Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Ứng dụng mô hình Logistic trong xếp hạng tín dụng tại ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.59 KB, 65 trang )

Chuyên đề thực tập Khoa Toán Kinh Tế
MỤC LỤC
Sinh Viên: Hồ Tuấn Vương Toán Tài Chính 50
Chuyên đề thực tập Khoa Toán Kinh Tế
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trong quá trình hội nhập, đổi mới và phát triển, nền kinh tế
Việt Nam có nhiều chuyển biến tích cực, đời sống kinh tế ngày một nâng cao. Để
đạt được những thành tựu đó, có sự đóng góp không nhỏ của ngành ngân hàng.
Ngành ngân hàng với vai trò là “người đi vay” và “người cho vay” đã có những
chính sách đổi mới tích cực phù hợp với tình hình thực tiễn, huy động tối đa các
nguồn tiền nhàn rỗi đưa vào lưu thông để phát triển sản xuất. Việc tạo lập nguồn
vốn không những giúp cho ngân hàng tổ chức được mọi hoạt động kinh doanh mà
còn góp phần quan trọng trong việc đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh của mọi
doanh nghiệp nói riêng cũng như sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Cũng như các ngân hàng thương mại (NHTM) khác, Ngân hàng TMCP Hàng
Hải (Maritimebank) kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ với chức năng chủ yếu là huy
động vốn để cho vay. Kinh doanh ngân hàng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro và
ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ hoạt động của nền kinh tế. Trong đó, tín dụng là
một hoạt động kinh doanh quan trọng,mang lại nguồn lợi chính cho ngân hàng.
Đồng thời, rủi ro tín dụng cũng là rủi ro gây thiệt hại, ảnh hưởng lớn nhất đến hoạt
động của ngân hàng. Do đó, việc xếp hạng tín dụng là khâu đầu tiên, là điều kiện
tiên quyết trước khi cho vay.
Sau một thời gian thực tập, em thấy việc xếp hạng tín dụng có ý nghĩa quan
trọng đối với ngân hàng, giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro,hiệu quả hơn trong việc
sử dụng nguồn vốn của xã hội. Ngoài ra mô hình Logistic trong xếp hạng tín dụng
tuy mới ra đời thời gian gần đây nhưng đã được áp dụng rộng rãi trên thế giới,và đã
thể hiện được những ưu điểm của nó.Vì vậy em đã chọn đề tài:
“Ứng dụng mô hình Logistic trong xếp hạng tín dụng tại ngân hàng
TMCP Hàng Hải Việt Nam.”
Mục đích nghiên cứu
Chiến lược kinh doanh trong giai đoạn 2010 đến 2015, Maritime Bank tham


vọng trở thành một trong 5 Ngân hàng thương mại hàng đầu trọng hệ thống Ngân
hàng Việt Nam. Trong đó, khách hàng mục tiêu của Maritime Bank trong hoạt động
cấp tín dụng là hướng vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Với tham vọng lớn lao đó, Maritime bank cần phải vừa phát triển được hệ
thống khách hàng rộng lớn vừa đảm bảo quản trị được rủi ro tín dụng. Tuy nhiên,
Sinh Viên: Hồ Tuấn Vương Toán Tài Chính 50
2
Chuyên đề thực tập Khoa Toán Kinh Tế
thực tế triển khai trong hơn 1 năm qua, Maritime bank vẫn còn nhiều bất cập trong
công tác quản trị rủi ro tín dụng. Với chuyên đề này em mong muốn cung cấp một
cách nhìn khác đối với rủi ro tín dụng, bổ sung một số khuyết điểm của hệ thống
xếp hạng tín dụng nội bộ của ngân hàng Maritime.
Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp thống kê. Sử
dụng các tài liệu chuyên ngành, các bài báo kinh tế, thông tin từ nhiều nguồn….
Áp dụng các phần mềm tin học như Microsoft office, Eviews…
Phạm vi nghiên cứu
Chiến lược kinh doanh của Maritime Bank trong các năm tới là hướng vào
hoạt động huy động vốn khách hàng cá nhân và hoạt động tín dụng dụng khách
hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, không cấp mới tín dụng khách hàng cá nhân. Cùng
với chiến lược kinh doanh đó, hệ thống xếp hạng khách hàng của Maritime Bank
chỉ tập trung vào xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp. Để phù hợp với thực
tiễn hoạt động của Maritime Bank, đề tài nghiên cứu này giới hạn trong phạm vi các
khách hàng doanh nghiệp của Maritime Bank.
Kết cấu chuyên đề.
Chuyên đề gồm 3 chương
Chương 1: Tổng quan về rủi ro tín dụng và đánh giá rủi ro tín dụng
Chương 2: Thực trạng xếp hạng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần
Hàng Hải
Chương 3: Ứng dụng mô hình Logisstic vào xếp hạng tín dụng tại ngân hàng

TMCP Hàng Hải Việt Nam
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Ngô Văn Thứ ,ban giám đốc và các
anh chị tại sở giao dịch Maritimebank đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Sinh Viên: Hồ Tuấn Vương Toán Tài Chính 50
3
Chuyên đề thực tập Khoa Toán Kinh Tế
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ XẾP HẠNG TÍN
DỤNG Ở CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tín dụng
1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay
và bên đi vay trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng
trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô
điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Có nhiều hình thức tín dụng như tín dụng thương mại,tín dụng nhà nước,tín
dụng tiêu dùng,tín dụng thuê mua….ở trong khuôn khổ chuyên đề,chỉ xét tín dụng
ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng
và các tổ chức kinh tế, cá nhân theo nguyên tắc hoàn trả. Việc hoàn trả được nợ gốc
trong tín dụng có nghĩa là việc thực hiện được giá trị hàng hoá trên thị trường, còn
việc hoàn trả được lãi vay trong tín dụng là việc thực hiện được giá trị thặng dư trên
thị trường. Tín dụng ngân hàng có ít nhất 1 bên tham gia là ngân hàng và đối tượng
cho vay trong tín dụng ngân hàng là tiền tệ.
1.1.2. Phân loại tín dụng
Dựa trên các hướng tiếp cận khác nhau, hoạt động tín dụng Ngân hàng
thương mại có thể được phân loại theo các hình thức như sau:
Căn cứ hình thức cấp tín dụng
- Cho vay
- Bao thanh toán
- Bảo lãnh ngân hàng

- Chiết khấu
- Tái chiết khấu
- Căn cứ vào thời hạn:
- Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn dưới 1 năm.
- Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm.
- Tín dụng dài hạn: có thời hạn trên 5 năm.
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn: Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn, tín dụng
được chia làm hai loại:
- Tín dụng sản xuất lưu thông hàng hoá
Sinh Viên: Hồ Tuấn Vương Toán Tài Chính 50
4
Chuyên đề thực tập Khoa Toán Kinh Tế
- Tín dụng tiêu dùng.
Căn cứ vào độ tín nhiệm đối với khách hàng: Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối
với khách hàng, hay xác suất gặp rủi ro đối với khách hàng, việc phân loại hoạt
động tín dụng được thực hiện dựa trên hoạt động xếp hạng tín dụng.
Căn cứ vào khách hàng: Khách hàng là doanh nghiệm, Khách hàng là Hộ gia
đình và Cá nhân, Khách hàng là Đơn vị hành chính sự nghiệp, đoàn thể, Khách
hàng nước ngoài
Căn cứ vào loại đồng tiền: Cho vay bằng VND, Cho vay bằng ngoại tệ
Căn cứ vào ngành kinh tế: Tín dụng khu vực nông – lâm – ngư nghiệp, Tín
dụng khu vực công nghiệp – xây dựng , Tín dụng khu vực dịch vụ – du lịch …
Căn cứ vào hình thức bảo đảm: cấp tín dụng có tài sản bảo đảm, cấp tín dụng
không có bảo đảm bằng tài sản, tín chấp.
1.2. Rủi ro tín dụng
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Hiện nay có rất nhiều các định nghĩa về rủi ro tín dụng trên thế giới
Trong tài liệu “Financial Institutions Mangement – A Modern Perpective”, A.
Saunder và H.Lange định nghĩa rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng khi ngân hàng
cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các luồng thu nhập dự tính

mang lại từ khoản cho vay của ngân hàng không thể được thực hiện đầy đủ về cả số
lượng và thời hạn.
Theo Timothy W.Koch: Một khi ngân hàng nắm giữ tài sản sinh lợi, rủi ro xảy
ra khi khách hàng sai hẹn – có nghĩa là khách hàng không thanh toán vốn gốc và lãi
theo thỏa thuận. Rủi ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của thu nhập thuần và thị giá
của khoản vay mà khách hàng không thanh toán hay thanh toán trễ hạn. (Bank
Management, University of South Carolina, The Dryden Press, 1995, page 107)
Có ý kiến lại cho rằng : Rủi ro tín dụng là những thiệt hại, mất mát mà ngân
hàng phải gánh chịu do người vay vốn hay người sử dụng vốn của ngân hàng không
trả đúng hạn, không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng tín dụng
với bất kỳ lý do nào
Tuy nhiên, chúng ta cần hiểu rủi ro tín dụng theo nghĩa xác suất tức là khả
năng có thể xảy ra hoặc không xảy ra tổn thất. Điều này có nghĩa là một khoản vay
dù chưa quá hạn nhưng vẫn luôn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tổn thất. Cách hiểu này sẽ
giúp cho hoạt động quản trị rủi ro tín dụng được chủ động trong phòng ngừa, trích
lập dự phòng, đảm bảo chống đỡ và bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra.
Sinh Viên: Hồ Tuấn Vương Toán Tài Chính 50
5
Chuyên đề thực tập Khoa Toán Kinh Tế
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Tùy thuộc vào mục đích phân loại, chúng ta có nhiều cách phân loại rủi ro
tín dụng.
Căn cứ vào nguyên nhân rủi ro:
Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan
Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan
Căn cứ vào nghiệp vụ phát sinh rủi ro:
- Rủi ro giao dịch là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách
hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm: rủi ro lựa chọn (rủi ro có liên quan đến quá trình
đánh giá và phân tích tín dụng, phương án vay vốn để quyết định tài trợ của ngân

hàng); rủi ro đảm bảo (rủi ro có liên quan đến các tiêu chuẩn đảm bảo như mức cho
vay, loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo); rủi ro nghiệp vụ ( rủi ro liên quan đến
công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ
thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề).
- Rủi ro danh mục là rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những
hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân chia thành rủi
ro nội tại (xuất phát từ đặc điểm hoạt động và sử dụng vốn của khách hàng vay vốn,
lĩnh vực kinh tế) và rủi ro tập trung (rủi ro do ngân hàng tập trung cho vay quá
nhiều vào một số khách hàng, một ngành kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý
nhất định hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao).
1.2.3. Đặc điểm rủi ro tín dụng
Để chủ động phòng ngừa rủi ro tín dụng có hiệu quả, nhận biết các đặc
điểm của rủi ro tín dụng là vô cùng cần thiết. Rủi ro tín dụng có những đặc
điểm cơ bản sau:
Rủi ro tín dụng có tính tất yếu, tức là luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động tín
dụng của ngân hàng: tình trạng thông tin bất cân xứng đã làm cho ngân hàng không
thể nắm bắt được các dấu hiệu rủi ro một cách toàn diện và đầy đủ, điều này làm
cho bất cứ khoản vay nào cũng tiềm ẩn rủi ro đối với ngân hàng. Kinh doanh ngân
hàng thực chất là kinh doanh rủi ro ở mức phù hợp và đạt lợi nhuận tương ứng.
Sinh Viên: Hồ Tuấn Vương Toán Tài Chính 50
6
Chuyên đề thực tập Khoa Toán Kinh Tế
Rủi ro có tính chất đa dạng và phức tạp: Đặc điểm này biểu hiện ở sự đa dạng,
phức tạp của nguyên nhân, hình thức hậu quả của rủi ro tín dụng do đặc trung của
hình thức tài chính kinh doanh tiền tệ. Đo đó phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng
phải chú ý đến mọi dấu hiệu rủi ro, xuất phát từ nguyên nhân, bản chất và hậu quả
do rủi ro tín dụng đem lại để có những biện pháp phòng ngừa phù hợp.
Rủi ro mang tính gián tiếp: Trong quan hệ tín dụng, ngân hàng chuyển giao
quyền sử dụng vốn cho khách hàng. Rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng gặp
những tổn thất và thất bại trong quá trình sử dụng vốn. Nói cách khác những rủi ro

trong hoạt động kinh doanh của khách hàng là nguyên nhân chủ yếu gây nên rủi ro
tín dụng của ngân hàng.
1.2.4. Nguyên nhân rủi ro tín dụng
1.2.4.1 Nguyên nhân khách quan
Do những bất ổn của tự nhiên như thiên tai, bệnh dịch, …
Do tình hình an ninh,chính trị trong nước và trong khu vực bất ổn
Do khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế, lạm phát, mất thăng bằng cán cân
thanh toán quốc tế, tỷ giá hối đoái biến động bất thường.
Do những thay đổi trong chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ vượt quá tầm
kiểm soát của người vay lẫn người cho vay.
1.2.4.2 Nguyên nhân chủ quan
a. Từ phía Ngân hàng:
- Chính sách tín dụng không hợp lý, quá nhấn mạnh vào mục tiêu lợi nhuận
dẫn đến cho vay đầu tư quá liều lĩnh, tập trung nguồn vốn cho vay quá nhiều vào
một doanh nghiệp hoặc một ngành kinh tế nào đó.
- CBTD không thực hiện nghiêm túc quá trình cho vay, dẫn tới đánh giá không
đầy dủ, chính xác về khách hàng trước khi cho vay hoặc không kiểm tra, giám sát
chặt chẽ việc sử dụng vốn vay của khách hàng.
- Thiếu thông tin tín dụng hoặc thông tin không đầy đủ, kịp thời, chính xác.
- Trình độ quản lý, năng lực chuyên môn của các cán bộ NH nhiều khi chưa
bắt kịp với cơ chế thị trường luôn luôn biến động, dẫn đến hạn chế trong quản lý
các món vay.
- CBTD thiếu đạo đức nghề nghiệp, cố tình làm sai nguyên tắc.
b. Đối với người đi vay:
- Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay: Đa số
các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh doanh cụ thể,
Sinh Viên: Hồ Tuấn Vương Toán Tài Chính 50
7
Chuyên đề thực tập Khoa Toán Kinh Tế
khả thi. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân

hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên, những vụ việc phát sinh lại hết
sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu đến các doanh
nghiệp khác.
- Khả năng quản lý kinh doanh kém: Khi các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng
để mở rộng quy mô kinh doanh, đa phần là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất
chứ ít doanh nghiệp mạnh dạn đổi mới cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám
sát kinh doanh, tài chính, kế toán theo đúng chuẩn mực. Quy mô kinh doanh phình
ra quá to so với tư duy quản lý là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phương
án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành công trên thực tế.
- Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch: Quy mô tài sản,
nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm chung của hầu hết các
doanh nghiệp. Ngoài ra, thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng các sổ sách
kế toán vẫn chưa được các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực. Do
vậy, sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng nhiều khi chỉ
mang tính chất hình thức hơn là thực chất. Khi cán bộ ngân hàng lập các bản phân
tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp,
thường thiếu tính thực tế và xác thực. Đây cũng là nguyên nhân vì sao ngân hàng
vẫn luôn xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống
rủi ro tín dụng.
Tóm lại, các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng rất đa dạng, có những nguyên
nhân khách quan và những nguyên nhân do chủ thể tham gia quan hệ tín dụng. Tuy
nhiên, nguyên nhân do chủ thể tham gia quan hệ tín dụng ảnh hưởng rất lớn đến
chất lượng tín dụng, và đây cũng là những nguyên nhân mà ngân hàng hoàn toàn có
thể kiểm soát được nếu có những biện pháp thích hợp.
1.3 Những vấn đề lý luận cơ bản về xếp hạng tín dụng khách hàng doanh
nghiệp tại các Ngân hàng thương mại
1.3.1 Khái niệm về xếp hạng tín dụng
Xếp hạng tín dụng (đối với các NHTM còn được gọi là Xếp hạng tín dụng nội
bộ) là việc đưa ra nhận định về mức độ tín nhiệm đối với trách nhiệm tài chính;
hoặc đánh giá mức độ rủi ro tín dụng phụ thuộc các yếu tố bao gồm năng lực đáp

ứng các cam kết tài chính, khả năng dễ bị vỡ nợ khi các điều kiện kinh doanh thay
đổi, ý thức và thiện chí trả nợ của người đi vay.
1.3.2 Đối tượng của xếp hạng tín dụng
Sinh Viên: Hồ Tuấn Vương Toán Tài Chính 50
8
Chuyên đề thực tập Khoa Toán Kinh Tế
Xếp hạng khách hàng chủ yếu dự báo nguy cơ vỡ nợ theo ba cấp độ cơ bản là
nguy hiểm, cảnh báo và an toàn dựa trên xác suất không trả được nợ PD
(Probability of Default). Cơ sở của xác suất này là dữ liệu về các khoản nợ quá khứ
trong vòng 5 năm trước đó của khách hàng, gồm các khoản nợ đã trả, khoản nợ
trong hạn và khoản nợ không thu hồi được. Dữ liệu được phân theo ba nhóm :
Nhóm dữ liệu tài chính liên quan đến các hệ số tài chính của khách hàng cũng như
các đánh giá của các tổ chức xếp hạng; nhóm dữ liệu định tính phi tài chính liên
quan đến trình độ quản lý, khả năng nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, các dữ
liệu về khả năng tăng trưởng của ngành; Và nhóm dữ liệu mang tính cảnh báo liên
quan đến các hiện tượng báo hiệu khả năng không trả được nợ tình hình số dư tiền
gửi, hạn mức thấu chi. Các nhóm dữ liệu này được đưa vào một mô hình định sẵn
để xử lý, từ đó tính được xác xuất không trả được nợ của khách hàng.
1.3.3 Sự cần thiết xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp trong quản trị
rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại
• Yêu cầu đảm bảo an toàn của các cơ quan giám sát hoạt động ngân hàng:
Hệ thống ngân hàng là một trong những kênh tài chính quan trọng trong nền
tài chính quốc gia do vậy luôn được các cơ quan giám sát hoạt động ngân hàng theo
dõi, quản lý về các mặt rủi ro đặc biệt là rủi ro về tín dụng. Một trong những công
cụ quản lý rủi ro tín dụng mà các cơ quan giám sát hoạt động ngân hàng theo Tiêu
Chuẩn Quản lý Tốt nhất theo khuyến nghị của Basel II đều hướng tới đó là hệ thống
xếp hạng rủi ro tín dụng nội bộ (IRS).
Hiệp định Basel mới (Basel II), dự kiến sẽ có hiệu lực áp dụng từ năm 2007,
yêu cầu các ngân hàng hoạt động ở phạm vi quốc tế phải sử dụng các biện pháp
nhạy cảm với lãi suất hơn để tính toán mức vốn tối thiểu yêu cầu cho rủi ro tín dụng

(Cột trụ thứ 1 của Hiệp đinh Basel II). Basel II cho phép một ngân hàng được tính
toán yêu cầu vốn tối thiểu cho rủi ro tín dụng căn cứ vào 1 trong 2 cách sau: (1)
phương pháp cơ bản là sử dụng mức tín nhiệm của các tổ chức xếp hạng để định
mức rủi ro cho các khoản cho vay, và cách thứ (2) là phương pháp tiếp cận sử dụng
hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho phép tổ chức tín dụng tự ước lượng các nhân
tố rủi ro tín dụng nhằm tính toán yêu cầu tối thiểu về vốn rủi ro tín dụng.
Sinh Viên: Hồ Tuấn Vương Toán Tài Chính 50
9
Chuyên đề thực tập Khoa Toán Kinh Tế
Phương pháp tiếp cận theo hướng sử dụng hệ thống xếp hạng nội bộ (IRS)
được xây dựng trên cơ sở 4 tham số chính được sử dụng để ước lượng rủi ro tín
dụng:
+ PD: là xác suất vỡ nợ của một người vay trong khoảng thời gian 1 năm;
+ LGD: là tỷ lệ tổn thất vỡ nợ được tính bằng tỷ phần trăm của khoản vay bị
rủi ro khi xảy ra vỡ nợ;
+ EAD: Giá trị rủi ro khi vỡ nợ;
+ M: Thời gian đáo hạn.
Và như vậy, trong thời gian đáo hạn nhất định, các tham số trên được sử dụng
để ước lượng khoản lỗ dự tính (EL) như sau:
+ Giá trị lỗ dự tính EL = PD x LGD x EAD
+ Tỷ lệ lỗ dự tính EL% = PD x LGD
Theo Basel II, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ được sử dụng phải chỉ ra xác
suất vỡ nợ, tỷ lệ tổn thất vỡ nợ và giá trị tổn thất vỡ nợ trong danh mục khoản vay
(Cột trụ thứ 3 của Basel II). Tại đây, có hai lựa chọn cho các tổ chức tín dụng trong
việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Một là phương pháp tiếp cận cơ
bản trong đó chỉ có xác suất vỡ nợ được xác định trong nội bộ và là nội dung kiểm
tra của các cơ quan giám sát (Cột trụ thứ 2 của Basel II), còn các nhân tố khác được
ấn định cố định bởi bởi các cơ quan giám sát (vd: LGD được cố định ở mức 50%
đối với các khoản nợ ưu tiên không có tài sản bảo đảm và 75% đối với các khoản
nợ thứ cấp). Hai là cách tiếp cận nâng cao theo đó cả 04 tham số được tổ chức tín

dụng tự xác định và là nội dung kiểm tra của các cơ quan giám sát.
Với Basel II, việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ trở thành một
trong những công cụ xác định và quản trị rủi ro tín dụng được khuyến nghị. Tại hầu
hết các quốc gia trong đó có Việt Nam, Ngân hàng Trung ước đều có những chính
sách yêu cầu hoặc khuyếnkhích các tổ chức tín dụng trong hệ thống của mình xây
dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nôi bộ.
• Yêu cầu tăng cường quản lý tín dụng tập trung, thống nhất trong nội bộ
ngân hàng: áp dụng những chuẩn mực theo quản trị ngân hàng tốt nhất theo khuyến
nghị của BIS, các tổ chức có cơ hội phát triển đều thực hiện việc quản lý rủi ro tập
trung, thống nhất trong nội bộ ngân hàng. Để phục vụ cho mục tiêu này, các tổ chức
tín dụng xây dựng bộ máy quản lý rủi ro tín dụng tại đầu não gồm có các Ủy Ban
Tín Dụng, Ủy Ban Tài sản Nợ Có (ALCO), Ủy Ban Xử lý tài sản đặc biêt…. Một
trong các chức năng chính của các ủy ban này là giám sát chất lượng tín dụng và
Sinh Viên: Hồ Tuấn Vương Toán Tài Chính 50
10
Chuyên đề thực tập Khoa Toán Kinh Tế
quản trị danh mục cho vay. Để thực hiện chức năng này, hệ thống xếp hạng tín dụng
nội bộ được xác định là một công cụ quản lý rủi ro hữu hiệu, cho phép xác định
được cơ cấu rủi ro của danh mục cho vay cũng như tạo cơ sở cho việc phát triển tín
dụng tiêu dùng.
Biểu 1.1: Bảng ví dụ về hệ thống xếp hạng nội bộ
Thứ
hạng
Mức độ rủi ro Diễn giải Phân loại
1
Không có rủi
ro nào đáng kể
Khả năng hoàn trả rất bảo đảm Bình thường
2 Rủi ro rất nhỏ Khả năng trả nợ bảo đảm Bình thường
3 Rủi ro ít Khả năng trả nợ khả quan Bình thường

4
Rủi ro ít hơn
mức trung bình
Có khả năng trả nợ, tuy nhiên những thay đổi
của môi trường có thể ảnh hưởng đến khả năng
trả nợ trong tương lai
Bình thường
5
Rủi ro ở mức
trung bình
Không có vấn đề lớn về khả năng trả nợ trong
tương lai, nhưng chịu ảnh hưởng lớn của môi
thay đổi môi trường.
Bình thường
6
Chấp nhận
được
Chưa nhận thấy có vấn đề lớn về khả năng trả
nợ trong tương lai, nhưng không thể khẳng
định là hoàn toàn an toàn
Bình thường
7
Rủi ro cao hơn
so với trung
bình
Không có rủi ro tại thời điểm hiện tại, nhưng vị
thế tài chính của người của người vay là khá
yếu
Bình thường
8

Cần có biện
pháp phòng
ngừa rủi ro
thích hợp
Đã xuất hiện những vấn đề liên quan đến việc
hoàn thành các nghĩa vụ và điều kiện vay, hoặc
tình hình kinh doanh của người vay là xấu hoặc
không ổn định, hoặc có những nhân tố khác cần
được quản lý chặt chẽ.
Cần chú ý
9
Cần đặc biệt
quan tâm
Có nguy cơ phá sản trong tương lai
Nguy cơ phá
sản
10
Cần đặc biệt
quan tâm
Người vay đang rất căng thẳng về tài chính và
hầu như phá sản
Hầu như bị
phá sản
Lượng hóa rủi ro tín dụng mà cụ thể là ước lượng xác suất vỡ nợ đối với mỗi
khách hàng vay và tỷ lệ tổn thất khi xảy ra rủi đối với danh mục tín dụng là một yêu
cầu bắt buộc về quản lý giám sát an toàn ngân hàng của các cơ quan giám sát cũng
Sinh Viên: Hồ Tuấn Vương Toán Tài Chính 50
11
Chuyên đề thực tập Khoa Toán Kinh Tế
như về tăng cường quản trị điều hành trong ngân hàng. Hệ thống xếp hạng tín dụng

nội bộ là một công cụ quản lý tín dụng cho phép các tổ chức tín dụng đưa các các
mức ước lượng về xác xuất vỡ nợ khách hàng và tỷ lệ tổn thất vỡ nỡ làm cơ sở cho
việc định giá tín dụng khoản vay và thực hiện trích lập phân bổ dự phòng tổn thất
tín dụng.
Mặt khác, tại các ngân hàng đang diễn ra việc tái cơ cấu ngân hàng theo hướng
tập trung hóa quản lý rủi ro với việc tăng cường năng lực quản lý rủi ro tại trụ sở
chính. Việc này chỉ có thể thực hiện được trên cơ sở chính sách khách hàng thống
nhất từ cấp quản lý đến bộ phận kinh doanh. Một chính sách khách hàng phù hợp
chỉ có thể được xây dựng khi ngân hàng biết được khách hàng mạng lại lợi ích gì
cho ngân hàng và các rủi ro đi kèm trong quan hệ tín dụng là gì. Vì vậy, xếp hạng
tín dụng là một công cụ quản lý rủi ro mà các ngân hàng cần phải xây dựng khi thực
hiện việc tập trung hóa quản lý.
1.3.4 Nội dung xếp hạng tín dụng tín dụng khách hàng doanh nghiệp
1.3.4.1 Nguyên lý chung về xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp
* Nguyên tắc 1: Phân tích kết hợp giữa chỉ tiêu định tính và định lượng:
- Các chỉ tiêu định lượng : là các chỉ tiêu có thể lượng hóa bằng các đại lượng
cụ thể. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu này là các phân tích toán học theo những
tiêu chuẩn được ấn định hoặc theo chuẩn của một mô hình định lượng.
- Các chỉ tiêu định tính: là các chỉ tiêu phản ánh về thuộc tính, tính chất của
đối tượng và không thể xác định trực tiếp bằng các đại lượng cụ thể. Phân tích các
chỉ tiêu định tính đòi hỏi sự kết hợp kinh nghiệm của chuyên gia phân tích với sự
quan sát, đối chiếu đối tượng phân tích. Quá trình phân tích các chỉ tiêu định lượng
và kết quả của phân tích có thể được lượng hóa.
Nguyên tắc này đặt việc phân tích xếp hạng phải có tính bao quát trên các mặt
của hoạt động của doanh nghiệp.
* Nguyên tắc 2: Phân tích được tiến hành bằng phương pháp từ trên xuống
Nguyên tắc này xác định rằng rủi ro của một doanh nghiệp chịu sự chi phối
của các yếu tố vĩ mô, môi trường kinh doanh và các vấn đề nội tại doanh nghiệp.
Các yếu tố này tác động đến rủi ro trả nợ của doanh nghiệp theo hướng rủi ro của
từng doanh nghiệp phụ thuộc vào môi trường và không thấp hơn rủi ro vĩ mô của

tổng thể toàn bộ môi trường vĩ mô.
- Phân tích rủi ro mang tính vĩ mô về xu hướng quốc gia, ngành.
Sinh Viên: Hồ Tuấn Vương Toán Tài Chính 50
12
Chuyên đề thực tập Khoa Toán Kinh Tế
- Phân tích rủi ro hoạt động kinh doanh như tình hình cạnh tranh, xu
hướng thị trường, vị thế kinh doanh của công ty, sự đa dạng hóa hoạt động và
các luật lệ, quy định.
- Phân tích rủi ro tài chính bao gồm hàng loạt chỉ tiêu phụ thuộc vào từng
ngành nghề, kết hợp so sánh giữa rủi ro tài chính và rủi ro kinh doanh, xem xét độ
linh hoạt tài chính cũng như chính sách tài chính.
- Phân tích hướng phát triển của công ty như chất lượng ban quản lý và chiến
lược kinh doanh.
* Nguyên tắc 3: Đơn giản, dễ hiểu, dễ so sánh
Nguyên tắc này xác định rằng hệ thống các chỉ tiêu phân tích được cho điểm,
sau đó tổng hợp lại, phản ánh qua biểu tượng xếp hạng theo mẫu tự latin thống nhất.
1.3.4.2 Một số phương pháp cơ bản về xếp hạng tín dụng khách hàng
doanh nghiệp
* Khái quát về phương pháp xếp hạng tín dụng doanh nghiệp:
Phương pháp xếp hạng tín dụng được ra đời và phát triển phù hợp với sự phát
triển của đối tượng được xếp hạng, sự đầy đủ về thông tin và yêu cầu khách quan
của thị trường. Hiện có nhiều phương pháp xếp hạng tín dụng khác nhau, tuy nhiên
có thể chia thành 03 nhóm chính.
a) Nhóm phương pháp mô hình hóa:
Mô hình kinh tế lượng: là phương pháp dựa trên lý thuyết kinh tế lượng để
lượng hóa các quá trình kinh tế – xã hội thông qua phương pháp thống kê. Thực
chất của phương pháp này là mô tả mối quan hệ giữa các đại lượng kinh tế bằng
một phương trình hoặc hệ phương trình đồng thời. Ví dụ: RiskCalc của Moody,
CreditMonitor của Credit Suise…
Mô hình nhân tố: Là phương pháp phân tích tương quan giữa các chỉ tiêu

(nhân tố) với nhau và lượng hóa mối quan hệ này.
b) Nhóm phương pháp chuyên gia:
Trong trường hợp các số liệu thực nghiệm không đáp ứng được yêu cầu nghiên
cứu hoặc đối tượng xếp hạng là một tập hợp các dấu hiệu chất lượng không thể định
lượng, hoặc có thể định lượng nhưng rất tốn kém thì phải sử dụng nhóm phương
pháp chuyên gia.
c) Nhóm phương pháp kết hợp:
Sinh Viên: Hồ Tuấn Vương Toán Tài Chính 50
13
Chuyên đề thực tập Khoa Toán Kinh Tế
Phương pháp này cho phép kết hợp những thế mạnh của mô hình hóa và
phương pháp chuyên gia, phương pháp này được tiến hành theo một quy trình cặp
nhằm thực hiện việc xích lại gần nhau giữa các phương án nhận được từ việc mô
phỏng theo mô hình hóa với các ý kiến của chuyên gia cho đến khi đạt được sự
thống nhất chấp nhận được.
* Một số phương pháp cơ bản khi xếp hạng:
a) Phương pháp Delphi:
Phương pháp Delphi được thực hiện bằng cách thu thập ý kiến của các chuyên
gia để đánh giá về một nội dung cần đánh giá nào đó. Phương pháp này bao gồm
những bước cơ bản như sau:
 Bước 1: Chuẩn bị đánh giá. Gồm các công việc như sau:
 Lập danh sách những chuyên gia được hỏi ý kiến
 Xây dựng bảng câu hỏi: Đây là công việc có ý nghĩa quan trọng bởi thông
qua các câu trả lời và số điểm đánh giá của các chuyên gia, người đánh giá có thể
thu thập, xử lý và đánh giá một cách hữu hiệu.
 Bước 2: Tập hợp các ý kiến trả lời, phân tích và hình thành bản tổng hợp kết
quả đánh giá
Người đánh giá tập hợp các ý kiến trả lời và tiến hành tính điểm trung bình và
mức độ chênh lệch về điểm giữa các câu trả lời. Đồng thời người đánh giá cũng tiến
hành phân tích và phân loại các câu trả lời để rút ra những đánh giá chung về nội

dung cần đánh giá.
Sau đó dựa vào những câu trả lời lần thứ nhất, người đánh giá tiến hành điều
chỉnh bản câu hỏi theo hướng thu hẹp phạm vi và đưa ra nội dung cụ thể hơn. Sau
đó bản câu hỏi đã được điều chỉnh và bảng phân tích điểm đánh giá tiếp tục được
gửi đến các chuyên gia đã tham vấn lần thứ nhất. Trong lần này, nếu thấy cần thiết
các chuyên gia có thể điều chỉnh, hoặc giữa nguyên ý kiến ban đầu của họ.
 Bước 3: Tổng hợp các ý kiến đánh giá lần thứ hai
Là giai đoạn kết thúc. Người đánh giá tiến hành tập hợp, phân loại các ý kiến
trả lời, tính điểm trung bình và độ lệch về điểm giữa các câu trả lời.
Sinh Viên: Hồ Tuấn Vương Toán Tài Chính 50
14
Chuyên đề thực tập Khoa Toán Kinh Tế
Kết quả lần thứ hai thường có độ lệch về điểm thấp hơn so với lần 1 và các
câu trả lời thường tập trung hơn.
b) Phương pháp xếp hạng
Phương pháp xếp hạng là phương pháp mà chuyên gia xếp hạng tiến hành sắp
xếp thứ hạng cho đối tượng xếp hạng và tiến hành cho điểm trên cơ sở thang điểm
đã được ấn định trước.
Nội dung của phương pháp xếp hạng: Phương pháp xếp hạng có thể được tiến
hành theo các bước sau:
 Bước 1: Bước chuẩn bị
- Để kết quả đánh giá đạt được độ chính xác cao, người đánh giá cần tiến hành
một số công việc chuẩn bị như sau:
•Xác định những nội dung và tiêp thức cần đánh giá. Người đánh giá tiến
hành rà soát và lựa chọn những nội dung và tiêu thức phù hợp với việc dánh giá
theo phương thức xếp hạng trong các nội dung hoạt động của doanh nghiệp.
•Công việc tiêp theo là xác định biểu điểm cho từng tiêu thức. Có thể chọn
thang điểm 5 hoặc 10 tùy theo độ rộng của biên độ đánh giá.
•Xác định hệ thống thứ hạng và số điểm tương ứng của mỗi hạng, loại.
 Bước 2: Tiến hành đánh giá

- Trên cơ sở biểu điểm và hệ thống thứ hạng đã được hình thành trong Bước
1, người đánh giá tiến hành phân tích dữ liệu, thông tin về doanh nghiệp. Tùy theo
kết quả thu được, người đánh giá cho điểm phù hợp với biểu điểm đã đề ra.\
- Tổng hợp số điểm và xếp hạng doanh nghiệp
- Đưa ra những nhận xét về những lợi điểm và yếu điểm của doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó tìm ra nguyên nhân của các yếu điểm và đề ra giải pháp khắc phục
hoặc đưa ra những kiến nghị, đề xuất thiết thực, phù hợp với mục tiêu đánh giá.
c) Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh chủ yếu dựa trên sự đối chiếu, so sánh các giá trị của
doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác hay so với các giá trị trung bình của ngành
hay thị trường.
Nội dung phương pháp so sánh:
Bước 1: Thu thập thông tin
Bước 2: Tiến hành so sánh
Sinh Viên: Hồ Tuấn Vương Toán Tài Chính 50
15
Chuyên đề thực tập Khoa Toán Kinh Tế
d) Phương pháp kết hợp:
- Các phương pháp xếp hạng trên cho thấy mỗi phương pháp đều có những ưu
và nhược điểm riêng, có phạm vi áp dụng hữu hiệu nhất định. Do đó, để tận dụng
các ưu điểm và tránh được những nhược điểm của mỗi phương pháp, người đánh
giá có thể áp dụng phương pháp kết hợp.
- Đánh giá doanh nghiệp theo phương pháp kết hợp là việc áp dụng dụng nhiều
phương pháp trong quá trình đánh giá và đối với mỗi nội dung cần đánh giá chi áp
dụng những phương pháp dánh giá phù hợp với tiêu thức đó.
1.3.4.3 Hệ thống chỉ tiêu xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp
a. Nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu
Hệ thống chỉ tiêu xếp hạng tín dụng doanh nghiệp bao gồm rất nhiều các chỉ
tiêu định tính hoặc định lượng, phản ánh các mặt khác nhau của doanh nghiệp, có
ảnh hưởng đến “khả năng và mức độ sẵn sàng trả nợ của doanh nghiệp”.

Trên cơ sở khái niệm và những nguyên lý chung về xếp hạng tín dụng
doanh nghiệp, khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu xếp hạng tín dụng cần quán triệt
các điểm sau:
 Chỉ lựa chọn các chỉ tiêu có tác động đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Hệ thống chi tiêu phản ánh các mặt hoạt động của doanh nghiệp rất nhiều, song
không phải tất cả các chỉ tiêu được đưa vào để sử dụng phân tích mà chỉ lựa chọn
những chỉ tiêu có tác động đến khả năng trả nợ nhằm giảm thời gian và tránh bị
loãng trong phân tích.
 Đầy đủ và toàn diện: Mọi rủi ro có thể phát sinh trong tất cả các hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty có ảnh hưởng đến khả năng trả nợ đều phải được
phân tích, đánh giá và được phản ánh theo từng mức độ khác nhau trong kết quả
xếp hạng tín nhiệm cuối cùng cho doanh nghiệp đó. Có nghĩa là phải phân tích,
đánh giá toàn bộ các chỉ tiêu phản ánh sự tác động của các loại rủi ro đến khả năng
trả nợ của công ty theo một trình tự logic hợp lý.
Phương pháp xếp hạng tín dụng truyền thống được thực hiện bởi các công
ty xếp hạng hàng đầu đều nhấn mạnh đến logic từ trên xuống ( top-down) khi
phân rã các rủi ro từ rủi ro vĩ mô của các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp và các
rủi ro vi mô ( các yếu tố bên trong doanh nghiệp). Phương pháp tiếp cận như vậy
bảo đảm cho hệ thống chỉ tiêu phản ánh các mặt của doanh nghiệp trong điều
kiện phân tích hợp lý.
 Hệ thống chỉ tiêu xếp hạng tín dụng phải phù hợp với thông lệ quốc tế và
Sinh Viên: Hồ Tuấn Vương Toán Tài Chính 50
16
Chuyên đề thực tập Khoa Toán Kinh Tế
trình độ phát triển kinh tế – xã hội quốc gia:
Hệ thống chỉ tiêu xếp hạng tín dụng phải kế thừa được các kinh nghiệm của
thế giới trên cơ sở các vấn đề nguyên lý cơ bản. Tuy nhiên, do điều kiện hoàn cảnh
và trình độ phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam có sự khác biệt, nên việc xây
dựng hệ thống chỉ tiêu cần có sự nghiên cứu thấu đáo về các vấn đề nguyên lý để
vận dụng một cách phù hợp với vào điều kiện cụ thể.

b. Các nhóm chỉ tiêu cơ bản:
 Hệ thống các chỉ tiêu xếp hạng của Moody:
Trong phương pháp xếp hạng truyền thống, Moody tiếp cận và đánh giá các
rủi ro tiềm ẩn đối với các đối tượng xếp hạng là doanh nghiệp theo khung chỉ tiêu
đánh giá như sau:
• Xu hướng phát triển của ngành và quốc gia
• Chất lượng quản lý
• Hoạt động kinh doanh cơ bản và vị thế cạnh tranh
• Vị thế tài chính và nguồn thanh toán
• Cơ cấu công ty
• Bảo lãnh và các thỏa thuận bảo trợ của công ty mẹ
• Rủi ro sự kiện đặc biệt
 Hệ thống các chỉ tiêu xếp hạng của S&P:
Trong phương pháp xếp hạng truyền thống, S&P tiếp cận và đánh giá các
rủi ro tiềm ẩn đối với các đối tượng khách hàng là doanh nghiệp theo khung phân
tích đánh giá như sau:
• Các chỉ tiêu phân tích kinh tế vĩ mô
• Các chỉ tiêu phân tích ngành kinh tế
• Các chỉ tiêu phân tích môi trường kinh doanh
• Các chỉ tiêu phân tích tài chính định lượng
• Các chi tiêu phân tích định tính về chất lượng quản trị và chính sách tài chính
Các chỉ tiêu phân tích của S&P đánh giá trong khuân phân tích theo mô
hình kim tự tháp.
 Hệ thống các chỉ tiêu xếp hạng của Fitch:
Trong hệ thống chỉ tiêu xếp hạng truyền thống của mình đối với các đối
Sinh Viên: Hồ Tuấn Vương Toán Tài Chính 50
17
Chuyên đề thực tập Khoa Toán Kinh Tế
tượng xếp hạng tín nhiệm là các công ty, Fitch phân các chỉ tiêu thành 02 hạng mục
lớn là: nhóm chỉ tiêu định tính và nhóm chỉ tiêu định lượng:

 Phân tích định lượng:
 Chất lượng kế toán
 Vốn và cơ cấu vốn
 Khả năng tài trợ và sự linh hoạt tài chính
 Nhận xét:
Qua nghiên cứu các nhóm chỉ tiêu phân tích đánh giá của các tổ chức xếp
hạng chuyên nghiệp sử dụng, có thể thấy rằng các chỉ tiêu được chia thành 02 góc
độ đánh giá: Vĩ mô và Vi mô.
Xét trên góc độ vĩ mô, thì các nhóm rủi ro có thể được chia ra thành:
• Các rủi ro từ môi trường tự nhiên
• Các rủi ro từ môi trường xã hội
• Các rủi ro từ môi trường kinh tế
• Các rủi ro từ môi trường công nghệ
• Các rủi ro từ môi trường chính trị
• Nguyên nhân từ môi trường pháp luật
Tóm lại, môi trường bên ngoài hay các yếu tố trong nền kinh tế quốc gia có
tác động gián tiếp nhưng quan trọng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Việc
phân tích đánh giá các yếu tố này thường rất khó khăn và thường được các chuyên
gia phân tích thực hiện thông qua việc tìm cách trả lời các câu hỏi về những vấn đề
cần phân tích, đánh giá.
 Xét ở góc độ vi mô, các nhóm chỉ tiêu có thể chia thành:
• Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro về môi trường ngành kinh tế
• Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro về sản phẩm phẩm của doanh nghiêp
• Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro thị trường của doanh nghiệp
• Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro nguồn nguyên liệu của doanh nghiệp
• Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro về loại hình doanh nghiệp và quản lý
• Các chỉ tiêu phản ánh về tình hình tài chính của doanh nghiệp
Kết luận rút ra từ việc nghiên cứu hệ thống chỉ tiêu phân tích của các công
ty xếp hạng tín nhiệm hàng đầu thế giới Moody’s và S&P là: Phân chia hệ thống
chỉ tiêu theo từng nhóm nội dung cần đánh giá, trong đó có nhấn mạnh đến các

chỉ tiêu cơ bản là các chỉ tiêu phản ánh quá trình luân chuyển tiền tệ và thu nhập
Sinh Viên: Hồ Tuấn Vương Toán Tài Chính 50
18
Chuyên đề thực tập Khoa Toán Kinh Tế
- các chỉ tiêu có tác động trực tiếp và lớn nhất đến khả năng huy động tiền để trả
nợ cho công ty.
1.3.4.4 Hệ thống thứ hạng kết quả xếp hạng tín dụng khách hàng
doanh nghiệp
a. Nguyên tắc xây dựng hệ thống thang thứ hạng:
Hệ thống thang thứ hạng là hình thức biểu hiện của các mức độ rủi ro của kết
quả đánh giá tín nhiệm thông qua hệ thống ký hiệu quy ước hữu hạn dưới dạng
bảng. Bảng xếp hạng được sắp xếp theo thứ tự giảm về độ an toàn hay tăng dần về
mức độ rủi ro. Thứ hạng đầu tiên phản ánh mức độ tín nhiệm cao nhất hay mức độ
rủi ro thấp nhất được đánh giá và ghi nhận qua hệ thống xếp hạng và ngược lại.
Do mức độ dự đoán rủi ro trong các độ dài thời gian khác nhau thì khác nhau
nên thông thường, bảng xếp hạng được chia làm hai loại: Bảng ký hiệu xếp hạng
biểu hiện cho các công cụ nợ ngắn hạn và Bảng ký hiệu xếp hạng biểu hiện cho các
công cụ nợ dài hạn. Trong đó, Bảng ký hiệu xếp hạng trong dài hạn là bảng ký hiệu
tiêu chuẩn đầy đủ nhất. Trên cơ sở đó bảng ký hiệu xếp hạng trong ngắn hạn được
xây dựng trên cơ sở nhóm một số hạng gần nhau không phản ánh sự khác biệt rủi ro
lớn trong ngắn hạn.
Ngoài ra tại các mức thứ hạng cơ bản, người ta còn sử dụng các ký hiệu bổ
sung khác để chi tiết và phân biệt các mức độ rủi ro trong cùng một thứ hạng cơ
bản. Moody sử dụng các số 1,2,3 kèm theo các ký hiệu thứ hạng để phân biệt, còn
S&P thì sử dụng các dầu “+” , “-“.
Hệ thống bảng ký hiệu xếp hạng tiêu biểu nhất hiện nay là hệ thống ký hiệu của
hai công ty xếp hạng tín nhiệm hàng đầu thế giới Moody’s và S&P, được xây dựng
trên khung ký hiệu do John Moody sáng tạo ra và trở thành tiêu chuẩn để xây dựng hệ
thống ký hiệu xếp hạng tín nhiệm của hầu hết các tổ chức xếp hạng trên thế giới
Bảng 1.2: Hệ thống ký hiệu XH của một số tổ chức xếp hạng

TT Tổ chức XHTN XHTN NH XHTN DH
1 Moody P-1 đến P-3 Aaa tới C
2 S&P A-1+ tới D AAA tới D
3 Duff & Phelps Duff-1+ tới Duff-3 1 tới 17
4 Fitch F-1 tới F-4 AAA tới D
5 CBRS A-1 tới A-4 AAA tới D
1.3.4.5 Quy trình xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp
Xếp hạng tín dụng là quá trình thu thập và xử lý thông tin một cách khoa học,
khách quan nhằm đưa ra kết quả chính xác nhất. Tham gia vào quá trình này có
Sinh Viên: Hồ Tuấn Vương Toán Tài Chính 50
19
Chuyên đề thực tập Khoa Toán Kinh Tế
nhiều đối tượng khác nhau như khách hàng doanh nghiệp, các cán bộ tham gia vào
quy trình thẩm định, cấp tín dụng của Ngân hàng.
Khi nói đến quy trình xếp hạng tín dụng , chúng ta thường nói đến các hoạt
động và quy trình đánh giá gồm 3 giai đoạn:
(a) Thu thập thông tin
(b) Phân tích, đánh giá và công bố xếp hạng tín dụng;
(c) Kiểm soát và điều chỉnh xếp hạng tín dụng;
Thu thập và phân tích dữ liệu:
Thu thập thông tin là giai đoạn đầu tiên của quá trình xếp hạng tín dụng, cung
cấp nguyên liệu thô cho việc xếp hạng sau này. Tuy nhiên, đây là giai đoạn rất quan
trọng, có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả xếp hạng tín dụng cuối cùng. Bởi vì nếu
thông tin trung thực, đầy đủ, kịp thời và chính xác sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
việc xếp hạng tín dụng đem lại kết quả chính xác nhất, ngược lại thông tin sai lệch
thì kết quả sẽ bị sai lệch so với khả năng trả nợ thực tế của khách hàng. Thông tin
phải bảo đảm ba yếu tố cơ bản là số lượng, cất lượng và tính liên tục.
Đánh giá và công bố xếp hạng tín dụng
Sau khi kết thúc giai đoạn thu thập, thông tin được chuyển đến bộ phận xử lý,
phân tích để đánh giá ấn định hạng của khách hàng. Xếp hạng tín dụng vừa mang

tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật. Tính khoa học thể hiện trong quá trình thu
thập các thông tin cần thiết, áp dụng các phương pháp đánh giá. Song việc áp dụng
các quy luật kinh tế để dự đoán tương lai, cụ thể là dự đoán khả năng trả nợ của
khách hàng trong tương lai vừa mang tính khoa học, vừa là một nghệ thuật. Trên cơ
sở các thông tin quá khứ và hiện tại, các chuyên gia sẽ sử dụng kỹ thuật xếp hạng
tín dụng và kinh nghiệm để ấn định xếp hạng khả năng trả nợ của khách hàng. Do
đó, kết quả xếp hạng tín dụng mang cả tính khách quan của dự kiện thông tin và ý
kiến chủ quan của các chuyên gia xếp hạng tín dụng.
Trong giai đoạn này, các chuyên gia xếp hạng tín dụng sử dụng các phương
pháp tính toán khoa học để biến những thông tin riêng lẻ thu thập được thành một
hệ thống các chỉ tiêu xếp hạng tín dụng. Sau đó, trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu này,
các chuyên gia xếp hạng tín dụng áp dụng phương pháp xếp hạng tín dụng để ấn
định hạng đối với khách hàng.
Kiểm soát và điều chỉnh xếp hạng tín dụng
Sau khi khách hàng đã được xếp hạng, Ngân hàng vẫn phải tiếp tục theo dõi và
cập nhật những tin tức mới nhất về khách hàng, nhằm thay đổi xếp hạng tín dụng
Sinh Viên: Hồ Tuấn Vương Toán Tài Chính 50
20
Chuyên đề thực tập Khoa Toán Kinh Tế
khi cần thiết để đảm bảo việc quản lý rủi ro tín dụng đối với khách hàng. Bởi vì,
xếp hạng tín dụng chỉ là đánh giá tại một thời điểm và chỉ phù hợp trong một
khoảng thời gian nhất định, trong khi đó tình hình thực tế của khách hàng liên tục
thay đổi, có ảnh hưởng đến khả năng trả nợ Ngân hàng, do đó cần phải cập nhật kịp
thời thông tin và xếp hạng tín dụng đối với khách hàng để bảo đảm độ chính xác tại
mọi thời điểm.
1.3.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến Hệ thống xếp hạng tín dụng khách
hàng doanh nghiệp của các Ngân hàng thương mại
1.3.5.1 Các nhân tố chủ quan
a. Ý chí của cấp quản trị:
Hoạt động xếp hạng tín dụng để có thể được thực hiện một cách hiệu quả thì

phải được nhìn nhận đúng mức từ phía nhà quản trị cấp cao. Khi được đánh giá
đúng, hoạt động xếp hạng tín dụng sẽ có được sự quan tâm đáng được nhận, và các
nguồn lực cũng như sự ủng hộ của cấp quản lý sẽ hỗ trợ cho hoạt động này vận
hành hiệu quả. Nếu cấp quản trị không đánh giá cao hoạt động xếp hạng tín dụng thì
ngân hàng sẽ không thể có được một hệ thống tốt, từ đó gặp khó khăn trong công
tác quản trị rủi ro.
b. Vai trò của bộ phận quản lý rủi ro:
Bộ phận quản lý rủi ro của ngân hàng là cầu nối giữa ý chí của cấp quản trị và
việc hiện thực hóa của bộ phận vận hành. Bộ phận quản lý rủi ro mạnh sẽ kết hợp
với cấp quản trị để thiết lập nên các khẩu vị rủi ro, các công cụ, mô hình dự báo và
phòng ngừa rủi ro… Đối với hoạt động xếp hạng tín dụng, vai trò của bộ phận quản
lý rủi ro được thể hiện lớn nhất ở khâu xây dựng, phát triển hệ thống xếp hạng
thông qua các bước sau:
• Bước xây dựng các yêu tố đánh giá rủi ro tín dụng: trên cơ sở các ý kiến
của các chuyên gia tín dụng kinh nghiệm nhất của tổ chức tín dụng. Yêu cầu bước
thực hiện này phải khách quan và phù hợp với đối tượng khách hàng tín dụng của tổ
chức tín dụng.
• Bước hậu kiêm, và xây dựng mô hình xếp hạng: phải tuân thủ các yêu
cầu khoa học của các lý thuyết xây dựng mô hình toán kinh tế, thống kế và kinh tế
lượng
• Bước triển khai và quản lý hệ thống xếp hạng: hệ thống xếp hạng tín
Sinh Viên: Hồ Tuấn Vương Toán Tài Chính 50
21
Chuyên đề thực tập Khoa Toán Kinh Tế
dụng sau khi được xây dựng xong phải triển khai thực hiện phù hợp với quy định
pháp luật, đặc trưng của tổ chức tín dụng và được bộ phận quản lý rủi ro quản trị,
định kỳ đánh giá hiệu quả của mô hình.
c. Yếu tố chủ quan của bộ phận sử dụng, vận hành:
Cán bộ tín dụng là người trực tiếp tiến hành thực hiện các bước xếp hạng tín
dụng từ thu thập thông tin, thẩm định thông tin đến việc phân tích, chấm điểm. Do

đó trình độ cán bộ tín dụng là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của công
tác này. Nếu cán bộ tín dụng có trình độ chuyên môn vững vàng, hiểu biết về các
chỉ tiêu tài chính cũng như phi tài chính để đánh giá doanh nghiệp chính xác, xem
xét báo cáo của doanh nghiệp, có kinh nghiệm trong phân tích, nhận định thì kết
quả xếp hạng sẽ đáng tin cậy. Tuy nhiên, phẩm chất này khác nhau ở mỗi người nên
ảnh hưởng lớn đến chất lượng công tác xếp hạng. Sự cẩn thận, nắm vững chuyên
môn của bộ phận sử dụng thông tin khi làm việc với dữ liệu cũng có tác động lớn
đến kết quả của việc xếp hạng tín dụng.
Đạo đức nghề nghiệp là vấn đề vô cùng quan trọng. Đối với cán bộ tín dụng
cũng như cán bộ làm việc với dữ liệu, việc tuân thủ tuyệt đối các yêu cầu về thủ tục,
về nghiệp vụ được coi như là yếu tố sống còn đối với hoạt động của ngân hàng. Các
hành động vi phạm đạo đức nghề nghiệp có thể dẫn tới sự sai khác số liệu và tổn
thất khó có thể lường trước.
d. Yếu tố về công nghệ ngân hàng
Công nghệ sử dụng hiện đại và đạt tiêu chuẩn quyết định đến chất lượng công
tác xếp hạng tín dụng. Chất lượng công tác chấm điểm tín dụng không thể cao khi
công tác này được tiến hành một cách thủ công tùy theo trình độ đánh giá chủ quan
của cán bộ tín dụng. Khi được tiến hành theo quy trình trên phần mềm chấm điểm
và định hạng, kết quả thu được sẽ cao hơn. Việc sử dụng phần mềm chấm điểm tự
động sẽ hạn chế được sai sót do lỗi chủ quan của con người, rút ngắn được thời gian
chấm điểm dó đó nâng cao chất lượng công tác này.
1.3.5.2 Các nhân tố khách quan
a. Mặt bằng tiếp cận việc xếp hạng tín dụng
Xét trên bình diện chung, khả năng về xếp hạng tín dụng của các NHTM tại
Việt Nam hiện nay vẫn còn ở mức thấp, mới chỉ có một số ngân hàng bắt đầu thực
hiện việc xếp hạng tín dụng, hầu hết các NHTM vẫn đang sử dụng các phương pháp
Sinh Viên: Hồ Tuấn Vương Toán Tài Chính 50
22
Chuyên đề thực tập Khoa Toán Kinh Tế
định tính.

b. Cơ sở dữ liệu, chất lượng nguồn thông tin
Đây là nhân tố có ảnh hưởng tới thông tin mà CBTD thu thập. Khi tiến hàng
thu thập thông tin, CBTD vấp phải nhiều khó khăn từ phía doanh nghiệp do đối với
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì vấn đề bảo mật thông tin mang tính quan
trọng hàng đầu. Họ không muốn tiết lộ nhiều thông tin mang tính cạnh tranh với các
doanh nghiệp khác hoặc những thông tin mật về phương thức và bí quyết kinh
doanh. Vì thế những tài liệu họ cung cấp cho ngân hàng thường không thực sự
chính xác và đầy đủ. Đây cũng là một nguyên nhân làm cho công tác đánh giá, xếp
hạng doanh nghiệp cảu CBTD gặp nhiều
1.4 Một số nghiên cứu và bài học đối với về xếp hạng tín dụng khách hàng
doanh nghiệp tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam
1.4.1 Hệ thống xếp hạng tín dụng tín nhiệm của Moody’s và S&P
Moody’s Investors Service (Moody’s) và Standard & Poor's (S&P) là hai tổ
chức tín nhiệm có uy tín và lâu đời tại Mỹ và cũng là những tổ chức tiên phong
trong lĩnh vực xếp hạng tín nhiệm trên thế giới, sau đó có thêm Fitch Investors
Service. Ngày nay, các tổ chức tín nhiệm này của Mỹ hoạt động trên các thị trường
tài chính lớn và cả những thị trường mới nổi trên toàn cầu. Kết quả xếp hạng tín
nhiệm của các tổ chức này được đánh giá rất cao.
1.4.2 Mô hình điểm số tín dụng doanh nghiệp của Edward I. Altman
Mô hình điểm số tín dụng phân biệt nhiều biến số do Altman (1981) phát triển
đầu tiên. Sau đó được Steele (1984), Morris (1997) và các nhà nghiên cứu khác phát
triển thêm. Dạng tổng quát của mô hình là Z=c+∑c
i
r
i
(Trong đó : c là hằng số, r
i

các tỷ suất tài chính và chỉ tiêu phi tài chính được sử dụng như những biến số, c
i


các hệ số của mỗi biến số trong mô hình).
Đối với doanh nghiệp đã cổ phần hoá, ngành sản suất:
Z = 1,2 X1 + 1,4 X2 + 3,3 X3 + 0,64 X4 + 0,999 X5
Sinh Viên: Hồ Tuấn Vương Toán Tài Chính 50
23
Chuyên đề thực tập Khoa Toán Kinh Tế
Trong đó:
X1: tỷ số “vốn lưu động ròng/tổng tài sản”
X2: tỷ số “lợi nhuận tích lũy/tổng tài sản”
X3: tỷ số “lợi nhuận trước thuế và lãi/tổng tài sản”
X4: tỷ số “thị giá cổ phiếu/giá trị ghi sổ của nợ dài hạn”
X5: tỷ số “doanh thu/tổng tài sản”
Nếu Z > 2,99: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản
Nếu 1,8 < Z < 2,99:Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ
phá sản
Nếu Z < 1,8: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
Đối với doanh nghiệp chưa cổ phần hoá, ngành sản suất:
Z' = 0,717 X1 + 0,847 X2 + 3,107 X3 + 0,42 X4 + 0,998 X5
Nếu Z' > 2,9:Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản
Nếu 1,23 < Z' < 2,9: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ
phá sản
Nếu Z' < 1,23: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
Đối với các doanh nghiệp khác:
Z" = 6,56 X1 + 3,26 X2 + 6,72 X3 + 1,05 X4
Nếu Z" > 2,6: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản
Nếu 1,2 < Z" < 2,6: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ
phá sản
Nếu Z < 1,1: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
Chỉ số Z (Hoặc Z’ và Z”) càng cao, thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp.

Để tăng được chỉ số này cần phải nâng cao năng lực quản trị, rà soát để giảm những
tài sản không hoạt động, tiết kiệm chi phí, xây dựng thương hiệu. Đó chính là sự kết
hợp gián tiếp nhiều yếu tố tài chính và phi tài chính trong mô hình mới tạo được chỉ
số an toàn. Cần lưu ý trường hợp doanh nghiệp ghi tăng vốn chủ sở hữu đồng thời
ghi tăng nợ phải thu hoặc tăng khoản đầu tư dài hạn…điều này làm tăng chỉ số Z
nên cần điều chỉnh số liệu bất thường trước khi tính toán các chỉ tiêu.

Sinh Viên: Hồ Tuấn Vương Toán Tài Chính 50
24
Chuyên đề thực tập Khoa Toán Kinh Tế
1.4.3 Mô hình Logistic
a. Mô hình Logit – Phương pháp Goldberger
Trong mô hình này, các p
i
được xác định bằng:
p
i
= = = (1.1)
X = (1,X
2
); X
i
= (1,X
2i
); β = (β
1

2
)
Trong mô hình trên, p

i
không phải là hàm tuyến tính của các biến độc lập.
Phương trình (1.1) được gọi là hàm phân bố Logistic. Trong hàm này, khi X,
β nhận các giá trị từ -∞ đến +∞ thì p nhận giá trị từ 0 đến 1. p
i
phi tuyến với cả X và
các tham số β. Điều này có nghĩa là ta không thể áp dụng trực tiếp phương pháp
bình phương nhỏ nhất (Ordinary Least Square - OLS) để ước lượng. Người ta dùng
phương pháp ước lượng hợp lý tối đa để ước lượng β.
Vì Y chỉ nhận một trong hai giá trị 0 và 1, Y có phân bố nhị thức, nên hàm
hợp lý với mẫu kích thước n dạng sau đây:
L =
L = =
Đặt t* = , t* là vectơ hai chiều (số hệ số hồi quy). Ta cần tìm ước
lượng hợp lý tối đa của β, ta có:
Ln(L) = β’ t* -
= S(β) = - + t* = 0 (1.2)
Sinh Viên: Hồ Tuấn Vương Toán Tài Chính 50
25

×