Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Phân tích rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Agribank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (681.47 KB, 64 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA TOÁN KINH TẾ

¬
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đề tài:
PHÂN TÍCH RỦI RO TỶ GIÁ TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH NGOẠI HỐI CỦA NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
AGRIBANK
Giáo viên hướng dẫn: GS.TS NGUYỄN QUANG DONG
Sinh viên thực hiện : PHẠM THÀNH NHÂN
MSSV : CQ501946
Lớp : TOÁN TÀI CHÍNH 50
Hà Nội, 05-2012
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I 4
1.1.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh
ngoại hối của ngân hàng 7
1.2. Ảnh hưởng của rủi ro tỷ giá tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại 9
1.3. Quản trị rủi ro tỷ giá trong ngân hàng thương mại 10
2.1.2. Hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Agribank 18
2.3.1. Bộ số liệu sử dụng 28
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TTNT : Trạng thái ngoại tệ
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHNN : Ngân hàng nhà nước



Chuyên đề thực tập
Khoa Toán kinh tế
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngoại tệ là một phần không thể thiếu trong dòng chảy tiền tệ của mỗi nước.
Nó không đơn giản chỉ là một đồng tiền, có nhiệm vụ trao đổi, nó còn là một mặt
hàng có thể kinh doanh được. Việc kinh doanh ngoại hối đã xuất hiện từ lâu, khi mà
có chênh lệch tỉ giá giữa các nước, giữa các tổ chức tài chính, các ngân hàng. Việt
Nam gia nhập WTO dẫn đến sự mở cửa để hội nhập với các nền kinh tế trên thế
giới, tự do hóa thương mại, đầu tư tài chính. Trong mỗi nền kinh tế, Ngân hàng
chiếm vai trò quan trọng, không chỉ đi tiên phong trong sự phát triển của nền kinh
tế, mà bộ mặt của hệ thống ngân hàng mỗi nước còn chính là bộ mặt tài chính của
chính quốc gia đó. Nếu như trước đây thu nhập chủ yếu của các ngân hàng thương
mại là từ hoạt động tín dụng thì ngày nay trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế, thu
nhập từ những hoạt động dịch vụ hiện đại đã trở thành những nguồn thu nhập quan
trọng đối với mỗi ngân hàng. Tuy rằng thu nhập chính của các ngân hàng thương
mại vẫn từ hoạt động tín dụng nhưng cơ cấu thu nhập này có xu hướng thay đổi dần
theo hướng giảm tỉ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng và tăng tỉ trọng nguồn thu
nhập từ các hoạt động dịch vụ khác. Trong số đó có hoạt động kinh doanh ngoại
hối. Đây là một hoạt động mang lại lợi nhuận chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng số
lợi nhuận của ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động này cũng là một lĩnh vực luôn “tiềm
ẩn” nhiều rủi ro, đe dọa sự an toàn của từng ngân hàng nói riêng cũng như toàn hệ
thống các ngân hàng nói chung. Ở nước ta hiện nay hoạt động kinh doanh ngoại hối
đang chỉ mới phát triển do đó việc nghiên cứu quản trị rủi ro trong lĩnh vực này hiện
đang là vấn đế được rất nhiều ngân hàng quan tâm.
Trong hệ thống ngân hàng hiện nay, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam luôn đứng ở vị trí có vai trò quan trọng, đi tiên phong trong
hầu hết các hoạt động của lĩnh vực ngân hàng. Việc kinh doanh ngoại tệ luôn được
chú trọng quan tâm, coi đó là một hoạt động chiến lược lâu dài của ngân hàng. Nếu
như trước đây, kinh doanh ngoại tệ chỉ dừng ở việc mua và bán ngoại tệ theo nhu

cầu của người dân cũng như các doanh nghiệp trong nước thì giờ đây, hoạt động đó
không chỉ dừng ở phạm vi trong nước, còn diễn ra đối với các khách hàng là người
dân cũng như các doanh nghiệp nước ngoài, và không chỉ dừng lại ở các hoạt động
Phạm Thành Nhân
Toán Tài chính 50
1
Chuyên đề thực tập
Khoa Toán kinh tế
mua bán trước mặt. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã
dần xây dựng và phát triển các hình thức kinh doanh mới như các hợp đồng tương
lai Chính bởi sự phát triển của các hình thức kinh doanh, sự biến động bất ổn của
các nền kinh tế trên thế giới, đã kéo theo các hệ lụy trong hoạt động kinh doanh
ngoại tệ, đồng ngoại tệ bất ổn dẫn đến rủi ro với các hoạt động kinh doanh là lớn.
Thách thức đặt ra cho Ngân hàng là làm sao vừa có thể phát triển mở rộng các hoạt
động kinh doanh ngoại hối, vừa có thể giảm thiểu một cách tối đa các rủi ro mà các
hoạt động đó mang lại, chính là nâng cao hiệu quả kinh doanh. Sau một thời gian
thực tập ở phòng thanh toán quốc tế của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam, chi nhánh Mỹ Đình, được sự giúp đỡ chỉ bảo của các anh chị trong
phòng, em đã tìm hiểu thêm được một phần về hoạt động kinh doanh ngoại hối,
bước đầu nhận định được những rủi ro tiềm năng của ngân hàng.
Đó cũng chính là lí do em lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Phân tích rủi ro tỷ
giá trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Agribank“
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu về rủi ro tỷ giá và một số phương pháp dùng để đo lường rủi ro
tỷ giá. Áp dụng phân tích rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại hối ở
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Agribank.
3. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng một số mô hình đã được học như mô hình VaR; mô hình hệ số
nhọn, hệ số bất đối xứng; mô hình hồi qui đơn; mô hình ARCH, GARCH để phân

tích rủi ro tỷ giá.
4. Số liệu của mô hình
Bộ số liệu em dự định sẽ dùng để phân tích là bộ số liệu từ năm 2011 đến năm
2012 của Agribank về tỷ giá giao ngay của một số ngoại tệ (số liệu theo ngày), từ ngày
04/04/2011 đến ngày 30/03/2012, gồm 249 quan sát.
5. Kết quả mong đợi
Em hy vọng sau khi mình tìm hiểu về rủi ro tỷ giá sẽ giúp em có cái nhìn bao
quát hơn về thị trường ngoại hối ở Việt Nam và rủi ro tỷ giá mà ngân hàng Agribank
Phạm Thành Nhân
Toán Tài chính 50
2
Chuyên đề thực tập
Khoa Toán kinh tế
đang có nguy cơ đối mặt, từ đó có những biện pháp phù hợp để phòng ngừa và hạn chế
những tổn thất do rủi ro tỷ giá gây nên.
6. Kết cấu của chuyên đề
Chuyên đề của em chia làm 3 chương:
Chương I: Lý thuyết chung về rủi ro tỷ giá và các phương pháp đo lường rủi
ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Chương II: Phân tích và đáng giá thực trạng rủi ro tỷ giá trong hoạt động
kinh doanh ngoại hối tại Agribank.
Chương III: Giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động
kinh doanh ngoại hối tại Agribank.
Phạm Thành Nhân
Toán Tài chính 50
3
Chuyên đề thực tập
Khoa Toán kinh tế
CHƯƠNG I
LÝ THUYẾT CHUNG VỀ RỦI RO TỶ GIÁ VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐO

LƯỜNG RỦI RO TỶ GIÁ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI
HỐI CỦA NGÂN HÀNG
1.1. Rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng
1.1.1. Khái niệm về rủi ro tỷ giá
Khái niệm về rủi ro có thể hiểu một cách giản đơn là những kết cục có thể
xảy ra trong tương lai mà không thể lường trước được, cũng như không mong
muốn. Đối với từng lĩnh vực nghiên cứu, rủi ro được định nghĩa theo từng cách
khác nhau. Trong lĩnh vực quản trị rủi ro, thuật ngữ ‘Hiểm họa – Hazard’ được sử
dụng để phản ánh một sự kiện mà có thể gây ra một thiệt hại và thuật ngữ ‘Rủi ro –
Risk’ được hiểu đơn giản là xác suất để xảy ra một điều gì đó. Theo cách này, rủi ro
chỉ phát sinh khi có sự không chắc chắn về mất mát xảy ra. Điều này có nghĩa là,
đứng trước một quyết định hành động mà kết cục chắc chắn xảy ra mất mát thì
không phải là rủi ro. Một kết cục mất mát không chắc chắn tức là điều này có thể
xảy ra hoặc không, nhưng có tồn tại khả năng mất mát, gây thiệt hại cho người ra
quyết định hành động.
Rủi ro là khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến, và nó xảy ra trong hầu hết
các lĩnh vực của xã hội. Tuy nhiên rất nhiều nhận định lại cho rằng “rủi ro là sự bất
chắc có thể đo lường được”. Ngân hàng là doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hóa
đặc biệt – hàng hóa tiền tệ, luôn chứa đựng nhiều rủi ro. Đối với ngân hàng, rủi ro
được hiểu là mối đe dọa tổn thất một phần vốn của mình và không đạt được thu
nhập hay đòi hỏi các khoản chi phí bổ sung để thực hiện các nghiệp vụ tài chính
nhất định.
Rủi ro tỷ giá là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải gánh chịu
khi tỷ giá thay đổi trong quá trình hoạt động kinh doanh ngoại tệ của mình. Như vậy
rủi ro tỷ giá là rủi ro xuất hiện khi có sự dịch chuyển tỷ giá của các ngoại tệ mà
ngân hàng NHTM nắm giữ dưới dạng tài sản “Có”, tài sản “Nợ” hoặc cả hai tức là
tạo trạng thái ngoại hối mở (open or unhedged position) để đầu cơ kiếm lời khi tỷ
giá thay đổi.
Phạm Thành Nhân
Toán Tài chính 50

4
Chuyên đề thực tập
Khoa Toán kinh tế
1.1.2. Nguồn gốc phát sinh rủi ro tỷ giá
2.1 Khái niệm về trạng thái ngoại tệ
Theo mục 2, điều 2, quyết định 18- 1998/QD- NHNN ngày 10/01/1998 của
thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, trạng thái ngoại tệ của một loại ngoại tệ
là chênh lệch giữa tổng tài sản Có và tổng tài sản Nợ của ngoại tệ đó bao gồm cả tài
khoản ngoại bảng tương ứng
2.2 Nguồn làm phát sinh trạng thái ngoại tệ
Thực tế có nhiều giao dịch tiền tệ, có nhóm giao dịch làm phát sinh chuyển
giao quyền sử dụng về ngoại tệ (ví dụ như đi vay và cho vay), có nhóm giao dịch
làm phát sinh sự chuyển giao quyền sở hữu về ngoại tệ.
Các giao dịch làm chuyển giao quyền sở hữu về ngoại tệ bao gồm:
- Mua, bán ngoại tệ .
- Thu, chi lãi suất về bằng ngoại tệ.
- Các khoản thu, chi phí dịch vụ bằng ngoại tệ.
- Các khoản cho, tặng, biếu, viện trợ bằng ngoại tệ.
- Ngoại tệ giả và các giấy tờ có giá ghi bằng ngoại tệ.
- Các khoản ngoại tệ rách nát, bị mất, hư hỏng mất giá trị….
 Các giao dịch làm tăng quyền sở hữu về ngoại tệ (hiện tại và tương lai), làm
phát sinh trạng thái ngoại tệ trường đối với ngoại tệ này (long the foreign – LFC).
 Các giao dịch làm giảm quyền sở hữu về ngoại tệ (hiện tại và tương lai), làm
phát sinh trạng thái ngoại tệ đoản đối với ngoại tệ này (short the foreign – SFC).
2.3 Trạng thái ngoại tệ ròng
Chênh lệch giữa tài sản Có và tài sản Nợ của một ngoại tệ, tại một thời điểm
(nội và ngoại bảng), gọi là trạng thái ngoại tệ ròng (Net exchange position – NEP).
Vì là trạng thái tại một thời điểm nên trạng thái ngoại tệ ròng phản ánh số dư tại
một thời điểm.
Trạng thái ngoại tệ ròng của ngoại tệ F tại thời điểm t được xác định:

)()()(
00
ttt
F
tSFCtLFC
NEP
FF
−−−=
Trong đó:

)(
0
t
tLFC
F

: Doanh số phát sinh trạng thái trường ngoại tệ F trong kì.

)(
0
t
tSFC
F

: Doanh số phát sinh trạng thái đoản ngoại tệ F trong kì.
Phạm Thành Nhân
Toán Tài chính 50
5
Chuyên đề thực tập
Khoa Toán kinh tế


)(t
NEP
F
: Trạng thái ngoại tệ ròng của ngoại tệ F tại thời điểm t.
 Nếu
)(t
NEP
F
> 0, thì ngoại tệ F ở trạng thái trường ròng (hay trạng thái ngoại
tệ ròng dương – Net long foreign currency). Với tỷ giá được niêm yết sao cho ngoại
tệ đóng vai trò là đồng tiền yết giá và nội tệ đóng vai trò là đồng tiền định giá, ta có
thể hiểu rằng nếu tổng tài sản “Có” lớn hơn “Nợ” thì ngoại tệ đó ở trạng thái
trường. Khi đồng tiền lên giá thì phát sinh lãi ngoại hối và ngược lại khi đồng tiền
giảm giá thì phát sinh lỗ ngoại hối.
 Nếu
)(t
NEP
F
< 0, thì ngoại tệ F ở trạng thái đoản ròng (hay trạng
thái ngoại tệ ròng âm – Net short foreign currency). Với tỷ giá được niêm yết sao
cho ngoại tệ đóng vai trò là đồng tiền yết giá và nội tệ đóng vai trò là đồng tiền
định giá. Tức là nếu tổng tài sản “Có” nhỏ hơn tài sản “Nợ” thì ngọai tệ ở trạng
thái đoản, khi đồng tiền này lên giá làm phát sinh lỗ ngoại hối và ngược lại khi
đồng tiền này giảm giá sẽ phát sinh lãi ngoại hối.
 Nếu
)(t
NEP
F
= 0, thì ngoại tệ F ở trạng thái cân bằng. Trạng thái

ngoại tệ cân bằng xảy ra khi doanh số các giao dịch làm tăng quyền sở hữu ngoại tệ
bằng với doanh số các giao dịch làm giảm quyền sở hữu ngoại tệ. Những thay đổi
của tỷ giá đều không ảnh hưởng đến lãi hay lỗ ngoại hối.
Trong thực tế, trạng thái ngoại tệ thường được tính tại thời điểm cuối của
mỗi ngày giao dịch, tức không tính riêng cho từng kì tính toán. Công thức tính trạng
thái ngoại tệ cuối ngày giao dịch (t):
)()()1()( tttt
F
SFCLFCNEP
NEP
FFF
−+−=
Trong đó:

)(t
F
NEP
: trạng thái ngoại tệ ròng cuối ngày giao dịch (t)

( 1)t
F
NEP

: trạng thái ngoại tệ ròng cuối ngày giao dịch (t-1)

)(t
LFC
F
: trạng thái dương của ngoại tệ F trong ngày giao dịch (t)


)(t
SFC
F
: trạng thái âm của ngoại tệ F trong ngày giao dịch (t)
Qua phân tích cho thấy, nhà kinh doanh ngoại hối chỉ chịu rủi ro tỷ giá khi
duy trì trạng thái ngoại hối mở (open position).Trạng thái ngoại hối mở của một
ngoại tệ là chênh lệch giữa tài sản có và tài sản nợ (nội và ngoại bảng) của ngoại tệ
đó tại một thời điểm.Tất cả các giao dịch làm phát sinh sự chuyển giao quyền sở
hữu về ngoại tệ (hiện tại và tương lai) đều tạo ra trạng thái ngoại tệ, trong đó thông
Phạm Thành Nhân
Toán Tài chính 50
6
Chuyên đề thực tập
Khoa Toán kinh tế
qua giao dịch mua bán là chủ yếu. Chính vì vậy, trong thực tế chỉ cần quản lý tốt
trạng thái mua bán ngoại tệ cũng đủ để ngăn ngừa rủi ro tỷ giá phát sinh.
Chúng ta có thể thấy rõ rủi ro tỷ giá mà ngân hàng gặp phải thông qua bảng
sau:
Bảng 1: Bảng tổn thất dự kiến của ngân hàng phụ thuộc vào TTNH và
biến động tỷ giá
Trạng thái ngoại hối
Biến động tỷ giá
Tỷ giá tăng Tỷ giá giảm
Trạng thái ngoại hối
dương
ngân hàng có lãi ngân hàng lỗ
Trạng thái ngoại hối âm ngân hàng lỗ ngân hàng có lãi
Trạng thái ngoại hối cân
bằng
Không ảnh hưởng tới thu

nhập của ngân hàng
Không ảnh hưởng tới thu
nhập của ngân hàng
Từ bảng trên có thấy được rằng tổn thất dự kiến của ngân hàng phụ thuộc vào
2 yếu tố: trạng thái ngoại hối và sự biến động của tỷ giá. Với việc ấn định các hạn
mức về trạng thái ngoại hối, ngân hàng đã kiểm soát được một phần rủi ro tỷ giá. Nếu
không duy trì trạng thái ngoại hối mở thì nhà kinh doanh sẽ không chịu rủi ro tỷ giá
hoặc duy trì trạng thái ngoại hối mở nhưng tỷ giá không biến động thì rủi ro tỷ giá
cũng không phát sinh. Tuy nhiên những ngân hàng lớn hoạt động đa dạng, năng động
trên thị trường quốc tế không chỉ kinh doanh ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu của khách
hàng mà còn tự kinh doanh cho bản thân ngân hàng để thu lợi nhuận (được gọi là
hoạt động tự doanh hay còn gọi là “đầu cơ”). Trong trường hợp này, rủi ro mà các
ngân hàng gặp phải là rất lớn. Các ngân hàng có những hoạt động tự doanh như trên
đòi hỏi phải có một cơ chế quản lý rủi ro một cách chi tiết, cụ thể và hợp lý, phù hợp
với mức độ rủi ro của bản thân ngân hàng.
1.1.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại hối
của ngân hàng.
Hoạt động kinh doanh ngoại hối luôn mang theo rủi ro, và có rất nhiều
nguyên nhân khiến cho bản thân nó có rủi ro, ta có thể thấy được một vài nguyên
nhân chính:
Thứ nhất là: kiến thức được trang bị về nghiệp vụ chuyên môn để tiến hành
giao dịch cũng như đo lường rủi ro tỷ giá còn quá yếu, các kĩ năng về phân tích và
xử lí số liệu chưa phát triển, mới chỉ tập trung vào các hoạt động mua và bán ngoại
Phạm Thành Nhân
Toán Tài chính 50
7
Chuyên đề thực tập
Khoa Toán kinh tế
hối để đáp ứng cung cầu của khách hàng mà quên rằng chính những hoạt động đó
luôn đi kèm rủi ro. Hiện tại ngân hàng mới chỉ đóng vai trò chủ yếu là trung gian tài

chính làm nhiệm vụ giao dịch chứ chưa hẳn là nhà tạo lập thị trường, chưa đưa ra
được bộ phận nghiên cứu cũng như dự đoán sự thay đổi tỷ giá trên thị trường.
Việt Nam chưa có hệ thống EBS (Electronic Brokerage System) nên tỷ giá
mà các ngân hàng được cung cấp bởi Reuters hay các hãng tin khác cũng chỉ là tỷ
giá tham khảo chứ chưa phải là tỷ giá giao dịch thật sự trên thị trường.
Hiện nay dù có tham gia vào một số nghiệp vụ phái sinh (nghiệp vụ Swap,
giao dịch tương lai, hợp đồng quyền chọn)…nhưng hầu như các Ngân hàng thương
mại Việt Nam luôn coi mình là trung gian giao dịch chứ chưa coi mình là nhà tạo
lập thị trường, cũng chính vì tư tưởng trên nên ngân hàng rất yếu về phân tích tỷ giá
mà đặc biệt là rất yếu về phân tích kỹ thuật. Hầu như rất ít ngân hàng sử dụng phân
tích kĩ thuật như một công cụ hỗ trợ thêm cho phân tích cơ bản trong phân tích tỷ
giá, chủ yếu là các ngân hàng ngoài quốc doanh, tiêu biểu như Techcombank. Đó
cũng chính là lý do vì sao mà ít ngân hàng mạnh về kinh doanh đầu cơ mà chỉ kinh
doanh cho khách hàng.
Thứ hai là: các ngân hàng thương mại chưa có những bộ phận nghiên cứu dự
đoán sự thay đổi tỷ giá trên thị trường, mới chỉ xuất hiện bộ phận thanh toán quốc tế
nhắm đáp ứng nhiệm vụ mua bán và cho vay ngoại tệ đáp ứng cung cầu của khách
hàng. Ngân hàng rất yếu về kĩ năng phân tích tỷ giá mà đặc biệt là yếu về phân tích
kĩ thuật biến đổi cấu trúc dự trữ giữa các loại ngoại tệ. Trình độ của các bộ kinh
doanh ngoại tệ chưa phát triển và hầu như là không có kinh nghiệm trong lĩnh vực
này. Sự thiếu hiểu biết chính là nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong kinh doanh ngoại
tệ. Chính vì vậy các ngân hàng muốn phát triển thì cần chú ý đào tạo và quan tâm
nhiều hơn tới đội ngũ cán bộ để ngân hàng không chỉ phát triển về lượng mà cả về
chất lượng theo chiều hướng lượng hóa các vấn đề cần đối mặt.
Thứ ba là: do các qui định pháp lí về cách xác định trạng thái ngoại hối chưa
hoàn thiện gây rủi ro tỷ giá: Khi tính trạng thái ngoại tệ cuối ngày, các ngân hàng
thương mại mới chỉ xét đến trạng thái ngoại tệ được hình thành do các giao dịch
mua bán ngoại tệ của ngân hàng mà chưa tính đến thu và chi phí trả lãi phát sinh từ
các tài sản có, tài sản nợ sinh lời bằng ngoại tệ.
Thứ tư là: khung pháp lí về kinh doanh ngoại hối chưa hoàn thiện gây rủi ro

tỷ giá. Mặc dù ngân hàng Nhà nước đã quy định lại phương pháp xác định trạng
thái ngoại tệ theo quyết định 1081/2002/ QD- NHNN cho phù hợp với tình hình
Phạm Thành Nhân
Toán Tài chính 50
8
Chuyên đề thực tập
Khoa Toán kinh tế
thực tế ở Việt Nam, tuy nhiên việc tính toán trạng thái ngoại tệ cuối tháng được tính
trên cơ sở số dư tại thời điểm cuối ngày làm việc cuối cùng chỉ xét đến trạng thái
ngoại tệ được hình thành do các giao dịch mua bán ngoại tệ của ngân hàng mà chưa
tính đến thu và chi phí trả lãi phát sinh từ các tài sản Có và Nợ sinh lời. Nếu các
khoản thu và chi này cộng dồn sẽ ảnh hưởng đến giá trị giữa trạng thái ngoại tệ thực
tế và trạng thái ngoại tệ báo cáo gây ra rủi ro.
Thứ năm là: cơ chế tỷ giá hiện nay chưa phản ánh đúng qui luật cung cầu
trên thị trường. Mặc dù thời gian qua ngân hàng Nhà nước đã xóa bỏ sự áp đặt chủ
quan trong việc thiết lập tỷ giá, khoảng cách giữa tỷ giá chính thức và tỷ giá “chợ
đen” dần dần được thu hẹp. Tuy nhiên, diễn biến tỷ giá trong những năm qua còn
nhiều phức tạp. Từ tháng 2/1999, tỷ giá đã được xác định trên cơ sở tỷ giá bình
quân của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, nhưng trong thực tế ngân hàng Nhà
nước vẫn chưa thực hiện triệt để nguyên tắc này. Cơ chế điều hành tỷ giá còn qui
định biên độ mua bán làm cho việc yết giá của các ngân hàng thương mại bị cứng
nhắc, chưa phản ánh đúng cung cầu trên ngoại tệ trên thị trường.
Tóm lại, rủi ro tỷ giá xảy ra do 2 nguyên nhân chủ yếu sau:
- Nguyên nhân chủ quan: do trạng thái ngoại tệ không cân xứng, tức là có sự
chênh lệch giữa số lượng mua vào và bán ra của đồng tiền nước ngoài.
- Nguyên nhân khách quan: do sự biến động tỷ giá theo chiều hướng bất lợi
đối với ngân hàng. Nguyên nhân của sự biến động này là: cung-cầu ngoại tệ trên thị
trường, cán cân thanh toán quốc tế, chính sách thuế quan, tình hình kinh tế chính trị
mỗi nước, chênh lệch lãi suất đồng ngoại tệ và nội tệ.
1.2. Ảnh hưởng của rủi ro tỷ giá tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng

thương mại
Toàn cầu hóa diễn ra trên mọi lĩnh vực của xã hội, trên cả nền tài chính tiền
tệ của thế giới, thị trường ngoại hối phát triển mạnh mẽ đem lại khoản doanh thu to
lớn cho các ngân hàng do nhu cầu của mọi thành phần trong xã hội tăng cao. Tuy
nhiên những nhà quản trị ngân hàng lại phải đối mặt thêm với nhiều vấn đề mới
phát sinh trong hoạt động kinh doanh ngoại hối. Những rủi ro này phát sinh thông
qua các giao dịch ngoại tệ như: cho vay bằng ngoại tệ, mua chứng khoán phát hành
bằng ngoại tệ các giao dịch này làm xuất hiện ngoại tệ trên bảng cân đối của ngân
hàng và tạo ra trạng thái ngoại hối.
Phạm Thành Nhân
Toán Tài chính 50
9
Chuyên đề thực tập
Khoa Toán kinh tế
Song song với việc đảm bảo lợi nhuận, vấn đề giảm tránh rủi ro tỷ giá cũng
làm nhức nhối không ít nhà kinh doanh, nhà đầu tư. Ta có thể thấy rõ một số ảnh
hưởng chính của rủi ro tỷ giá tới hoạt động kinh doanh nói chung cũng như hoạt
động của ngân hàng nói riêng như sau:
-Thứ nhất: rủi ro tỷ giá ảnh hưởng đến chi phí hoạt động của mỗi ngân hàng.
Rủi ro ngoại hối khiến cho các ngân hàng phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa
và bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho các danh mục đầu tư liên quan đến ngoại tệ. Điều này
làm phát sinh chi phí giao dịch không nhỏ trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
-Thứ hai: rủi ro tỷ giá tạo áp lực cho ngân hàng khi gia tăng huy động vốn
ngoại tệ hay gia tăng đầu tư, cho vay bằng ngoại tệ. Không giống như nội tệ, việc
gia tăng nguồn vốn và tài sản bằng ngoại tệ luôn buộc ngân hàng phải đối mặt với
nguy cơ gây tổn thất do nguy cơ biến động của tỷ giá hối đoái.
- Thứ ba: rủi ro tỷ giá không đồng nghĩa với tổn thất mà ngân hàng phải gánh
chịu. Tuy nhiên, khi tổn thất xảy ra thì ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
1.3. Quản trị rủi ro tỷ giá trong ngân hàng thương mại
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ với một nguồn vốn lớn cũng giống như một

con dao hai lưỡi: chỉ cần một chút thay đổi trong chiến lược, loại hình hoạt động
kinh doanh này có thể đem lại cho nhà kinh doanh một khoản lợi nhuận kếch xù, và
cũng chỉ một chút thiếu chính xác cũng có thể gây ra thiệt hại to lớn, mà bản thân
nhà đầu tư cũng như các ngân hàng chưa thể lường trước được. Bởi chính nguyên
do đó, quản trị rủi ro tỷ giá luôn được các ngân hàng đưa lên mức quan tâm hàng
đầu bên cạnh hoạt động quản trị rủi ro tín dụng.
Quản trị rủi ro tỷ giá hối đoái được hiểu là sử dụng một cách hệ thống các
biện pháp kĩ thuật để đo lường mức độ rủi ro tỷ giá, phòng ngừa rủi ro, bảo hiểm rủi
ro.
Đo lường mức độ rủi ro tỷ giá là gồm những việc từ thu thập thông tin từ
hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng, thông tin sau đó sử dụng các thước
đo tiêu chuẩn để dánh giá mức độ rủi ro, dự báo biến động trong tương lai của tỷ giá
hối đoái cũng như hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng đó, từ đó đưa ra kết
luận về mức độ rủi ro tỷ giá hối đoái.
Thông tin sử dụng ở đây bao gồm các thông tin nội bộ ngân hàng, các thông
tin từ thị trường ngoại hối, thị trường tiền tệ, từ các chính sách tiền tệ, chính sách
ngoại hối của ngân hàng Nhà nước, từ thị trường liên ngân hàng.
Phạm Thành Nhân
Toán Tài chính 50
10
Chuyên đề thực tập
Khoa Toán kinh tế
Sau khi xác định mức độ rủi ro tỷ giá, Ngân hàng tiến hành áp dụng các kĩ
thuật phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng cách sử dụng các giao dịch trên thị trường ngoại
hối. Các giải pháp để kiểm soát rủi ro tỷ giá có thể chia làm 3 nhóm giải pháp sau:
- Giải pháp chiến lược: Giải pháp này phát sinh nghiệp vụ vốn có của hầu hết
các ngân hàng thương mại chính là hoạt động cho vay, hoạt động huy động vốn. Để
có thể áp dụng hiệu quả phương pháp này các nhà quản trị ngân hàng phải tiến hành
điểu chỉnh một cách chính xác các khoản cho vay và huy động vốn bằng ngoại tệ và
kết hợp một cách chính xác với sự biến động của thị trường trong nước cũng như thị

trường quốc tế. Tuy nhiên, biện pháp này đòi hỏi nhà quản trị ngân hàng phải có
một thời gian tương đối dài để biến ý tưởng thành hiện thực. Vì vậy, nó được dùng
để khắc phục rủi ro mang tính dài hạn.
- Giải pháp chiến thuật: Trong trường hợp các giải pháp chiến lược diễn ra
ngoài dự kiến, nhà quản trị sẽ áp dụng các biện pháp chiến thuật. Biện pháp chiến
thuật bắt nguồn từ các giao dịch trên thị trường tiền tệ, thị trường vốn và các giao
dịch có kì hạn (Futures, Swaps, Option, Forword). Biện pháp này thường được sử
dụng để hạn chế các rủi ro trung hạn.
- Giải pháp kĩ thuật: Sử dụng các nghiệp vụ mua bán ngoại tệ để kiểm soát rủi
ro ngoại hối, đây là biện pháp rất linh động giải quyết tình thế ngoại hối của mình
trong một vài phút.
Có thể thấy rằng chất lượng của công tác quản trị rủi ro tỷ giá của một ngân
hàng được đánh giá qua mức độ rủi ro tỷ giá và khả năng kiểm soát, đối phó với rủi
ro tỷ giá.
Phạm Thành Nhân
Toán Tài chính 50
11
Chuyên đề thực tập
Khoa Toán kinh tế
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG RỦI RO TỶ GIÁ TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI CỦA AGRIBANK
2.1. Giới thiệu chung về Agribank và hoạt động kinh doanh ngoại hối tại
ngân hàng
2.1.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn –
Agribank
Năm 1988, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo
Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ)
về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Phát triển
Nông nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.

Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp hình thành trên cơ sở tiếp nhận từ Ngân
hàng Nhà nước: tất cả các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước huyện, Phòng Tín dụng
Nông nghiệp, quỹ tiết kiệm tại các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố.
Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp TW được hình thành trên cơ sở tiếp nhận Vụ Tín
dụng Nông nghiệp Ngân hàng Nhà nước và một số cán bộ của Vụ Tín dụng Thương
nghiệp, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng, Vụ Kế toán và một số đơn vị.
Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính
phủ) ký Quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay
thế Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp là Ngân
hàng thương mại đa năng, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn,
là một pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt
động của mình trước pháp luật.
Ngày 01/03/1991, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có Quyết định số 18/NH-
QĐ thành lập Văn phòng đại diện Ngân hàng Nông nghiệp tại Thành phố Hồ Chí
Minh và ngày 24/6/1994, Thống đốc có văn bản số 439/CV-TCCB chấp thuận cho
Ngân hàng nông nghiệp được thành lập văn phòng miền Trung tại Thành phố Quy
Nhơn - tỉnh Bình Định.
Ngày 22/12/1992, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có Quyết định số
603/NH-QĐ về việc thành lập chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp các tỉnh thành
phố trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp gồm có 3 Sở giao dịch (Sở giao dịch I tại
Hà Nội và Sở giao dịch II tại Văn phòng đại diện khu vực miền Nam và Sở giao
dịch 3 tại Văn phòng miền Trung) và 43 chi nhánh ngân hàng nông nghiệp tỉnh,
Phạm Thành Nhân
Toán Tài chính 50
12
Chuyên đề thực tập
Khoa Toán kinh tế
thành phố. Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp quận, huyện, thị xã có 475 chi
nhánh.
Năm 1993, Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam ban hành quy chế thi đua

khen thưởng tạo ra những chuẩn mực cho các cá nhân và tập thể phấn đấu trên mọi
cương vị và nhiệm vụ công tác. Tổ chức được hội nghị tổng kết toàn quốc có các
giám đốc chi nhánh huyện xuất sắc nhất của tỉnh thành phố.
Ngày 30/7/1994 tại Quyết định số 160/QĐ-NHN9, Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước chấp thuận mô hình đổi mới hệ thống quản lý của Ngân hàng nông
nghiệp Việt Nam, trên cơ sở đó, Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam
cụ thể hóa bằng văn bản số 927/TCCB/Ngân hàng Nông nghiệp ngày 16/08/1994
xác định: Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam có 2 cấp: Cấp tham mưu và Cấp trực
tiếp kinh doanh. Đây thực sự là bước ngoặt về tổ chức bộ máy của Ngân hàng nông
nghiệp Việt Nam và cũng là nền tảng cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam sau này.
Ngày 7/3/1994 theo Quyết định số 90/TTg của Thủ tướng Chính phủ , Ngân
hàng Nông Nghiệp Việt Nam hoạt động heo mô hình Tổng công ty Nhà nước với
cơ cấu tổ chức bao gồm Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc, bộ máy giúp việc bao
gồm bộ máy kiểm soát nội bộ, các đơn vị thành viên bao gồm các đơn vị hạch toán
phụ thuộc, hạch toán độc lập, đơn vị sự nghiệp, phân biệt rõ chức năng quản lý và
chức năng điều hành, Chủ tịch Hội đồng quản trị không kiêm Tổng Giám đốc.
Trên cơ sở những kết quả tốt đẹp của Quỹ cho vay ưu đãi hộ nghèo, Ngân hàng
Nông nghiệp tiếp tục đề xuất kiến nghị lập Ngân hàng phục vụ người nghèo, được
Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước ủng hộ, dư luận rất hoan nghênh. Ngày
31/08/1995, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 525/TTg thành lập Ngân
hàng phục vụ người nghèo.
Ngân hàng phục vụ người nghèo là một tổ chức tín dụng của Nhà nước hoạt
động trong phạm vi cả nước, có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có tài sản, bảng
cân đối, có con dấu, trụ sở chính đặt tại Thành phố Hà Nội. Vốn hoạt động ban đầu
là 400 tỷ đồng do Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam góp 200 tỷ đồng, Ngân hàng
Ngoại thương 100 tỷ đồng và Ngân hàng Nhà nước 100 tỷ đồng. Hoạt động của
Ngân hàng Phục vụ người nghèo vì mục tiêu xóa đói giảm nghèo, không vì mục
đích lợi nhuận, thực hiện bảo toàn vốn ban đầu, phát triển vốn, bù đắp chi phí. Ngân
hàng Phục vụ Người nghèo - thực chất là bộ phận tác nghiệp của Ngân hàng Nông

nghiệp Việt Nam tồn tại và phát triển mạnh. Tới tháng 09/2002, dư nợ đã lên tới
Phạm Thành Nhân
Toán Tài chính 50
13
Chuyên đề thực tập
Khoa Toán kinh tế
6.694 tỷ, có uy tín cả trong và ngoài nước, được các Tổ chức quốc tế đánh giá cao
và đặc biệt được mọi tầng lớn nhân dân ửng hộ, quý trọng. Chính vì những kết quả
như vậy, ngày 04/10/2002, Thủ tướng chính phủ đã ban hành Quyết định số
131/2002/QĐ-TTg thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội trên cơ sở Ngân hàng
Phục vụ Người nghèo - Từ 01/01/2003 Ngân hàng Phục vụ Người nghèo đã chuyển
thành ngân hàng Chính sách xã hội. Ngân hàng Nông nghiệp chính là người đề xuất
thành lập, thực hiện và bảo trợ Ngân hàng phục vụ người nghèo tiền thân của Ngân
hàng chính sách xã hội - Đây là một niềm tự hào to lớn của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong sự nghiệp phát triển kinh tế, xoá đói giảm
nghèo.
Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền, Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên Ngân hàng
Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt
Nam.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hoạt động theo mô hình
Tổng công ty 90, là doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, hoạt động theo Luật các
tổ chức tín dụng và chịu sự quản lý trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Với tên gọi mới, ngoài chức năng của một ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn được xác định thêm nhiệm vụ đầu tư phát triển đối
với khu vực nông thôn thông qua việc mở rộng đầu tư vốn trung, dài hạn để xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy hải sản góp phần
thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông
thôn.
Trong năm 1998, NHNo đã tập trung nâng cao chất lượng tín dụng, xử lý nợ

tồn đọng cũ và quản lý chặt chẽ hơn công tác thẩm định, xét duyệt các khoản cho
vay mới, tiến hành các biện pháp phù hợp để giảm nợ thấp quá hạn.
Năm 1999, chính phủ Việt Nam đặc biệt quan tâm và tập trung đầu tư phát
triển nông nghiệp nông thôn. Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật các tổ chức tín
dụng có hiệu lực thi hành, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động ngân hàng. Đẩy
mạnh huy động vốn trong và ngoài nước, chú trọng tiếp nhận thực hiện tốt các dự
án nước ngoài uỷ thác, cho vay các chương tình dự án lớn có hiệu quả đồng thời mở
rộng cho vay hộ sản xuất, hợp tác sản xuất được coi là những biện pháp chú trọng
của Ngân hàng Nông nghiệp.
Phạm Thành Nhân
Toán Tài chính 50
14
Chuyên đề thực tập
Khoa Toán kinh tế
Tháng 2 năm 1999 Chủ tịch Hội đồng Quản trị ban hành Quyết định số
234/HĐQT-08 về quy định quản lý điều hành hoạt động kinh doanh ngoại hối
trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Tập
trung thanh toán quốc tế về Sở Giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt nam ( Sở giao dịch được thành lập thay thế Sở giao dịch kinh doanh
hối đoái, Sở giao dịch là đấu mối vốn cả nội và ngoại tệ của toàn hệ thống). Sở Giao
dịch II không làm đầu mối thanh toán quốc tế. Tài khoản NOSTRO tập trung về Sở
giao dịch. Tất cả các chi nhánh đều nối mạng SWIFT trực tiếp với Sở giao dịch.
Các chi nhánh tỉnh thành phố đều được thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh đối
ngoại. Năm 2000 cùng với việc mở rộng kinh doanh trên thị trường trong nước,
NHNo tích cực mở rộng quan hệ quốc tế và kinh doanh đối ngoại, nhận được sự tài
trợ của các tổ chức tài chính tín dụng quốc tế như WB, ADB, IFAD, ngân hàng tái
thiết Đức… nhằm đổi mới công nghệ, đào tạo nhân viên. Tiếp nhận và triển khai có
hiêu quả 50 dự án nước ngoài với tổng số vốn trên 1300 triệu USD, chủ yếu đầu
tưu vào khu vực kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Ngoài hệ thống thanh toán quốc tế
qua mang SWIFT, NHNo đã thiết lập được hệ thống thanh toán chuyển tiền điện tử,

máy rút tiền tự động ATM trong toàn hệ thống. Tiến hành đổi mới toàn diện mô
hình tổ chức, mạng lưới kinh doanh theo hướng tinh giảm trung gian, tăng năng lực
cho các đơn vị trực tiếp kinh doanh., Đổi mới công tác quản trị điều hành, quy trình
nghiệp vụ theo hướng đơn giản hoá các thủ tục tạo điều kiện thuận lợi cho khách
hàng., Tập trung mọi nguồn lực đào tạo cán bộ nhân viên theo hướng chuyên môn
hoá., tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, hiện đại hoá công nghệ.
Năm 2001 là năm đầu tiên NHNo triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu với
các nội dung chính sách là cơ cấu lại nợ, lành mạnh hoá tài chính, nâng cao chất
lượng tài sản có, chuyển đổi hệ thống kế toán hiện hành theo chuẩn mực quốc tế,
đổi mới sắp xếp lại bộ máy tổ chức theo mô hình NHTM, hiện đại tăng cường đào
tạo và đào tạo lại cán bộ tập trung đổi mới công nghệ ngân hàng, xây dựng hệ thống
thông tin quản lý hiện đại.
Bên cạnh mở rộng kinh doanh trên thị trường trong nước, năm 2002, NHNo
tiếp tục tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế. Đến cuối năm 2002, NHNo là thành
viên của APRACA, CICA và ABA, trong đó Tổng Giám đốc NHNo là thành viên
chính thức Ban điều hành của APRACA và CICA
Năm 2003 NHNo và PTNTVN đã đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án Tái cơ
cấu nhằm đưa hoạt động của NHNo&PTNT VN phát triển với quy mô lớn chất
Phạm Thành Nhân
Toán Tài chính 50
15
Chuyên đề thực tập
Khoa Toán kinh tế
lượng hiệu quả cao. Với những thành tích đặc biệt xuất sắc trong thời kỳ đổi mới,
đóng góp tích cực và rất có hiệu quả vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất
nước, sự nghiệp Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp - nông thôn, Chủ tịch
nước CHXHCNVN đã ký quyết định số 226/2003/QD/CTN ngày 07/05/2003 phong
tặng danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới cho Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Tính đến năm 2004, sau 4 năm triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu giai

đoạn 2001-2010, Ngân hàng Nông nghiệp đã đạt được những kết quả đáng khích lệ.
Tình hình tài chính đã được lành mạnh hơn qua việc cơ cấu lại nợ và tăng vốn điều
lệ, xử lý trên 90% nợ tồn đọng. Mô hình tổ chức từng bước được hoàn thiện nhằm
tăng cường năng lực quản trị điều hành. Bộ máy lãnh đạo từ trung ương đến chi
nhánh được củng cố, hoàn thiện, quyền tự chủ trong kinh doanh được mở rộng hơn.
Đến cuối năm 2005, vốn tự có của NHNo&PTNT VN đạt 7.702tỷ VND,
tổng tài sản có trên 190 ngàn tỷ , hơn 2000 chi nhánh trên toàn quốc và 29.492 cán
bộ nhân viên (chiếm 40% tổng số CBCNV toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam), ứng
dụng công nghệ hiện đại, cung cấp những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hoàn
hảo… Đến nay, tổng số Dự án nước ngoài mà NHNo&PTNT VN tiếp nhận và
triển khai là 68 dự án với tổng số vốn 2.486 triệu USD, trong đó giải ngân qua
NHNo là 1,5 tỷ USD. Hiện nay NHNo&PTNT VN đã có quan hệ đại lý với 932
ngân hàng đại lý tại 112 quốc gia và vùng lãnh thổ, là thành viên của nhiều tổ chức,
hiệp hội tín dụng có uy tín lớn.
Từ năm 2006 bằng những giải pháp mang tính đột phá và cách làm mới
NHNo&PTNT VN (Agribank) thực sự khởi sắc. Đến cuối năm 2007, tổng tài sản
đạt 325.802 tỷ đồng tương đương với 20 tỷ USD, gấp gần 220 lần so với ngày đầu
thành lập. Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 242.102 tỷ đồng, trong đó cho vay
nông nghiệp nông thôn chiếm trên 70% với trên 10 triệu hộ gia đình, cho vay doanh
nghiệp nhỏ và vừa chiếm trên 36% với gần 3 vạn doanh nghiệp dư nợ. Tổng nguồn
vốn 295.048 tỷ đồng và gần như hoàn toàn là vốn huy động.
Năm 2008 là năm ghi dấu chặng đường 20 năm xây dựng và trưởng thành
của Agribank, và cũng là năm có tính quyết định trong tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế theo chủ trương của Đảng, Chính phủ. Trong chiến lược phát triển của
mình, Agribank sẽ trở thành một Tập đoàn tài chính đa nghành, đa sở hữu, hoạt
động đa lĩnh vực. Theo đó, toàn hệ thống xác định những mục tiêu lớn phải ưu tiên,
đó là: Tiếp tục giữ vai trò chủ đạo, chủ lực trên thị trường tài chính nông thôn, luôn
Phạm Thành Nhân
Toán Tài chính 50
16

Chuyên đề thực tập
Khoa Toán kinh tế
là người bạn đồng hành thủy chung tin cậy của 10 triệu hộ gia đình; đẩy mạnh tái cơ
cấu ngân hàng, giải quyết triệt để vấn đề nợ xấu, đạt hệ số an toàn vốn theo tiêu
chuẩn quốc tế, phát triển hệ thống công nghệ thông tin, đa dạng hóa sản phẩm, nâng
cao chất lượng dịch vụ, chuẩn bị nguồn nhân lực chất lượng cao, đảm bảo các lợi
ích của người lao động và phát triển thương hiệu- văn hóa Agribank. Trên nền tảng
công nghệ thông tin hiện đại và nhận thức rõ vai trò của các sản phẩm dịch vụ ngoài
tín dụng truyền thống, năm 2009 Agribank chú trọng giới thiệu và phát triển các sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng tiện ích tiên tiến, điển hình là các dịch vụ Mobile Banking
như: SMS Banking, VnTopup, ATransfer, Apaybill, VnMart; kết nối thanh toán với
Kho bạc, Hải quan trong việc phối hợp thu ngân sách; phát hành được trên 4 triệu
thẻ các loại.
2009 cũng là năm Agribank ưu tiên và chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu của cạnh tranh và hội nhập, triển khai thành công
mô hình đào tạo trực tuyến; tuyển thêm trên 2000 cán bộ trẻ, được đào tạo căn bản,
có ngoại ngữ và tin học nhằm chuẩn bị nguồn lực cho các năm tiếp theo.
Đến cuối năm 2009, tổng tài sản của Agribank đạt xấp xỉ 470.000 tỷ đồng, tăng
22% so với năm 2008; tổng nguồn vốn đạt 434.331 tỷ đồng, tổng dư nợ nền kinh tế
đạt 354.112 tỷ đồng, trong đó cho vay nông nghiệp nông thôn đạt 242.062 tỷ đồng.
Năm 2009, Agribank vinh dự được đón Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh tới
thăm và làm việc vào đúng dịp kỷ niệm 21 năm ngày thành lập (26/3/1988 -
26/3/2009); vinh dự được Đảng, Nhà nước, Chính phủ, ngành ngân hàng, nhiều tổ
chức uy tín trên thế giới trao tặng các bằng khen cùng nhiều phần thưởng cao quý:
TOP 10 giải SAO VÀNG ĐẤT VIỆT, TOP 10 Thương hiệu Việt Nam uy tín nhất,
danh hiệu “DOANH NGHIỆP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG” do Bộ Công thương
công nhận, TOP 10 Doanh nghiệp Việt Nam theo xếp hạng của VNR500.
Năm 2010, Agribank là Top 10 trong 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam.
Thực thi Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 và triển khai Nghị định số
59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng thương mại,

năm 2010, HĐQT Agribank đã ban hành và triển khai Điều lệ mới về tổ chức và
hoạt động của Agribank thay thế Điều lệ ban hành năm 2002. Cũng trong 2010,
Agribank được Chính phủ cấp bổ sung 10.202,11 tỷ đồng, nâng tổng vốn điều lệ
của Agribank lên 20.810 tỷ đồng, tiếp tục là Định chế tài chính có vốn điều lệ lớn
nhất Việt Nam. Luôn tiên phong thực thi các chủ trương của Đảng, Nhà nước, chính
sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước, Agribank tích cực triển khai Nghị định số
Phạm Thành Nhân
Toán Tài chính 50
17
Chuyên đề thực tập
Khoa Toán kinh tế
41/2010/ NĐ-CP trên cơ sở tổng kết 10 năm thực hiện Quyết định số 67/1999/QĐ-
TTg về Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, tiếp tục
khẳng định vai trò chủ lực trong đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn với tỷ trọng cho
vay “Tam nông” luôn chiếm 70% tổng dư nợ toàn hệ thống. Năm 2010, Agribank
chính thức vươn lên là Ngân hàng số 1 Việt Nam trong lĩnh vực phát triển chủ thẻ
với trên 6,38 triệu thẻ, bứt phá trong phát triển các sản phẩm dịch vụ tiên tiến, đặc
biệt là các sản phẩm thanh toán trong nước v.v… Ngày 28/6/2010, Agribank chính
thức khai trương Chi nhánh nước ngoài đầu tiên tại Campuchia. Agribank chính
thức công bố thành lập Trường Đào tạo Cán bộ (tiền thân là Trung tâm Đào tạo) vào
dịp 20/11/2010. 2010 cũng là năm Agribank tổ chức thành công Đại hội Đảng bộ
lần thứ VIII (nhiệm kỳ 2010 – 2015), Hội nghị điển hình tiên tiến lần thứ III, Hội
thao toàn ngành lần thứ VI.
2.1.2. Hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Agribank
Có 3 hình thức chính ở Sở giao dịch. Đó là:
a) Giao dịch ngoại tệ giao ngay:
Giao dịch ngoại tệ giao ngay là thỏa thuận giữa Agirbank với định chế
tài chính về việc mua một đồng tiền và bán một đồng tiền khác tại một tỷ giá
xác định với các nội dung: Đối tác giao dịch, loại ngoại tệ, số lượng, tỷ giá,
ngày giao dịch, ngày hiệu lực, chỉ dẫn thanh toán. Dịch vụ áp dụng với các

định chế tài chính được phép hoạt động kinh doanh ngoại hối.
b) Giao dịch ngoại tệ kì hạn:
Giao dịch ngoại tệ kỳ hạn là thỏa thuận giữa Agribank với định chế tài
chính về việc trao đổi một số lượng xác định một đồng tiền để lấy một đồng
tiền khác tại một tỷ giá xác định tại ngày giao dịch và ngày giá trị là một
ngày xác định trong tương lai với các nội dung: đối tác giao dịch, loại ngoại
tệ, số lượng, tỷ giá, ngày giao dịch kì hạn, ngày hiệu lực, chỉ dẫn thanh toán.
c) Hoán đổi ngoại tệ:
Hoán đổi ngoại tệ bao gồm 2 giao dịch ngoại hối được thực hiện đồng
thời. Trong đó, một giao dịch mua/bán 01 cặp ngoại hối cho một kỳ hạn nhất
định, một giao dịch bán/mua cặp ngoại hối đó cho một kỳ hạn khác. Hai bên
xác nhận đầy đủ các yếu tố: đối tượng giao dịch, loại ngoại tệ giao dịch, số
lượng, tỷ giá, ngày hiệu lực, chỉ dẫn thanh toán. Dịch vụ áp dụng đối với quý
khách hàng định chế tài chính được phép hoạt động ngoại hối.
Phạm Thành Nhân
Toán Tài chính 50
18
Chuyên đề thực tập
Khoa Toán kinh tế
Ứng dụng
- Tạo nguồn vốn, tăng tính thanh khoản cho hệ thống của ngân hàng.
- Cân bằng trạng thái ngoại hối kỳ hạn.
- Kéo dài thời hạn hợp đồng kỳ hạn.
- Đầu cơ chênh lệch lãi suất.
2.2. Một số mô hình lí thuyết dùng để phân tích rủi ro tỷ giá trong hoạt động
kinh doanh ngoại hối
Ngân hàng thương mại tham gia thị trường ngoại hối với hai mục đích chính:
Thứ nhất là cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Thứ hai là tạo trạng thái mở để đầu
cơ kiếm lãi hay còn gọi là tự doanh cho ngân hàng. Rủi ro tỷ giá là một trong những
rủi ro thị trường chính trong hoạt động của ngân hàng. Tùy thuộc vào qui mô hoạt

động và quan điểm của ban lãnh đạo của mỗi ngân hàng mà ngân hàng có mức độ
rủi ro ngoại hối khác nhau và do đó có phương pháp quản lý rủi ro ngoại hối khác
nhau. Nếu ngân hàng chỉ thực hiện cung cấp dịch vụ cho khách hàng thì rủi ro rất ít.
Ngược lại, những ngân hàng lớn hoạt động đa dạng, năng động trên thị trường quốc
tế không chỉ kinh doanh ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng mà còn tự
kinh doanh cho bản thân Ngân hàng để thu lợi nhuận (được gọi là hoạt động tự
doanh hay còn gọi là “đầu cơ”). Trong trường hợp này, rủi ro tỷ giá của Ngân hàng
rất lớn, do bản thân các Ngân hàng phải hứng chịu hậu quả trực tiếp của rủi ro tỷ
giá. Các Ngân hàng có hoạt động tự doanh như vậy đòi hỏi phải có một cơ chế quản
lý rủi ro rõ ràng đầy đủ và phù hợp với mức độ rủi ro của Ngân hàng.
“Tiềm ẩn” là đặc điểm cần lưu ý trong rủi ro về tỷ giá. Điều này có nghĩa là
với trình độ và phương pháp quản lý rủi ro không phù hợp với hoạt động kinh
doanh ngoại tệ, Ngân hàng vẫn có thể hoạt động bình thường và thậm chí có lãi
trong điều kiện thị trường bình thường, thuận lợi. Và một khi tỷ giá biến động bất
lợi, thị trường có nhiều biến động, lúc đó mức độ rủi ro tiềm ẩn mới được hiện thực
hóa bằng những khoản lỗ thực sự ngoài dự kiến mà ngân hàng phải gánh chịu.
Rủi ro tỷ giá được quản lý bởi nhiều yếu tố, nhiều công cụ. Để quản lý rủi ro
tỷ giá một cách hiệu quả thì trước hết ngân hàng phải phân tích và đánh giá được rủi
ro tỷ giá ở thời điểm hiện tại và quá khứ như thế nào thì từ đó mới có phương pháp
quản lý rủi ro tỷ giá tốt hơn cho những giai đoạn sau. Sau đây em xin trình bày 3
phương pháp phân tích rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Ngân
Phạm Thành Nhân
Toán Tài chính 50
19
Chuyên đề thực tập
Khoa Toán kinh tế
hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam – Agribank, chi nhánh Mỹ
Đình
- Kí hiệu
S

tF )(
là tỷ giá giao ngay của ngoại tệ F so với đồng nội tệ (VND) tại thời
điểm t
- Lợi suất của tỷ giá ngoại tệ F so với VND được tính theo công thức:
)ln(
)1(
)(
)(
S
S
X
tF
tF
tF

=
2.2.1 Mô hình dựa vào hệ số nhọn và hệ số bất đối xứng
2.2.1.1 Xây dựng mô hình
Ta có chuỗi lợi suất tỷ giá là
x
tF )(
với t = 1 đến 36. Khi đó giá trị trung bình,
phương sai, tính lệch và độ nhọn được xác định như sau:
)(xE=
µ
).(
2
XVar=
σ
2

3
1
)(
σ
µ
γ

=
XE
(1.1)
3
)(
4
4
2


=
σ
µ
γ
XE
Từ các momen có điều kiện bậc 1 bậc 2 trong công thức (1.1) chúng ta có hai
hàm ước lượng cơ bản như sau:
22
2
1
)(
σµ
µ

−−=
−=
Xh
Xh
Cả h
1
và h
2
là không trực giao với nhau. Chúng ta tuân theo một trình tự trực
giao hoá của Doob (1953) để xác định hàm ước lượng trực giao với h
1
)()(
1
22
3
µσγσµ
−−−−=
XXh
Sau đó chúng ta cần tìm một tổ hợp tuyến tính tối ưu của hàm ước lượng h
1
và h
3
như sau:
31
hhl
βα
µ
+=
Godambe và Thomson (1989) đã chỉ ra rằng các hệ số tối ưu α và β dựa trên
lý thuyết của những hàm ước lượng nhất định được trình bày dưới đây:

Phạm Thành Nhân
Toán Tài chính 50
20
Chuyên đề thực tập
Khoa Toán kinh tế
22
1
1
*
1
)(
σ
µ
α
−=










=
hE
h
E
)2(

.
)(
2
11
4
1
2
3
3
*
γγσ
σλ
µ
β
−+
=










=
hE
h
E

)r(l
*
*
µ
µ
Va
l
≈ phân phối chuẩn hoá. Vì vậy, với mức (1-α)% khoảng tin cậy
của
)r(l
*
*
µ
µ
Va
l
sẽ là:
α
µ
µ
C
lVar
l
<
)(
*
*
(1.2)
Ở đây, C
α

là giá trị tới hạn tương ứng với độ tin cậy mức ý nghĩa α.
Ví dụ: Nếu α = 0,05; C
α
= 1,96. Từ bất đẳng thức (1.2), nếu tất cả mômen là
đã biết (X
L
< X < X
U
), chúng ta có thể tính khoảng tin cậy đối với X. Với phép đạo
hàm toán học nhiều lần, ta có kết quả sau đây:
( )
( )
σ
γ
γγγ
γ
γ
γ
γ
µ
α
2
1
22
4
22
1
2
122
2

1
2
1
2








+
−++
+








+
+
+
+=
C
X
U

(1.3)
( )
( )
σ
γ
γγγ
γ
γ
γ
γ
µ
α
2
1
22
4
22
1
2
122
2
1
2
1
2









+
−++
+








+

+
+=
C
X
L
, γ
1
≠0
Trường hợp phân phối chuẩn: γ
1
= γ
2
= 0
thì hàm ước lượng tối ưu là :

2
*
σ
µ
µ

−=
X
l
Và:
( )
σ
µ
µ
µ

=
X
lVar
l
*
*
Trong trường hợp cách tiếp cận gần đúng dẫn đến một khoảng tin cậy tương
tự được xây dựng dưới giả định của phân phối chuẩn.
Phạm Thành Nhân
Toán Tài chính 50
21

×