Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Tăng cường hiệu lực quản trị logistics tại chi nhánh công ty TNHH Vina.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.62 KB, 52 trang )



 !
"#$%
&'()*+,-)./-0123*45,67-1.(8).9(*:;
Ngày nay, trong mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào
cũng mong muốn là thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng và thu được lợi nhuận cao
nhất. Điều này đồng nghĩa mọi doanh nghiệp phải đặt ra cho mình hai mục tiêu cơ
bản: nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng và giảm tổng chi phí. Hai mục tiêu này
phù hợp với mục tiêu của hoạt động quản trị logistic. Do đó để đạt được những mục
tiêu này, doanh nghiệp cần phải chú trọng đến việc tăng cường hiệu lực hoạt động
quản trị logistics của công ty mình. Nếu hoạt động quản trị logistics không hiệu quả sẽ
dẫn tới chất lượng dịch vụ khách hàng yếu kém, làm gia tăng các chi phí trong quá
trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, từ đó sẽ làm giảm doanh thu của doanh nghiệp và xa
hơn nữa là doanh nghiệp có thể bên bờ vực phá sản. Như vậy, tăng cường hiệu lực
quản trị logistics thật sự là một vấn đề cấp thiết đối với mọi doanh nghiệp.
Theo kết quả điều tra sơ bộ trong quá trình thực tập tại chi nhánh công ty
TNHH thực phẩm Orion Vina cho thấy: công ty TNHH thực phẩm Orion Vina là một
trong những tập đoàn bánh kẹo hàng đầu của Hàn Quốc. Lĩnh vực kinh doanh chính
của chi nhánh công ty là: sản xuất và kinh doanh các sản phẩm bánh kẹo. Sản phẩm
của công ty luôn có chất lượng cao, giá thành phù hợp với nhiều đối tượng tiêu dùng.
Các sản phẩm của chi nhánh công ty luôn chiếm thị phần rất lớn ngành bánh kẹo trong
nước. Do đó có thể thấy rằng hoạt động logistics cung ứng hàng hóa cho khách hàng là
một hoạt động hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Trong những năm qua mặc dù công ty đã có những cải tiến và đạt được một số kết quả
nhất định nhưng bên cạnh đó vẫn có một số vấn đề còn tồn tại gây ảnh hưởng đến sự
phát triển của công ty. Cụ thể:
- Công ty có đội ngũ xe làm công tác vận chuyển nhưng do chất lượng và số
lượng xe vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu vận chuyển của công ty nên bị ảnh
hưởng tới thời gian giao nhận hàng, bên cạnh đó đôi khi do tiến độ công ty
1


phải đi thuê vận tải bên ngoài. Điều này làm tăng chi phí vận chuyển của công
ty
- Do khả năng dự báo về nhu cầu hàng hóa còn kém nên đôi khi công ty xảy ra
tình trạng thiếu thừa nguyên vật liệu và thành phẩm. Sự yếu kém này sẽ dẫn đến
sự gia tăng chi phí dự trữ và chi phí kho bãi.
- Những vướng mắc mà công ty đang gặp phải là sự kém hiệu quả trong các hoạt
động: quản trị vận chuyển, quản trị kho. Nhìn rộng ra thì đây chính là sự yếu
kém trong hoạt động quản trị logistics của công ty mà nguyên nhân là do công
ty chưa có sự đầu tư thích đáng về công nghệ kỹ thuật cũng như đào tạo nguồn
nhân lực phù hợp.
Tóm lại hoạt động logistics là một hoạt động cần thiết đối với hầu hết các doanh
nghiệp. Đặc biệt với các công ty hoạt động bên lĩnh vực sản xuất như chi nhánh công
ty TNHH thực phẩm Orion Vina. Công ty sản xuất kinh doanh các mặt hàng bánh kẹo
nên vấn đề về nhập hàng, kho, vận chuyển, dự trữ, bao bì phục vụ cho quá trình sản
xuất và phân phối là rất quan trọng. Để hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục và đạt
kết quả cao thì công ty cần quan tâm hơn nữa đến hoạt động logistics của công ty.
Nhận thấy tình hình thực tế tại chi nhánh công ty qua thời gian thực tập em đã chọn đề
tài luận văn của mình là:
<=(8*>?(8).@;4A*B;C(-DE4F8.G *G-H.*).()3()*I(8-J-)A*,)KL
D.F(%.(MN
&OP.->Q(801LR* 9;(8).9(*:;
Đối tượng nghiên cứuS
Nghiên cứu thực trạng hoạt động quản trị logistic của chi nhánh công ty TNHH
thực phẩm Orion Vina, đề tài tập trung nghiên cứu các hoạt động cụ thể sau:
- Tìm hiểu mức trình độ dịch vụ khách hàng tại chi nhánh công ty TNHH thực
phẩm Orion Vina
- Tình hình triển khai hoạt động vận chuyển hàng hóa cho khách hàng của chi
nhánh công ty
- Hoạt động dự trữ nguyên vật liệu, thành phẩm của chi nhánh công ty, cụ thể:
tìm hiểu về kho, số lượng kho, loại hình kho sử dụng, mức dự trữ

2
Mục tiêu nghiên cứu:
- Giúp hiểu rõ được bản chất cũng như tầm quan trọng của hoạt động quản trị
logistic tại các công ty kinh doanh
- Khái quát được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh công ty
TNHH thực phẩm Orion Vina trong thời gian qua.
- Đánh giá chung được hoạt động quản trị logistic tại chi nhánh công ty TNHH
thực phẩm Orion Vina.
- Đưa ra một số giải pháp và đề xuất nhằm tăng cường hiệu lực quản trị logistic
tại chi nhánh công ty TNHH thực phẩm Orion Vina.
&T")HL0.(8).9(*:;
Hệ thống kênh phân phối của chi nhánh công ty được bao phủ toàn bộ khu vực
Miền Bắc. Nhưng hoạt động logistics của chi nhánh công ty TNHH thực phẩm Orion
Vina chỉ giới hạn từ Bắc Ninh đến Hà Nội, Bắc Ninh đến Hải Phòng và Bắc Ninh đến
Việt Trì- Phú Thọ.
Chi nhánh công ty TNHH thực phẩm Orion Vina sản xuất, kinh doanh các sản
phẩm bánh kẹo cao cấp. Với tính chất riêng của loại mặt hàng này cần được bảo quản
và vận chuyển một cách cẩn thận, tránh làm méo mó, vỡ vụn sản phẩm. Do vậy khâu
đóng bao bì, bảo quản và vận chuyển là vô cùng quan trọng để sản phẩm đến tay người
tiêu dùng vẫn giữ được nguyên vẹn đặc tính của nó.
Luận văn sử dụng các số liệu từ năm 2007 đến năm 2010 để làm các dữ liệu
khảo sát đồng thời các kiến nghị giải pháp được đề nghị từ năm 2011 đến năm 2015.
&UV/-*+;4;5(0=(-P-(8).@,
Ngoài phần lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ, hình vẽ,
danh mục từ viết tắt. Nội dung chính của luận văn được chia làm 4 chương:
Chương I: Tổng quan nghiên cứu đề tài tăng cường hiệu lực quản trị logistics tại chi
nhánh công ty TNHH thực phẩm Orion Vina.
Chương II: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về quản trị logistics tại công ty
kinh doanh.
3

Chương III: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng hoạt động quản
trị logistic tại chi nhánh công ty TNHH thực phẩm Orion Vina.
Chương IV: Kết luận và đề xuất nhằm tăng cường hiệu lực quản trị logistic tại chi
nhánh công ty TNHH thực phẩm Orion Vina.
4
O
W$X$YZ%[\]^%
 !V_
O&3*`)3.(.@L*abC(
2.1.1 Khái niệm logistics
Logistics là một thuật ngữ có nguồn gốc Hilạp- logistikos- phản ánh môn khoa
học nghiên cứu tính quy luật của các hoạt động cung ứng và đảm bảo các yếu tố tổ
chức, vật chất và kỹ thuật (do vậy, một số từ điển định nghĩa là hậu cần) để cho quá
trình chính yếu được tiến hành đúng mục tiêu.
Logistics hiện đại là một môn khoa học tương đối trẻ so với những ngành chức
năng truyền thống như marketing, tài chính, hay sản xuất. Cuốn sách đầu tiên về
logistics ra đời năm 1961, bằng tiếng Anh, với tựa đề “Physical distribution
management”, từ đó đến nay đã có nhiều định nghĩa khác nhau được đưa ra để khái
quát về lĩnh vực này, mỗi khái niệm thể hiện một góc độ tiếp cận và nội dung khác
nhau.
Theo quan điểm chuỗi cung ứng: Logistics được hiểu là quá trình tối ưu hóa về
vị trí, vận chuyển và dự trữ các nguồn tài nguyên từ điểm đầu tiên của dây chuyền
cung ứng cho đến tay người tiêu dùng cuối cùng thông qua hàng loạt các hoạt động
kinh tế.
Logistics cơ sở kinh doanh là dòng vận động của nguyên liệu giữa các xưởng
làm việc trong nội bộ một cơ sở sản xuất. Cơ sở sản xuất đó có thể là một nhà máy,
một trạm làm việc trung chuyển, một nhà kho, hoặc một trung tâm phân phối.
Logistics công ty là dòng vận động của nguyên vật liệu và thông tin giữa các cơ
sở sản xuất và các quá trình sản xuất trong một công ty
Logistics kinh doanh là một phần của quá trình chuỗi cung ứng, nhằm hoạch

định thực thi và kiểm soát một cách hiệu quả và hiệu lực các dòng vận động và dự trữ
sản phẩm, dịch vụ và thông tin có liên quan từ các điểm khởi đầu đến điểm tiêu dùng
nhằm thỏa mãn những yêu cầu của khách hàng.
5
2.1.2 Nhiệm vụ của logistics trong kinh doanh
Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực logistics kinh doanh phải không
ngừng nâng cao chất lượng của mình nhằm đáp ứng được nhu cầu xã hội và đảm nhận
được vai trò then chốt đối với nền kinh tế, do đó nhiệm vụ của logistics kinh doanh là:
- Phải tăng cường chất lượng dịch vụ khách hàng. Các cơ sở logistics phải đảm
bảo dự trữ thỏa mãn nhu cầu về hàng hóa cho khách hàng cả về cơ cấu, số
lượng và chất lượng.
- Huy động một cách hiệu quả các nguồn lực về con người, tài chính, cơ sở vật
chất, kỹ thuật để đảm bảo tốc độ, sự ổn định và độ linh hoạt trong quá trình
cung cấp hàng hóa.
- Đảm bảo độ tin cậy cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ.
- Phải giảm tổng chi phí của cả hệ thống logistics
2.1.3 Vai trò của logistics tại doanh nghiệp và nền kinh tế
2.1.3.1 Vai trò của logistics đối với doanh nghiệp
- Logistics giúp tối ưu hóa các chu trình sản xuất, kinh doanh từ khâu đầu vào
đến khi sản phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng.
- Logistics giúp tiết kiệm và giảm chi phí trong kênh phân phối, tăng khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp
- Logistics hỗ trợ đắc lực cho hoạt động Marketing, đặc biệt là Marketing- Mix.
Nó giúp phối hợp các biến số Marketing trực tiếp gia tăng sự hài lòng của
khách hàng và gián tiếp làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Logistics giúp hỗ trợ nhà quản lý ra quyết đinh chính xác, kịp thời trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, là một nguồn lợi tiềm tàng cho doanh nghiệp
- Logistics cho phép doanh nghiệp di chuyển hàng hóa và dịch vụ hiệu quả đến
khách hàng, các hoạt động logistics sẽ tạo điều kiện để đưa hàng hóa đến nơi
khách hàng yêu cầu nhanh nhất với chi phí thấp nhất.

2.1.3.2 Vai trò của logistics đối với nền kinh tế
- Logistics là mối liên kết kinh tế xuyên suốt gần như toàn bộ quá trình sản xuất,
lưu thông và phân phối hàng hóa.
6
- Logistics hỗ trợ cho luồng chu chuyển các giao dịch kinh tế. Nền kinh tế chỉ có
thể phát triển nhịp nhàng, đồng bộ một khi dây chuyền logistics hoạt động liên
tục và nhịp nhàng
- Hoạt động logistics hiệu quả góp phần đẩy mạnh kim ngạch xuất nhập khẩu
giúp cho nền kinh tế mỗi quốc gia tăng trưởng, phát triển.
- Hoạt động logistics hiệu quả làm tăng khả năng cạnh tranh, và thu hút đầu tư
nước ngoài của một quốc gia.
2.1.4 Khái niệm quản trị logistics tại Doanh nghiệp
Quản trị logistics là một phần của quá trình chuỗi cung ứng, bao gồm việc lập
kế hoạch, thực hiện và kiểm soát sự di chuyển và dự trữ của các sản phẩm, dịch vụ và
các thông tin có liên quan một cách hiệu lực và hiệu quả từ các điểm khởi nguồn đến
các điểm tiêu dùng theo yêu cầu đơn đặt hàng của khách hàng – nguồn giáo trình quản
trị logistics- Đại học Thương Mại.
Nội dung của quản trị logistics bao gồm những hoạt động:
- Dịch vụ khách hàng: là tất cả những gì mà doanh nghiệp cung cấp cho khách
hàng- người trực tiếp mua hàng hóa và dịch vụ của công ty.
- Hệ thống thông tin: là một cấu trúc tương tác giữa con người, thiết bị, các
phương pháp và quy trình nhằm cung cấp các thông tin thích hợp cho các nhà
quản trị logistics với mục tiêu lập kế hoạch, thực thi và kiểm soát logistics hiệu
quả.
- Dự trữ: là các hình thái kinh tế của sự vận động các sản phẩm hữu hình- vật tư,
nguyên liệu, bán thành phẩm, sản phẩm, trong hệ thống logistics nhằm thỏa
mãn nhu cầu của sản xuất và tiều dùng với chi phí thấp nhất.
- Vận chuyển: là sự di chuyển hàng hóa trong không gian bằng sức người hay
phương tiện vận tải nhằm thực hiện các yêu cầu của mua bán, dự trữ trong quá
trình sản xuất kinh doanh.

- Quản trị kho hàng: kho là loại hình cơ sở logistics thực hiện việc dự trữ, bảo
quản và chuẩn bị hàng hóa nhằm cung ứng hàng hóa cho khách hàng với trình
độ dịch vụ cao nhất và chi phí thấp nhất.
7
- Quản trị vật tư và hàng hóa: là đầu vào của quá trình logistics bao gồm: xác định
nhu cầu vật tư, hàng hóa, tìm kiếm và lựa chọn nhà cung cấp, tiến hàng mua
sắm, tổ chức vận chuyển, tiếp nhận và lưu kho, bảo quản và cung cấp cho người
sử dụng.
O&Oc.d;(8B;C(-DE4F8.G *G
2.2.1 Mô hình quản trị logistics kinh doanh
e()O&: Mô hình quản trị logistics cơ bản tại các công ty kinh doanh
2.2.2 Các hoạt động trong quá trình quản trị logistics kinh doanh
2.2.2.1 Dịch vụ khách hàng
Trong quá trình hoạt động logistics, dịch vụ khách hàng chính là đầu ra và là
thước đo chất lượng của toàn bộ hệ thống. Do đó muốn phát triển logistics phải có sự
quan tâm thích đáng đến dịch vụ khách hàng.
Trong phạm vi một doanh nghiệp, dịch vụ khách hàng được coi là một trong
những cách thức nhờ đó công ty có được khả năng phân biệt sản phẩm, duy trì sự
trung thành của khách hàng, tăng doanh thu và lợi nhuận. Dịch vụ khách hàng thường
xuyên ảnh hưởng tới mọi lĩnh vực của một doanh nghiệp qua việc cung ứng sự trợ
giúp hoặc phục vụ khách hàng nhằm đạt được sự hài lòng cao nhất.
8
Các nhân tố cấu thành dịch vụ khách hàng:
Thời gian: Với người mua, thời gian được đo bằng tổng lượng thời gian từ thời điểm
khách hàng ký đơn đặt hàng tời lúc hàng được giao hay khoảng thời gian bổ xung
hàng hóa trong dự trữ. Còn người bán cho rằng khoảng thời gian này lại được thể hiện
qua chu kỳ đặt hàng
Độ tin cậy: Nói lên khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng thời hạn ngay lần đầu
tiên. Với một số khách hàng, độ tin cậy có thể quan trọng hơn khoảng thời gian thực
hiện đơn đặt hàng. Và nó được thể hiện qua các điểm:

Dao động thời gian giao hàng: Độ tin cậy thời gian giao hàng ảnh hưởng trực
tiếp tới mức hàng dự trữ trong kho và chi phí thiếu hàng. Đưa ra một khung thời
gian đáng tin cậy sẽ giảm được một vài bất trắc mà khách hàng phải đối mặt.
Phân phối an toàn: Phân phối an toàn một đơn hàng là mục tiêu cuối cùng của
bất cứ hệ thống logistics nào. Phân phối hàng hóa không an toàn có thể làm phát
sinh chi phí bồi thường hoặc chi phí hoàn trả lại hàng hư hỏng cho người bán để
sửa chữa. Mặt khác, nó làm giảm sự hài lòng của khách hàng khi gặp những sản
phẩm không mong muốn do phải tốn thời gian khiếu nại và chờ sửa chữa những sai
sót này. Vì vậy việc giao hàng không an toàn gây cho người mua tổn thất chi phí
cao, mất lợi nhuận hoặc không ổn định sản xuất.
Sửa chữa đơn hàng: Độ tin cậy còn bao gồm thực hiện đơn hàng chính xác.
Khách hàng có thể phát hiện những sai sót trong những chuyến hàng mà họ nhận
được, điều này buộc họ phải đặt lại đơn hàng hoặc phải chọn mua lại từ các nhà
cung cấp khác, điều đó gây ra những tổn thất về doanh số hoặc mất đi những cơ hội
kinh doanh tiềm năng.
Thông tin: Thông tin là nhân tố liên quan đến các hoạt động giao tiếp, truyền tin cho
khách hàng về hàng hóa, dịch vụ, quá trình cung cấp dịch vụ một cách chính xác,
nhanh chóng, dễ hiểu. Kênh thông tin liên lạc phải được mở liên tục và luôn sẵn sàng
để mọi khách hàng có thể sử dụng nhờ đó mà khách hàng có thể tận dụng dịch vụ hậu
cần.
Sự thích nghi: Thích nghi là cách nói khác về tính linh hoạt của dịch vụ logistics trước
những yêu cầu đa dạng và bất thường của khách hàng. Do đó doanh nghiệp sẽ làm cho
9
khách hàng hài lòng hơn khi có mức độ linh hoạt cao. Sự thích nghi đòi hỏi phải nhận
ra và đáp ứng những yêu cầu khác nhau của khách hàng.
Phân loại dịch vụ khách hàng: căn cứ vào hồ sơ khách hàng để sắp xếp thứ tự
ưu tiên và phân loại khách hàng chuẩn bị cho việc tạo ra chính sách dịch vụ khách
hàng và các kích thước đặt hàng trong hoạt động logistics.
Các chỉ tiêu đo lường dịch vụ khách hàng:
- Mức độ hài lòng của khách hàng, tần số thiếu hàng, tỷ lệ đầy đủ hàng hóa, tỷ lệ

hoàn thành các đơn hàng, tốc độ cung ứng, độ ổn định thời gian đặt hàng, tính
linh hoạt, khả năng sửa chữa các sai lệch, độ tin cậy dịch vụ.
- Ngoài ra các chỉ tiêu về tính thuận tiện của đặt hàng, sự an toàn cho hàng hóa
như vận chuyển hàng không gây thiệt hại, các vận đơn chính xác/ hoàn hảo,
thực hiện trả hàng an toàn, cung cấp thông tin nhanh chóng và chính xác, thái
độ phục vụ thiện chí hoặc khả năng nhanh chóng giải quyết các vấn đề nảy sinh
cũng được sử dụng để đánh giá chất lượng phục vụ.
2.2.2.2 Hệ thống thông tin
Muốn quản trị thành công thì trước tiên phải quản lý được hệ thống thông tin
rất phức tạp trong quá trình này. Hệ thống thông tin bao gồm thông tin trong từng nội
bộ tổ chức, thông tin trong từng bộ phận chức năng, thông tin ở từng khâu trong dây
chuyền cung ứng và sự kết nối thông tin giữa các tổ chức, bộ phận, công đoạn
Trong hệ thống phức tạp đó thì xử lý đơn đặt hàng của khách hàng là trung tâm
thần kinh của toàn bộ hệ thống logistics. Tốc độ và chất lượng của luồng thông tin để
xử lý đơn hàng tác động trực tiếp đến chi phí và hiệu quả của toàn bộ quá trình. Công
nghệ thông tin là chìa khóa để giải quyết những vấn đề mang tính sống còn của hoạt
động logistics. Nhờ có hệ thống thông tin chính xác và kịp thời doanh nghiệp có thể
đưa ra những quyết định đúng đắn vào những thời điểm quan trọng.
2.2.2.3 Quản trị dự trữ
Để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất xã hội diễn ra liên tục, nhịp nhàng thì ở
mỗi giai đoạn của quá trình vận động từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng cần phải tích
lũy lại một lượng nhất định nguyên vật liệu, sản phẩm, hàng hóa còn được gọi là dự
trữ. Có nhiều nguyên nhân của việc hình thành dự trữ trong đó do sự phân công lao
10
động xã hội, chuyên môn hóa sản xuất, do sản xuất, vận tải phải đạt đến một quy mô
nhất định mới mang lại hiệu quả, để cân bằng cung- cầu đối với những mặt hàng có
tính thời vụ để đề phòng rủi ro.
Các mô hình kiểm tra dự trữ: mỗi một hệ thống có các loại mô hình kiểm tra dự
trữ khác nhau nhằm cung cấp thông tin tình trạng dự trữ để đưa ra quyết định nhập
hàng thích hợp. Đối với hệ thống “kéo”, có một số các mô hình kiểm tra sau:

- Mô hình kiểm tra thường xuyên: Đây là mô hình phải thường xuyên kiểm tra
tình trạng và các thông số dự trữ. Mô hình này thường áp dụng đối với những
sản phẩm thuộc nhóm A, có tốc độ chu chuyển nhanh. Trong đó nhóm A bao
gồm những loại hàng tồn kho có giá trị hàng năm cao nhất, chúng có giá trị từ
70- 80% so với tổng giá trị hàng tồn kho nhưng về mặt số lượng chỉ chiếm 15%
tổng số hàng tồn kho.
- Mô hình kiểm tra định kỳ: Sau một thời gian nhất định thì lại tiến hành kiểm tra
dự trữ và xác định các thông số dự trữ. Mô hình này thường áp dụng đối với
những sản phẩm thuộc nhóm C, có chu kỳ kiểm tra dài ngày.
- Mô hình kiểm tra biến dạng: bao gồm 2 mô hình: mô hình hệ thống chu kỳ đặt
hàng cố định và mô hình 2 mức dự trữ (min- max).
Hệ thống dự trữ hàng hóa: bao gồm 2 hệ thống
- Hệ thống kéo: là hệ thống dự trữ trong đó, các đơn vị của doanh nghiệp hoạt
động độc lập, việc hình thành và điều tiết dự trữ do từng đơn vị đảm nhiệm (kéo
hút sản phẩm vào dự trữ tại đơn vị). Đây là hệ thống dự trữ phân tán thích hợp
với các doanh nghiệp hoạt động độc lập trên các thị trường rộng lớn, hoặc việc
tập trung quản trị dự trữ sẽ gây nhiều tốn kém và không hiệu quả.
- Hệ thống đẩy: Là hệ thống do một trung tâm điều tiết dự trữ chung (quyết định
đẩy sản phẩm dự trữ vào các đơn vị). Hệ thống này khá phức tạp nhằm tối ưu
dự trữ cho cả hệ thống, trong điều kiện hiện nay do phát triển thông tin, hệ
thống này càng được áp dụng rộng rãi.
11
2.2.2.4 Quản trị hoạt động vận chuyển
Vận chuyển hàng hóa là sự di chuyển hàng hóa trong không gian bằng sức
người hay phương tiện vận tải nhằm thực hiện các yêu cầu của mua bán, dự trữ trong
quá trình sản xuất- kinh doanh.
Phân loại vận chuyển:
- Phân loại theo đặc trưng con đường và phương tiện vận tải bao gồm vận tải
đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường hàng không và đường ống.
- Phân loại theo đặc trưng sở hữu và mức độ điều tiết của nhà nước bao gồm vận

chuyển riêng, vận chuyển theo hợp đồng , vận chuyển công cộng.
- Phân loại theo khả năng phối hợp các phương tiện vận tải bao gồm vận tải đơn
phương thức, vận tải đa phương thức và vận tải đứt đoạn.
Các quyết định trong vận chuyển hàng hóa
- Quyết định phương thức vận chuyển: Đó là cách thức di chuyển hàng hóa từ
nguồn hàng đến khách hàng theo những điều kiện nhất định nhằm hợp lý hóa sự
vận động của hàng hóa trong kênh logistics của doanh nghiệp.
- Quyết định phương tiện vận tải và con đường vận chuyển: Các quyết định này
phụ thuộc vào mục đích bổ sung dự trữ vận chuyển hay cung ứng hàng hóa mà
quyết định phương tiện vận, con đường vận chuyển, để vận tải sao cho một
cách hiệu quả nhất nhằm giảm bớt được chi phí và cũng thỏa mãn tốt nhất nhu
cầu cho khách hàng.
- Quyết định chọn đơn vị vận tải: Căn cứ vào việc phân tích nhu cầu dịch vụ
khách hàng, vào đặc trưng dịch vụ và chi phí cả từng loại phương tiện, vào khả
năng cung ứng của đối thủ cạnh tranh từ đó lựa chọn đơn vị vận tải thích hợp
với mục tiêu chiến lược và mạng lưới vận chuyển đã thiết kế.
2.2.2.5 Nghiệp vụ kho
Kho chứa là bộ phận trực tiếp thực hiện nhiều nội dung hoạt động logistics của
doanh nghiệp. Hoạt động liên quan trực tiếp đến việc tổ chức, bảo quản hàng hóa dự
trữ, chuẩn bị lô hàng theo yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp.
Vai trò của quản trị nghiệp vụ kho hàng:
12
- Đảm bảo liên tục của quá trình sản xuất và phân phối hàng hóa
- Góp phần giảm chi phí sản xuất, vận chuyển, phân phối
- Hỗ trợ quá trình cung cấp dịch vụ khách hàng
- Hỗ trợ việc thực hiện quá trình “logistics ngược”
Nội dung quá trình nghiệp vụ kho hàng hóa:
- Nghiệp vụ tiếp nhận hàng
- Quá trình tác nghiệp trong kho
- Nghiệp vụ phát hàng

2.2.2.6 Nghiệp vụ bao bì hàng hóa
Bao bì là phương tiện đi theo hàng để bảo quản, bảo vệ, vận chuyển và giới thiệu
hàng hóa từ sản xuất đến khi tiêu thụ.
Yêu cầu đối với bao bì hàng hóa:
- Phải giữ gìn nguyên vẹn về số lượng và chất lượng sản phẩm
- Phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc xếp dỡ, vận chuyển, bảo quản, tiêu dùng
sản phẩm, góp phần nâng cao năng suất lao động
- Phải tạo điều kiện để sử dụng triệt để diện tích và dung tích nhà kho
- Phải tạo điều kiện để đảm bảo an toàn lao động và bảo vệ sức khỏe cho nhân
viên.
- Đảm bảo chi phí hợp lí
Quá trình nghiệp vụ bao bì:
- Tiếp nhận bao bì
- Mở và bảo quản bao bì
- Hoàn trả và tiêu thụ bao bì đã qua sử dụng
2.2.2.7 Quản trị mua hàng
Mua là hệ thống các mặt công tác nhằm tạo nên lực lượng vật tư, nguyên liệu, hàng
hóa cho doanh nghiệp, đáp ứng các yêu cầu dự trữ và bán hàng với tổng chi phí thấp
nhất.
13
Quá trình nghiệp vụ mua
- Quyết định mua
- Xác định nhà cung ứng
- Đặt hàng, ký hợp đồng mua
- Nhập hàng
- Đánh giá sau mua
O&T)f(-PC())>g(8).@;4A*B;C(-DE4F8.G *G
Trong lĩnh vực sản xuất, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu lực quản trị logistics bao
gồm:
 Nhân tố nội tại:

- Nhân tố quản lý: Muốn tăng cường hiệu lực quản trị logistics, trước tiên doanh
nghiệp cần quản lý tốt từng khâu trong hoạt động logistics của mình. Quản lý tốt
từng khâu, nắm bắt kịp thời thông tin chính xác để từ đó có thể đưa ra quyết định
đúng, không gây tổn thất cho công ty.
- Nhân tố nguồn lực: Đối với bất cứ doanh nghiệp sản xuất nào, nguồn nhân lực cũng
chính là yếu tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn tăng
cường hiệu lực quản trị logistics trước hết doanh nghiệp cần tăng cường nguồn nhân
lực có chất lượng cao, giúp doanh nghiệp hoạt động và điều hành bộ máy logistics
một cách hiệu quả nhất. Nếu nhân sự giữa các bộ phận kho, vận chuyển, dự trữ đều
là những người có trình độ và được đào tạo một cách bài bản thì họ sẽ dễ dàng hoàn
thành nhiệm vụ, chỉ tiêu mà công ty giao cho họ. Bên cạnh đó trong công việc họ
luôn sáng tạo, tìm tòi những phương pháp, cách làm hiệu quả nhất giúp ích cho công
việc của mình đồng thời tăng năng suất lao động. Do đó công ty nên có những chính
sách tuyển dụng cũng như giữ chân những người tài, cho họ môi trường làm việc
chuyên nghiệp và những chế độ đãi ngộ phù hợp giúp họ gắn bó với công ty hơn.
- Cơ sở vật chất: Gồm cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng thông tin và cơ sở hạ tầng
phục vụ sản xuất. Các cơ sở này cần phải được phối hợp với nhau một cách đồng bộ
giúp cho sự liên kết giữa các bộ phận được dễ dàng hơn. Nếu một trong những cơ sở
trên không được đầu tư và quan tâm thì sẽ gây gián đoạn trong hoạt động logistics
14
của công ty. Do vậy muốn tăng cường hiệu lực quản trị logistics công ty cần quan
tâm đến cơ sở hạ tầng thông tin, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và cơ sở vật chất kỹ
thuật nhiều hơn nữa. Công ty nên có những chính sách cụ thể về việc nâng cấp, đầu
tư cơ sở hạ tầng để đảm bảo, phục vụ tốt nhất cho hoạt động logistics của công ty.
Ngoài những cơ sở hạ tầng trên còn cơ sở giao thông vận tải, là cơ sở hạ tầng quan
trọng trong việc phát triển dịch vụ logistics, nếu cơ sở hạ tầng yếu kém sẽ làm cho
chi phí của dịch vụ logistics cao lên, làm ảnh hưởng đến sự phát triển cũng như hiệu
quả của quản trị logistics tại doanh nghiệp sản xuất. Do đó muốn tăng cường hiệu
lực quản trị logistics cần phải có sự kết hợp giữa nhà nước với doanh nghiệp trong
việc đầu tư cơ sở hạ tầng giúp cho hàng hóa được lưu thông một cách thuận tiện và

nhanh chóng với chi phí rẻ nhất đến tay người tiêu dùng.
- Vốn: Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào yếu tố vốn cũng vô cùng quan trọng. Nó quyết
định sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Trong quản trị logistics, doanh
nghiệp cần có năng lực tài chính nhất định để nâng cao hiệu lực quản trị logistics.
Chẳng hạn như đầu tư máy móc trang thiết bị phục vụ cho hoạt động vận chuyển một
cách nhanh chóng và thuận tiện, hay đầu tư xây dựng thêm các kho bảo quản hàng
hóa một cách tốt nhất. Muốn làm được những điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có
năng lực tài chính tốt.
 Nhân tố bên ngoài:
- Đặc điểm khách hàng: Với mọi đối tượng khách hàng là cá nhân, hay tổ chức đều
ảnh hưởng đến việc tăng cường hiệu lực quản trị logistics của doanh nghiệp. Giữa
doanh nghiệp và khách hàng cần có sự phối hợp nhịp nhàng, trao đổi và cung cấp
cho nhau những thông tin nhanh, chính xác nhất giúp cho hoạt động logistics của
doanh nghiệp hiệu quả hơn. Chẳng hạn như doanh nghiệp nhận được những thông
tin về hàng hóa từ khách hàng qua từng thời điểm, doanh nghiệp có thể đưa ra những
chính sách dự trữ tốt để luôn đảm bảo lượng hàng cung ứng cho khách hàng.
- Đối thủ cạnh tranh: Doanh nghiệp phải biết rõ đối thủ cạnh tranh của mình là ai để từ
đó đưa ra những quyết định hợp lý. Biết rõ đối thủ cạnh tranh đã làm như thế nào để
phân phối hàng hóa đến khách hàng của họ và mức độ hài lòng khách hàng của đối
thủ cạnh tranh để từ đó doanh nghiệp đưa ra những chính sách những ưu đãi hợp lý
hơn nhằm tăng cường hiệu lực quản trị logistics.
15
- Pháp luật và chính sách quản lý: Để phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp trong quá trình hội nhập cần xây dựng hành lang, khung pháp lý mở và
chọn lọc, đảm bảo tính nhất quán, thông thoáng và hợp lý trong các văn bản, quy
định liên quan đến lĩnh vực logistics với mục đích tạo cơ sở cho một thị trường
logistics minh bạch. Từ đó giúp các doanh nghiệp có cơ hội tăng cường hiệu lực
quản trị logistics của mình hơn.
O&Uh(8B;M(-e())e()`)3*)-)i(8).9(*:;*jM()k(8*I(8-De()(=L-D>l*&
Từ khi thành lập đến nay, chi nhánh công ty TNHH thực phẩm Orion Vina

thường xuyên đón nhận các sinh viên từ rất nhiều trường đại học trên địa bàn thành
phố Hà Nội về thực tập. Tuy nhiên chưa có sinh viên nào có đề tài nghiên cứu về hoạt
động logistics của chi nhánh công ty. Mặt khác, qua thời gian thực tập tại chi nhánh
công ty em thấy hoạt động logistics của chi nhánh công ty còn gặp phải một số vấn đề
khó khăn nên em đã lựa chọn đề tại nghiên cứu về tăng cường hiệu lực quản trị
logistics tại chi nhánh công ty TNHH thực phẩm Orion Vina.
16
T
"""%Vm"no
Y
 !"#$%
T&")>a(8,)3,-);-)5,012p4q-)I(8 ()FH-6c(8B;C(-DE4F8.G *G-H.*).()3()
*I(8-J-)A*,)KLD.F(%.(M
3.1.1 Phương pháp thu thập thông tin
Phương pháp quan sát: Trong thời gian thực tập tại chi nhánh công ty TNHH thực
phẩm Orion Vina em đã thực hiện việc quan sát công việc của cán bộ công nhân viên trong
chi nhánh công ty để hiểu tổng quan các hoạt động và hiện trạng của chi nhánh công ty.
Phương pháp nghiên cứu tại bàn: Bằng phương pháp này em đã được các phòng ban
trong công ty là phòng bán hàng, phòng logistics và phòng kế toán tài chính cung cấp cho
tài liệu và số liệu có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh công ty.
Phương pháp phỏng vấn kết hợp với sử dụng bảng câu hỏi: Một số thông tin về hoạt
động logistics như: kho và vận chuyển của chi nhánh công ty, việc phân bố kho, số lượng
kho … được thu thập bằng cách đưa ra các câu hỏi cho nhân viên phòng logistics của chi
nhánh công ty.
3.1.2 Phương pháp xử lý thông tin
Phương pháp so sánh: là phương pháp so sánh và đối chiếu các chỉ tiêu về tình hình
hoạt động kinh doanh của chi nhánh công ty qua các các năm hay so sánh doanh thu, khối
lượng hàng bán của hoạt động này so với hoạt động khác hoặc so với tổng doanh thu, lợi
nhuận của cả chi nhánh công ty.
Phương pháp phân tích tổng hợp: Phân tích những kết quả hoạt động sản xuất kinh

doanh trong các bảng báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết
quả trong phiếu điều tra trắc nghiệm, phỏng vấn chuyên sâu, kết hợp giữa lý luận và thực
tiễn một cách khoa học. Sau khi phân tích các thông tin đã thu thập được cần tổng hợp, chọn
lọc những thông tin một cách logic phù hợp với nội dung đề tài nghiên cứu.
Ngoài ra để xử lý tốt dữ liệu thì việc vận dụng nguyên lý cơ bản của tư duy đổi mới,
phương pháp tiếp cận hệ thống logic, phương pháp ngoại suy, phương pháp phân tích thống
kê miêu tả nhằm mục đích nghiên cứu và đặt nó trong môi trường kinh doanh của chi nhánh công ty.
17
T&O3()8.3-h(8B;M(-e())e()01C())>g(8()f(-PLI.-D>?(86/()FH-6c(8
B;C(-DE4F8.G *G-H.*).()3()*I(8-J-)A*,)KLD.F(%.(M
3.2.1 Đánh giá tổng quan về hoạt động sản xuất kinh doanh tại chi nhánh công ty TNHH
thực phẩm Orion Vina
3.2.1.1 Khái quát chức năng, nhiệm vụ, tổ chức công ty
Chi nhánh công ty TNHH thực phẩm Orion Vina – tại Hà Nội được thành lập theo
giấy phép đầu tư số 321/GP–KCN–BD do Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương
cấp ngày 22/09/2005
Địa chỉ chi nhánh: Tầng 17- Toàn nhà Hòa Bình- 106 Hoàng Quốc Việt- Cầu Giấy- Hà Nội.
Loại hình Doanh nghiệp: Doanh nghiệp TNHH 100% vốn đầu tư nước ngoài.
Chức năng của chi nhánh công ty TNHH thực phẩm Orion Vina: Chi nhánh công ty
TNHH thực phẩm Orion Vina là đại diện bán hàng của công ty TNHH thực phẩm Orion
Vina tại miền Bắc. Chi nhánh công ty trực tiếp sản xuất và phân phối các sản phẩm của
công ty tới các nhà phân phối, thực hiện các chiến lược kinh doanh do công ty đề ra.
Với nhiệm vụ đó là: tổ chức sản xuất, phân phối các sản phẩm của công ty trên địa
bàn các tỉnh miền Bắc.Ngoài ra chi nhánh công ty TNHH thực phẩm Orion vina đưa ra
những chương trình, công cụ xúc tiến bán nhằm thúc đẩy và phát triển thị trường phía Bắc.
Bộ máy tổ chức chi nhánh công ty TNHH thực phẩm Orion Vina
e()T&Sa*+;-h*):*bcL3J)FH-6c(8*jM*).()3()*I(8-J-)A*
,)KLD.F(%.(M
18
Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của chi nhánh công ty TNHH thực phẩm

Orion Vina đứng đầu là giám đốc chi nhánh, sau đó là các phòng logistics, marketing,
bán hàng và kế toán. Mỗi phòng đều đảm nhiệm chức năng và nhiệm vụ riêng của
mình.
Riêng đối với phòng logistics của chi nhánh công ty bao gồm bộ phận sản xuất,
bộ phận kho và vận chuyển. Nhiệm vụ của phòng là đảm bảo từ khâu sản xuất đến
khâu vận chuyển cho khách hàng một cách hợp lý, nhanh và chính xác nhất
Cơ cấu lao động của chi nhánh công ty TNHH thực phẩm Orion Vina:
 ^c,)5(
P
4MF6c(8
c-;h. De()6c)r*0+(
OstTu vTu  w
1. Phòng kế toán 21 14 7 9 12
2. NV văn phòng bán hàng 15 13 2 8 7
3. Phòng Marketing 5 5 0 3 2
4. NV hành chính sản xuất 87 49 38 63 56
5. Bộ phận kho 79 38 41 23 56
6. Bộ phận bảo vệ và lái xe 39 5 34 0 39
7. Công nhân 742 603 139 0 742
8. Nhân viên bán hàng thời vụ 452 452 0 0 452
^C(8T&*a*+;4MF6c(8*jM*).()3()*I(8-J-)A*,)KLD.F(%.(M
Qua bảng 3.2 ta có thể thấy đội ngũ cán bộ công nhân viên trong chi nhánh
công ty đa số là những người trẻ tuổi. Tổng số nhân viên của chi nhánh 1440 người,
trong đó độ tuổi từ 20 đến 35 có 1179 người và 261 người trong độ tuổi lớn hơn 35
tuổi. Số người có trình độ đại học có 106 người, số người có trình độ thấp hơn bậc đại
học có 1334 người (đa số là công nhân lao động phổ thông trong nhà máy). Với một
đội ngũ công nhân viên trẻ trung giúp cho chi nhánh công ty TNHH thực phẩm Orion
luôn hoàn thành tốt kế hoạch, nhiệm vụ đặt ra.
3.2.1.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
19

Qua bảng 3.1, ta có thể thấy năm 2009 chi nhánh công ty TNHH thực phẩm
Orion Vina hoạt động không hiệu quả bằng năm 2008 và năm 2010. Năm 2009, lợi
nhuận sau thuế là 18,854,226,747 VNĐ, năm 2008, lợi nhuận sau thuế là
21,212,208,266 VNĐ, năm 2010, lợi nhuận sau thuế là 22,154,849,127 VNĐ. Nguyên
nhân là do ảnh hưởng của sự lạm phát khiến sức mua của người tiêu dùng giảm, mặt
khác nguyên liệu đầu vào chủ yếu được nhập khẩu lại tăng giá nên đã ảnh hưởng đôi chút
đến lợi nhuận của công ty. Nhưng nhìn chung doanh thu thuần của chi nhánh công ty
TNHH thực phẩm Orion Vina mỗi năm đều tăng lên đáng kể điều đó cũng chứng tỏ phần
nào sự cố gắng mà toàn bộ ban lãnh đạo cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên của chi
nhánh đã làm. Mặt khác, chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2010 tăng hơn 1 tỷ so với
năm 2009, năm 2009 tăng gần 4 tỷ so với năm 2008. Điều này cho thấy sự quan tâm của
lãnh đạo doanh nghiệp tới cán bộ công nhân viên của công ty tăng lên, làm cho các nhân
viên yêu công việc của mình và gắn bó với doanh nghiệp hơn.
xy%z^C(8`/-B;C)FH-6c(8GC(2;+-`.()dFM()
Đơn vị tính : VNĐ
 ){ 9;
$|
GP
=LOss =LOss} =LOss~
1
Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
1 516,788,910,684 418,811,292,519 344,275,125,590
2 Các khoản giảm trừ 3 3,057,356,103 2,806,467,102 3,027,162,890
3
Doanh thu thuần về
BH & CCDV
(10=01- 03)
10 513,731,554,581 416,004,825,417 341,247,962,700
4 Giá vốn hàng bán 11 367,145,733,109 348,614,511,805 279,834,193,874

5
Lợi nhuận gộp về BH
& CCDV (20=10-11)
20 146,585,821,472 67,390,313,612 61,413,768,826
6
Doanh thu hoạt động
tài chính
21 870,489,720 699,970,715 1,133,514,299
7 Chi phí tài chính 22 4,989,201,751 4,631,935,034 2,650,537,212
20
Trong đó : Lãi vay
phải trả
23 3,582,751,907 3,081,764,303 2,608,180,322
8 Chi phí bán hàng 24 25,103,497 23,436,753,935 20,427,322,414
9
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
25 21,874,276,208 20,165,459,717 16,374,014,179
10
Lợi nhuận thuần từ
hoạt động KD
30 26,762,394,614 19,856,135,641 23,095,409,320
11 Thu nhập khác 31 6,762,891,349 4,619,854,303 3,074,801,435
12 Chi phí khác 32 3,985,487,127 2,391,522,943 1,583,406,996
13
Lợi nhuận khác
(40=31-32)
40 2,777,404,222 2,228,331,360 1,491,394,439
14
Tổng lợi nhuận trước

thuế (50=30+40)
50 29,539,798,836 22,084,467,001 24,586,803,759
15
Chi phí thuế TNDN
hiện hành
51 7,384,949,709 3,230,240,254 3,374,595,493
16
Lợi nhuận sau thuế
thu nhập doanh
nghiệp
60 22,154,849,127 18,854,226,747 21,212,208,266
^C(8T&OSV/-B;C)FH-6c(8GC(2;+-`.()dFM()*jM*).()3()*I(8-J
-)A*,)KLD.F(%.(M-DF(8T(=LOss~01Oss}01Oss&
3.2.1.3 Đặc điểm mặt hàng kinh doanh, thị trường, hệ thống kênh phân phối hiện tại
của chi nhánh công ty TNHH thực phẩm Orion Vina
Đặc điểm mặt hàng kinh doanh
Chi nhánh công ty TNHH thực phẩm Orion Vina sản xuất và kinh doanh các
sản phẩm bánh kẹo. Mặt hàng kinh doanh của chi nhánh công ty được chia làm 3
nhóm chính, mỗi nhóm gồm những sản phẩm chính như: bánh chocopie, custas, custas
italian, freshpie, goute, marion, chocochip, diget và các loại snack như: ostar, toonies,
swing, marineboy.
21
Chi nhánh công ty đang nỗ lực cho ra nhiều sản phẩm mới phục vụ nhu cầu đa
dạng của người tiêu dùng, đặc biệt là giới trẻ. Chỉ tính riêng năm nay công ty đã cho
nghiên cứu thành công 1 loại snack mới đó là Marineboy, theo điều tra cho thấy loại
snack này được các em trong độ tuổi vị nhi đồng rất yêu thích bởi sản phẩm được thiết
kế với vẻ bề ngoài lạ mắt phù hợp với lứa tuổi các em, khi ăn có cảm giác giòn, cay
với vị lạ miệng. Ngoài ra công ty thường xuyên nghiên cứu phát triển thêm các nhánh
sản phẩm khác như bánh custas thì có custas và custas Italian hay Ostar thì có rất
nhiều vị như bít tết, kim chi, tảo biển, muối vv. Nhìn chung, ta thấy cơ cấu sản phẩm

của công ty đa dạng, phong phú phù hợp mới mọi người tiêu dùng.
e()T&OS^C(84.@-`9*3*GC(,)KL*jM*).()3()*I(8-J-)A*,)KL
D.F(%.(M
Thị trường
Chi nhánh công ty TNHH thực phẩm Orion Vina sản xuất kinh doanh các sản
phẩm bánh kẹo mang thương hiệu nổi tiếng của tập đoàn Orion Hàn Quốc. Với nhiều
loại bánh và snack khác nhau chi nhánh công ty đã chiếm lĩnh được thị trường khu vực
phía Bắc một cách nhanh chóng. Riêng đối với nhãn bánh orion chocopie- sản phẩm
chủ đạo của công ty đã chiếm 60% thị phần bánh chocopie trong nước. Ngoài ra các
sản phẩm bánh và snack khác của chi nhánh công ty cũng chiếm một thị phần khá cao
trong nước. Tất cả những sản phẩm của chi nhánh luôn đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm và có chất lượng tốt, giá thành lại hợp lý nên luôn được người tiêu dùng chào
22
Hàng hóa nhập khẩu
Hàng hóa sx
trong nhà máy
Xuất Khẩu
đón. Tập khách hàng mục tiêu của chi nhánh công ty chính là những người trẻ tuổi, trẻ
em, thanh thiếu niên, sinh viên và những phụ nữ đã lập gia đình và có thu nhập khá.
Đối với chi nhánh công ty TNHH thực phẩm Orion Vina thị trường trải dài suốt
miền Bắc của nước ta. Ngoài ra nếu năng suất của nhà máy hoạt động tốt sản phẩm
của chi nhánh còn xuất khẩu sang các nước khu vực Đông Nam Á.
e()T&T@-)P(8`9(),)f(,)P.*jM*).()3()*I(8-J-)A*,)KL
D.F(%.(M
Số thứ tự Nguồn gốc hàng hóa Tên mặt hàng
1 Sản xuất tại nhà máy Chocopie, custas và các loại snack
2 Hàng hóa nhập khẩu Goute, chocochip, freshpie, marion, diget
^C(8T&T^C(8-)P(8`9)1(8)•MGC(2;+--H.()1L3J01)1(8)•M()5,`)K;
Hàng hoá của công ty được chia làm 2 loại là hàng trong nước sản xuất và hàng
nhập khẩu từ nước ngoài. Hàng hóa được sản xuất ra tại nhà máy và hàng hóa nhập

khẩu đều được đưa về kho bán hàng của nhà máy sau đó hàng hóa được phân phối qua
Siêu thị METRO
Siêu thị BIG C
Nhà phân phối
cấp 1: Á Long
Người tiêu dùng
Nhà phân phối cấp 2
Nhân
viên
bán
hàng
Nhân
viên
bán
hàng
Nhân
viên
bán
hàng
Nhân
viên
bán
hàng
Các cửa hàng bán buôn,
bán lẻ
23
Kho bán hàng
của nhà máy
nhà phân phối cấp 1 công ty TNHH thương mại Á Long, và hệ thống siêu thị lớn như
Metro và Big C. Sau đó hàng hóa được phân phối thông qua nhà phân phối cấp 2 và

cuối cùng đến tay người tiêu dùng. Tất cả hàng hóa của chi nhánh công ty đều được
phân phối độc quyền cho nhà phân phối cấp 1công ty TNHH thương mại Á Long, sau
đó Á long phân phối cho các nhà phân phối cấp 2, cấp 3 trên khắp miền Bắc nước ta.
Riêng đối với 2 siêu thị lớn là Metro và BigC thì nhà máy bàn hàng trực tiếp không
thông qua Á long.
3.2.2 Khái quát về hoạt động quản trị logistics của chi nhánh công ty TNHH thực
phẩm Orion Vina
a) Dịch vụ khách hàng:
Đối với chi nhánh công ty TNHH thực phẩm Orion Vina luôn cam kết mang
đến cho khách hàng những sản phẩm ngon và có chất lượng tốt nhất trên thị trường.
Chi nhánh công ty TNHH thực phẩm Orion Vina luôn nỗ lực và tận tình phục vụ
khách hàng với trình độ dịch vụ tốt nhất.
Chi nhánh công ty cam kết đem đến cho người tiêu dùng những sản phẩm đúng
tiêu chuẩn chất lượng với trình độ dịch vụ khách hàng tốt nhất với tiêu chí: luôn đảm
bảo giao hàng đúng số lượng, sản lượng, thời gian và địa điểm cho khách hàng. Nếu
hàng hóa hết hạn sử dụng mà nhà phân phối chưa bán được thì có thể đổi hoặc trả lại
cho nhà máy. Chi nhánh công ty luôn có những chính sách ưu đãi về giá cho khách
hàng nhằm thúc đẩy quá trình mua hàng một cách nhanh chóng.
Sau khi nhận được đơn đặt hàng của khách thì bộ phận bán hàng nhanh chóng
trả lời và cung cấp những thông tin cần thiết về hàng hóa mà khách hàng cần thông
qua điện thoại, fax hay email. Chi nhánh công ty luôn đảm bảo thực hiện giao hàng
theo đúng cam kết đã được ghi trong hợp đồng. Khi thực hiện giao hàng cho khách,
nếu có lỗi xảy ra phải nhanh chóng xem xét để đổi cho khách hàng hàng hóa theo đúng
yêu cầu.
b) Hệ thống thông tin:
Hệ thống thông tin kịp thời, chính xác là nền tảng đảm bảo thành công cho mọi
doanh nghiệp. Đặc biệt đối với chi nhánh công ty TNHH thực phẩm Orion Vina, khi
hàng hóa chỉ thông qua duy nhất nhà phân phối độc quyền là công ty TNHH Thương
24
Mại Á Long. nếu những nhân viên kho của Á Long kiểm tra chính xác số lượng hàng

hóa xuất nhập còn tồn kho và báo kết quả về nhà máy một cách chính xác và nhanh
nhất thì bộ phận sản xuất của công ty mới có những kế hoạch điều chỉnh kịp thời về
hàng hóa. Từ đó có thể tránh được những tổn thất và chi phí không đáng có cho công
ty.
Công ty còn sử dụng máy vi tính để lưu trữ các chứng từ hóa đơn, báo cáo tồn
kho, báo cáo tài chính và một số nghiệp vụ khác. Ngoài ra công ty cũng sử dụng máy
vi tính để liên lạc với khách hàng, liên lạc giữa các phòng ban trong công ty, liên lạc
giữa các chi nhánh với nhau để thông tin được đến nhanh và chính xác hơn.
Hiện nay chi nhánh công ty dùng mạng internet và mạng land để kết nối và liên
lạc với nhau. Ngoài ra chi nhánh sử dụng một số phần mềm trong quản lý, kiểm soát,
kế toán để có thể thực hiện hiệu quả và nhanh chóng các công việc.
c) Hoạt động dự trữ
Hàng hóa dự trữ của công ty bao gồm cả sản phẩm và nguyên vật liệu. Về
nguyên vật liệu công ty có 2 kho riêng, đối với từng loại nguyên liệu như : đường, sữa,
bột mì, trứng, chocolate, khoai tây, dầu, vừng và một số hương liệu phụ liệu khác mà
chi nhánh có mức dự trữ khác nhau. Tùy vào biến động thị trường đối với từng nhóm
nguyên vật liệu chi nhánh công ty có những kế hoạch dự trữ khác nhau. Hơn nữa đối
với thị trường nhạy cảm như đường và bột mì có sự lên xuống thất thường chi nhánh
công ty có những kế hoạch mua tại từng thời điểm khác nhau. Nhưng nhìn chung
nguyên vật liệu được chi nhánh ước tính dự trữ đủ để phục vụ cho hoạt động sản xuất
trong vòng 1 tháng đề phòng những biến động trong quá trình mua và nhập khẩu. Về
sản phẩm công ty có kho riêng dự trữ đề phòng nhu cầu tăng bất thường của khách
hàng. Hàng hóa trong kho được quản lý theo quy định nhập trước – xuất trước, hàng
hóa được sắp xếp theo thứ tự các nhãn hàng, ngành hàng một cách trật tự, ngăn nắp,
đảm bảo hàng hóa không bị ẩm mốc, méo mó hay cháy nổ.
Tuy nhiên chi nhánh công ty không thể tránh khỏi việc xảy ra tình trạng thừa
hay thiếu hàng hóa. Đôi khi do dự báo nhu cầu sai hay chưa nắm bắt những thông tin
kịp thời nên đã xảy ra tình trạng thừa hàng hóa tồn kho.
d) Hoạt động vận chuyển
25

×