Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Ứng dụng mô hình Logistic trong xếp hạng tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA TOÁN KINH TẾ
*****
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
ĐỀ TÀI : SỬ DỤNG MÔ HÌNH VaR VÀO HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI
RO TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU – CHI NHÁNH HÀ NỘI
Giảng viên hướng dẫn : TS. Trần Trọng Nguyên
Sinh viên thực tập : Vũ Xuân Tú
Lớp : Toán tài chính
Mã sinh viên : CQ502953
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 2 Khoa Toán Kinh Tế
Mục Lục
PHẦN 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG Á CHÂU 5
1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của ngân hàng Á Châu 5
1.1 Giới thiệu về NH TMCP Á Châu 5
1.2. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của ngân hàng TMCP Á Châu -
chi nhánh Hà Nội 7
2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Hà Nội 8
2.1 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Á Châu 8
2.2. Cơ cấu bộ máy quản lý của ACB 8
2.3. Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Hà Nội 9
3. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng Á Châu chi nhánh Hà Nội
trong giai đoạn 2008- 2011 10
3.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng Á Châu 10
3.2 Tìm hiểu về sản phẩm và quy trình nghiệp vụ 14
3.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Á Châu- chi nhánh
Hà Nội16
SV : Vũ Xuân Tú Toán Tài Chính 50
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 3 Khoa Toán Kinh Tế
LỜI MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn
đáng khích lệ. Tăng trưởng cao bình quân trên 8,4%/năm, đời sống nhân dân nâng lên
từng bước. Có được kết quả đó không thể không nhắc tới sự đóng góp của hệ thống
các Ngân hàng thương mại Việt nam. Với tư cách là trung gian tài chính trong nền
kinh tế, hệ thống các Ngân hàng thương mại Việt nam luôn giữ các vai trò huyết mạch
trong các hoạt động kinh tế nói chung, và là kênh dẫn vốn chủ đạo đối với các dự án
đầu tư của Nhà nước cũng như của các doanh nghiệp.
Đối với các Ngân hàng thương mại, cho vay theo dự án luôn là một trong những
hoạt động quan trọng chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ và mang lại nguồn thu chủ
yếu cho Ngân hàng. Song hoạt động này lại tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao nhất cho Ngân
hàng. Chính vì vậy, việc nâng cao chất lượng quản trị rủi ro và thẩm định dự án đang
là một trong nhữ vấn đề mang tính cấp thiết hàng đầu đối với các Ngân hàng.
Mặc dù không triệt tiêu hết được rủi ro nhưng ngày nay, nhờ có sự tiến bộ của
khoa học kỹ thuật, các công cụ toán học cho phép con người có thể chủ động phòng
ngừa, giảm thiểu, hay hoán đổi rủi ro, chủ động kiểm soát rủi ro. Đây là lý do dẫn tới
sự ra đời của hàng loạt các hệ thống và phương pháp định giá rủi ro. Một trong các
phương pháp định giá rủi ro đáng tin cậy là phương pháp xác định giá trị rủi ro (Value
at Risk – VaR).
Qua thời gian thực tập ở Ngân hàng Á Châu chi nhánh Hà Nội, cùng những kiến
thức tích lũy được trong thời gian còn học tập , với sự chỉ dẫn tận tình của thầy giáo
TS. Trần Trọng Nguyên, em chọn đề tài: “Sử dụng mô hình VaR vào hoạt động quản
lý rủi ro tại Ngân hàng Á Châu - chi nhánh Hà Nội” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của mình.
2. Mục đích nghiên cứu.
- Hệ thống hóa lý luận về quản lý rủi ro của các NHTM.
- Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động quản lý rủi ro của Ngân
hàng Á Châu chi nhánh Hà Nội.
SV : Vũ Xuân Tú Toán Tài Chính 50
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 4 Khoa Toán Kinh Tế

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Trong phạm vi nghiên cứu, chuyên đề đi sâu vào quản trị rủi ro của hoạt động huy
động vốn, từ đó có cơ sở để có những biện pháp phù hợp nhằm hạn chế tối đa rủi ro ở
Ngân hàng Á Châu – chi nhánh Hà Nội.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Trong phạm vi nghiên cứu chuyên đề này, em sử dụng mô hình VaR là một
phương pháp đo lường, quản trị rủi ro mà em được học được ở trên lớp. Từ đó ứng
dụng vào quản lý rủi ro của hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Á Châu – chi
nhánh Hà Nội.
5. Kết cấu của chuyên đề.
Chương 1 : Lý luận chung về rủi ro và tổng quan về mô hình VaR
Chương 2 : Một số phương pháp tính VaR
Chương 3 : Ứng dụng mô hình VaR trong quản trị rủi ro tại Ngân hàng Á Châu -
chi nhánh Hà Nội
SV : Vũ Xuân Tú Toán Tài Chính 50
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 5 Khoa Toán Kinh Tế
PHẦN 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG Á CHÂU
1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của ngân hàng Á Châu
1.1 Giới thiệu về NH TMCP Á Châu
1.1.1 Giới thiệu chung.
Tên gọi : Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu.
Tên giao dịch quốc tế : Asia Commercial Bank
Tên viết tắt : ACB
Trụ sở chính : 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Q3,Tp Hồ Chí Minh
Điện thoại : (848) 3929 0999
Fax : (848) 3839 9885
Địa chỉ trên MaroStores:
Website : www.acb.com.vn
Email :
Telex : 813158 ACB VT - SWIFT

Code : ASCBVNVX
Slogan : Ngân hàng của mọi nhà.
Vốn điều lệ : Kể từ ngày 31/12/2011 vốn điều lệ của ACB là
9.376.965.000.000 đồng
Giấy phép thành lập : Số 533/GP- UB co Ủy ban Nhân Dân Tp Hồ Chí Minh
cấp ngày 13/05/1993.
Giấy phép hoạt động : Số 0032/NH- GP do Thống đốc NHNN cấp ngày
24/04/1993.
Giấy CNĐKKD : Số 059067 do Sở Kề hoạch và Đầu tư Tp Hồ Chí Minh
cấp cho đăng ký lần đầu ngày 19/05/1993, đăng ký thay đổi lần thứ 10 ngày
11/05/2007.
Mã số thuế : 0301452948
Ngành nghề kinh doanh chính:
- Huy động vốn (nhận tiền gửi của khách hàng) bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và
vàng,phát hành và thanh toán thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ.
- Sử dụng vốn (cung cấp tín dụng, đầu tư, hùn vốn liên doanh) bằng đồng Việt
Nam, ngoại tệ và vàng , kinh doanh ngoại tệ và vàng
SV : Vũ Xuân Tú Toán Tài Chính 50
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 6 Khoa Toán Kinh Tế
- Các dịch vụ trung gian (thực hiện thanh toán trong và ngoài nước, thực hiện dịch
vụ ngân quỹ, chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền nhanh, bảo hiểm nhân thọ qua ngân
hàng.
Mạng lưới kênh phân phối
Gồm 325 chi nhánh và phòng giao dịch tại những vùng kinh tế phát triển trên toàn
quốc:
Tại TP Hồ Chí Minh: 1 Sở giao dịch, 29 chi nhánh và 106 phòng giao dịch
Tại khu vực phía Bắc (Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc
Giang, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc)
Tại khu vực miền Trung (Thanh Hóa, Đà Nẵng, Daklak, Gia Lai, Khánh Hòa, Ninh
Thuận, Hội An, Huế, Nghệ An, Hà Tĩnh, Lâm Đồng): 17 chi nhánh và 32 phòng giao

dịch
Tại khu vực miền Tây (Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ, Bạc Liêu, Trà
Vinh, Đồng Tháp, An Giang, Hậu Giang, Ninh Kiều, Thốt Nốt, An Thới, Kiên Giang,
Sóc Trăng và Cà Mau): 13 chi nhánh, 15 phòng giao dịch
Tại khu vực miền Đông (Đồng Nai, Tây Ninh, Bình Dương, Bình Phước, Vũng
Tàu): 5 chi nhánh và 26 phòng giao dịch.
Trên 1.800 đại lý chấp nhận thanh toán thẻ của Trung tâm thẻ ACB đang hoạt động
1.1.2 Giới thiệu về NH TMCP Á Châu- chi nhánh Hà Nội.
-Địa chỉ : 184-186 Bà Triệu, quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội
-Số điện thoại : (04)39433508/ 9432850
-Số fax : ( 04)39439283
-Email :
-Số đăng ký : 308320
-Ngày thành lập : 30/01/2009
-Website : www.acb.com.vn
-Người đại diện : Nguyễn Thanh Tùng.
-Mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch trực thuộc ACB –Hà Nội gồm có 15 chi
nhánh và 62 phòng giao dịch.
SV : Vũ Xuân Tú Toán Tài Chính 50
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 7 Khoa Toán Kinh Tế
1.2. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của ngân hàng TMCP Á Châu -
chi nhánh Hà Nội.
NHTMCP Á Châu( ACB) được thành lập và đi vào hoạt động ngày 04 tháng 06
năm 1993 với địa chỉ của hội sở chính là: 442 Nguyễn Thị Minh Khai, quận 3,
TPHCM. Ngay từ ngày đầu hoạt động, ACB đã xác định tầm nhìn là trở thành
NHTMCP bán lẻ hàng đầu Việt Nam. Trong bối cảnh kinh tế xã hội Việt Nam vào
thời điểm đó ”Ngân hàng bán lẻ với khách hàng mục tiêu là cá nhân, doanh nghiệp vừa
và nhỏ” là một định hướng rất mới đối với ngân hàng Việt Nam, nhất là một Ngân
hàng mới thành lập như ACB. Với tầm nhìn và chiến lược đúng đắn, ACB đã có
những bước phát triển nhanh, an toàn và hiệu quả. Vốn điều lệ của ACB ban đầu là 20

tỷ đồng. Tính đến 31/12/2011 đã đạt 9.377tỷ đồng. Tổng tài sản năm 1994 là 312 tỷ
đồng, đến cuối năm 2011 là gần 280.000 tỷ đồng, tăng 897 lần. Dư nợ cho vay cuối
năm 1994 là: 164 tỷ đồng, cuối tháng 12/2011 là 104.600 tỷ đồng, tăng 897 lần. Lợi
nhuận trước thuế năm 1994 là 7.4 tỷ đồng, đến năm 2011 đạt 4100 tỷ đồng, tăng hơn
554 lần.
ACB với rất nhiều các sản phẩm dịch vụ được khách hàng đánh giá là một trong
những ngân hàng cung cấp sản phẩm dịch vụ phong phú nhất, dựa trên nền công nghệ
thông tin hiện đại, đảm bảo bí mật thông tin khách hàng. ACB vừa tăng trưởng nhanh
vừa thực hiện quản lý rủi ro hiệu quả. Trong môi trường kinh doanh nhiều khó khăn
thử thách ACB luôn giữ vững vị thế của một ngân hàng bán lẻ hàng đầu.ACB luôn giữ
vững vị thế của một ngân hàng bán lẻ hàng đầu. luôn duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
là 8% được quy định trong thỏa ước Basel I của Ngân hàng thanh toán Quốc tế( BIS-
Bank for International Settlements) mà NHNN áp dụng. Đặc biệt tỷ lệ nợ quá hạn
trong những năm qua luôn dưới 1% cho thấy tính chất an toàn và hiệu quả của ACB.
NHTMCP Á Châu- chi nhánh Hà Nội, 184- 186 Bà Triệu( sau đây gọi tắt là ACB-
Hà Nội) được thành lập và bắt đầu hoạt động từ 14/ 12/ 1993. Là chi nhánh của ACB
được thành lập đầu tiên tại khu vực phía Bắc, sau hơn 19 năm hoạt động và phát triển,
hiện tại ACB Hà Nội 184- 186 Bà Triệu là chi nhánh lớn nhất của ACB tại khu vực
này. Thời gian đầu thành lập số lượng nhân viên của ACB Hà Nội chỉ khoảng 20
người, đến nay con số này đã khoảng hơn 550 nhân viên. Từ một điểm giao dịch duy
nhất, hiện tại ACB Hà Nội có 15 chi nhánh và 62 phòng giao dịch. Tính đến cuối năm
2011 tổng vốn huy động từ dân cư và các tổ chức kinh tế đạt 8128 tỷ đồng, dư nợ cho
vay khách hàng đạt 2284 tỷ đồng và tổng lợi nhuận trước thuế đạt 70 tỷ đồng.
SV : Vũ Xuân Tú Toán Tài Chính 50
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 8 Khoa Toán Kinh Tế
2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Hà Nội.
2.1 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Á Châu.
- Bảy khối : Khách hàng cá nhân, Khách hàng doanh nghiệp, Ngân quỹ, Phát triển
kinh doanh, Vận hành, Quản trị nguồn lực, Công nghệ thông tin;
- Bốn ban: Kiểm tra– Kiếm soát nội bộ, Chiến lược, Đảm bảo chất lượng, Chính

sách và Quản lý tín dụng.
- Hai phòng : Quan hệ Quốc tế, Thẩm định tài sản (trực thuộc Tổng giám đốc).
2.2. Cơ cấu bộ máy quản lý của ACB
ACB đã thiết lập một cơ cấu quản trị điều hành phù hợp với các tiêu chuẩn về tổ
chức và hoạt động của ngân hàng thương mại (Nghị định 49/2000/NĐ-CP ngày
12/9/2000 của Chính phủ) và các hướng dẫn về các tổ chức và hoạt động của hội đồng
quản trị, ban kiểm soát, tổng giám đốc ngân hàng TMCP Nhà nước và nhân dân
(Quyết định 1087/QĐ-NHNN ngày 27/08/2001 của Ngân hàng Nhà nước).
Hội đồng quản trị
Hội đồng Quản trị (HĐQT) của ACB gồm 11 thành viên và không tham gia điều
hành trực tiếp. Hội đồng họp định kỳ hàng quý để thảo luận các vấn đề liên quan đến
hoạt động của Ngân hàng. Hội đồng có vai trò xây dựng định hướng chiến lược tổng
thể và định hướng hoạt động lâu dài cho Ngân hàng, ấn định mục tiêu tài chính giao
cho Ban điều hành. Hội đồng chỉ đạo và giám sát hoạt động của Ban điều hành thông
qua một số hội đồng và ban chuyên môn do Hội đồng thành lập như Ban Kiểm tra-
Kiểm soát nội bộ, Hội đồng Tín dụng, Hội đồng Quản lý Tài sản Nợ và Tài sản Có, và
Hội đồng Đầu tư, v.v.
Ban điều hành
Ban điều hành gồm có Tổng Giám đốc điều hành chung và bảy Phó Tổng Giám
đốc phụ tá cho Tổng Giám đốc. Ban điều hành có chức năng cụ thể hóa chiến lược
tổng thể và các mục tiêu do HĐQT đề ra, bằng các kế hoạch và phương án kinh doanh,
tham mưu cho HĐQT các vấn đề về chiến lược, chính sách và trực tiếp điều hành mọi
hoạt động của Ngân hàng.
Ban Kiểm tra- Kiểm soát nội bộ :
- Ban Kiểm soát Nội bộ được chính thức thành lập ngày 13/03/1996, nay đổi tên là
Ban Kiểm tra- Kiểm soát nội bộ. Nhiệm vụ của Ban là kiểm tra, giám sát tình hình
hoạt động của các đơn vị thuộc hệ thống ACB về sự tuân thủ pháp luật, các quy định
pháp lý của ngành ngân hàng và các quy chế, thể lệ, quy trình nghiệp vụ của ACB.
SV : Vũ Xuân Tú Toán Tài Chính 50
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 9 Khoa Toán Kinh Tế

Qua đó, Ban Kiểm tra- Kiểm soát nội bộ đánh giá chất lượng điều hành và hoạt động
của từng đơn vị, tham mưu cho Ban điều hành, cũng như đề xuất khắc phục yếu kém,
đề phòng rủi ro, nếu có.
Hội đồng Tín dụng :
- Hội đồng Tín dụng được thành lập từ năm 1995. Hội đồng là cơ quan cấp cao
nhất về quản lý hoạt động tín dụng, thực hiện xét duyệt việc phân phối nguồn vốn tín
dụng cho khu vực kinh tế . Nội dung phê duyệt bao gồm: (i) chính sách tín dụng (lãi
suất, sản phẩm tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng, các biện pháp phòng ngừa rủi ro, và
các chính sách khác liên quan đến tín dụng theo quy định của pháp luật), (ii) cơ cấu tổ
chức, thẩm quyền, nhân sự của các cấp phê duyệt tín dụng, và (iii) cấp tín dụng. Hội
đồng tín dụng ra quyết định theo nguyên tắc nhất trí.
Hội đồng Quản lý Tài sản Nợ và Tài sản Có :
- Hội đồng Quản lý Tài sản Nợ và Tài sản Có (ALCO) được chính thức thành lập
vào ngày 05/07/1997. Hiện nay, Hội đồng gồm có 11 người là thành viên HĐQT, ban
Tổng giám đốc, giám đốc khối. Hội đồng có nhiệm vụ xây dựng các chỉ tiêu tài chính
để quản lý tài sản nợ và tài sản có hữu hiệu và kịp thời; quản lý khả năng thanh toán và
chênh lệch thời gian đáo hạn của từng loại tiền tệ; quy định mức dự trữ thanh khoản;
quản lý rủi ro lãi suất, tỷ giá; quyết định về cấu trúc vốn và nguồn vốn, chính sách lãi
suất; và phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Hội đồng Đầu tư :
- Hội đồng Đầu tư được chính thức thành lập ngày 11/01/1996. Hiện nay, Hội
đồng có mười người là thành viên HĐQT, Ban điều hành, trưởng Ban pháp chế và
giám đốc đầu tư. Nhiệm vụ của Hội đồng là xem xét tính hiệu quả của dự án đầu tư mà
ACB quan tâm, ra quyết định đầu tư, xem xét và quyết định các vấn đề khác liên quan
đến hoạt động đầu tư.
2.3. Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Hà Nội
- Giám đốc ACB – Hà Nội: nhận chỉ tiêu, lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế
hoạch kinh doanh của chi nhánh; trực tiếp giám sát các hoạt động của Phòng kinh
doanh; giao cho TBP giao dịch trực tiếp giám sát hoạt độngc ủa bộ phận giao dịch,
dịch vụ khách hàng…

- Nhân viên tư vấn tài chính cá nhân ( PFC): chủ động mang sản phẩm đến với
khách hàng, phát triển nguồn khách hàng mới,, tiếp cận tư vấn hiệu quả những đặc tính
sản phẩm, tạo sự khác biệt của ACB để thuyết phục khách hàng quyết định sư dụng
SV : Vũ Xuân Tú Toán Tài Chính 50
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 10 Khoa Toán Kinh Tế
sản phẩm của ACB,cập nhật những kiến thức mới nhất về sản phẩm và thị trường
trong ngành tài chính với mục đích mang đến cho khách hàng những ý kiến tư vấn
chuyên nghiệp.
- Nhân viên tiếp thị và phát triển khách hàng( A/O): tiếp thị và phát triển khách
hàng, hướng dẫn khách hàng vay( bảo lãnh, mở L/C ), thẩm định khách hàng, lập tờ
trình thẩm định khách hàng…
- Nhân viên dịch vụ khách hàng vay- LOAN CSR: tiếp xúc, tư vấn khách hàng,
hướng dẫn khách hang vay( cá nhân, doanh nghiệp), giải ngân, theo dõi quản lý khoản
vay, giải quyết các công việc phat sinh trong quá trình cho vay,…
- Kiểm soát viên giao dịch: thực hiện kiểm soát các nghiệp vụ giao dịch tài khoản,
giao dịch vãng lai, các nghiệp vụ giao dịch khác, cập nhất phổ biến các hướng dẫn
nghiệp vụ giao dịch nội bộ ban hành.
- CSR: nhân viên dịch vụ thanh toán quốc tế.
- TELLER: tiếp nhận quỹ tiền mặt hàng ngày, nhập Cashbox TCBS, thực hiện các
nghiệp vụ thu chi tiền mặt,…
3. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng Á Châu chi nhánh
Hà Nội trong giai đoạn 2008- 2011.
3.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng Á Châu .
SV : Vũ Xuân Tú Toán Tài Chính 50
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 11 Khoa Toán Kinh Tế
Trong suốt 19 năm hoạt động, ACB luôn giữ vững sự tăng trưởng ổn định và mạnh
mẽ. Điều này được thể hiện qua các chỉ số tài chính tín dụng của ACB qua các năm
như sau:
Biểu đồ 1
Biểu đồ 2

SV : Vũ Xuân Tú Toán Tài Chính 50
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 12 Khoa Toán Kinh Tế
Biểu đồ 3
Biểu đồ 4
Năm 2011 là năm đầy khó khăn, thách thức đối với kinh doanh ngân hàng và ACB
không phải là ngoại lệ. Bởi lẽ Chính phủ đã đặt nhiệm vụ kiềm chế lạm phát là ưu tiên
số một trong năm này với nhiều giải pháp cấp bách, cả kinh tế lẫn hành chính, trong đó
nổi bật là khống chế mạnh tăng trưởng tín dụng và tốc độ tăng tổng phương tiện thanh
SV : Vũ Xuân Tú Toán Tài Chính 50
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 13 Khoa Toán Kinh Tế
toán; kiểm soát chặt việc kinh doanh vàng và ngoại hối; giảm bội chi ngân sách; cắt
giảm đầu tư công. Trong điều kiện đó, ACB phải đặt mục tiêu an toàn trong kinh
doanh lên hàng đầu thay cho phương châm hành động thường trực là “Tăng trưởng
nhanh – Quản lý tốt – Hiệu quả cao”.
Năm 2011, năm đầu tiên ngân hàng triển khai đồng bộ, sâu rộng và toàn diện Định
hướng Chiến lược phát triển 20112015 và tầm nhìn 2020 với mục tiêu đưa ACB trở
thành một trong 4 ngân hàng lớn nhất Việt Nam vào năm 2015 và gia nhập tốp ba
ngân hàng lớn nhất nước ta vào năm 2020.
ACB trong năm 2011 đã cố gắng vượt qua được những thách thức của môi trường
vĩ mô, duy trì được năng lực tài chính và vị thế cạnh tranh. ACB tiếp tục là ngân hàng
có quy mô tổng tài sản và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu thuộc hàng cao; và tỷ
lệ nợ quá hạn dưới 1%.
Chất lượng tăng trưởng của các chỉ tiêu chủ yếu được tăng lên tương đối rõ rệt,
mặc dầu về số lượng đạt thấp hơn so với kế hoạch: Thu nhập thuần từ lãi được cải
thiện theo đúng định hướng; tốc độ tăng thu nhập và tổng tài sản cao hơn so với tốc độ
tăng chi phí điều hành; chỉ số sinh lợi trên vốn và tài sản cao hơn cùng kỳ; tỷ lệ tài sản
có sinh lợi được cải thiện rõ rệt; cơ cấu bảng tổng kết tài sản thay đổi theo hướng tốt
hơn; lợi nhuận thực hiện gần đạt kế hoạch
Qua bảng số liệu trên ta thấy các chỉ tiêu của ACB tăng lên đáng kể. Đặc biệt,
trong năm 2011, lợi nhuận hợp nhất trước thuế của tập đoàn ACB( ACB và các công

ty con) đạt trên 4.000 tỷ đồng, tăng 998 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 32,17%.
Tổng tài sản đạt 278.855 tỷ đồng, tăng 73.752 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là
35,96%. Nếu trong năm 2010, dư nợ cho vay khách hàng là 87.195 tỷ đồng thì tới năm
2011 ACB đã đạt 104.600 tỷ đồng( tăng 17.405 tỷ đồng tương ứng 19,96%). Xét trong
bối cảnh kinh tế khó khăn khi mà Chính phủ đã đặt nhiệm vụ kiềm chế lạm phát là ưu
tiên số một với nhiều giải pháp cấp bách nổi bật, nhất là khống chế mạnh tăng trưởng
tín dụng thì đây là một thành tích rất đáng ghi nhận. Về phần Huy động khách hàng
cũng có những biến động nhất định nhưng không đáng kể. Tổng huy động khách hàng
năm 2011 đạt 198.000 tỷ, tăng 14,87% so với năm 2010.Trong những năm gần đây,
ACB đã đạt được những kết quả tương đối tốt trên lĩnh vực cung cấp dịch vụ,số lượng
các sản phẩm ngân hàng ngày càng phong phú và đa dạng để có thể thỏa mãn được
nhu cầu của nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Tốc độ tăng về thu từ dịch vụ luôn
luôn ở mức rất cao,nhất là trong 2 năm 2009 và 2010 tỷ lệ tăng là trên 90%, sang đến
SV : Vũ Xuân Tú Toán Tài Chính 50
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 14 Khoa Toán Kinh Tế
năm 2011 con số này tuy có giảm nhưng vẫn ở mức khá cao (tăng 60,88% so với năm
2010).
3.2 Tìm hiểu về sản phẩm và quy trình nghiệp vụ
3.2.1 Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cung cấp
Với định hướng đa dạng hóa sản phẩm và hướng đến khách hàng để trở thành ngân
hàng bán lẻ hàng đầu của Việt Nam, ACB hiện đang thực hiện đầy đủ các chức năng
của một ngân hàng bán lẻ. Danh mục sản phẩm của ACB rất đa dạng tập trung vào các
phân đoạn khách hàng mục tiêu, bao gồm cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ. Sau
khi triển khai thực hiện chiến lược tái cấu trúc, việc đa dạng hóa sản phẩm, phát triển
sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng đã trở thành
công việc thuờng xuyên và liên tục. Các sản phẩm của ACB luôn dựa trên nền tảng
công nghệ tiên tiến, có độ an toàn và bảo mật cao. Dưới đây là bảng giới thiệu khái
quát các dịch vụ của ACB
STT Dịch vụ dành cho
Khách hàng cá nhân

Dịch vụ dành cho
Khách DN
Dịch vụ ngân quỹ
1 Tiền gửi thanh toán Dịch vụ tài khoản Mua bán ngoại hối (giao ngay,
kỳ hạn và quyền chọn)
2 Tiền gửi tiết kiệm Thanh toán quốc tế Mua bán vàng (giao ngay, kỳ
hạn và quyền chọn)
3 Thẻ thanh toán Bảo lãnh Hoán đổi lãi suất
4 Dịch vụ chuyển tiền Bao thanh toán Tư vấn về diễn biến thị trường
và các công cụ tài chính phát
sinh
5 Cho vay có tài sản đảm
bảo
Cho vay
6 Cho vay tín chấp Dịch vụ khác
7 Các dịch vụ khác
Bảng : Các dịch vụ khách hàng
SV : Vũ Xuân Tú Toán Tài Chính 50
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 15 Khoa Toán Kinh Tế
Cụ thể đối với việc huy động vốn, ACB là ngân hàng có nhiều sản phẩm tiết kiệm
cả nội tệ lẫn ngoại tệ và vàng, thu hút mạnh nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Các sản
phẩm huy động vốn của ACB rất đa dạng thích hợp với nhu cầu của dân cư và tổ
chức. ACB cung cấp các sản phẩm tiền gửi như: Tiền gửi không kỳ hàn, tiền gửi có kỳ
hạn, tiền gửi đặc biệt, tiền gửi khác.
Với nguồn vốn huy động khá lớn, ACB hoạt động mạnh trên thị trường mở và thị
trường liên ngân hàng. ACB tham gia đấu thầu và mua các loại trái phiếu Chính phủ
hoặc trái phiếu đô thị với doanh số hàng nghìn tỷ đồng/năm. Các hoạt động này góp
phần làm tăng thu nhập đáng kể cho Ngân hàng. ACB cũng thực hiện đầu tư vào các
doanh nghiệp bằng hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua ACBS. Chất lượng
các sản phẩm dịch vụ của ACB được các khách hàng đón nhận, được nhiều tổ chức

trong và ngoài nước bình bầu đánh giá cao qua các năm. Nhiều giải thưởng lớn do
khách hàng và các tổ chức quản lý nhà nước, các đối tác nước ngoài dành cho ACB là
một minh chứng quan trọng cho điều này.
3.2.2 Quy trình nghiệp vụ của ngân hàng
Mỗi sản phẩm dịch vụ mà ACB cung cấp đều có quy trình riêng tương ưng. Tuy
nhiên do yêu cầu vị trí thực tập là nhân viên quan hệ khách hàng doanh nghiệp và đòi
hỏi của đề tài nghiên cứu về thẩm định tài chính dự án đầu tư, ở đây tôi tập trung trình
bày về quy trình nghiệp vụ cho vay tại ACB.
- Quy trình nghiệp vụ:
+ Cho vay từng lần
SV : Vũ Xuân Tú Toán Tài Chính 50
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 16 Khoa Toán Kinh Tế
+ Cho vay theo hạn mức:
Đối với cho vay theo trung dài hạn đầu tư tài sản cố định/ dự án gồm các bước sau:
- Bước 1: ACB nhận nhu cầu và tiếp cận khách hàng
- Bước 2: ACB thẩm định và trình duyệt cấp tín dụng
- Bước 3 : Đàm phám và ký kết hợp đồng tín dụng
- Bước 4: Khách hàng thực hiện các điều kiện tín dụng
- Bước 5: ACB giải ngân theo tiến độ
- Bước 6: Khách hàng trả nợ theo quy định
- Bước 7: ACB duy trì mối quan hệ và chăm sóc khách hàng
3.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Á Châu- chi nhánh
Hà Nội
Trong những năm gần đây, cùng với sự khởi sắc của nền kinh tế đất nước, Ngân
hàng TMCP Á Châu chi nhánh Hà Nội đã thu được những thành quả rất đáng khích lệ
trong hoạt động kinh doanh, tạo dựng được một vị trí quan trọng trong hệ thống cũng
như trong nền kinh tế. Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Hà Nội ngày càng khẳng
định là đơn vị hàng đầu trong toàn hệ thống, cố gắng vươn lên với phương châm: “ uy
tín- hiệu quả- luôn mang đến sự hài lòng cho mọi khách hàng”, xây dựng chính sách
kinh doanh phù hợp.

SV : Vũ Xuân Tú Toán Tài Chính 50
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 17 Khoa Toán Kinh Tế
Để thực hiện tốt mục tiêu đã đặt ra, Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Hà Nội
đã triển khai tích cực tất cả các mặt hoạt động góp phần vào kết quả chung của toàn hệ
thống. Một số kết quả kinh doanh chủ yếu được thể hiện qua những mặt sau:
3.3.1 Hoạt động huy động vốn
Trong giai đoạn 2008- 2011, so sánh với các chi nhánh NHTM trên địa bàn Hà Nội
, nguồn vốn huy động của ACB Hà Nội có quy mô khá lớn và tốc độ tăng trưởng vốn
huy động hàng năm duy trì ở mức cao đạt trên 65% , nhất là trong 2 năm 2010 và
2011. Nếu trong năm 2008 tổng vốn huy động là 1.490 tỷ thì bước sang năm 2009 con
số này đã tăng thêm 66% và đạt tới con số 2470 tỷ. Đặc biệt trong năm 2010 tổng vốn
huy động của ACB –Hà Nội là 4.638 tỷ đồng, tăng 88% so với năm 2009. Sang đến
năm 2011 vốn huy động vẫn ở mức tương đối cao nhưng tốc độ tăng có giảm đôi
chút, tỷ lệ tăng là 75,27% so với năm 2010
Tỷ lệ sử dụng vốn chỉ đạt khoảng 40%, ACB Hà Nội chủ yếu là đơn vị gửi tiền tại
các TCTD khác và hạn chế nhận tiền gửi của các TCTD . Lượng tiền gửi của các tổ
chức tín dụng khác chiếm một phần rất nhỏ,đặc biệt là trong năm 2010 phần tiền gửi từ
các tổ chức tín dụng đã giảm tới 47%. Sang năm 2011, phần vốn này tăng 129,6
triệu( tương ứng 15%) so với năm 2010.
Tỷ trọng giữa tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm luôn ở mức hợp lý, trong đó
tiền gửi tiết kiệm có xu hướng tăng lên về tỷ trọng. Điều này là hoàn toàn phù hợp với
định hướng phát triển của Ngân hàng là trở thành Ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt
Nam.
3.3.2.Hoạt động sử dụng vốn.
Với chức năng hoạt động là một chi nhánh, hoạt động sử dụng vốn của ACB Hà
Nội chủ yếu là hoạt động cho vay. Chính thức có mặt và hoạt động khá sớm tại Hà
Nội, NHTMCP Á Châu chi nhánh Hà Nội trong thời gian qua đã đạt được kết quả hoạt
động khá tốt và đóng góp một phần đáng kể vào sự thành công chung của hệ thống
ACB. Hoạt động cho vay của ACB Hà Nội được triển khai khá thành công với sự đa
dạng về sản phẩm cung cấp.

Dư nợ cho vay của ACB- Hà Nội qua các năm 2008- 2011 liên tục tăng. Tổng dư
nợ cho vay tính đến 31/12/2011 của ACB Hà Nội đạt 2284 tỷ đồng, tăng 305 tỷ đồng (
15.4%) so với cuối năm 2010 và tăng 532 tỷ đồng so với cuối năm 2009 . mặc dù đạt
được dư nợ tương đối cao, song tỷ lệ dư nợ cho vay/nguồn vốn huy động tại ACB –
Hà Nội đạt mức tương đối thấp khoảng 30%. Điều này phản ánh chính sách cho vay
SV : Vũ Xuân Tú Toán Tài Chính 50
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 18 Khoa Toán Kinh Tế
của ACB là tương đối chặt chẽ và thận trọng. Đi sâu phân tích cơ cấu cho vay của
ACB – Hà Nội ta thấy tỷ trọng cho vay đối với khách hàng cá nhân thấp hơn so với
cho vay khách hàng doanh nghiệp. Đồng thời, dư nợ cho vay khách hàng cá nhân
trong 2 năm gần đây đang có xu hướng giảm dần.Năm 2009 là một năm có rất nhiều
điểm khác biệt trong hoạt động cho vay của ACB- Hà Nội: tỷ lệ giữa cho vay khách
hàng cá nhân và cho vay khách hàng doanh nghiệp là tương đối ngang nhau, hơn thế
nữa mức cho vay khách hàng cá nhân năm 2009 đạt 873 tỷ đồng, tăng tơi 384% so với
năm 2008. Sang đến năm 2010, dư nợ cho vay KHCN không những không tăng với
tốc độ tăng như năm 2009 mà còn giảm đi 7% xuống còn 814 tỷ đồng. Xu hướng này
lại được tiếp diễn sang năm 2011, dư nợ cho vay KHCN giảm 21,54% so với năm
2010, và dừng lại ở con số 638,692 tỷ. Ngược lại, dư nợ cho vay KHDN lại có xu
hướng tăng lên.nếu năm 2010 dư nợ cho vay KHDN đạt trên 1.165 tỷ đồng thì tới
năm 2011 con số này là trên 1.645 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 41,18%.
3.3.3.Các hoạt động khác.
+ Hoạt động thanh toán trong nước:
Với mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch được bố trí hợp lý, cùng với việc
ứng dụng công nghệ thông tin, phần mềm The Complete Banking Solution(TCBS) ,
giao dịch trực tuyến trong toàn hệ thống đã giúp thời gian thanh toán được rút ngắn,
chất lượng thanh toán được nâng cao, việc kiểm tra giám sát được thực hiện nhanh
chóng, thuận tiện, đảm bảo an toàn, chính xác. Năm 2002, ACB Hà Nội tham gia hệ
thống thanh toán điện tử liên ngân hàng (CITAD) do Ngân hàng Nhà Nước tổ chức đã
đẩy nhanh tốc độ thanh toán, thu hút được nhiều tổ chức kinh tế, cá nhân đến mở tài
khoản và giao dịch tại ACB Hà Nội. Đưa doanh số thanh toán tăng mạnh qua các năm.

Nhờ đó tăng thu phí dịch vụ cho ngân hàng.
+ Dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union:
Từ năm 1994, ACB đã là đại lý của tổ chức chuyển tiền nh+anh toàn cầu
Western Union (WU) .Đến nay ACB có hơn 360 điểm chi trả tại nhiều tỉnh,thành phố
trên cả nước.Dịch vụ WU của ACB đạt hiệu quả cao,doanh số chi trả các năm 2008-
2011 đều đạt trên 10 triệu USD
+Dịch vụ thẻ
SV : Vũ Xuân Tú Toán Tài Chính 50
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 19 Khoa Toán Kinh Tế
ACB là một trong những ngân hàng Việt Nam đi đầu trong việc giới thiệu sản
phẩm thẻ quốc tế tại Việt Nam.ACB chniếm thị phần cao về các loại thẻ tín dụng quốc
tế như Visa,Mastercard.Tính đến năm 2011 ACB – Hà Nội đã phát hành được trên 15
ngàn thẻ tín dụng,thẻ thanh toán, thẻ quốc tế.Số đơn vị chấp nhận thẻ trên địa bàn Hà
Nội khoảng 2000 với doanh số thanh toán hàng năm trên 700 tỷ đồng.
+ Hoạt động thanh toán quốc tế:
Là một dịch vụ truyền thống của ngân hàng,đóng góp tỷ trọng đáng kể trong
tổng doanh thu dịch vụ của ACB-Hà Nội.Trong những năm gần đây,ACB-Hà Nội đã
áp dụng một số chính sách ưu đãi đối với khách hàng doanh nghiệp về tín dụng,tài trợ
xuất khẩu,mức ký quỹ thư tín dụng(L/C) nhập khẩu,chính sách bán ngoại tệ
Doanh số thanh toán quốc tế có sự tăng trưởng rõ rệt qua các năm,nguồn thu từ
hoạt động này là phí dịch vụ thanh toán quốc tế cũng tăng lên đáng kể,góp phần vào sự
tăng trưởng chung của ngân hàng.
PHẦN 2 . MÔ HÌNH VaR TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO TẠI
NGÂN HÀNG Á CHÂU – CHI NHÁNH HÀ NỘI
CHƯƠNG 1 : RỦI RO VÀ TỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH VaR
1.1 Tổng quan về rủi ro
1.1. 1. Tính cấp thiết lựa chọn quản trị rủi ro
Theo trường phái truyền thống, rủi ro được xem là sự không may mắn, sự tổn thất
mất mát, nguy hiểm.Nó được xem là điều không lành, điều không tốt, bất ngờ xảy
đến.Đó là sự tổn thất về tài sản hay là sự giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận

dự kiến.Rủi ro còn được hiểu là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình
kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển của
một doanh nghiệp.Tóm lại, theo quan điểm này thì rủi ro là những thiệt hại, mất mát,
nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều không chắc
chắn có thể xảy ra cho con người. Theo trường phái hiện đại, rủi ro là sự bất trắc có thể
đo lường được, vừa mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang
đến những tổn thất mất mát cho con người nhưng cũng có thể mang lại những lợi ích,
những cơ hội. Nếu tích cực nghiên cứu rủi ro, người ta có thể tìm ra những biện pháp
SV : Vũ Xuân Tú Toán Tài Chính 50
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 20 Khoa Toán Kinh Tế
phòng ngừa, hạn chế những rủi ro tiêu cực, đón nhận những cơ hội mang lại kết quả
tốt đẹp cho tương lai.Theo trường phái kinh tế, Rủi ro là những yếu tố không chắc
chắn làm thay đổi giá trị mong đợi của một chiến lược kinh doanh hay đầu tư. Dù
muốn, dù không, mọi hoạt động kinh doanh, đầu tư đều chứa đựng những rủi ro. Có
thể nói rằng, rủi ro và chấp nhận rủi ro là cơ sở cho kinh tế phát triển. Hoạt động ngân
hàng luôn hàm chứa những rủi ro khả năng khách hàng nhận khoản vốn vay không
thực hiện, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân hàng, gây tổn thất cho ngân
hàng, đó là khả năng khách hàng không trả, không trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi
cho ngân hàng .Đó là lý do tại sao chúng ta cần tìm hiểu rủi ro, bản chất và đặc điểm
của mỗi loại để có thể xác định được mức độ rủi ro của công cụ mà chúng ta muốn đầu
tư, từ đó quyết định có nên chấp nhận hay không và tổ chức các phương pháp quản lý
thích hợp.
1.1.2. Phân loại rủi ro
Cho đến nay chưa có được định nghĩa thống nhất về rủi ro. Những trường phái
khác nhau, các tác giả khác nhau đưa ra những định nghĩa rủi ro khác nhau. Có thể
phân biệt rủi ro thành 2 dạng như sau :
• Rủi ro tĩnh là những rủi ro, mà hậu quả của nó chỉ liên quan đến sự xuất hiện
tổn thất hay không, chứ không có khả năng sinh lời, và không chịu sự ảnh hưởng của
những thay đổi trong nền kinh tế. Những rủi ro tĩnh thường liên quan đến các đối
tượng: tài sản thực (ví dụ rủi ro cháy nổ), con người, trách nhiệm dân sự

• Rủi ro động là những rủi ro liên quan đến sự luôn thay đổi, đặc biệt là trong
nền kinh tế. Đó là những rủi ro mà hậu quả của nó có thể có lợi, nhưng cũng có thể sẽ
mang đến sự tổn thất. Ví dụ:sự thay đổi về thị hiếu khách hàng có thể phù hợp với sản
phẩm mà doanh nghiệp đang kinh doanh hay không, sự thay đổi về công nghệ kĩ thuật
có phù hợp với khả năng tài chính của doanh nghiệp hay không, sự thay đổi đó có quá
nhanh hay không? Đặc biệt là những rủi ro liên quan đến các tài sản tài chính, vì có
thể ta sẽ được lãi thay vì bị lỗ.
SV : Vũ Xuân Tú Toán Tài Chính 50
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 21 Khoa Toán Kinh Tế
Cho dù ta phải đối mặt với rủi ro tĩnh hay rủi ro động thì việc quản trị rủi ro một
cách chủ động là một công việc hết sức cần thiết, và phải làm thường xuyên, lý do là
càng về sau những nguyên nhân gây ra rủi ro càng đa dạng, phức tạp.
Trong kinh tế , ta có thể phân loại rủi ro thành : rủi ro kinh doanh (hoạt động) và
rủi ro phi kinh doanh.
 Rủi ro kinh doanh
Rủi ro kinh doanh là loại rủi ro mà mọi công ty đều nhận thức được và sẵn sàng
chấp nhận để có được những cơ hội kinh doanh và gia tăng giá trị cho các cổ đông.
Rủi ro kinh doanh (hoạt động) gắn liền với thị trường sản phẩm của công ty đó, bao
gồm cả những phát kiến kỹ thuật, thiết kế sản phẩm và marketing. Tâm điểm của mọi
hoạt động kinh doanh là khả năng xử lý rủi ro kinh doanh một cách khéo léo, bao gồm
cả việc quản lý các rủi ro kinh tế vĩ mô gây ra bởi các chu kỳ phát triển kinh tế, hoặc
sự dao động của các chính sách thu nhập và tiền tệ. Nguồn gốc rủi ro kinh doanh thực
tế cũng rất đa dạng. Chúng có thể phát sinh từ sự thay đổi trong chu kỳ phát triển, lạm
phát, sự thay đổi trong các chính sách tài khóa…, đó còn gọi là rủi ro kinh tế vĩ mô.
 Rủi ro phi kinh doanh (rủi ro tài chính)
Rủi ro tài chính là những rủi ro do sự biến động không lường trước được của giá
trị tài sản, của các khoản nợ do sự biến động của thị trường tài chính đem lại. Đây là
khái niệm chung nhất về rủi ro tài chính. Tuy nhiên, theo quan điểm đầu tư chứng
khoán thì rủi ro trong đầu tư chứng khoán là khả năng hay xác suất xảy ra những kết
quả ngoài dự kiến. Cụ thể hơn đó là khả năng mức sinh lời nhận được trong tương lai

khác với mức sinh lời kỳ vọng.
Rủi ro tài chính bao gồm : rủi ro thị trường, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản,
rủi ro hoạt động và rủi ro pháp lý.
- Rủi ro thị trường: là những thiệt hại tiềm năng do những thay đổi của sự biến
động giá (volatility) hay sự thay đổi giá gây ra. Rủi ro thị trường có thể được xác định
theo hai hình thức sau: rủi ro tuyệt đối được quy đổi theo đơn vị tiền tệ và rủi ro tương
đối được xác định một cách tương đối căn cứ vào một chỉ số chuẩn. Rủi ro tuyệt đối
cho biết sự biến động tuyệt đối của lợi nhuận, trong khi đó rủi ro tương đối cho biết
khoảng cách giữa lợi nhuận và chỉ số chuẩn.
SV : Vũ Xuân Tú Toán Tài Chính 50
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 22 Khoa Toán Kinh Tế
- Rủi ro thanh khoản: Trong điều kiện thị trường thiếu tính thanh khoản, nhà
đầu tư sẽ khó lòng tìm được người sẵn sàng mua lại chứng khoán đang nắm giữ, hoặc
sẽ phải bán rẻ hơn so với giá trị thực của chúng. Đó chính là rủi ro thanh khoản.
- Rủi ro hoạt động: rủi ro do chính con người hoặc sự cố về kỹ thuật mang lại
một cách vô tình hay cố ý. Đây cũng là nguyên nhân gây ra rủi ro thị trường và rủi
ro tín dụng.
- Rủi ro pháp lý: phát sinh do thực hiện các giao dịch không đúng luật gây
nên tổn thất, kiện cáo của khách hàng hoặc của các cổ đông.
1.2. Định giá rủi ro bằng phương pháp VaR
1.2.1. Khái niệm về giá trị rủi ro (VaR)
Giá trị của rủi ro liên quan chính tới rủi ro thị trường hay rủi ro hệ thống . VaR là
một hướng tiếp cận mới trong định lượng rủi ro. VaR có thể được xác định là phần mất
đi lớn nhất của một định chế tài chính với một độ tin cậy cho trước, trong một khoảng
thời gian nhất định và ở trong điều kiện thị trường bình thường. Căn cứ vào VaR,
người ta có thể biết được mức độ rủi ro của một tổ chức tài chính hoặc của một danh
mục đầu tư trong một giai đoạn cụ thể. Ví dụ, nếu một ngân hàng công bố rằng, VaR
hằng ngày của một danh mục giao dịch của họ ở vào khoảng 30 triệu đôla Mỹ với độ
tin cậy 95%. Điều đó có nghĩa là, xác suất mà ngân hàng đó bị thiệt hại 30 triệu đô la
Mỹ là 5%. Con số này cho thấy mức độ rủi ro mà ngân hàng đó phải đối mặt, cũng

như xác suất xảy ra rủi ro đó. Căn cứ vào VaR, các cổ đông và các nhà quản lý có thể
xem xét, chấp nhận hay không, một mức độ rủi ro như vậy. Họ còn có thể tìm hiểu
nguồn gốc của rủi ro thông qua giá trị cấu thành VaR. Một điều đặc biệt là không chỉ ở
những thành viên tham gia thị trường, những tổ chức hàng ngày phải định lượng mức
độ rủi ro liên quan đến các hoạt động đầu tư của mình, mà các cơ quan quản lý về
ngân hàng và chứng khoán cũng ngày càng trở nên quan tâm hơn tới VaR.
Phương pháp VaR chủ yếu được xác định trên nền tảng của lý thuyết xác suất
và thống kê toán. Mặt thuận lợi của phương pháp này là cung cấp cho người quản lý
DN một con số phản ánh được nguy cơ tổn thất tài chính có thể xảy ra do sự biến động
của thị trường.
1.2.2. Quản lý rủi ro tích hợp
Mục tiêu ban đầu của hệ thống VaR là định lượng rủi ro thị trường. Ngày
nay, người ta đã phát triển hệ thống này thành một hệ thống có khả năng định lượng
nhiều loại hình rủi ro rất hiệu quả.
SV : Vũ Xuân Tú Toán Tài Chính 50
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 23 Khoa Toán Kinh Tế
Một hệ thống, nếu chỉ có khả năng định lượng duy nhất rủi ro thị trường, sẽ
dẫn đến những quyết định đầu tư tiềm ẩn nhiều loại hình rủi ro khác mà rất khó
định lượng. Ví dụ, để cắt giảm rủi ro tín nhiệm, người ta hay đặt ra những giới hạn
về vốn khả dụng đối với các ngân hàng. Tuy nhiên, khi cắt giảm rủi ro tín nhiệm,
các ngân hàng sẽ thực hiện những quyết định đầu tư tiềm ẩn nhiều rủi ro thị
trường…Một trong những phương pháp khác nhằm phòng tránh rủi ro tín nhiệm đó
là áp dụng marking-to-market hàng ngày. Tuy nhiên, việc xử lý dòng tiền hàng
ngày, phần nào cắt giảm rủi ro tín nhiệm, nhưng sẽ lại tăng rủi ro kỹ thuật…
1.2.3. Các công cụ quản lý rủi ro
Sự dao động với tần suất và biên độ ngày càng lớn trên thị trường hối đoái, thị
trường hàng hóa, thị trường lãi suất…làm nảy sinh nhu cầu đối với những công cụ
tài chính mới có khả năng vô hiệu hóa những biến động bất thường. Như vậy, quản
lý rủi ro tài chính có thể được định nghĩa là sự thiết kế và phát triển các công cụ
kiểm soát rủi ro tài chính. Quản lý rủi ro là phản ứng nhằm đối phó với những biến

động ngày càng tăng trên thị trường tài chính toàn cầu, và được hỗ trợ bởi những
phát kiến kỹ thuật. Sự phát triển của công nghệ cao đã tạo ra những đột phá mới ở
cả hai phương diện: về trang bị kỹ thuật và về lý thuyết tài chính.
1.2.4. VaR – công cụ quản lý rủi ro hiện đại
Những mô hình quản lý rủi ro dựa trên VaR về cơ bản, chúng bắt nguồn từ hệ
thống đánh giá rủi ro theo phương thức giá trị trung bình - phương sai của Markovitz
từ những năm 50 của thế kỷ trước. Điểm mới và khác biệt chính là khả năng tổng hợp
và tích hợp nhiều loại rủi ro của hệ thống này.
Thông thường người ta hay sử dụng hai phương pháp định lượng rủi ro chính, đó là
định lượng độ nhạy (sensitivity measure) và phân tích tình huống (scenario analysis).
Phương pháp định lượng dựa theo độ nhạy dẫn đến những khái niệm như thời gian đáo
hạn bình quân (duration) trong trường hợp trái phiếu, hoặc chỉ số delta, trong trường
hợp quyền chọn. Để cải thiện kết quả tính toán, người ta sử dụng các độ nhạy bậc hai
(thực chất đó là các đạo hàm bậc hai), ví dụ như độ lồi (convexity) cho trái phiếu, hay
gamma cho quyền chọn…
SV : Vũ Xuân Tú Toán Tài Chính 50
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 24 Khoa Toán Kinh Tế
Hình 1.1: Định lượng độ nhạy
1.3 Phương pháp xác định rủi ro VaR.
Rủi ro thực chất phản ánh tính không chắc chắn của kết quả nên cách tốt nhất là sử
dụng các phân bố xác suất để đo lường rủi ro. Phương pháp VaR chủ yếu được xác
định trên nền tảng của lý thuyết xác suất và thống kê toán. Mặt thuận lợi nhất của
phương pháp VaR là cung cấp cho người quản lý doanh nghiệp một con số phản ánh
được nguy cơ tổn thất tài chính có thể xảy ra do sự biến động của thị trường.
Xét một danh mục đầu tư gồm n tài sản. Nếu là giá trị thị trường của tài sản i, thì
phần trăm của cải đầu tư vào từng tài sản bằng tỷ số của giá trị thị trường của tài sản
với giá trị thị trường của mọi tài sản trong danh mục đầu tư, nên ta có tỷ trọng của các
tài sản

i

w
;
ni , ,1=
. Ở đây,

=
=
n
i
i
i
i
V
V
w
1
. Khi đó lợi suất R của toàn bộ danh mục là một tổ
hợp tuyến tính của các R
i
: R=w
1
R
1+
w
2
R
2
+ + w
n
R

n.
(1.1)
Nếu lợi suất của tài sản i là
i
R
và xác suất tương ứng là
i
p
thì kỳ vọng toán của
lợi suất đầu tư là :
[ ]
∑ ∑∑
= ==
=×=×==
n
i
n
i
iii
n
i
iiR
ppRwRE
1 11
1/
µµ
(1.2)
Phương sai của phương án đầu tư là :
SV : Vũ Xuân Tú Toán Tài Chính 50
0

16
90 100 150
Current value of option
Current price of underlying asset
ACTUAL
PRICE
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 25 Khoa Toán Kinh Tế
[ ]
∑∑∑
= ==
=×−=
n
i
n
j
jijiji
n
i
iiR
wwpRER
1 1
,
1
22
)(
ρσσσ
(1.3)
∑∑
= =
=⇔

n
i
n
j
jijiR
ww
1 1
,
2
σσ
Trong đó
i
µ
là kỳ vọng của R
i
,
ij
σ
là hiệp phương sai giữa R
i
và R
j
. Điều đáng
quan tâm là xu hướng của mức thua lỗ (significant loss) của danh mục đầu tư. Giá trị
thua lỗ lớn nhất được gọi là giá trị rủi ro (Value at Risk ) với độ tin cậy là (1-
α)*100%.
Phương pháp VaR là một công cụ quan trọng cho việc quản lý rủi ro. Đặc biệt là
giá trị VaR với độ tin cậy (1-α)*100% được xác định bởi 1 số
0>
α

z
sao cho:
P{V – V
0


-
α
z
}=
α
(1.4)
Trong đó, V
0
là giá trị thị trường ban đầu của phương án đầu tư và V là giá trị
tương lai của phương án đầu tư.
Phương pháp VaR sở dĩ được sử dụng rộng rãi là bởi vì nó đã đưa được rất
nhiều yếu tố rủi ro thị trường vào trong chỉ một số
α
z
.
Vì V-V
0
=V
0.
R , ta có :
.1)(
0
α
α

−=−≤ zRVP
(1.5)
Trong định nghĩa của VaR, người ta không đòi hỏi tính chuẩn của các phân bố
R
i
. Tuy nhiên, việc tính toán VaR sẽ đơn giản đi nhiều nếu ta giả thiết rằng (R
1
,R
2
,
…,R
n
) tuân theo luật phân phối chuẩn n-chiều. Khi đó lợi suất R trong (1.3) sẽ có
phân phối chuẩn với trung bình và phương sai theo (1.2) và (1.3). Giá trị
α
z
trong
(1.4) có thể tìm được bằng cách tra bảng phân phối chuẩn hoá.



>=
x
dy
y
xexL 0,
2
1
)(
2

2
π
(1.6)
Khi đó dùng phương pháp tiêu chuẩn hoá và tính chất đối xứng của phân phối
chuẩn hoá đối với giá trị x=0 ta nhận được giá trị
α
z
. Nói cách khác, nếu đặt:
0
V
z
r
α
α
−=
, thì từ (1.5) suy ra:









=−
σ
µ
σ
µ

α
α
r
R
P1
(1.7)
SV : Vũ Xuân Tú Toán Tài Chính 50

×