Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

kế toán Tài sản cố định Hữu hình tại công ty cổ phần kính và nhôm Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.65 KB, 43 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được bài viết chuyên đề này, trước tiên, em xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc đến giáo viên hướng dẫn TS. Phạm Đức Hiếu cùng các thầy cô trong
bộ môn kế toán đã giúp em hoàn chỉnh về mặt kiến thức lý luận cũng như hướng
dẫn em khai thác phân tích thông tin, dữ liệu trong thực tế để em có thể làm tốt
bài viết của mình. Và em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Công ty Cổ phần kính và
nhôm Hà Nội đặc biệt là các anh chị trong phòng Tài chính - kế toán của công ty
đã cho thực tập tại công ty, trong thời gian thực tập các anh chị đã giúp đỡ em rất
nhiều về mặt số liệu, thông tin, sổ sách cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp
em hoàn thành được bài viết này.

Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Ngô Quang Hữu P a g e | 1

Chuyên đề tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
MỤC LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC PHỤ LỤC
SV: Ngô Quang Hữu P a g e | 2

Chuyên đề tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
PHỤ LỤC 03 MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA
PHỤ LỤC 04 MẪU CÂU HỎI PHỎNG VẤN.
PHỤ LỤC 05 CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN TRỊ CÔNG TY
PHỤ LỤC 06 CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
PHỤ LỤC 07 HỢP ĐỒNG KINH TẾ
PHỤ LỤC 08 HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
PHỤ LỤC 09 BIÊN BẢN BÀN GIAO TSCĐHH – MÁY CẮT KÍNH BẰNG
TAYTAKING - TK – 117, 138


PHỤ LỤC 11 PHIẾU CHI
PHỤ LỤC 12 NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 2
PHỤ LỤC 13 NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 10
PHỤ LỤC 14 SỔ CÁI
PHỤ LỤC 15 NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 9
PHỤ LỤC 16 BẢNG KÊ SỐ 1
PHỤ LỤC 17 BẢNG TRÍCH KHẤU HAO TSCĐ
PHỤ LỤC 18 NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 1
PHỤ LỤC 19 NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 2
PHỤ LỤC 20 SỔ CÁI TK 214
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
SV: Ngô Quang Hữu P a g e | 3

Chuyên đề tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
Số
thứ tự
Từ viết tắt Nghĩa của từ viết tắt
1 BTC Bộ tài chính
2 CF Chi phí
3 DN Doanh nghiệp
4 DT Doanh thu
5 GTCL Giá trị còn lại
6 GTGT Giá trị gia tăng
7 GTHM Giá trị hao mòn
8 KH Khấu hao
9 NG Nguyên giá
10 QĐ Quyết định
11 TK Tài khoản
12 TS Tài sản
13 TSCĐ Tài sản cố định

14 TSCĐHH Tài sản cố định hữu hình
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Về góc độ lý thuyết: TSCĐHH là một bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất
kỹ thuật của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó giữ vai trò đặc biệt quan trọng
trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, góp phần tạo nên cơ sở vật chất, trang
thiết bị kinh tế.
Đối với một doanh nghiệp thì TSCĐHH thể hiện năng lực, trình độ công
nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như thế mạnh của doanh nghiệp trong việc phát
SV: Ngô Quang Hữu P a g e | 4

Chuyên đề tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
triển sản xuất, nó là điều kiện cần thiết để tiết kiệm sức lao động của doanh nghiệp
nói riêng và của nền kinh tế đất nước nói chung. Đứng trên góc độ kế toán thì việc
phản ánh đầy đủ, tính khấu hao và quản lý chặt chẽ TSCĐ là một tiền đề quan
trọng để các doanh nghiệp tiền hành SXKD có hiệu quả. Chính vì vậy mà Nhà
nước đã nhiều lần ban hành sửa đổi bổ sung các quy định các quyết định thông tư
hướng dẫn về TSCĐHH để cho phù hợp với nhu cầu thực tế của nền kinh tế thị
trường hiện nay. Cụ thể là Quyết định số 206/2003/ QĐ-BTC ngày 12/12/2003
của Bộ trưởng Bộ tài chính về chế độ Quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ và
VAS 03 ban hành theo quyết định 15/2006/ QĐ-BTC. Tuy nhiên việc giữa chuẩn
mực và chế độ tài chính vẫn có sự bất đồng gây khó khăn trong việc áp dụng vào
thực tế của doanh nghiệp.
Về góc độ thực tế: Qua thời gian thực tập tổng hợp và điều tra nghiên cứu
thực tế tại Công ty Cổ phần kính và nhôm Hà Nội, em thấy ngoài những ưu điểm
trong công tác kế toán TSCĐHH mà công ty đã đạt được trong những năm qua thì
vẫn còn một số những mặt hạn chế như: phương pháp hạch toán, cách tính khấu
hao chưa hợp lý.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Về mặt lý luận: Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu về những quy

định, những chuẩn mực, những quyết định, thông tư hướng dẫn… mà Nhà nước đã
ban hành về kế toán TSCĐHH. Từ đó tìm ra những khó khăn bất cập khi áp dụng
vào thực tế của doanh nghiệp để đưa ra những kiến nghị những giải pháp nhằm
tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
Về mặt thực tế: Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là để tìm hiểu việc áp dụng quy
định của Nhà nước về TSCĐHH trong tình hình thực tế doanh nghiệp. Đồng thời,
bằng kiến thức lý thuyết đã được trang bị trên ghế nhà trường, kết hợp với việc thu
thập phân tích số liệu thực tế của doanh nghiệp để đánh giá tình hình sử dụng
TSCĐHH trong sản xuất kinh doanh, những ưu điểm, hạn chế trong công tác hạch
toán, quản lý. Từ đó để nghiên cứu đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác kế toán của doanh nghiệp. Và điều quan trọng là qua việc nghiên cứu này em sẽ
có thêm những kinh nghiệm thực tế, nâng cao khả năng thực hành.
SV: Ngô Quang Hữu P a g e | 5

Chuyên đề tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
3. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt không gian: Đề tài lấy môi trường nghiên cứu tại Công ty Cổ phần
kính và nhôm Hà Nội
Về mặt thời gian: Được thực hiện trong thời gian thực tập từ tháng 03/2011
đến ngày tháng 6/2011. Phân tích số liệu trong quý I năm 2011.
Về nội dung: nghiên cứu TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp
4. Kết cấu chuyên đề
Chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Tóm lược một số vấn đề cơ bản lý luận về kế toán TSCĐHH trong các
DN
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và phân tích thực trạng kế toán TSCĐHH tại
Công ty Cổ phần kính và nhôm Hà Nội
Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị về kế toán TSCĐHH tại Công ty Cổ phần kính
và nhôm Hà Nội
Chương 1: Tóm lược một số vấn đề cơ bản lý luận về kế toán TSCĐHH trong

các DN
1.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm TSCĐHH
Hiện nay có nhiều khái niệm về TSCĐHH nhưng theo quan điểm của nhiều
nhà kinh tế học đều khẳng định tiêu thức nhận biết TSCĐHH trong mọi quá trình
SV: Ngô Quang Hữu P a g e | 6

Chuyên đề tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
sản xuất và việc xếp loại tài sản nào là TSCĐHH dựa vào 2 chỉ tiêu đó là: Tài sản
có giá trị lớn và tài sản có thời gian sử dụng lâu dài.
Hai chỉ tiêu này do các cơ quan Nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền qui
định và nó phụ thuộc vào từng quốc gia khác nhau. Tuy nhiên sự qui định khác
nhau đó thường chỉ về mặt giá trị, còn về mặt thời gian sử dụng thì tương đối giống
nhau.
Chuẩn mực kế toán Mỹ qui định:" TSCĐHH là những tài sản vật chất được
sử dụng trong quá trình sản xuất hoặc lưu thông hàng hoá hoặc dịch vụ và nó có
thời gian sử dụng lâu dài hơn một kỳ kế toán" ( kế toán tài chính theo hệ thống kế
toán Mỹ - NXB Thống kê)
Cũng theo chuẩn mực kế toán số 03- tài sản cố định ban hành theo quyết
định 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng BTC quy định
TSCĐHH là những tài sản có hình thái vật chất do DN nắm giữ để sản xuất, kinh
doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐHH. Do đó TSCĐHH có những đặc
điểm sau:
Tham gia vào nhiều chi kỳ SXKD, TSCĐHH không thay đổi hình thái hiện
vật ban đầu.
Trong quá trình sử dụng bị hao mòn dần, phần giá trị hao mòn được chuyển
dần vào chi phí SXKD của DN dưới hình thức khấu hao.
Đặc điểm quan trọng của TSCĐHH là khi tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh . TSCĐHH bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch từng
phần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Khác với công cụ lao động nhỏ,

TSCĐHH tham gia nhiều kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất
ban đầu cho đến lúc hỏng. Chỉ có những tài sản vật chất được sử dụng trong quá
trình sản xuất hoặc lưu thông hàng hoá dịch vụ thoả mãn hai tiêu chuẩn trên thì
mới được gọi là TSCĐHH.
TSCĐHH ở doanh nghiệp có nhiều loại, có những loại có hình thái vật chất
cụ thể như nhà cửa, máy móc, thiết bị…. Mỗi loại đều có đặc điểm khác nhau,
nhưng chúng đều giống nhau ở giá trị ban đầu lớn và thời gian thu hồi vốn trên 1
năm.
SV: Ngô Quang Hữu P a g e | 7

Chuyên đề tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
1.1.2. Phân loại TSCĐHH
TSCĐHH được phân theo nhiều tiêu thức khác nhau như theo hình thái biểu
hiện, theo quyền sở hữu, theo tình hình sử dụng… mỗi 1 cách phân loại sẽ đáp ứng
những nhu cầu quản lý nhất định và có những tác dụng riêng của nó.
* Theo hình thái biểu hiện:
TSCĐHH là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất, có giá trị
lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn
giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Thuộc về loại này gồm có:
- Nhà cửa vật kiến trúc: bao gồm các công trình xây dựng cơ bản như: nhà
cửa, vật kiến trúc, hàng rào, các công trình cơ sở hạ tầng như đường sá, cầu cống,
đường sắt… phục vụ cho hạch toán sản xuất kinh doanh
- Máy móc thiết bị: bao gồm các loại máy móc thiết bị dùng trong sản xuất
kinh doanh như máy móc chuyên dùng, máy móc thiết bị công tác, dây chuyền
thiết bị công nghệ
- Thiết bị phương tiện vận tải truyền dẫn: là các phương tiện dùng để vận
chuyển như các loại đầu máy, đường ống và phương tiện khác( ô tô, máy kéo, xe
tải, ống dẫn…)
- Thiết bị, dụng cụ dùng cho quản lý: bao gồm các thiết bị dụng cụ phục vụ
cho quản lý như dụng cụ đo lường, máy tính, máy điều hoà…

- Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: bao gồm các loại cây lâu
năm( cà phê, chè, cao su…) súc vật nuôi để lấy sản phẩm( bò sữa, súc vật sinh
sản…)
- TSCĐHH khác: bao gồm những TSCĐHH mà chưa được qui định phản
ánh vào các loai nói trên( tác phẩm nghệ thuật, sách chuyên môn kỹ thuật…)
Phương thức phân loại theo hình thái biểu hiện có tác dụng giúp doanh
nghiệp nắm được những tư liệu lao động hiện có với gía trị và thời gian sử dụng
bao nhiệu, để từ đó có phương hướng sử dụng TSCĐHH có hiệu quả
* Theo quyền sở hữu:
Theo cách này toàn bộ TSCĐHH của doanh nghiệp được phân thành
TSCĐHH tự có và thuê ngoài
SV: Ngô Quang Hữu P a g e | 8

Chuyên đề tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
- TSCĐHH tự có: là những TSCĐHH xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng
nguồn vốn của doanh nghiệp do ngân sách cấp, do đi vay của ngân hàng, bằng
nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vố liên doanh…
- TSCĐHH đi thuê: là những TSCĐHH mà doanh nghiệp thuê ngoài để phục
vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh
Với cách phân loại này giúp doanh nghiệp nắm được những TSCĐHH nào
mà mình hiện có và những TSCĐHH nào mà mình phải đi thuê, để có hướng sử
dụng và mua sắm thêm TSCĐHH phục vụ cho sản xuất kinh doanh
* Theo nguồn hình thành:
Theo cách phân loại này TSCĐHH được phân thành:
- TSCĐHH mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn được ngân sách cấp hay cấp
trên cấp
- TSCĐHH mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của doanh
nghiệp( quĩ phát triển sản xuất , quĩ phúc lợi…)
- TSCĐHH nhận vốn góp liên doanh.
Phân loại TSCĐHH theo nguồn hình thành, cung cấp được các thông tin về

cơ cấu nguồn vốn hình thành TSCĐHH. Từ đó có phương hướng sử dụng nguồn
vốn khấu hao TSCĐHH 1 cách hiệu quả và hợp lý
* Theo tình hình sử dụng:
- TSCĐHH đang sử dụng: đó là những TSCĐHH đang trực tiếp tham gia
vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hay đang sử dụng với những
mục đích khác nhau của những doanh nghiệp khác nhau.
- TSCĐHH chờ sử lý: bao gồm các TSCĐHH không cần dùng, chưa cần
dùng vì thừa so với nhu cầu sử dụng hoặc vì không còn phù hợp với việc sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, hoặc TSCĐHH tranh chấp chờ giải quyết. Những
TSCĐHH này cần sử lý nhanh chóng để thu hồi vốn sử dụng cho việc đầu tư đổi
mới TSCĐHH
Phân loại TSCĐHH theo tình hình sử dụng giúp doanh nghiệp nắm được những
TSCĐHH nào đang sử dụng tốt, những TSCĐHH nào không sử dụng nữa để có
phương hướng thanh lý thu hồi vốn cho doanh nghiệp
SV: Ngô Quang Hữu P a g e | 9

Chuyên đề tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
Mặc dù TSCĐHH được phân thành từng nhóm với đặc trưng khác nhau
nhưng trong việc hạch toán thì TSCĐHH phải được theo dõi chi tiết cho từng tài
sản cụ thể và riêng biệt, gọi là đối tượng ghi TSCĐHH. Đối tượng ghi TSCĐHH là
từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài
sản liên kết với nhau thực hiện một hay một số chức năng nhất định.
1.2. Phân tích nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Qui định kế toán TSCĐ hữu hình theo chuẩn mực kế toán Việt nam
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-
BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC với những nội dung chủ yếu là qui định
và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán TSCĐHH gồm: tiêu chuẩn
ghi nhận TSCĐHH, thời điểm ghi nhận, xác định giá trị ban đầu, xác nhận giá trị
sau ghi nhận ban đầu, khấu hao, thanh lý TSCĐHH và một số quy định khác làm
cơ sở ghi sổ kế toán và lập BCTC.

TSCĐHH đóng vai trò quan trọng là yếu tố sản xuất không thể thiếu. Do vậy
với những đặc trưng về kỹ thuật, TSCĐHH được chia thành các nhóm: Nhà cửa
vật kiến trúc; máy móc thiết bị; phương tiện vận tải truyền dẫn; thiết bị dụng cụ
quản lý; cây lâu năm, gia súc cơ bản; TSCĐ khác.
a. Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐHH
Với các vai trò trong hoạt động kinh doanh một tài sản được ghi nhận là
TSCĐHH khi thỏa mãn đồng thời tất cả các tiêu chuẩn ghi nhận sau:
• Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó
• Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy
• Thời gian sử dụng ước tính trên một năm
• Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành
b. Xác định giá trị ban đầu
TSCĐHH là tài sản có giá trị lớn và tham gia vào nhiều quá trình hoạt động
SXKD do đó việc xác định giá trị ban đầu có ý nghĩa hết sức quan trọng là điều
kiện để hạch toán, trích khấu hao và phân tích hiệu quả sử dụng tài sản trong DN.
Xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu quản lý TSCĐHH trong quá trình sử dụng,
TSCĐ được xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá và giá trị còn lại.
SV: Ngô Quang Hữu P a g e | 10

Chuyên đề tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
Đối với TSCĐHH mua sắm: NG gồm giá mua trừ các khoản được CKTM +
(cộng) các khoản thuế không được hoàn lại + (cộng) các khoản chi phí liên quan
trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Đối với TSCĐ mua sắm dùng vào hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thì kế toán phản ánh giá trị
tài sản theo giá mua chưa có thuế.
Đối với TSCĐHH mua sắm dùng vào hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ
không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp hoặc
dùng vào hoạt động phúc lợi, kế toán phản ánh giá trị TSCĐHH theo tổng giá
thanh toán.

Với TSCĐHH mua trả chậm, trả góp: NG là giá mua trả tiền ngay tại thời
điểm mua, các khoản thuế không được hoàn lại, các khoản chi phí liên quan trực
tiếp khác. Chênh lệch giữa giá mua trả ngay và giá mua trả góp được hạch toán vào
chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào NG
TSCĐHH theo quy định vốn hóa chi phí lãi vay theo quy định của Chuẩn mực
“Chi phí đi vay”.
TSCĐHH tự xây dựng hoặc tự sản xuất: NG TSCĐHH tự xây lắp là giá
thành thực tế của TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế cộng (+) các chi phí lắp đặt, chạy
thử. Trong trường hợp DN dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành
TSCĐHH thì NG là chi phí của sản phẩm đó cộng (+) các chi phí trực tiếp liên
quan đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong trường hợp trên,
mọi khoản lãi nội bộ không được tính vào NG của tài sản đó. Các chi phí không
hợp lý như nguyên vật liệu, vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí
khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế
không được tính vào nguyên giá TSCĐHH.
Đối với TSCĐHH do đầu tư XDCB theo phương thức giao thầu: Theo hình
thức này thì NG là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng, các chi phí liên quan
trực tiếp khác và lệ phí trước bạ, các chi phí liên quan trực tiếp khác.
TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi: NG TSCĐHH mua dưới hình thức
trao đổi với một TSCĐHH không tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo
SV: Ngô Quang Hữu P a g e | 11

Chuyên đề tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
giá trị hợp lý của TSCĐHH nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản mang đi trao
đổi, sau khi điểu chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về.
Nguyên giá TSCĐHH mua với hình thức trao đổi với một TSCĐHH tương
tự, hoặc hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương. Trong
cả hai trường hợp, NG tài sản nhận về được tính bằng giá trị còn lại của tài sản
đem đi trao đổi.
Với TSCĐHH được cấp, được điều chuyển đến: NG là giá trị còn lại trên sổ

kế toán của TSCĐ ở đơn vị cấp, điều chuyển…hoặc giá trị theo giá đánh giá thực
tế của Hội đồng giao nhận cộng (+) các chi phí mà bên nhận tài sản chi ra để đưa
TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Riêng NG TSCĐHH điều chuyển giữa các
đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong DN là NG phản ánh ở đơn vị chuyển
phù hợp với bộ hồ sơ của TSCĐ đó.
Còn TSCĐHH nhận vốn góp liên doanh nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa,
được tài trợ,…: NG TSCĐHH là giá trị theo giá đánh giá thực tế của Hội đồng giao
nhận; các chi phí mà bên nhận phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào trạng
thái sẵn sàng sử dụng như: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí
trước bạ.
c. Xác nhận giá trị sau ghi nhận ban đầu
Sau ghi nhận ban đầu, trong quá trình sử dụng TSCĐHH được xác định theo
NG, khấu hao lũy kế; TSCĐHH phải được đánh giá lại theo quy định của nhà
nước.
Nguyên giá của TSCĐHH chỉ thay đổi khi có quyết định đánh giá lại giá trị
TSCĐ, nâng cấp TSCĐ, tháo dỡ một bộ phận của TSCĐ. Khi thay đổi nguyên giá
DN phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu NG,
giá trị còn lại trên sổ kế toán.
d. Khấu hao tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định có tính chất là hao mòn dần trong quá trình hoạt động kinh
doanh. Do đó, khi đưa tài sản vào hoạt động sản xuất, DN phải trích khấu hao tài
sản. Giá trị TSCĐ phải được khấu hao của TSCĐHH, được phân bổ một cách có
hệ thống trong suốt quá thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Vì vậy phương pháp
SV: Ngô Quang Hữu P a g e | 12

Chuyên đề tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
khấu hao cũng phải phù hợp với lợi ích mà tài sản đem lại cho DN. Số khấu hao
từng kỳ được hạch toán vào chi phí SXKD trong kỳ.
Ba phương pháp khấu hao bao gồm:
Khấu hao theo phương pháp đường thẳng

Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần
Khấu hao theo sản lượng
1.2.2.Kế toán TSCĐ hữu hình theo chế độ kế toán hiện hành
(theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC)
a. Chứng từ kế toán
Mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đòi hỏi phải có chứng từ kế toán làm cơ sở
pháp lý chứng minh cho nghiệp vụ đó. Đối với kế toán TSCĐHH cũng vậy. Để
hạch toán TSCĐHH trong DN sử dụng một số mẫu chứng từ sau:
Một số chứng từ ban hành theo quyết định số: 15/2006/QĐ-BTC
Biên bản giao nhận TSCĐ mẫu 01-TSCĐ
Biên bản thanh lý TSCĐ mẫu 02-TSCĐ
Biên bản giao bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành mẫu 04-TSCĐ
Biên bản đánh giá lại TSCĐ mẫu 05-TSCĐ
Biên bản kiểm kê TSCĐ mẫu 06-TSCĐ
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ mẫu 07-TSCĐ
Phiếu thu mẫu 01-TT
Phiếu chi mẫu 02-TT
Và một số chứng từ được ban hành theo quyết định khác như: Hóa đơn
GTGT (01-GTGT)
Chứng từ tự lập gồm: tờ trình, quyết định về TSCĐHH, hợp đồng mua
bán…
Tất cả các chứng từ kế toán do DN lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều
phải tập trung vào bộ phận kế toán DN. Bộ phận kế toán kiểm tra những chứng từ
kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh tính pháp lý của chứng từ thì mới
dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán.
SV: Ngô Quang Hữu P a g e | 13

Chuyên đề tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
Như vậy, trình tự luân chuyển chứng từ kế toán TSCĐHH bao gồm các bước
sau:

• Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán;
• Kế toán TSCĐ, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình
giám đốc công ty ký duyệt;
• Phân loại, xắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán;
• Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
b. Tài khoản và vận dụng tài khoản

Tài khoản
Để bộ phận kế toán hạch toán các nghiệp vụ tăng giảm TSCĐHH trong DN,
kế toán sử dụng TK sau: TK 211. Kết cấu của tài khoản 211 như sau:
Bên nợ: Phản ánh NG TSCĐHH do mua sắm, biếu tặng, do xây lắp trang
thiết bị thêm hoặc do cải tạo nâng cấp, do đánh giá lại TSCĐ, …
Bên có: Phản ánh NG TSCĐHH giảm do thanh lý, nhượng bán, bàn giao, trả
lại, do tháo dỡ một số bộ phận, do đánh giá lại…
Dư nợ: NG TSCĐHH hiện có ở DN.
Tài khoản TSCĐHH (TK 211) được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2 cụ thể:
Tài khoản 2111- Nhà cửa vật kiến trúc
Tài khoản 2112- Máy móc thiết bị
Tài khoản 2113- Phương tiện vận tải truyền dẫn
Tài khoản 2114- Thiết bị, dụng cụ quản lý
Tài khoản 2115- Cây lâu năm, xúc vật làm việc và cho sản phẩm
Tài khoản 2118- TSCĐ khác

Vận dụng tài khoản
Căn cứ vào các chứng từ như HĐ GTGT, biên bản bàn giao TSCĐHH, giấy
báo có, giấy báo nợ, biên bản thanh lý TSCĐHH… Kế toán ghi tăng, giảm NG
TSCĐHH.
 Kế toán tăng TSCĐHH
Khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế liên quan trực tiếp đến TSCĐHH, căn cứ
vào chứng từ gốc kế toán TSCĐ tiến hành ghi nhận tăng TK tài sản cố định hữu

SV: Ngô Quang Hữu P a g e | 14

Chuyên đề tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
hình 211 đồng thời tiến hành đồng thời ghi tăng thuế GTGT TK 1331 đối với DN
tính thuế theo phương pháp khấu trừ, và thực hiện ghi giảm cho TK 111 ( nếu chi
bằng tiền mặt), ghi giảm TK 112 ( nếu thanh toán qua ngân hàng), ghi giảm TK
331 (nếu chưa thanh toán).
Nếu TSCĐHH được đầu tư bằng nguồn vốn chủ sở hữu kế toán căn cứ vào
phiếu kế toán kết chuyển nguồn vốn ghi giảm cho TK quỹ đầu tư phát triển 414,
hoặc ghi giảm cho nguồn vốn ĐTXDCB TK 441 đồng thời ghi tăng nguồn vốn
kinh doanh TK 411.
Nếu TSCĐHH được hình thành do nhận vốn góp hoặc cấp căn cứ vào phiếu
điều chuyển nội bộ, phiếu điều chuyển TSCĐHH ngoài việc kế toán TSCĐ tiến
hành ghi tăng TSCĐHH phải ghi tăng nguồn vốn kinh doanh TK 411.
Đối với TSCĐHH tăng do mua nhập khẩu, căn cứ vào thủ tục hải quan, biên
bản bàn giao TSCĐHH, thẻ TSCĐ kế toán thực hiện các bút toán như trên đồng
thời ghi tăng TK thuế NK 3333. Đối với thuế GTGT của hàng nhập khẩu kế toán
ghi tăng thuế GTGT TK 133 và phản ánh tăng thuế GTGT phải nộp TK 3331. Khi
nột thuế GTGT của hàng nhập khẩu, căn cứ vào giấy báo nợ của ngân hàng kế toán
tiến hành ghi giảm thuế và các khoản nộp nhà nước và đồng thời ghi giảm tiền gửi
ngân hàng TK 112.
Trường hợp TSCĐHH hình thành theo phương thức mua trả chậm, trả góp
kế toán căn cứ vào HĐ GTGT, biên bản bàn giao TSCĐHH kế toán tiến hành ghi
tăng TSCĐHH và phản ánh tăng TK lãi trả chậm 242. Đồng thời tiến hành phản
ánh khoản lãi trả chậm vào chi phí tài chính TK 635.
Đối với TSCĐHH tăng do được tài trợ, biếu tặng hoặc tự chế căn cứ vào
chứng từ ngoài việc ghi tăng TSCĐHH thì kế toán tiến hành ghi tăng thu nhập
khác TK 711 (nếu được biếu tặng, tài trợ), ghi tăng doanh thu nội bộ TK 512 (nếu
do tự chế).
TSCĐHH hình thành do trao đổi căn cứ vào biên bản bàn giao, hợp đồng

trao đổi với đối tác kế toán ghi tăng TSCĐHH nhận về vào TK 211 (bằng giá trị tài
sản mang đi trao đổi) đồng thời phản ánh khấu hao tăng tài sản nhận về vào TK
214 và ghi giảm TSCĐHH mang đi trao đổi. Đặc biệt với trao đổi không tương
SV: Ngô Quang Hữu P a g e | 15

Chuyên đề tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
đương kế toán phản ánh giảm TSCĐHH và phản ánh tăng khấu hao lũy kế và chi
phí khác TK 811. Đồng thời ghi tăng tài khoản nợ phải thu khách hàng và phản
ánh có cho TK 711, 3331. Nếu phải trả thêm tiền kế toán tiến hành ghi tăng TK nợ
phải thu khách hàng 131 và ghi giảm cho các khoản tiền mặt TK 111 hoặc tiền gửi
ngân hàng TK 112.
Trường hợp tăng TSCĐHH do đầu tư XDCB, căn cứ vào chi phí khi quyết
toán công trình kế toán ghi tăng TSCĐHH và ghi giảm chi phí XDCB dở dang TK
241. Đồng thời căn cứ vào phiếu kết chuyển nguồn vốn kế toán kết chuyển nguồn
vốn đầu tư XDCB TK 431 vào nguồn vốn kinh doanh.
Nếu mua lại BĐS thuê tài chính hoặc chuyển BĐS đầu tư thành TSCĐHH
kế toán căn cứ vào hợp đông mua lại, phiếu điều chuyển tiến hành ghi tăng
TSCĐHH và ghi giảm BĐS đầu tư TK 217, ghi giảm tiền mặt TK 111 hoặc ghi
giảm tiền gửi ngân hàng TK 112. Đồng thời kết chuyển HMLK từ bất động sản
đầu tư TK 2147 sang HMLK tài sản cố định hữu hình TK 2141. Đối với TSCĐHH
tăng do chuyển TSCĐ đi thuê tài chính thì việc hạch toán cũng tương tự chỉ khác ở
tên tài khoản và ký hiệu tài khoản. Tài khoản phản ánh TSCĐ đi thuê tài chính là
TK 212 và TK HMLK 2142.
Khi TSCĐHH trước đây đã góp vồn liên doanh với đơn vị khác, căn cứ vào
Biên bản đánh giá TSCĐ, Biên bản bàn giao TSCĐ, Thẻ TSCĐ. Kế toán ghi tăng
TSCĐHH (TK211), phản ánh tăng chi phí tài chính TK 635 (nếu giá trị hợp lý của
tài sản nhận về thấp hơn số vốn đã góp) và ghi giảm vốn góp liên doanh TK 222,
ghi giảm doanh thu tài chính TK 515 (nếu giá trị hợp lý cảu tài sản nhận về lớn
hơn số vốn đã góp).
Đối với DN hạch toán GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh

giá trị TSCĐ nhận về bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho người bán, chi phí
lắp đặt chạy thử bao gồm cả thuế. Phương pháp hạch toán tương tự như trên.
 Kế toán giảm TSCĐHH
Mọi trường hợp giảm TSCĐHH, kế toán phải làm thủ tục đầy đủ. Căn cứ
vào chứng từ như Biên bản thanh lý, nhượng bán, HĐ GTGT… kế toán thực hiện
SV: Ngô Quang Hữu P a g e | 16

Chuyên đề tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
bút toán ghi giảm TSCĐHH (xóa sổ), ghi giảm giá trị HMLK TK 214, tăng giá trị
còn lại TK 811.
- Đối với TSCĐHH giảm do thanh lý, nhượng bán Ghi giảm TSCĐHH ( xóa
sổ): Căn cứ vào Hóa đơn mua TSCĐ xác định NG TSCĐ, căn cứ vào bảng tình
khấu hao TSCĐ xác định giá trị còn lại và giá trị hao mòn lũy kế, kế toán thực hiện
các bút toán như trên. Đồng thời với chi phí về nhượng bán, thanh lý kế toán căn
cứ vào HĐ GTGT ghi tăng chi phí nhượng bán, thanh lý TK 811, ghi tăng thuế
GTGT TK 1331; căn cứ vào phiếu chi tiền hoặc giấy báo nợ của ngân hàng kế toán
ghi giảm TK 111, 112. Khi thu tiền từ việc thanh lý, nhượng bán dựa vào phiếu
thu, giấy báo có của NH, Biên bản bàn giao TSCĐ (nếu có), Biên bản thanh lý hợp
đồng (nếu có), HĐ GTGT kế toán tiến hành ghi tăng TK 111 (nếu thu bằng tiền
mặt), ghi tăng TK tiền gửi ngân hàng 112 (nếu khách hàng thanh toán bằng chuyển
khoản) hoặc ghi tăng nợ phải thu khách hàng TK 131 (nếu chưa thu được tiền),
đồng thời ghi tăng doanh thu thanh lý, nhượng bán vào thu nhập khác TK 711,
phản ánh tăng thuế GTGT phải nộp TK 3331.
Đặc biệt với TSCĐHH mua bằng nguồn vốn phúc lợi khi nhượng bán, thanh
lý ngoài việc thực hiện bút toán ghi giảm NG TSCĐHH, HMLK thì kế toán phải
tiến hành đồng thời ghi giảm quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ TK 4313.
- Trường hợp TSCĐHH mang đi góp vốn liên doanh, liên kết căn cứ vào
Biên bản kiểm kê TSCĐHH, Biên bản đánh giá TSCĐ,Biên bản góp vốn, Bảng
tính hao mòn TSCĐ, thẻ TSCĐ. Kế toán ghi tăng giá giá trị vốn góp TK222(góp
vốn liên doanh), ghi tăng TK 223(góp vốn liên kết), ghi giảm giá trị hao mòn lũy

kế TK 214, ghi giảm nguyên giá TSCĐ TK211. Đồng thời ghi tăng giá trị còn lại
TK 811(nếu số chênh lệch < GTCL của TSCĐHH) hoặc ghi tăng thu nhập khác
TK 711(nếu số chênh lệch đánh giá lại > GTCL của TSCĐHH). Tuy nhiên với góp
vốn liên kết thì TK 711 chỉ phản ánh chênh lệch tương ứng với lợi ích của bên góp
vốn phần còn lại được ghi tăng cho TK 3387 – số chênh lệch tương ứng với tỷ lệ
góp vốn của đơn vị liên doanh. Hàng năm, kế toán tiến hành phân bổ ghi giảm TK
3387 và ghi tăng thu nhập khác TK 711.
SV: Ngô Quang Hữu P a g e | 17

Chuyên đề tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
- Nếu DN tiến hành trả vốn kinh doanh cho ngân sách, cấp trên hoặc cấp vốn
kinh doanh cho cấp dưới thì căn cứ vào biên bản bàn giao TSCĐHH kế toán ngoài
việc ghi giảm TSCĐHH, ghi giảm HMLK đồng thời phải tiến hành ghi giảm
nguồn vốn kinh doanh TK 411(nếu trả vốn kinh doanh cho ngân sách, câp trên),
ghi giảm các khoản phải thu nội bộ TK 1361.
- TSCĐHH được đem đi cầm cố, ký quỹ kế toán căn cứ Biên bản lý cược, ký
quỹ, thẻ TSCĐ, Hao mòn TSCĐ kế toán cũng tiến hành ghi giảm TSCĐHH,
HMLK và tiến hành ghi tăng ký cược, ký quỹ ngắn hạn TK 144 hoặc ký cược, ký
quỹ dài hạn TK 244.
- Khi chuyển TSCĐHH thành công cụ, dụng cụ căn cứ Bảng tính khấu hao
TSCĐ, Thẻ TSCĐ, kế toán ghi tăng TK627, TK641, TK642 giá trị còn lại TSCĐ
của từng bộ phận sử dụng, ghi giảm HMLK TK 2141, ghi giảm NG TSCĐHH
TK211. Với tài sản GTCL lớn thì trước tiên kế toán phải tiến hành ghi tiến ghi tăng
chi phí trả trước TK 142 hoặc phản ánh tăng TK 244 và ghi giảm HMLK, giảm
NG TSCĐHH sau đó hàng tháng mới thực hiện các bút toán phân bổ như trên.
- Đối với TSCĐHH thiếu khi kiểm kê, kế toán căn cứ vào Biên bản kiểm kê
TSCĐHH và kết luận của hội đồng kiểm kê, Thẻ TSCĐ, bảng tính khấu hao
TSCĐ. Kế toán phản ánh giảm TK 2141, ghi tăng TK 1381 và ghi giảm NG
TSCĐHH TK 211. Nếu có quyết định xử lý, căn cứ vào Biên bản kiểm kê, thông
báo của Hội đồng kiểm kê, Bảng tính hao mòn, Thẻ TSCĐ. Kế toán phản ánh ghi

giảm giá vốn TK411 nếu bù từ nguồn vốn kinh doanh, ghi tăng chi phí khác
(TK811) nếu cho vào chi phí bất thường.
 Kế toán sửa chữa TSCĐHH
Việc sửa chữa TSCĐHH ở các DN thường gồm hai loại đó là sửa chữa
thường xuyên và sửa chữa lớn TSCĐHH.
Khi xảy ra sửa chữa căn cứ vào giấy báo hỏng TSCĐ của các bộ phận sử
dụng, Hóa đơn GTGT của dịch vụ sửa chữa TSCĐ, Phiếu chi, Báo nợ NH, Phiếu
xuất kho vật liệu, CCDC. Kế toán phản ánh ghi tăng chi phí, các TK627,641, 642
(theo bộ phận sử dụng), ghi tăng thuế GTGT đầu ra được khấu trừ TK 133 (nếu
có), đồng thời ghi giảm TK 111,112 (nếu thanh toán ngay), ghi tăng phải trả người
SV: Ngô Quang Hữu P a g e | 18

Chuyên đề tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
bán TK331 (nếu chưa thanh toán), ghi giảm TK 152,153 nếu xuất vật liệu, CCDC
phục vụ sửa chữa.
Đối với việc sửa chữa lớn theo phương pháp tự làm thì ngoài việc thực hiện
hạch toán như trên, kế toán căn cứ vào giấy đề nghị sửa chữa TSCĐHH, căn cứ
vào phiếu chi, Báo nợ Ngân hàng, Phiếu xuất kho vật liệu phản ánh tăng trích trước
sửa chữa lớn TSCĐ TK 2413, đồng thời ghi giảm TK111, 112, nếu chi bằng tiền,
TK 152 nếu xuất vật liệu.
Còn theo phương pháp giao thầu thì kế toán căn cứ vào giấy đề nghị sửa
chữa TSCĐHH, Báo giá sửa chữa, Biên bản nghiệm thu, Biên bản thanh lý hợp
đồng, Hóa đơn GTGT (liên 2), Phiếu chi hoặc Báo nợ NH kế toán phản ánh tăng
trích trước sửa chữa lớn TSCĐ TK 2413, ghi tăng TK 133 đồng thời ghi giảm TK
111, TK112 (nếu chi bằng tiền), TK 331 (nếu chưa thanh toán).

Kế toán khấu hao TSCĐHH
Kế toán khấu hao TSCĐHH là một yếu tố của quá trình sản xuất. Do vậy
hàng tháng, hàng quý kế toán phải trích khấu hao cho TSCĐHH. Đồng thời phản
ánh giá trị hao mòn kế toán ghi tăng chi phí các TK 627, 641, 642, 241; ghi tăng

TK 214. Đối với TSCĐHH dùng cho hoạt động phúc lợi thì cuối niên độ kế toán
năm kế toán tính và phản ánh giá trị hao mòn, ghi Nợ TK 4313; ghi Có TK 214.
Khi nhận TSCĐHH đã sử dụng từ các đơn chính hoặc điều chuyển từ những
đơn vị nội bộ có kế toán riêng, ghi Nợ TK 211; ghi Có TK 1361, ghi Có TK 214.
Bên cạnh đó nếu có xuất hiện việc thanh lý, nhượng bán, điều chuyển kế toán phản
ánh ghi tăng TK 811, 1361, phản ánh giảm HMLK TK214; ghi giảm NG
TSCĐHH TK 211.

Sổ sách kế toán
Mỗi DN đều có những đặc điểm sản xuất,kinh doanh khác nhau.Do vậy, để
đảm bảo cho việc quản lý và sử dụng thông tin tài chính cần phải lựa chọn một
hình thức sổ sao cho phù hợp và đạt hiệu quả nhất. Sổ kế toán là những tờ sổ được
thiết kế theo mẫu nhất định có mối liên hệ với nhau, dùng để ghi chép các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh theo đúng phương pháp kế toán.Các sổ được lập dựa trên cơ sở
các chứng từ hợp lệ, hợp pháp theo quy định của Bộ tài chính.
SV: Ngô Quang Hữu P a g e | 19

Chuyên đề tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
Các DN thường áp dụng một trong năm hình thức sau, và với mỗi hình thức
kế toán thì kế toán TSCĐ mở các sổ tổng hợp và chi tiết cho thích hợp. Năm hình
thức đó là :
- Hình thức kế toán nhật kí chung: Theo hình thức này hạch toán TSCĐHH
được thực hiện trên sổ chi tiết TSCĐ, sổ NKC và sổ cái các TK: TK 211, 214, 411,
441, 431, 331, 111 và TK 112.
- Hình thức kế toán nhật ký - sổ cái: Việc hạch toán được thực hiện trên các
sổ: Nhật ký sổ cái các TK như hình thức trên và các sổ chi tiết TSCĐ.
- Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: Hình thức này cũng sử dụng các sổ
hạch toán TSCĐHH như các hình thức trên đồng thời các chứng từ đi kèm gồm các
chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết TSCĐHH.
- Hình thức kế toán Nhật ký – chứng từ: Các sổ được sử dụng giống các hình

thức trên nhưng chỉ khác ở chỗ hình thức này sử dụng thêm Nhật ký chứng từ số 9.
- Hình thức kế toán trên máy vi tính
SV: Ngô Quang Hữu P a g e | 20

Chuyên đề tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và phân tích thực trạng kế toán
TSCĐHH tại Công ty Cổ phần kính và nhôm Hà Nội
2.1 Phương pháp nghiên cứu các vấn đề
2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
 Dữ liệu sơ cấp: là thông tin được thu thập lần đầu cho một mục đích riêng biệt.
Để thu thập dữ liệu sơ cấp, đề tài sử dụng một số phương pháp đó là:
Phương pháp điều tra, phỏng vấn
Phương pháp xem xét tài liệu và quan sát thực tế
Phương pháp điều tra.
Để tìm hiểu rõ hơn về thực trạng của TSCĐHH, tình hình sử dụng TSCĐ,
và để đánh giá tình hình kế toán TSCĐHH tại công ty em đã sử dụng phương pháp
điều tra bằng cách phát phiếu điều tra cho những người liên quan. Thời gian điều
tra từ 7/3/2011 đến 14/04/2011. Các bước điều tra phỏng vấn được thực hiện như
sau:
Bước 1: Sau khi sảo sát qua tình hình công ty, cũng như tình hình kế toán
TSCĐHH tại công ty, em đã lập ra 1 bảng câu hỏi điều tra dưới dạng trắc nghiệm
tìm hiểu về tình hình hoạt động hiện tại của công ty và thực trạng kế toán
TSCĐHH tại công ty.
Bước 2: Em in ra làm 5 phiếu điều tra và phát cho 5 người gồm: 1 bác Giám
đốc công ty, 1 chị Kế toán trưởng, 1 chị kế toán TSCĐ, 2 chị kế toán viên.
Bước 3: Số phiếu điều tra được phát đi là 5 phiếu. Với sự hướng dẫn, giúp
đỡ nhiệt tình của các cô chú và anh chị, em đã thu về 5 phiếu hợp lệ.
Bước 4: Sau đó, em đã phân tích các dữ liệu từ kết quả các phiếu điều tra
trắc nghiệm đem lại và kết quả phân tích được trình bày tại phần 2.3 của bài.
(Mẫu phiếu được trình bày ở Phụ lục 03)

Phương pháp phỏng vấn.
SV: Ngô Quang Hữu P a g e | 21

Chuyên đề tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
Để hoàn thiện hơn bài nghiên cứu của mình và để giải quyết những vấn đề
mà em còn vướng mắc, chưa rõ, em đã dùng phương pháp phỏng vấn trực tiếp để
biết được chính xác hơn về thực trạng TSCĐHH và nhằm đưa ra các giải pháp hữu
hiệu để hoàn thiện kế toán TSCĐHH tại công ty. Các bước thực hiện:
Bước 1: Qua phân tích dữ liệu thu thập từ phương pháp điều tra, em tìm ra
những vấn đề còn phải tìm hiểu thêm để từ đó đặt ra những câu hỏi trực tiếp nhằm
tháo gỡ những vướng mắc.
Bước 2: Em trực tiếp phỏng vấn 3 cán bộ trong công ty là: 1 bác Giám đốc
công ty, 1 chị Kế toán trưởng, 1 chị kế toán TSCĐ.
Bước 3: Em tập hợp những câu trả lời những người được phỏng vấn và dùng
kết quả đó để làm dữ liệu phân tích ở phần sau.
( Mẫu phiều phỏng vấn được trình bày ở phụ lục 04).
Phương pháp xem xét tài liệu và quan sát thực tế
Đây là phương pháp quan trọng nhất trong khi thực hiện đề tài. Nó có thể
được tiến hành ở trong hoặc ngoài DN thông qua các dữ liệu được lưu trong máy
tính dưới dạng các bản word, excel, trong phần mềm kế toán ASIA và các tệp tài
liệu được lưu trữ tại phòng kế toán. Ngoài ra còn xem xét tài liệu ở những nguồn
khác như sách báo, giáo trình và các trang web trên internet. Phương pháp này
cung cấp một lượng thông tin lớn và không thể thay thế được. Nó được sử dụng
trong suốt thời gian thực tập tại đơn vị. Với tài liệu được xem xét chủ yếu là các
chứng từ như phiếu chi, phiếu thu, hóa đơn GTGT, giấy báo có, biên bản giao nhận
TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản kiểm kê TSCĐ, …Các sổ sách kế toán
như chứng từ ghi sổ, sổ cái, sổ chi tiết TSCĐ, sổ tổng hợp … Chính sách áp dụng
như quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của bộ tài chính, thông tư 105 ban hành
hướng dẫn thực thi kế toán …
 Dữ liệu thứ cấp:

Là những thông tin có sẵn, được thu thập vì những mục đích khác. Các
nguồn tài liệu này là nguồn rẻ và dễ chấp nhận nhưng phải chú ý bởi thông tin có
thể bị cũ, không chính xác, đầy đủ và thiếu độ tin cậy. Nên khi sử dụng dữ liệu cần
SV: Ngô Quang Hữu P a g e | 22

Chuyên đề tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
có sự chọn lọc, đồng thời phải so sánh đối chiếu với dữ liệu sơ cấp. Bên cạnh đó sử
dụng các phần mềm hỗ trợ là word và excel để tổng hợp và phân tích dữ liệu.
2.1.2 Phương pháp xử lý dữ liệu
Phương pháp xử lý dữ liệu là phương pháo tổng hợp bằng excel. Từ các
thông tin thu được, thông qua các phương pháp thu thập dữ liệu xử lý, phân tích từ
đó đưa ra được các vấn đề và giải pháp chính xác và phù hợp nhất. Các phương
pháp này tương đối hiệu quả và phù hợp với đề tài.
2.2 Thực trạng kế toán TSCĐHH tại Công ty Cổ phần kính và nhôm Hà Nội
2.2.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần kính và nhôm Hà Nội
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ
phần kính và nhôm Hà Nội
Công ty Cổ phần kính và nhôm Hà Nôi được thành lập theo Nghị quyết số
914/NQ-HĐQT ngày 24/05/2007 của Hội đồng Quản trị Công ty
Công ty hoạt động theo Giấy chứng nhận kinh doanh số 5000275483 do Sở
kế hoạch Đầu tư Thành Phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 27/06/2007, đăng ký thay đổi
lần thứ 2 ngày 19/01/2009, đăng ký thay đổi lần thứ 3 ngày 25/03/2010.
Vốn điều lệ của Công ty là 20 tỷ đồng .
Trụ sở chính của Công ty tại Tổ 11, Quận long Biên thành Phố Hà Nội
ĐT : 0436. 252 888 -Fax: 0276. 252 678
MST : 5000275483
Ngành nghề kinh doanh:
- Kinh doanh các sản phẩm kính và nhôm
- Chuyên lắp đặt các thiết bị kính và nhôm cho các văn phòng
- Chuyên gia công các mặt hàng có chất lượng cao về kính nhôm

(Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý được trình bày ở Phụ lục 05)
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức cũng như trình độ và yêu cầu quản lý công tổ
chức công tác kế toán theo hình thức tập trung.
Theo hình thức này thì phòng kế toán sẽ chịu trách nhiệm thực hiện toàn bộ
công tác kế toán, công tác kế toán tài chính và công tác thống kê trong toàn đơn vị.
SV: Ngô Quang Hữu P a g e | 23

Chuyên đề tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
Còn kế toán các phần hành chịu trách nhiệm hạch toán ban đầu thu nhận và kiểm
tra chứng từ ban đầu để định kỳ chuyển chứng từ về phòng kế toán.
(Sơ đồ bộ máy kế toán : phụ lục 06)
* Chức năng bộ phận: bộ phận kế toán của công ty gồm 7 người, trong đó trình
độ đại học trở lên gồm 5 người
+ Kế toán trưởng : Là người giúp việc cho giám đốc về chuyên môn của
phòng kế toán, phổ biến chủ trương và công tác chuyên môn phòng kế toán tài
chính. Đồng thời chịu trách nhiệm trước cấp trên và nhà nước về chế độ kế toán
đang áp dụng tại doanh nghiệp.
+ Kế toán tổng hợp kiêm kế toán TSCĐ: là người có nhiệm vụ theo dõi hạch
toán các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ đồng thời chịu trách nhiệm lập các báo
cáo tài chính định kỳ theo quý, năm, lập tờ kê khai thuế để nộp cho cơ quan Nhà
Nước.
+ Kế toán các khoản thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi vốn bằng tiền các
khoản tạm ứng, kiêm kế toán các khoản phải thu ở người mua, phải trả người bán.
+ Kế toán tiền lương: có nhiệm vụ tính lương và các khoản trích theo lương
+ Kế toán vật tư hàng hóa : Kiểm tra số lượng, đơn giá của từng sản phẩm,
lấy đó làm căn cứ xuất hoá đơn cho khách hàng. Cuối ngày vào bảng kê chi tiết các
hoá đơn bán hàng và tính tổng giá trị hàng đã bán, thuế GTGT (nếu có) trong ngày.
Thực hiện việc đối chiếu với thủ kho về số lượng xuất, tồn vào cuối ngày.
+Kế toán thuế kiêm kế toán chi phí: tổng hợp thuế GTGT, thuế TNDN phải

nộp, tổng hợp các chi phí, giá thành,
+ Thủ quỹ: tiến hành thu hoặc chi tiền và giữ lại các chứng từ đã có đầy đủ
chữ ký các bên liên quan để chuyển cho bộ phận kế toán tiến hành ghi sổ và lưu trữ
chứng từ.
* Đặc điểm tổ chức công tác kế toán:
- Đặc điểm chung: công ty áp dụng chế độ kế toán DN ban hành theo quyết
định số 15/2006/ QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính.
- Phương pháp tính thuế GTGT: công ty sử dụng phương pháp tính thuế
GTG theo phương pháp khấu trừ
SV: Ngô Quang Hữu P a g e | 24

Chuyên đề tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường
xuyên. Hàng tồn kho được tính theo giá gốc, trong trường hợp giá trị thuần có thể
thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện
được.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: được ghi nhận theo nguyên giá, hao
mòn lũy và giá trị còn lại. Khấu hao được tính theo phương pháp đương thẳng.
- Tổ chức ghi sổ kế toán: hiện nay công ty đang sử dụng hình thức ghi sổ kế
toán theo hình thức Nhật kí chứng từ.
- Hệ thống báo cáo tài chính của công ty được lập theo QĐ số 15/2006/QĐ-
BTC do bộ trưởng bộ tài chính ban hành ngày 20/3/2006.
2.2.2 Thực trạng kế toán TSCĐHH tại Công ty Cổ phần kính và nhôm Hà Nội.
2.2.2.1 Đặc điểm và quản lý TSCĐHH tại Công ty
 Các loại TSCĐHH của Công ty Cổ phần kính và nhôm Hà Nội
Phân loại TSCĐ là việc dựa trên các tiêu thức khác nhau để sắp xếp chúng
thành từng nhóm, từng loại có đặc điểm chung để thuận lợi cho việc ghi chép, phản
ánh sự biến động của TS nhằm đạt được hiệu quả cao trong quản lý.
Do công ty có rất ít TSCĐ vô hình và TSCĐ thuê tài chính nên việc phân
loại TSCĐ thực chất là là phân loại TSCĐHH

a. Theo đặc trưng kỹ thuật kết hợp với hình thái biểu hiện
Danh mục TSCĐHH Nguyên giá Tỷ lệ (%)
Nhà cửa, vật kiến trúc 2 986 384 249 63,79
Máy móc thiết bị 1 343 245 836 28,69
Phương tiện vận tải 22 428 571 0,48
Thiết bị, dụng cụ quản lý 329 635 873 7,04
Tổng số 4 681 694 529 100,00
Qua bảng phân loại trên ta thấy nhà cửa, vật kiến trúc của công ty chiếm
63,79% trong tổng TSCĐHH. Nhóm này chiếm tỷ lệ lớn nhất so với các nhóm
khác vì công ty có nhiều chi nhánh ở nhiều nơi nên việc sở hữu nhiều nhà cửa và
vật kiến trúc là hết sức hợp lý. Ngoài ra, công ty là một công ty chuyên gia công và
chế tạo các sản phẩm bằng kính và nhôm nên máy móc thiết bị của công ty chiếm
28,69% cũng là hợp lý. Việc phân loại theo cách này giúp cho công tác quản lý,
tính khấu hao một cách khoa học, hợp lý đối với từng nhóm, từng loại TS. Bên
SV: Ngô Quang Hữu P a g e | 25

×