Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Quản trị rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại hối tại ngân hàng Quốc Tế VIB – Chi nhánh Kim Đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (654.01 KB, 72 trang )


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Khoa Toán Kinh Tế

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đề tài:

QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH NGOẠI HỐI TẠI NGÂN HÀNG QUỐC
TẾ VIB - CHI NHÁNH KIM ĐỒNG
HÀ NỘI - 5/2012
Giảng viên hướng dẫn : TS. TRẦN TRỌNG NGUYÊN
Sinh viên thực hiện : ĐỖ THỊ PHƯƠNG NAM
Mã sinh viên : CQ501772
Lớp : TOÁN TÀI CHÍNH
Khóa : 50
Chuyên đề thực tập 2 Khoa: Toán Kinh Tế
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ 3
LỜI NÓI ĐẦU 5
1. Khái quát chung về rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của
ngân hàng 7
CHƯƠNG II: QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH NGOẠI HỐI CỦA NGÂN HÀNG QUỐC TẾ VIB 27
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HẠN CHẾ VÀ
PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NGOẠI HỐI CỦA NGÂN HÀNG QUỐC TẾ VIB 54
KẾT LUẬN 67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 68
PHỤ LỤC 69
Sinh viên: Đỗ Thị Phương Nam Lớp: Toán Tài Chính


50
Chuyên đề thực tập 3 Khoa: Toán Kinh Tế
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ 3
LỜI NÓI ĐẦU 5
1. Khái quát chung về rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của
ngân hàng 7
CHƯƠNG II: QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH NGOẠI HỐI CỦA NGÂN HÀNG QUỐC TẾ VIB 27
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HẠN CHẾ VÀ
PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NGOẠI HỐI CỦA NGÂN HÀNG QUỐC TẾ VIB 54
KẾT LUẬN 67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 68
PHỤ LỤC 69
Sinh viên: Đỗ Thị Phương Nam Lớp: Toán Tài Chính
50
Chuyên đề thực tập 4 Khoa: Toán Kinh Tế
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHNN Ngân hàng Nhà Nước
NHTM Ngân hàng thương mại
KDNH Kinh doanh ngoại hối
RRTG Rủi ro tỷ giá
Sinh viên: Đỗ Thị Phương Nam Lớp: Toán Tài Chính
50
Chuyên đề thực tập 5 Khoa: Toán Kinh Tế
LỜI NÓI ĐẦU
Bên cạnh hoạt động tín dụng truyền thống thông thường thì hoạt động kinh
doanh ngoại tệ là một lĩnh vực kinh doanh tiềm năng trong việc phát triển các dịch
vụ ngân hàng. Các NHTM hiện nay, ngoài hoạt động kinh doanh ngoại tệ để đáp

ứng nhu cầu giao dịch của khách hàng thì ngân hàng còn kinh doanh ngoại tệ nhằm
mục đích kiếm lời. Hoạt động này đang có xu hướng tăng lên và ngày càng chiếm
vị trí quan trọng trong hệ thống NHTM Việt Nam hiện nay. Tuy lợi nhuận do hoạt
động kinh doanh ngoại tệ đem lại là rất lớn nhưng bù lại thì rủi ro ngân hàng phải
gánh chịu là rất cao. Có rất nhiều nguyên nhân để dẫn đến những rủi ro này như rủi
ro lãi suất, rủi ro hoạt động, cán bộ quản lý chưa chuyên nghiệp, cơ sở vật chất yếu
kém… nhưng nguyên nhân chủ yếu gây ra rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại
hối này chính là rủi ro tỷ giá. Một ngân hàng hoạt động có tốt không, có thu được
lợi nhuận cao không, có thua lỗ nhiều không, tất cả đều phụ thuộc rất nhiều vào
khả năng quản trị rủi ro của ngân hàng mà đặc biệt là quản trị rủi ro tỷ giá. Vì vậy
quản trị rủi ro tỷ giá đang trở thành mối quan tâm thường trực của ngân hàng nói
riêng và cả nền kinh tế nói chung.
Nhận thấy tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro tỷ giá, em xin chọn đề
tài: “Quản trị rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại hối tại ngân hàng
Quốc Tế VIB – Chi nhánh Kim Đồng” để làm chuyên đề thực tập của mình.
Nội dung chuyên đề thực tập gồm có 3 chương:
Chương I: Khái quát chung về rủi ro tỷ giá và các phương pháp đo lường rủi
ro tỷ giá
Chương II: Quản trị rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của
ngân hàng Quốc Tế VIB chi nhánh Kim Đồng
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế và phòng ngừa rủi
ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng Quốc Tế VIB
Mục đích nghiên cứu
Chuyên đề đưa ra lý thuyết về quản trị rủi ro tỷ giá và một số phương pháp
định lượng đo lường rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân
hàng. Từ đó, đứng trên quan điểm của nhà đầu tư, ngân hàng sẽ có được cái nhìn
Sinh viên: Đỗ Thị Phương Nam Lớp: Toán Tài Chính
50
Chuyên đề thực tập 6 Khoa: Toán Kinh Tế
toàn diện hơn về rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của mình và có

thể đưa ra được các giải pháp nhằm phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Đo lường được mức rủi ro tỷ giá ngoại tệ trong hoạt động kinh doanh ngoại
hối của ngân hàng thông qua một số phương pháp định lượng.
Tiến hành phân tích và đánh giá thực trạng rủi ro tỷ giá của một số ngoại tệ
hiện đang nằm trong danh mục đầu tư của ngân hàng.
Đưa ra một số giải pháp, khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro
tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng.
Phạm vi nghiên cứu
Sử dụng chuỗi số liệu về tỷ giá của các ngoại tệ USD, EUR, HKD, JPY để tiến
hành phân tích, đánh giá. Phân tích rủi ro tỷ giá ngoại tệ thông qua phân tích chuỗi
lợi suất tỷ giá ngoại tệ. Sử dụng công cụ chủ yếu là phần mềm EVIEWS 4.0
Phương pháp nghiên cứu
Dựa vào bộ số liệu về tỷ giá của các ngoại tệ, ta tính được chuỗi lợi suất tỷ giá
của các ngoại tệ đó. Từ đó thông qua các phương pháp định lượng như phương
pháp mô hình kinh tế lượng, phương pháp VaR, các tham số đặc trưng,… để tính
toán được mức rủi ro tỷ giá ngoại tệ trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân
hàng. Từ đó đưa ra được các phân tích và đánh giá, phục vụ cho công tác quản trị
rủi ro tỷ giá của ngân hàng.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Trần Trọng Nguyên và Th.S Hoàng Đức
Mạnh đã tận tình hướng dẫn và giảng dạy em trong suốt thời gian qua, đồng
thời em cũng xin cảm ơn các anh chị tại ngân hàng Quốc Tế VIB – chi nhánh
Kim Đồng đã tạo điều kiện và giúp đỡ em để hoàn thành tốt chuyên đề thực tập
này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Đỗ Thị Phương Nam Lớp: Toán Tài Chính
50
Chuyên đề thực tập 7 Khoa: Toán Kinh Tế
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ RỦI RO TỶ GIÁ
VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐO LƯỜNG RỦI RO TỶ GIÁ

1. Khái quát chung về rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của
ngân hàng
1.1. Tìm hiểu về ngoại hối và thị trường ngoại hối
1.1.1. Các khái niệm
Ngoại hối (the forein exchange) bao gồm các phương tiện thanh toán được sử
dụng trong thanh toán quốc tế. Trong đó, phương tiện thanh toán là những thứ có
sẵn để chi trả, thanh toán lẫn cho nhau. Đối với một quốc gia, ngoại hối bao gồm:
ngoại tệ, các giấy tờ có giá ghi bằng ngoại tệ, vàng theo tiêu chuẩn quốc tế, đồng
tiền quốc gia do người không cư trú nắm giữ…
Thị trường ngoại hối (The Foreign Exchange Market) là thị trường quốc tế nơi
diễn ra các hoạt động giao dịch, trao đổi, buôn bán các ngoại tệ và các phương tiện
thanh toán có giá trị ghi bằng ngoại tệ.
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của thị trường ngoại hối
Thị trường ngoại hối không nhất thiết phải tập trung tại một vị trí địa lý hữu
hình nhất định, mà là bất cứ nơi đâu diễn ra các hoạt động mua bán các đồng tiền
khác nhau, do đó nó còn được gọi là thị trường không gian.
Thị trường ngoại hối là thị trường toàn cầu, hoạt động liên tục 24/24 giờ do sự
chênh lệch múi giờ giữa các khu vực trên thế giới. Trung tâm của thị trường ngoại
hối là thị trường liên ngân hàng với các thành viên chủ yếu là các ngân hàng thương
mại, các nhà môi giới ngoại hối và ngân hàng trung ương. Do thị trường có tính
toàn cầu, thông tin cân xứng, khối lượng giao dịch cực lớn, công nghệ hoàn hảo,
hàng hóa trên thị trường ngoại hối (ngoại tệ) đồng chất làm cho chi phí giao dịch
thấp và hoạt động của thị trường trở nên hiệu quả. Giá cả hàng hóa trên thị trường
ngoại hối chính là tỷ giá hối đoái được hình thành một cách hợp lý, linh hoạt dựa
trên quan hệ cung - cầu ngoại tệ trên thị trường. Do đó thị trường ngoại hối rất nhạy
cảm không chỉ với các chỉ số kinh tế vĩ mô như tổng sản phẩm xã hội, tỷ lệ lạm
phát, tỷ lệ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất,… mà còn chịu tác động mạnh mẽ
của các sự kiện chính trị - xã hội như biểu tình, thiên tai, chiến tranh,… nhất là với
chính sách tiền tệ của các nước phát triển.
Sinh viên: Đỗ Thị Phương Nam Lớp: Toán Tài Chính

50
Chuyên đề thực tập 8 Khoa: Toán Kinh Tế
Thị trường ngoại hối có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế, đặc biệt là
trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay. Thị trường ngoại hối tạo ra cơ chế
hữu hiệu đáp ứng và làm cân đối nhu cầu mua, bán ngoại tệ.
Trên thị trường ngoại hối, bên cạnh việc phản ánh quan hệ cung cầu về ngoại
tệ thì thị trường còn ẩn chứa các yếu tố đầu cơ và chênh lệch giá về ngoại tệ. Đây
cũng là những yếu tố quan trọng trong việc làm cho tỷ giá hối đoái trên thị trường
ngoại hối biến động một cách khó dự đoán. Chính vì sự không dự đoán trước được
những thay đổi của tỷ giá trên thị trường mà các doanh nghiệp cũng như các NHTM
luôn phải đối mặt với những rủi ro rất lớn về tỷ giá. Do đó, thị trường ngoại hối
cung cấp các nghiệp vụ phái sinh nhằm bảo hiểm rủi ro như mua bán kỳ hạn, hợp
đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn… để chống lại những tổn thất có thể xảy ra
đối với các dòng tiền ngoại tệ của mình.
Mặt khác, hoạt động kinh doanh ngoại hối, đầu cơ ngoại tệ còn tạo ra những
khoản thu nhập rất lớn cho các chủ thể tham gia vào thị trường ngoại hối.
1.2. Hoạt động kinh doanh ngoại hối
1.2.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động kinh doanh ngoại hối
Kinh doanh ngoại hối bao gồm việc mua bán ngoại hối, đảm bảo sự ổn định số
dư tài khoản kinh doanh ngoại hối tại nước ngoài và tìm cách thu lời thông qua kinh
doanh chênh lệch tỷ giá và lãi suất giữa các đồng tiền khác nhau.
Hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng bao gồm :
- Mua và bán ngoại tệ cho khách hàng nhằm mục đích thanh toán hợp đồng
ngoại thương.
- Mua và bán ngoại tệ cho khách hàng (hoặc cho chính mình) nhằm mục đích
thực hiện đầu tư nước ngoài trực tiếp hay gián tiếp.
- Mua và bán ngoại tệ cho khách hàng (hoặc cho chính mình) để điều chỉnh
trạng thái ngoại hối của đồng tiền có thể giảm rủi ro tỷ giá.
- Mua và bán ngoại tệ nhằm mục đích đầu cơ kiếm lời dựa vào sự biến động
của tỷ giá.

Hoạt động kinh doanh ngoại hối đảm bảo chắc chắn việc thực hiện thanh toán
cho khách hàng của ngân hàng giữa các quốc gia một cách thuận tiện. Đối với các
doanh nghiệp, kinh doanh ngoại hối giúp doanh nghiệp tránh được những rủi ro do
thay đổi tỷ giá khi thanh toán bằng ngoại tệ. Và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
tính toán hiệu quả kinh tế trong hoạt động trao đổi kinh tế đối ngoại thông qua đồng
bản tệ. Hoạt động kinh doanh ngoại hối giúp cho ngân hàng trong nước tiếp nhận
Sinh viên: Đỗ Thị Phương Nam Lớp: Toán Tài Chính
50
Chuyên đề thực tập 9 Khoa: Toán Kinh Tế
tín dụng nước ngoài bằng bản tệ và tạo cơ hội cho ngân hàng kinh doanh chênh lệch
tỷ giá để kiếm lời.
1.2.2. Trạng thái ngoại hối của ngân hàng
Các giao dịch làm phát sinh sự chuyển giao quyền sở hữu về ngoại tệ làm phát
sinh trạng thái ngoại tệ. Bao gồm trạng thái ngoại tệ trường và trạng thái ngoại tệ
đoản.
Các phát sinh làm tăng quyền sở hữu về một ngoại tệ làm phát sinh trạng thái
ngoại tệ trường (LFC) của ngoại tệ đó. Các giao dịch làm giảm quyền sở hữu về
một ngoại tệ sẽ làm phát sinh trạng thái ngoại tệ đoản (SFC) của ngoại tệ đó. LFC
(hoặc SFC) được tính cho một thời kỳ nhất định nên nó phản ánh doanh số tăng
(hoặc giảm) quyền sở hữu ngoại tệ cho kỳ tính toán.
Từ các khái niệm trên, ta liệt kê các giao dịch làm phát sinh trạng thái ngoại tệ
trường và đoản như sau:
BẢNG 1.1: Các giao dịch làm phát sinh trạng thái ngoại tệ
Các giao dịch làm phát sinh trạng thái
ngoại tệ trường (LFC)
Các giao dịch làm phát sinh trạng thái
ngoại tệ đoản (SFC)
1. Mua ngoại tệ (giao ngay, kỳ hạn)
2. Thu lãi cho vay bằng ngoại tệ
3. Thu phí dịch vụ bằng ngoại tệ

4. Nhận quà biếu, viện trợ bằng
ngoại tệ
5. Nhận tiền lương, thưởng bằng
ngoại tệ
1. Mua ngoại tệ (giao ngay, kỳ hạn)
2. Trả lãi huy động vốn bằng ngoại
tệ
3. Trả phí dịch vụ bằng ngoại tệ
4. Cho, tặng, biếu, viện trợ bằng
ngoại tệ
5. Ngoại tệ bị rách nát, hư hỏng,
mất…
Trạng thái ngoại tệ ròng (NEP) là chênh lệch giữa tài sản Nợ và tài sản Có (cả
nội và ngoại bảng) của một ngoại tệ tạo một thời điểm, phản ánh số dư của ngoại tệ
đó tại thời điểm tính toán. Thời điểm phát sinh trạng thái ngoại tệ là ngay tại thời
điểm ký kết hợp đồng chứ không phải tại thời điểm thanh toán.
Các giao dịch mua bán ngoại tệ của NHTM làm chuyển giao quyền sở hữu về
ngoại tệ, từ đó làm phát sinh trạng thái ngoại tệ trường hay đoản. Một khi NHTM
duy trì trạng thái ngoại tệ mở và nếu tỷ giá ngoại tệ trên thị trường có sự biến động
thì ngân hàng đó sẽ phải đối mặt với rủi ro tỷ giá. Trạng thái ngoại hối mở thường
được thực hiện trong các giao dịch giữa các NHTM với nhau trên thị trường ngoại
hối và đặc biệt là đối với các NHTM và các ngân hàng đầu tư lớn là những nhà tạo
Sinh viên: Đỗ Thị Phương Nam Lớp: Toán Tài Chính
50
Chuyên đề thực tập 10 Khoa: Toán Kinh Tế
lập thị trường thông qua việc niêm yết tỷ giá mua bán hai chiều BID – ASK đối với
ngoại tệ giao dịch.
Cụ thể:
Nếu NEP
F

(t) > 0: ngoại tệ F ở trạng thái trường ròng. Khi đó, nếu tỷ giá tăng
sẽ tạo ra lãi ngoại hối và khi tỷ giá giảm sẽ phát sinh lỗ ngoại hối đối với NHTM.
(Tỷ giá được yết sao cho đồng tiền yết giá là ngoại tệ, đồng tiền định giá là nội tệ).
Nếu NEP
F
(t) < 0 : ngoại tệ F ở trạng thái đoản ròng. Khi đó, nếu tỷ giá tăng sẽ
tạo ra lỗ ngoại hối và khi tỷ giá giảm sẽ phát sinh lãi ngoại hối đối với NHTM.
Nếu NEP
F
(t) = 0 : ngoại tệ F ở trạng thái cân bằng. Khi đó, những thay đổi của
tỷ giá sẽ không làm ảnh hưởng đến lãi lỗ ngoại hối của NHTM.
Chính vì vậy, Ngân hàng Nhà Nước đã đưa ra quyết đinh về việc quy định
trạng thái ngoại tệ đối với các NHTM. Theo đó, các NHTM phải thực hiện tổng
trạng thái ngoại tệ vào cuối ngày giao dịch không được vượt quá 30% tổng vốn tự
có của ngân hàng. Việc giới hạn trạng thái ngoại tệ như vậy chủ yếu là giúp các
ngân hàng phòng tránh rủi ro tỷ giá đặc biệt là các ngân hàng có ý định kinh doanh
mạo hiểm, hạn chế các ngân hàng này duy trì trạng thái ngoại tệ mở quá lớn so với
vốn tự có. Khi duy trì trạng thái ngoại hối như vậy mà có biến động tỷ giá làm rủi ro
tỷ giá phát sinh thì các ngân hàng sẽ đứng trước nguy cơ mất vốn và nếu để trạng
thái ngoại tệ mở quá cao thì ngân hàng sẽ có thể phải chịu nhiều thua lỗ, làm giảm
năng lực tài chính gây ảnh hưởng lớn đến toàn bộ hệ thống ngân hàng nói riêng và
cả nền kinh tế nói chung.
Nguyên tắc tính trạng thái ngoại tệ:
- Trạng thái ngoại tệ vào cuối ngày được xác định dựa vào trạng thái ngoại tệ
ngày hôm trước và chênh lệch giữa doanh số mua, doanh số bán phát sinh trong
ngày giao dịch đó, bao gồm cả giao dịch giao ngay và giao dịch kỳ hạn.
- Trạng thái ngoại tệ cuối tháng được tính trên cơ sở số dư tại thời điểm cuối
ngày làm việc cuối cùng của tháng của tài khoản mua bán ngoại tệ kinh doanh tài
khoản cam kết mua ngoại tệ giao ngay, tài khoản cam kết bán ngoại tệ giao ngay,
tài khoản bán ngoại tệ có kỳ hạn và tài khoản mua ngoại tệ có kỳ hạn.

Vì trong các giao dịch làm chuyển giao quyền sở hữu về ngoại tệ, thì hoạt
động mua bán ngoại tệ của ngân hàng trên thị trường ngoại hối là chủ yếu, do đó
đôi khi người ta coi trạng thái ngoại tệ là trạng thái mua bán ngoại tệ của ngân hàng.
Sinh viên: Đỗ Thị Phương Nam Lớp: Toán Tài Chính
50
Chuyên đề thực tập 11 Khoa: Toán Kinh Tế
1.2.3. Rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng
Hoạt động kinh doanh ngoại hối tự nó chứa đựng những rủi ro rất cao. Ngoài
các rủi ro thông thường mà các hoạt động khác cũng phải đối mặt như rủi ro lãi
suất, rủi ro tín dụng, rủi ro kỹ thuật, rủi ro thanh khoản, rủi ro pháp lý, rủi ro quốc
gia,… thì kinh doanh ngoại hối còn phải chịu thêm rủi ro tỷ giá. Do tỷ giá ngoại tệ
thường xuyên biến động và biến động một cách bất thường nên rủi ro tỷ giá được
xem là rủi ro thường trực, gắn liền và trở thành rủi ro đặc trưng của hoạt động kinh
doanh ngoại hối của các ngân hàng.
Rủi ro tỷ giá là rủi ro mà sự thay đổi về tỷ giá có thể gây ra những tác động bất
lợi đến giá trị các tài sản và nợ bằng ngoại tệ của ngân hàng hoặc gây nên sự tổn
thất về lợi nhuận.
1.2.3.1. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tỷ giá đối với các NHTM
Có ba nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro tỷ giá:
Thứ nhất, rủi ro tỷ giá phát sinh khi có sự dịch chuyển tỷ giá của các ngoại tệ
mà NHTM nắm giữ dưới dạng tài sản Nợ, tài sản Có hoặc cả hai. Khi đó, sự dịch
chuyển này gây ra sự mất cân đối giữa tài sản Có và tài sản Nợ của ngoại tệ đó (cả
trong nội bảng và ngoại bảng), tức là tạo ra trạng thái ngoại tệ mở để đầu cơ kiếm
lời khi tỷ giá thay đổi.
Thứ hai, rủi ro tỷ giá phát sinh do việc mất cân đối luồng tiền của các loại
ngoại tệ từ các tài khoản bán lẻ ngoại tệ, các giao dịch, dịch vụ bằng tiền , kinh
doanh ngoại tệ, các khoản đầu tư lớn bằng ngoại tệ và các khoản đầu tư vào các
công ty nước ngoài. Rủi ro này sẽ tiếp tục tồn tại cho đến khi trạng thái ngoại tệ
được đảm bảo cân bằng.
Thứ ba, rủi ro tỷ giá phát sinh do sự biến động của tỷ giá hối đoái theo chiều

bất lợi đối với ngân hàng mà nguyên nhân là do mối quan hệ cung - cầu tiền tệ trên
thị trường, cán cân thanh toán quốc tế, chính sách thuế quan, chính sách về lãi suất
nội tê, ngoại tệ và tình hình kinh tế - chính trị - xã hội của mỗi nước.
Ngoài ra, đối với các NHTM Việt Nam, vẫn còn tồn tại thêm một vài nguyên
nhân như: năng lực tài chính của ngân hàng còn hạn chế, sự biến đổi không ngừng
của môi trường kinh doanh, cơ cấu tổ chức của ngân hàng cũng như của bộ phận
kinh doanh ngoại tệ còn chưa thực sự chuyên nghiệp, hoàn thiện, kỹ năng quản lý
còn tụt hậu so với thế giới, trang thiết bị, máy móc, nguồn thông tin còn chưa đầy
đủ… cũng dẫn đến việc các NHTM phải thường xuyên đối mặt với rủi ro tỷ giá.
Sinh viên: Đỗ Thị Phương Nam Lớp: Toán Tài Chính
50
Chuyên đề thực tập 12 Khoa: Toán Kinh Tế
Tất cả các giao dịch phát sinh của ngân hàng hình thành nên các khoản phải
thu và phải trả bằng ngoại tệ như: nghiệp vụ giao dịch với khách hàng nội địa hoặc
khách hàng nước ngoài liên quan đến tài sản có, tài sản nợ và các giao dịch ngoại
bảng bằng ngoại tệ hay nội tệ, hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng trên thị
trường tiền tệ quốc tế, hoạt động đầu tư ra nước ngoài…thì đều gây ra rủi ro tỷ giá.
Khi mà tỷ giá ngoại tệ thay đổi thì sẽ gây ra tổn thất cho ngân hàng.
1.2.3.2. Những tác động của rủi ro tỷ giá đối với NHTM
Rủi ro tỷ giá thể hiện ở sự biến động hay sai lệch của tỷ giá giao ngay trong
tương lai so với tỷ giá kỳ vọng. Tác động tiêu cực của sự biến động tỷ giá này gây
ra tổn thất cho ngân hàng và ảnh hưởng rất lớn đến tình hình hoạt động kinh doanh
của ngân hàng.
Rủi ro tỷ giá xảy ra có thế gây thiệt hại về tài sản của ngân hàng, làm ảnh
hưởng đến nguồn thu nhập và lợi nhuận của ngân hàng. Ngân hàng phải bù đắp
những khoản thiếu hụt do rủi ro gây ra khiến cho khả năng thanh toán của ngân
hàng giảm sút nên làm giảm uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng dành cho
ngân hàng và có thể đánh mất thương hiệu của ngân hàng.
Rủi ro nói chung và rủi ro tỷ giá nói riêng khi xảy ra sẽ có thể làm cho ngân
hàng bị thua lỗ và phá sản, sẽ gây ảnh hưởng đến khách hàng - những người gửi

tiền vào ngân hàng, những doanh nghiệp sẽ không được đáp ứng nhu cầu về vốn
làm cho sản xuất bị đình trệ… khiến cho nền kinh tế rơi vào khó khăn, tệ nạn xã hội
gia tăng.
Hơn thế nữa, sự phá sản của một ngân hàng sẽ kéo theo sự bất ổn của hàng
loạt các ngân hàng khác và ảnh hưởng rất xấu đến toàn bộ nền kinh tế. Và nếu đó là
một cường quốc thì sự hoảng loạn này không những tác động đến nền kinh tế trong
nước mà nó còn lan tỏa ra khắp khu vực cũng như trên thế giới. Khi đó, hậu quả
thật khó lường.
1.2.3.3. Quản trị rủi ro tỷ giá
Bất cứ hoạt động kinh doanh nào trong nền kinh tế thị trường đều có nguy cơ
gặp phải rủi ro. Đặc biệt là đối với các NHTM với hoạt động kinh doanh tiền tệ -
một lĩnh vực kinh doanh rất nhạy cảm nên rủi ro là điều không thể tránh khỏi. Đối
với hoạt động kinh doanh ngoại hối của NHTM, rủi ro tỷ giá luôn luôn tiềm ẩn gây
ra những tổn thất ngoài ý muốn và ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Ngân hàng sẽ hoạt động tốt nếu mức độ rủi ro mà ngân hàng phải gánh
Sinh viên: Đỗ Thị Phương Nam Lớp: Toán Tài Chính
50
Chuyên đề thực tập 13 Khoa: Toán Kinh Tế
chịu là hợp lý và ngân hàng phải kiểm soát được những rủi ro đó chứ không phải là
chối bỏ nó. Chính vì vậy, công tác quản trị rủi ro trở thành điều thực sự rất cần thiết
đối với các NHTM. Cùng với xu thế hội nhập kinh tế thế giới các doanh nghiệp
cũng như các NHTM đang đứng trước những cơ hội để phát triển, sinh lời và song
song với nó là những thách thức to lớn đối với việc quản trị rủi ro. Các NHTM luôn
luôn tìm các biện pháp nhằm hạn chế tối đa các rủi ro, để đưa rủi ro về mức tối
thiểu mà ngân hàng có thể chấp nhận được. Điều này không chỉ có ý nghĩa đối với
riêng bản thân các NHTM mà nó còn thực sự ý nghĩa đối với cả nền kinh tế và quan
hệ đối ngoại. Quản trị rủi ro hợp lý còn là yếu tố tiên quyết cho sự tồn tại của mỗi
ngân hàng nói riêng và sự bền vững của cả hệ thống ngân hàng nói chung. Nó cho
phép các ngân hàng phân bố nguồn vốn một cách hợp lý dựa trên cân bằng giữa rủi
ro và khả năng sinh lời.

Quản trị rủi ro nói chung là quá trình tiếp cận rủi ro một cách toàn diện, khoa
học, có hệ thống nhằm phát hiện, nhận dạng, đo lường, kiểm soát và tối thiểu hóa
những hậu quả của rủi ro. Quản trị rủi ro không phải là né tránh rủi ro mà là đối
diện với rủi ro để lựa chọn những rủi ro nào sẽ lưu giữ và rủi ro nào cần thiết phải
được bảo hiểm, chuyển giao.
Mục tiêu của hoạt động quản trị rủi ro là nhằm tối thiểu hóa những tổn thất có
thể xuất hiện, tối thiểu hóa hậu quả của tổn thất đó và loại trừ tổn thất từ các rủi ro
bất ngờ. Hơn nữa, quản trị rủi ro tỷ giá giúp ngân hàng có thể dễ dàng hoạch định
các chính sách tài trợ, đầu tư từ đó tận dụng được các cơ hội tốt để phát triển. Việc
quản trị rủi ro tốt còn giúp ngân hàng nắm bắt được những biến động có lợi của tỷ
giá trên thị trường để kinh doanh kiếm lời.
Quản trị rủi ro bao gồm các bước: nhận dạng rủi ro, phân tích rủi ro, đo lường
rủi ro, kiểm soát – phòng ngừa rủi ro và tài trợ rủi ro.
- Nhận dạng rủi ro: là quá trình xác định liên tục và xác định một cách có hệ
thống. Nhận dạng rủi ro nhằm thống kê được tất cả các rủi ro, không chỉ những loại
rủi ro đã và đang xảy ra mà còn dự báo được những nguy cơ rủi ro mới mà ngân
hàng có thể phải đối mặt.
- Phân tích rủi ro: Là việc tìm ra được những nguyên nhân dẫn đến rủi ro.
Phân tích rủi ro nhằm tìm ra những biện pháp hiệu quả nhất thông qua việc tác động
lên những nguyên nhân dẫn đến rủi ro đó để phòng tránh, bảo hiểm cho rủi ro.
Sinh viên: Đỗ Thị Phương Nam Lớp: Toán Tài Chính
50
Chuyên đề thực tập 14 Khoa: Toán Kinh Tế
- Đo lường rủi ro: Là hoạt động nhằm tính toán tần suất xuất hiện, biên độ của
rủi ro, mức độ nghiêm trọng của tổn thất do rủi ro gây ra để từ đó xác định những
rủi ro cần được ưu tiên kiểm soát và tài trợ khi cần thiết.
- Kiểm soát - phòng ngừa rủi rủi ro: kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện
pháp, kỹ thuật, công cụ chiến lược,… nhằm né tránh hoặc giảm thiểu tổn thất hoặc
những ảnh hưởng không mong muốn có thể xảy ra đối với ngân hàng. Bao gồm các
biện pháp như: né tránh rủi ro, ngăn ngừa tổn thất, giảm thiếu tổn thất, chuyển giao

rủi ro, đa dạng hóa rủi ro, …
- Tài trợ rủi ro: Khi rủi ro đã xảy ra, trước hết cần phải theo dõi, xác định
những tổn thất phải gánh chịu. Sau đó cần đưa ra những biện pháp tài trợ rủi ro hợp
lý, hiệu quả. Có hai biện pháp tài trợ rủi ro là tự khác phục rủi ro và chuyển giao rủi
ro.
 Lợi ích của quản trị rủi ro tỷ giá:
- Đối với các NHTM: Rủi ro gây ra những cú sốc tác động trực tiếp đến tình
hình hoạt động kinh doanh của các ngân hàng, ảnh hưởng đến lợi nhuận và cả uy tín
của ngân hàng. Nhiều khi ngân hàng phải tự bỏ vốn tự có của mình ra để bù đắp
những thua lỗ do rủi ro gây ra. Và nếu như khoản bù đắp này lớn thì ngân hàng sẽ
rơi vào tình trạng báo động, khả năng thanh khoản thấp, khách hàng mất lòng tin, và
hình ảnh của ngân hàng sẽ xấu đi. Quản trị rủi ro giúp ngân hàng hạn chế được rủi
ro góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của ngân hàng, giúp ngân hàng hoạt
động an toàn và ổn định. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế cạnh tranh như hiện
nay thì quản trị rủi ro càng có ý nghĩa quan trọng hơn khi nó làm tăng uy tín cũng
như thương hiệu của ngân hàng - yếu tố rất quan trọng đối với sự tồn tại của các
ngân hàng hiện nay.
- Đối với các cổ đông của ngân hàng thì quản trị rủi ro giúp họ đảm bảo an
toàn vốn, đảm bảo quyền lợi của cổ đông và là một bộ phận vô cùng quan trọng của
quản trị doanh nghiệp và kiểm soát nội bộ.
- Đối với nền kinh tế: Các NHTM là các doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ tín
dụng với tư cách là các trung gian tài chính của nền kinh tế, có quan hệ thường
xuyên và trực tiếp với các cá nhân, tổ chức khác trong nền kinh tế. Vì vậy mức độ
ảnh hưởng của các NHTM đối với nền kinh tế là rất lớn. Một khi ngân hàng gặp
trục trặc thì các tác nhân khác cũng như toàn bộ nền kinh tế, chính trị - xã hội đều
chịu ảnh hưởng theo. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay khi mà hầu hết các giao dịch
liên quan đến tiền tệ của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp đều được thực hiện
Sinh viên: Đỗ Thị Phương Nam Lớp: Toán Tài Chính
50
Chuyên đề thực tập 15 Khoa: Toán Kinh Tế

thông qua ngân hàng bằng các hình thức như chuyển khoản, thư tín dụng, ủy nhiệm
thu, ủy nhiệm chi,… Mặt khác, các doanh nghiệp hiện nay hầu hết là đều phải vay
vốn của ngân hàng để duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy
một khi ngân hàng gặp rủi ro thì hậu quả để lại là rất lớn. Quản trị rủi ro tạo điều
kiện cho các ngân hàng hoạt động thuận lợi, an toàn và ổn định, góp phần thúc đẩy
nền kinh tế phát triển.
- Đối với quan hệ đối ngoại: Cùng với xu hướng hội nhập kinh tế và toàn cầu
hóa kinh tế thì nền kinh tế quốc gia không thể tách rời nên kinh tế khu vực và thế
giới. Sợi dây liên hệ về tiền tệ, đầu tư không ngừng gia tăng khiến cho các mối rủi
ro về tỷ giá, rủi ro tín dụng,…ảnh hưởng đến tất cả các nền kinh tế có liên quan. Khi
ngân hàng thực hiện tốt công tác quản trị rủi ro sẽ giúp cho nền kinh tế hội nhập
ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, góp phần làm ổn định nền kinh tế khu
vực và thế giới, đồng thời vị thế của quốc gia trên trường quốc tế cũng sẽ ngày càng
tăng cao.
2. Các phương pháp đo lường rủi ro tỷ giá
2.1. Phương pháp kinh tế lượng
Nếu như kinh tế vi mô và vĩ mô mô tả sự vận động của nền kinh tế thì kinh tế
lượng cung cấp các phương pháp phân tích về mặt lượng mối quan hệ giữa các hiện
tượng kinh tế và sự tác động qua lại giữa chúng trên cơ sở dữ liệu thực tế nhằm
củng cố thêm các giả thiết, từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn hơn. Từ nhiều năm
nay, cùng với sự phát triển của tin học và máy vi tính, kinh tế lượng đã được áp
dụng rộng rãi trong kinh tế cũng như trong nhiều lĩnh vực khác. Trong lĩnh vực
quản trị rủi ro, phương pháp kinh tế lượng cũng là một phương pháp được sử dụng
phổ biến để đo lường và phân tích rủi ro.
Đối với quản trị rủi ro tỷ giá nói riêng, chúng ta có thể áp dụng các mô hình
kinh tế lượng như AR, MA, ARIMA, ARCH, GARCH, T-ARCH, E-ARCH, I-
ARCH,… để phân tích và đánh giá rủi ro của ngoại tệ F so với VND. Khi sử dụng
phương pháp kinh tế lượng, chúng ta cần phải thử nghiệm nhiều mô hình để tìm ra
mô hình phù hợp nhất và có ý nghĩa nhất. Thực tế đối với chuỗi lợi suất tỷ giá các
ngoại tệ của ngân hàng Quốc Tế VIB, để phân tích rủi ro tỷ giá trong hoạt động

kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng ta sử dụng mô hình hồi quy đơn, ARMA và mô
hình ARCH.
Mô hình chung:
Sinh viên: Đỗ Thị Phương Nam Lớp: Toán Tài Chính
50
Chuyên đề thực tập 16 Khoa: Toán Kinh Tế
X
t
= µ
t
+ USD
t
+ U
t
0
1 1
. .
n m
t i t i j t j
i j
X U
µ φ φ θ
− −
= −
= + +
∑ ∑
U
t
.
t t

σ ε
=
2 2
0
1
.
m
t i t i
i
U
σ α α

=
= +

Trong đó ε
t
là các biến ngẫu nhiên độc lập, cùng phân bố (iid)
α
0
> 0; và α
1
, α
2
,…, α
m
≥ 0;
 Ưu điểm của mô hình:
- Cho biết rủi ro tỷ giá ở thời kỳ trễ ảnh hưởng như thế nào đến rủi ro ở thời kỳ
hiện tại

- Cho biết độ lớn của tác động của các yếu tố trễ.
 Nhược điểm của mô hình
- Mô hình không phân biệt được tác động của các cú sốc âm và cú sốc dương.
Trong khi trong thực tế, tỷ giá ngoại tệ phản ứng khác nhau đối với các cú sốc âm
và dương.
- Phương trình phương sai chỉ cho biết cơ chế biến động của phương sai có
điều kiện nhưng lại không cho biết vì sao lại có cơ chế đó.
- Phương trình phương sai thường được ước lượng cao hơn so với thực tế.
- Phương trình phương sai đòi hỏi các điều kiện đối với các hệ số α
i
2.2. Phương pháp VaR
2.2.1. Giới thiệu chung về phương pháp VaR
Phương pháp VaR (Value at Rick) được phát triển và phổ biến từ đầu những
năm 1990. Phương pháp VaR đã được áp dụng rộng rãi và trở thành một trong
những tiêu chuẩn trong việc đo lường và giám sát rủi ro tài chính mà đặc biệt là rủi
ro thị trường trên toàn thế giới. Trong toán tài chính, phương pháp VaR được sử
dụng rộng rãi trong việc đo lường tổn thất của một danh mục cụ thể. Khác với
những phương pháp trước đó, chỉ đo lường rủi ro một cách định tính, thì VaR đưa
ra một con số cụ thể đặc trưng cho độ rủi ro có thể xảy ra đối với danh mục đầu tư.
VaR của tài sản hay danh mục đầu tư được định nghĩa là khoản tiền lỗ lớn nhất
có thể xảy ra trong một khoảng thời gian nhất định với một mức độ tin cậy nhất
định. Việc xác định VaR giúp cho các nhà hoạch định chính sách quản lý tốt các
hoạt động của thị trường, giúp các nhà đầu tư, các tổ chức tài chính ước tính được
nguy cơ thua lỗ của họ và từ đó đưa ra được những phương án phòng ngừa.
Sinh viên: Đỗ Thị Phương Nam Lớp: Toán Tài Chính
50
Chuyên đề thực tập 17 Khoa: Toán Kinh Tế
VaR được xác định dựa trên quy luật phân bố xác suất cho giá trị thị trường
của danh mục. Thông thường, giả thiết lợi suất tài sản tuân theo quy luật phân phối
chuẩn, với hai đại lượng đặc trưng là kỳ vọng và phương sai. Ngoài ra, trong thực

tế, có thể các tài sản còn tuân theo phấn phối có “đuôi dầy”.
VaR có thể được áp dụng đối với mọi tài sản, danh mục có tính lỏng (giá trị
danh mục có thể điều chỉnh theo thị trường). VaR cũng được khuyến nghị sử dụng
phổ biến trong các NHTM và là cơ sở để thiết lập các quỹ dự phòng rủi ro đảm bảo
cho hệ thống ngân hàng không bị vỡ nợ.
Có bốn phương pháp ước lượng VaR
- Phương pháp VaR tham số
- Phương pháp xây dựng mô hình kinh tế lượng ước lượng VaR
- Phương pháp RickMetrics
- Phương pháp phi tham số
2.2.2. Phương pháp VaR tham số
Mô hình VaR áp dụng phổ biến đối với lợi suất thường giả định lợi suất của
danh mục, tài sản tuân theo phân phối chuẩn nên chỉ cẩn sử dụng hai tham số là kỳ
vọng (µ) và độ lệch chuẩn (σ) hoặc các giá trị ước lượng của chúng thì đã có thể
tính được VaR.
 Mô hình VaR đối với lợi suất tài sản
- Giả thiết của mô hình: Chuỗi lợi suất của tài sản r
t
tuân theo phân phối
chuẩn, với trung bình µ và phương sai σ
2

- Ta có công thức tính VaR:
VaR (1 ngày, (1-α)100%) = µ + σ. N
-1
(α)
Ta có hình minh họa:
Sinh viên: Đỗ Thị Phương Nam Lớp: Toán Tài Chính
50
Chuyên đề thực tập 18 Khoa: Toán Kinh Tế

Hình 1.2: VaR (1 ngày, (1-α)100%)

Pr( r
t
< VaR)
VaR r
i
 Mô hình VaR đối với danh mục
Xét danh mục P : gồm N tài sản, tỷ trọng của từng tài sản trong danh mục lần
lượt là (W
1,
W
2,
W
3
, W
N
), lợi suất các tài sản trong danh mục là r
i
(i = ), tuân
theo phân phối chuẩn N(µ,σ
2
).
Ta có lợi suất của danh mục P:
1
w .
N
P i i
i
r r

=
=

;
1
w .
N
p i i
i
r r
=
=

Phương sai của danh mục P:
2
P
σ
= W’.V.W.
Lợi suất của danh mục cũng tuân theo phân phối chuẩn N(
P
r
;
2
P
σ
).
Từ đó, công thức tính VaR của danh mục được tính tương tự như đối với tài
sản.
Trong thực tế, có những tài sản mà lợi suất của nó không tuân theo phân phối
chuẩn mà tuân theo phân phối “đuôi dầy”, chẳng hạn như phân phối T-Student

chuẩn hóa với s bậc tự do. Khi đó công thức tính VaR cho tài sản, danh mục là:
VaR (1 ngày, (1-α)100%) = µ + σ.
*( )s
t
α
 Ưu điểm:
Đơn giản, dễ tính toán.
 Nhược điểm:
Sinh viên: Đỗ Thị Phương Nam Lớp: Toán Tài Chính
50
Chuyên đề thực tập 19 Khoa: Toán Kinh Tế
Độ chính xác kém hơn so với các phương pháp khác. Vì giả định tài sản trong
danh mục đều tuân theo phân phối chuẩn nên việc tính VaR sẽ gặp khó khăn khi
trong danh mục tồn tại nhiều tài sản, quyền chọn, hoặc các công cụ tài chính khác
mà không theo phân phối chuẩn.
2.2.3. Phương pháp xây dựng mô hình kinh tế lượng để ước lượng VaR
Một phương pháp để ước lượng các tham số µ và σ mà thường được sử dụng
trong thực tế là dựa vào các chuỗi lợi suất của tài sản theo thời gian {r
t
}. Kinh
nghiệm thực tế cho thấy, việc lựa chọn các tham số m,n,p,q phù hợp sẽ làm cho lớp
mô hình ARMA(m,n) ước lượng lợi suất tài sản, lớp mô hình GARCH(p,q) nhằm
ước lượng phương sai (hoặc độ lệch chuẩn) của tài sản sẽ cho kết quả đáng tin cậy.
Ta có:
Phương trình trung bình:

0
1 1
. .
m n

t i t i j t j
i j
r r U
θ θ φ
− −
= =
= + +
∑ ∑

.
t t t
U
σ ε
=
Phương trình phương sai:
2 2
0
1 1
. .
p q
t i t i j t j
i j
U
σ α α β σ
− −
= =
= + +
∑ ∑
Dựa vào phương trình trung bình và phương trình phương sai ta có thể ước
lượng, dự báo 1- step thu được giá trị của trung bình và độ lệch chuẩn: và . (lợi

suất tài sản được tính theo ngày)
Ta có công thức tính VaR cho một tài sản (danh mục):
Với ε
t
~ N(0,1):
VaR (1 ngày, (1-α)100%) = + N
-1
(α)
Với ε
t
tuân theo phân phối T-Student chuẩn hóa s bậc tự do ta có:
VaR (1 ngày, (1-α)100%) = + .
*( )s
t
α
Để tính VaR cho k ngày thì ta tiến hành dự báo k- step cho trung bình và
phương sai thu được các giá trị

k
µ
,

k
σ
. Ta có:
VaR (k ngày, (1-α)100%) =

k
µ
+


k
σ
.N
-1
(α)
Sinh viên: Đỗ Thị Phương Nam Lớp: Toán Tài Chính
50
Chuyên đề thực tập 20 Khoa: Toán Kinh Tế
2.2.4. Phương pháp RickMetrics
 Giả thiết:
- Chuỗi lợi suất r
t
tuân theo phân phối chuẩn N(µ
t

t
2
), biết các thông tin cho
đến thời điểm t-1.
- Phương trình trung bình µ
t
được biểu diễn bằng mô hình ARMA(1,1).
- Phương trình phương sai σ
t
2
được biểu diễn bằng mô hình GARCH(1,1)
Ta có: r
t
= µ

t
+ U
t
 U
t
= r
t
- µ
t
.
Khi đó: U
t
= σ
t
. ε
t
với ε
t
~ NID(0,1)
σ
t
2
= α
0
+ α
1
.
2
1t
σ


+ (1- α
1
).
2
1t
U

Trên thực tế, thường tính được µ
t
= 0.
Chuỗi lợi suất tài sản r
t
tuân theo mô hình IGARCH(1,1)
Tương tự, dựa vào mô hình IGARCH(1,1) ta dự đoán 1- step cho các giá trị
trung bình và phương sai rồi thay vào công thức tính VaR.
 Ta có thể dựa vào VaR(1 ngày, α) để tính được VaR (k ngày, α) theo quy
tắc căn bậc hai theo thời gian:
VaR (k ngày, α) = . VaR (1 ngày, α).
 Ưu điểm:
Tính toán dễ ràng, dễ ứng dụng. Đồng thời, phương pháp này cũng đem lại kết
quả tính toán rủi ro khá trực quan, rõ ràng, tạo điều kiện cho người phân tích xem
xét và xử lý.
 Nhược điểm:
Khi lợi suất tài sản không tuân theo phân phối chuẩn mà tuân theo phân phối
đuôi dày thì việc giả định mang tính chuẩn hóa được sử dụng sẽ làm cho kết quả
ước lượng VaR thấp.
2.2.5. Phương pháp phi tham số - phương pháp ước lượng điểm phân vị.
Trong trường hợp không biết phân bố xác suất của chuỗi lợi suất tỷ giá r
t

, ta
tính VaR thông qua phương pháp phi tham số. Với bộ số liệu về chuỗi lợi suất tỷ
giá r
t
và các phương pháp ước lượng trong kinh tế lượng hoặc các phương pháp mô
phỏng nhằm ước lượng phân bố xác suất và ước lượng điểm phân vị.
Sinh viên: Đỗ Thị Phương Nam Lớp: Toán Tài Chính
50
Chuyên đề thực tập 21 Khoa: Toán Kinh Tế
Phương pháp này giả định phân phối của chuỗi lợi suất của danh mục là không
đặc trưng, trừ khi phân phối này tiếp tục được duy trì trong suốt thời kỳ dự báo.
Theo đó, có hai phương pháp tính điểm phân vị: Phương pháp hồi quy điểm phân
vị và phương pháp sử dụng trực tiếp điểm phân vị.
Phân phối của lợi suất thời kỳ dự báo là tương tự như thời kỳ mẫu, phân phối
của lợi suất có thể sử dụng điểm phân vị thực nghiệm lợi suất
t
r
để tính VaR. Đặt
n
rr ,
1
là lợi suất của danh mục đầu tư trong thời kỳ mẫu.
Thống kê theo bậc của mẫu là những giá trị được sắp xếp theo chiều tăng dần.
Ta có:
1 2

n
r r r
≤ ≤ ≤


Trong đó
i
r
là thống kê bậc thứ i của mẫu.
Những lợi suất này là những biến số ngẫu nhiên độc lập và phân phối một cách
đồng nhất. Những lợi suất này có phân phối liên tục với hàm mật độ xác suất (pdf) :
f(x) và hàm phân phối tích lũy (CDF) : F(x). Khi đó, chúng ta có kết quả gần đúng
từ tài liệu thống kê, thống kê bậc r(

) với

=n.p, trong đó 0< p <1.
Kết quả: Đặt
p
x
là phân vị thứ p của F(x);
p
x
=
( )
pF
1

. Giả định rằng hàm mật
độ xác suất
( )
0

xf
tại

p
x
:
( )
0

p
xf
. Thống kê bậc r(

) là xấp xỉ chuẩn với giá
trị trung bình
p
x
và phương sai :
( )
[ ]
p
xfn
pp
2
.
)1( −
.
Điều này có nghĩa:
( )
r

( )
[ ]










p
p
xfn
pp
xN
2
)1(
;
;
pn.=

Dựa trên kết quả trước có thể sử dụng r(

) để ước lượng điểm phân vị
p
x
;
trong đó:
pn.
=


. Trong thực tế, xác suất p của lợi suất có thể không thỏa mãn n.p
là một số nguyên dương. Trong trường hợp này, sử dụng phép nội suy giản đơn để
thu được ước lượng của điểm phân vị. Đặc biệt hơn, n.p là số không nguyên. Đặt
1


2

là hai số dương lân cận với
1

< n.p <
2

. Xác định
n
p
i
i

=
. Kết quả
Sinh viên: Đỗ Thị Phương Nam Lớp: Toán Tài Chính
50
Chuyên đề thực tập 22 Khoa: Toán Kinh Tế
trước chỉ ra rằng,
( )
i
r 
là ước lượng vững của điểm phân vị

pi
x
. Từ định nghĩa,
1
p
<
2
pp
<
nên điểm phân vị
p
x
có thể được ước lượng bằng cách:
( ) ( )
2
12
1
1
12
2
 r
pp
pp
r
pp
pp
x
p



+


=

Phương pháp này cũng mang một số nhược điểm như:
- Ước lượng điểm phân vị trực tiếp thì không đạt được để tính đến hiệu quả
của những biến số giải thích, điều này liên quan đến danh mục đầu tư đang nghiên
cứu. Trong thực tế, VaR thu được từ điểm phân vị thực nghiệm có thể thỏa mãn cận
thấp hơn cho VaR thực tế.
- Phương pháp giả định rằng phân phối của chuỗi lợi suất được giữ không đổi
từ thời kỳ mẫu đến thời kỳ dự báo. Điều này dẫn đến VaR liên quan tới xác suất
phần đuôi, giả định này gây ra việc phần mất đi dự đoán được thể lớn hơn phần mất
đi dự đoán trong quá khứ. Cách định nghĩa này là không thực tế.
2.2.6. Hậu kiểm VaR
Theo hiệp định Basel 2, năm 1996 BIS khuyến khích các tổ chức tài chính xây
dựng các mô hình VaR của riêng mình nhưng phải thường xuyên kiểm tra độ chính
xác của mô hình. BIS quy định sử dụng 250 quan sát thực tế của ít nhất 250 ngày
gần nhất để thực hiện hậu kiểm đối với mô hình VaR với mức ý nghĩa α= 1%.
 Cơ sở lý thuyết của hậu kiểm mô hình VaR.
Sau khi xây dựng mô hình và tính VaR (1 ngày, α%) cho tài sản, danh mục –
ký hiệu là VaR (P&L), nếu kết quả này chính xác thì trung bình trong n ngày sẽ có
khoảng [nα] ngày mà mức lãi - lỗ thực tế vượt quá VaR (P&L). (Trong đó, [nα] là
phần nguyên của nα ).
Nếu coi số ngày mà mức lãi – lỗ thực tế vượt qua VaR(P&L) trong n ngày là
một biến ngẫu nhiên X thì X~ B(n,α). Khi đó:
Kỳ vọng của biến ngẫu nhiên X: = n.α
Phương sai của X : σ
2
= nα.(1-α).

Với n tương đối lớn, ta có khoảng tin cậy mức ý nghĩa α% cho kỳ vọng của X:

/2 /2
( .(1 ), .(1 ))n z n n z n
α α
α α α α α α
− − + −
(1)
Sinh viên: Đỗ Thị Phương Nam Lớp: Toán Tài Chính
50
Chuyên đề thực tập 23 Khoa: Toán Kinh Tế
Trong đó, Z
α/2
là giá trị tới hạn mức ý nghĩa α/2 của phân phối chuẩn hóa
N(0,1).
 Thực hiện hậu kiểm VaR
Để kiểm tra độ chính xác của mô hình VaR đang sử dụng ta tiến hành hậu
kiểm thông qua ba bước:
- Tính mức P&L (mức lãi – lỗ) từng ngày lý thuyết theo phương pháp VaR
- Tính P&L thực tế của từng ngày
- So sánh P&L lý thuyết và P&L thực tế của từng ngày để tìm ra số ngày có
P&L thực tế vượt quá P&L lý thuyết. Nếu con số này không vượt quá cận trên của
khoảng tin cậy (1) của thì mô hình có thể coi là chính xác với mức ý nghĩa α%.
Theo quy định của BIS:
- Với n=250 và α=1% thì số ngày P&L thực tế lớn hơn P&L lý thuyết không
quá 5 thì mô hình VaR được xem là chính xác
- Với n=250, α=5% thì số ngày P&L thực tế lớn hơn P&L lý thuyết không quá
19 thì mô hình VaR được xem là chính xác
2.3. Tính giá trị của rủi ro dựa trên độ dao động, hệ số nhọn, hệ số bất đối
xứng.

Xét chuỗi lợi suất tỷ giá X
F(t)
. Ta có công thức tính các tham số đặc trưng cho
X
F(t)
:
- Trung bình: µ = E(X)
- Phương sai: σ
2
= Var(X)
- Hệ số bất đối xứng:
3
1
3
( )E X
µ
γ
σ

=
- Hệ số nhọn:
4
2
4
( )
3
E X
µ
γ
σ


= −
Ta xét hai hàm ước lượng:
h
1
= X-µ
h
2
= (X-µ)
2


- σ
2
Vì h
1
và h
2
là không trực giao với nhau nên ta thực hiện thủ tục trực giao hóa
của Doob (1953) để đưa ra một hàm ước lượng trực giao từ h
1
như sau:
h
3
= (X - µ)
2
– σ
2
– γ
1

.σ.(X – μ)
Tiếp theo, ta đi tìm một tổ hợp tuyến tính tối ưu của hàm ước lượng giữa h
1

h
3
:
Sinh viên: Đỗ Thị Phương Nam Lớp: Toán Tài Chính
50
Chuyên đề thực tập 24 Khoa: Toán Kinh Tế
I
μ
= α.h
1
+ β.h
3
Dựa vào lý thuyết hàm ước lượng, các hệ số tối ưu α và β được xác định như
sau:
1
*
2 2
1
( )
1
( )
h
E
E h
µ
α

σ


= = −
3
*
1
2 4 2
3 2 1
( )
.
( ) .( 2 )
h
E
E h
γ σ
µ
β
σ γ γ


= = −
+ −
Ta có:
*
ar( )
I
V I
µ
µ

có phân phối xấp xỉ chuẩn. Khi đó, khoảng tin cậy mức
(1-α)% của
*
ar( )
I
V I
µ
µ
là:
*
ar( )
I
V I
µ
µ
< U
α
Với U
α
là giá trị tới hạn mức ý nghĩa α%.
Theo đó, ta xác định được khoảng tin cậy cho lợi suất tỷ giá: X
L
< X
F
< X
U
Trong đó: X
L
là giới hạn dưới của chuỗi tỷ giá và được xác định như sau:
( )

( )
2
2
2 2 1
2 2
1 1 1
2 2
2 2
4 1
2
L
U
X
α
γ γ γ
γ γ
γ γ γ
µ σ
 
+ + −
 
+ +
 ÷
− + +
 ÷
 ÷
 ÷
 
 
= +

X
U
là giới hạn trên của chuỗi lợi suất tỷ giá và được xác định như sau:
( )
( )
2
2
2 2 1
2 2
1 1 1
2 2
2 2
4 1
2
U
U
X
α
γ γ γ
γ γ
γ γ γ
µ σ
 
+ + −
 
+ +
 ÷
+ + +
 ÷
 ÷

 ÷
 
 
= +
Điều kiện : γ
1
≠ 0.
Trong trường hợp hàm phân phối chuẩn: γ
1
= γ
2
= 0 thì ước lượng hàm tối ưu
sẽ là:

*
2
X
I
µ
µ
σ

= −
Sinh viên: Đỗ Thị Phương Nam Lớp: Toán Tài Chính
50
Chuyên đề thực tập 25 Khoa: Toán Kinh Tế
( )
*
*
I

X
Var l
µ
µ
µ
σ

=
Khi đó, ta tính được độ dài khoảng tin cậy của chuỗi lợi suất tỷ giá:
L = X
U
- X
L
Bằng phương pháp hàm ước lượng ta có:
( )
( )
2
2
2 2 1
2
1 1
2 2
2
4 1
U
L
α
γ γ γ
γ
σ

γ γ
 
+ + −
 
+
 ÷
= + +
 ÷
 ÷
 ÷
 
 
.
Điều kiện: γ
1
≠ 0.
Đối với hàm phân phối chuẩn ta có:
2.L U
α
σ
= .
 Ý nghĩa của các tham số đặc trưng cho chuỗi lợi suất tỷ giá
- μ : kỳ vọng toán của biến ngẫu nhiên X, cho biết lợi suất kỳ vọng của tỷ giá
ngoại tệ F.
- σ
2
: phương sai của biến ngẫu nhiên X, cho biết mức độ phân tán của các giá
trị lợi suất ngoại tệ xung quanh giá trị trung bình. Đây cũng là tham số đặc trưng
cho mức độ rủi ro của tài sản, danh mục.
- γ

1
: hệ số bất đối xứng của biến ngẫu nhiên X. Đây là tham số đặc trưng cho
mức độ bất đối xứng của phân phối xung quanh giá trị trung bình của nó. Dấu
dương (âm) chỉ ra phần đuôi không đối xứng mở rộng hướng đến phía bên phải
( phía bên trái ). Hệ số bất đối xứng cho biết xác suất xảy ra lãi nhiều hơn hay lỗ
nhiều hơn. Tùy thuộc vào giá trị của γ
1
thì ta sẽ đưa ra ý nghĩa cụ thể của tham số
này:
 Nếu γ
1
< 0

¸ thì phân phối của X là bất đối xứng. Khi đó, đồ thị sẽ lệch trái
nên xác suất lỗ sẽ lớn hơn là lãi.
 Nếu γ
1
= 0, thì phân phối của X là đối xứng. Khi đó, đồ thị sẽ cân bằng hai
phía nên xác suất lỗ và lãi là như nhau.
 Nếu γ
1
> 0, thì phân phối của X là bất đối xứng. Khi đó, đồ thị sẽ lệch phải
nên xác suất lãi sẽ lớn hơn là lỗ.
- γ
2
: Hệ số nhọn của biến ngẫu nhiên X, là đại lượng đặc trưng cho mức độ
tập trung của phân phối. Nó phản ánh tình trạng tập trung hay phân tán của các giá
trị của các đại lượng ngẫu nhiên xung quanh tâm phân phối. Hệ số nhọn là ước
lượng của độ nhọn, dùng làm thước đo đo mức độ tập trung của các thành phần
Sinh viên: Đỗ Thị Phương Nam Lớp: Toán Tài Chính

50

×