Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Định phí bảo hiểm tiền gửi theo mức độ rủi ro đối với hệ thống Quỹ TDND Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (516.29 KB, 60 trang )

 1 

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA TOÁN KINH TẾ

-
¬
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
ĐỀ TÀI:
ĐỊNH PHÍ BẢO HIỂM TIỀN GỬI THEO MỨC ĐỘ RỦI RO ĐỐI
VỚI HỆ THỐNG QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN HẢI PHÒNG
Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS. NGÔ VĂN THỨ
Sinh viên thực hiện : VŨ KIM ANH
HÀ NỘI, NĂM 2012
 2 
MỤC LỤC
MỤC LỤC 2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 3
DANH MỤC BẢNG, HÌNH 4
PHẦN 1: LỜI MỞ ĐẦU 5
PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 7
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO VÀ PHÍ BẢO HIỂM CỦA QUỸ TÍN DỤNG
NHÂN DÂN 7
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍNH PHÍ BHTG VÀ ĐÁNH GIÁ XẾP HẠNG RỦI RO ĐỐI
VỚI QUỸ TDND 20
CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH HỒI QUY ORDINAL LOGISTIC ĐỂ XÁC ĐỊNH
MỨC PHÍ BHTG ĐỐI VỚI QUỸ TDND Hải Phòng 32
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 51
PHỤ LỤC 55
TÀI LIỆU 59



 3 
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHNN Ngân hàng nhà nước
NH Ngân hàng
BHTG Bảo hiểm tiền gửi
BHTGVN Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
TCTD Tổ chức tín dụng
NHTM Ngân hàng thương mại
IADI Hiệp hội Bảo hiểm tiền gửi quốc tế
TDND Tín dụng nhân dân
TDNDCS Tín dụng nhân dân cơ sở
TDNDTW
Tín dụng nhân dân trung ương
VTC Vốn tự có
TCTGBHTG Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi
TGBHTG Tham gia bảo hiểm tiền gửi

 4 
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Hình 1: Các nhân tố vĩ mô gây ra khủng hoảng hoặc đổ vỡ TCTD riêng lẻ
Hình 2: Các nhân tố vi mô gây ra khủng hoảng hoặc đổ vỡ TCTD riêng lẻ
Hình 3: Mô hình các hoạt động nghiệp vụ BHTG
Hình 4: Mức phí BHTG của 35 hệ thống BHTG áp dụng phí đồng hạng
Bảng 1: Các chỉ tiêu trong mô hình PEALS và CAMEL
Bảng 2: Tiếu chuẩn đánh giá các chỉ tiêu theo quy đinh pháp luật về an toàn trong
hoạt động ngân hàng
Bảng 3: Các chỉ tiêu định lượng
Bảng 4: Các chỉ tiêu định tính
Bảng 5: Năm dạng hàm link thường dùng
Bảng 6: Tần suất tích lũy của biến phụ thuộc Y (Đơn vị: %)

Bảng 7: Mô hình ước lượng đầy đủ biến
Bảng 8: Kiểm định bỏ biến X7, X10
Bảng 9: Mô hình ước lượng sau khi bỏ biến X7, X10
Bảng 10: Kiểm định bỏ biến X4, X8
Bảng 11: Mô hình ước lượng sau khi bỏ biến X4, X8
Bảng 12: Kiểm định bỏ biến X9
Bảng 13: Mô hình ước lượng sau khi bỏ biến X9
Bảng 14: Model fitting information
Bảng 15: Goodness-of-fit
Bảng 16: Hệ số xác định
Bảng 17: Test of Parallel Lines
Bảng 18: Các nhóm rủi ro
Bảng 19: Xếp hạng rủi ro của hệ thống Quỹ TDND Hải Phòng
Bảng 20: Tỷ lệ phí theo các nhóm rủi ro

 5 
Bảng 21:Tỷ lệ phí áp dụng cho hệ thống Quỹ TDND Hải Phòng
PHẦN 1: LỜI MỞ ĐẦU
Qua nghiên cứu lý luận, phí bảo hiểm tiền gửi được xét đến như một phần rất
quan trọng trong hoạt động tín dụng. Trên thế giới, có tới 25/80 nước ấn định một
mức phí nhất định dựa trên nguyên tắc là rủi ro càng cao thì phí bảo hiểm càng cao.
Điều đó có nghĩa là mức phí bảo hiểm tiền gửi thường được dựa vào mức độ rủi ro
tài chính của chính các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi đó.
Ở Việt Nam, pháp luật về bảo hiểm tiền gửi quy định mức phí bảo hiểm tiền
gửi là 0,15% trên tổng số dư tiền gửi, áp dụng chung cho tất cả các tổ chức tham gia
bảo hiểm tiền gửi. Tuy nhiên, xét trong dài hạn thì phương pháp thu phí đồng hạng
sẽ không còn phù hợp.Phương pháp này sẽ làm mất đi tính cạnh tranh trong hoạt
động của các tổ chức tham gia bảo hiểm, đồng thời không thúc đẩy được các tổ
chức này hoạt động an toàn, hạn chế tối đa rủi ro… Khi nền kinh tế chuyển mạnh
sang kinh tế thị trường, hội nhập khiến cho hệ thống tài chính ngân hàng phát triển

mạnh mẽ. Quá trình đó cũng tạo nên khoảng cách về rủi ro giữa các tổ chức tín
dụng ngày càng lớn hơn. Do đó, mức phí bảo hiểm tiền gửi của mỗi tổ chức tham
gia bảo hiểm tiền gửi cần phụ thuộc vào kết quả của việc xếp loại đánh giá mức độ
rủi ro của mỗi tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi. Như vậy sẽ tạo ra sự công bằng
giữa các chủ thể tham gia bảo hiểm tiền gửi và phản ánh đúng bản chất vai trò của
bảo hiểm – hạn chế, khắc phục rủi ro cho các chủ thể tham gia bảo hiểm.
Từ những yêu cầu thực tiễn trên việc tính phí bảo hiểm tiền gửi dựa trên mức
độ rủi ro của các tổ chức tham gia tín dụng là vô cùng quan trọng cho sự phát triển
của hệ thống bảo hiểm tiền gửi nói riêng cũng như hệ thống các tổ chức tín dụng nói
chung. Vì thế, trong quá trình nghiên cứu em đã quyết định lựa chọn đề tài “Định
phí bảo hiểm tiền gửi theo mức độ rủi ro đối với hệ thống Quỹ TDND Hải
Phòng”.

 6 
Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về các phương pháp tính phí bảo hiểm tiền gửi nhằm mục
đích tạo ra sự công bằng của các tổ chức tín dụng để từ đó hạn chế rủi ro cho tổ
chức bảo hiểm tiền gửi và người gửi tiền.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Xây dựng các phương pháp tính phí bảo hiểm tiền gửi.
Phân tích ứng dụng của các phương pháp đó trong điều kiện nước ta.
Đưa ra một số giải pháp, khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác định phí của
bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về hệ thống tính phí bảo hiểm được áp dụng cho tất cả các
tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bao gồm các ngân hàng thương mại, quỹ tín
dụng nhân dân, các tổ chức phi ngân hàng. Ứng dụng các phương pháp, mô hình
cho Quỹ TDND.
Nguồn số liệu
Các thông tin chỉ tiêu báo cáo của các Quỹ TDND do Bảo hiểm tiền gửi Việt

Nam công bố.
Em xin cảm ơn sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Ngô Văn Thứ
cùng với sự hỗ trợ của các cán bộBảo hiểm tiền gửi Việt Nam đã giúp em hoàn
thành chuyên đề này.
Em xin chân thành thành cảm ơn!

 7 
PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO VÀ PHÍ BẢO HIỂM CỦA
QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
1.1. Rủi ro của Quỹ TDND
1.1.1. Khái niệm rủi ro
Trên thế giới, rủi ro đã được đề cập đến trong rất nhiều lĩnh vực – kinh tế xã
hội, khoa học kỹ thuật. Rủi ro là những tình huống có nhiều biến cố có thể xảy ra và
ta biết xác suất xuất hiện và kết quả của các biến cố này. Nghiên cứu về rủi ro,
người ta có thể đưa ra những giải pháp hạn chế, phòng ngừa rủi ro tiêu cực.
Trong hoạt động tài chính – ngân hàng, có rất nhiều loại rủi ro: rủi ro tín
dụng, rủi ro hoạt động, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro thị
trường,… Đặc biệt đối với một tổ chức tín dụng như Quỹ TDND thì rủi ro thanh
khoản, rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất có ảnh hưởng rất lớn tới sự vững mạnh của
Quỹ TDND.
Có thể nói, tín dụng là hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận chủ yếu cho
các Quỹ TDND, song cũng đó cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn nhiều rủi ro. Rủi ro tín
dụng chủ yếu là do thất bại của khách hàng trong việc thực hiện các nghĩa vụ đã
cam kết với tổ chức tín dụng. Giao dịch tín dụng chỉ được coi là hoàn thành khi
ngân hàng thực hiện nghiệp vụ cấp tín dụng và thu hồi về được khoản tín dụng gồm
cả gốc và lãi.
Trong quá trình đó, ngân hàng không biết chắc chắn có hoàn thành được giao
dịch hay không vì lúc đó việc thu hồi khoản tín dụng chưa xảy ra. Do vậy, rủi ro tín
dụng thể hiện ở khả năng hay xác suất hoàn thành giao dịch tín dụng đó. Điều này

có nghĩa là một khoản vay dù chưa quá hạn nhưng vẫn luôn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra
tổn thất, một ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn thấp nhưng nguy cơ rủi ro tín dụng sẽ
rất cao nếu danh mục đầu tư tập trung vào một nhóm khách hàng, ngành hàng tiềm
ẩn nhiều rủi ro. Hơn thế nữa, rủi ro tín dụng sẽ gây ra sự cố đối với dòng chu
chuyển tiền tệ và ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản của ngân hàng (The World
Bank).

 8 
Thanh khoản là một thuật ngữ chuyên ngành nói về khả năng đáp ứng các
nhu cầu về sử dụng vốn khả dụng phục vụ cho hoạt động kinh doanh tại mọi thời
điểm như chi trả tiền gửi, cho vay, thanh toán, giao dịch vốn… Rủi ro thanh khoản
là tình trạng tổ chức tín dụng không đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn khả dụng
(nhu cầu thanh khoản). Rủi ro thanh khoản làm giảm thu nhập, uy tín, mất khả năng
thanh toán. Tình trạng này nhẹ thì gây thua lỗ, hoạt động kinh doanh bị đình trệ,
nặng thì mất khả năng thanh toán dẫn đến nguy cơ phá sản.
Ngoài ra, lại có mối quan hệ giữa thanh khoản và lãi suất. Khi tính thanh
khoản hệ thống gặp sự cố thì lãi suất huy động lại bị ảnh hưởng không nhỏ. Rủi ro
lãi suất là loại rủi ro do biến động của lãi suất gây ra. Loại rủi ro này phát sinh trong
quan hệ tín dụng theo đó tổ chức tín dụng có những khoản đi vay hoặc cho vay theo
lãi suất thả nổi. Rủi ro lãi suất phát sinh khi ngân hàng không khớp được giữa lãi
suất thu được từ tài sản sinh lãi và lãi suất chi ra cho nguồn vốn phải trả lãi. Rủi ro
lãi suất đặc biệt quan trọng khi ngân hàng huy động vốn thông qua phát hành trái
phiếu, hoặc đầu tư tài chính khá lớn và theo lãi suất thị trường.
Nói chung, trong hoạt động tài chính ngân hàng luôn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro
và chúng lại tác động lẫn nhau. Điều này đặt ra cho hệ thống TCTD yêu cầu về việc
quản trị rủi ro hiệu quả để đảm bảo an toàn cho chính tổ chức đó, cho khách hàng
của họ cũng như cho toàn bộ nền kinh tế.
1.1.2. Nguyên nhân rủi ro của Quỹ TDND
Quỹ TDND là loại hình TCTD hợp tác hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện,
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động, thực hiện mục tiêu chủ yếu là

tương trợ giữa các thành viên, nhằm phát huy sức mạnh của tập thể và của từng
thành viên giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ và cải thiện đời sống. Qũy TDND thường hoạt động trong một địa bàn dân
cư nhất định, thường trên địa bàn một phường, một xã. Trong quá trình hoạt động,
Quỹ TDND cũng gặp phải những rủi ro phổ biến của một tổ chức tín dụng như: rủi
ro thanh toán, rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro đạo đức, tài sản,… Tuy nhiên, so

 9 
với các TCTD khác thì Quỹ TDND thường gặp phải nhiều rủi ro, đổ vỡ hơn bởi
những nguyên nhân mang tính đặc thù cao.
Trên thực tế, hoạt động của hệ thống Quỹ TDNDCS chủ yếu là đi vay để cho
vay, thời gian qua, tình hình biến động của nền kinh tế, lãi suất trên thị trường tài
chính đã làm ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của hệ thống Quỹ TDNDCS, việc
huy động vốn gặp rất nhiều khó khăn do phải cạnh tranh lãi suất với các NHTM
trên cùng địa bàn. Với khả năng tài chính eo hẹp tự hạch toán, tự chịu trách nhiệm
và hầu như không có được sự hỗ trợ hay hậu thuẫn từ bên ngoài dẫn đến tiềm ẩn rủi
ro thanh khoản cao.
Đồng thời, hoạt động của hệ thống Qũy TDND gặp nhiều khó khăn hơn các
loại hình tổ chức tín dụng khác do quy mô hoạt động của Qũy TDND nhỏ, tiềm lực
tài chính hạn chế, tính hệ thống yếu, trình độ nguồn nhân lực kém nên khả năng tự
bảo vệ của Qũy TDND thấp, các khoản cho vay chủ yếu là cho vay nông nghiệp
nông thôn nên rủi ro cao, khả năng thu hồi vốn thấp.
Về rủi ro đạo đức, một số Qũy TDND có hiện tượng vay ké, vay nóng, lập
hồ sơ khống rút tiền để cho vay ngoài hưởng chênh lệch lãi suất đã làm ảnh hưởng
rất lớn đến tình hình an ninh chính trị tại địa phương, gây ảnh hưởng lòng tin của
quần chúng nhân dân, đặc biệt là gây hoang mang cho người gửi tiền. Với đặc thù
hoạt động chủ yếu trong một địa bàn hẹp thường là một xã, do đó nguy cơ ảnh
hưởng của tín dụng đen đến chất lượng tín dụng, khả năng thanh khoản của Qũy
TDND cơ sở là rất lớn nếu trên địa bàn hoạt động của Quỹ TDND phát sinh hoạt
động tín dụng đen.

Với các rủi ro nêu trên thì việc tăng cường công tác quản trị hoạt động của
bản thân các Quỹ TDND là vô cùng quan trọng, đặc biệt trong giai đoạn thị trường
tiềm ẩn nhiều bất ổn như hiện nay. Hơn thế nữa, cần triển khai việc giám sát của
BHTGVN một cách hiệu quả nhằm kịp thời phát hiện những TCTD có những dấu
hiệu bất thường trong hoạt động, đưa ra những cảnh báo sớm và đề xuất phương án
xử lý hiệu quả, không để xảy ra sự cố rút tiền hàng loạt, ngăn chặn được hiện tượng

 10 
đổ vỡ dây chuyền, góp phần đảm bảo an toàn hoạt động cho các tổ chức tham gia
BHTG.
1.1.3. Điều kiện xác định TCTD lâm vào tình trạng phá sản
Hiện nay, việc quyết định cho 1 TCTD đóng cửa của các quốc gia sẽ dựa
trên các tiêu chí như tiêu chuẩn giám sát, kiểm tra tại chỗ; tiêu chuẩn trong hoạt
động thanh lý tài sản hoặc tiêu chuẩn giá trị thị trường để thẩm định. Ngoài ra,
quyền quyết định đóng cửa TCTD hoặc tuyên bố mất khả năng thanh toán được
giao cho cơ quan giám sát ngân hàng (19 nước), ngân hàng trung ương (7 nước), tổ
chức BHTG (3 nước) hoặc hệ thống tòa án. Tại Việt Nam, việc quyết định này vẫn
thuộc về Ngân hàng Nhà nước và dựa trên tiêu chuẩn giám sát kiểm tra tại chỗ đối
với các TCTD có nguy cơ đổ vỡ.
Trước khi một tổ chức tài chính có vấn đề rơi vào tình trạng bắt buộc phải xử
lý, nhìn chung các nước đều áp dụng mọi biện pháp để cải thiện hoạt động của tổ
chức này. Nếu như các giair pháp đó không thành công thì một quyết định thường
được phán quyết là tổ chức đó đã bị đổ bể. Quyết định này phải được căn cứ trên
những chỉ tiêu đã được xác định rất rõ ràng bởi những thành viên hệ thống an toàn
tài chính có quyền hoạt động vì mục tiêu này. Những tiêu chí sử dụng ở các nước
khác nhau bao gồm việc xác định tổ chức đó bị mất khả năng chi trả, có vốn thấp
hơn mức tiêu chuẩn đề ra, đang hoạt động với phương thức không an toàn và lành
mạnh hoặc không đáp ứng được những tiêu chuẩn đặt ra và xác định là thất bại.
Ở Việt Nam, theo điều 4 Nghị định số 05/2010/NĐ-CP, tổ chức tín dụng
không có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn khi chủ nợ có yêu cầu, sau khi

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã có văn bản không áp dụng hoặc chấm dứt áp
dụng các biện pháp phục hồi khả năng thanh toán hoặc chấm dứt áp dụng kiểm soát
đặc biệt thì được coi là lâm vào tình trạng phá sản.
Khi xem xét đến những yếu tố vĩ mô gây ra khủng hoảng và đổ vỡ các
TCTD thì nguyên nhân phổ biến nhất là do suy thoái kinh tế (18 nước), tiếp đến là
do hệ thống giám sát, điều tiết tài chính không hiệu quả (15 nước), do quản lý tài
chính lỏng lẻo (13 nước) và do những nguyên nhân chính trị (5 nước). Về những

 11 
yếu tố vi mô gây ra đổ vỡ TCTD, nguyên nhân được chỉ ra là: hoạt động ngân hàng
thiếu an toàn, quản lý rủi ro không phù hợp, quản trị doanh nghiệp yếu kém và tham
ô, biển thủ trong quản lý.
Hình 1: Các nhân tố vĩ mô gây ra khủng hoảng hoặc đổ vỡ TCTD riêng lẻ
Hình 2: Các nhân tố vi mô gây ra khủng hoảng hoặc đổ vỡ TCTD riêng lẻ
1.2. Phí bảo hiểm tiền gửi
1.2.1. Bảo hiểm tiền gửi và hệ thống Bảo hiểm tiền gửi
Bảo hiểm tiền gửi là cam kết công khai của tổ chức BHTG đối với tổ chức
tham gia BHTG và người gửi tiền về việc tổ chức BHTG sẽ trả tiền gửi được bảo
hiểm cho người gửi tiền khi tổ chức tham gia BHTG bị chấm dứt hoạt động và mất
khả năng thanh toán cho người gửi tiền.

 12 
Hệ thống Bảo hiểm tiền gửi là một định chế tài chính đặc biệt trong hệ thống
tài chính quốc gia, cùng với các cơ quan giám sát tài chính quốc gia thực hiện
nhiệm vụ kiểm soát hợp nhất liên quan tới rủi ro quốc gia, bảo vệ quyền lợi hợp
pháp của người gửi tiền, góp phần ổn định hệ thống tài chính ngân hàng.
Vai trò nổi bật của hoạt động BHTG là tác động thúc đẩy nâng cao chất
lượng hoạt động ngân hàng hướng tới thu hút tối đa nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
trong cộng đồng xã hội trên cơ sở các bên cùng có lợi.
Đối với người gửi tiền, hoạt động của tổ chức BHTG góp phần củng cố niềm

tin của công chúng đối với hệ thống ngân hàng và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của hàng chục triệu người gửi tiền.
Đối với hệ thống ngân hàng, tổ chức BHTG tạo điều kiện thuận lợi cho hệ
thống ngân hàng phát triển lành mạnh, an toàn và thúc đẩy huy động tiền gửi cho
đầu tư phát triển. Từ đó tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế đất nước phát triển bền
vững.
1.2.2. Phí bảo hiểm tiền gửi là gì?
Phí bảo hiểm tiền gửi là khoản tiền mà tổ chức tham gia BHTG có nghĩa vụ
nộp cho tổ chức BHTG để được bảo hiểm cho tiền gửi của khách hàng theo một
mức phí nhất định. Phí BHTG được hạch toán vào chi phí hoạt động của tổ chức
tham gia BHTG.
1.2.3. Cơ sở và cách tính phí BHTG định kỳ
Tổ chức BHTG khi áp dụng hình thức đóng góp phí thường xuyên đối với
khách hàng tham gia BHTG cần xác định loại tiền gửi thuộc đối tượng được bảo
hiểm và tỷ lệ phí BHTG để làm cơ sở tính phí BHTG định kỳ.
Tại các quốc gia trên thế giới, mức phí BHTG hàng năm của tổ chức tham
gia BHTG được xác định theo công thức tổng quát [1]:
Pa = r*D
Trong đó:
 Pa là mức phí BHTG hàng năm một tổ chức tham gia BHTG phải
nộp.
 D là số dư tiền gửi làm cơ sở tính phí tại tổ chức tham gia BHTG.
 r là tỷ lệ phí BHTG áp dụng đối với tổ chức tham gia BHTG.

 13 
Trên thế giới, số dư tiền gửi D làm cơ sở tính phí có thể được xác định theo 3
loại chính: D
1
là toàn bộ tiền gửi tại tổ chức tham gia BHTG; D
2

là tiền gửi thuộc
đối tượng bảo hiểm tại tổ chức tham gia BHTG; D
3
là tiền gửi thuộc đối tượng bảo
hiểm nhưng chỉ tính trong giới hạn chi trả bảo hiểm. Do đó, tùy thuộc từng quốc gia
mà họ sẽ lựa chọn loại tiền gửi để tính phí phù hợp với hoàn cảnh của họ. Hiện nay,
Việt Nam đã xác định số dư tiền gửi D ở công thức [1] để làm cơ sở tính phí là D
2
,
tức là là tiền gửi thuộc đối tượng bảo hiểm tại tổ chức tham gia BHTG
1.2.4. Phân loại phí bảo hiểm tiền gửi
!"!#! ! $%&'()*++
1.2.4.1.1. Khái niệm
Phí bảo hiểm đồng hạng là hình thức thu phí bảo hiểm tiền gửi áp dụng cùng
một mức phí (tỷ lệ phí) nhất định đối với tất cả các tổ chức tín dụng tham gia bảo
hiểm tiền gửi.
1.2.4.1.2. Ưu, nhược điểm
Các tổ chức tham gia BHTG đều được áp dụng chung một tỷ lệ phí như nhau
nên nhu cầu phải đánh giá chính xác tình hình hoạt động của từng tổ chức tham gia
BHTG là không nhất thiết trong việc xem xét trách nhiệm tài chính của tổ chức
tham gia BHTG đối với tổ chức BHTG. Việc này đã tạo điều kiện thuận lợi rất lớn
cho tổ chức BHTG trong giai đoạn đầu mới thành lập vì hệ thống này có cấu trúc
tương đối đơn giản, dễ thực hiện, quản lý. Do đó, đa số các hệ thống BHTG trên thế
giới đều khởi đầu bằng việc áp dụng đóng góp tài chính theo tỷ lệ phí BHTG đồng
hạng.
Tuy nhiên, việc áp dụng tỷ lệ phí này cũng chứa đựng nhiều hạn chế. Theo
IADI, phí BHTG đồng hạng là hệ thống phí không công bằng do các TCTD có mức
độ rủi ro thấp phải nộp phí đồng hạng như các TCTD có mức độ rủi ro cao.Hệ
thống phí đồng hạng thường bị chỉ trích là không phản ánh được nguy cơ rủi ro mà
các TCTD có thể gây ra cho hệ thống BHTG.Tỷ lệ phí đồng hạng áp dụng chung

cho tất cả khách hàng tham gia BHTG, các tổ chức nhận tiền gửi có thể tăng rủi ro
cho các danh mục đầu tư của họ mà không cần thêm khoản chi phí BHTG bổ sung
nào; nên hệ thống phí đồng hạng bị coi là khuyến khích các tổ chức tham gia BHTG

 14 
tiến hành các hoạt động kinh doanh nhiều rủi ro. Bởi vậy, hệ thống phí đồng hạng
chỉ phù hợp với tổ chức BHTG khi mới thành lập, xu hướng các nước đều đang
chuyển sang áp dụng cơ chế phí theo rủi ro.
!"!#!"! $%&'(),( -(
1.2.4.2.1. Khái niệm
Hệ thống phí bảo hiểm tiền gửi theo mức độ rủi ro là hệ thống phí trong đó
các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi đóng góp phí cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi
theo nguyên tắc tỷ lệ phí phải nộp tăng nếu hoạt động của tổ chức tham gia bảo
hiểm tiền gửi hoạt động kém hiệu quả, nguy cơ rủi ro cao và ngược lại.
Năm đánh giá rủi ro để xếp hạng và tỷ lệ phí là năm mà các số liệu tài chính
và chỉ tiêu định tính khác tính đến 31 tháng 12 của năm đó được sử dụng để tính
điểm xác định mức độ rủi ro làm cơ sở cho xếp hạng và áp dụng tỷ lệ phí (gọi là
năm báo cáo).
Năm áp dụng mức phí và nộp phí: là năm sau năm đánh giá rủi ro để áp
dụng mức phí (gọi là năm hiện hành). Căn cứ vào kết quả tính điểm của năm báo
cáo, tổ chức tham gia BHTG nộp phí theo quy định hiện hành.
1.2.4.2.2. Ưu, nhược điểm
Theo IADI, bước đầu tiên trong việc xây dựng một hệ thống phí phân biệt là
xác định mục tiêu mà hệ thống cần đạt được. Mục tiêu đầu tiên của nhiều hệ thống
phí phân biệt là khuyến khích các TCTD tránh thực hiện các hoạt động quá rủi ro và
tạo ra sự công bằng hơn trong quá trình tính phí BHTG. Hiện nay, hệ thống phí này
đang được áp dụng tại 25 quốc gia và đang được nhiều nước xem xét áp dụng trong
đó có Việt Nam.
Thu phí BHTG theo rủi ro đưa ra được cơ chế đối xử bình đẳng giữa các tổ
chức tham gia BHTG và thể hiện xu thế thị trường trong hoạt động BHTG. Điều đó

thúc đẩy các tổ chức tham gia BHTG đảm bảo độ an toàn cao để được hưởng mức
phí thấp và đồng thời nâng cao uy tín cho chính các tổ chức này.
Loại phí BHTG theo rủi ro này có nhiều ưu việt hơn so với các loại phí khác,
song lại vấp phải nhiều hạn chế trong việc triển khai thực hiện. Hệ thống phí theo
rủi ro không phải là phù hợp với tất cả các hệ thống BHTG tại mọi thời điểm. Việc

 15 
định lượng rủi ro không hề đơn giản vì các TCTD là một định chế trung gian hoạt
động kinh doanh phụ thuộc lớn vào độ bí mật của thông tin. Đồng thời, cũng còn rất
nhiều khó khăn để: tìm ra được một phương pháp phù hợp và chấp nhận được để
phân biệt rủi ro giữa các tổ chức; thu thập được các thông tin kịp thời, nhất quán,
đáng tin cậy; đảm bảo các tiêu chuẩn đánh giá xếp hạng là minh bạch, rõ ràng; và
kiểm tra các tác động gây bất ổn khi áp dụng mức phí cao đối với các TCTD đã có
vấn đề.
Vì vậy, trước khi thành lập một hệ thống phí theo rủi ro thì việc quan trọng là
phải đánh giá lại tình hình nền kinh tế, cấu trúc của hệ thống ngân hàng, thái độ và
kỳ vọng của công chúng, sức mạnh của công tác giám sát và quản lý an toàn, khung
pháp lý, và mức độ lành mạnh của cơ chế tiết lộ thông tin và cơ chế kế toán. Đối với
một số nước mà các điều kiện không ở mức lý tưởng, cần phải xác định được sự
chênh lệch giữa các điều kiện hiện tại và lý tưởng, và đánh giá ký lưỡng các lựa
chọn hiện có.
Thậm chí, ngay cả khi các điều kiện phù hợp cho việc áp dụng phí theo rủi ro
thì việc quan trọng là hệ thống này đạt hiệu quả đặt ra chỉ khi hệ thống này khuyến
khích được các TCTD quản lý rủi ro tốt và hệ thống được hỗ trợ bởi những cảnh
báo sớm và các hoạt động giám sát, kiểm tra, xử lý kịp thời.
1.2.5. Các phương pháp tính phí bảo hiểm tiền gửi theo mức độ rủi ro đang
được áp dụng trên thế giới
Về cơ bản, tổ chức BHTG hiện đang sử dụng 3 phương pháp đánh giá, phân
loại tại các quốc gia: phương pháp định lượng, phương pháp định tính và phương
kết hợp cả định lượng và định tính.

!"!/! ! $01+23%
Phương pháp định tính thường phụ thuộc vào một số các yếu tố định tính để
phân nhóm ngân hàng thành các nhóm khác nhau để tính phí. Phương pháp cơ bản
được sử dụng là phương pháp dựa vào đánh giá của cơ quan quản lý nhà nước hoặc
cơ quan giám sát hoặc hệ thống xếp hạng và các thông tin như tuân thủ các hướng
dẫn, tiêu chuẩn, biện pháp hoặc các yêu cầu của cơ quan giám sát hoặc BHTG. Việc

 16 
đánh giá thường được thực hiện sao cho có thể phản ánh tình hình tài chính hiện tại
của ngân hàng, các thông lệ kinh doanh quan trọng, hoặc phản ánh mức độ rủi ro và
tình hình tài chính trong tương lai. Các cuộc kiểm tra được thực hiện “tại chỗ”, “từ
xa” hoặc kết hợp cả hai. Thông tin thu thập được thường được coi là bí mật.
Hệ thống phí bảo hiểm phân biệt có thể sử dụng các thông tin định tính
thêm, được gọi là các “thông tin khác”. Thông tin này bao gồm: thông tin nhận
từ cơ quan giám sát, các công ty xếp hạng, quan điểm của các cán bộ phân tích của
ngành, chuyên gia, xếp hạng của công ty mẹ, lãi suất ngân hàng, lãi suất của liên
ngân hàng, chỉ số thị trường như giá cổ phiếu và các thông tin khác. Tuy nhiên, việc
sử dụng “các thông tin khác” để phân loại ngân hàng thường mang tính chủ quan.
BHTG cần phải có những đánh giá của mình để quyết định xem những thông tin đó
có thể ảnh hưởng thực sự tới hoạt động an toàn của ngân hàng hay không. Một vấn
đề khác là các thông tin này về các ngân hàng thường không xuất phát từ một nguồn
và rất khó so sánh.
Ưu điểm: phương pháp định tính có thể cung cấp những thông tin quan trọng
về mức độ rủi ro hiện tại và tương lai của ngân hàng, vốn là những vấn đề không
chỉ được quyết định bởi các yếu tố định lượng.
Hạn chế: phương pháp này thường ít minh bạch hơn, sử dụng nhiều ý kiến
phán xét chủ quan hơn so với phương pháp định lượng. Do đó sẽ rất khó bảo vệ
trong trường hợp ngân hàng có ý kiến khác về kết quả xếp hạng.
!"!/!"! $01+23405+
Các phương pháp định lượng thường sử dụng các biện pháp đo lường theo

các số liệu thực tế. Một số phương pháp định lượng chỉ phụ thuộc vào một yếu tố để
đánh giá rủi ro và các phương pháp khác kết hợp nhiều yếu tố khác nhau. Thông tin
được thu thập tại chỗ hoặc từ xa và trong quá trình giám sát. Những yếu tố thường
được xem xét cho hệ thống này bao gồm:
• Việc một ngân hàng tuân thủ các quy định về an toàn vốn hoặc các
biện pháp để đánh giá số lượng, chất lượng và mức đủ vốn của ngân hàng.

 17 
• Chất lượng và mức độ đa dạng hoá danh mục tài sản có bao gồm cả
nội bảng và ngoại bảng.
• Mức độ đủ, độ biến động và chất lượng của thu nhập.
• Dòng tiền (cashflows) của ngân hàng (cả nội bảng và ngoại bảng) và
khả năng tạo và thu hút vốn đủ, kịp thời với mức chi phí hợp lý.
• Mức độ ổn định và đa dạng hoá của nguồn vốn;
• Rủi ro lãi suất, trong trường hợp cần thiết rủi ro ngoại hối và trạng
thái.
Trong các yếu tố trên, chỉ tiêu phổ biến nhất và rất quan trọng là tỷ lệ an toàn
vốn. Vốn là phần đệm đầu tiên, cơ bản nhất để chống đỡ những biến động bất lợi về
chất lượng tài sản có và thu nhập của ngân hàng. Bên cạnh vốn, thu nhập cũng là
yếu tố được sử dụng và góp phần tăng khả năng duy trì mức vốn thích hợp cho ngân
hàng. Thông tin thường được lấy trực tiếp từ ngân hàng trên cơ sở các nguyên tắc
kế toán và ngân hàng được xếp hạng hoặc phân nhóm dựa trên các tiêu chí khác
nhau hoặc so sánh theo nhóm tương đồng.
Một phương pháp định lượng khác có thể được sử dụng để tính mức phí bảo
hiểm phân biệt là phương pháp “định giá theo tổn thất dự kiến”. Giá tổn thất dự
kiến của một ngân hàng phụ thuộc vào xác suất đổ vỡ của ngân hàng đó. Rủi ro mà
BHTG phải gánh chịu đối với ngân hàng đó, mức độ tổn thất mà công ty bảo hiểm
tiền gửi phải chịu nếu ngân hàng đổ vỡ.
Ngoài phương pháp định lượng truyền thống và phương pháp tính tổn thất dự
kiến, một số các mô hình lý thuyết khác đã được đưa ra. Merton (1977) coi Quỹ

BHTG như một quyền chọn bán đối với giá trị của tài sản có của TCTGBHTG
(người bán quyền chọn là tổ chức BHTG). Giá trị bảo hiểm có thể được tính bằng
công thức giá quyền chọn của Black – Skholes (1973). Marcus & Shaked (1984) và
Ronn & Lerma (1986) áp dụng công thức định giá quyền chọn để ước tính phí bảo
hiểm. Tuy nhiên, những khó khăn trong việc thu thập số liệu đối với phương pháp
này và trong việc đạt được thoả thuận về phương pháp với các TCTGBHTG đã
khiến phương pháp này không được áp dụng rộng rãi.

 18 
Ưu điểm: Phương pháp định lượng phụ thuộc vào các yếu tố khách quan,
được coi là phương pháp có tính minh bạch cao và ít gây tranh cãi hơn so với
phương pháp định tính.
Hạn chế: Nếu sử dụng mô hình tổn thất dự kiến, hầu hết các nước không có
số liệu quá khứ về đổ vỡ và tổn thất để tính. Phương pháp này có xu hướng cung
cấp thông tin về tình hình tài chính đã qua của ngân hàng, do vậy kém hiệu quả
trong việc cung cấp các dấu hiệu về mức độ rủi ro trong tương lai của ngân hàng.
Ngoài ra, ngay cả khi cách tính được chấp thuận, phương pháp này chưa xem xét
đến các yếu tố định tính quan trọng khác như chất lượng điều hành và phương pháp
quản lý rủi ro, mà các yếu tố này có thể cung cấp các thông tin quan trọng về quản
lý và giảm thiểu rủi ro.
!"!/!6! $01+275
Xem xét ưu điểm và hạn chế của từng phương pháp, tham khảo hướng dẫn
của Hiệp hội bảo hiểm tiền gửi quốc tế (IADI) và tìm hiểu phương pháp đánh giá,
phân loại của BHTG Mỹ, BHTG Canada cho thấy phương pháp kết hợp các yếu tố
định lượng và định tính đảm bảo rằng hệ thống phí phân biệt trên cơ sở rủi ro là
khách quan và minh bạch, trong đó có tính tới yếu tố phản ánh tương lai. Đây cũng
là phương pháp hiệu quả và toàn diện hơn phương pháp thuần túy định lượng hay
định tính để đánh giá rủi ro của TCTGBHTG, đồng thời khuyến khích và tạo điều
kiện cho các ngân hàng quản lý hoạt động của mình theo các yếu tố định lượng.
Qua những tài liệu cung cấp cho IADI trong nghiên cứu về tính phí bảo

hiểm, có thể thấy phương pháp kết hợp các yếu tố định lượng và định tính được sử
dụng rộng rãi nhất. Canada, Mỹ, Đài Loan là những nước áp dụng phương pháp
này. Phương pháp này có thể khắc phục được một số hạn chế của 2 phương pháp
định lượng và định tính. Đây là phương pháp rất hiệu quả, toàn diện để đánh giá hồ
sơ rủi ro của các TCTD. Đây là phương pháp sử dụng và xem xét nhiều loại thông
tin nhất trong việc đánh giá hồ sơ rủi ro của các TCTD. Tuy nhiên, nó cũng có hạn
chế nhất định, đó là các TCTD phải cung cấp rất nhiều thông tin và có thể mở ra
nhiều thách thức hơn so với các phương pháp khác.

 19 
1.3. Quan điểm chỉ đạo của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam về chiến lược
phát triển đến năm 2015
Xu thế hiện nay các nước thành lập mới hay cải tổ hệ thống BHTG đều theo
đuổi mục tiêu bảo vệ tích cực và chủ động lợi ích người gửi tiền. Nghĩa là các tổ
chức BHTG được thiết kế theo mô hình “giảm thiểu rủi ro” với các chức năng mở
rộng tương ứng. Trên cơ sở đó, chúng ta cần xây dựng BHTGVN trở thành một
định chế tài chính lớn mạnh, phát triển bền vững và hoạt động hiệu quả phù hợp với
các thông lệ quốc tế, bảo vệ tốt nhất quyền lợi người gửi tiền, nâng cao niềm tin
công chúng và sự ổn định của hệ thống tài chính quốc gia. Để đáp ứng đòi hỏi của
mô hình tổ chức BHTG hiện đại, BHTGVN đã sớm đề ra định hướng phát triển lâu
dài với tầm nhìn dài hạn và lộ trình cụ thể dựa trên 5 trụ cột, đó là:
 Nền tảng pháp lý vững chắc.
 Tăng cường năng lực tài chính và đảm bảo tính minh bạch hệ thống
 Đa dạng hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ theo hướng hội
nhập.
 Cấu trúc bộ máy hiệu quả gắn với việc phát triển nguồn nhân lực có
tính chuyên nghiệp cao để luôn sẵn sàng ứng phó với các tình huống sự cố ngân
hàng.
 Hiện đại hóa hoạt động BHTG trên nền tảng công nghệ thông tin.
Bên cạnh nâng cao chất lượng giám sát, chuyển từ giám sát tuân thủ sang

giám sát an toàn theo mức độ rủi ro, cải tiến phương thức chi trả v.v , nghiên cứu
ứng dụng được xem là một trong những lĩnh vực cần được quan tâm hàng đầu để
đạt được mục tiêu dài hạn của BHTGVN. BHTGVN đã chủ động xây dựng “Chiến
lược phát triển BHTGVN giai đoạn 2009-2015 và định hướng đến năm 2020” báo
cáo cơ quan có thẩm quyền trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; triển khai trên
thực tế các đề án: Giám sát từ xa đối với các tổ chức tham gia BHTG; Đề án nghiên
cứu xây dựng hệ thống kiểm tra an toàn; Đề án nghiên cứu và triển khai các hoạt
động hỗ trợ công chúng và người gửi tiền; Đề án nghiên cứu hệ thống thông tin
khách hàng. Đặc biệt, với việc hoàn thiện và trình cấp có thẩm quyền 3 đề án Hệ
thống phí BHTG trên cơ sở rủi ro; Tiếp nhận các nguồn vốn hỗ trợ đặc biệt; Tiếp

 20 
nhận và xử lý đã đánh dấu bước tiếp cận mô hình giảm thiểu rủi ro mà tổ chức này
đang theo đuổi. BHTGVN cũng tích cực tham gia, đề xuất với Hội đồng tư vấn
chính sách tiền tệ quốc gia các giải pháp đảm bảo hoạt động lành mạnh của hệ
thống tài chính ngân hàng v.v.
Để thực hiện được nhiệm vụ và tầm nhìn trên, một trong những công cụ mà
BHTGVN dự kiến sử dụng trong trụ cột “Phát triển đa dạng hóa, nâng cao chất
lượng sản phẩm dịch vụ và hội nhập quốc tế” là áp dụng thu phí bảo hiểm theo mức
độ rủi ro. Theo lời Tổng giám đốc BHTGVN thì việc “áp dụng mức phí trên cơ sở
rủi ro đã trở thành thông lệ quốc tế và đúng với khái niệm bảo hiểm: rủi ro đến đâu
bảo hiểm đến đấy.”Đây là một trong những công cụ mà nhiều tổ chức BHTG trên
thế giới sử dụng để tạo ra động lực, khuyến khích các TCTGBHTG phấn đấu đạt
được mức độ rủi ro thấp hơn, qua đó góp phần ổn định hệ thống tài chính.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍNH PHÍ BHTG VÀ ĐÁNH GIÁ XẾP
HẠNG RỦI RO ĐỐI VỚI QUỸ TDND
2.1. Thực trạng hệ thống phí bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam
2.1.1. Hệ thống phí bảo hiểm đồng hạng áp dụng tại Việt Nam
Có ba hình thức mà tổ chức tham gia BHTG đóng góp tài chính có thể áp
dụng trong triển khai hoạt động BHTG (đóng góp ban đầu, đóng góp thường xuyên

- hai hình thức này có tài liệu còn gọi chung là đóng góp trước, và đóng góp sau).
Phí BHTG đóng thường xuyên là hình thức đóng góp tài chính phổ biến được áp
dụng. Tuỳ vào thời điểm triển khai hoạt động BHTG, điều kiện khách hàng tham
gia BHTG và các điều kiện có liên quan khác để quyết định áp dụng phí đồng hạng
và mức độ bao nhiêu. Sau hơn năm năm triển khai hoạt động BHTG, có thể khẳng
định Việt Nam đã áp dụng thành công phí BHTG đồng hạng được thể hiện ở ba
khía cạnh:

 21 
 Mức độ đóng góp tương đối hài hoà giữa các đối tác tham gia BHTG.
 Không tạo nên trách nhiệm tài chính quá lớn đối với các tổ chức tham
gia BHTG.
 Phù hợp tương đối với điều kiện và mức độ phát triển ngân hàng ở
Việt Nam.
Từ năm 2000 đến nay, phí bảo hiểm tiền gửi được tính và áp dụng theo cơ
chế phí đồng hạng. Các TCTGBHTG không phân biệt loại hình sở hữu, quy mô
hoạt động, hiệu quả kinh doanh đều nộp cùng một mức phí như nhau là 0,15%/năm
tính trên số dư tiền gửi thuộc đối tượng bảo hiểm.
Hình 3: Mô hình các hoạt động nghiệp vụ BHTG
Cơ chế phí đồng hạng có ưu điểm là dễ tính, dễ theo dõi đối với tổ chức
BHTG và thường được áp dụng khi tổ chức BHTG mới thành lập. Song xét về dài
hạn và trong điều kiện hội nhập, minh bạch, công khai tài chính, cơ chế này có
nhiều hạn chế:
• Việc áp dụng mức phí đồng hạng dẫn đến tình trạng không công bằng
giữa các TCTGBH. Các TCTGBH có rủi ro thấp vẫn phải trả mức phí bảo hiểm như
những đơn vị có rủi ro cao. Điều này không phù hợp với quy luật của nền kinh tế thị
trường.
• Phí đồng hạng không phản ánh mức độ rủi ro mỗi một tổ chức có thể
gây ra cho hệ thống BHTG, các tổ chức nhận tiền gửi có thể tăng rủi ro cho các
danh mục đầu tư của họ mà không cần thêm khỏan chi phí BHTG bổ sung nào.

Cho tới nay, BHTGVN có gần 1000 tổ chức tham gia BHTG gồm 6 loại hình
khách hàng có chênh lệch lớn về quá trình phát triển, qui mô và phạm vi hoạt động.
Với một thực tế khách hàng có khác nhau lớn như vậy, để đảm bảo phí đồng hạng

 22 
tạo nên được sự đối xử tương đối công bằng về đóng góp tài chính với các khách
hàng là một yêu cầu rất khó. Mặc dầu vậy, qui định tính phí BHTG đóng góp
thường xuyên áp dụng thời gian qua, trên cơ sở lựa chọn số dư tiền gửi tính phí là
tiền gửi được bảo hiểm,(89:01+;+&<+=++=>
%+?@2AB@+@CDEF>*+G=H-5IABI
@+@>(4J7(@+>+. Đây có thể được đánh giá là thành
công lớn của việc áp dụng phí BHTG đồng hạng trong những năm đầu triển khai
chính sách BHTG.
2.1.2. Thời hạn nộp phí bảo hiểm
Phí BHTG được tính và nộp làm bốn kỳ trong năm thao định kỳ hàng quý.
Phí BHTG được nộp vào tài khoản của BHTGVN chậm nhất vào ngày 20
tháng đầu tiên quả quý thu phí BHTG
2.1.3. Cơ sở tính và nộp phí BHTG Việt Nam
Cơ sở tính phí BHTG là toàn bộ số dư tiền gửi bình quân của các loại tiền
gửi được bảo hiểm của quý trước quý nộp phí BHTG.
Cách tính phí BHTG phải nộp cho mỗi quý theo công thức sau đây:
P = ((S
0
+ S
3
)/2 + S
1
+ S
2
)*0,15/(100*4)

Trong đó:
 P là số phí BHTG phải nộp trong quý thu phí
 S
0
là số dư tiền gửi thuộc đối tượng bảo hiểm đầu tháng thứ nhất của
quý trước quý thu phí BHTG.
 S
1
, S
2
, S
3
là số dư tiền gửi thuộc đối tượng bảo hiểm ở cuối các tháng
thứ nhất, thứ hai, thứ ba của quý trước sát với quý thu phí BHTG.
 0.15/(100*4) là tỷ lệ phí BHTG phải nộp cho một quý trong năm.
Về bản chất, cách tính phí của BHTGVN hoàn toàn thống nhất với cách tính
phí BHTG theo định kỳ phổ biến trên thế giới. Trong công thức trên, đại lượng số
dư tiền gửi để tính phí được đưa vào chi tiết hơn để phản ánh số dư tiền gửi bình

 23 
quân được tính trên cơ sở số dư tiền gửi tại 4 thời điểm ở kỳ trước sát với kỳ thu
phí.
Ta thấy tỷ lệ thu phí 0,15%/năm là mức phí không quá cao và không quá
thấp so với các nước áp dụng phí đồng hạng. Việc lựa chọn như vậy phù hợp với
thông lệ chung, phổ biến trên thế giới. Hơn nữa, mức độ đóng góp phí BHTG trong
thời gian vừa qua không ảnh hưởng lớn tới kết quả kinh doanh của các tổ chức tham
gia BHTG.
Việt Nam đã xác định số dư tiền gửi D ở công thức [1] để làm cơ sở tính phí
là D
2

, tức là là tiền gửi thuộc đối tượng bảo hiểm tại tổ chức tham gia BHTG. Như
vậy, vừa có được khoản vốn đáp ứng yêu cầu triển khai hoạt động BHTG, lại vừa
loại bỏ được sự chênh lệch lớn về đóng góp tài chính giữa các tổ chức tham gia
BHTG.
Nếu ta chọn số dư tính phí là toàn bộ tiền gửi tại một tổ chức tham gia
BHTG, tức D = D1, thì tỷ lệ thu phí r của Việt Namtrong giai đoạn vừa qua sẽ
không phải là 0,15%/năm mà sẽ nhỏ hơn số đó. Tuy nhiên, nếu lựa chọn như vậy,
trước tiên sẽ tạo ra sự chênh lệch quá lớn trong đối xử về đóng góp tài chính giữa
các tổ chức tham gia BHTG. Thực tế, tại thời điểm BHTGVN khai trương hoạt
động (tháng 7 năm 2000), ở Việt Nam có 1033 khách hàng thuộc đối tượng bắt
buộc tham gia BHTG. Trong số đó, chỉ có một số ít ngân hàng huy động được tiền
gửi không thuộc đối tượng được bảo hiểm (tiền ngoại tệ, tiền gửi của tổ chức, chính
phủ ). Trong khi đó, một số lượng lớn, hơn 900 khách hàng trong tổng số 1.033
khách hàng, hầu như không huy động được tiền gửi không thuộc đối tượng được
bảo hiểm. Theo đó, nếu chọn tiền gửi tính phí là toàn bộ tiền gửi tại ngân hàng, thì
chi phí về phí BHTG của tổ chức tham gia BHTG mà có lợi thế trong huy động
được nhiều tiền gửi không thuộc đối tượng được bảo hiểm (ví dụ như các ngân hàng
thương mại quốc doanh), tính trên một đơn vị tiền tệ huy động K05+
05CDEF, của các ngân hàng này sẽ cao hơn các ngân hàng ít có khả năng huy
động được tiền gửi không thuộc đối tượng được bảo hiểm.

 24 
Nếu ta chọn số dư tiền gửi để tính phí BHTG là tiền gửi thuộc đối tượng
được bảo hiểm và trong hạn mức chi trả (30 triệu đồng trước đây và hiện nay là 50
triệu đồng được qui định tại Nghị định số 109 ngày 24/8/2005, bổ sung sửa đổi
Nghị định số 89), tức D = D3, với một yêu cầu thu từ phí BHTG được xác định, tỷ
lệ phí thời gian vừa qua ở Việt Nam phải cao hơn mức 0,15%/năm. Hơn nữa, trong
trường hợp này các tổ chức tham gia BHTG nhỏ (ví dụ như quĩ tín dụng nhân dân),
có tiền gửi chủ yếu là tiền tiết kiệm nhỏ sẽ chịu bất lợi nhất trong việc đóng phí
BHTG. Sự bất lợi này có thể thấy là chi phí về phí BHTG trên một đơn vị tiền huy

động tại các ngân hàng nhỏ sẽ lớn hơn loại chi phí đó tại các ngân hàng lớn do các
ngân hàng lớn có khả năng huy động được nhiều khoản tiền gửi có giá trị lớn hơn
hạn mức chi trả BHTG. Bên cạnh đó, với thực tế tình hình phổ cập vi tính còn hạn
chế và với cơ cấu hệ thống tài khoản hiện đang áp dụng tại các tổ chức huy động
tiền gửi ở Việt Nam, thì việc duy trì hệ thống số liệu để tính toán và kiểm tra việc
tính phí BHTG theo số dư tiền gửi được bảo hiểm trong hạn mức chi trả là rất khó
khăn trong giai đoạn hiện nay.
Trong quá trình triển khai chính sách BHTG thời gian qua, có tổ chức và cá
nhân cho rằng cần lấy số dư tiền gửi được bảo hiểm và trong hạn mức chi trả để tính
phí mới phản ánh đầy đủ mối liên hệ giữa quyền lợi được bảo hiểm thể hiện qua
mức bảo hiểm tối đa và trách nhiệm đóng phí BHTG, và như vậy hy vọng sẽ giảm
được số tiền phí phải đóng của đơn vị mình. Thực ra, ở chừng mực xác định -2
L của tổ chức tham gia BHTG là =+% và quyền lợi mà họ được đảm bảo
là-'&'() (+0G+: thì quan điểm này có thể là xác đáng. Tuy
nhiên, hoạt động BHTG không chỉ dừng ở trách nhiệm và quyền lợi như vậy và việc
xác định số dư tiền gửi làm cơ sở tính phí cũng không chỉ căn cứ đơn thuần vào
@L+?@-2L>45=. Mong muốn này của khách hàng chỉ có
thể giải quyết một cách thỏa đáng khi triển khai áp dụng phí BHTG xác định theo
mức độ rủi ro trong hoạt động của mỗi tổ chức tham gia BHTG (còn gọi là phí
BHTG không đồng hạng).

 25 
Hình 4: Mức phí BHTG của 35 hệ thống BHTG áp dụng phí đồng hạng
2.2. Đánh giá thực trạng hệ thống Quỹ TDND
2.2.1. Quản lý rủi ro tại Quỹ TDND
Từ những năm 1998, thực hiện Chỉ thị số 05/1998/CT-NHNN về áp dụng
các biện pháp khẩn cấp để củng cố, chấn chỉnh hoạt động Quỹ TDND, chấp hành
chỉ đạo của Ban Lãnh đạo NHNN, Quỹ TDNDTW đã ứng hàng tỷ đồng để giúp
một số Quỹ TDND vượt qua khó khăn. Tiếp đến giai đoạn củng cố, hoàn thiện và
phát triển hệ thống Quỹ TDND từ năm 2001 theo Chỉ thị số 57/CT-TW ngày

10/10/2000 của Bộ Chính trị và Quyết định số 135/2000/QĐ-TTg ngày 28/11/2000
của Thủ tướng Chính phủ đồng thời phối hợp với Bảo hiểm tiền gửi để kịp thời chi
trả cho người gửi tiền nhờ đó đã không xảy ra tình trạng mất trật tự an ninh, xã hội
ở các địa phương và đảm bảo an toàn cho hệ thống. Từ năm 2008 đến nay, hầu hết
các ngân hàng có quy mô nhỏ và các Quỹ TDND đều gặp khó khăn thanh khoản,
nhưng Quỹ TDNDTW đã hỗ trợ kịp thời vốn cho các đơn vị trong hệ thống nên
không có quỹ nào mất khả năng chi trả, vẫn hoạt động an toàn và ngày càng phát
triển.
Quỹ TDNDTW đều hỗ trợ tư vấn, đào tạo và cung cấp các phần mềm về
công nghệ thông tin cho các Quỹ TDND thành viên, thông qua hoạt động tín dụng,


×