Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Hoàn thiện quy trình bán hàng qua website www.noithatvietnam.net của Công ty cổ phần GSC Việt Nam www.noithatvietnam.net

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 32 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại Điện tử
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
VÀ MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh
tế, góp phần quan trọng vào việc phát triển toàn diện nền kinh tế - xã hội nước ta,
trong đó nổi bật là việc nghiên cứu hoạt động bán hàng trong môi trường TMĐT quốc
tế. Tuy đây là một vấn đề còn khá mới mẻ, nhưng nó đã và đang trở thành một xu thế
tất yếu và thu hút được không ít các doanh nghiệp Việt Nam, giúp họ đáp ứng được
yêu cầu phát triển trong xu thế hội nhập nền kinh tế thế giới. Ở các nước phát triển
đang tiên phong trong nền kinh tế mạng, hoạt động bán hàng bằng hình thức TMĐT đã
có điều kiện hình thành và đã phát triển rất nhanh. Chỉ trong một thời gian ngắn
TMĐT đã cho thấy hiệu quả to lớn mà nó đem lại, TMĐT là công cụ giúp doanh
nghiệp tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao hình ảnh doanh nghiệp và làm tăng hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong môi trường TMĐT, doanh nghiệp có cơ hội
phát triển nhanh chóng nhờ tính toàn cầu, phi biên giới và nghiên cứu trên website
giúp cho doanh nghiệp chủ động các nguồn thông tin, dễ dàng quan sát hành vi khách
hàng một cách hiệu quả và cuối cùng là đáp ứng nhu cầu của khách hàng nhanh nhất
với chất lượng dịch vụ tốt nhât. Do thấy lợi ích mà TMĐT mang lại là không nhỏ, các
doanh nghiệp Việt Nam đã có những bước triển khai nhằm tận dụng các lợi thế trên
kênh bán hàng mới mẻ này. Hiện nay việc bán hàng qua website không còn xa lạ gì
với các doanh nghiệp lớn hay các chuỗi siêu thị điện tử điện máy, bên cạnh các gian
hàng truyền thống các website được mở ra nhằm tạo ra một kênh mua hàng hấp dẫn
phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng đặc biệt là nhóm khách hàng hạn chế về thời
gian và không gian. Website cũng là nơi doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng các
thông tin sản phẩm, thông tin doanh nghiệp và đồng thời là kênh quảng cáo rất hiệu
quả với chi phí thấp nhất. Chính vì các ưu điểm đó, Công ty cổ phần GSC việt nam
www.noithatvietnam.net đã tận dụng lợi thế sẵn có của TMĐT. Ngay từ ngày đầu
thành lập, công ty đã tập trung phát triển bán hàng trên website, do vậy có thể nói công
ty là một trong các đơn vị đi đầu trong việc triển khai dịch vụ bán hàng trên website.


GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Minh SVTH: Lưu Xuân Kế
1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại Điện tử
Hiệu quả đem lại từ hình thức kinh doanh trên website là tương đối rõ rệt nhưng cung
bộc lộ một số những tồn tại. Một trong những tồn tại đó là quy trình bán hàng trên
website của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có rất nhiều mặt hàng kinh doanh trên
website, các mặt hàng được sắp xếp một cách hợp lý kết hợp với hệ thống tra cứu
thông tin nhanh về sản phẩm, khách hàng sẽ dễ dàng tiếp cận được sản phẩm mình
mong muốn. Tuy nhiên website của www.noithatvietnam.net chưa tạo được sự thuận
tiện cũng như sẵn sàng thực hiện thanh toán qua website. Tuy là một website bán hàng
B2C rất đa dạng về nguồn hàng song website của doanh nghiệp có chức năng mua
hàng chưa hoàn thiện, đa số là khách hàng mua hàng bằng cách tìm hiểu thông tin sản
phẩm, hàng hóa khi khách hàng muốn mua thì sẽ liên hệ qua yahoo hoặc điện thoại.
Khách hàng có thể thanh toán tại công ty hay chuyển khoản nhưng chưa đảm bảo được
độ an toàn và tính tiện dụng mà hệ thống bán hàng qua webstie mang lai, có thể thấy ở
đây là hệ thống thanh toán qua webstie chưa được quan tâm đúng mức. Hơn thê nữa,
www.noithatvietnam.net là website bán hàng với rất nhiều các mặt hàng, sự kết hợp
đơn hàng là một vấn đề không hề đơn giản, để làm sao khách hàng cảm thấy thoải mái
và hài lòng mỗi khi mua hàng, do vậy tính cấp thiết với doanh nghiệp là hoàn thiện
quy trình bán hàng trên website, công việc bao gồm triển khai hệ thống giao dịch điện
tử, quản trị đơn đặt hàng điện tử, an toàn trong thanh toán điện tử, đảm bảo mạng
thanh toán hoạt động ổn định và thông suốt bên cạnh đó là hệ thống chăm sóc khách
hàng như các dịch vụ sau bán hàng. Quy trình thanh toán phải đảm bảo tính thuận tiện
và dễ sử dụng có như vậy thì website www.noithatvietnam.net mới trở thành kênh bán
hàng hiệu quả của doanh nghiệp.
1.2 Xác lập và tuyên bố đề tài
Qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần GSC Việt Nam
www.noithatvietnam.net em nhận thấy công ty đang cố gắng ứng dụng triệt để TMĐT
vào hoạt động bán hàng của công ty mình, làm sao để công việc bán hàng trở lên dễ
dàng, nhanh chóng mà lại đạt được hiệu quả cao. Từ vấn đề cấp thiết đặt ra, em xin lựa

chọn đề tài:
“ Hoàn thiện quy trình bán hàng qua website www.noithatvietnam.net của Công ty cổ
phần GSC Việt Nam www.noithatvietnam.net”
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Minh SVTH: Lưu Xuân Kế
2
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại Điện tử
Chuyên đề tập trung vào quản trị bán hàng B2C kêt hợp với quy trình bán hàng
trên webstie và đưa ra được các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình bán hàng tại
Công ty cổ phần GSC Việt Nam www.noithatvietnam.net.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Xem xét, đánh giá nhu cầu mua hàng trực tuyến của khách hàng đối với sản
phẩm của công ty, xem xét cách thức khách hàng đặt hàng và doanh nghiệp xử lý đơn
đặt hàng của khách hàng như thế nào.
Nghiên cứu, phân tích quy trình bán hàng cho khách hàng của các doanh
nghiệp TMĐT nói chung và của Công ty cổ phần GSC Việt Nam
www.noithatvietnam.net nói riêng.
Khả năng ứng dụng TMĐT vào hoạt động bán hàng, hoàn thiện tổng thể quy
trình bán hàng tại website.
Đề xuất được giải pháp đưa TMĐT vào quy trình bán hàng của doanh nghiệp.
Khẳng định vai trò quan trọng của TMĐT trong hoạt động kinh doanh nói
chung và hiệu quả bán hàng qua website mang lại.
Hoàn thiện kiến thức, sự hiểu biết, trau dồi kinh nghiệm về TMĐT để có thể
ứng dụng tốt trong hoạt động kinh doanh, bán hàng qua website.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Do những giới hạn về mặt trình độ, thời gian và trong phạm vi nghiên cứu một
đề tài chuyên đề căn cứ vào đối tượng và mục đích nghiên cứu, dưới góc độ môn học
và kết quả quá trình điều tra, phỏng vấn, tìm hiểu thực trạng của doanh nghiệp, đề tài
chỉ tập trung vào việc nghiên cứu để hoàn thiện quy trình bán hàng qua website của
Công ty cổ phần GSC Việt Nam www.noithatvietnam.net dưới góc độ phần mềm và
đối tượng là hệ thống bán hàng qua webstite của Công ty cổ phần GSC Việt Nam

www.noithatvietnam.net.
1.5 Một số vấn đề lý luận cơ bản về bán hàng trên website
1.5.1 Thương mại điện tử B2C
Mô hình TMĐT B2C là mô hình giao dịch giữa doanh nghiệp và người tiêu
dùng (Business to Consumer hay còn gọi là B2C). Đây là mô hình phổ biến nhất và dễ
hình dung nhất trong thương mại điện tử. Trong đó các công ty cung cấp các sản phẩm
dịch vụ của mình tới người tiêu dùng trực tiếp thông qua Internet.
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Minh SVTH: Lưu Xuân Kế
3
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại Điện tử
Đặc điểm của loại hình B2C là sự đa dạng về số lượng nhà cung cấp và thị
trường, bất cứ một nhà cung cấp nào cũng có thể mở ra một trang web hoặc một kênh
giao dịch và đưa những thông tin về sản phẩm, dịch vụ của mình lên mạng để phục vụ
khách hàng. Tuy nhiên, sự đa dạng cũng làm cho việc cạnh tranh trở nên gay gắt hơn,
và càng khó thu hút khách hàng trung thành hơn vì ngày càng có nhiều lựa chọn cho
mỗi khách hàng khi họ định tìm mua một sản phẩm hay dịch vụ.
Một số website B2C tiêu biểu:
www.vatgia.com.vn
www.megabuy.com.vn
www.vdctravel.vnn.vn
www.vnet.com.vn
www.btsplaza.com.vn
www.tienphong-vdc.com.vn
www.golmart.com.vn
www.golbook.com
www.topcare.vn
1.5.2 Bản lẻ điện tử
Bản lẻ điện tử là việc bán hàng hóa dịch vụ thông qua Internet và các kênh điện
tử khác đến tay người tiêu dùng cá nhân và hộ gia đình.
Định nghĩa này bao hàm tất cả các hoạt động thương mại, tạo nên các giao dịch

với người tiêu dùng cuối cùng (chứ không phải là khách hàng doanh nghiệp).
Một số hoạt động marketing không tạo nên các giao dịch trực tiếp, ví dụ cung
cấp thông tin miễn phí hoặc xúc tiến thương hiệu, hình ảnh, thì được coi như một phần
của thương mại điện tử B2C, nhưng thường không được tính trong phạm vi bán lẻ điện
tử.
1.5.3 Một số mô hình bán lẻ điện tử
- Mô hình marketing tự tiếp bằng đơn đặt hàng qua thư:
Là hình thức doanh nghiệp cung cấp một website có khả năng tương tác với
khách hàng duới dạng hỗ trợ, tư vấn, nhằm làm cho khách hàng cảm thấy dễ chịu
trước khi đặt hàng theo đơn trực tuyến.
- Mô hình bán hàng trực tiếp từ nhà sản xuất:
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Minh SVTH: Lưu Xuân Kế
4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại Điện tử
Một số hãng lớn như Ford đã triển khai chương trình sản xuất theo đơn đặt
hàng như với cách mà hãng máy tính Dell đã làm, chuyển từ “ sản xuất cho tồn kho “
sang “ sản xuất theo đơn đặt hàng “ điều này cho phép cắt giảm tới 50% chi phí tồn
kho, đồng thời đem lại cho khách hàng nhận được sản phẩm mong muốn với thời gian
ngắn nhất
- Mô hình các nhà bán lẻ điện tử thuần túy.
Các nhà bán lẻ điện tử thuần túy là các công ty bán hàng trực tiếp đến người
tiêu dùng qua internet mà không duy trì kênh bán hàng vật lý. Các nhà bán lẻ điện tử
có thể thuộc loại kinh doanh hàng hóa đa dụng hoặc hàng hóa chuyên dụng.
-Mô hình các nhà bán lẻ điện tử hỗn hợp.
Các nhà bán lẻ điện tử hỗn hợp là là các công ty đồng thời vận hành cả các cửa
hàng vật thể, cả các site bán lẻ trực tuyến được gọi là nhà bán hàng hỗn hợp “ click
and motar “ trên mô hình kinh doanh đa kênh, mô hình bán lẻ điện tử hỗn hợp nhằm
khắc phục một số tồn tại trên mô hình bán lẻ thuần túy, bán lẻ hỗn hợp là sự kết hợp
giữa bán hàng điện tử thuần túy và kênh bán hàng truyền thống.
- Mô hình bán lẻ trên phố trực tuyến

Mô hình bán lẻ trên phố trực tuyến bao gồm có hai loại :
Danh mục tham khảo, loại phố này về cơ bản là một danh mục được tổ chức
theo sản phẩm, các tờ catalog hoặc quảng cáo biêu ngữ trên site quang cáo các sản
phẩm hoặc các cửa hàng. Khi người dụng mạng kích chuột vào một sản phẩm hoặc
một cửa hàng cụ thể, họ được dẫn đến cửa hàng của người bán, nơi mà họ thực thiện
các giao dịch.
Phố bán hàng với các dịch vụ chia sẻ, trên các phố với các dịch vụ chia sẻ,
người tiêu dùng có thể tìm thấy các sản phẩm, đặt mua, thanh toán và thỏa thuận vận
chuyển, phố chủ có thể cung cấp các dịch vụ này, nhưng thông thường các dịch vụ
được các cửa hàng độc lập thực hiện. Chủ các cửa hàng trả tiền thuê hoặc phí giao dịch
cho chủ website.
1.5.4 Quy trình bán hàng trong B2C
Quản trị bán hàng trong B2C về cơ bản là các hoạt động backoffice có liên
quan mật thiết với các Frontoffice bao gồm :
- Quản trị đặt hàng
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Minh SVTH: Lưu Xuân Kế
5
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại Điện tử
- Quản trị thực hiện đơn hàng
- Xử lý thanh toán
- Xử lý sau bán
• Quản trị đặt hàng: Khách hàng truy cập website bán hàng để đặt hàng. Các website
cho phép khách hàng đặt hàng thường là các cửa hàng điện tử, sàn đấu giá, phố mua
sắm online. Việc mua sắm, chọn hàng để đặt hàng thông qua các catalog điện tử có kết
nối với phần mềm giỏ bán hàng điện tử. Một chuỗi các bước trong quản trị đặt hàng và
quản trị đặt hàng là:
+ Nhập đơn hàng
+ Kiểm tra hàng bằng cách checkout và kiểm tra thông tin cho bán hàng, giao
hàng và thanh toán như địa chỉ giao hàng, phương thức giao hàng, phương tiện vận tải,
thời gian giao hàng, giá cả, thu phí, xác nhận đơn đặt hàng.

+Bán hàng “ sales order ”bao gồm thông tin về khách hàng, hàng hóa như số
xác nhận, số lượng, đơn giá, những yêu cầu về giao hàng như ngày giao hàng, phương
thức giao hàng.
• Quản trị thực hiện đơn hàng
Hình 1.1 Các quá trình chủ yếu trong thực hiện đơn hàng
Bao gồm các công việc như
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Minh SVTH: Lưu Xuân Kế
6
Nhận đơn hàng
Khách hàng
Hệ thống thực
hiện đơn hàng
Lập kế hoạch
Xuất kho
Bao gói
Vận
chuyển
Làm hóa đơn
Lệnh bán hàng
Thông
báo
cho KH
Hóa đơn
Hàng hóa
Thông báo Hàng hóa
Phiếu bao gói
hàng và vận đơn
Phiếu
xuất
kho

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại Điện tử
- Thông báo xác nhận bán hàng
- Xây dựng kế hoạch giao vận và lịch trình giao vận
- Xuất kho
- Bao gói
- Vận chuyển
- Thay đổi đơn hàng
- Theo dõi đơn hàng
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Minh SVTH: Lưu Xuân Kế
7
Tìm kiếm
Giỏ hàng
Đặt hàng
Phân chia đơn hàng
Thực hiện đơn hàng
Kiểm tra
Khả
năng
Thanh
toán
Kiểm
tra

Thực
hiên
Đơn
hàng
Liên hệ với khách hàng
E
0

0
1
1
B
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại Điện tử
Hình 1.2 Các bước trong thực hiện đơn hàng
Để mua hàng theo các bước, đầu tiên khách hàng sẽ tìm kiếm sản phẩm trên
webstie của công ty, khi khách hàng đã tìm được thông tin về sản phẩm ưng ý
khách hàng sẽ tiếp tục quy trình bằng mục đặt hàng, khi đặt hàng, hệ thống bán
hàng sẽ kiểm tra khả năng thanh toán của khách hàng, nếu khả năng thanh toán đã
được xác nhận là được thì hệ thống sẽ phân chia đơn hàng phù hợp để tiện cho quá
trình vận chuyển và bao gói. Tiếp theo đơn hàng sẽ được kiểm tra lần cuối. Nếu
đơn hàng đáp ứng được yêu cầu của khách hàng như về số lương, tồn kho thì
doanh nghiệp sẽ liên hệ với khách hàng lần cuối nhằm xác định đơn hàng và bươc
cuối cùng là thực hiện đơn hàng.
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Minh SVTH: Lưu Xuân Kế
8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại Điện tử
CHƯƠNG II
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH THỰC
TRẠNG QUY TRÌNH BÁN HÀNG TẠI WEBSITE
NOITHATVIETNAM.NET
2.1 Phương pháp nghiên cứu:
Thu thập các dữ liệu sơ cấp, thứ cấp rồi phân tích các dữ liệu đó để làm sáng tỏ
vấn đề cần nghiên cứu.
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp bao gồm các phương pháp sau:
Phương pháp phỏng vấn:
Đây là phương pháp thu thập thông tin nhanh dựa trên cách đưa ra những câu
hỏi cho đối tượng được phỏng vấn để thu thập thông tin cần thiết. Mục đích của
phương pháp là đi thu thập thông tin, ý kiến cảm giác của người được phỏng vấn về

một vấn đề nào đó.
Để tiến hành điều tra phỏng vấn, gồm có hai bước bao gồm huẩn bị phóng vấn
và tiến hành phỏng vấn. Sau khi phỏng vấn, nhiệm vụ của người phỏng vấn là phải
viết lại những điểm quan trọng trong phỏng vấn hoặc xem lại các câu trả lời có logic
hay không trong bảng hỏi.
Phương pháp này có ưu điểm thu thập được thông tin nhanh, kịp thời nhưng kết
quả của phương pháp này có thể phụ thuộc vào yếu tố chủ quan của người phỏng vấn
và người được phỏng vấn
Phương pháp này được sử dụng để tìm hiểu phần những hạn chế và nguyên
nhân những tồn tại, đồng thời cũng là nêu lên một số đề xuất của người được phỏng
vấn trong chuyên đề, và tập trung sử dụng trong chương hai.
Điều tra khảo sát qua phiếu điều tra :
Là phương pháp thu thập số liệu thông dụng nhất trong nghiên cứu kinh tế.
Phương pháp này dùng để tiến hành lấy thông tin từ một số lượng lớn đối tượng trên
một phạm vi rộng. Các dạng bảng hỏi gồm có mô tả và phân tích. Phương pháp sử
dụng phiếu điều tra với yêu cầu trên phiếu: thu thập thông tin đầy đủ, cần thiết, dễ
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Minh SVTH: Lưu Xuân Kế
9
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại Điện tử
dùng cho người được điều tra, các câu hỏi trên phiếu phải rõ ràng không đa nghĩa, các
câu hỏi tạo điều kiện tốt cho mình xử lý sau này.
Phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu qua các nguồn thứ cấp:
Đó là việc thu thập thông tin, dữ liệu dựa trên các nguồn thứ cấp. Loại tài liệu
này có nguồn gốc từ tài liệu sơ cấp đã được phân tích, giải thích và thảo luận, diễn
giải. Các nguồn thông tin thứ cấp như: Sách giáo trình, báo chí, tạp chí, internet, sách
tham khảo, luận văn, luận án, hình ảnh…
Như vậy, phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu dựa trên được sử dụng xuyên
suốt trong chuyên đề. Phương pháp này giúp cho việc tiếp cận và nghiên cứu chuyên
đề một cách khách quan, đầy đủ, phong phú, tiếp cận vấn đề một cách logic nhất…
Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu:

Phương pháp này tập trung phân tích, xử lý các thông tin, dữ liệu thu thập được
tuỳ theo mục đích của người sử dụng. Ngày nay, việc ứng dụng tin học để phân tích dữ
liệu trong nghiên cứu khách hàng TMĐT là hết sức phổ biến. Có một số phần mềm
được sử dụng để phân tích dữ liệu trong việc nghiên cứu về bán hàng qua website, mỗi
loại đều có những ưu nhược điểm nhất định. Do vậy, cần xác định phần mềm nào được
sử dụng trong quá trình phân tích để đạt được hiệu quả cao nhất. Trong khuôn khổ đề
tài chuyên đề này tôi sử dụng phần mềm SPSS và EXEL để phân tích dữ liệu. Ưu
điểm của phần mềm này là tính đa năng và mềm dẻo trong việc lập các bảng phân tích,
sử dụng các mô hình phân tích đồng thời loại bỏ một số công đoạn không cần thiết mà
một số phân mềm khác gặp phải.
Sử dụng phần mềm SPSS để xây dựng các biểu đồ khái quát bằng hình ảnh hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2 Thực trạng quy trình bán hàng qua website tại Việt Nam và ảnh hưởng của
nhân tố môi trường tới quy trình bán hàng tại website

2.2.1 Tổng quan bán hàng qua website tai việt nam
Kết quả điều tra của Bộ Công Thương với 2004 doanh nghiệp trên cả nước
trong năm 2009 cho thấy, gần như 100% các doanh nghiệp đã tổ chức triển khai ứng
dụng TMĐT ở nhiều quy mô và mức độ khác nhau. Việc ứng dụng TMĐT đã mang lại
hiệu quả cao cho doanh nghiệp.
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Minh SVTH: Lưu Xuân Kế
10
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại Điện tử
Theo kết quả khảo sát, 100% doanh nghiệp tham gia khảo sát đã trang bị máy
tính và trung bình mỗi doanh nghiệp có 25,8 máy tính. Có 98% doanh nghiệp đã kết
nối Internet dưới nhiều hình thức khác nhau, trong đó 96% là kết nối bằng băng thông
rộng (ADSL) và đường truyền riêng (leased line). Các doanh nghiệp cũng đã chú trọng
tới việc khai thác ứng dụng cơ bản của TMĐT là thư điện tử (email) với 86% doanh
nghiệp sử dụng email cho mục đích kinh doanh, trong đó tỷ lệ sử dụng của các doanh
nghiệp lớn là 95%, doanh nghiệp nhỏ và vừa là 78%.

Điểm nổi bật trong ứng dụng TMĐT năm 2009 là tỷ lệ sử dụng các phần mềm
phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh có xu hướng tăng. Ngoài 92% doanh
nghiệp sử dụng phần mềm kế toán, các doanh nghiệp cũng đã mạnh dạn đầu tư, triển
khai nhiều phần mềm chuyên dụng khác như quản lý nhân sự (43%), quản lý chuỗi
cung ứng (32%), quản lý khách hàng (27%) Việc triển khai những phần mềm này đã
góp phần tối ưu hóa hoạt động và nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, đến nay phần lớn doanh nghiệp cũng đã chú ý và sử dụng những
dịch vụ công trực tuyến do các cơ quan nhà nước cung cấp.
Hiệu quả của việc ứng dụng TMĐT năm 2009 đã rất rõ nét. Với chi phí đầu tư
cho thương mại điện tử và công nghệ thông tin chỉ chiếm khoảng 5% tổng chi phí,
nhưng trung bình 33% doanh thu của doanh nghiệp là từ các đơn đặt hàng qua phương
tiện điện tử và doanh nghiệp cũng dành bình quân 28% chi phí mua hàng cho việc đặt
hàng qua các kênh điện tử
Mua bán hàng hóa và dịch vụ qua Internet đã dần trở nên quen thuộc với một
bộ phận người tiêu dùng tại các đô thị lớn
Hình thức mua bán qua Internet phổ biến nhất hiện nay là mua bán hàng hóa và
dịch vụ qua các website TMĐT. Đến nay, đã có rất nhiều doanh nghiệp tổ chức bán
hàng hóa và dịch vụ qua website thương mại điện tử, đi đầu là các doanh nghiệp thuộc
lĩnh vực hàng không, du lịch, siêu thị bán hàng tổng hợp, v.v
Cho đến cuối năm 2009, việc mua bán qua các website TMĐT đã trở nên khá
phổ biến đối với một số loại hàng hóa, dịch vụ như vé máy bay, đồ điện tử, điện thoại
di động, máy tính, sách, tour du lịch, phòng khách sạn, nước hoa, hoa tươi, v.v
Phương thức thanh toán và giao hàng cũng được các doanh nghiệp thực hiện rất linh
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Minh SVTH: Lưu Xuân Kế
11
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại Điện tử
hoạt, đáp ứng hầu hết các yêu cầu của người mua từ thanh toán trực tuyến, chuyển
khoản sau khi đặt hàng cho đến thanh toán khi nhận hàng.
Bên cạnh các website TMĐT chuyên dụng, trong thời gian gần đây cũng đã
xuất hiện nhiều mạng xã hội với số lượng thành viên tham gia lên đến hàng trăm ngàn

người. Với số lượng người tham gia lớn, những mạng xã hội này đang trở thành thị
trường thực sự cho các nhà kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp và cá nhân đã có những
hình thức đầu tư phù hợp để nắm bắt mảng thị trường tiềm năng này như lập chủ đề
(topic) và thuê vị trí cố định cho chủ đề để bán hàng hoặc quảng cáo dịch vụ. Người
bán trực tiếp trao đổi, giao dịch với khách hàng trên topic và thực hiện việc bán hàng
hóa và dịch vụ qua nhiều phương thức rất linh hoạt và được người tiêu dùng chấp
nhận. Bên cạnh đó việc Việt Nam chính thức mở cửa thị trường bán lẻ cũng là tiền đề
để TMĐT phát triển Tuy nhiên vẫn có những khó khăn nhất định như tình trạng
nghèo nàn về số lượng và chất lượng của các website thương mại. Trước hết, doanh
nghiệp thiếu cơ sở hạ tầng, con người để đầu tư TMĐT. Thứ hai, chưa đánh giá hết
tính hiệu quả của thương TMĐT trong sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, doanh nghiệp
cũng khó nhìn nhận, hay nói một cách chính xác là hiệu quả từ TMĐT chưa thể hiện
rõ rệt để các doanh nghiệp nhận biết.
Để một website B2C của doanh nghiệp đến được với người tiêu dùng và có
được niềm tin của họ thì bản thân nó cũng phải được hoàn thiện và tạo ra những giá trị
gia tăng nhất định. Đây cũng là bài toán mà doanh nghiệp cần nghiên cứu một cách
nghiêm túc. Ngoài ra, còn một rào cản quan trọng đối với TMĐT là thói quen thanh
toán bằng tiền mặt của người tiêu dùng và hệ thống thanh toán giao dịch TMĐT chưa
thực sự thuận tiện.
Đối với giới trẻ ở khu vực đô thị, việc tiêu dùng, mua sắm qua mạng giờ đây đã
không còn lạ lẫm. Nhắn tin nạp tiền vào tài khoản điện thoại, hay vào mạng để mua
một cuốn sách, đặt hoa tặng người thân đã trở thành phổ biến. Tâm lý, thói quen mua
bán của nhiều người đã bắt đầu thay đổi từ phương thức truyền thống sang phương
thức mới của TMĐT.
2.2.2 Thực trạng quy trình bán hàng tại website www.noithatvietnam.net
a. Giới thiệu về doanh nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Minh SVTH: Lưu Xuân Kế
12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại Điện tử
Công ty cổ phần GSC Việt Nam chuyên cung cấp và thiết kế các sản phẩm nội thất

văn phòng ; hoạt động của siêu thị nội thất trực tuyến noithatvietnam.net là bước đột
phá trong việc ứng dụng TMĐT vào công việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ trực tiếp từ
nhà sản xuất tới tay khách hàng thông qua mạng internet, đặc biệt là khách hàng thuộc
khối cơ quan, văn phòng trên toàn quốc, những khách hàng thường xuyên tiếp cận
internet. Công ty là đại lý chính thức có quan hệ đối tác và được sự hỗ trợ đặc biệt của
hàng trăm nhà nhập khẩu, phân phối chính thức uy tín như Hòa Pháp, Fami, nội thất
190, nội thất Đài Loan v v.
Công ty cổ phần GSC Việt Nam noithatvietnam.net là công ty nhập khẩu, phân
phối, bán buôn, bán lẻ các mặt hàng nội thất hầu hết công việc kinh doanh của Công ty
đều tác nghiệp trên môi trường internet, và điện thoại, Công ty là doanh nghiệp tiên
phong trong việc áp dụng TMĐT vào kinh doanh tại Việt Nam.
Lĩnh vực hoat động kinh doanh chủ yếu của công ty là nhập các sản phẩm nội thất
đồng thời cung cấp một khối lượng các sản phẩm và dịch vụ đa dạng về chủng loại và
mẫu mã, các sản phẩm được noithatvietnam.net cung cấp đều là các sản phẩm chính
hãng, có chất lượng và được bảo hành chính hãng.
Thị trường kinh doanh của công ty là các thị trường bán buôn, bán lẻ trong nước
với tập khách hàng mục tiêu của Công ty là các Công ty, doanh nghiệp, nhà hàng, cá
nhân và hộ gia đình
-Cơ cấu tổ chức:
Sơ đồ tổ chức
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Minh SVTH: Lưu Xuân Kế
13
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại Điện tử
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần GSC Việt Nam
(Nguồn: Phòng hành chính – công ty CP GSC Việt Nam)
b. Quy trình bán hàng tại noithatvietnam.net
Sau khi khách hàng truy cập vào website noithatvietnam.net để tìm mua sản
phẩm. khách hàng sẽ lựa chọn sản phẩm dựa trên hình ảnh và thông tin về sản phẩm
sẵn có trên webstie, để mua hàng khách hàng sẽ click vào rỏ hàng, để tiếp tục đơn
hàng khách hàng sẽ làm theo hướng dẫn trên website. Sau khi thực hiện đơn hàng

website sẽ gửi mail xác nhận và trong thời gian ngắn nhất nhân viên
noithatvietnam.net sẽ gọi điện xác nhận cho khách hàng. Vấn đề ở đây là sự khó khăn
trong tiếp cận thông tin sản phẩm mong muốn tìm kiếm và quy trình mua hàng còn thủ
công, chưa kết hợp được với hệ thống thông tin nhà cung ứng, do đó vấn đề cập nhật
các mặt hàng trên website đôi khi không đáp ứng được về thời gian, và không chủ
động được nguồn hàng. Với mong muốn noithatvietnam.net chở thành một chợ B2C
hiệu quả, tiện dụng em đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện quy trình bán hàng hiệu
quả hơn.
2.2.3 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên ngoài
• Môi trường kinh tế :
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Minh SVTH: Lưu Xuân Kế
14
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại Điện tử
Tình hình kinh tế nước ta những năm gần đây biến động không có lợi cho các
doanh nghiệp. Đặc biệt năm 2009 là năm tác động chịu tác động mạnh của cuộc khủng
hoảng kinh tế do vậy làm hầu hết các doanh nghiệp gặp khó khăn
• Môi trường chính trị, pháp lý :
TMĐT là lĩnh vực hoàn toàn mới mẻ ở nước ta. Khái niệm về TMĐT còn khá mơ
hồ với người dân Việt Nam. Đồng thời tính ảo của thị trường điện tử làm người dân
còn e dè với nó. Chính vì thế cần có hệ thống luật pháp cho TMĐT, bảo đảm quyền lợi
của các bên tham gia và tạo điều kiện cho TMĐT phát triển.
• Môi trường văn hóa xã hội :
Khách hàng của noithatvietnam.net bao gồm nhiều thành phần trong xã hội, đa
dạng về lứa tuổi, nghề nghiệp, trình độ v.v . Chính vì thế việc tìm hiểu đặc trưng thói
quen của khách hàng từng khu vực để đưa ra các kế hoạch cũng khá phức tạp. Thêm
vào nữa là mức độ hiểu biết về TMĐT của mỗi người cũng ở các mức độ khác nhau vì
thế cũng cần có sự chuẩn bị cho việc tiếp cận phục vụ khách hàng ở các cung bậc
khác nhau.
• Yếu tố công nghệ :
Tình hình phát triển của thị trường ảo dựa trên mạng internet là lợi thế chung cho

noithatvietnam.net và các đối thủ cạnh tranh. Trong tương lai không xa, việc ứng dụng
Internet sẽ được áp dụng ở mọi khâu có thể của quy trình xử lý đơn đặt hàng và thông
tin trong doanh nghiệp. Và trước mắt là giúp các doanh nghiệp tao ra được kênh bán
hàng rất hiệu quả.
• Đối thủ cạnh tranh :
Đối với lĩnh vực kinh doanh bán lẻ điện tử thì môi trường cạnh tranh là vô cùng
gay gắt. Trên thị trường này vốn rất đa dạng về sản phẩm, chủng loại, mẫu mã, chất
lượng. Thông qua internet khách hàng luôn tìm kiếm những sản phẩm tốt với giá thấp
nhất có thể. Bởi vậy để cạnh tranh được các đối thủ của mình thì công ty cần tạo ra sự
khác biệt cho sản phẩm và có thể còn phải lợi dụng điểm yếu của đối thủ cạnh tranh.
• Một số quy trình bán hàng hàng đang thực hiện thành công tại việt nam.
Hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp bán hàng qua web có hệ thống bán hàng và
thanh toán hoạt động rất hiệu quả như: picoplaza.com.vn, trananh.vn, topcare.vn và
một số doanh nghiệp bán hàng điện tử tin học trên website. Các website này đều có
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Minh SVTH: Lưu Xuân Kế
15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại Điện tử
quy trình thanh toán hết sức đơn giản. Khách hàng khi truy cập vào website sẽ cảm
thấy thoải mái, từ thiết kế web cho đến cách bầy biện hàng hóa, phân bổ menu hợp lý
đều làm tăng thêm hiệu quả bán hàng. Trước hết để có thể giao dịch trên hệ thống bán
hàng trên website của doanh nghiệp bạn phải tạo một tài khoản, Trên thực tế, việc bạn
đăng ký tài khoản trên website của doanh nghiệp đã cung cấp một số thông tin cá nhân
cần thiết cho ban quản trị website, do đó việc bắt buộc khách hàng đăng ký tài khoản
tuy hơi phiền phức nhưng là hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp nhằm tránh các
hiện tượng lừa đảo, nhầm lẫn, và các rủi ro khác trong giao dịch. Dưới mỗi sản phẩm
trên Pico đều có mục mua hàng “ rỏ hàng “ rất dễ nhìn, khi khách hàng muốn mua bất
kỳ sản phẩm nào chỉ cần click chuột vào rỏ hàng, sau khi đã chon được các sản phẩm
khách hàng vào mục rỏ hàng xem lại các sản phẩm đã mua và thực hiện quy trình gửi
đơn hàng bao gồm ba bước. Bước một, khách hàng xem lại thông tin đơn hàng bao
gồm thông tin về khách hàng, sản phẩm và hình thức thanh toán. Bước hai, khách hàng

chọn hình thức thanh toán như tại nhà, tại doanh nghiệp, hay ngân hàng và bước cuối
cùng là gửi đơn hàng, sau khi nhận được đơn hàng doanh nghiệp sẽ kiểm tra hàng hóa
trong kho về chủng loại và số lượng theo đơn đặt hàng, sau đó doanh nghiệp sẽ gửi
mail xác nhận tới hòm thư khách hàng đăng ký, trước khi giao hàng doanh nghiệp sẽ
gọi điện tới khách hàng nhằm xác nhân giao dịch và hỗ trợ giao hàng, Để quy trình
bán hàng diễn ra thuận lợi và nhanh chóng website đã được tích hợp hệ thống quản lý
đơn đặt hàng thông minh, có liên kết với các nhà cung ứng đồng thời phân bố khối
lượng công việc ra các cơ sở chi nhánh hợp lý, Hệ thống giao dịch của topcare.vn,
Mediamar.vn cũng có quy trình bán hàng tương đối giống với pico, hầu hết các quy
trình đều đảm bảo tính tiện lợi, dễ thao tác, và đa dạng các loại hình thanh toán và
phương thức vận chuyển
2.2.4 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên trong:
• Yếu tố văn hoá doanh nghiệp
Yếu tố văn hoá là quan trọng nhất và đang được noithatvietnam.net đặc biệt quan
tâm. Doanh nghiệp nhỏ thường xây dựng văn hoá dễ hơn doanh nghiệp lớn và khác
với doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp nhỏ cần ra quyết định thận trọng.
noithatvietnam.net khẳng định doanh nghiêp nhỏ muốn lớn mạnh thì phải xây dựng
văn hóa doanh nghiệp. Nhân viên noithatvietnam.net luôn đoàn kết, giúp đỡ nhau,
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Minh SVTH: Lưu Xuân Kế
16
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại Điện tử
cùng nhau xây dựng một noithatvietnam.net vững mạnh. Từ lãnh đạo cho tới nhân
viên Công ty cùng nhau xây dựng môi trường làm việc tập thể gắn bó, đoàn kết, luôn
đúng mực trong các mối quan hệ bên trong và ngoài Công ty.
• Hạ tầng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp.
Hạ tầng công nghệ thông tin của noithatvietnam.net còn thiếu và chưa đủ mạnh.
Công ty trang bị cho nhân viên máy tính đa số là có cấu hình thấp, khả năng xử lý
thông tin, truy cập dữ liệu còn chậm, truy cập Internet thấp. Đường truyền Internet của
công ty không ổn định. Điều này hạn chế khả năng chia sẻ thông tin giữa các bộ phận
trong doanh nghiệp, ảnh hưởng đến quy trình tác nghiệp thương mại điện tử B2C và

khả năng hỗ trợ khách hàng.
• Chiến lược kinh doanh điện tử.
Chiến lược kinh doanh điện tử là yếu tố quan trọng quyết định khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế số hóa như hiện nay. Công ty Cổ phần
thương mại điện tử noithatvietnam.net đã có chiến lược ứng dụng thương mại điện tử
rõ ràng với việc triển khai ứng dụng hệ thống ERP (kế hoạch nguồn lực doanh nghiệp)
vào vận hành doanh nghiệp.
• Yếu tố con người.
Nhân lực phục vụ triển khai ứng dụng TMĐT tại doanh nghiệp là khó khăn chung
đối với hầu hết các doanh nghiệp vì nhân lực ở bộ phận này không chỉ đòi hỏi kiến
thức kỹ năng về Công nhệ thông tin mà còn đòi hỏi những hiểu biết nhất định về kinh
doanh. noithatvietnam.net chưa có bộ phận nhân sự chuyên biệt phục vụ ứng dụng
thương mại điện tử vào hoạt động kinh doanh. Hầu hết các công việc liên quan đến
quy trình tác nghiệp thương mại điện tử B2C đều do ban Giám đốc phụ trách, từ lên kế
hoạch đến thực hiện, triển khai. Nhân lực thiếu và yếu là trở ngại lớn nhất đối với
Công ty Cổ phần thương mại điện tử noithatvietnam.net trong việc ứng dụng quy trình
tác nghiệp TMĐT điện tử B2C vào hoạt động kinh doanh.
Với đội ngũ nhân viên được đào tạo chuyên sâu. Tổng số cán bộ công nhân viên là
21 người, hầu hết trình độ là đại học và trên đại học. Công ty cổ phần thương mại điện
tử noithatvietnam.net đang từng bước nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động bán
hàng trên website của mình. Mặc dù công ty vẫn chưa có phòng chuyên trách về hoạt
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Minh SVTH: Lưu Xuân Kế
17
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại Điện tử
động bán hàng trên website nhưng trong tương lai công ty sẽ tuyển thêm nhân viên và
xây dựng riêng phòng bán hàng trên website
• Yếu tố tài chính:
Là một doanh nghiệp bán lẻ với vốn điều lệ là 1.500.000.000 tuy chưa lớn nhưng
doanh nghiệp đã sử dụng triệt để lượng vốn và quản trị tài chính rất hiệu quả, doanh
thu tăng liên tiếp theo các năm, năm 2007 là 3 tỷ đồng và sang năm 2009 đã đạt trên 7

tỷ đồng, doanh nghiệp vẫn nỗ lực phát triển tăng doanh thu, mở rộng bán hàng, để
noithatvietnam.net trở thành trang website bán lẻ uy tín trên thị trường bán lẻ B2C
trong nước.
• Yếu tố quản lý:
Một quyết định sai của nhà quản trị có thể dẫn tới hậu quả rất lớn trong kinh doanh,
đặc biệt với quy trình bán hàng, xử lý đơn đặt hàng, dịch vụ có tốt mới có thể giữ chân
được khách hàng của mình, mới có thể đưa khách hàng đến với doanh nghiệp mình.
Bán hàng qua website không chỉ đơn thuần là việc tạo một webstie rồi đưa sản phẩm
lên đó mà là cả một quy trình phức tạp nhằm thỏa mãn được yêu cầu của khách hàng.
Việc xây dựng ra một quy trình bán hàng qua website kết hợp với hệ thống xử lý đơn
đặt hàng tự động không hề đơn giản vì nó đòi hỏi người quản lý phải được đào tạo
chuyên sâu, có kinh nghiệm từ thực tế. Nhân viên noithatvietnam.net chưa được đào
tạo chuyên sâu về B2C, vì thế quy trình bán hàng qua website tại công ty vẫn còn rất
nhiều hạn chế, chưa phát huy được các lợi thế của TMĐT.
2.3 Kết quả phân tích, xử lý dữ liệu:
Sau khi thu được kết quả từ 8 phiếu điều tra nhân viên trong doanh nghiệp với
mẫu phiếu gồm 18 câu hỏi, Sử dụng phần mềm SPSS 16.0 phân tích dữ liệu
Sau khi phân tích mẫu phiếu điều tra thu được bằng SPSS cho kết quả như sau:
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Minh SVTH: Lưu Xuân Kế
18
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại Điện tử
Hình 2.2: Vai trò của website với hoạt động kinh doanh của công ty
Hầu hết nhân viên trong công ty đều cho rằng vai trò của webstie với hoạt động
kinh doanh của công ty đơn thuần là mở rộng thi trường và nâng cao hiệu quả kinh
doanh, các yếu tố khác như nghiên cứu thị trường và xây dựng hình ảnh doanh nghiệp
không được doanh nghiệp quan tâm chú ý. Đây là một thiếu sót rất lớn đặc biêt trong
lĩnh vực TMĐT, vì trong môi trường này có sự cạnh tranh rất gay gắt, các doanh
nghiệp cần tìm cho minh được thi trường riêng, việc nâng cao hình ảnh cũng có ảnh
hưởng không nhỏ đến sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai vậy nên doanh
nghiệp cần quan tâm đúng mức đến nghiên cứu thị trường và hình ảnh doanh nghiệp.

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Minh SVTH: Lưu Xuân Kế
19
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại Điện tử
Hình 2.3: Tiêu chí lựa chọn nhà cung ứng cho công ty
Công ty lựa chon nhà cung ứng chủ yếu dựa trên chất lượng sản phẩm, lựa chon
theo thương hiệu thì chỉ có 3 phiếu tán thành, điều này chứng tỏ doanh nghiệp rất quan
tâm đến nguời tiêu dùng với mong muốn cung cấp những sản phẩm có chất lượng tốt
nhất đến tay khách hàng
Hình 2.4: Các cơ sở dự báo việc lên kế hoạch tài chính để ký hợp đồng với các nhà
cung ứng
Đa số nhân viên cho rằng việc lên kế hoạch tài chính để ký kết hợp đồng với
nhà cung ứng dựa trên dự báo doanh sô bán và dự báo trên mục tiêu thu nhập và lợi
nhuận đặt ra, cả hai yếu tố này rất quan trọng, kế hoạch tài chính phải dựa trên doanh
số bán nhằm phân bổ số vốn nhập hàng đồng thời phải cân đối với hiệu quả kinh
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Minh SVTH: Lưu Xuân Kế
20
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại Điện tử
doanh thu được từ mức vốn đó từ đó doanh nghiệp sẽ quyết định tài chính linh hoạt
với hiệu quả cao nhất
Hình 2.5: Mức độ quan tâm nghiên cứu thị trường của công ty
Hầu hết nhân viên cho rằng noithatvietnam.net chưa quan tâm đúng mức tới
hoạt động nghiên cứu thị trường, đây có lẽ là thiếu sót không nhỏ trong việc tìm kiếm
thị trường và hoàn thiện khả năng thỏa mãn khách hàng của webstie
Hình 2.6: Các hình thức mua hàng của khách hàng với công ty
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Minh SVTH: Lưu Xuân Kế
21
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại Điện tử
Hình 2.7: Phương thức tìm kiếm khách hàng được công ty quan tâm
5 nhân viên trong công ty cho rằng hiện nay noithatvietnam.net tìm kiếm khách
hàng chủ yếu dựa trên webstie, 3 nhân viên còn lại cho rằng tìm kiếm khách hàng đa

số là qua điện thoại, điều này cho thấy hình thức tìm kiếm khách hàng chủ yếu là qua
website và điện thoại, các hình thức tìm kiếm khách hàng khác như email, blog, báo
chí, truyền hình chưa được quan tâm đúng mức.
Hình 2.8: Đánh giá quy trình mua hàng trên website www.noithatvietnam.net
Về đánh giá quy trình mua hàng trên website, hầu hết nhân viên cho rằng
website noithatvietnam.net vẫn còn nhiều thiếu sót, như thiếu một số tính năng tương
tác với khách hàng trong việc hỗ trợ mua hàng, tìm kiếm thông tin, đặt hàng và dịch
vụ sau bán hàng
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Minh SVTH: Lưu Xuân Kế
22
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại Điện tử
Hình 2.9 : Khó khăn của công ty trong việc phát triển website www.noithatvietnam.net
Theo đánh giá chung của phiếu điều tra, đa số nhân viên cho rằng khó khăn
lớn nhất mà công ty gặp phải trong việc phát triển website noithatvietnam.net

là về
tài chính và nhân lực, đây cũng là hai vấn đề hết sức cơ bản không chỉ
noithatvietnam.net

mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ khác quan tâm đặc biệt là
trong một môi trường cạnh tranh cao như thương mại điện tử, trong bối cảnh hạ
tầng công nghệ phát triển từng ngày doanh nghiệp cần có kế hoạch bổ sung nguồn
nhân lực có chuyên môn cao nhằm từng bước nắm bắt công nghệ nhằm phục vụ cho
việc kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.
Biểu 2.1: Dữ liệu về hoạt động kinh doanh của Công ty noithatvietnam.net
Sử dụng bảng phân tích Excel cho ta biểu đồ dạng cột về thực trạng nguồn vốn
của doanh nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Minh SVTH: Lưu Xuân Kế
Nguồn vốn Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Vốn kinh doanh

1.500.000.000 1.500.000.000 1.500.000.000
Tài sản cố định
640.000.000 870.000.000 1.120.220.000
Lợi nhuận trước thuế
4.951.208.300 6.189.470.000 9.878.640.200
Lợi nhuận sau thuế
3.564.870.000 4.456.418.400 7.112.620.944
23
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại Điện tử
Hình 2.10: Tình hình biến động tài sản cố định của doanh nghiệp
Qua biểu đồ ta thấy tài sản cố định của doanh nghiệp tăng đều trong hai năm,
năm 2007 tài sản cố định là 640 triệu đã tăng 230 triệu trong năm 2008 và tiếp tục tăng
250 triệu trong năm 2009 đối với một công ty kinh doanh thương mại điện tử B2C
điều này cho thấy nguồn vốn của doanh nghiệp là rất khiêm tốn tuy nhiên với khả
năng sử dụng và kết hợp các nguồn vốn hợp lý doanh nghiệp đã cho thấy hiệu quả
trong kinh doanh rất khả quan như biểu đồ Lợi nhuận trước thuế và sau thuế
Hình 2.11: Tình hình lợi nhuận sau thuế của công ty
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Minh SVTH: Lưu Xuân Kế
24
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại Điện tử

Hình 2.12: Tình hình lợi nhuận trước thuế của công ty

Hai biểu đồ cho ta thấy hiệu quả kinh doanh mà noithatvietnam.net thu được
trong ba năm 2007,2008,2009. năm 2007 với lợi nhuận trước thuế là 4,9 tỷ đồng cho
doanh thu sau thuế là 3.5 tỷ , năm 2008 tương ứng là 6,2 tỷ và 4,4 tỷ tăng khoảng 26%
so với năm 2007, năm 2009 doanh thu tương ứng là 9,8 tỷ và 7,1 tỷ tăng so với năm
2008 là 58%. Điều này cho thấy trong năm 2009 mặc dù kinh tế trong nước chịu tác
động không tốt từ thị trường thế giới. Các hoạt động kinh doanh của cac doanh nghiêp
trong nước gặp nhiều khó khăn tuy nhiên noithatvietnam.net đã biết vượt qua khó

khăn và tăng trưởng khá, đó cũng là thành công của Thương mại điện tử nói chung và
website noithatvietnam.net
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Minh SVTH: Lưu Xuân Kế
25

×