Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí xây lắp công trình nhà máy xơ sợi Polyester Đình Vũ của công ty cổ phần Đầu tư và xây lắp dầu khí Kinh Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.85 KB, 39 trang )

Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài kế toán chi phí xây lắp
1.1.Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
1.1.1. Về mặt lý luận
Kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO chủ động mở cửa hội nhập với nền kinh tế
trong khu vực và thế giới, nền kinh tế nước ta đứng trước những cơ hội cũng như
những thách thức lớn. Để có thể tồn tại và đứng vững trên thị trường các doanh nghiệp
trong nền kinh tế phải tự chủ về tài chính dựa trên nguyên tắc lấy thu bù chi để từ đó
hướng tới mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền
kinh tế thị trường và xu thế toàn cầu hóa, XDCB ngày càng giữ vị rí quan trọng tạo ra
cơ sở vật chất cho xã hội như: Các công trình giao thông, thủy lợi, thủy điện, các khu
công nghiệp, các công trình quốc phòng và công trình điện dân dụng. Xây dựng cơ bản
giữ vai trò quan trọng trong sự phát triển của đất nước vì XDCB đảm bảo và không
ngừng nâng cao năng lực sản xuất, năng lực phục vụ cho các ngành và các lĩnh vực
trong nền kinh tế dần dần xóa bỏ khoảng cách giữa khu vực thành thị và nông thôn,
khu vực đồng bằng và miền núi. XDCB đóng góp đáng kể vào thu nhập quốc dân và
giải quyết tạo công ăn việc làm cho một số lượng lớn lao động.
Đầu tư cho xây dựng cơ bản hàng năm chiếm khoảng 30% vốn đầu tư của cả
nước, tỷ trọng của nó trong GDP có xu hướng ngày càng tăng. Vấn đề đặt ra là phải
quản lý và sử dụng vốn hiệu quả, tránh tình trạng lãng phí, thất thoát vốn.
Đáp ứng yêu cầu này, một trong những công cụ quản lý hữu hiệu là công tác hạch toán
kế toán, đặc biệt là công tác hạch toán chi phí sản xuất thật tốt để hạ giá thành sản
phẩm xây lắp trong quá trình kinh doanh, tất nhiên phải thông qua công tác kế toán
hiệu quả nhất trong quản lý kinh tế trong đó kế toán CFSX luôn được xác định là khâu
trọng tâm của công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp. Thực hiện tốt công tác này
sẽ làm lành mạnh hóa các quan hệ tài chính trong DN, góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
1.1.2. Về mặt thực tiễn
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây lắp dầu khí Kinh Bắc
em nhận thấy công tác kế toán nói chung và công tác chi phí sản xây lắp nói riêng vẫn
còn một số mặt hạn chế như:


GVHD: Th.S Lưu Thị Duyên SV: Nguyễn Thị Trang
Lớp : K5HK1-E
1
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Qúa trình quản lý nguyên vật liệu phục vụ cho việc xây dựng còn chưa được
chặt chẽ, không có sự ghi chép ngay sau khi phát sinh dẫn tới tình trạng thất thoát
nguyên vật liệu.
- Việc sử dụng nguyên vật liệu còn lãng phí chưa tiết kiêm.
- Phân bổ chi phí sản xuất chung còn chưa hợp lý.
Trước những hạn chế của doanh nghiệp và tầm quan trọng của chi phí xây lắp đã đặt
ra yêu cầu trước mắt đối với doanh nghiệp là phải đề ra những chính sách biện pháp
thích hợp để khắc phục những hạn chế nêu trên nhằm tối thiểu chi phí nâng cao hiệu
quả kinh tế và hạ giá thành sản phẩm xây lắp.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Nhận thức rõ vai trò và vị trí của vấn đề trên, qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ
phần đầu tư và xây lắp dầu khí Kinh Bắc cùng với sự hướng dẫn tận tình của ThS. Lưu
Thị Duyên em đã đi sâu nghiên cứu tìm hiểu và lựa chọn đề tài: “Tổ chức công tác kế
toán tập hợp chi phí xây lắp công trình nhà máy xơ sợi Polyester Đình Vũ của công ty
cổ phần Đầu tư và xây lắp dầu khí Kinh Bắc” làm báo cáo chuyên đề tốt nghiệp của
mình. Mục tiêu của báo cáo là vận dụng lý luận hạch toán chi phí xây lắp tại Công ty
và đưa ra các ý kiến nhằm góp phần nhỏ vào việc hoàn thiện công tác hạch toán kế
toán tại Công ty.
1.3.Mục tiêu nghiên cứu.
Đề tài chủ yếu tập trung vào việc nghiên cứu giữa mặt lý luận và thực tiễn của công
tác chi phí xây lắp tại công ty cổ phần Đầu tư và xây lắp Dầu khí Kinh Bắc. Từ đó có
những đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí xây lắp công trình nhà máy xơ
sợi polyester Đình Vũ của tại công ty cổ phần Đầu tư và xây lắp Dầu khí Kinh Bắc.
- Mục tiêu lý luận: Nhằm hệ thống hóa làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản của kế toán
chi phí sản xuất nói chung và kế toán chi phí sản xuất nói riêng theo chuẩn mực và chế
độ kế toán hiện hành.

- Mục tiêu thực tiễn: Qua thời gian thực tập và khảo sát thực tế tại công ty cổ phần
Đầu tư và xây lắp dầu khí Kinh Bắc dựa vào những thông tin tìm hiểu để đánh giá thực
trạng, chỉ ra được các ưu nhược điểm của công tác kế toán tại công ty, làm rõ những
tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện
hơn công tác kế toán tập hợp chi phí xây lắp tại công ty.
GVHD: Th.S Lưu Thị Duyên SV: Nguyễn Thị Trang
Lớp : K5HK1-E
2
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
1.4. Phạm vi nghiên cứu.
- Phạm vi về nội dung: Chuyên đề chỉ đi sâu vào nghiên cứu về công tác kế toán tập
hợp chi phí xây lắp công trình nhà máy xơ sợi polyester Đình Vũ của công ty cổ phần
Đầu tư và xây lắp Dầu khí Kinh Bắc không nghiên cứu về công tác tính giá thành sản
phẩm xây lắp của công trình này. Công ty áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thuế.
- Phạm vi về không gian: Tại phòng kế toán của công ty cổ phần Đầu tư và xây lắp dầu
khí Kinh Bắc.
Điạ chỉ doanh nghiệp:119 Đường Huyền Quang - Phường Ninh Xá - Thành Phố Bắc
Ninh - Tỉnh Bắc Ninh.
- Phạm vi về thời gian:
Thời gian nghiên cứu từ ngày 09/05/2011 đến ngày 18/06/2011, mọi số liệu trình bày
trong bài chuyên đề tốt nghiệp đều do phòng kế toán cung cấp và là số liệu của quý I
năm 2011.
1.5.Một số khái niệm và phân định nội dung của kế toán chi phí xây lắp.
1.5.1. Một số khái niệm liên quan đến kế toán chi phí xây lắp
Hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và của các doanh nghiệp xây lắp nói riêng
là sự vận động và kết hợp của nhiều yếu tố sản xuất kinh doanh đã bỏ ra để tạo ra các
sản phẩm, công trình nhất định. Trên phương diện đó khái niệm chi phí có ý nghĩa hết
sức quan trọng đối với DN.

Để hiểu được rõ công tác kế toán chi phí trước hết ta phải đi tìm hiểu một số khái niệm
liên quan đến công tác kế toán chi phí như: Khái niệm chi phí, chi phí sản xuất và chi
phí xây lắp.
Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt
động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác.
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra trong một kỳ kinh doanh nhất định.
Chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động
vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành của sản phẩm
xây lắp
GVHD: Th.S Lưu Thị Duyên SV: Nguyễn Thị Trang
Lớp : K5HK1-E
3
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
1.5.2. Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của kế toán chi phí xây lắp.
1.5.2.1. Kế toán chi phí xây lắp theo quy định của chuẩn mực kế toán.
a, Chuẩn mực kế toán số 01 – Chuẩn mực chung
Kế toán ghi nhận doanh thu và chi phí phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau: Cơ sở
dồn tích, hoạt dộng liên tục, giá gốc, phù hợp, nhất quán, thận trọng và trọng yếu.
Trong đó:
- Doanh thu và chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ
ào thời điểm thực tế thu, thực tế chi tiền.
- Tài sản phải ghi nhận theo giá gốc, và có khả năng thu được lợi ích kinh tế trong
tương lai và giá trị của tài sản đó phải được xác định một cách đáng tin cậy.
- Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau
- Việc ghi nhận nợ phải trả phải có điều kiện chắc chắn doanh nghiệp sẽ phải dùng một
lượng tiền chi ra để trang trải cho những nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp, và khoản
nợ đó phải được xác định một cách đáng tin cậy.
b, Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho
Chuẩn mực kế toán số 02 quy định trị giá hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường

hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần
có thể thực hiện được.
Giá gốc hành tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan
trực tiếp phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản
xuất sản phẩm như: chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi
phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên vật liệu thành
thành phẩm.
Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập vào
cuối niên độ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích
lập năm trước, các khoản hao hụt, mất mát sau khi đã trừ đi phần bồi thường do trách
nhiệm cá nhân gây ra và chi phí sản xuất chung không được phân bổ được ghi nhận là
chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho được lập ở cuối niên độ kế toán năm nay nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập ở cuối
GVHD: Th.S Lưu Thị Duyên SV: Nguyễn Thị Trang
Lớp : K5HK1-E
4
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
niên độ kế toán năm trước thì ta phải hoàn nhập đồng thời ghi giảm chi phí sản xuất,
kinh doanh.
c, Chuẩn mực kế toán số 15 – Hợp đồng xây dựng
Hợp đồng xây dựng: là hợp đồng bằng văn bản về việc xây dựng một tài sản hoặc tổ
hợp các tài sản có liên quan chặt chẽ hay phụ thuộc lẫn nhau về mặt thiết kế công
nghệ, chức năng hoặc các mục đích sử dụng cơ bản của chúng.
- Chi phí của hợp đồng xây dựng bao gồm: Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp
đồng: chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng, có thể phân bổ cho
từng hợp đồng cụ thể và các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều
khoản của hợp đồng.
- Chi phí không liên quan đến hoạt động của hợp đồng hoặc không thể phân bổ cho
hợp đồng xây dựng thì không được tính trong chi phí của hợp đồng xây dựng.

- Chi phí của hợp đồng được ghi theo 2 trường hợp:
+ Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế
hoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng tin cậy,
thì chi phí liên quan đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã
hoàn thành, do nhà thầu tự xác định và ngày lập báo cáo tài chính mà không phụ thuộc
vào hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch đã lập hay chưa và số tiền ghi trên hóa
đơn là bao nhiêu.
+ Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối
lượng thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác nhận một cách
đáng tin cậy và được khách hành xác nhận, thì chi phí liên quan đến hợp đồng được
ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận
trong kỳ được phản ánh trên hóa đơn đã lập.
1.5.2.2.Nội dung kế toán chi phí xây lắp trong chế độ kế toán ban hành theo quyết
định 15/2006/QĐ – BTC
a, Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trong tổng chi phí sản phẩm xây lắp thì chi phí nguyên vật liệu chính chiếm một tỷ
trọng lớn. Trong xây dựng cơ bản cũng như các ngành khác, vật liệu sử dụng cho công
trình, hạng mục công trình nào thì phải được tính trực tiếp cho công trình, hạng mục
công trình đó dựa trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế của vật liệu và số lượng
GVHD: Th.S Lưu Thị Duyên SV: Nguyễn Thị Trang
Lớp : K5HK1-E
5
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
thực tế vật liệu đã sử dụng. Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình đã hoàn thành, tiến
hành kiểm kê số vật liệu còn lại tại công trình để giảm trừ chi phí vật liệu đã tính cho
từng hạng mục công trình, công trình. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến
nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức kế toán riêng được thì phải áp dụng
phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ cho các đối tượng liên quan.
Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao theo
hệ số, trọng lượng, số lượng sản phẩm

Công thức phân bổ như sau:
Chi phí vật liệu
phân bổ cho từng
đối tượng
=
Tiêu thức phân bổ
của từng đối tượng
x
Tổng chi phí vật liệu cần
phân bổ
Tổng tiêu thức lựa chọn để
phân bổ của các đối tượng
*Chứng từ sử dụng:
- Hoá đơn bán hàng, hóa đơn giá trị gia tăng
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
- Giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi.
- Hoá đơn mua bán…
Vật liệu mua về có thể nhập kho hoặc có thể xuất thẳng cho công trình. Trường hợp
các đơn vị thi công tự đi mua vật tư thì chứng từ gốc là hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
của người bán. Phiếu xuất kho và chứng từ liên quan như hoá đơn vận chuyển tạo
thành bộ chứng từ được chuyển về phòng kế toán làm số liệu hạch toán.
*TK sử dụng: Tài khoản 621 dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản
xuất phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm. Kết cấu TK 621 như sau:
Bên Nợ: Trị giá gốc thực tế của nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất
sản phẩm xây lắp.
Bên Có:
- Trị giá nguyên liệu vật liệu sử dụng không hết nhập kho.
- Kết chuyển chi phí NVL vào TK 154- Chi phí SXKD dở dang.
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vượt trên mức bình thường vào TK632

GVHD: Th.S Lưu Thị Duyên SV: Nguyễn Thị Trang
Lớp : K5HK1-E
6
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
TK 621 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công
trình, hạng mục công trình.
* Trình tự hoạch toán: ( Phụ lục 1.1)
b, Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
*Chứng từ sử dụng:
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng phân bổ tiền lương
*TK sử dụng: Tài khoản 622 dùng để phản ánh chi phí lao công trực tiếp tham gia vào
quá trình hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp sản phẩm lao
vụ. Chi phí nhân công trực tiếp là các chi phí tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp
lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình. Không bao gồm các khoản
trích theo tiền lương như: KPCĐ, BHYT, BHXH, BHTN của công nhân trực tiếp xây
lắp. Kết cấu tài khoản như sau:
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện
dịch vụ bao gồm: Tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lương
theo quy định phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang”.
- Kết chuyển chi phí NCTT tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632.
TK 622 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình,
hạng mục công trình, đội xây lắp.
* Trình tự hoạch toán (Phụ lục 1.2)
c, Chi phí sử dụng máy thi công
*Chứng từ sử dụng:
- Bảng theo dõi lịch trình máy

- Hợp đồng thuê máy
- Bảng phân bổ tiền lương cho công nhân sử dụng máy
Máy móc thi công là các loại máy phục vụ trực tiếp cho sản xuất xây lắp như máy trộn
bê tông, cần trục, cần cẩu tháp, máy ủi, máy xúc, Chi phí sử dụng máy thi công là
GVHD: Th.S Lưu Thị Duyên SV: Nguyễn Thị Trang
Lớp : K5HK1-E
7
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
những chi phí có liên quan trực tiếp đến việc sử dụng xe và máy thi công, bao gồm các
loại nguyên, vật liệu xuất dùng cho máy thi công, tiền lương phải trả cho công nhân
điều khiển và phục vụ máy thi công, khấu hao máy thi công, tiền thuê máy thi công,
chi phí dịch vụ mua ngoài cho sử dụng máy thi công
Đối với trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp công trình theo phương
thức thi công hỗn hợp vừa thủ công, vừa bằng máy, để tập hợp và phân bổ chi phí sử
dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp, kế toán sử dụng tài khoản
623- chi phí sử dụng máy thi công.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn bằng máy thì không
sử dụng tài khoản 623 mà kế toán hạch toán trực tiếp vào các tài khoản 621, 622, 627.
Mặt khác, các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN tính theo tiền lương phải trả
công nhân sử dụng máy thi công và tiền ăn ca không hạch toán vào TK 623 mà phản
ánh vào TK 627- chi phí sản xuất chung.
*TK sử dụng: Tài khoản 623 có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công thực tế phát sinh.
Bên Có: Kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí sử dụng máy thi công cho các công trình,
hạng mục công trình.
* Trường hợp Công ty có tổ chức đội máy thi công riêng
Trong trường hợp này, hạch toán chi phí sử dụng máy thi công được tiến hành như
sau: toàn bộ chi phí liên quan trực tiếp đến đội máy thi công được tập hợp riêng trên
các TK 621, 622, 627 (chi tiết đội máy thi công). Cuối kỳ, tổng hợp chi phí vào tài
khoản 154 (1543 chi tiết đội máy thi công) để tính giá thành ca máy (hoặc giờ máy).

* Trường hợp từng đội xây lắp có máy thi công riêng.
Các chi phí liên quan đến máy thi công được tập hợp riêng trên tài khoản 623 – chi phí
sử dụng máy thi công, cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ theo từng đối tượng (công
trình, hạng mục công trình )
* Trường hợp máy thi công thuê ngoài
Toàn bộ chi phí thuê máy thi công tập hợp vào tài khoản 623. Cuối kỳ, kết chuyển vào
tài khoản 154 theo từng đối tượng.
* Trình tự hoạch toán (Phụ lục 1.3)
d, Kế toán chi phí sản xuất chung
GVHD: Th.S Lưu Thị Duyên SV: Nguyễn Thị Trang
Lớp : K5HK1-E
8
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
*Chứng từ sử dụng:
- Bảng thanh toán tiền lương cho công nhân quản lý phân xưởng
- Bảng phân bổ khấu hao
- Bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài
- Phiếu xuất kho…
*TK sử dụng: Tài khoản 627 có kết cấu:
Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung;
- Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán
trong kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường;
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh
doanh dỡ dang”.
* Trình tự hoạch toán ( Phụ lục 1.4)
e, Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Đối với hoạt động kinh doanh xây lắp quy định chỉ áp dụng phương pháp hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, không áp dụng phương pháp

hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ nên Tài khoản 154 dùng để
tổng hợp chi phí sản xuất, kinh doanh, phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây
lắp công nghiệp, dịch vụ của doanh nghiệp xây lắp.
Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức
bình thường và phần chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính
vào giá thành công trình xây lặp mà được hạch toán vào giá vốn hàng bán của kỳ kế
toán.
Tài khoản 154 trong ngành Xây lắp có 4 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1541 - Xây lắp:
- Tài khoản 1542 - Sản phẩm khác
- Tài khoản 1543 - Dịch vụ
- Tài khoản 1544 - Chi phí bảo hành xây lắp
GVHD: Th.S Lưu Thị Duyên SV: Nguyễn Thị Trang
Lớp : K5HK1-E
9
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
Tài khoản 154 có kết cấu:
Bên Nợ:
- Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí phân công trực tiếp, chi phí sử
dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất
sản phẩm và chi phí thực hiện dịch vụ;
- Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử
dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành
sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ.
Bên có:
- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc chuyển đi
bán;
- Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần, hoặc toàn bộ
tiêu thụ trong kỳ; hoặc bàn giao cho đơn vị nhận thầu chính xây lắp (Cấp trên hoặc nội
bộ); hoặc giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ

- Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách hàng
- Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá gia công xong nhập lại kho
- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí công nhân vượt trên mức bình thường và
chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào giá trị hàng tồn
kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán
Số dư bên Nợ:
Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dỡ dang cuối kỳ.
* Trình tự hoạch toán ( Phụ lục 1.5)
1.5.2.3. Hình thức sổ kế toán
Căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình
độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, điều kiện trang thiết bị, kỹ thuật. Doanh nghiệp có
thể áp dụng một trong các hình thức kế toán sau:
a, Hình thức kế toán nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức nhật ký chung là mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh đều phải ghi vào sổ nhật ký mà trọng tâm là sổ nhật ký chung ( Ngoài ra còn có sổ
nhật ký bán hàng, sổ nhật ký mua hàng, sổ nhật ký thu tiền, sổ nhật ký chi tiền). Các
GVHD: Th.S Lưu Thị Duyên SV: Nguyễn Thị Trang
Lớp : K5HK1-E
10
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
sổ này được ghi theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế sau đó lấy số liệu để
ghi vào sổ cái.
DN áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung kế toán sử dụng các sổ kế toán tổng hợp
là: Sổ nhật ký chung; Sổ cái các TK 621, TK 622, TK 627, TK 154. Ngoải ra còn sử
dụng các sổ thẻ kế toán chi tiết, các sổ nhật ký đặc biệt (nhật ký mua hàng, nhật ký thu
tiền, nhật ký chi tiền).
b, Hình thức kế toán nhật ký chứng từ
Đặc trưng cơ bản của hình thức nhật ký chứng từ là tập hợp và hệ thống hóa các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích

các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ.
- DN áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ kế toán sử dụng các sổ kế toán:
+ Nhật ký chứng từ số 7, số 1, số 2, số 5.
+ Bảng kê số 4, số 6.
+ Sổ cái TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, TK 154.
+ Các sổ kế toán chi tiết.
c, Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ là căn cứ để ghi sổ kế toán
tổng hợp là “ Chứng từ ghi sổ”, việc ghi sổ kế toán bao gồm:
- Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái
- DN áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ kế toán sử dụng các sổ kế toán:
+ Chứng từ ghi sổ
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Sổ cái các TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, TK 154.
+ Các sổ kế toán chi tiết.
d, Hình thức kế toán Nhật ký – sổ cái
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký – sổ cái là các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (
Theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là Nhật ký
– Sổ cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký – sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
GVHD: Th.S Lưu Thị Duyên SV: Nguyễn Thị Trang
Lớp : K5HK1-E
11
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Nếu DN áp dụng hình thức kế toán Nhật ký - sổ cái kế toán sử dụng các sổ kế toán:
+ Nhật ký - sổ cái.
+ Sổ cái các TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, TK 154
+ Các sổ kế toán chi tiết.

e, Hình thức kế toán trên máy vi tính
Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc được thực hiện theo một chương trình
phần mềm kế toán có sẵn, được thiết kế theo nguyên tắc của một trong 4 hình thức:
Nhật ký chung, nhật ký chứng từ, nhật ký ghi sổ và nhật ký - sổ cái.
GVHD: Th.S Lưu Thị Duyên SV: Nguyễn Thị Trang
Lớp : K5HK1-E
12
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích
thực trạng kế toán chi phí xây lắp công trình nhà máy xơ sợi
Polyester Đình vũ của công ty Cổ phần đầu tư và xây lắp dầu khí
Kinh Bắc.
2.1. Phương pháp nghiên cứu kế toán chi phí xây lắp.
2.1.1. Phương pháp thu thập số liệu.
2.1.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Đây là phương pháp sử dụng các thông tin gốc đầu tiên được tập hợp để phục vụ trực
tiếp cho mục tiêu nghiên cứu nhất định. Trong bài chuyên đề tốt nghiệp để tìm hiểu về
kế toán tập hợp chi phi xây lắp em đã sử dụng 2 phương pháp.
- Phương pháp điều tra trắc nghiệm: Là việc phát các phiếu điều tra trắc nghiệm cho
các nhân viên của công ty Cổ phần đầu tư và xây lắp dầu khí Kinh Bắc để khảo sát thu
thập các thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu. Phương pháp này gồm các bước
như sau:
Bước 1:Xác định nguồn thông tin về kế toán chi phí xây lắp và đối tượng cần điều tra.
Bước 2 – Thiết lập phiếu điều tra: tiến hành thiết kế mẫu phiếu điều tra với những câu
hỏi trắc nghiệm liên quan đến công tác hoạch toán kế toán chi phí tại công ty.
Bước 3 – Phát phiếu điều tra: Tiến hành phát phiếu điều tra cho các nhân viên phòng
kế toán.
Bước 4 – Thu lại các phiếu điều tra đã phát và tiến hành xử lý kết quả điều tra: tổng
hợp và phân tích số liệu đã thu thập được sử dụng cho bài luận văn.
Tổng số phiếu phát ra: 5 phiếu

Tổng số phiếu thu về: 5 phiếu
Phiếu điều tra được phát cho 5 người, 1 cho tổng giám đốc công ty, 1 cho trưởng
phòng đầu tư, 3 phiếu phát cho phòng kế toán.
Nội dung chủ yếu của các phiếu điều tra là các vấn đề liên quan đến bộ máy kế toán
của công ty, công tác kế toán tại công ty nói chung và công tác kế toán chi phí xây lắp
nói riêng.
- Phương pháp phỏng vấn: Việc phỏng vấn được thực hiện thông qua các câu hỏi tập
trung chủ yếu xung quanh các vấn đề kế toán chi phí xây dựng các công trình xây
GVHD: Th.S Lưu Thị Duyên SV: Nguyễn Thị Trang
Lớp : K5HK1-E
13
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
dựng của công ty như: công tác kế toán chi phí được thực hiện theo hình thức nào? sử
dụng những loại sổ gì?ưu và nhược điểm của công tác kế toán chi phí xây dựng?Việc
phỏng vấn được tiến hành tại phòng kế toán. Em đã phỏng vấn chú Hoàng văn Sỹ kế
toán trưởng của công ty và các nhân viên trong phòng kế toán.
2.1.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.
Là phương pháp tập hợp các thông tin có sẵn phục vụ cho việc nghiên cứu của đề tài.
Thông qua các tài liệu chuyên môn như:
Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp của trường Đại học kinh tế quốc dân, 26
chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ – BTC,
BCTC, các thông tin trong các sổ kế toán cũng như qua các bài luận văn chuyên đề
cùng nội dung nghiên cứu ở các khóa trước.
Dựa trên các thông tin trên các sổ kế toán chi tiết, sổ cái các tài khoản 621, 622, 623,
627 của công ty, sổ nhật ký chung, bảng lương và bảng thanh toán tiền lương của công
trình nhà máy xe sợi Polyester Đình vũ năm 2010.
2.1.2. Phương pháp xử lý dữ liệu.
2.1.2.1. Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp phân tích phổ biến nhất được thực hiện thông qua việc đối chiếu
giữa các sự vật với nhau để thấy được những điểm giống nhau và khác nhau giữa các

thông tin. Đối chiếu số liệu giữa chứng từ gốc và bảng phân bổ với bảng kê, sổ kế toán
chi tiết, đối chiếu số liệu cuối kỳ giữa sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết để có kết quả
chính xác khi lên BCTC.
2.1.2.2. Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Dùng để tổng hợp các kết quả của các phiếu điều tra phỏng vấn theo từng nội dung cụ
thể trong phiếu điều tra từ đó đưa ra những kết luận, đánh giá cụ thể phục vụ cho công
tác kế toán chi phí xây lắp công trình nhà máy xe sợi Polyester Đình Vũ.
2.1.3. Ý nghĩa của phương pháp nghiên cứu.
Dựa trên các phương pháp xử lý dữ liệu trên để phân tích tình hình xử dụng chi phí
của công ty từ đó có thể có được nguồn thông tin chính xác và đáng tin cậy cho đề tài
nghiên cứu. Thông qua phương pháp điều tra trắc nghiệm và phỏng vấn trực tiếp các
nhân viên trong công ty và phòng kế toán để thu thập được đầy đủ và chính xác thực
tình hình thực tế tại công ty phục vụ cho việc viết chuyên đề của mình.
GVHD: Th.S Lưu Thị Duyên SV: Nguyễn Thị Trang
Lớp : K5HK1-E
14
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
2.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến
kế toán chi phí xây lắp tại doanh nghiệp.
2.2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu.
Để tìm hiểu về công tác tập hợp kế toán chi phí xây lắp tại công ty trong quá trình
nghiên cứu tìm hiểu em có tham khảo một số luận văn chuyên đề của các bạn khóa
trước có cùng đề tài nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất và kế toán chi phí xây lắp
như sau:
- Luận văn tốt nghiệp của bạn Trịnh Thị Thu Hà lớp 42D2 – Khoa kế toán kiểm toán
với đề tài “ kế toán chi phí xây lắp công trình Trung tâm thương mại cửa nam” . Trong
bài luận văn này đã đưa ra những điểm tồn tại trong công tác kế toán chi phí xây lắp
như sau:
+ Công tác luân chuyển chứng từ giữa các đơn vị trực thuộc và phòng kế toán của
công ty còn chậm trễ.

+ Chi phí NVLTT chưa quản lý chặt chẽ tại công trường dẫn đến tình trạng thất thoát,
công ty không tổ chức kho bãi NVL mà chuyển trực tiếp đến công trường gây khó
khăn trong việc theo dõi kiểm soát NVL.
Biện pháp khắc phục những tồn tại mà bạn Hà đưa ra là:
+ Đối với tình hình luân chuyển chứng từ: Cho các đội tạm ứng tiền để lo NVL, nhân
công thuê ngoài khắc phục chậm trễ trong việc luân chuyển chứng từ. Đối với các
công trình ở xa không gửi kịp chứng từ về thì phải tập hợp phân loại chứng từ để lập
bảng kê chi tiết về các hóa đơn chứng từ này gửi qua mail
+ Về việc quản lý chi phí NVLTT: Tổ chức theo dõi NVL thông qua kho bãi ngay tại
công trình. Việc kiểm soát nguồn NVL sẽ do kế toan vật tư và thủ kho đảm nhiệm.
- Luận văn tốt nghiệp của bạn Nguyễn Thị Dinh – Lớp kế toán 3- Khóa 10 Trường Đại
học Kinh tế quốc dân với đề tài : “Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí xây lắp tại
Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật Bắc Ninh”. Trong bài luận văn này
bạn đã đưa ra những tồn tại như sau:
+ Các khoản chi phí của doanh nghiệp chưa được quản lý chặt chẽ dẫn đến tình trạng
tham ô, lãng phí NVL.
+ Việc tính trước tiền lương nghỉ phép của công nhân hàng tháng, khoản chi phí
nguyên vật liệu theo dõi chưa rõ ràng ở chỗ vật liệu nhập kho hay không nhập kho
GVHD: Th.S Lưu Thị Duyên SV: Nguyễn Thị Trang
Lớp : K5HK1-E
15
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
đem sử dụng luôn vào thi công, chi phí sửa chữa lớn vào mỗi kỳ kinh doanh đã ảnh
hưởng không nhỏ tới việc tập hợp chi phí xây lắp trong kỳ.
Giải pháp hoàn thiện;
+ Hoàn thiện về quá trình tập hợp và luân chuyển chứng từ.
+ Hoàn thiện về quá trình tập hợp chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sản xuất
chung, tập hợp chi phí sản xuất,
- Luận văn tốt nghiệp của bạn Nguyễn Đức Long – Học viện tài chính với đề tài “
Công tác kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần Vinaconex 6). Trong bài luận

văn bạn đã đưa ra những tồn tại trong công tác tập hợp chi phí như sau:
+ Công ty sử dụng đồng thời cả 2 hình thức sổ, sổ nhật ký chung và chứng từ ghi sổ
điều này không phù hợp với quy định 15 của Bộ tài chính.
+ Chứng từ của các đội xây lắp gửi về phòng kế toán của công ty chậm hơn nhiều so
với thời điểm lập các hóa đơn chứng từ đó được lập
Giải pháp đưa ra:
+ Hoàn thiện hệ thống sổ kế toán
+ Hoàn thiện về kế toán quản trị
2.2.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán chi phí xây lắp.
2.2.2.1. Ảnh hưởng của môi trường kinh tế vĩ mô.
Nhân tố vĩ mô là các nhân tố nằm ngoài doanh nghiệp, DN không thể kiểm
soát được và nó có ảnh hưởng rộng rãi tới tất cả các DN nói chung đang tồn tại và hoạt
động trong nền kinh tế. Bất kỳ một DN nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh đều chịu tác động của các nhân tố bên trong và bên ngoài DN. Những nhân tố
này có ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình SXKD và tác động đến công tác kế toán
nói chung và công tác kế toán chi phí xây lắp nói riêng của doanh nghiệp xây lắp nói
riêng. Các yếu tố thuộc về môi trường vĩ mô có ảnh hưởng đến công tác kế toán của
DN bao gồm:
- Các văn bản pháp luật về kế toán: Bao gồm toàn bộ hệ thống pháp luật về kế toán
như: chế đọ kế toán, chuẩn mực kế toán, luật kế toán… Đây là hành lang pháp lý rất
quan trọng và tác động trực tiếp đến quá trình tổ chức công tác kế toán nói chung và
công tác kế toán chi phí xây lắp nói riêng tại DN vì vậy các DN cần phải nắm bắt
thường xuyên liên tục các quy định, thông tư hướng dẫn của nhà nước ban hành để kịp
GVHD: Th.S Lưu Thị Duyên SV: Nguyễn Thị Trang
Lớp : K5HK1-E
16
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
thời điều chỉnh tránh những sai sót trong công tác kế toán nói chung và công tác kế
toán chi phí xây lắp nói riêng.
- Trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ: Ngày nay khoa học kỹ thuật

ngày càng phát triển và không ngừng tiến bộ, việc áp dụng công nghệ vào tổ chức
công tác kế toán nói riêng đã giúp giảm thiểu chi phí và thời gian nâng cao hiệu quả và
chất lượng công việc.
- Yếu tố cạnh tranh: Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh được thừa nhận bằng luật
cạnh tranh và toàn cầu hoá. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay nước ta đang chịu ảnh
hưởng của khủng hoảng kinh tế và lạm phát, sự suy giảm về kinh tế đã làm ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Muốn tồn tại và
phát triển được trên thị trường các DN cần phải không ngừng cải tiến nâng cao chất
lượng và giảm thiểu chi phí hạ giá thành sản phẩm. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp
phải quản lý tốt chi phí, từng bước hoàn thiện công tác kế toán chi phí xây lắp trong
DN mình.
- Yế tố dân cư – xã hội: Dân số nước ta ngày càng tăng nhanh nhu cầu về nhà ở càng
trở nên cấp thiết đây cũng là cơ hội tốt cho các công ty, doanh nghiệp thuộc khối
ngành xây dựng phát triển.
- Yếu tố chính trị: Chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế, mọi sự bất ổn trong các
hoạt động kinh tế đều sẽ tác động đến chính trị và ngược lại. Nước ta là nước có nền
chính trị ổn định, đây là điều kiện quan trọng để cho các doanh nghiệp nói chung và
các doanh nghiệp trong khối ngành xây dựng nói riêng phát triển.
2.2.2.2. Ảnh hưởng của môi trường vi mô.
- Đặc điểm ngành xây lắp: So với các ngành sản xuất khác, ngành XDCB có những
đặc điểm về kinh tế - kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá
trình tạo ra sản phẩm của ngành. Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật
kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất
sản phẩm xây lắp lâu dài Do đó, việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp
phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công).
Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao đưa
vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật của
từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại
GVHD: Th.S Lưu Thị Duyên SV: Nguyễn Thị Trang
Lớp : K5HK1-E

17
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn ra ngoài trời chịu tác
động rất lớn của các nhân tố môi trường như nắng, mưa, lũ lụt. Điều này đã chi phối
đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp xây lắp và đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho bảo đảm chất
lượng công trình đúng như thiết kế, dự toán.
- Trình độ nhân viên kế toán: Con người là một bộ phận không thể thiếu trong mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh. Vấn đề nhân sự để thực hiện công tác kế toán có ý
nghĩa quan trọng hàng đầu trong tổ chức kế toán của doanh nghiệp. Tổ chức nhân sự
như thế nào để từng người phát huy được cao nhất sở trường của mình, đồng thời tác
động tích cực đến những bộ phận hoặc người khác có liên quan là mục tiêu của tổ
chức bộ máy kế toán. Trình độ của các nhân viên trong phòng kế toán có ảnh hưởng
rất quan trọng tới công tác kế toán của doanh nghiệp nói chung và công tác kế toán chi
phí xây lắp nói riêng. Nếu công ty có đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ chuyên
môn nghiệp vụ và nhiều kinh nghiệm sẽ tránh được những sai sót có thể xảy ra giúp
doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí và nguồn nhân lực.
- Năng lực tài chính của doanh nghiệp cũng có ảnh hưởng đến công tác kế toán của
doanh nghiệp, nếu DN có tiềm lực tài chính tốt, vốn lớn có thể áp dụng những tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào trong công tác kế toán giúp giảm thiểu thời gian và nguồn nhân
lực, nâng cao chất lượng công tác kế toán.
2.3 . Kết quả phân tích các dữ liệu thu thập và thực trạng kế toán chi phí xây lắp
công trình nhà máy xơ sợi Polyester Đình Vũ của công ty Cổ phần đầu tư và xây
lắp dầu khí Kinh Bắc.
2.3.1. Kết quả phân tích các số liệu thu thập.
Để phục vụ cho việc hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp về đề tài nghiên cứu “ Kế
toán tập hợp chi phí xây lắp công trình nhà máy xơ sợi Polyester Đình Vũ của công
ty Cổ phần Đầu tư và Xây lắp Dầu khí Kinh Bắc em có phỏng vấn một số nhân viên
trong phòng kế toán của công ty như sau:
- Phỏng vấn chị Đàm Thị Hồng kế toán tổng hợp với câu hỏi như sau:

Câu 1: Công tác kế toán chi phí sản xuất của Công ty áp dụng theo Quyết định nào?
Trả lời: Quyết định 15.
Câu 2: Công ty áp dụng hình thức kế toán nào ?
GVHD: Th.S Lưu Thị Duyên SV: Nguyễn Thị Trang
Lớp : K5HK1-E
18
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
Trả lời: Hình thức Nhật ký chung.
- Phỏng vấn chị Nguyễn Thu Huyền với nội dung câu hỏi như sau:
Câu 1: Công ty tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp nào?
Trả lời: Phương pháp khấu trừ thuế.
Câu 2: Công ty thực hiện kế hoạch khấu hao tài sản cố định theo phương pháp nào?
Trả lời: Khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
Câu 3: Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp nào?
Trả lời: Phương pháp kê khai thường xuyên
- Phỏng vấn Chú Hoàng Văn Sỹ kế toán trưởng với câu hỏi như sau:
Câu 1: Công ty sử dụng phương pháp nào để tính giá trị nguyên vật liệu xuất kho?
Trả lời: Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh.
Câu 2: Trong công tác hạch toán chi phí xây lắp của công ty sử dụng những tài khoản
nào?
Trả lời: Sử dụng tài khoản 621, 622, 623, 627, 154.
Câu 3: Niên độ kế toán , đơn vị tiền hạch toán của Công ty?
Trả lời: Niên độ kế toán từ ngày 01/01/N đến ngày 31/12/N.
Đơn vị hạch toán là VNĐ.
2.3.2. Thực trạng công tác kế toán chi phí xây lắp công trình nhà máy xơ sợi
Polyester Đình Vũ của công ty Cổ phần Đầu tư và xây lắp Dầu khí Kinh Bắc.
2.3.2.1. Lược sử hình thành và phát triển của công ty Cổ phần đầu tư vầ xây lắp
dầu khí Kinh Bắc.
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây lắp Dầu khí Kinh Bắc ban đầu hình thành trên cơ sở
liên kết giữa Tổng Công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam

và Công ty Xây dựng Đào Viên. Được Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Bắc Ninh cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế Công ty Cổ phần số:
2300452787. Đăng ký lần đầu ngày 24 tháng 6 năm 2009. Đăng ký thay đổi lần
thứ 01, ngày 31 tháng 7 năm 2009.
Tên daonh nghiệp: Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây lắp Dầu khí Kinh Bắc
Điạ chỉ doanh nghiệp:119 Đường Huyền Quang - Phường Ninh Xá - Thành Phố Bắc
Ninh - Tỉnh Bắc Ninh.
Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
GVHD: Th.S Lưu Thị Duyên SV: Nguyễn Thị Trang
Lớp : K5HK1-E
19
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
Tên viết tắt: PVC-KBC
Vốn điều lệ: 150.000.000.000 đồng
Số lượng phát hành: 15.000.000 cổ phiếu
Hiện nay, số lượng Cổ đông Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây lắp Dầu khí Kinh Bắc
bao gồm: Tổng Công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam, IDICO Long Sơn, Công
ty Xây dựng Đào Viên và các cổ đông cá nhân.
Ngành nghề kinh doanh
1. Xây dựng các công trình Dầu khí, dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, công
trình cấp thoát nước và công trình điện đến 35Kv; san lấp mặt bằng; trang trí nội ngoại
thất. Lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng.
2. Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà nghỉ, dịch vụ nhà hàng, ăn uống, giải khát.
3. Xuất nhập khẩu, kinh doanh máy móc, trang thiết bị xây dựng và ngành dầ
4. Kinh doanh vật liệu xây dựng
- Lao động của doanh nghiệp: Công ty hiện có 115 CBCNV, hầu hết là cán bộ trẻ và
năng động ; trong đó trình độ Đại học và cao đẳng là 80 người chiếm 70% tổng số
CBCNV. Ngoài ra Công ty đã đảm bảo việc làm cho hàng trăm công nhân và thợ tại
các công trường các Dự án .
2.3.2.2. Đặc điểm, tổ chức công tác kế toán chi phí xây lắp tại công ty Cổ phần Đầu tư

và xây lắp Dầu khí Kinh Bắc.
* Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
- Phòng Tổ chức – Hành Chính: Tham mưu trong lĩnh vực sắp xếp lao động, tuyển
dụng, bố trí nhân lực, bổ nhiệm, thi đua khen thưởng và công tác hành chính của Công
ty.
- Phòng kinh tế tổng hợp: Đảm nhận công tác Kế toán – kinh tể tổng hợp của công ty
- Phòng Kỹ thuật dự án: Đảm nhiệm lĩnh vực tham mưu giúp lãnh đạo Công ty theo
dõi, giải quyết về mặt kỹ thuật trong quá trình sản xuất nước sạch, trong lĩnh vực xây
lắp dân dụng và công nghiệp.
- Phòng đầu tư: Chuyên theo dõi về kỹ thuật và hạch toán về các Dự án do Công ty
làm chủ đầu tư.
GVHD: Th.S Lưu Thị Duyên SV: Nguyễn Thị Trang
Lớp : K5HK1-E
20
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Các xí nghiệp xây lắp: Trực tiếp tham gia việc xây dựng hoàn thành các dự án xây
dựng mà công ty trúng thầu.
- Ban điều hành dự án: Chuyên theo dõi về kỹ thuật và hạch toán về các Dự án do
Công ty làm chủ đầu tư.
Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty (Phụ lục 2.1).
*, Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
- Mô hình bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của công ty có trách nhiệm thực hiện và
kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong toàn bộ công ty cung cấp các thông tin kinh tế
cho giám đốc và các đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin liên quan. Mô hình tổ
chức công tác kế toán của công ty là mô hình tập trung.
Sơ đồ bộ máy kế toán ( Phụ lục 2.2)
+ Kế toán trưởng: Là phụ trách chung phòng kế toán và chịu trách nhiệm trước mọi
hoạt động của phòng kế toán sao cho phù hợp với quy định.
+ Kế toán ngân hàng: Có nhiệm vụ giao dịch với ngân hàng để huy động vốn, mở tài
tiền gửi và tiền vay, mở tài khoản bảo lãnh hợp đồng… tiến hành các giao dịch qua

ngân hàng.
+ Kế toán vật tư: Có nhiệm vụ mở sổ chi tiết vật tư, căn cứ vào hóa đơn GTGT, phiếu
thanh toán để tiến hành ghi sổ chi tiết theo định kỳ,
+ Kế toán thuế: Theo dõi các khoản thuế của doanh nghiệp phải nộp cho nhà nước như
thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp,
+ Kế toán tiền lương : Có nhiệm vụ hạch toán và theo dõi các khoản lương của cán bộ
công nhân viên trong công ty,
+ Kế toán TSCĐ và BHXH: Theo dõi tình hình sử dụng TSCĐ và các khoản BHXH,
định kỳ tiến hành kiểm kê và lập biên bản kiểm kê TSCĐ.
+ Kế toán tổng hợp: Căn cứ vào các sổ chi tiết của các phần hành kế toán tổng hợp tiến
hành tổng hợp và phân bổ chi phí tập hợp các số liệu có liên quan để ghi sổ tổng hợp
và lập báo cáo kế toán.
+ Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt đảm bảo thu chi đúng thủ tục, đúng
nguyên tắc. Hàng ngày kiểm tra số tồn quỹ, cuối tháng đối chiếu sổ quỹ với sổ kế toán.
Chế độ kế toán áp dụng tại công ty theo quyết định 15/2006/ QĐ-BTC ban hành ngày
20/03/2006 của bộ tài chính về việc ban hành chế độ kế toán DN.
GVHD: Th.S Lưu Thị Duyên SV: Nguyễn Thị Trang
Lớp : K5HK1-E
21
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 theo dương lịch
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Đồng Việt Nam
Kỳ lập báo cáo: theo quý
Hình thức kế toán: Nhật ký chung trên phần mềm kế toán.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp tính khấu hao: Theo phương pháp đường thẳng
Hệ thống chứng từ, tài khoản sử dụng: Áp dụng theo chế độ chuẩn mực kế toán
Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế,
Phương pháp tính giá hàng hóa xuất kho: Theo phương pháp thực tế đích danh
Phần mềm kế toán công ty áp dụng là ASIA.

2.3.2.3. Thực trạng công tác kế toán chi phí xây lắp công trình nhà máy xơ sợi
Polyester Đình Vũ của công ty Cổ phần Đầu tư và xây lắp Dầu khí Kinh Bắc.
a, Kế toán chi phí NVLTT
Nguyên vật liệu trong xây dựng được sử dụng rất phong phú và đa dạng, thường trong
mỗi công trình, giá trị vật liệu chiếm từ 70-75% tổng chi phí. Nguyên vật liệu xây lắp
trong Công ty được chia thành các loại sau:
Là loại chi phí trực tiếp nên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được hạch toán trực
tiếp vào từng đối tượng sử dụng (công trình, hạng mục công trình) theo giá thực tế của
loại vật liệu đó. Trong lĩnh vực xây lắp, do kho vật tư được tổ chức ngay tại công
trường và lượng dự trữ trong kho thường là phục vụ ngay cho quá trình thi công nên
đơn giá nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ xuất kho được tính theo giá thực tế đích
danh, tức nhập giá nào thì xuất theo giá đó. Chi phí NVLTT trong quý I năm 2011 của
công trình nhà máy xơ sợi Polyester Đình Vũ là: 2.525.681.825 đồng.
*) Chứng từ sử dụng
- Hoá đơn bán hàng, hóa đơn giá trị gia tăng
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
- Giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi.
- Hoá đơn mua bán…
*) Tài khoản sử dụng
Để hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Công ty sử dụng TK
621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, phản ánh giá trị nguyên vật liệu và công cụ
GVHD: Th.S Lưu Thị Duyên SV: Nguyễn Thị Trang
Lớp : K5HK1-E
22
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
dụng cụ thực tế phát sinh để sản xuất sản phẩm xây lắp. TK này được mở chi tiết cho
từng công trình, hạng mục công trình.
*) Trình tự hạch toán
Nếu mua về nhập kho công trình nhân viên kế toán đội sẽ căn cứ vào hóa đơn GTGT,
biên bản giao nhận hàng hóa để viết phiếu nhập kho. Khi xuất kho NVL để sử dụng

nhân viên kế toán đội lập phiếu xuất kho chuyển cho chủ nhiệm công trình duyệt rồi
giao cho người nhận phiếu cầm xuống kho để nhận hàng. Phiếu nhập kho và phiếu
xuất kho được lập thành 4 liên, 1 liên lưu tại nơi lập, 3 liên gửi về phòng kế toán.
Để theo dõi tình hình xuất kho NVL cho công trình nhà máy xơ sợi Polyester Đình
Vũ kế toán theo dõi trên bảng kê Phiếu xuất kho NVL ( Phụ lục 2.3)
Tại công trình trình nhà máy xơ sợi Polyester Đình Vũ ngày 07/03/2011 công ty
chuyển thẳng ra công trình. Căn cứ vào hóa đơn GTGT( Phụ lục 2.4), biên bản giao
nhận hàng hóa ( Phụ lục 2.5) và hợp đồng kinh tế (Phụ lục 2.6) kế toán nhập số liệu
vào máy với nội dung sau:
Số chứng từ: 0000119 Ngày chứng từ: 07/03/2011
Nội dung: Mua vật tư công trình nhà máy xơ sợi Polyester Đình Vũ
Đối ứng các tài khoản
Nợ TK 621: 413.337.354 Có TK 112: 454.671.089
Nợ TK 133: 41.333.735
Sau khi nhập số liệu vào máy, phần mềm kế toán sẽ tự động chuyển số liệu
vào bảng kê chứng từ( sổ nhật ký chung) ( Phụ lục 2.7) căn cứ vào số liệu đã ghi trên
sổ nhật ký chung để ghi vào sổ chi tiết tài khoản 621 (Phụ luc 2.8) , và sổ cái TK 621 (
Phụ lục 2.9)
Cuối kỳ kết chuyển chi phí sang bên nợ TK 154.
b, Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Trong điều kiện máy móc thi công còn hạn chế, chi phí nhân công trực tiếp
thường chiếm một tỷ lệ không nhỏ từ 10 – 15% giá thành công trình xây dựng cơ bản,
chỉ sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Do vậy việc hạch toán đúng đủ chi phí nhân
công trực tiếp có ý nghĩa quan trọng trong việc tính toán chính xác, hợp lý giá thành
công trình xây dựng cơ bản. Đồng thời nó giúp cho việc tính toán và thanh toán tiền
GVHD: Th.S Lưu Thị Duyên SV: Nguyễn Thị Trang
Lớp : K5HK1-E
23
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
lương, tiền công kịp thời, thỏa đáng cho người lao động góp phần khuyến khích người

lao động hăng say làm việc.
Đối với chi phí nhân công trực tiếp công ty thuê các nhà thầu phụ thực hiện việc xây
lắp, cuối mỗi quý các nhà thầu phụ sẽ gửi biên bản quyết toán lên công ty để duyệt và
thanh toán. Tổng chi phí nhân công trực tiếp của công trình nhà máy xơ sợi Polyester
Đình Vũ là: 888.801.000 đồng.
*)Chứng từ sử dụng;
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng phân bổ tiền lương
- Phiếu chi, phiếu thanh toán tạm ứng
*) Tài khoản sử dụng
Để hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp, Công ty sử dụng TK 622– Chi
phí nguyên nhân công trực tiếp, TK này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng
mục công trình.
*) Trình tự hạch toán
Kế toán tập hợp các chứng từ về lao động và tiền lương của công nhân trực tiếp do
các nhà thầu phụ theo dõi theo từng công trình hợp đồng giao khoán và bảng chấm
công do đội trưởng các tổ sản xuất của đội xây dựng thi công công trình theo dõi cuối
quý gửi báo cáo quyết toán lên công ty. Kế toán tiền lương căn cứ vào các chứng từ
trên tính ra tiền lương phải trả cho CBCNV công trình nhà máy xơ sợi Polyester Đình
Vũ để lập bảng thanh toán lương CNTT tháng và lập bảng tổng hợp thanh toán tiền
lương quý I năm 2011. ( Phụ lục 2.10)
Kế toán cập nhật chứng từ vào phần mềm kế toán . Phần mềm kế toán sẽ tự động ghi
vào sổ nhật ký chung căn cứ vào số liệu trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ chi tiết tài
khoản
( Phụ Lục 2.11), sổ cái 622 ( Phụ lục 2.12) cuối kỳ thực hiện bút toán kết chuyển sang
tài khoản 154.
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương của cán bộ công nhân viên công trình nhà máy
xơ sợi Polyester Đình Vũ quý I năm 2011 ta có bút toán định khoản tiền lương như
sau:

GVHD: Th.S Lưu Thị Duyên SV: Nguyễn Thị Trang
Lớp : K5HK1-E
24
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
Nợ TK 622: 888.801.000 đồng / Có TK 334: 888.801.000 đồng
c, Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công của Công ty bao gồm chi phí xăng, dầu chạy máy, chi
phí khấu hao và các khoản chi phí bằng tiền khác như chi phí sửa chữa, bảo dưỡng
máy. Trên thực tế, số máy thi công của Công ty là rất ít nên các đội xây lắp chủ yếu là
thuê máy hoặc mượn máy, do đó chi phí sử dụng máy thi công của Công ty bao gồm
cả chi phí thuê máy. Riêng tiền lương của công nhân lái máy được hạch toán vào chi
phí nhân công trực tiếp chứ không hạch toán vào chi phí sử dụng máy thi công. Tổng
chi phí sử dụng máy thi công của công trình nhà máy xơ sợi Polyester Đình Vũ quý
I/2011 là: 529.465.955 đồng
*) Chứng từ sử dụng
- Bảng theo dõi lịch trình máy
- Hợp đồng thuê máy
- Bảng phân bổ tiền lương cho công nhân sử dụng máy
*) Tài khoản sử dụng
Để tập hợp và phân bổ chi phí máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp
công ty sử dụng tài khoản 623 “ Chi phí máy thi công” chi tiết cho từng công trình
hợp đồng,
*) Trình tự hạch toán
Kế toán tổn hợp nhập số liệu vào phần mềm kế toán, phần mềm kế toán sẽ tự động
chuyển số liệu vào bảng kê chứng từ ( Sổ nhật ký chung), dựa trên số liệu trên sổ nhật
ký chung để ghi vào sổ chi tiết (Phụ lục 2.13) và sổ cái tài khoản 623 ( Phụ lục 2.14).
Cuối kỳ thực hiện bút toán kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang tài khoản
154.
Bút toán định khoản chi phí sử dụng máy thi công theo chứng từ số 01TU05 ngày
12/03/2011.

Nội dung: Thanh toán tiền thuê máy lu, máy đầm cóc
Nợ TK 623: 17.700.000 Đồng / Có TK 141: 17.700.000 Đồng
d, Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là khoản mục chi phí bao gồm nhiều yếu tố chi phí, nó liên
quan đến việc quản lý sản xuất ở đội, nó phụ thuộc khá nhiều vào ý thức của nhân viên
GVHD: Th.S Lưu Thị Duyên SV: Nguyễn Thị Trang
Lớp : K5HK1-E
25

×