Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm cầu trục tại công ty cổ phần SOMECO Sông Đà.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.26 KB, 46 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
CHƯƠNG I.
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN
PHẨM CẦU TRỤC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SOMECO SÔNG ĐÀ.
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa đang trở
thành xu thế tất yếu của mọi nền kinh tế. Xu thế này đã tạo ra nhiều cơ hội
cũng như thách thức cho các nền kinh tế nói chung và nền kinh tế Việt Nam
nói riêng.
Đó là cơ hội được tiếp cận, học hỏi những công nghệ khoa học kỹ
thuật tiên tiến hiện đại, những kỹ năng quản lý mới, cơ hội mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm. Đặc biệt là cải thiện môi trường kinh doanh trong
nước, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển, thu hút các nguồn
đầu tư.
Tuy nhiên việc hội nhập kinh tế quốc tế cũng đặt ra không ít những
thách thức. Đó là sự cạnh tranh diễn ra gay gắt hơn trên nhiều phương diện
hơn, đòi hỏi cả về chiều rộng và chiều sâu. Đặc biệt là sự cạnh tranh về năng
suất và chất lượng sản phẩm đang ngày càng được chú trọng và được nhiều
doanh nghiệp, tổ chức xem là mục tiêu quan trọng hàng đầu. Làm sao để
nâng cao được chất lượng sản phẩm mà không tốn quá nhiều chi phí đang là
bài toán khó đối với các doanh nghiệp Việt Nam.
Cùng với sự phát triển của xã hội hiện nay, khi mà đời sống của con
người được cải thiện thì những yêu cầu đối với các hàng hóa, sản phẩm ngày
càng cao hơn. Do vậy chất lượng sản phẩm đang là một nhân tố cơ bản quan
trọng quyết đinh sự thành công của doanh nghiệp. Thị trường ngày càng đòi
hỏi những sản phẩm phải có chất lượng cao, hoàn hảo nếu giá có đắt hơn
một chút thì vẫn chấp nhận được. Còn nếu giá rẻ hơn một chút nhưng chất
lượng sản phẩm không hoàn hảo thì sản phẩm đó khó tránh khỏi sự đào thải
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Mai Page 1
SVTH: Nguyễn Thị Hợp _ 43C1
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại


từ phía thị trường. Thực tế đã cho thấy, trên thị trường quốc tế cũng như
trong nước những sản phẩm đạt chất lượng quốc tế thì mới có chỗ đứng
vững chắc được.
Các công ty ngày này đang cố gắng duy trì và cải tiến để hệ thống
quản lý chất lượng của mình theo tiêu chuẩn quốc tế. Điều đó cho thấy sự
cần thiết và cấp bách của nâng cao chất lượng sản phẩm hiện nay. Nhìn
chung vấn đề chất lượng sản phẩm của các doanh nghiệp Việt Nam đã được
chú trọng và nâng cao đáng kể. Sản phẩm sản xuất ra ngày càng cao về chất
lượng, đa dạng về chủng loại, phong phú về kiểu dáng, mẫu mã. Tuy nhiên
xét một cách tổng thể thì chất lượng sản phẩm cũng như năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp nước ta còn yếu.
Đối với công ty cổ phần SOMECO Sông Đà cũng vậy, để tồn tại và
phát triển thì việc nâng cao hình ảnh cũng như uy tín của công ty thông qua
sản phẩm cầu trục là rất cần thiết và quan trọng. Chính vì vậy, nghiên cứu
đưa ra giải pháp quản trị nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm cầu trục là
thực sự cần thiết và có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Tại công ty cổ phần SOMECO Sông Đà do đặc thù của một công ty
sản xuất nên việc nâng cao chất lượng của sản phẩm luôn là một vấn đề quan
trọng và cấp thiết. Mặc dù công ty đã có nhiều biện pháp để nâng cao chất
lượng sản phẩm của mình. Tuy nhiên qua quá trình thực tập tại công ty cổ
phần SOMECO Sông Đà em nhận thấy chất lượng sản phẩm cầu trục của
công ty còn có những yếu kém và một số những tồn tại. Do vậy em đã chọn
cho mình đề tài:“ Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm cầu trục tại
công ty cổ phần SOMECO Sông Đà” làm luận văn tốt nghiệp cho mình.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu cơ bản của đề tài này là nghiên cứu về chất lượng sản phẩm
cầu trục của công ty cổ phẩn SOMECO Sông Đà để có những giải pháp hữu
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Mai Page 2
SVTH: Nguyễn Thị Hợp _ 43C1

Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
hiệu nhằm khắc phục tình trạng kém chất lượng trong công ty cũng như
nhằm đưa ra một số giải pháp nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm cầu
trục của công ty.
Đề tài nghiên cứu này nhằm giải quyết các mục tiêu cụ thể sau:
 Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng và quản trị chất
lượng hiện nay.
 Phân tích thực trạng quản trị chất lượng sản phẩm cầu trục tại công ty cổ
phần SOMECO Sông Đà.
 Trên cơ sở phân tích thực trạng đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng sản
phẩm cầu trục tại công ty cổ phần SOMECO Sông Đà.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian và kiến thức có hạn nên đề tài nghiên cứu của em chỉ tập
trung vào nội dung sau:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu và tìm hiểu về công ty
cổ phẩn SOMECO Sông Đà . Nghiên cứu về thực trạng các hoạt động quản
trị chất lượng sản phẩm cầu trục của công ty thông qua các phương pháp
nghiên cứu. Từ đó đưa ra các kết luận và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
chất lượng sản phẩm cầu trục tại công ty.
Không gian nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu tại công ty thông qua
phỏng vấn những người có liên quan đến chất lượng sản phẩm cầu trục tại
công ty.
Thời gian nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu thực trạng hoạt động
quản trị chất lượng sản phẩm cầu trục tại công ty cổ phần SOMECO Sông
Đà trong các năm 2009, 2010.
1.5. Kết cấu luận văn
Ngoài mục lục, phần tóm lược, phụ lục thì luận văn được chia làm 4
chương:
Chương I: Tổng quan nghiên cứu về nâng cao chất lượng sản phẩm cầu trục
tại công ty cổ phần SOMECO Sông Đà.

Chương II: Cở sở lý luận để nâng cao chất lượng sản phẩm cầu trục tại công
ty cổ phần SOMECO Sông Đà.
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Mai Page 3
SVTH: Nguyễn Thị Hợp _ 43C1
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Chương III: Thực trạng quản trị chất lượng sản phẩm cầu trục tại công ty cổ
phần SOMECO Sông Đà.
Chương IV: Một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm cầu trục tại
công ty cổ phần SOMECO Sông Đà.
CHƯƠNG II.
CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CẦU
TRỤC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SOMECO SÔNG ĐÀ
2.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản
2.1.1. Khái niệm chất lượng
Chất lượng là một phạm trù tương đối rộng và phức tạp, phản ánh
tổng hợp các nội dung của kỹ thuật, kinh tế và xã hội. Do vậy có rất nhiều
quan điểm khác nhau về chất lượng sản phẩm.
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Mai Page 4
SVTH: Nguyễn Thị Hợp _ 43C1
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Đứng trên các góc độ khác nhau và tùy theo mục tiêu, nhiệm vụ sản
xuất - kinh doanh mà các doanh nghiệp có thể đưa ra những quan niệm về
chất lượng xuất phát từ người sản xuất, người tiêu dùng, từ sản phẩm hay từ
đòi hỏi của thị trường.
Quan niệm xuất phát từ sản phẩmcho rằng: chất lượng sản phẩm được
phản ánh bởi các thuộc tính đặc trưng của sản phẩm đó.
Theo quan niệm của các nhà sản xuất: chất lượng sản phẩm là sự hoàn
hảo và phù hợp của một sản phẩm với một tập hợp các yêu cầu hoặc tiêu
chuẩn, quy cách đã xác định trước.
Xuất phát từ người tiêu dùng: Chất lượng sản phẩm là sự phù hợp của

sản phẩm với mục đích sử dụng của người tiêu dùng.
Ngày nay người ta thường nói đến chất lượng tổng hơp bao gồm: chất
lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ sau khi bán và chi phí bỏ ra để đạt được
mức chất lượng đó. Quan niệm này đặt chất lượng sản phẩm trong mối quan
niệm chặt chẽ với chất lượng của dịch vụ, chất lượng các điều kiện giao
hàng và hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực.
Còn nhiều định nghĩa khác nhau về chất lượng sản phẩm xét theo các
quan điểm tiếp cận khác nhau. Để giúp cho hoạt động quản lý chất lượng
trong các doanh nghiệp được thống nhất, dễ dàng, tiêu chuẩn ISO 9000:2000
đã đưa ra định nghĩa: "Chất lượng là mức độ của một tập hợp các đặc tính
vốn có đáp ứng các yêu cầu". Trong đó yêu cầu là nhu cầu hay mong đợi đã
được công bố, ngầm hiểu chung hay bắt buộc.
2.1.2. Khái niệm quản trị chất lượng
Chất lượng sản phẩm là kết quả của sự tác động hàng loạt các yếu tố
có liên quan chặt chẽ với nhau. Do vậy, muốn đạt được chất lượng mong
muốn cần phải quản lý đúng đắn các yếu tố này. Trong đó quản trị chất
lượng được xem là một khía cạnh quan trọng trong chức năng quản lý để xác
định và thực hiện chính sách chất lượng. Hiện nay cũng có rất nhiều các
quan điểm khác nhau về quản trị chất lượng.
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Mai Page 5
SVTH: Nguyễn Thị Hợp _ 43C1
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Theo tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản cho rằng : “Quản trị chất
lượng là một hệ thống các phương pháp sản xuất tạo điều kiện sản xuất tiết
kiệm những hàng hóa có chất lượng cao hoặc đưa ra những dịch vụ có chất
lượng thõa mãn yêu cầu của người tiêu dùng”.
Theo ISO 9001:2000 : “Quản trị chất lượng là các hoạt động phối hợp
để định hướng và kiểm soát tổ chức về chất lượng”.
Quản trị chất lượng không thể tách rời khỏi chức năng quản trị nói
chung. Do đó quản trị chất lượng là hoạt động tổ chức, kiểm soát và phân bổ

các nguồn lực để đạt những mục tiêu chất lượng.
2.1.3. Vai trò của nâng cao chất lượng trong giai đoạn hiện nay.
Trong môi trường phát triển kinh tế hội nhập ngày nay, cạnh tranh trở
thành một yếu tố mang tính quốc tế đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của mỗi doanh nghiệp. Khả năng cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp
được thể hiện thông qua hai chiến lược cơ bản là chất lượng sản phẩm và chi
phí thấp. Chấp nhận kinh tế thị trường nghĩa là chấp nhận cạnh tranh, chịu
tác động của quy luật cạnh tranh. Sản phẩm, dịch vụ muốn có tính cạnh
tranh cao thì chúng phải đạt được những mục tiêu thỏa mãn nhu cầu của
người tiêu dùng, của xã hội về mọi mặt một cách kinh tế nhất. Do vậy chất
lượng sản phẩm trở thành một trong những chiến lược quan trọng nhất làm
tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Quan tâm đến chất lượng, quản
lý chất lượng chính là một trong những phương thức tiếp cận và tìm cách đạt
được những thắng lợi trong sự cạnh tranh gay gắt trên thương trường nhằm
duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Quản trị chất lượng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc đảm
bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm trong doanh nghiệp. Quản trị chất
lượng là một quá trình liên tục và mang tính hệ thống, thể hiện sự gắn bó
chặt chẽ giữa doanh nghiệp với môi trường bên ngoài. Nó có ý nghĩa chiến
lược và mang tính chuyên nghiệp. Nếu quản trị chất lượng tốt sẽ mang lại
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Mai Page 6
SVTH: Nguyễn Thị Hợp _ 43C1
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh, giảm đến mức thấp nhất các chi phí
phát sinh trong quy trình sản xuất, từ đó giảm được giá thành sản phẩm, thỏa
mãn nhu cầu khách hàng.
Công tác cải tiến và nâng cao chất lượng tốt sẽ nâng cao được tính
năng tiêu dùng, tiết kiệm nguồn tài nguyên, tăng giá trị sản phẩm trên một
đơn vị đầu vào. Nhờ đó tăng tích lũy cho tái sản xuất mở rộng, tăng năng
suất lao động và thu nhập cho người lao động.

Nâng cao chất lượng sản phẩm làm tăng sức cạnh tranh của doanh
nghiệp, tạo ra sức hấp dẫn thu hút người mua, nâng cao vị thế, sự phát triển
lâu dài cho doanh nghiệp trên thị trường. Đồng thời chất lượng là một trong
những nhân tố có vai trò quyết định đến thương hiệu của doanh nghiệp. Cải
tiến nâng cao chất lượng sản phẩm góp phần nâng cao uy tín của doanh
nghiệp, mở rộng thị trường trong nước, chiếm lĩnh thị trường thế giới, tăng
doanh thu lợi nhuận cho doanh nghiệp.
2.2. Một số lý thuyết về quản trị chất lượng
2.2.1. Các giai đoạn phát triển quản trị chất lượng.
Quản trị chất lượng chia làm 4 giai đoạn phát triển như sau:
 Giai đoạn thứ nhất: “Kiểm tra chất lượng”:
Kể từ khi diễn ra cuộc cách mạng công nghiệp, trong một thời gian
dài, đánh giá chất lượng chủ yếu dự trên việc kiểm tra sản xuất. Để phát hiện
ra khuyết tật, người ta kiểm tra sản phẩm cuối cùng, sau đó đưa ra các biện
pháp khắc phục. Nhưng biện pháp này không giải quyết được tận gốc vấn
đề, nghĩa là không tìm đúng nguyên nhân đích thực gây ra khuyết tật của sản
phẩm. Đồng thời việc kiểm tra như vậy cần chi phí lớn về thời gian, nhân
lực và độ tin cậy không cao.
 Giai đoạn thứ hai: “Kiểm soát chất lượng”:
Vào những năm 20, khi sản xuất công nghiệp phát triển cả về độ phức
tạp và qui mô thì việc kiểm tra chất lượng đòi hỏi số lượng cán bộ kiểm tra
càng đông, chi phí cho chất lượng sẽ càng lớn. Từ đó người ta nghĩ tới biện
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Mai Page 7
SVTH: Nguyễn Thị Hợp _ 43C1
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
pháp “ phòng ngừa” thay thế cho biện pháp “phát hiện”. Mỗi doanh nghiệp
muốn sản sản phẩm và dịch vụ của mình có chất lượng cần kiểm soát 5 điều
kiện cơ bản sau:
- Kiểm soát con người.
- Kiểm soát phương pháp và quá trình.

- Kiểm soát nhà cung ứng.
- Kiểm soát trang thiết bị dùng cho sản xuất và kiểm tra, thử nghiệm.
- Kiểm soát thông tin.
 Giai đoạn thứ ba: “Đảm bảo chất lượng”
Khái niệm đảm bảo chất lượng đã được phát triển lần đầu ở Mỹ từ
những năm 50. Khi đề cập đến chất lượng, hàm ý sâu xa của nó là hướng tới
sự thỏa mãn khách hàng. Khách hàng luôn mong muốn tìm hiểu xem nhà
sản xuất có ổn định về mặt kinh doanh, tài chính, uy tín xã hội và có đủ độ
tin cậy không. Khách hàng có thể đặt niềm tin vào nhà sản xuất một khi biết
rằng họ sẽ “đảm bảo chất lượng”. Niềm tin đó dựa trên cơ sở khách hàng
biết rõ về cơ cấu tổ chức, con người, phương tiện, cách quản lý của nhà sản
xuất. Mặt khác, nhà sản xuất cũng phải có đủ bằng chứng khách quan để
chứng tỏ khả năng bảo đảm chất lượng của mình. Các bằng chứng đó dựa
trên: Sổ tay chất lượng, qui trình, qui định kỹ thuật, đánh giá của khách hàng
về tổ chức kỹ thuật, phân công người chịu trách nhiệm về đảm bảo chất
lượng, kiểm nghiệm, báo cáo kiểm tra, kiểm thử, qui định trình độ cán bộ,
hồ sơ sản phẩm….
 Giai đoạn thứ tư: “Quản lý chất lượng toàn diện”
Quản lý chất lượng toàn diện được hình thành tại Nhật Bản khi tiến sĩ
Deming truyền bá chất lượng cho người Nhật vào những năm 50. Hiện nay,
khái niệm quản lý chất lượng toàn diện đã được phát triển rộng rãi ở Nhật
Bản và nhiều nước khác trên thế giới. Ngoài các biện pháp kiểm tra, kiểm
soát, đảm bảo, quản lý chất lượng, quản lý chất lượng toàn diện còn bao gồm
nhiều biện pháp khác nhằm thỏa mãn những nhu cầu chất lượng trong thông
tin, chất lượng trong đào tạo, chất lượng trong hành vi, thái độ, cử chỉ, chất
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Mai Page 8
SVTH: Nguyễn Thị Hợp _ 43C1
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
lượng trong đào tạo, cách cư xử trong nội bộ doanh nghiệp cũng như đối với
khách hàng bên ngoài.

2.2.2. Chức năng quản trị chất lượng.
Quản trị chất lượng có 4 chức năng cơ bản sau:
 Chức năng hoạch định:
Hoạch định là chức năng quan trọng hàng đầu và đi trước các chức năng
khác của quản trị chất lượng. Hoạch định chất lượng là một hoạt động xác
định mục tiêu và các phương tiện, nguồn lực và biện pháp nhằm thực hiện
mục tiêu chất lượng sản phẩm.
Trong đó nhiệm vụ chính của hoạch định chất lượng là: nghiên cứu thị
trường để xác định yêu cầu của khách hàng về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ;
xác định mục tiêu chất lượng sản phẩm cần đạt được và chính sách chất
lượng của doanh nghiệp cần đạt được; Chuyển giao các kết quả hoạch định
cho các bộ phận tác nghiệp.
Hoạch định chất lượng tốt sẽ giúp định hướng phát triển cho toàn công
ty, tạo điều kiện đề nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, giúp các
doanh nghiệp chủ động trong thâm nhập và mở rông thị trường tiêu thụ sản
phẩm của mình. Đồng thời hoạch định chất lượng giúp doanh nghiệp sử
dụng hiệu quả hơn các nguồn lực và tiềm năng trong dài hạn, góp phần làm
giảm các chi phí cho chất lượng.
 Chức năng tổ chức:
Tùy thuộc vào đặc điểm cũng như điều kiện hoạt động sản xuất kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp mà có sự khác nhau về công tác tổ chức chất
lượng. Tuy nhiên điều đầu tiên mà hầu như công ty nào muốn thực hiện
chức năng tổ chức của quản trị chất lượng cũng phải làm là tổ chức hệ thống
quản lý chất lượng trong tổ chức. Hiện nay có rất nhiều hệ thống quản lý
chất lượng như: TQM, ISO 9000, HACCP, GMP ……….
Sau đó các doanh nghiệp cần tiến hành các biện pháp kinh tế, tổ chức, kỹ
thuật, tư tưởng, hành chính nhằm thực hiện kế hoạch đã xác định.
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Mai Page 9
SVTH: Nguyễn Thị Hợp _ 43C1
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại

 Chức năng kiểm tra, kiểm soát:
Kiểm tra, kiểm soát chất lượng là quá trình điều khiển đánh giá các hoạt
động tác nghiệp thông qua những kỹ thuật, phương pháp và hoạt động nhằm
đảm bảo chất lượng sản phẩm theo đúng yêu cầu đã đặt ra.
Nhiệm vụ của kiểm tra, kiểm soát chất lượng là tổ chức các hoạt động
nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng như yêu cầu; đánh giá việc thực hiện
chất lượng trong thực tế của doanh nghiệp; so sánh chất lượng thực tế với kế
hoạch để phát triển những sai lệch; đồng thời tiến hành các hoạt động cần
thiết để khắc phục sai lệch, đảm bảo thực hiện đúng yêu cầu.
 Chức năng điều chỉnh:
Điều chỉnh là toàn bộ những hoạt động nhằm tạo ra sự phối hợp đồng
bộ, khắc phục những tồn tại và đưa chất lượng sản phẩm lên mức cao hơn
nhằm giảm dần khoảng cách giữa những mong muốn của khách hàng và
thực tế chất lượng đạt được thỏa mãn khách hàng ở mức cao nhất.
Chức năng điều chỉnh được thực hiện ở nhiệm vụ cải tiến và hoàn
thiện chất lượng; phát triển sản phẩm mới, đa dạng hóa sản phẩm; bên cạnh
đó là đổi mới công nghệ; thay đổi và hoàn thiện các quy trình sản xuất nhằm
giảm các khuyết tật của sản phẩm, sửa lại những phế phẩm và phát hiện
những nhầm lẫn xảy ra trong quá trình sản xuất để công ty có những biện
pháp khắc phục ngay.
2.2.3. Đặc trưng quản trị chất lượng
Quản trị chất lượng có 5 đặc trưng cơ bản sau:
 Chất lượng là hàng đầu :
Định hướng chất lượng để phát triển bền vững, doanh nghiệp giảm
được chi phí, lợi nhuận tăng. Chất lượng là thứ cho không, là thứ không mất
tiền mua mang lại giá trị bền vững DN, giảm được các chi phí không cần
thiết, lợi nhuận tăng, uy tín tăng. Do đó DN cần chú ý đầu tư và đầu tư có
hiệu quả để phát triển chất lượng, cần cải tiến liên tục để nâng cao sức cạnh
tranh và đạt mức chất lượng cao nhất.
 Định hướng khách hàng:

GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Mai Page 10
SVTH: Nguyễn Thị Hợp _ 43C1
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Doanh nghiệp phụ thuộc vào khách hàng của mình và vì thế cần hiểu
các nhu cầu hiện tại, tương lai của khách hàng để không chỉ đáp ứng mà còn
phấn đấu vượt cao hơn sự mong đợi của họ. Quản trị chất lượng cần định
hướng vào khách hàng, bởi chính khách hàng là người sẽ tiêu thụ sản phẩm
cho DN, mang lại lợi nhuận cho DN. Có thể chia thành khách hàng nội bộ và
khách hàng bên ngoài. Do đó để định hướng khách hàng cần :
- Xác định rõ đối tượng khách hàng của DN
- Xác định nhu cầu của khách hàng.
- Chuyển nhu cầu của khách hàng thành các đặc trưng chất lượng sản phẩm.
- Quản trị mối quan hệ với khách hàng.
 Đảm bảo thông tin và áp dụng các công cụ thống kê:
Muốn quản lý phải có các thông tin bao gồm cả thông tin bên trong và
bên ngoài. Các thông tin này sẽ là căn cứ để ra các quyết định. Muốn quản
trị chất lượng có hiệu quả thì thông tin phải chính xác và phải có khả năng
lượng hóa được nếu không sẽ rất khó khăn cho việc xử lý .Thông tin sai sẽ
dẫn đến các quyết định sai lầm làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Do đó không nên dựa trên kinh nghiệm của nhà lãnh đạo
để ra quyết định mà cần phải sử dụng các công cụ thống kê chất lượng dựa
trên cơ sở toán xác suất thống kê để có các thông tin chính xác, kịp thời.
Công cụ này được áp dụng ở nhiều nước và đem lại hiệu quả cao. Các công
cụ kiểm tra thường được sử dụng như: Biểu đồ Pareto, biểu đồ phân bố, sơ
đồ nhân quả, đồ thị và phiếu kiểm soát…Nếu sử dụng các kỹ thuật trên, có
thể dễ dàng tìm ra sai sót, đảm bảo nâng cao chất lượng, giảm chi phí xã hội.
Khi có được các thông tin này cần phải có sự chắt lọc, phân tích, xử lý, lưu
giữ những thông tin có ích phục vụ cho việc ra quyết định quản trị. thích
hợp.
 Con người là yếu tố cơ bản của quản trị chất lượng:

Con người là đặc trưng cơ bản quan trọng nhất của quản trị chất lượng
hiện đại. Công nghệ khoa học kỹ thuật đều cần có sự điều khiển và quản lý
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Mai Page 11
SVTH: Nguyễn Thị Hợp _ 43C1
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
của con người. Con người là yếu tố trung tâm, do đó cần xây dựng đội ngũ
cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn, có kỹ năng và tâm huyết với nghề,
đồng thời phải có phẩm chất đạo đức tốt. Xây dựng văn hóa chất lượng trong
doanh nghiệp, xây dựng hệ thống khen thưởng, kỷ luật hợp lý để vừa khuyến
khích nhân viên làm việc nhưng cũng vừa đưa họ vào khuôn phép để hoạt
động có hiệu quả nhằm đạt mục tiêu chung của công ty.
 Quản trị dựa trên quá trình:
Quá trình là tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau được tiến
hành theo một trình tự hợp lí để tạo ra các kết quả/sản phẩm có giá trị cho tổ
chức. Nói một cách nôm na, quá trình là dây chuyền sản xuất ra những sản
phẩm hữu ích dành cho khách hàng bên ngoài hay khách hàng nội bộ. Để
hoạt động hiệu quả, tổ chức phải xác định và quản lí nhiều quá trình có liên
quan và tương tác lẫn nhau. Thông thường, đầu ra của một quá trình sẽ tạo
thành đầu vào của quá trình tiếp theo. Việc xác định một cách có hệ thống và
quản lí các quá trình được triển khai trong tổ chức và đặc biệt quản lí sự
tương tác giữa các quá trình đó được gọi là cách "tiếp cận theo quá trình".
2.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài.
Thực tế trong những năm gần đây có rất nhiều công trình nghiên cứu
đề cập đến công tác quản trị chất lượng nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm
của doanh nghiệp. Một số đề tài đã được thực hiện như:
Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm giấy vở của công ty Hải
Tiến.
Một số biện pháp cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm tại công ty cơ
khí Hà Nội.
Phần lớn các công trình nghiên cứu đã chỉ ra được tầm quan trọng của

công tác quản trị chất lượng sản phẩm, tuy nhiên chưa đi vào tổng quát mà
chỉ mới đơn lẻ đề cập đến từng mảng trong quản trị nhằm nâng cao chất
lượng sản phẩm.
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Mai Page 12
SVTH: Nguyễn Thị Hợp _ 43C1
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Đề tài nghiên cứu: “Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm cầu trục
tại công ty cổ phần SOMECO Sông Đà” sẽ làm rõ hơn vai trò của quản trị
chất lượng, thực trạng quản trị chất lượng sản phẩm cầu trục tại công ty,
đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm cầu
trục, tăng sức cạnh tranh cho công ty trên thị trường. Thực hiện nghiên cứu
giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm cầu trục là luận văn đầu tiên được
nghiên cứu tại công ty này.
2.4. Phân định nội dung nghiên cứu về sản phẩm cầu trục
Luận văn bao gồm 2 nội dung lớn :
Thứ 1: Hệ thống hóa về các khái niệm chất lượng, khái niệm và đặc
trưng của quản trị chất lượng. Qua đó giúp người đọc có cái nhìn toàn diện
về các lý luận cơ bản của chất lượng hiện nay
Thứ 2: Nghiên cứu thực trạng quản trị chất lượng sản phẩm cầu trục
tại công ty cổ phần SOMECO Sông Đà . Bao gồm:
- Nghiên cứu hoạt động quản trị chất lượng sản phẩm cầu trục của công ty cổ
phần SOMECO Sông Đà.
- Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm cầu trục của
công ty.
- Thông qua dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, và phân tích các dữ liệu tại công ty để
đánh giá thực trạng công tác quản trị chất lượng sản phẩm của công ty. Qua
đó chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu trong công tác quản trị chất lượng sản
phẩm cầu trục của công ty cổ phần SOMECO Sông Đà.
- Thông qua thực trạng đã phân tích đưa ra những đề xuất, kiến nghị để hoàn
thiện công tác quản trị chất lượng sản phẩm cầu trục tại công ty cổ phần

SOMECO Sông Đà
CHƯƠNG III.
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Mai Page 13
SVTH: Nguyễn Thị Hợp _ 43C1
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CẦU TRỤC
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SOMECO SÔNG ĐÀ.
3.1. Phương pháp nghiên cứu
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp :
Thông qua sự giúp đỡ của ban lãnh đạo, nhân viên trong công ty.
Trong quá trình thu thập thông tin trong nội bộ công ty cổ phần SOMECO
Sông Đà em đã nghiên cứu qua các tài liệu: tài liệu hướng dẫn quy trình sản
xuất sản phẩm cầu trục; báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
2009, 2010; bảng đánh giá chất lượng nguyên vật liệu cấu thành sản phẩm
cầu trục; tài liệu báo cáo, đánh giá giám sát theo tiêu chuẩn chất lượng ISO
9001:2000; 9001:2008 ….v.v.
 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
 Phương pháp điều tra trắc nghiệm:
Trong quá trình điều tra em đã gửi đi 30 phiếu điều tra trắc nghiệm và
thu về 30 phiếu.
Phiếu điều tra được : Phát ra ngày 8/04/2011
Thu về ngày 12/04/2011
Các đối tượng được điều tra bao gồm:
- Các nhân viên kỹ thuật, nhân viên kinh tế kế hoạch, nhân viên kiểm tra,kiểm
soát chất lượng KCS: 15 phiếu.
- Công nhân trực tiếp sản xuất: 15 phiếu.
Việc phát phiếu điều tra phỏng vấn nhằm mục đích: tìm hiểu tình hình
chất lượng sản phẩm cầu trục, tỉ lệ sản phẩm đạt và chưa đạt. Nguyên nhân
của các sản phẩm sai lỗi; các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm cầu

trục; thực trạng quản lý chất lượng trong từng khâu của quá trình sản xuất
sản phẩm cầu trục; và phương hướng giải quyết, khắc phục các vấn đề hiện
tại của ban lãnh đạo.
 Phương pháp phỏng vấn chuyên sâu:
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Mai Page 14
SVTH: Nguyễn Thị Hợp _ 43C1
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Thực hiện phỏng vấn chuyên sâu trực tiếp lãnh đạo, quản lý của công
ty bao gồm: Phó tổng giám đốc: Phạm Ngọc Anh; Trưởng phòng kinh tế kế
hoạch: Lê Văn Lâm; Trưởng phòng kỹ thuật: Vũ Hữu Ích; Phó phòng kỹ
thuật: Nguyễn Hồng Phong; Trưởng ban quản lý chất lượng: Vũ Đức
Quang; Phó ban quản lý chất lượng: Phạm Đức Trọng. Mục đích của phỏng
vấn chuyên sâu nhằm thu thập : các dữ liệu thứ cấp về chất lượng sản phẩm
cầu trục, hệ thống đo lường chất lượng sản phẩm cầu trục; các quan điểm
lãnh đạo về chính sách chất lượng, hoạt động kiểm soát chất lượng hiện tại
trong công ty. Phương hướng quản lý chất lượng sản phẩm cầu trục trong
tương lai.
 Phương pháp quan sát:
Tiến hành quan sát quy trình sản xuất sản phẩm cầu trục, tạo thành
phẩm của công nhân. Quan sát quy trình kiểm tra nguyên vật liệu, kiểm tra
bán thành phẩm, thành phẩm của cán bộ KCS ở từng khâu. Đồng thời tiến
hành quan sát hoạt động quản lý, ra quyết định ở các cấp lãnh đạo trong
phạm vi cho phép.
3.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Đối với dữ liệu thứ cấp em tiến hành nghiên cứu các tài liệu trong
công ty, sau đó tổng hợp chọn lọc các thông tin liên quan tới đề tài, mục tiêu
nghiên cứu. Những thông tin thu được sẽ được phân tích theo cách thức tổng
hợp, diễn dịch nội dung, vấn đề của đề tài.
Đối với dữ liệu sơ cấp sử dụng phần mềm SPSS để xử lý, phân tích
các phiếu điều tra trắc nghiệm. Tổng hợp các phiếu phỏng vấn chuyên sâu

và các ghi chép trong quá trình quan sát để phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu
đề tài.
3.2. Đánh giá tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến sản
phẩm cầu trục tại công ty cổ phần SOMECO Sông Đà.
3.2.1. Giới thiệu về công ty cổ phần SOMECO Sông Đà.
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Mai Page 15
SVTH: Nguyễn Thị Hợp _ 43C1
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:
Tên đơn vị: Công ty cổ phần SOMECO Sông Đà.
Tên quốc tế: SONGDA SOMECO JOINT STOCK COMPANY
Trụ sở: 47/115 Nguyễn Khang – Yên Hòa - Cầu Giấy - Hà Nội.
Điện thoại: 04. 378 32398 - Fax: 04. 37832397.
Website:
Email:
Mã số doanh nghiệp : 5400240573
Mã CK : MEC
Vốn điều lệ: 70.000.000.000 VNĐ
Công ty cổ phần SOMECO Sông Đà (trước đây là Công ty cổ phần cơ
khí lắp máy Sông Đà) tiền thân là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng
Công ty Sông Đà (nay là Tập đoàn Sông Đà), được thành lập lại theo quyết
định số 16 TCT-TCLĐ ngày 03 tháng 02 năm 2004 của Hội đồng quản trị
Tổng công ty Sông Đà, trên cơ sở tách 2 đơn vị trực thuộc của Công ty Sông
Đà 11 là: Nhà máy cơ khí Sông Đà 11 và Xí nghiệp Sông Đà 11.1.
Công ty cổ phần Someco Sông Đà được chuyển đổi từ doanh
nghiệp Nhà nước sang Công ty cổ phần theo quyết định số 2125/QĐ-BXD
ngày 15/11/2005 của Bộ trưởng Bộ xây dựng.
Công ty đã trải qua 14 lần thay đổi tên. Lần thay đổi tên thứ 14
được thực hiện ngày 02 tháng 06 năm 2010.
 Cơ cấu tổ chức:

GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Mai Page 16
SVTH: Nguyễn Thị Hợp _ 43C1
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần SOMECO Sông Đà
 Lĩnh vực kinh doanh:
Công ty cổ phần SOMECO Sông Đà là đơn vị đầu tư, quản lý vốn
đầu tư và trực tiếp sản xuất kinh doanh trong các ngành nghề, lĩnh vực:
- Tư vấn thiết kế bản vẽ chế tạo thiết bị, kết cấu thép, vật liệu xây dựng, hóa
chất và các ngành công nghiệp khác. Đồng thời thực hiện tư vấn giám sát
các sản phẩm, công trình chế tạo, sản xuất, lắp đặt thiết bị cơ điện.
- Thiết kế, sản xuất, cung cấp, chế tạo, lắp đặt các thiết bị toàn bộ(bao gồm
thiết bị cơ và điện) cho các nhà máy điện, xi măng, hóa chất, nhà máy công
nghiệp khác. Đồng thời thực hiện cung cấp, sản xuất chế tạo các sản phẩm
như: thiết bị áp lực (đường ống, bình, bồn bể áp lực); các thiết bị nâng (cầu
trục, cần trục đến 300 tấn, thiết bị nâng thủy lực đế 500 tấn, hành trình đến
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Mai Page 17
SVTH: Nguyễn Thị Hợp _ 43C1
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
12m); lắp máy, thí nghiệm hiệu chỉnh cơ điện, hướng dẫn vận hành cho các
công trình, nhà máy: thủy điện, nhiệt điện, xi măng, hóa chất…
- Cung cấp các dịch vụ: kiểm tra khuyết tật kết cấu kim loại, mối hàn, sản
xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, thiết bị nội thất, xuất nhập khẩu các sản
phẩm công ty kinh doanh.
- Đầu tư xây dựng các công trình thủy điện vừa và nhỏ và các loại hình sản
xuất, kinh doanh điện khác. Tư vấn, đầu tư xây dựng, lập và thực hiện các dự
án xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, công trình dân dụng và
công nghiệp
3.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản phẩm cầu trục tại công ty cổ phần
SOMECO Sông Đà.
Để đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm đòi hỏi phải có sự

phối kết hợp đồng bộ giữa tất cả các khâu trong quá trình sản xuất. Đối với
công ty như công ty cổ phần SOMECO Sông Đà thì chất lượng sản phẩm
cầu trục chủ yếu chịu ảnh hưởng của cả nhân tố bên trong và bên ngoài, bao
gồm:
 Các nhân tố bên trong:
 Quan điểm nhận thức của lãnh đạo:
Lãnh đạo là người đi đầu, người định hướng cho hoạt động của công
ty, có vai trò vô cùng quan trọng. Do đó người lãnh đạo cần phải nhận thức
rõ được vai trò của quản trị chất lượng , đặc biệt là cải tiến nâng cao chất
lượng sản phẩm trong tình hình cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Tuy nhiên
do những hạn chế về việc tiếp nhận các cơ chế, hệ thống tiêu chuẩn chất
lượng mới dẫn đến một số định hướng, chính sách còn chưa thực sự phù hợp
với sản phẩm và điều kiện của công ty, làm ảnh hưởng đến các khâu tiếp
theo của hoạt động quản trị chất lượng.
 Tay nghề của công nhân:
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Mai Page 18
SVTH: Nguyễn Thị Hợp _ 43C1
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Con người với những hiểu biết của họ là nguồn lực quý nhất của mỗi
daonh nghiệp. Do đó để đạt được kết quả trong việc cải tiến chất lượng thì
kỹ năng, nhiệt tình, ý thức trách nhiệm của người lao động đóng một vai trò
vô cùng quan trọng. Chất lượng lao động của doanh nghiệp ngày càng được
nâng cao cùng với sự phát triển của doanh nghiệp, số lượng lao động cũng
tăng lên, tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh được mở rộng và
hiệu quả hơn. Tuy nhiên đa phần số công nhân trong công ty lại không có
những định hướng và hiểu biết sâu sắc về các quy chuẩn chất lượng, mà họ
lại là những người trực tiếp tạo ra sản phẩm do đó cũng ảnh hưởng lớn tới
mức độ ổn định của chất lượng sản phẩm.
 Thiết bị công nghệ:
Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì máy móc, công nghệ, kỹ thuật

sản xuất luôn là những yếu tố cơ bản tác động mạnh mẽ nhất đến chất lượng
sản phẩm, nó quyết định việc hình thành chất lượng sản phẩm. Do đó công
ty cổ phần SOMECO Sông Đà đã mạnh dạn đầu tư hệ thống máy móc thiết
bị nhập từ Trung Quốc để đảm bảo có hệ thống thiết bị công nghệ, sản xuất
hiện đại. Tuy nhiên công ty lại thiều sự đồng bộ trong việc chuẩn bị các thiết
bị máy móc bổ sung, đồng thời do nhập khẩu máy móc từ nước ngoài nên
công tác sữa chữa, bảo dưỡng cũng gặp nhiều khó khăn làm ảnh hưởng tới
công tác quản trị chất lượng.
 Nguyên vật liệu đầu vào:
Hiện tại nguồn nguyên vật liệu để sản xuất ra sản phẩm cầu trục của
công ty được cung cấp bởi các nhà cung ứng trong nước. Đa số các nguyên
vật liệu được cung ứng đều đạt các yêu cầu về chất lượng, tuy nhiên cũng
vẫn còn các nguyên vật liệu kém chất lượng được đưa vào sản xuất. Điều
này gây khó khăn, ảnh hưởng không tốt tới chất lượng sản phẩm do nguyên
vật liệu là yếu tố trực tiếp cấu thành nên sản phẩm.
 Các nhân tố bên ngoài:
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Mai Page 19
SVTH: Nguyễn Thị Hợp _ 43C1
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
 Điều kiện tự nhiên:
Các tác động của môi trường bên ngoài có ảnh hưởng không nhỏ tới
chất lượng sản phẩm cầu trục. Đặc biệt là với nước có khí hậu nhiệt đới
nóng ẩm, mưa nhiều như Việt Nam. Các hiện tượng tự nhiên như : gió, mưa,
bão… có ảnh hưởng trực tiếp tới nguyên vật liệu dự trữ tại kho(thép, que
hàn…v.v). Đồng thời cũng ảnh hưởng đến hiệu quả vận hành thiết bị máy
móc. Do đó ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, làm cho
quá trình kiểm soát chất lượng sản phẩm gặp nhiều khó khăn.
 Thị trường:
Đây là nhân tố quan trọng nhất, là định hướng phát triển cho mỗi
doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải có những biến đổi để phù hợp với xu

hướng của thị trường. Việc sản xuất ra các sản phẩm không chỉ đảm bảo yêu
cầu về mặt chất lượng mà còn đòi hỏi phải đáp ứng một cách kịp thời và
kinh tế nhất.
 Trình độ khoa học – công nghệ:
Khoa học công nghệ tiến bộ giúp xác định đúng đắn nhu cầu và biến
đổi nhu cầu thành đặc điểm sản phẩm chính xác hơn, nhờ trang bị những
phương tiện đo lường, dự báo, thí nghiệm được thiết kế tốt hơn, hiện đại
hơn. Đồng thời tiến bộ khoa học – công nghệ giúp tạo ra các nguồn nguyên
liệu mới tốt hơn, rẻ hơn nguồn nguyên liệu sẵn có. Do vậy các doanh nghiệp
cần phải nắm bắt thông tin khoa học công nghệ nhanh và chính xác nhất
nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng và giảm chi phí sản xuất, từ đó
nâng cao chất lượng sản phẩm.
 Cơ chế, chính sách quản lý kinh tế của mỗi quốc gia:
Môi trường pháp lý với các chính sách, cơ chế quản lý kinh tế có tác
động trực tiếp tới hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp. Một cơ chế mở
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Mai Page 20
SVTH: Nguyễn Thị Hợp _ 43C1
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
cửa phù hợp, thông thoáng sẽ kích thích các doanh nghiệp đẩy mạnh đầu tư,
cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ.
 Các yêu cầu văn hóa – xã hội:
Những yêu cầu về văn hóa, đạo đức, xã hội và tập tục truyền thống,
thói quen tiêu dùng ảnh hưởng trực tiếp tới các thuộc tính chất lượng của sản
phẩm, đồng thời ảnh hưởng gián tiếp đến định hướng phát triển sản phẩm để
phù hợp với nền văn hóa mỗi quốc gia.
3.3. Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp.
Hiện nay công ty cổ phẩn SOMECO Sông Đà đang sản xuất kinh doanh
nhiều chùng loại sản phẩm nhưng sản phẩm cầu trục được coi là sản phẩm
chủ chốt mang lại nguồn lợi lớn cho công ty. Các bước tiến hành trong quy
trình đều phải tuân thủ nghiêm ngặt mọi tiêu chuẩn. Ban tổ chức sản xuất

trực tiếp nhận đơn hàng cũng như đảm bảo nguồn cung ứng nguyên vật liệu
đầu vào, sau đó phối hợp với các phòng ban, bộ phận khác nhau để kiểm tra
chất lượng nguyên vật liệu có đạt tiêu chuẩn chất lượng cho phép hay không,
rồi tiến hành nhập kho nguyên vật liệu, lên kế hoạch sản xuất sản phẩm cầu
trục, đưa lệnh xuống công nhân trực tiếp triển khai kế hoạch sản xuất sản
phẩm cầu trục. Bắt đầu từ công đoạn triển khai tạo phôi rồi chế tạo sàn gá-
đồ gá; hàn gá các chi tiết. Sau khi hàn cố định các chi tiết sẽ phun cát làm
sạch, sơn thành phẩm, kiểm tra lần cuối cùng và tiến hành cho nhập kho. Ở
mỗi công đoạn triển khai đều có tiêu chuẩn đo lường và phương pháp tiến
hành cụ thể.
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Mai Page 21
SVTH: Nguyễn Thị Hợp _ 43C1
Nhận yêu cầu
Chuẩn bị
triển khai
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Sơ đồ 3.2. Quy trình sản xuất sản phẩm cầu trục.
Đối với công đoạn triển khai tạo phôi: công nhân thực hiện cắt tạo
phôi bằng máy cắt con rùa bán tự động hoặc máy cắt hơi CNC, sau khi cắt
được 2 phôi sẽ tiến hành kiểm tra kích thước, nếu cả 2 phôi đạt trong phạm
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Mai Page 22
SVTH: Nguyễn Thị Hợp _ 43C1
Phê duyệt
Triển khai tạo phôi
Chế tạo sàn gá- đồ gá
Hàn gá các chi tiết
Kiểm tra
Hàn cố định
Kiểm tra
Phun cát làm sạch

Kiểm tra
Sơn thành phẩm
Kiểm tra
Nhập kho
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
vi sai số so với kích thước danh nghĩa < 2mm cho phép tiến hành cắt hàng
loạt; nếu không đạt cho dừng cắt phôi, kiểm tra lại dưỡng và cách vặt dấu
của thợ cắt phôi.
Công nhân căn cứ vào bản vẽ thiết kế, chế tạo sàn gá- đồ gá đảm bảo
chống biến dạng và thao tác gá, đặt nhanh. Dùng thước lá đo, kiểm tra kích
thước hình học của sàn gá- đồ gá. Việc hàn, gá các chi tiết được tiến hành
bằng máy hàn hồ quang tay 1 chiều, dùng que hàn thuốc bọc loại tương
đương E42, E46. Hàn cố định các chi tiết bằng máy hàn 1 chiều, tự động
hoặc bán tự động theo quy trình đã phê duyệt. Sau khi hoàn thành đạt yêu
cầu các công đoạn chính trên tiến hành phun cát làm sạch và sơn thành phẩm
theo yêu cầu của khách hàng.
Sản phẩm cầu trục được đo lường chất lượng theo tiêu chuẩn
TCVN:4244:2005. Tất cả các sản phẩm cầu trục đều được kiểm tra, xem xét
có đạt tiêu chuẩn hay không trước khi xuất xưởng đến tay khách hàng. Theo
đó các sản phẩm cầu trục đạt tiêu chuẩn chất lượng là những sản phẩm đáp
ứng được các yêu cầu chính sau:
+ Kết cấu kim loại của thiết bị nâng, các mối hàn, mối ghép đinh tán,
mối ghép bulông của kết cấu kim loại không được thiếu chảy, chồng mép
thiếu ngấu. nứt khi đông rắn, có bọt khí, hay ngậm xỉ
+ Ròng rọc, trục và các chi tiết cố định trục ròng rọc kiên cố, chắc
chắn, có khả năng chịu lực và quay tốt.
+ Bộ phận cố định cáp, bộ phận nối đất bảo vệ, các thiết bị an toàn,
phanh đầy đủ, không hư hỏng, khuyết tật.
+ Khi tiến hành thử không tải các cơ cấu và trang bị điện, các thiết bị
an toàn, phanh, hãm và các thiết bị điều khiển, chiếu sáng, tín hiệu, âm hiệu

hoạt động đúng thông số và tính năng thiết kế.
+ Khi tiến hành thử tải tĩnh trong 10 phút treo tải, tải không trôi, sau
khi hạ tải xuống, các cơ cấu và bộ phận của thiết bị không có vết nứt, không
có biến dạng dư hoặc các hư hỏng khác.
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Mai Page 23
SVTH: Nguyễn Thị Hợp _ 43C1
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
+ Tiến hành thử tải động được coi là đạt yêu cầu nếu sau khi thực hiện
đầy đủ các bước trên các cơ cấu và bộ phận của thiết bị hoạt động đúng tính
năng thiết kế và các yêu cầu của các quy phạm kỹ thuật an toàn hiện hành,
không có vết nứt, không có biến dạng dư hoặc các hư hỏng khác.
Đối với các nguyên vật liệu cấu thành nên sản phẩm cầu trục đều
được kiểm tra kỹ lưỡng trước khi đưa vào quy trình sản xuất theo TCVN
ISO 9001:2008, sổ tay chất lượng -8.2 kiểm tra sản phẩm. Đối với nguyên
vật liệu chính cấu thành nên sản phẩm cầu trục là: thép hình I200x100; thép
tấm d5÷d20; thép không gỉ d10mm; và thép tấm d21÷d50. Các loại thép này
chủ yếu là thép Việt Úc được công ty nhập từ các nhà cung ứng uy tín trong
nước . Ban kỹ thuật sẽ kiểm tra 10% lô hàng, bao gồm kiểm tra các tiêu chí
sau:
- Kiểm tra chứng chỉ chất lượng thép theo hợp đồng kinh tế yêu cầu.
- Kiểm tra kích thước, hình dáng, hình học chất lượng thép do bị oxy hóa,
sai số về kích thước theo quy định trong hợp đồng mua bán vật tư.
- Kiểm tra thực tế cường độ thép.
Nhân viên phòng vật tư/Ban KTCG viết giấy giao nhiệm vụ theo biểu
mẫu BM- CTKT- 040 trình giám đốc phê duyệt, sau đó giao cho xưởng cơ
khí tiến hành cắt mẫu thép, gửi trung tâm thí nghiệm sông Đà hoặc đơn vị có
tư cách pháp nhân kiểm tra và lấy phiếu kết quả. Mỗi loại thép sẽ lấy thí
nghiệm 2 mẫu. Sau khi kiểm tra nếu đạt yêu cầu sẽ nhập kho theo biểu mẫu
BM- CTKT-077. Nếu không đạt yêu cầu chất lượng kỹ thuật mở phiếu xử lý
sản phẩm không phù hợp theo mẫu BM-CTKT-005 để trình ban kỹ thuật vật

tư cơ giới, giám đốc xử lý.
Đối với vật liệu phụ trong gia công sản phẩm sẽ tiến hành kiểm tra 5% lô
hàng nhập. Kiểm tra đồng bộ tất cả nguyên vật liệu phụ như que hàn, oxy,
đất đèn, đá mài, chổi đánh gỉ theo tiêu chuẩn chất lượng ( Bảng 3.2.Nguyên
vật liệu sản xuất sản phẩm cầu trục). Khi tiến hành kiểm tra xong nếu đạt
yêu cầu chất lượng thì nhập kho ghi kết quả theo biểu mẫu BM-CTKT-078.
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Mai Page 24
SVTH: Nguyễn Thị Hợp _ 43C1
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Nếu không đạt mở phiếu xử lý sản phẩm không phù hợp theo mẫu BM-
CTKT-005 trình ban kỹ thuật vật tư cơ giới, giám đốc xử lý.
Khâu kiểm soát chất lượng nguyên vật liệu đầu vào tuy đã có cố găng
song nhiều khi vẫn chưa đảm bảo yêu cầu. Hoạt động theo dõi nhập vật tư
nhiều khi chưa theo đúng biểu mẫu nên vẫn xuất hiện những nguyên vật liệu
kém chất lượng trong quá trình sản xuất.
Đối với máy móc, thiết bị như máy hàn, máy khoan, máy phun sơn, cần
cẩu giàn, máy thi công đồ gá…v.v đều được kiểm tra 100% các thông số kỹ
thuật theo mẫu BM- CTKT- 087 trước khi đưa vào vận hành để đảm bảo an
toàn, tránh rủi ro và đạt công suất tối đa (Bảng 3.2.Nguyên vật liệu sản xuất
sản phẩm cầu trục).
Đặc biệt về nguồn nhân lực tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm cầu
trục. Ngoài các kỹ sư có kiến thức, trình dộ cao thì chủ yếu công nhân tham
gia vào quá trình sản xuất sản phẩm có tay nghề bậc 3/7 và 4/7. Số công
nhân tay nghề cao bậc 5/7 và 6/7 còn tương đối ít. Do đó không thể tránh
khỏi các sai sót trong quá trình sản xuất dẫn tới các sản phẩm sai hỏng
khuyết tật.
Chỉ tiêu Năm 2008
%
Năm 2009
%

Năm
2010
%
1. Sản phẩm có mối hàn bị nứt khi
đông rắn, có bọt khí, ngậm xỉ
1 0,8 0.7
2. Sản phẩm thiếu các thiết bị an toàn,
thiết bị nối đất bảo vệ
0,2 0,1 0.1
3. Sản phẩm không thể vận hành 0,5 0.4 0.5
4. Sản phẩm khi tiến hành thử tải có 0,3 0.2 0.2
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Mai Page 25
SVTH: Nguyễn Thị Hợp _ 43C1

×