Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Kế toán chi phí sản xuất Đĩa bay Tosy tại Công ty Cổ phần Robot TOSY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.71 KB, 41 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán kiểm toán
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ROBOT TOSY
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Hiện nay, nền kinh tế nước ta đã đổi mới căn bản cả thế và lực, đang đứng
trước những cơ hội to lớn và triển vọng sáng sủa hơn bao giờ hết. Đó là sự thay đổi
chất lượng quan trọng của quá trình phát triển, đưa nền kinh tế nước ta sang một
giai đoạn mới, giai đoạn đổi mới và phát triển trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc
tế toàn diện và sâu sắc hơn. Và tất nhiên, hội nhập kinh tế quốc tế chúng ta sẽ có
nhiều cơ hội hơn. Nhưng thách thức cũng lớn và khó khăn cũng tăng lên. Nền kinh
tế và các doanh nghiệp Việt Nam sẽ phải cạnh tranh với các đối thủ mạnh hơn gấp
bội, trong một môi trường quốc tế có nhiều biến động, khó dự đoán và rủi ro cao.
Vì vậy, muốn tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần phấn đấu tiết kiệm chi
phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với
Nhà nước và nâng cao đời sống của người lao động. Để tối đa hoá lợi nhuận thì một
trong những biện pháp cấp thiết là làm sao phải quản lý vốn tốt, có hiệu quả đồng
thời khắc phục tình trạng thất thoát lãng phí trong quá trình sản xuất, giảm chi phí,
hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó, trong quá trình hoạt động của mình CTCP
robot TOSY luôn quan tâm và không ngừng hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
CPSX. Tuy nhiên qua tìm kiếm và phân tích thực trạng tại công ty, em nhận thấy
bên cạnh những ưu điẻm đã đạt đuợc vẫn tồn tại một vài khiếm khuyết trong công
tác CPSX cần đuợc khắc phục như:
- Hiện nay công ty không thực hiện việc trích trước tiền luơng nghỉ phép
CNTTSX. Do đó nếu công nhân nghỉ phép vào 1 tháng sẽ gây biến động đột ngột
cho CPSX tháng đó.
- Việc chọn tiêu thức phân bổ là khối lượng sản pẩm hoàn thành là chưa hợp lí.
SV: Lê Bá Khang Lớp: K42D4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán kiểm toán
- Công ty chưa thực hiện trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN. Điều này là


không đúng luật định.
Qua nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn, cá nhân em nhận thấy việc cần thiết
phải hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất nói chung và kế toán chi phí sản xuất nói
riêng. Từ đó khẳng định tính cấp thiết đặt ra của đề tài nghiên cứu kế toán chi phí
sản xuất Đĩa bay Tosy tại CTCP sản xuất robot TOSY.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Để đạt được yêu cầu trên, các doanh nghiệp luôn xác định hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu trung tâm của công tác kế toán, do đó
đòi hỏi công tác kế toán phải được tổ chức sao cho khoa học, kịp thời, đúng đối
tượng, đúng chế độ nhằm cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết đồng
thời đưa ra các biện pháp, phương hướng hoàn thiện để nâng cao vai trò quản lý chi
phí sản xuất, thực hiện tốt chức năng “là công cụ phục vụ đắc lực cho quản lý” của
kế toán. Chi phí được tập hợp một cách chính xác kết hợp với việc tính đầy đủ giá
thành sản phẩm sẽ làm lành mạnh hóa các quan hệ tài chính trong doanh nghiệp,
góp phần tích cực vào việc sử dụng hiệu quả các nguồn đầu tư, đảm bảo sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm trong việc quản lý chi phí của doanh nghiệp, trong thời gian
thực tập tại CTCP Robot TOSY, em đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu đề tài "Kế toán
chi phí sản xuất Đĩa bay Tosy tại Công ty Cổ phần Robot TOSY " làm chuyên đề
tốt nghiệp của mình
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu
Đứng trước bối cảnh khủng hoảng nền kinh tế toàn cầu như hiện nay, một
DN muốn tồn tại và tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị trường thì sản phẩm mà
DN đó sản xuất ra phải phù hợp, đạt chất luợng cao và thu nhập phải bù đắp đuợc
chi phí. Vì vậy công tác hạch toán chính xác CPSX là vấn đề thực sự quan trọng và
có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của DN trong nền kinh tế hiện nay
Nhận thức đuợc tầm quan trọng đó, cá nhân em hi vọng quá trình nghiên cứu
SV: Lê Bá Khang Lớp: K42D4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán kiểm toán

của mình có thể đạt được mục tiêu tìm hiểu về thực trạng công tác kế toán CPSX
nói chung, những thành công đã đạt được, những hạn chế tồn tại còn gặp phải, đưa
ra được những phương hướng kiến nghị đề xuât mang tính ứng dụng thực tế cao.
Qua đó một phần nào nâng cao chất lượng công tác kế toán CPSX đĩa bay tosy tại
công ty cổ phần robot TOSY.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Với thời gian thực tập hạn chế tại doanh nghiệp, em chỉ tập trung nghiên cứu
các phần hành kế toán chi phí sản xuất trong pham vi cho phép.
Sinh viên thực hiện nghiên cứu đề tài này sẽ tập trung tìm hiểu thực trạng và
đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác CPSXt đĩa bay tosy tại CTCP robot
TOSY. Các số liệu trong báo cáo này được thu thập tại thời điểm tháng 02/2010.
1.5. Một số khái niệm và phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu
1.5.1. Một số khái niệm cơ bản
1.5.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất
Trong nền kinh tế thị trường, theo quy luật giá trị, để xác định và tổng hợp
được các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong thời kỳ hoạt động kinh doanh thì
mọi chi phí chi ra đều được biểu hiện bằng thước đo tiền tệ. Việc dùng thước đo
tiền tệ để phản ánh giá trị các tư liệu sản xuất và giá trị sức lao động tiêu hao cho
quá trình sản xuất kinh doanh được gọi là chi phí sản xuất.
Theo VAS 01( Mục 31) thì: Chi phí là tổng giá trị các lợi ích kinh tế trong kỳ
kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát
sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân
phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Theo Luật kế toán Việt Nam, Chi phí sản xuất được định nghĩa: Chi phí sản
xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật
hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động SXKD trong một thời kỳ
nhất định như tháng, quí, năm.
Chi phí NVLTT là toàn bộ các NVL chính và NVL phụ, vật liệu khác…
được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm
SV: Lê Bá Khang Lớp: K42D4

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán kiểm toán
Chi phí NCTT là các chi phí phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản
phẩm như tiền lương, các khoản trích theo lương, các khoản phụ cấp, các khoản
BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
Chi phí SXC là toàn bộ các khoản CPSX ngoại trừ chi phí NVLTT, NCTT
như chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ dùng trong sản xuất…
1.5.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Việc phân loại phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho quản lý, làm cơ sở ra quyết định
kinh doanh đúng đắn.
- Tạo thuận lợi cho công tác hạch toán CPSX, tính giá thành sản phẩm.
- Tiết kiệm chi phí lao động đến mức thấp nhất trong công tác hạch toán
CPSX
Sau đây là một số cách phân loại CPSX được sử dụng trong hạch toán chi phí
sản xuất trong các doanh nghiệp.
* Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:
Cách phân phân loại này còn được gọi là phân loại chi phí theo yếu tố. Toàn
bộ chi phí được chia thành 5 yếu tố như sau:
- Chi phí NVL: bao gồm toàn bộ giá trị NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,
phụ tùng thay thế, CCDC,… được sử dụng vào quá trình SXKD trong kỳ (loại trừ
giá trị vật liệu dùng không hết nhập lai kho và phụ liệu thu hồi).
- Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ tiền lương và các khoản phải trả trực
tiếp cho CNSX, các khoản trích trên lương theo quy định.
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: bao gồm tổng số khấu hao TSCĐ phải
trích trong kỳ của tất cả các TSCĐ được sử dụng cho SXKD trong kỳ.
- Chi phí về dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài,
thuê ngoài phục vụ sản xuất trong kỳ.
- Chi phí khác bằng tiền: bao gồm toàn bộ các chi phí khác dùng cho SXKD
ngoài 4 yếu tố chi phí trên.
SV: Lê Bá Khang Lớp: K42D4

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán kiểm toán
* Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ của chi phí với các
khoản mục trên báo cáo tài chính.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành:
- Chi phí sản phẩm: Là những khoản chi phí gắn liền với quá trình sản
xuất hay quá trình mua hàng hoá để bán. Đối với doanh nghiệp sản xuất, chi phí
sản phẩm bao gồm chi phí NVLTT, chi phí NCTT và chi phí SXC.
- Chi phí thời kỳ: Là các chi phí phục vụ cho quá trình sản xuất kinh
doanh, không tạo nên giá trị hàng tồn kho mà ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận
trong ký mà chúng phát sinh. Vì vậy, chúng không được ghi nhận trên bảng cân
đối kế toán mà được ghi nhận ở các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh.
* Phân loại theo mối quan hệ của chi phí với mức độ hoạt động:
Theo cách phân loại này, chi phí được chia thành các loại sau:
- Chi phí khả biến (biến phí): là những chi phí thay đổi theo tỷ lệ thuận so với
sự thay đổi của số lượng sản phẩm sản xuất ra (tính theo sản lượng) trong kỳ
- Chi phí bất biến (định phí): là những chi phí mà tổng số không thay đổi khi
có sự thay đổi về số lượng sản phẩm sản xuất ra nhưng khi tính cho một đơn vị sản
phảm thì chi phí này lại thay đổi. Thuộc loại chi phí này gồm có: chi phí khấu hao
TSCĐ, lương nhân viên quản lý…
- Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả yếu tố của định
phí và biến phí, ở mức độ hoạt động nhất định chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc
điểm của định phí, nếu quá mức đó nó thể hiện đặc tính của biến phí. Thuộc loại chi
phí này gồm có: chi phí điện thoại, chi phí SXC.
1.5.2. Phân định nội dung nghiên cứu
1.5.2.1 Các chuẩn mực kế toán chi phối.
Kê toán chi phí sản xuất chịu ảnh hưởng chủ yếu của chuẩn mực kế toán số
02 – hàng tồn kho và các chuẩn mực kế toán khác có liên quan.
* Theo quy định của VAS 02: Hàng tồn kho
SV: Lê Bá Khang Lớp: K42D4

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán kiểm toán
+ Giá gốc của hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
+ Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp
đến sản phẩm sản xuất, như chi phí NCTT, chi phí SXC cố định và chi phí SXC
biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hoá nguyên liệu, vật liệu thành thành
phẩm.
Chi phí SXC cố định là những chi phí SX gián tiếp, thường không thay đổi
theo số lượng sảnphẩm SX, như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết
bị, nhà xưởng,… và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng SX.
Chi phí SXC biến đổi là những CPSX gián tiếp, thường thay đổi trực tiếp hoặc
gần như trực tiếp thoe số lượng SPSX, như chi phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp,
chi phí nhân công gián tiếp.
+ Chi phí SXC cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị SP được
dựa trên công suất bình thường của máy móc SX. Công suất bình thường là số
lượng SP đặt được ở mức trung bình trong các điều kiện SX bình thường.
Trường hợp mức SP thực tế ra cao hơn công suất bình thường thì chi phí SXC
cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị SP theo chi phí thực té phát sinh.
Trường hợp mức SP thực tế SX ra thấp hơn công suất bình thường thì CP SXC
cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị SP theo mức công
suất bình thường. Khoản chi phí SXC không phân bổ được ghi nhận là CPSX, kinh
doanh trong kỳ.
Chi phí SXC biến đổi được phân bổ hét vào CP chế biến cho mỗi đơn vị SP
theo chi phí thực tế phát sinh.
Ngoài ra kế toán chi phí sản xuất theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của bộ trưởng bộ tài chính.
1.5.2.2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
*) Sự cần thiết phải xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
SV: Lê Bá Khang Lớp: K42D4

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán kiểm toán
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều địa
điểm khác nhau, liên quan đến việc sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ khác nhau.
Các nhà quản trị cần biết được các chi phí sản xuất đó phát sinh ở đâu, dùng vào
việc sản xuất sản phẩm nào? Chính vì vậy, chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
phải được kế toán tập hợp theo một phạm vi, giới hạn nhất định, tức là phải xác
định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
*) Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết
của công tác hạch toán chi phí sản xuất. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh nhằm đáp ứng yêu cầu
kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Giới hạn (hoặc phạm vi) để tập hợp chi phí sản xuất có thể là: Địa điểm phát
sinh chi phí: phân xưởng, đội trại sản xuất, bộ phận chức năng…
- Đối tượng gánh chịu chi phí: sản phẩm, công việc hoặc lao vụ do doanh
nghiệp đang sản xuất, công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng…
*) Căn cứ xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất
Khi xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất trước hết nhà quản trị phải
căn cứ vào:
- Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất.
- Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
- Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Đặc điểm của sản phẩm (đặc điểm kỹ thuật, đặc điểm sử dụng…) của doanh
nghiệp.
1.5.2.3 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Nội dung chủ yếu của các phương pháp tập hợp CPSX là căn cứ vào các đối
tượng tập hợp CPSX đã xác định để mở sổ kế toán nhằm ghi chép, phản ánh các chi
phí phát sinh theo đúng các đối tượng hoặc tính toán, phân bổ phần chi phí phát
sinhcho các đối tượng đó.
SV: Lê Bá Khang Lớp: K42D4

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán kiểm toán
Mỗi phương pháp hạch toán chỉ thích ứng với một loại đối tượng hạch toán
chi phí. Có 2 phương pháp tập hợp CPSX sau:
- Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp.
Phương pháp này được áp dụng với những chi phí có thể xác định được đối
tượng chịu chi phí ngay từ khi phát sinh. Căn cứ vào chứng từ ban đầu, kế toán hạch
toán vào tài khoản phù hợp theo từng loại và chi tiết theo từng đối tượng tập hợp
chi phí.
- Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp
Sử dụng trong trường hợp không xác định được định mức chi phí cho từng
đối tượng riêng biệt khi phát sinh chi phí. Các chi phí này khi phát sinh được ghi
chép trên chứng từ ban đầu và tập hợp vào tài khoản chung sau đó phân bổ cho từng
đối tượng chịu chi phí theo các tiêu thức phân bổ thích hợp. Việc phân bổ các chi
phí này đựơc thực hiện theo trình tự sau:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ:
Hệ số phân bổ (H) =
T
C

Trong đó: C: Chi phí cần phân bổ
T: Tổng tiêu thức phân bổ của các đối tượng (T =

i
t
)
t
i
: Tiêu thức phân bổ của đối tượng i
Bước 2: Xác định định mức chi phí phân bổ đối tượng i (ci): ci = ti x H
1.5.2.4 Phương pháp kế toán chi phí sản xuất.

Chi phí sản xuát thực tế phát sinh trong kỳ được tập hợp trên các tài khoản
chi phí. Mỗi doanh nghiệp có thể sử dụng một trong hai phương pháp kế toán tập
hợp chi phí sản xuất: Kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ.
Những doanh nghiệp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên là những
doanh nghiệp có quy mô lớn, tiến hành nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh, các
chi phí phát sinh thường xuyên, liên tục, liên quan đến nhiều đối tượng chi phí sản
xuất…
Những doanh nghiệp có quy mô nhỏ, chỉ tiến hành sản xuất một loại hoạt
động sản xuất kinh doanh, chi phí phát sinh không thường xuyên…sẽ áp dụng
SV: Lê Bá Khang Lớp: K42D4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán kiểm toán
phương pháp kiểm kê định kỳ. Chi phí sản xuất, kinh doanh phản ánh trên Tài
khoản 154 gồm những chi phí sau:
*) Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Nội dung: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm : Chi phí về các loại
NVL chính, vật liệu phụ, CCDC dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Trường hợp DN mua nửa thành phẩm để gia công, lắp ráp thêm thì cũng được hạch
toán vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho.
- Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán
sử dụng tài khoản 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. Kết cấu tài khoản
621:
- Trình tự hạch toán. (Sơ đồ 01)
- Sổ kế toán sử dụng
+ Nếu đơn vị sử dụng hình thức kế toán nhật ký chung, kế toán sử dụng sổ
nhật ký chung và sổ cái tài khoản 621 để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
đồng thời căn cứ vào sổ chi tiết vật tư hàng hóa để theo dõi tình hình sử dụng
nguyên vật liệu của doanh nghiệp.
SV: Lê Bá Khang Lớp: K42D4
TK 621

- Phản ánh chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp phát sinh trong
kỳ.
- Kết chuyển vật liệu vượt trên
định mức bình thường vào TK
632
- Phản ánh vật liệu thừa sử
dụng không hết nhập lại kho.
- Kết chuyển chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp vào TK 154
(TK 631).
TK không có số dư cuối kỳ
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán kiểm toán
+ Nếu đơn vị sử dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ, để tập hợp chi phí
kế toán nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng bảng kê số 4 - Tập hợp chi phí sản xuất
theo phân xưởng để tổng hợp số phát sinh bên nợ TK 621. Bảng kê số 4 được lập
trên cơ sở số liệu của “Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ”.
*) Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
- Nội dung: Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản tiền phải trả, phải thanh
toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm bao gồm : lương chính, lương phụ,
phụ cấp, các khoản trích theo lương ( BHXH, BHYT, KPCĐ ).
- Chứng từ sử dụng: - Bảng chấm công.
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.
- Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử
dụng TK 622 -Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản 622 phản ánh chi phí lao động
trực tiếp tham gia vào sản xuất của doanh nghiệp.
Kết cấu tài khoản 622:
- Trình tự hạch toán: (Sơ đồ 02)
- Sổ kế toán sử dụng:
+ Nếu đơn vị sử dụng hình thức kế toán nhật ký chung, kế toán sử dụng sổ

nhật ký chung, sổ cái các tài khoản 622,334, sổ chi phí sản xuất kinh doanh để theo
dõi và tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
+ Nếu đơn vị sử dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ, để tập hợp chi
phí NCTT sản xuất kế toán sử dụng bảng kê số 4 - Tập hợp chi phí sản xuất theo
SV: Lê Bá Khang Lớp: K42D4
TK 622
- Phản ánh chi phí nhân công
trực tiếp phát sinh trong kỳ.
- Kết chuyển chi phí nhân công
trực tiếp vượt trên định mức bình
thường vào TK 632
- Kết chuyển chi phí nhân công
trực tiếp vào TK 154 (TK 631 ).
TK không có số dư cuối kỳ
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán kiểm toán
phân xưởng để tổng hợp số phát sinh Bên nợ TK 622. Bảng kê số 4 được lập trên cơ
sở số liệu của “Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội”.
*)Kế toán chi phí sản xuất chung.
- Nội dung: Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ
cho quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất.
- Chứng từ sử dụng:
- Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định.
- Bảng phân bổ công cụ dụng cụ.
- Bảng lương nhân viên quản lý phân xưởng.
- Tài khoản sử dụng:
Kế toán chi phí sản xuất chung được thực hiện trên tài khoản 627 -Chi phí sản
xuất chung. TK 627 được dùng để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh
phát sinh trong quá trình chế tạo sản phẩm. Kết cấu TK 627:
TK 627 được chi tiết thành 6 TK cấp hai để theo dõi, phản ảnh riêng từng nội
dung chi phí.

SV: Lê Bá Khang Lớp: K42D4
- Phản ánh chi phí sản xuất
chung phát sinh trong kỳ.
TK không có số dư cuối kỳ
TK 627
- Kết chuyên chi phí sản xuất
chung cố định vào TK 632 do
mức sản xuất thấp hơn công suất
bình thường
- Kết chuyển chi phí sản xuất
chung vào TK 154
- Phản ánh các khoản làm giảm
chi phí sản xuất chung.
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán kiểm toán
TK 6271 -Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ảnh các chi phí về tiền lương,
các khoản bảo hiểm phải trả cho nhân viên phân xưởng.
TK 6272 -Chi phí vật liệu: phản ảnh chi phí vật liệu xuất dùng chung cho
phân xưởng.
TK 6273 -Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ảnh chi phí về công cụ, dụng cụ
xuất dùng cho phân xưởng.
TK 6274 -Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ảnh chi phí khấu hao TSCĐ bộ phận
sản xuất.
TK 6277 -Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ảnh các khoản chi phí mua ngoài
như: tiền điện, tiền nước, điện thoại phục vụ cho hoạt động của phân xưởng, bộ
phận sản xuất.
TK 6278 -Chi phí bằng tiền khác: phản ảnh các chi phí bằng tiền ngoài các
khoản chi phí đã kể trên phục vụ cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận sản xuất.
- Trình tự hạch toán: (Sơ đồ 03)
- Sổ kế toán sử dụng: Nếu đơn vị áp dụng kế toán nhật ký chứng từ, kế toán
sử dụng bảng kê số 4. Sau đó căn cứ số liệu trên bảng kê số 4 để ghi vào NKCT số

7, ghi có TK 627.
1.2.1.4. Kế toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp.
Cuối kỳ kế toán, sau khi tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung, kế toán sẽ tiến hành kết chuyển hoặc
phân bổ cho các loại chi phí này để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất cho từng đối
tượng chịu chi phí, tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ,thực
hiện tính giá thành các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp đã hoàn
thành trong kỳ.
*) Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên: là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục một
cách có hệ thống tình hình nhập xuất tồn vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán. Do vậy
giá trị vật tư, hàng hóa tồn kho trên sổ kế toán có thể xác định bất kỳ thời điểm nào
SV: Lê Bá Khang Lớp: K42D4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán kiểm toán
trong kỳ kế toán. Cuối kỳ kế toán kiểm kê đối chiếu với kế toán tổng hợp và điều
chỉnh nếu thừa thiếu.
Phương pháp này thường áp dụng đối với doanh nghiệp sản xuất và đơn vị
kinh doanh thương mại
* Ưu nhược điểm của phương pháp này:
- Ưu điểm: Kế toán theo phương pháp này có thể xác định số dư về vật tư sau
từng lần nhập, xuất trên sơ đồ đối chiếu với số liệu tồn kho thực tế, xác định vật tư
hàng hóa thừa, thiếu, quản lý chặt chẽ tình hình bảo quản và sử dụng vật tư, hàng
hóa. Phương pháp này có độ chính xác cao, cung cấp thông tin kịp thời, cập nhật.
- Nhược điểm: Mất nhiều thời gian và chi phí cho việc tính toán, ghi chép vật
tư, hàng hóa nhập, xuất kho, đặc biệt đối với những doanh nghiệp có nhiều chủng
loại vật tư, hàng hóa có giá trị thấp, thường xuyên xuất dùng, xuất bán.
* Trình tự hạch toán theo sơ đồ sau: Sơ đồ 04
*) Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ: là phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho không theo dõi thường xuyên,
liên tục tình hình biến động nhập, xuất, tồn mà chỉ theo dõi giá trị tồn kho cuối lỳ

thông qua kiểm kê tồn kho cuối kỳ và từ đó tính ra giá trị xuất sử dụng trong kỳ
theo công thức sau:
Giá trị vật Giá trị vật tư Giá trị vật liệu Giá trị vật
liệu xuất = tồn kho đầu + tăng thêm - liệu tồn kho
dùng trong kỳ kỳ trong kỳ cuối kỳ
Giá trị vật tư hàng hóa tồn cuối kỳ chỉ xác định được vào cuối kỳ kế toán
thông qua kiểm kê vật tư, từ đó tính ra vật tư cuối kỳ thoogn qua đơn giá vật tư cho
từng loại.
Giá trị vật tư cuối kỳ = Số lượng * Đơn giá
Phương pháp này thường áp dụng trong những doanh nghiệp nhỏ thực hiện
một loạt hoạt động thuần túy hoặc đơn vị thương mại kinh doanh các mặt hàng có
giá trị nhỏ.
* Ưu nhược điểm của phương pháp này:
SV: Lê Bá Khang Lớp: K42D4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán kiểm toán
- Ưu điểm: Kế toan theo phương pháp này sẽ tiết kiệm được chi phí tính toán,
ghi chép vật tư, hàng hóa nhập, xuất kho.
- Nhược điểm: Độ chính xác của phương pháp này không cao, việc quản lý
hàng tồn kho không chặt chẽ.
* Trình tự hạch toán:
- Cuối kỳ kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tê, xác định trị giá thực tế
chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang cuối kỳ và thực hiện việc kết chuyển, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 631 – Giá thành sản xuất.
- Đầu kỳ kế toán, kết chuyển chi phí thực tế sản xuất, kinh doanh dở dang
đầu kỳ, ghi:
Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
SV: Lê Bá Khang Lớp: K42D4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán kiểm toán

CHƯƠNG II
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG KỂ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT ĐĨA BAY TOSY
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ROBOT TOSY
2.1 Phương pháp hệ nghiên cứu về công tác kế toán chi phí sản xuất đĩa bay
Tosy tại công ty cổ phần robot TOSY
2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Có rất nhiều các phương pháp để thu thập và phân tích, xử lý dữ liệu để sử
dụng cho nhiều loại đề tài khác nhau. Nhưng tất cả các phương pháp nghiên cứu
đều phải dựa trên các hoạt động thực tế phát sinh tại chủ thể cần nghiên cứu để
phục vụ cho vấn đề nghiên cứu. Do đó cá nhân sinh viên sử dụng những phương
pháp sau :
- Phương pháp điều tra, khảo sát và thiết kế bảng hỏi: phát phiếu điều tra cho
các đối tượng được lựa chọn.
- Phương pháp phỏng vấn: chủ yếu là những vấn đề về vốn, sử dụng nguồn
vốn và công tác kế toán chi phí tại doanh nghiệp.
- Phương pháp thu thập dữ liệu các chế độ kế toán của Việt Nam, các chuẩn
mực kế toán, các bài báo, tạp chí kế toán, giáo trình kế toán, các tài liệu … Là
những vấn đề liên quan tới công tác kế toán chi phí sản xuất
- Đối tượng phát phiếu điều tra và phỏng vấn là những nhân viên của công ty
cổ phần robot TOSY
Anh Hồ Vĩnh Hoàng : Tổng giám đốc công ty
Chị Hoàng phương Lan : Kế toán trưởng công ty
Chị Nguyễn ngọc Lan : Nhân viên phòng kế toán
………………………
2.1.2 Phương pháp xử lý dữ liệu
- Đối với phương pháp điều tra khảo sát và phương pháp phỏng vấn là loại
thu thập số liệu sơ cấp do đó chúng ta xử lý dữ liệu theo cả phương pháp định tính
SV: Lê Bá Khang Lớp: K42D4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán kiểm toán

và phương pháp định lượng. Tổng kết lại kết quả điều tra phỏng vấn, tạo thang điểm
cho phù hợp với từng vấn đề được nghiên cứu phục vụ cho công tác nghiên cứu vấn
đề sau này.
- Sử dụng phương pháp tổng hợp, so sánh, đối chiếu với chuẩn mực kế toán
Việt Nam
2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế
toán chi phí sản xuất đĩa bay tosy tại công ty cổ phần Robot Tosy
2.2.1 Tổng quan về CTCP robot TOSY
2.2.1.1 Khái quát chung về Công ty.
Với khẩu hiệu Robot cho tương lai Công ty Cổ phần Robot TOSY là công ty
sản xuất robot đầu tiên của Việt Nam. Bắt đầu hoạt động từ năm 2002, TOSY tham
vọng trở thành một trong những thương hiệu sản xuất robot hàng đầu thế giới.
Bằng các sản phẩm công nghệ cao và những ý tưởng sáng tạo đột phá, TOSY đi tiên
phong gây dựng nên nền công nghiệp robot Việt Nam với mong muốn thay đổi vị
trí Việt Nam trên bản đồ công nghệ thế giới.
Mục tiêu cao nhất của TOSY là đưa các sản phẩm robot đến mọi nơi thay đổi
cách sống, cách làm việc của con người. Các sản phẩm robot dịch vụ dáng người
của TOSY sẽ xuất hiện trong mọi gia đình để làm bạn và giúp đỡ con người.
Hiện tại TOSY tập trung nghiên cứu phát triển và sản xuất 4 dòng sản phẩm: Đồ
chơi công nghệ cao, Robot đồ chơi, Robot công nghiệp, Robot dịch vụ. 4 dòng sản
phẩm này lần lượt là chiến lược trọng tâm của TOSY tương ứng với các năm 2008,
2009, 2010, 2011.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của CTCP robot TOSY (sơ đồ 05)
2.2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong Công ty.
- Ban giám đốc: gồm 2 người:
a, Giám đốc:
- Điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng cơ chế
chính sách của nhà nước, đảm bảo cho Công ty phát triển và làm đủ nghĩa vụ với
nhà nước. Định hướng và xây dựng chính sách phát triển trung và dài hạn cho công
SV: Lê Bá Khang Lớp: K42D4

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán kiểm toán
ty. Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên, ổn định thu
nhập và từng bước ổn định cuộc sống.
b, Phó Giám Đốc.
- Giúp việc cho Giám Đốc và thay Giám Đốc khi Giám Đốc đi vắng. Điều
hành sản xuất và các mặt hoạt động trong công ty nhằm thực hiện tốt các công việc
giám đốc giao.
- Văn phòng công ty: chịu trách nhiệm về:
- Công tác hành chính.
- Công tác tổ chức lao động: tuyển chọn, theo dõi, quản lý nhân sự toàn bộ
công ty đồng thời giúp giám đốc xét duyết lương khối gián tiếp
- Công tác thư ký giám đốc, y tế, kiểm tra vệ sinh công nghiệp, bảo vệ tài sản
và giữ gìn an ninh trật tự công ty.
- Chịu trách nhiệm quản lý quỹ tiền mặt.
3. Phòng vật tư:
- Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tháng, quý, năm, kế hoạch phát triển của
công ty.
- Xây dựng các định mức vật tư kỹ thuật, lao động, tiền lương đồng thời giúp
quản lý việc thực hiện quy trình công nghệ, quy phạm kỹ thuật và các chỉ tiêu ký
thuật trong sản xuất của công ty.
4. Phòng nghiên cứu:
Có nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng tiến bộ KHKT, cải tiến kỹ thuật vào sản
xuất. Chịu trách nhiệm về chất lượng nguyên nhiên vật liệu, thiết bị nhập về công ty
và theo dõi kiểm tra chất lượng bán thành phẩm, thành phẩm trước khi nhập kho.
5. Phòng kinh doanh:
- Nghiên cứu thị trường, phát triển sản phẩm, mở rộng thị trường.
- Xây dựng chiến lược kinh doanh
- Kiểm tra, quản lý giám sát công việc của nhân viên thuộc bộ phận mình.
- Vạch ra các kế hoạch & thực hiện các yêu cầu mà BGĐ phê duyệt.
SV: Lê Bá Khang Lớp: K42D4

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán kiểm toán
6. Phòng cơ khí
- Tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực cơ khí, chế biến và chất lượng sản
phẩm.
- Xây dựng quy chế quản lý chất lượng và kiểm tra quy trình thực hiện chất
lượng sản phẩm của các đơn vị.
- Kiểm tra chất lượng các sản phẩm của công ty sản xuất
7. Phòng tài chính kế toán: Thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về tình hình tài
chính và kết quả kinh doanh của từng xí nghiệp, nhà máy cũng như toàn công ty.
2.2.1.3 Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần Robot Tosy
* Đặc điểm bộ máy kế toán
Sơ đồ bộ máy kế toán (Sơ đồ 06)
Kế toán trưởng:
- Điều hành toàn bộ công tác kế toán tại công ty, chỉ đạo phối hợp thống nhất
trong phòng tài chính kế toán
- Giúp giám đốc trong lĩnh vực quản lý kinh tế toàn công ty như lo phục vụ
sản xuất và đầu tư vốn sao cho có hiệu quả.
- Tổ chức hạch toán kế toán trong công ty
- Tổ chức và quản lý công tác báo cáo thống kê với cấp trên và nhà nước.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về các vấn đề trong phạm vi quyền hạn
được giao.
Kế toán vật liệu:
- Theo dõi nhập xuất với kho vật tư đầy đủ, kịp thời
- Hàng ngày căn cứ vào các hoá đơn mua hàng, hoá đơn bán hàng, các lệnh
xuất kế toán vật tư tiến hành lập phiếu nhập, phiếu xuất vật tư.
- Hàng tháng, đối chiếu nhập, xuất, tồn với thủ kho
- Định kỳ sáu tháng và cuối năm kiểm kê và tính chênh lệch thừa thiếu, báo
cáo trưởng phòng trình giám đốc xử lý.
Kế toán tiền lương: Tính và chia lương, chia thưởng, chia các khoản thu
nhập, tính trả bảo hiểm xã hội, các khoản phụ cấp khác cho người lao động.

SV: Lê Bá Khang Lớp: K42D4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán kiểm toán
Thủ quỹ: Thực hiện các công việc quản lý thu chi quĩ tiền mặt ở công ty.
Kế toán tổng hợp:
- Chịu trách nhiệm trước trưởng phòng, ký và giải quyết các việc khi trưởng
phòng đi vắng sau đó báo cáo lại.
- Theo dõi tình hình biến động tăng giảm TSCĐ và trích khấu hao TSCĐ
theo từng quý và cả năm.
- Lập kế hoạch sửa chữa TSCĐ.
- Tổng hợp từ các bảng kê, nhật ký sổ cái, hàng quý, hàng năm báo cáo quyết
toán theo sự chỉ đạo của trưởng phòng.
Kế toán thanh toán:
- Theo dõi công nợ với khách hàng và công nợ cá nhân đầy đủ, kịp thời
- Hàng ngày,viết phiếu thu, phiếu chi và thanh toán tạm ứng nội bộ căn cứ
vào các hoá đơn nhập hàng, hoá đơn bán hàng.
- Cuối tháng cộng sổ và theo dõi sổ cái các tài khoản: TK131, TK331,…Sổ
nhật ký chung các tài khoản: TK131, TK331,…
- Giao dịch với ngân hàng về vay và trả nợ.
* Chính sách kế toán áp dụng tại công ty Cổ phần Robot TOSY
- Chế độ kế toán:Công Ty Cổ phần Robot TOSY đang áp dụng chế độ kế toán
ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 và các thông tư
hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung theo chế độ kế toán của Bộ Tài chính.
- Niên độ kế toán:
Niên độ kế toán áp dụng theo năm trùng với năm dương lịch bắt đầu từ ngày
01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng
Công ty thực hiện ghi sổ và lập báo cáo bằng đồng Việt Nam.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty, sản xuất hàng loạt và
theo đơn đặt hàng nên việc nhập xuất NVL thường xuyên và liên tục. Do vậy để

thuận tiện cho việc theo dõi nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu. Công ty hạch toán
SV: Lê Bá Khang Lớp: K42D4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán kiểm toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Đặc điểm của phương pháp
này là thực hiện thường xuyên, liên tục tình hình nhập - xuất - tồn kho của vật tư
hàng hoá trên các tài khoản (152, 153, 155, 154, ) và sổ kế toán tổng hợp theo
từng lần nhập - xuất .
- Phương pháp tính giá vật tư, thành phẩm xuất kho
Công ty sử dụng phương pháp đích danh
- Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định
Các tài sản cố định tại công ty sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh được
tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng
- Hình thức kế toán công ty áp dụng .
Hình thức kế toán mà Công ty áp dụng là hình thức nhật ký chung, do Công ty
chưa áp dụng phần mềm kế toán nên kế toán phải xử lý công tác kế toán là thủ công
bằng excel trên máy tính. (Bảng biểu số 01)
2.2.2 Đánh giá tổng quan về công tác kế toán chi phí sản xuất ở các doanh
nghiệp sản xuất
Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí phát sinh ở các giai đoạn của quá trình
kinh doanh: giai đoạn cung cấp, giai đoạn sản xuất, giai đoạn tiêu thụ.
Trong giai đoạn sản xuất, một mặt doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí để
tiến hành sản xuất chi phí nhân công trực tiếp, chi phí NVL trực tiếp, chi phí SXC.
Mặt khác chi phí của doanh nghiệp lại được đo lường, được tính toán bằng tiền
trong một khoảng thời gian xác định. Nhưng để phục vụ cho quản lý và hạch toán
kinh doanh thì chi phí sản xuất phải được tính toán tổng hợp theo từng thời kỳ hàng
tháng, hàng quý, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo chỉ những chi phí sản xuất mà
doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ mới được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
Tất cả những chi phí của một doanh nghiệp sản xuất sẽ đi về đâu, bù đắp từ
đâu? Câu trả lời là toàn bộ chi phí đó sẽ được vốn hoá thành những tài sản ở giai
đoạn đầu, sẽ được chuyển hoá vào giai đoạn sản xuất. Để bảo đảm bù đắp được chi

phí và có lãi, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức tập hợp chi phí một cách chính
SV: Lê Bá Khang Lớp: K42D4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán kiểm toán
xác, kịp thời, hợp lý nhằm thu được lợi nhuận cao nhất làm tăng khả năng cạnh
tranh của sản phẩm và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2.3 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán chi phí sản xuất đĩa bay
tosy tại công ty cổ phần Robot Tosy
Cũng giống như mọi ngành nghề khác, công tác kế toán nói chung cũng chịu
tác động và ảnh hưởng từ các nhân tố moi trường của kế toán. Mỗi sự thay đổi của
nó dù la nhỏ cũng tác động và ảnh hưởng tới công tác kế toán tại các doanh nghiệp.
Qua kiến thức học được trên ghế nhà trường cung với sự tim hiểu của bản
thân cá nhân sinh viên nhận thấy các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kế toán chi
phí trong các doanh nghiệp hiện nay được chia làm hai nhóm nhân tố:
2.2.3.1 M ôi trường bên ngoài
Trong giai đoạn Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, nền công nghệ cao của Việt Nam được xem là khá mới mẻ nhưng
cũng đã gây được tiếng vang trong khu vực cũng như trên thế giới. Phát triển nền
công nghệ cao được xem là một điều tất yếu cho sự phát triển và hội nhập của đất
nước.
Bên cạnh đó nhà nước cũng có các chính sách khuyến khích và hỗ trợ các
công ty phát triển sản xuất như hỗ trợ lãi xuất, hội chợ triển lãm tạo điều kiện cho
các công ty phát triển và tìm kiếm đối tác.
Việc Việt Nam gia nhập WTO năm 2007 là một điều kiện hết sức thuận lợi
cho các công ty mở rộng thị trường ra quốc tế, mở rộng cơ hội xuất khẩu, tìm kiếm
bạn hàng quốc tế và tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam.
2.2.3.3 Môi trường bên trong
Theo ý kiến bản thân sinh viên, nhóm nhân tố này bao gồm những nhân tố
liên quan đến nguồn lực nội tại của doanh nghiệp trong công tác kế toan: con người,
trình độ quản lý, công nghê
Trình độ tổ chức, quản lý trong doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong toàn

bộ quá trình kinh doanh và ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí của doanh nghiệp. Nếu
kết hợp các yếu tố của quá trình sản xuất- kinhdoanh một cách hợp lý, doanh nghiệp
SV: Lê Bá Khang Lớp: K42D4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán kiểm toán
sẽ phát triển được sản xuất, tiết kiệm được chi phí hay nói cách khác, doanh nghiệp
sẽ sử dụng có hiệu quả vật tư, lao động và tiền vốn doanh nghiệp bỏ ra.
Việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, mua sắm các thiết bị máy
móc…trong một giai đoạn nhất định sẽ làm tăng chi phí của doing nghiệp. Tuy
nhiên việc đầu tư hợp lý có vai trò nâng chất lượng sản phẩm đầu ra thì sẽ thu hút
được sự quan tâm của khách hang và vì vậy sẽ phát huy được tác dụng của việc
đầu tư.
2.3 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất đĩa bay tosy Công ty cổ phần Robot
Tosy
2.3.3 Thực trạng quy trình kế toán chi phí sản đĩa bay tosy tại Công ty cổ phần
Robot Tosy
2.3.3.1 Đặc điểm về công tác kế toán chi phí sản xuất tại công ty Cổ phần Robot
TOSY
Do đặc điểm của ngành sản xuất công nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến công
tác tổ chức kế toán vì vậy để tính giá thành được chính xác đòi hỏi kế toán tập hợp
chi phí phải quản lý chặt chẽ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến chi phí.
Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty được tổ chức hạch toán rất chặt
chẽ từ lúc bắt đầu đưa vào sản xuất cho đến khi sản phẩm được hoàn thành. Để tập
hợp được chi phí sản xuất thực tế phát sinh thì bộ phận tập hợp chi phí sản xuất mở
riêng cho từng bộ phận và theo dõi trên sổ chi phí sản xuất kinh doanh từ đó kế toán
tập hợp số liệu về chi phí sản xuất của sản phẩm, từng đơn đặt hàng.
2.3.3.2. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty
Để tập hợp chi phí sản xuất, kế toán sử dụng tài khoản 154 và tài khoản này
được chi tiết theo yêu cầu quản lý tại công ty như sau:
TK 1541- “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
TK 1542- “chi phí nguyên nhân công trực tiếp”

TK 1547- “chi phí nguyên chi phí sản xuất chung”
SV: Lê Bá Khang Lớp: K42D4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán kiểm toán
*) Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Nguyên vật liệu chính ở Công ty được xác định là phần vật chất cơ bản cấu
thành nên sản phẩm, nó chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng giá thành sản phẩm
(chiếm khoảng 60-70%). Nguyên vật liệu chính ở Công ty là: Màng PVC, Màng
PET (Màng hút định hình), đèn LED
- Nguyên vật liệu phụ là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản
xuất như: Bao gồm sơn, dung môi, bột màu, hóa chất, băng dính Những nguyên
vật liệu này khi tham gia vào quá trình sản xuất nó kết hợp với nguyên vật liệu
chính để tạo nên sản phẩm.
* Phương pháp tập hợp:
Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào đối tượng có thể tiến hành
theo phương pháp trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp.
* Tài khoản sử dụng: Tài khoản 1541 - “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Tài khoản này được chi tiết tới cấp 3 đến từng sản phẩm:
TK 1541A - CP NVL TT sản phẩm đĩa bay TOSY
TK 1541B - CP NVL TT sản phẩm-vành UFO.
* Chứng từ và sổ sách Công ty sử dụng để tập hợp CP NVL TT:
- Chứng từ: Phiếu xuất kho, Phiếu lĩnh vật tư, …(Bảng biểu 02,03)
- Sổ sách: Sổ chi tiết TK 152, 1541 …
Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ (Bảng biểu 04)
Sổ cái TK 1541 và một số sổ nội bộ khác.
Căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ như các
phiếu xuất kho, bảng phân bổ nguyên vật liệu…, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh
vào sổ Nhật ký chung, rồi từ nhật ký chung ghi vào Sổ Cái tài khoản 1541 – Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, đồng thời, căn cứ các chứng từ đó, ghi vào các sổ chi tiết
tài khoản 1541A – Chi phí NVLTT (Bảng biểu 05). Và từ sổ nhật ký chung, kế toán
tổng hợp vào sổ cái TK 1541 (Bảng biểu 06,07)

*). Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
SV: Lê Bá Khang Lớp: K42D4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán kiểm toán
Chi phí nhân công trực tiếp là một phần chi phí quan trọng không thể thiếu
được trong chi phí sản xuất sản phẩm. Công ty cổ phần Robot TOSY áp dụng hình
thức trả lương theo thời gian cho toàn bộ công nhân viên của công ty. Hiện nay,
công ty chưa thực hiện các khoản trích theo lương của cán bộ công nhân viên trong
công ty.
Tiền lương trả theo thời gian được căn cứ vào thời gian làm việc, cấp bậc kỹ
thuật và thang lương của người lao động.
Tiền lương thời = Lương giờ công × Số giờ hưởng lương
gian CNV trong tháng
Lương giờ công ở CTCP Robot TOSY được tính theo nguyên tắc:
+ Mức độ phức tạp công việc
+ Trình độ chuyên môn nghiệp vụ
+ Kinh nghiệm công tác
+ Trách nhiệm công việc được giao.
Số giờ hưởng lương ở công ty được tính theo số giờ thực tế làm việc của
công nhân viên và căn cứ vào bảng chấm công của phân xưởng để tính số giờ
hưởng lương. (Bảng biểu 08,09,10)
Để phản ánh Chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 1542 chi
tiết theo sản phẩm đĩa bay TOSY
TK 1542A - “ Chi phí nhân công trực tiếp cho sản phẩm đĩa bay TOSY
TK 1542B – “ Chi phí nhân công trực tiếp cho sản phẩm Vành UFO”.
Từ bảng kê chi phí NCTT của các sản phẩm hoàn thành kế toán tổng hợp vào
sổ chi tiết TK 1542A – Chi phí nhân công trực tiếp cho sản phẩm Đĩa bayTOSY và
đồng thời ghi vào sổ nhật ký chung, (Bảng biểu 11,12,13)
*Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung ở công ty cổ phần Robot TOSY là những chi phí có
liên quan đến hoạt động của phân xưởng bao gồm:

+ Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất.
SV: Lê Bá Khang Lớp: K42D4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán kiểm toán
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác.
Để phản ánh chi phí sản xuất chung, Công ty Cổ phần Robot TOSY sử dụng
tài khoản 1547, để tiện theo dõi và quản lý tài khoản này được chi tiết như sau:
- TK 15471 – “ Chi phí nhân viên quản lý”
- TK 15472 – “ Chi phí dụng cụ sản xuất”
- TK 15474 – “ Chi phí khấu hao Tài sản cố định”
- TK 15477 – “ Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền”
* Chi phí nhân viên quản lý.
Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng của Công ty cổ phần Robot TOSY là
khoản lương, cán bộ công nhân viên phân xưởng. Căn cứ vào công việc của từng
thành viên, ngày công tham gia lao động, trách nhiệm công việc được giao, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ và hiệu quả sản xuất kinh doanh trong tháng để kế toán tính
ra số lương phải trả theo tỷ lệ quy định như đối với công nhân trực tiếp tham gia lao
động sản xuất.
Lương của nhân viên quản lý phân xưởng cũng được tính theo lương thời
gian như công nhân trực tiếp sản xuất. Và lương thời gian của nhân viên quản lý
phân xưởng chủ yếu chia làm 3 mức:
+ Mức 1: Quản lý trưởng: 11.592 đồng/giờ công
+ Mức 2: Quản lý phó: 8.250 đồng/giờ công (công tác trên 2 năm)
+ Mức 3: Quản lý phó: 7.992 đồng/giờ công (công tác dưới 2 năm)
Ví dụ: Trong tháng 02 năm 2010, có bảng lương của bộ phận quản lý phân
xưởng như sau ( Bảng biểu 14)
Qua bảng thanh toán lương ở trên ta thấy: tổng tiền lương thực tế của nhân
viên quản lý phân xưởng của công ty tháng 02 là 5.945.592 đồng

* Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất.
SV: Lê Bá Khang Lớp: K42D4

×