Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Giải pháp phát triển thương mại hàng thực phẩm đông lạnh của trung tâm thương mại Vân Hồ thuộc công ty TNHH nhà nước một thành viên Thực Phẩm Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.76 KB, 27 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG
MẠI HÀNG THỰC PHẨM ĐÔNG LẠNH CỦA TRUNG TÂM
THƯƠNG MẠI VÂN HỒ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HAI BÀ TRƯNG
1.1 Tính cấp thiết của việc nghiên cứu về phát triển thương mại
hàng thực phẩm đông lạnh của trung tâm thương mại Vân Hồ trên địa
bàn quận Hai Bà Trưng.
Theo báo cáo của Bộ Công thương những năm gần đây cho thấy, nền
kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển và hội nhập, thu nhập bình quân đầu
người tăng cao, mức sống dân cư được cải thiện đã làm thay đổi không nhỏ
thói quen tiêu dùng của người dân, đặc biệu là những người dân đô thị lớn
như Hà Nội. Theo thống kê từ năm 2000 kinh tế Hà Nội bắt đầu có những
bước tiến mạnh mẽ, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người của thành
phố thời kỳ 2006-2009 tăng từ 470USD lên 915USD gấp 2,7 lần so với trung
bình cả nước. Cùng với sự gia tăng thu nhập và tương đương bình quân đầu
người thì nhu cầu nhóm hàng đông lạnh cũng tăng lên đáng kể, đặc biệt
những mặt hàng có giá trị dinh dưỡng và chất lượng cao như sản phẩm dạng
block, phile(IQE), cá thu đông lạnh cắt khúc… Thị trường trong nước đã bắt
đầu ổn định và bắt đầu tăng trưởng trở lại, nhu cầu tiêu dùng hàng đông lạnh
lớn và khả năng thanh khoản cao, hơn nữa đây là thị trường tương đối dễ tính,
không có những tiêu chuẩn khắt khe, không có những rào cản thương mại.
Như chúng ta đã biết Hà Nội có dân số đông, khoảng 6 triệu người, thu
nhập bình quân là 1500 USD/ người/ năm. Riêng quận Hai Bà Trưng dân số
khoảng hơn 400 nghìn người. Có thể nói đây là thị trường rất tiềm năng.
Thêm vào đó nhu cầu sử dụng hàng hóa đặc biệt là hàng thực phẩm đông lạnh
rất cao.
Hiện nay xuất hiện nhiều loại hóa chất trong trong quá trình chế biến và
bảo quản hàng thực phẩm đông lạnh gây ra nhiều ảnh hưởng tới sức khỏe, vì
thế việc lựa chọn thực phẩm đông lạnh an toàn, tiện ích cũng như phù hợp với
gia đình là điều rất cần thiết. Ngoài ra cũng có rất nhiều công ty thực phẩm


trên địa bàn Hà Nội đang nỗ lực tìm ra những sản phẩm đáp ứng nhu cầu
người tiêu dùng. Vấn đề phát triển thương mại nhóm hàng thực phẩm cũng là
điều đang được quan tâm tại các công ty thực phẩm.
Sau một thời gian thực tập tai Trung tâm thương mại Vân Hồ thuộc
công ty TNHH nhà nước một thành viên Thực Phẩm Hà Nội, xuất phát từ
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Lương Lớp K43-F5
1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế
thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và một số vấn đề còn tồn tại
trong hoạt động phát triển thương mại của công ty, em đã chọn đề tài: “ Giải
pháp phát triển thương mại hàng thực phẩm đông lạnh của trung tâm
thương mại Vân Hồ thuộc công ty TNHH nhà nước một thành viên Thực
Phẩm Hà Nội” cho chuyên đề của mình.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài.
Về lý luận: Căn cứ vào đề tài đã chọn chuyên đề sẽ hệ thống lại những
lý thuyết liên quan đến phát triển hàng thực phẩm đông lạnh.
+ Hàng thực phẩm đông lạnh là gì?
+ Thế nào là phát triển thương mại hàng thực phẩm đông lạnh.
+ Hệ thống chỉ tiêu, vai trò của phát triển thương mại hàng thực phẩm
đông lạnh, cơ sơ để phát triển thương mại hàng thực phẩm đông lạnh.
Về thực tiễn: Tìm hiểu thực trạng và giải pháp phát triển thương mại
hàng thực phẩm đông lạnh trên địa bàn quận Hai Bà Trưng. Phải đi vào giải
quyết các vấn đề sau:
+ Thưc trạng phát triển hàng thực phẩm đông lạnh của trung tâm
thương mại Vân Hồ thuộc công ty TNHH nhà nước một thành viên Thực
Phẩm Hà Nội.
+ Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh hàng đông lạnh
của trung tâm thương mại Vân Hồ trên địa bàn quận Hai Bà Trưng.
+ Nguyên nhân của những hạn chế và đưa ra những giải pháp trong
phát triển thương mại hàng thực phẩm đông lạnh.

+ Những giải pháp giúp doanh nghiệp phát triển thương mại hàng thực
phẩm đông lạnh và định hướng phát triển của công ty.
1.3Mục tiêu nghiên cứu
Về mặt lý luận: Khái quát, tập hợp được những vấn đề lý thuyết liên
quan đến phát triển thương mại hàng thực phẩm đông lạnh. Đó chính là tiền
đề, cơ sở cho việc nghiên cứu thực tiễn.
Về mặt thực tiễn: Phát hiện được thực trạng, đánh giá phát triển thương
mại hàng thực phẩm đông lạnh. Nêu được đặc điểm thuận lợi, khó khăn trong
hoạt động kinh doanh hàng thực phẩm đông lạnh, kết quả hoạt động kinh
doanh hàng thực phẩm đông lạnh thông qua trung tâm được đánh giá thông
qua các chỉ tiêu nào, hệ thống dữ liệu nào. Tình hình kinh doanh hàng thực
phẩm dông lạnh có đảm bảo hiệu quả, an toàn thục phẩm không?
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Lương Lớp K43-F5
2
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Đưa ra những giải pháp phát triển thương mại hàng thực
phẩm đông lạnh tập trung vào những khó khăn của doanh nghiệp, chất lượng
và hiệu quả trong kinh doanh hàng thực phẩm đông lạnh.
+ Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển thương mại hàng thực phẩm đông
lạnh: Tăng trưởng về sản lượng tiêu thụ, doanh thu tiêu thụ nhu thế nào. Tỷ
trọng của hàng thực phẩm đông lạnh trong tổng sản lượng, tỷ giá tiêu thụ
hàng thục phẩm.
+ Các giải pháp chủ yếu về kinh tế và tổ chức quản lý
Không gian: Tập trung nghiên cứu trên địa bàn quận Hai Bà Trưng.
Thời gian: Nghiên cứu và thu thập dữ liệu từ năm 2008-2010 và định
hướng phát triển đến 2012.
1.5 Một số khái niệm và phân định nội dung những vấn đề lý luận cơ bản
về phát triển thương mại hàng thực phẩm đông lạnh.
1.5.1 Một số khái niệm cơ bản

1.5.1.1 Khái niệm hàng thực phẩm đông lạnh
Khái niệm hàng thực phẩm đông lạnh: Thực phẩm đông lạnh là các mặt
hàng thực phẩm sạch được sơ chế, chế biến theo quy trình nghiêm ngặt về vệ
sinh an toàn thực phẩm. Quy trình sơ chế, chế biến và đưa ra sản phẩm đông
lạnh theo phương pháp IQF (Individual Quickly Freezer) đưa ra sản phẩm
đông lạnh với chất lượng tốt nhất.
1.5.1.2 Thương mại hàng thực phẩm đông lạnh là gì?
Thương mại hàng thực phẩm đông lạnh: Là các hoạt động trao đổi
buôn bán hàng thực phẩm đông lạnh giữa hai hay nhiều đối tác trên thị trường
và nhận lại bằng tiền thông qua giá cả. Trong quá trình này người bán hàng
thực phẩm đông lạnh cung cấp hàng hóa dịch vụ cho người mua và người
mua trả cho người bán giá trị tương đương được tính bằng tiền.
1.5.1.3 Khái niệm và bản chất của phát triển thương mại hàng thực phẩm
đông lạnh
Phát triển thương mại hàng thực phẩm đông lạnh: Là việc nỗ lực để cải
thiện về quy mô tiêu thụ, nâng cao chất lượng sản phẩm bán ra, đảm bảo các
tiêu chuẩn về VSATTP, xây dựng thương hiệu sản phẩm trong lòng khách
hàng.
+ Gia tăng quy mô hàng thực phẩm đông lạnh được hiểu là sự phát
triển mở rộng về thị trường, về số lượng, tăng thị phần của doanh nghiệp trên
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Lương Lớp K43-F5
3
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế
thị trường tiêu thụ kèm theo đó là nâng cao tốc độ tăng trưởng hàng đông lạnh
của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh một cách ổn
định và bền vững.
+ Nâng cao chất lượng sản phẩm hàng thực phẩm đông lạnh đề cập tới
sự nghiên cứu phát triển sản phẩm về chiều sâu đáp ứng nguồn nguyên liệu
đầu vào cho sản xuất, đảm bảo các tiêu chuẩn VSATTP, cải tiến mẫu mã, bao
bì kiểu cách sản phẩm. Nâng cao chất lượng là đề cập tới chuyển dịch cơ cấu

hiệu quả theo hướng tạo ra các sản phẩm có chất lượng giá trị gia tăng cao.
+ Phát triển thương mại hàng thực phẩm đông lạnh còn phản ánh qua
tốc độ tăng trưởng ổn định và đều đặn và liên tục qua các năm, phát triển
thương mại ngoài mục tiêu tăng trưởng và có lợi nhuận cao thì còn phải đảm
bảo các mục tiêu xã hội như việc làm, môi trường sinh thái, hài hòa giữa mức
tăng trưởng kinh tế với tiềm năng phát triển trong tương lai.
1.5.1.4 Mô tả về hàng thực phẩm đông lạnh
Với sự phát triển của công nghệ chế biến thực phẩm ngày nay các sản
phẩm đông lạnh trở nên rất phổ biến. Ở Việt Nam thực phẩm đông lạnh cũng
đang chiếm ưu thế do thời đại công nghiệp phát triển, thời gian dành cho nội
chợ giảm đi, những sản phẩm được chế biế sẵn, giàu dinh dưỡng, hợp vệ sinh
đang ngày càng được ưa chuộng. Vì thế lựa chọn sản phẩm đông lạnh là xu
hướng trong những năm gần đây.
Mục đích của quá trình đông lạnh là hạ nhiệt độ xuông thấp sẽ làm
chậm lại quá trình ôi thiu và giúp bảo quản được lâu hơn. Thực phẩm được
bảo quản ở nhiệt độ càng lạnh thì càng ngăn được họat động phá hoại của vi
khuẩn đồng thời quá trình thay đổi về mặt hóa học dưới tác động của enzym
cũng diễn ra chậm hơn.
Theo đó trung tâm thương mại Vân Hồ thuộc công ty TNHH nhà nước
một thành viên thực phẩm Hà Nội đang chú trọng kinh doanh các mặt hàng
đông lạnh chủ yếu sau:
+ Giò bò đặc biệt
+ Giò lụa đặc biệt
+ Nem cua bể
+ Nem thịt đặc biệt
+ Tôm sú
+ Cá thu cắt khúc
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Lương Lớp K43-F5
4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế

1.5.2 Các chỉ tiêu cơ bản phản ánh sự phát triển thương mại hàng thục phẩm
đông lạnh.
a Về mặt quy mô
Quy mô phát triển thương mại của một doanh nghiệp liên quan đến sản
lượng, doanh thu, lợi nhuận …
Sản lượng: Là chỉ tiêu phản ánh số lượng hàng hóa doanh nghiệp tiêu
thụ được trong một thời kỳ nhất định.
Doanh thu: Doanh thu của một doanh nghiệp là toàn bộ số tiền sẽ thu
được do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt
động khác của doanh nghiệp. Trong kinh tế học, doanh thu thường được xác
định bằng giá bán nhân với sản lượng.
Doanh thu: DT = P x Q
Trong đó:
DT: Doanh thu
P: Giá một đơn vị sản phẩm
Q: Sản lượng tiêu thụ
Doanh thu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trên thị trường.
Lợi nhuận: Trong kinh tế học, lợi nhuận là phần tài sản mà nhà đầu tư
nhận thêm nhờ đầu tư sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan đến đầu tư đó,
bao gồm cả chi phí cơ hội, là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng
chi phí
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
b Tốc độ tăng trưởng
- Tốc độ tăng trưởng hàng năm: Là chỉ tiêu phản ánh sự thay đổi tương
đối của thương mại qua các năm. Được tính như sau:
+ Tốc độ tăng trưởn của năm (n+1) so với năm n tính theo doanh thu là:
t =
%100
1

1
1
1
×
×
×−×
+
+
+
+
Q
P
Q
P
Q
P
n
n
n
n
n
n
+ Tốc độ tăng trưởng của năm (n+1) so với năm n tính theo sản lượng là:
t =
%100
1
×

+
Q

QQ
n
nn
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Lương Lớp K43-F5
5
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế
Trong đó:
Q
n
: Là khối lượng sản phẩm được tiêu thụ trong năm n
P
n
: Là giá bán cho một đơn vị sản phẩm trong năm n
Q
n+1
: Là khối lượng sản phẩm được tiêu thụ trong năm n+1
P
n+1
: Là giá bán cho một đơn vị sản phẩm trong năm n+1
c Sự chuyển dịch cơ cấu mặt hàng trong thương mại
Sự chuyển dịch cơ cấu mặt hàng trong thương mại đảm bảo tăng
trưởng hợp lý, đảm bảo tính ổn định, tính bền vững trong tăng trưởng. Sự
dịch chuyển cơ cấu phải có sự dịch chuyển về mặt hàng, hàm lượng chế biến
và thị trường.
Cơ cấu mặt hàng là tập hợp có chọn lựa và phân phối các nhóm, loại,
nhãn hiệu, mặt hàng và được ghi vào tổng danh mục hàng hóa và một công ty,
một cơ sở doanh nghiệp thương mại chào hàng và chuẩn bị sẵn sàng để bán
cho tập khách hàng trọng điểm trên khu vực thị trường mục tiêu xác định.
Sự chuyển dịch cơ cấu mặt hàng trong thương mại được thể hiện ở tỷ
trọng từng mặt hàng kinh doanh, tỷ trọng doanh của từng thị trường trong

tổng các thị trường của doanh nghiệp. Cơ cấu mặt hàng hợp lý sẽ làm cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả.
d Hệ thống chỉ tiêu phản ánh phát triển thương mại về mặt hiệu quả
Hiệu quả thương mại: Là chỉ tiêu phả ánh quan hệ so sánh giữa kết quả
thu được và những chi phí bỏ ra của quá trình trao đổi hàng hóa, dịch vụ trên
thị trường. Thực chất, đó là trình độ sử dụng nguồn lực được hiểu là các
phương tiện, còn kết quả là chính mục tiêu, cái đích cần đạt tới của hoạt động
thương mại. Do vậy, theo nghĩa rộng , hiệu quả thương mại được thể hiện ở
mối quan hệ giữa mục tiêu và phương tiện tổ chức quá trình trao đổi hàng
hóa, dịch vụ.
Hệ thống chỉ tiêu phản ánh phát triển về mặt hiệu quả bao gồm các chỉ
tiêu hiệu quả bộ phận và chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp.
Hiệu quả thương mại không chỉ đơn thuần là hiệu quả kinh tế, nó còn
được nghiên cứu là một phạm trù kinh tế - xã hội tổng hợp trên cả tầm vi mô
và phạm vi doanh nghiệp. Trên bình diện vĩ mô, hiệu quả thương mại phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn lực phục vụ cho hoạt động trao đổi, mua bán
hàng hóa và cung ứng dịch vu nói chung của cả nền kinh tế. Tác động về kinh
tế, về xã hội và môi trường của thương mại được phản ánh qua các chỉ tiêu
hiệu quả theo cách tiếp cận này.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Lương Lớp K43-F5
6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế
Công thức hiệu quả thương mại:

C
K
H =
Trong đó: H là hiệu quả thương mại
K là kết quả đạt được
C là chi phí sử dụng nguồn lực

Một số chỉ tiêu hiệu quả bộ phận:
+ Hiệu quả sử dụng vốn: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là số tiền
ứng trước về các tài sản cần thiết nhằm thực hiện các nhiêm vụ cơ bản của
kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp được đánh giá bằng 2 chỉ
tiêu:

V
M
HQ
M
V
=


V
LN
HQ
M
V
=

Trong đó:

V
là số vốn bình quân sử dụng trong năm
LN là lợi nhuận đạt được trong kỳ
M là doanh thu
+ Hiệu quả sử dụng lao động được đo lường đánh giá bằng chỉ tiêu
năng suất lao động. Nó phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh của một lao

động được biểu hiện bằng doanh thu bình quân của một lao động đạt được
trong kỳ.

NV
M
W =

Trong đó:
W là năng suất lao động của một nhân viên

NV
là số nhân viên bình quân trong kỳ
+ Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận =
%100×
M
LN

Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nhất định doanh nghiệp thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận trên một đồng doanh thu bán hàng thuần, chỉ
tiêu này càng cao thì hiệu quả kinh tế doanh nghiệp càng cao.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Lương Lớp K43-F5
7
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế
e Phát triển thương mại bền vững
Theo hội đồng Thế giới về môi trường và phát triển của Liên Hợp
Quốc (WCED): “Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng nhu cầu cầu của
hiện tại nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ
tương lai”.
Về bản chất phát triển bền vững phải đáp ứng được:

+ Đảm bảo hài hòa các mối quan hệ lợi ích trong quá trình phát triển
giữa hiệ tại à tương lai về tất cả các khía cạnh: Kinh tế, văn hóa, xã hội, môi
trường.
+ Lồng ghép một cách hài hòa các khía cạnh tăng trưởng kinh tế với
công bằng xã hội và bảo vệ môi trường.
Như vậy, phát triển thương mại bền vững phải đảm bảo:
+ Tăng trưởng trong nền kinh tế liên quan đến sự phát triển thị trường,
nguồn hàng có bền vững hay không, các nhân tố về môi trường thương mại
ảnh hưởng như thế nào đến tình hình hoạt động thươg mại.
+ Ngoài tăng trưởng về kinh tế, phát triển thương mại phải đảm bảo
bền vững về mặt xã hội. Phát triển thương mại tạo ra công an việc làm cho
người lao động, tăng các chế độ phúc lợi xã hội cho cán bộ công nhân viên,
đóng góp vào thu nhập GDP của đất nước.
+ Phát triển thương mại còn phải đảm bảo sử dụng hợp lý tài nguyên
thiên nhiên, bảo tồn sự đa dạng sinh học, hạn chế ô nhiễm môi trường.
1.5.3 Nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển thương mại hàng thực phẩm đông
lạnh.
Gồm có:
+ Các nhân tố về tự nhiên môi trường.
+ Tình hình cạnh tranh công nghệ của doanh nghiệp
+ Các yếu tố về nguồn hàng tình hình sản xuất, chế biến, bảo quản, vận
chuyển của doanh nghiệp.
+ Các yếu tố về chính sách, quản lý, kiểm soát, của nhà nước về kinh
doanh hàng thực phẩm, về VSATTP, về chất lượng …
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Lương Lớp K43-F5
8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI HÀNG THỰC

PHẨM ĐÔNG LẠNH
2.1 Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề trong chuyên đề
2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
2.1.1.1 Phương pháp điều tra
Điều tra là một phương pháp rất phổ biến của thống kê học nhằm mục
đích thu thập thông tin cho một mục đích nghiên cứu nào đó theo một chủ đề
nhất định. Bằng việc thiết lập những phiếu điều tra gồm các câu hỏi dưới
dạng trắc nghiệm, đúng sai, mỗi câu gồm nhiều phương án trả lời khác nhau,
có cả dạng câu hỏi đóng và câu hỏi mở, người được điều tra sẽ chọn những
phương án trả lời mà họ cho là đúng nhất.
Phương pháp này được sử dụng để tìm hiểu chung về doanh nghiệp
như quy mô doanh nghiệp, mức độ khó tính của thị trường, các hình thức
kênh phân phối, khó khăn lớn nhất của doanh nghiệp trong kinh doanh hàng
thực phẩm đông lạnh, mức hỗ trợ thông tin thị trường của nhà nước đối với
doanh nghiệp, nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh hàng thực phẩm
của công ty.
Cách thức điều tra: Phát phiếu điều tra cho đối tượng điều tra
- Tổng số phiếu điều tra phát đi: 5 phiếu.
- Tổng số phiếu điều tra thu về: 5 phiếu.
- Số phiếu hợp lê: 5 phiếu.
Phiếu điều tra trắc nghiệm được phát cho các phòng, ban chủ yếu là
liên quan đến phòng kinh doanh. Mỗi người điền đầy đủ thông tin và đánh
dấu vào các đáp án đã được cho sẵn ở mỗi phiếu.
2.1.1.2 Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
Đây là phương pháp được sử dụng nhiều trong việc thu thập dữ liệu, nó
thể hiện tính khách quan, xác thực của các thông tin được thu thập giữa người
phỏng vấn và người được phỏng vấn.
- Mục đích nghiên cứu: Nhằm tăng tính khách quan cua chuyên đề,
việc tìm hiểu ý kiến của các chuyên gia trong việc đánh giá thực trạng, những
thành công, hạn chế và bài học trong phát triển thương mại hàng thực phẩm

đông lạnh của doanh nghiệp gồm:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Lương Lớp K43-F5
9
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế
+ Tình trạng cạnh tranh như thế nào
+ Chính sách của chính phủ với hàng thực phẩm đông lạnh như
thế nào
+ khó khăn khi phát triển thương mại hàng thực phẩm đông lạnh
+ Dự báo về phát triển hàng thực phẩm đông lạnh
+ Giải pháp khắc phục khó khăn về phát triển thương mại hàng
thực phẩm đông lạnh
- Cách thức điều tra: Đặt các câu hỏi liên quan đến phát triển thương
mại hàng thực phẩm đông lạnh, trực tiếp gặp gỡ các cán bộ công nhân viên
của trung tâm thương mại Vân Hồ. Phát phiếu phỏng vấn rồi thu thập các
thông tin. Tổng hợp các ý kiến được phỏng vấn thành những vấn đề cụ thể.
2.1.1.3 Phương pháp thu thập thông tin qua nguồn tin sẵn có
Ngoài phương pháp trên, phương pháp thu thập thông tin sẵn có qua
mạng internet, báo chí, tài liệu tham khảo … là rất cần thiết và có hiệu quả cao.
- Mục đích nghiên cứu: Nhằm thu thập thông tin cần thiết qua các
nguồn tin sẵn có nhanh chóng đầy đủ và chính xác. Phương pháp này tiết
kiệm thời gian, sức lực, kinh phí … lại cung cấp thông tin cả về lý luận và
thực tiễn. Đồng thời ta có thể chọn lọc được những thông tin thực sự cần thiết
phục vụ cho việc nghiên cứu của mình.
- Cách thức và đối tượng thu thập: Tìm kiếm những tài liệu cần thiết
qua internet, sách báo, tài liệu liên quan đến đề tài phát triển hàng thực phẩm
đông lạnh. Trong đó, thu thập số liệu về tình hình hoạt động kinh doanh của
trung tâm thương mại Vân Hồ. Các số liệu này thu thập chủ yếu từ phòng kế
toán của công ty. Từ đó đưa ra những đánh giá về thành công, hạn chế về tình
hình phát triển thương mại của trung tâm và đưa ra những giải pháp đối với
doanh nghiệp và kiến nghị đối với nhà nước.

2.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
Các thông tin mà ta thu thập được gồm rất nhiều loại khác nhau liên
quan đến đề tài mà ta nghiên cứu, cần phải tổng hợp so sánh và phân tích
những dữ liệu thu được từ đó đưa ra những đánh giá chính xác phù hợp.
Phương pháp chủ yếu được đưa ra sử dụng là phương pháp thủ công vì
số liệu chủ yếu là bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Dựa vào những thông tin thu thập được phải tổng hợp dữ liệu tành một hệ
thống rồi tiến hành so sánh sử dụng các kiến thức đã học để lập ra bảng, biểu
sơ đồ liên quan đến việc phản ánh tình hình phát triển thương mại hàng thực
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Lương Lớp K43-F5
10
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế
phẩm đông lạnh. Trong quá trình so sánh các dữ liệu sẽ nhân ra được đặc
điểm, xu hướng phát triển thương mại hàng thực phẩm đông lạnh. Từ đó đưa
ra những kết quả đánh giá khái quát về vấn đề nghiên cứu, dự báo xu hướng,
tìm ra những giải pháp.
Như vậy, mỗi phương pháp nghiên cứu đều có tầm quan trọng của nó,
các phương pháp bổ sung, hỗ trợ cho nhau để phục vụ cho qua trình nghiên
cứu của đề tài. Trong đó phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu là quan
trọng nhất, vì nó yêu cầu phải có nền kiến thức vững chắc và cần cái nhìn
tổng quan về toàn bộ vấn đề.
2.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến
vấn đề phát triển hàng thực phẩm đông lạnh
2.2.1 Tổng quan về trung tâm thương mại Vân Hồ
2.2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của trung tâm thương mại Vân Hồ
- Tên doanh nghiệp : Chi Nhánh Công ty TNHH nhà nước 1 thành viên
thực phẩm Hà Nội - Trung tâm thương mại Vân Hồ .
- Cơ quan chủ quản : Công ty TNHH nhà một thành viên thực phẩm
Hà Nội
- Trụ sở kinh doanh giao dịch : 51 Lê Đại Hành - Hai Bà Trưng - Hà

Nội .
- Mã số thuế : 0100106803
- Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh: Số 0114000430
Chi nhánh công ty TNHH NN một Thành viên Thực phẩm Hà Nội -
Trung tâm thương mại Vân Hồ là một đơn vị kinh doanh của Công ty TNHH
nhà nước một Thành viên Thực phẩm Hà Nội, được thành lập và đi vào hoạt
động kinh doanh từ tháng 6 năm 2003 theo quyết định số 760 QĐ/TP ngày
01 tháng 12 năm 2002 của Công ty Thực phẩm Hà Nội. Đây là một đơn vị
hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về mặt tài chính và là đơn vị kinh doanh còn
tương đối trẻ.
2.2.1.2 Nhiệm vụ của trung tâm thương mại Vân Hồ
- Nhiệm vụ của Chi nhánh Công ty TNHH nhà nước một thành viên
thực phẩm Hà Nội trung tâm thương mại Vân Hồ là tổ chức và thực hiện các
hoạt động kinh doanh nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của mọi tầng lớp
nhân dân trên địa bàn quận Hai Bà Trưng.
- Trong nền kinh tế thị trường, đa dạng hoá nhiều ngành nghề và nhiều
thành phần như hiện nay, nhiệm vụ của Chi nhánh Công ty TNHH nhà nước
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Lương Lớp K43-F5
11
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế
một thành viên thực phẩm Hà Nội trung tâm thương mại Vân Hồ là đảm bảo
thực hiện tốt các quy định, chỉ tiêu của cơ quan quản lý kinh tế về giá cả, chất
lượng hàng hoá, dịch vụ, góp phần bình ổn giá trên thị trường tiêu thụ đảm
bảo quyền lợi cho khách hàng.
- Là một doanh nghiệp thương mại, Trung tâm thương mại Vân Hồ có
nhiệm vụ thực hiện đúng yêu cầu của cơ quan quản lý, thực hiện đầy đủ các
mục tiêu, chính sách của Nhà nước, giúp Nhà nước có thể tham gia can thiệp
vào thị trường, điều tiết quản lý theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Với vai trò là một doanh nghiệp nhà nước, trong quá trình hoạt động
kinh doanh, trung tâm thương mại Vân Hồ có nhiệm vụ bảo toàn và phát

triển số vốn kinh doanh được giao.
2.2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý của Chi nhánh công ty TNHH nhà nước một
thành viên thực phẩm Hà Nội trung tâm thưong mại Vân Hồ .
Cơ cấu tổ chức của Công ty theo hình thức trực tuyến . Giám đốc là
người điều hành trực tiếp công việc trong trung tâm .
Sơ đồ 1 : Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của Trung tâm thương mại Vân Hồ
(Nguồn : Phòng Hành chính TT )
Giám đốc trung tâm: Là người đại diện theo pháp luật của Trung tâm, đảm
nhận nhiệm vụ tổ chức quản lý diều hành toàn bộ hoạt động của trung tâm.
Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Được giám đốc uỷ quyền thay mặt
trung tâm quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh tại trung tâm, phó
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Lương Lớp K43-F5
12
Giám đốc trung tâm
Phó giám đốc
Bộ phận
bảo vệ
Bộ phận
kho
Phòng kế
toán
Phòng
hành
chính
Phòng
kinh
doanh
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế
giám đốc điều hành kinh doanh còn tham mưu cho giám đốc để kịp thời điều
chỉnh những vấn đề không hợp lý nảy sinh trong qua trình điều hành sản xuất

kinh doanh của trung tâm.
Phó giám đốc phụ trách tài chính: Được giám đốc uỷ quyền thay mặt
trung tâm quản lý điều hành hoạt động tài chính của trung tâm. quản lý các
mặt về hành chính tổ chức của trung tâm . Đồng thời tham mưu cho giám đốc
điều chỉnh những nảy sinh trong quá trình quản lý trung tâm .
Phòng kinh doanh: Phòng kinh doanh có chức năng tạo lập thị trường
tiêu thụ, giới thiệu và quảng bá sản phẩm.
Phòng kế toán: Phòng kế toán có chức năng tổ chức thực hiện, quản lý
toàn bộ hoạt động tài chính, quản lý các loại nguồn vốn, tài sản của Trung
tâm, thực hiện hạch toán theo đúng chế độ, chính sách kế toán hiện hành và
tham mưu cho Giám đốc về kế hoạch tài chính của trung tâm . Theo dõi thu
chi tài chính, cập nhật chứng từ theo dõi sổ sách thu chi của trung tâm.Thực
hiện tốt các chế độ chính sách của nhà nước về tài chính, chế độ bảo hiểm,
thuế, tiền lương cho trung tâm, lập báo cáo định kỳ
Phòng tổ chức hành chính: Phòng hành chính phụ trách các vấn đề về
nhân sự, tổ chức lao động tham mưu cho giám đốc các vấn đề về sắp xếp, bố
chí, bồi dưỡng đào tạo và tuyển chọn lao động. Thực hiện các chế độ chính
sách của nhà nước đối với người lao động . Thực hiện các chế dộ chính sách
của nhà nước đối với người lao động, thực hiện chức nămg lao động tiền
luơng và quản lý trung tâm.
Bộ phân kho: Có nhiệm vụ tiếp nhận hàng hoá nhập kho, bảo quản và
dự trữ hàng hoá, sẵn sàng hành hoá cho quá trình bán hàng .
Bộ phận bảo vệ: Có nhiệm vụ giữ gìn an ninh trật tự trong và ngoài
trung tâm
2.2.2 Tình hình phát triển thương mại hàng thực phẩm đông lạnh của
trung tâm.
Thị trường Hà Nội là một thị trường rất lớn và tiềm năng đối với nhóm
hàng thực phẩm. Dân số Hà Nội là trên 6,5 triệu người, riêng quận Hai Bà
Trưng dân số hơn 378000 người, nhu cầu sử dụng thực phẩm rất lớn. Thêm
vào đó số lượng học sinh, sinh viên và người đi làm từ khắp mội miền quy tụ

làm cho thị trường thực phẩm càng đa dạng hơn. Thói quen của người dân là
sử dụng thực phẩm tươi sống, loại thực phẩm này rất dễ tìm thấy ở các chợ,
siêu thị … Hiện nay với đời sống ngày càng nâng cao, chất lượng cuộc sống
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Lương Lớp K43-F5
13
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế
ngày càng được cải thiện xu hướng dùng hàng thực phẩm đông lạnh ngày
càng tăng cao.
Năm 2010, GDP bình quân đầu người của Hà Nội lên tới 37 triệu
đồng/người/năm, trong khi đó con số của cả Việt Nam là hơn 20 triệu
đồng/người/năm. Thực tế cho thấy nhu cầu về mặt hàng đông lạnh của người
dân Hà Nội là rất lớn, tuy nhiên nhu cầu có khả năng thanh toán thấp do thu
nhập eo hẹp đã khiến nhu cầu này bị bó hẹp trong thời gian nhỏ, trong những
năm gần đây thu nhập tăng đồng nghĩa với nhu cầu tăng, người dân bắt đầu
ưa chuộng và lựa chọn sản phẩm uy tín chất lượng, giá trị cao. Cùng với dịch
cúm gia cầm kéo dài khiến người dân chuyển sang tiêu dùng những nhóm
hàng sạch, có quy định rõ ràng về nguồn gốc như hàng đông lạnh.
Chất lượng sản phẩm: Với đà phát triển của hàng thực phẩm đông lạnh
hiện nay chất lượng phải được đặt lên hàng đầu đáp ứng được yêu cầu của
người tiêu dùng thì mới có thể phát triển bền vững trong tương lai. Có quy
định nhưng vấn đề thực hiện còn là những bất cập, chỉ có một số doanh
nghiệp lớn các sản phẩm đã được đăng ký chất lượng an toàn thực phẩm,
đóng dấu của cục vệ sinh thực phẩm thành phố và được lưu hành rộng rãi, vẫn
có những sản phẩm trôi nổi trên thị trường không có nguồn gốc xuất xứ,
không được kiểm dịch thường xuyên, tỷ lệ ure, kháng sinh, hàn the dưới
ngưỡng cho phép nhưng tỷ lệ nhiễm vi sinh, nhiễm khuẩn mẫu quá cao mà
vẫn được tiêu thụ đến tay người tiêu dùng, công tác giám sát chỉ bằng cảm
quan mà chưa có những đợt kiểm tra nghiêm ngặt.
Như vậy, thương mại hàng thực phẩm đông lạnh có rất nhiều tiềm năng
phát triển, đã có những chuyển biến tích cực cả về mặt chất và lượng. Tuy

nhiên, nhóm hàng này cũng đang gặp rất nhiều khó khăn và thách thức đòi
hỏi các nhà kinh doanh phải nỗ lực hơn nữa.
2.2.3 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến phát triển hàng thực phẩm
đông lạnh của trung tâm thương mại Vân Hồ.
2.2.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại hàng thực phẩm
đông lạnh trên địa bàn quân Hai Bà Trưng.
2.2.3.1.1 Nhân tố về thị trường
- Quy mô thị trường: Quy mô thị trường gồm nhiều yếu tố về doanh
thu, lợi nhuận, chi phí. Doanh thu hàng thực phẩm đông lạnh ngày càng tăng
lên, do nhu cầu tiêu thụ sản phẩm ngày càng tăng. Nóđược thể hiện thông qua
tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp. Quận Hai Bà Trưng có dân số
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Lương Lớp K43-F5
14
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế
hơn 378000 nghìn người nhu cầu tiêu dùng được nghiên cứu là vô cùng lớn.
Trước kia người tiêu dùng có thói quen mua các mặt hàng thực phẩm( nhất là
thực phẩm tươi sống) tại các chợ, các hộ kinh doanh độc lập. Trong những
năm gần đây cùng với quá trình đô thị hóa, thu thập của dân cư tăng, ý thức
về chất lượng và VSATTP tốt hơn nên xu hướng mua hàng tại các loại hình
siêu thị, cửa hàng chuyên doanh tăng cao, với tốc độ dự kiến trên 150% năm.
- Đặc điểm kinh tế: Đây cũng là một trong những nhân tố quan trọng
trong nhân tố thị trường ảnh hưởng đến phát triển thương mại hàng thực
phẩm đông lạnh. Tình hình kinh tế rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp cũng như khả năng tiêu thụ hàng hóa của người
dân. Khi tình hình kinh tế ổn định thì khả năng tài chình của doanh nghiệp
cũng ổn định, hoạt động kinh doanh sẽ hiệu quả hơn, không những thế, thu
nhập của người dân được đảm bảo thậm chí là được nâng lên, nhu cầu sử
dụng thực phẩm tăng lên.
- Rào cản thị trường: Các doanh nghiệp kinh doanh hàng thực phẩm
đông lạnh gặp phải rất nhiều rào cản trên thị trường. Bao gồm nhiều rào cản

về luật pháp, về thủ tục hành chính, nguồn hàng năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp… Tuy nhiên, hiện nay các rào cản trong phát triển thị trường
cũng được xóa bỏ.
Nhiều chính sách của nhà nước được thiết lập nhằm mục đích tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp thâm nhập vào thị trường nội địa.
Trong bất cứ lĩnh vực nào, sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh như
một đoàn bẩy giúp các doanh nghiệp thực sự cố gắng. Nếu như không hiểu
biết về đối thủ cạnh tranh họ làm gì chiến lược của họ ra sao để đưa ra kế
hoạch phát triển của mình thì doanh nghiệp không thể tồn tại lâu dài được.
Đặc biệt trong hàng thực phẩm đông lạnh, đối thủ cạnh tranh không chỉ là các
doanh nghiệp cùng sản xuất kinh doanh cùng một sản phẩm mà còn rất nhiều
đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn khác.
2.2.3.1.2 Nguồn hàng
- Sản xuất và chế biến: Doanh nghiệp sẽ không tồn tại nếu như không
có nguồn hàng cung ứng. Việc tìm ra nguồn hàng cung ứng đảm bảo an toàn,
chất lượng để cung cấp cho khách hàng là điều vô cùng quan trọng. Nó ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người tiêu dung cũng như uy tín của doanh
nghiệp. Nguồn hàng dồi dào sẽ giúp doanh nghiệp đảm bảo được sản lượng
và nâng cao khả năng cạnh tranh.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Lương Lớp K43-F5
15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều nhà cung ứng hàng thực phẩm
đông lạnh, để tìm được nguồn hàng đảm bảo chất lượng và VSATTP hợp với
thị hiếu của khách hàng là điều vô cùng quan trọng.
Hơn nữa trên thị trường xuất hiện rất nhiều thực phẩm không rõ nguồn
gốc xuất xứ. Những thực phẩm này đặc biệt là các loại thịt và hoa quả không
rõ nguồn gốc và không được kiểm dịch có thể là nguyên nhân gây ra những
nạn dịch lây lan khắp thị trường khó kiểm soát được.
- Các chính sách phát triển nguồn hàng của nhà nước

Chính sách của nhà nước ảnh hưởng quan trọng đến việc phát triển
nguồn hàng. Nó có thể thúc đẩy phát triển hoặc kìm hãm sự phát triển của
nguồn hàng. Sự ủng hộ hay cản trở của luật pháp hay chính sách của nhà
nước ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển thương mại hàng thực phẩm đông
lạnh. Nhiều trường hợp nhà nước đưa ra những chính sách trợ giá cho người
nông dân điều này có ý nghĩa rất lớn đến việc cung ứng hàng thực phẩm cho
người tiêu dùng.
2.2.3.2Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh hàng thực phẩm đông lạnh
của trung tâm.
2.2.3.2.1 Cầu thị trường quận Hai Bà Trưng.
Đặc điểm của thị trường quận Hai Bà Trưng tác động đến cơ cấu sản
phẩm tiêu thụ, nhu cầu của nhóm khách hàng người tiêu dùng khác nhau dẫn
đến cơ cấu mặt hàng cũng phải thay đổi phù hợp với từng nhóm đối tượng
khác nhau. Đặc điểm nhân khẩu học, cơ sở hạ tầng thương mại, mối quan hệ
giữa các chủ thể, rào cản thị trường là những yếu tố ảnh hưởng đến chủng
loại, phương thức phát triển kênh tiêu thụ, kênh phân phố của các doanh
nghiệp. Quận Hai Bà Trưng với dân số khoảng hơn 378000 người, nhu cầu
tiêu dùng là rất lớn. Trước kia người tiêu dùng có thói quen mua các mặt hàng
thực phẩm (nhất là mặt hàng thực phẩm tươi sống) tại các chợ, các hộ kinh
doanh độc lập. Trong những năm gần đây, cùng với quá trình đô thị hóa, thu
nhập của dân cư tăng, ý thức về chất lượng và VSATTP tốt hơn nên xu hướng
mua hàng tại các loại hình siêu thị, cửa hàng chuyên doanh tăng cao, với tốc
độ dự kiến 150% năm.
2.2.3.2.2 Yếu tố liên quan đến thị hiếu
Thị hiếu liên phản ánh sở thích của khách hàng ng tiêu dùng, có người
mua hàng vì thích ăn sản phẩm đông lạnh, có người mua vì đóng gói bao bì
đẹp, tiện chế biến và bảo quản, đôi khi vì tâm lý người Việt nên dùng hàng
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Lương Lớp K43-F5
16
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế

Việt. Thị hiếu phản ánh phong cách sống, thói quen của người tiêu dùng, sở
thích là những yếu tố tác động chủ yếu lên quyết định mua hàng. Nghiên cứu
thị hiếu của người tiêu dùng giúp công ty đưa ra những nhóm doanh nghiệp
đưa ra những nhóm sản phẩm đáp ứng nhu cầu phong phú của các đối tượng
người tiêu dùng khác nhau, đa dạng hóa các mẫu mã, sản phẩm chế biến đông
lạnh tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
2.3 Kết quả phân tích dữ liệu
Đánh giá kết quả HĐ SXKD của Trung tâm trong một số năm gần đây:
Bảng 1: Kết quả kinh doanh của Trung tâm thương mại Vân Hồ.
Đơn vị: Nghìn đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
So sánh 2009-2008 So sánh 2010-2009
Tuyệt đối Tương
đối
Tuyệt đối Tương
đối
Tổng doanh thu 14.927.000 19.825.000 25.065.000 4.898.000 32,81% 5.240.000 26,43%
Tổng chi phí 14.225.000 18.324.000 22.002.000 1.099.000 7,72% 3.678.000 20,07%
Tổng LN trước
thuế
702.000 1.501.000 3.063.000 799.000 13,81% 1.562.000 104,06%
Thuế TN DN 81.570 420.280 857.640 338.710 451,23% 437.360 104,06%
Lợi nhuận sau
thuế
620.430 1.080.720 2.205.360 460.290 74,18% 1.124.640 104,06%
(Nguồn : Phòng kế toán )
Bảng trên đây cho thấy sự tăng trưởng và phát triển nhanh và mạnh của
sstrung tâm thương mại Vân Hồ qua từng năm.Tổng doanh thu,lợi nhuận sau
thuế và thu nhập bình quân các năm đều phát triển năm sau cao hơn năm
trước.Ta có thể nhận thấy qua bảng phản ánh kết quả kinh doanh ở trên, đơn

cử như so sánh năm 2008 với năm 2009 ta thấy tổng doanh thu năm 2008 đạt
14.927.000.000 đồng, năm 2009 con số này tăng lên 19.825.000.000 đồng,
năm 2010 là 25.065.000.000 đồng tăng lên so với năm 2009 khoảng 26,43% .
Kết quả này đạt được do công ty đã đầu tư mở rộng hoạt động kinh doanh .
Bên cạnh đó là sự cố gắng của bản lãnh đạo Trung tâm cũng như của toàn thể
cán bộ nhân viên trung tâm .
Đứng trước những khó khăn của nền kinh tế thị trường năm 2008 kinh
doanh lợi nhuận trung tâm đạt ở mức 702.000.000 đồng . Năm 2009 trung
tâm dần xây dựng được vị thế của mình trên thị trường, thu hút được nhiều
khách hàng, doanh số bán tăng đã giúp doanh nghiệp nâng cao mức lợi nhuận
lên 1.501.000.000 đồng, năm 2010 tăng 104,06% so với năm 2009 . Đây là
thành công rất lớn đối với Trung tâm thương mại Vân Hồ .
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Lương Lớp K43-F5
17
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế
Bảng 2: Kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
thực phẩm đông lạnh của trung tâm thương mại Vân Hồ
Đơn vị: Nghìn đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Doanh thu 4.478.000 5.325.000 7.685.000
Chi phí 3.547.000 4.152.000 5.492.000
Lợi nhuận 931.000 1.173.000 2.193.000
Hiệu quả
LN/DT 0,207 0,22 0,28
LN/CP 0,26 0,28 0,39
Doanh thu, lợi nhuận, chi phí, là 3 chỉ tiêu cơ bản phản ánh tình hình
hoạt động kinh doanh hàng thực phẩm của trung tâm. Bảng 2 cho thấy hoạt
động kinh doanh của trung tâm đối với hàng thực phẩm đông lạnh trong
những năm qua đã cải thiện đáng kể, doanh thu tăng liên tục qua các năm,
mặc dù khó khăn về tình hình kinh tế năm 2010 nhưng trung tâm vẫn ghi

nhận một sự đi lên đáng kể, doanh thu hàng thực phẩm đông lạnh tăng lên đến
7.685.000 nghìn đồng. Cùng với tốc độ tăng doanh thu, chi phí tăng thể hiện
sự đầu tư vào nhà kho thiết bị cấp đông, thiết bị bảo quản, cơ sở kỹ thuật …
Do nhận được sự đầu tư đúng mức, lợi nhuận cũng đã tăng liên tục qua 3 năm
từ 931.000 nghìn đồng năm 2008 lên 2.193.000 nghìn đồng năm 2010.
Về hiệu quả: Chỉ tiêu lợi nhuận/doanh thu thể hiện tốc độ tăng lợi
nhuận so với tốc độ tăng doanh thu. Lợi nhuận/chi phí thể hiện tốc độ tăng lợi
nhuận so với tốc độ tăng chi phí. Theo cơ cấu đó thì hoạt động kinh doanh
của công trung tâm đạt hiệu quả theo hướng lợi nhuận trên doanh thu càng
cao đồng nhĩa với lợi nhuận trên chi phí càng thấp, tốc độ tăng chi phí phải
thấp hơn tốc độ tăng lợi nhuận và giảm dần qua các năm. Theo bảng 3.2 thì
lợi nhuận trên chi phí trong hoạt động kinh doanh của trung tâm tăng lên qua
3 năm từ 26% năm 2008 lên 28% năm 2009 và 39% năm 2010 chứng tỏ hiệu
quả kinh doanh đang có xu hướng đi lên.
CHƯƠNG 3
CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỚI VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN
THƯƠNG MẠI HÀNG THỰC PHẨM ĐÔNG LẠNH CỦA TRUNG
TÂM THƯƠNG MẠI VÂN HỒ THUỘC CÔNG TY TRÁCH NHIỆN
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Lương Lớp K43-F5
18
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế
HỮU HẠN NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN THỰC PHẨM HÀ NỘI
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HAI BÀ TRƯNG
3.1 Các kết luận và phát hiện nghiên cứu
3.1.1 Các kết luận
Trong quá trình phân tích các dữ liệu có thể thấy phát triển thương mại
hàng thực phẩm đông lạnh của trung tâm thương mại Vân Hồ đã gặt hái được
những thành công nhất định.
3.1.1.1 Thành công
Thứ nhất: Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả, doanh

thu tăng liên tục qua các năm.
Thứ hai: Sản lượng tiêu thụ hàng thực phẩm đông lạnh tăng, trung tâm
đã nắm bắt được nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng để cung ứng những
sản phẩm phù hợp với yêu cầu đó. Cơ cấu mặt hàng đã có sự di chuyển dịch
theo hướng gia tăng những mặt hàng có giá trị chế biến cao, đa dạnh hóa các
hình thức đóng gói bao bì. Thứ ba: Công tác kiểm tra của cục VSATTP đã
được thực hiện thường xuyên hơn tại các nhà máy chế biến, các siêu thị và
cửa hàng tiện ích. Công ty đã ý thức được nâng cao chất lượng sản phẩm là
yếu tố then chốt để phát triển thương mại bền vững trong tương lai. Công ty
đã chú trọng đầu tư vào khoa học công nghệ, dây chuyền sản xuất…
3.1.1.2 Hạn chế
Thứ nhất: Quy mô và doanh thu cơ cấu mặt hàng còn quá nhỏ so với
dung lượng thị trường, cơ cấu mặt hàng chưa chuyển dịch theo hướng đa
dạng hóa các hình thức chế biến sản phẩm, tạo ra những sản phẩm có kích cỡ
và phẩm cấp khác nhau, đáp ứng nhu cầu phong phú của thị trường.
Thứ hai: Tuy doanh thu tăng đều qua các năm, có mặt hàng tăng nhưng
lại có mặt hàng giảm, không có sự cân đối giữa các mặt hàng, đi ngược lại với
mục tiêu đề ra của công ty là phải đồng bộ và cân đối các mặt hàng. Giá các
mặt hàng cũng biến động không đều. Quy cách đóng gói còn đơn giản, các
công ty mới chỉ chú ý đến đóng gói để đảm bảo chất lượng hàng hóa mà chưa
chú ý đến thẩm mỹ sản phẩm để thu hút khách hàng người tiêu dùng. Đối
tượng khách hàng tiêu dùng sản phẩm của công ty vẫn chỉ là những người có
thu nhập trung bình.
Thứ ba: Chưa có sự đầu tư phù hợp, máy móc còn thô sơ, khấu hao tài
sản cố định lớn, quy trình sản xuất sản phẩm còn kéo dài, hàng hóa tồn đọng
trong khâu lưu thông quá lâu làm tăng chi phí và giảm giá cả sản phẩm.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Lương Lớp K43-F5
19
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế
Thứ tư: Hiệu quả phát triển thương mại hàng thực phẩm đông lạnh

chưa chú trọng vào phát triển bền vững mà vẫn đặt lợi ích kinh tế làm trọng.
Chưa chú trọng vào các chỉ tiêu bảo vệ môi trường, các tiêu chí chất lượng về
VSATTP, quy định về dư lượng kháng sinh cho phép trong mỗi sản phẩm,
quy định những hóa chất bị cấm
3.1.1.3 Nguyên nhân của những hạn chế
Nguyên nhân của những hạn chế trên phải kể đến những nguyên nhân
chủ quan và nguyên nhân khách quan.
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Nguồn nguyên liệu đầu vào biến động không đảm bảo hoạt động sản
xuất diễn ra thông suốt
+ Chất lượng nguồn lao động có trình độ tay nghề còn quá ít, không
đảm bảo được yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Khoa học kỹ thuật lạc hậu, máy móc thô sơ, chưa có dây truyền sản
xuất hiện đại tiên tiến giúp rút ngắn quá trình sản xuất sản phẩm.
+ Mặt hàng của doanh nghiệp không có thương hiệu phân phối chủ yếu
ở các siêu thị.
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Do cơ chế chính sách thương mại nội địa.
+ Chính sách đầu tư của nhà nước.
+ Hỗ trợ thông tin của nhà nước đối với doanh nghiệp còn kém.
3.1.2 Những phát hiện nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích những dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, các nhân tố ảnh
hưởng, những thành công và hạn chế của trung tâm thương mại Vân Hồ thuộc
công ty TNHH nhà nước một thành viên Thực Phẩm Hà Nội. Chuyên đề tìm
ra những nguyên nhân của những tồn tại từ đó đề xuất những phát hiện nghiên
cứu sau:
- Về vi mô:
+ Mở rộng quy mô tiêu thụ
+ Nâng cao chất lượng, đa dạnh hóa sản phẩm
+ Nâng cao năng lực nguồn lao động

+ Ổn định nguồn cung ứng nguyên liệu giá trị cao
- Về vĩ mô:
+ Hoàn thiện chính sách phát triển thương mại nội địa
+ Hỗ trợ kênh thông tin
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Lương Lớp K43-F5
20
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế
+ Đầu tư
3.2 Các giải pháp, kiến nghị với vấn đề phát triển thương mại hàng thực
phẩm đông lạnh của trung tâm thương mại Vân Hồ thuộc công ty TNHH
nhà nước một thành viên Thực Phẩm Hà Nội trên địa bàn quận Hai Bà
Trưng.
3.2.1 Các giải pháp phát triển thương mại hàng thực phẩm đông lạnh
trên địa bàn quận Hai Bà Trưng.
3.2.1.1 Nhóm giải pháp vi mô
- Giải pháp mở rộng quy mô:
Doanh nghiệp cần nghiên cứu cụ thể nhu cầu thị trường, những nhu cầu
khác nhau trên địa bàn quân Hai Bà Trưng giúp tăng sản lượng bán ra. Quy
mô của doanh nghiệp được thê hiện ở tổng lượng hàng hóa bán ra, tổng doanh
thu thu về và tổng lợi nhuận đạt được. Để tăng quy mô các doanh nghiệp cần:
+ Đâu tư cho công tác dự báo nhu cầu người tiêu dùng, thành lập các
nhóm điều tra khảo sát thị trường, ý kiến, mong muốn nguyện vọng của người
dân đối với hàng thực phẩm đông lạnh, Từ đó phân chia thị trường thành các
phân đoạn khác nhau với những mức nhu cầu và nguyện vọng khác nhau.
+ Tận dụng tối đa các gói kích cầu của chính phủ để tăng sản lượng
tiêu thụ, đa dạnh hóa các kênh tiêu thụ giúp đưa hàng hóa đến tay người tiêu
dùng nhanh nhất.
+Mở rộng nhu cầu hướng đến tất cả đối tượng tiêu dùng khác nhau,
những nhóm đối tượng có thu nhập cao, nhóm có thu nhập nhập trung binh và
nhóm co thu nhập thấp bằng những nhóm sản phẩm co giá trị khác nhau, phù

hợp với khả năng thanh khoản của người tiêu dùng.
- Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm tùy thuộc vào tiến bộ khoa học kỹ thuật, phương
pháp công nghệ, trình độ tay nghè của người lao động, trình độ tổ chức quản
lý sản xuất. Để đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm cần thực hiện các
công tac sau:
+ Kiểm tra nghiêm ngặt sự tôn trọng trình độ công nghệ. Cần kiểm tra
chặt chẽ những người trực tiếp sản xuất có đảm bảo đủ công đoạn sản xuất
hay không. Nếu một khâu hay một công đoạn nào đó không được thực hiện
thí sản phẩm sản xuất ra có thể bị hư hỏng, kém phẩm chất, ảnh hưởng đến
chất lượng sản phẩm.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Lương Lớp K43-F5
21
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế
+ Kiểm tra thường xuyên và chặt chẽ hơn việc giao nhận nguyên vật
liệu và tổ chức quản lý nguyên vật liệu vì chất lượng nguyên vật liệu ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Đặc biệt đối với hàng thực phẩm
đông lạnh cần được đưa vào bảo quản ngay sau khi khai thác.
+ Kiểm tra hàng hóa cẩn thận trước khi đưa ra thị trường đảm bảo
không có gì sơ suất. Kết hợp với cục VSATTP để xác nhận thường xuyên
chất lượng sản phẩm. Các chỉ tiêu dinh dưỡng, điều kiện bảo quản chế biến
khi dùng, quy định về dư lượng kháng sinh, ngày sản xuất hạn sử dụng … tạo
cho sản phẩm có độ tin cậy cao.
+ Nâng cao ý thức trách nhiệm của toàn bộ cán bộ công nhân viên
trong trung tâm bằng cách bồi dưỡng tư tưởng chính trị để mọi người hiểu
rằng sản phẩm có chất lượng và lương tâm.
Tóm lại chất lượng sản phẩm là một yếu tố không thể thiếu trong việc
phát triển thương mại bền vững mặt hàng thủy sản đông lạnh của công ty trên
thị trường nội địa, cần sự đóng góp của tất cả các thành viên trong công ty.
Quản lý chất lượng sản phẩm ngay từ những khâu đầu có ý nghĩa to lớn đối

với quá trình sản xuất, nó không chỉ tạo sự ổn định về chất lượng mà còn
giảm những hao phí không đáng có do sản phẩm hư hỏng, bị trả lại, tiết kiệm
thời gian lao động, tăng năng xuất lao động, giảm giá thành từ đó nâng cao
khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
- Giải pháp về đa dạng hóa sản phẩm:
+ Bên cạnh nâng cao chất lượng sản phẩm trung tâm cũng cần đa dạng
hóa sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu phong phú của thị trường.
+ Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thiết kế sản phẩm mới cho công ty
bằng cách ứng dụng bộ phận chuyên trách thiết kế kiểu dáng mẫu mã sản
phẩm, tổ chức các cuộc thi ý kiến sáng tạo trong chính công ty để tạo ra
những sản phẩm mới.
+ Thường xuyên thay đổi mẫu mã, kiểu cách đóng gói sản phẩm để thu
hút người mua, tránh sự nhàm chán, đăng ký bản quyền kiểu dáng công
nghiệp cho từng mẫu mã.
- Giải pháp về nâng cao năng lực nguồn nhân lực đảm bảo chất lượng
sản phẩm
Trung tâm có phát triển được hay không phần lớn phụ thuộc vào trình
độ và tài năng của đội ngũ lãnh đạo và sự đóng góp tâm huyết của cán bộ
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Lương Lớp K43-F5
22
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế
công nhân viên. Vì vậy để có đội ngũ công nhân viên giỏi giàu kinh nghiệm
trung tâm cần tiến hành:
+ Có chính sách lựa chọn tuyên dụng bổ sung, đòa tạo lại để có bộ máy
tổ chức tâm huyết, năng động hiệu quả và gắn bó tâm huyết lâu dài với công
ty. Bằng những chính sách quy chế cụ thể về lương, thưởng hợp lý nhằm
động viên kịp thời về vật chất và tinh thần đối với người lao động làm việc có
năng suất chất lượng cao và thu hút nhân tài cho công ty.
+ Mở các lớp đào tạo tập huấn cho những lao động có chuyên môn tay
nghề cao, giảm bớt lao động dư thừa, chỉ giữ lại những người thực sự có năng

lực. Thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn chuyên môn cho những lao
động làm việc dưới nhà máy để họ nắm bắt được tinh thần của công ty, từ đó
có ý thức trong công việc.
3.2.1.2 Nhóm giải pháp vĩ mô
- Hoàn thiện luật pháp, chính sách và cơ chế khuyến khích phát triển
thương mại hàng thực phẩm đông lạnh.
Hiện nay vai trò của các chính sách và cơ chế khuyến khích chưa được
nghiêm túc, các cơ quan nhà nước thường ưu tiên cho xuất khẩu mà chưa chú
trọng vào thị trường nội địa. Các nhóm chính sách trước đây chưa được đồng
bộ, minh bạch vì thê nhà nước cần phải thực hiện một số giải pháp và ban
hành những chính sách mới giúp cho hoạt động thương mại nội địa diễn ra
thông suốt và tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp hơn.
Trợ giúp các công ty trong việc cập nhật thị trường.
Hầu hết các doanh nghiệp trong ngành thực phẩm đông lạnh chưa thể
tự xây dựng cho mình một kênh thong tin thị trường riêng do rất nhiều yếu tố
rằng buộc, vì thế cấn sự hỗ trợ của nhà nước. Nhà nước phải đii dầu trong
việc thiết lập các kênh thông tin, thu thập tín hiệu thị trường để làm cơ sở cho
các doanh nghiệp dự báo nhu cầu tiêu dùng. Ví dụ như thu nhập bình quân
đầu người của quận Hai Bà Trưng qua các năm, mức thu nhập dành cho tiêu
dùng hàng thực phẩm đông lạnh, cơ cấu dân cư, sở thích thị hiếu tiêu dùng …
Doanh nghiệp sẽ căn cứ vào đó để đưa ra những sản phẩm phù hợp với nhu
cầu người dân, tránh tình trạng sản xuất dư thừa hay thiếu giúp phát triển
thương mại bền vững trong sản xuất kinh doanh.
- Giải pháp về đầu tư
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Lương Lớp K43-F5
23
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế
+ Nhà nước cần đâu tư cho các cơ sở hạ tầng, các hỗ trợ về kỹ thuật
bao gồm máy móc thiết bị, nhà xưởng và các thiết bị bảo quản đông lạnh có
giá tri cao, đầu tư kết cấu hạ tầng thương mại hiên đại.

+ Đầu tư vào các viện nghiên cứu về VSATTP, nghiên cứu các tiêu
chuẩn về chất lượng, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc xác nhận an toàn, dinh
dưỡng nhằm trấn an và tạo niềm tin trong lòng khách hàng.
Mẫu mã từng doanh nghiệp đảm nhận, nhưng nhà nước cần xây dựng
trung tâm bảo hộ kiểu dáng công nghiệp, xác lập quyền sở hữu trí tuệ, quyền
tác giả cho những mẫu mã, bao bì đóng gói cua doanh nghiệp, ngoài ra nhà
nước cũng cần khuyến khích các doanh nghiệp tạo những sản phẩm có
thương hiệu gắn với từng vùng miền địa danh có uy tín qua đó tạo ra các mặt
hàng có giá trị gia tăng cao.
+ Tăng cường công tác ứng dụng khoa học công nghệ trong các khu
chế xuất, nhà máy chế biến nhằm giảm bớt lao động phổ thông, rút ngắn quy
trình sản xuất và lưu thông hàng hóa trên thị trường, nâng cao giá trị cho
những nhóm sản phẩm chế biến, giảm khấu hao tài sản cố định và chi phí
bình quân trên vốn.
3.2 Các kiến nghị đối với nhà nước
Để có thể phát triển thương mại hàng thực phẩm đông lạnh trên địa bàn
quận Hai Bà Trưng theo phương hướng trên ngoài việc tổ chức thực hiện tốt
các chính sách biện pháp đã có đề nghị chính phủ cần sửa đổi bổ sung một số
chính sách, biện pháp cho phù hợp với đặc điểm và và ý nghĩa của việc phát
triển thương mại hàng thực phẩm đông lạnh.
- Hỗ trợ thông tin thị trường
+ Thường xuyên cung cấp các ấn phẩm, tạp chí về thông tin thị trường
thương mại tổng hợp hàng tuần có chọn lọc phân tích hệ thống và dự báo về
hàng thực phẩm đông lạnh, thông tin về thị trường, diễn biến nhu cầu để
doanh nghiệp có căn cứ sản xuất kinh doanh phù hợp với nhu cầu.
+ Thường xuyên dự báo nhu cầu tiêu dùng các nhóm hàng đông lạnh
của dân cư, tăng giảm và nguyên nhân của sự tăng giảm.
+ Dự báo môi trường kinh tế vĩ mô ảnh hưởng như thế nào đến hoạt
động sản xuất và tiêu thụ nội địa.
+ Tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các đơn vị sản xuất

kinh doanh mặt hàng thực phẩm đông lạnh trên địa bàn quận Hai Bà Trưng.
Khi nói đến sự năng động và linh hoạt là nói đến khả năng thích nghi của
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Lương Lớp K43-F5
24
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế
doanh nghiệp trong môi trường mới để tồn tại và phát triển, trong môi trường
cạnh tranh đó buộc các doanh nghiệp phải tính toán chi phí hợp lý, giảm giá
thành và nâng cao chất lượng để có thể cạnh tranh với các đối thủ cùng
ngành. Theo hướng đó cần có một chính sách để khuyến khích hình thành các
chủ thể có tính linh hoạt cao, có hình thái tổ chức cho phép ra quyết định
nhanh đảm bảo tín hiệu thị trường không bị lệch lạc.
+ Chính phủ tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các văn bản quy phạm
pháp luật theo chuẩn mực WTO về thị trường nội địa, thể hiện tính minh bạch
và ổn định, chính phủ thông qua bộ ngành ban hành các văn bản về khuyến
khích đào tạo, cải thiện cơ sỏ hạ tầng tăng cường cung cấp thông tin đi đôi với
những giải pháp ưu đãi khác cho hoạt động thương mại nội địa.
+ Sử dụng linh hoạt và đông bộ các công cụ đòn bẩy kinh tế để kích
thích phát triển thương mại hàng thực phẩm đông lạnh như thuế, các quỹ đầu
tư hỗ trợ, ưu đãi tín dụng đối với những cơ sở sản xuất khác nhau về địa lý, cơ
sở vật chất và nguồn lao động.
+ Cải thiện môi trường đầu tư và chính sách phù hợp để thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu mặt hàng theo hướng tăng các nhóm hàng có giá trị gia
tăng cao. Vì thế trong những năm qua nhà nước đã ban hành rất nhiều chế độ
chính sách để khuyến khích đầu tư kết hợp với sự thông thoáng của luật
doanh nghiệp, các chế độ chính sách đã phát huy tác dụng rất tích cực trong
việc tạo ra sản phẩm mới và chuyển dịch cơ cấu sản phẩm. Vấn đề là làm sao
để tăng cường tính minh bạch và tính phổ cập của những ưu đãi này đồng thời
thi hành chúng một cách nhất quán, không để có những vướng mắc về thủ tục
về hành chính gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc hạch toán kinh
doanh, đồng thời nhà nước cần tích cực quảng bá chương trình người Việt

Nam tiêu dùng hàng Việt Nam để góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế của
quốc gia, đưa thông tin doanh nghiệp và thị trường tiếp cận gần hơn với người
tiêu dùng, để hàng thực phẩm đông lạnh dần trở thành nhu cầu thiết yếu tronc
cuộc sống của người dân.
+ Nâng cao hơn nữa công tác kiểm tra giám sát chất lượng vệ sinh thực
phẩm, đảm bảo các sản phẩm đủ tiêu chuẩn theo quy định của bộ thủy sản.
Xây dựng một hệ thống chất lượng nghiêm ngặt, tuân theo các tiêu chuẩn
quốc tế, thành lập hiệp hội người tiêu dùng đảm bảo quyền lợi của người tiêu
dùng đồng thời cảnh báo các doanh nghiệp trong việc tuân thủ các tiêu chuẩn
an toàn thực phẩm.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Lương Lớp K43-F5
25

×