Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Xây dựng danh mục cổ phiếu đầu tư cho nhóm ngành khai thác khoáng sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 73 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA TOÁN KINH TẾ

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
ĐỀ TÀI :
NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CHO VAY Ở NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XĂNG DẦU
PETROLIMEX CHI NHÁNH BÀ TRIỆU
Giáo viên hướng dẫn : Th.S Trần Chung Thuỷ
Sinh viên thực hiện : Trần Bích Vân
Lớp : Toán tài chính 50
MSV : CQ503044
Hà Nội, 05/2012
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần
Chung Thủy
MỤC LỤC
SV: Trần Bích Vân Lớp: Toán tài chính
50
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần
Chung Thủy
DANH MỤC VIẾT TẮT
NHTM : NHTM
SXKD: SXKD
NHTW: Ngân hàng trung ương
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
TMCP: Thương mại cổ phần
SXKD: Sản xuất kinh doanh
SV: Trần Bích Vân Lớp: Toán tài chính
50


Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Chung
Thủy
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang chuyển mình mạnh mẽ kéo theo tất cả các ngành
kinh tế khác phát triển. Với vai trò là huyết mạch của nền kinh tế, ngành ngân hàng
đóng vai trò quan trọng trong kết quả đạt được của cả đất nước.
NHTM là một tổ chức tín dụng thể hiện nhiệm vụ cơ bản nhất của ngân hàng
là huy động và cho vay vốn; là cầu nối giữa các tổ chức, hút vốn từ nơi nhàn rỗi rồi
bơm vào nơi thiếu phục vụ cho mọi nhu cầu về vốn của mọi tầng lớp dân chúng,
loại hình doanh nghiệp và các tổ chức khác trong xã hội. Vì vậy hiệu quả trong tất
cả các hoạt động của ngân hàng được cả nước quan tâm.
Đối với ngân hàng thì hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng nhất vì nó
mang lại thu nhập cao nhất cho ngân hàng. Ngân hàng cho vay đối với doanh
nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân,…khách hàng truyền
thống của các ngân hàng Việt Nam là các doanh nghiệp. Tại các nước đang phát
triển như Việt Nam, hoạt động cho vay của NHTM đóng một vai trò rất quan trọng
trong nền kinh tế, vì nó đảm nhận vai trò giữ cho mạch máu (dòng vốn) của nền
kinh tế được lưu thông và có vậy mới góp phần bôi trơn cho hoạt động của một nền
kinh tế thị trường còn non yếu. Nếu các doanh nghiệp không đầu tư vốn để mở rộng
sản xuất thì khó có thể tồn tại lâu dài; các cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức nếu
không vay vốn tạo điều kiện phục vụ các nhu cầu cần thiết cho công việc, cuộc sống
thì sẽ gặp nhiều khó khăn. Với Ngân hàng, hoạt động cho vay là hoạt động đem lại
thu nhập lớn cho Ngân hàng, bù đắp các chi phí hoạt động khác và là một trong
những hoạt động có tính chiến lược của Ngân hàng.
Trong giai đoạn kinh tế đang phát triển có nhiều biến đổi như hiện nay, có rất
nhiều Ngân hàng cùng tồn tại, cùng phát triển tạo nên sự cạnh tranh giữa các ngân
hàng, hoạt động cho vay của ngân hàng tuy đã đạt được nhiều thành tựu nhưng còn
gặp khá nhiều khó khăn. Do đó vấn đề “Phân tích hiệu quả cho vay” nhằm nâng
cao, mở rộng hoạt động cho vay giúp Ngân hàng có thể tăng cường hoạt động kinh
doanh của mình là rất cần thiết.

SV: Trần Bích Vân Lớp: Toán tài chính
50
1
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Chung
Thủy
Từ việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn trong thời gian thực tập tại Ngân hàng
PG bank chi nhánh Bà Triệu, em xin lựa chọn đề tài “Những yếu tố ảnh hưởng
đến hiệu quả hoạt động cho vay ở NHTM cổ phần xăng dầu Petrolimex chi
nhánh Bà Triệu”
Kết cấu chuyên đề:
Chương 1: Hiệu quả hoạt động cho vay của NHTM và các yếu tố ảnh hưởng
đến hiệu quả
Chương 2: Tổng quan về NHTM cổ phần xăng dầu Petrolimex
Chương 3: Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của NHTM cổ
phần xăng dầu Petrolimex chi nhánh Bà Triệu.
Với sự hiểu biết còn chưa thật đầy đủ về lý luận và bị hạn chế về số liệu, đề
tài của em không thể tránh khỏi còn nhiều thiếu sót; em rất mong muốn sẽ nhận
được những đóng góp của thầy cô và các cán bộ ngân hàng.
Em xin chân thành cảm ơn Th.s Trần Chung Thủy đã tận tình hướng dẫn em
trong quá trình tìm hiểu thực tế hoạt động Ngân hàng và hoàn thành chuyên đề thực
tập này.
SV: Trần Bích Vân Lớp: Toán tài chính
50
2
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Chung
Thủy
CHƯƠNG I: HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ
1.1. Hoạt động cho vay của NHTM.
Cho vay là hoạt động đem lại nguồn thu chủ yếu của NHTM. Hoạt động cho

vay của NHTM phải an toàn, hiệu quả thì NHTM mới có thể tồn tại và phát triển
tốt.
1.1.1. Khái niệm về cho vay
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, ngân hàng cho vay giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa
thuận và nguyên tắc hoàn trả cả gốc lẫn lãi. Cho vay là một trong những hình thức
của nghiệp vụ tín dụng, đây là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng.
Hay nói cách khác, cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị
từ người sở hữu (NHTM) sang người sử dụng (người vay), sau một thời gian nhất
định nó lại quay về với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Đây là chức
năng chính cùa ngân hàng để tài trợ cho chi tiêu của các doanh nghiệp, cá nhân và
các cơ quan chính phủ. Đối với hầu hết khách hàng, các doanh nghiệp và cá nhân,
ngân hàng là một trong những nguồn vốn sẵn có rẻ và linh hoạt nhất. Cho vay có
thể nói là chức năng kinh tế lâu đời của ngân hàng và là hoạt động mang lại nhiều
lợi nhuận cho ngân hàng tuy nhiên cũng mang lại nhiều rủi ro nhất.
1.1.2. Phân loại cho vay của NHTM
Trong nền kinh tế thị trường hoạt động cho vay của NHTM khá đa dạng và
phong phú với nhiều loại hình tín dụng khác nhau. Việc áp dụng hình thức cho vay
nào là tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế của đối tượng sử dụng vốn tín dụng nhằm sử
dụng và quản lý vốn tín dụng có hiệu quả và phù hợp với sự vận động cũng như đặc
điểm kinh tế khác nhau của đối tượng tín dụng.
Trên thực tế việc phân loại cho vay theo các tiêu thức sau:
Phân loại theo thời hạn vay:
Phân loại theo đối tượng vay
Phân loại theo hình thức đảm bảo tiền vay

SV: Trần Bích Vân Lớp: Toán tài chính
50
3
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Chung

Thủy
1.1.3. Các quy định pháp lý về việc cho vay
1.1.3.1. Nguyên tắc cho vay
Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng và có hiệu
quả kinh tế. Tín dụng cung ứng cho nền kinh tế phải hướng đến mục tiêu và yêu cầu
về phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển. Đối với các tổ chức kinh
tế, tín dụng cũng phải đáp ứng các mục đích cụ thể trong quá trình hoạt động SXKD
để thúc đẩy các tổ chức này hoàn thiện nhiệm vụ SXKD của mình
Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi theo đúng thời hạn đã cam
kết trong hợp đồng tín dụng. Nguyên tắc này đề ra nhằm đảm bảo cho các NHTM
tồn tại và hoạt động bình thường. Nếu các khoản tín dụng không được hoàn trả
đúng hạn thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả của ngân hàng.
Việc bảo đảm tiền vay phải được thực hiện theo quy định của chính phủ. Quá
trình cung ứng vốn tín dụng ngắn hạn của NHTM đối với nền kinh tế sẽ làm tăng
sức mua của xã hội, làm tăng khối lượng tiền trong kinh tếm làm tăng áp lực đối với
lượng hàng hóa ở trên thị trường. Ngoài ra do tính chất vận động của vốn tín dụng
là gắn liền với sự vận động của vật tư hàng hóa, gắn liền với hoạt động SXKD của
các đơn vị. Do đó cần thực hiện nguyên tắc bảo đảm giá trị vật tư hàng hóa tương
đương cho những khoản tín dụng đang thực hiện. Bảo đảm tiền vay có thể thực hiện
bẳng thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh của bên thứ ba, hoặc bảo đảm bằng chính tài
sản được tạo ra do sử dụng vốn vay hoặc bảo đảm bằng tín chấp.
1.1.3.2. Điều kiện vay vốn
Địa vị pháp lý của khách hàng vay vốn:
Khách hàng vay vốn phải có năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự và
chịu trách nhiệm theo Luật dân sự.
Có khả năng tài chính và trả nợ đúng hạn theo hợp đồng tín dụng đã ký.
Mục đích sử dụng vốn vay phải hợp pháp.
Phải có tài liệu chứng minh khả năng sử dụng vốn vay phù hợp với quy định
của pháp luật.
1.1.3.3. Đối tượng cho vay

Đối tượng cho vay của NHTM là các tổ chức và cá nhân có nhu cầu vốn
trong hoạt động SXKD, đầu tư, tiêu dùng… Theo quy định của Luật các tổ chức tín
SV: Trần Bích Vân Lớp: Toán tài chính
50
4
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Chung
Thủy
dụng: Tổ chức tín dụng không được cho vay các nhu cầu vốn để thực hiện các việc
sau:
Mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm
mua bán chuyển đổi, chuyển nhượng.
Thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm.
Đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm
1.1.3.4. Quy định về đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay
Hoạt động cho vay luôn tiềm ẩn rủi ro, để đảm bảo an toàn hiệu quả trong
cho vay và tránh rủi ro Luật pháp đã quy định những vấn đề về nguyên tắc cho vay,
các hạn chế để đảm bảo an toàn tín dụng, hợp đồng tín dụng, xét duyệt cho vay,
kiểm tra việc sử dụng vốn. Để hoạt động cho vay của ngân hàng có hiệu quả và lành
mạnh, các NHTM phải làm tốt việc kiểm tra, đánh giá khả năng hoàn trả vốn vay
của người vay vốn.
Các hạn chế để đảm bảo an toàn tín dụng nó quy định giới hạn cho vay của
NHTM đối với mỗi khách hàng. Qua đó NHTM hạn chế được việc tập trung vốn
vào một số ít khách hàng, một số ngành, một số lĩnh vực kinh doanh nhờ vậy tránh
được rủi ro và phân tán được rủi ro tín dụng.
Các biện pháp đảm bảo trong cho vay nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở
kinh tế và pháp lý để thu hồi được nợ vay:
Cho vay có tài sản đảm bảo
Cho vay có đảm bảo là việc vay vốn của NHTM mà theo đó nghĩa vụ trả nợ
của khách hàng được cam kết thực hiện bằng tài sản thế chấp, cầm cố, các tài sản
hình thành từ vốn vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. Việc cho vay có

tài sản đảm bảo áp dụng đối với những khách hàng không có uy tín cao đối với
ngân hàng.
Cho vay không có tài sản đảm bảo
NHTM cho vay phải dựa vào uy tín của khách hàng, đó phải là người trung
thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính lành mạnh, có tín nhiệm với ngân
hàng trong việc sử dụng vốn vay, hoàn trả nợ vay…
SV: Trần Bích Vân Lớp: Toán tài chính
50
5
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Chung
Thủy
1.1.3.5. Hợp đồng tín dụng
Hợp đồng tín dụng là văn bản pháp lý về mối quan hệ tín dụng giữa ngân
hàng cho vay và người đi vay, là cơ sở để NHTM thực hiện cho vay, quản lý khoản
vay, thu hồi nợ và xử lý các khiếu nại (nếu có).
1.1.3.6. Xét duyệt cho vay, kiểm tra việc sử dụng vốn vay
Ngân hàng phải tổ chức tốt việc xét duyệt cho vay theo nguyên tắc phân định
trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cho vay, ngân hàng cũng có trách
nhiệm kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay và trả nợ của người vay, ngân
hàng sử dụng một số biện pháp sử dụng vốn vay như sau:
Kiểm soát thường xuyên những khoản vay lớn.
Thực hiện kiểm soát và xem xét định kỳ tất cả các loại hình cho vay theo chu
kỳ, đồng thời kiểm tra bất thường.
Đánh giá tình hình tài chính, khả năng thanh toán và quá trình thanh toán của
khách hàng.
Luôn theo dõi thường xuyên các khoản tiền vay có vấn đề.
Tăng cường các biện pháp kiểm soát tín dụng trong trường hợp tình hình
kinh tế xã hội hay hoạt động của hệ thống ngân hàng có biến động đột biến đe dọa
đến sự an toàn và hiệu quả vốn tín dụng.
1.1.4. Quy trình cho vay

Quy trình cho vay là bảng tổng hợp mô tả công việc của ngân hàng từ lúc
tiếp nhận hồ sơ vay vốn của một khách hàng cho đến khi quyết định cho vay, giải
ngân, thu nợ và thanh lý hợp đồng.
Về mặt hiệu quả, xác lập một quy trình cho vay hợp lý sẽ giúp ngân hàng
nâng cao về chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Về mặt quản lý, quy trình cho vay có tác dụng là: làm cơ sở cho việc phân
định quyền, trách nhiệm cho các bộ phận trong hoạt động tín dụng; làm cơ sở thiết
lập các hồ sơ, thủ tục vay vốn.
Một quy trình cho vay căn bản:
Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn
Bước này sẽ do cán bộ tín dụng lập sau khi tiếp xúc với khách hàng. Một bộ
hồ sơ vay vốn phải bao gồm:
SV: Trần Bích Vân Lớp: Toán tài chính
50
6
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Chung
Thủy
• Năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng.
• Khả năng sử dụng vốn vay.
• Khả năng hoàn trả nợ vay (vốn + lãi)
Bước 2: Phân tích tín dụng
Xác định khả năng ở hiện tại, trong tương lai của khách hàng trong việc trả
nợ vay và sử dụng vốn vay. Mục tiêu:
• Tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, dự đoán
về khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến biện pháp giảm thiểu rủi ro và hạn
chế tổn thất cho ngân hàng.
• Phân tích tính chân thật của những thông tin đã thu thập được từ phía
khách hàng ở bước 1, nhờ đó nhận xét thái độ của khách hàng để ra quyết định cho
vay.
Bước 3: Ra quyết định tín dụng

Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay với
một hồ sơ vay vốn của khách hàng. Khi ra quyết định thường mắc hai sai lầm cơ
bản đó là: đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt hoặc từ chối cho vay với
một khách hàng tốt. Cả hai sai lầm đều ảnh hưởng đến kinh doanh, sai lầm thứ hai
thậm chí sẽ làm ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.
Bước 4: Giải ngân
Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng theo hạn mức
tín dụng đã kí kết trong hợp đồng tín dụng. Nguyên tắc giải ngân là: phải gắn liền
sự vận động tiền tệ với sự vận động hàng hóa hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm
tra mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng và đảm bảo khả năng trả nợ. Đồng
thời cũng phải tạo ra sự thuận lợi, tránh gây phiền hà trong việc SXKD của khách
hàng.
Bước 5: Giám sát
Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của
khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng để đảm
bảo khả năng trả nợ.
Quy trình cho vay được tóm tắt trên sơ đồ sau:
SV: Trần Bích Vân Lớp: Toán tài chính
50
7
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Chung
Thủy
Sơ đồ quy trình cho vay
SV: Trần Bích Vân Lớp: Toán tài chính
50
8
Cán bộ tín dụng
tiếp xúc, tư vấn
hướng dẫn
khách hàng

Khách hàng
cung cấp tài liệu
Hồ sơ xin vay: đơn xin
vay; hồ sơ pháp lý
Thu thập tài
liệu: trao đổi,
mua, tự thu thập
Thẩm định hồ sơ
Quyết định cho vay
Cập nhật thông tin: thị
trường, chính sách,
pháp lý, khách hàng.
Thực hiện quyết định
cho vay
Ký hợp đồng tín dụng
Thông báo: cho
vay, từ chối,
thông báo khác
Giải ngân
Tổ chức giám sát
người vay vốn
Thu nợ
Xử lý rủi
ro
Thu không đủ
Thu đủ
Gia hạn
nợ, đảo nợ
Xử lý tài
sản, khởi

kiện
Thanh lý hợp đồng
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Chung
Thủy
1.1.5. Vai trò của nghiệp vụ cho vay đối với NHTM
Cho vay là một phần của hoạt động tín dụng và là hoạt động chủ yếu của
NHTM . Hoạt động cho vay có các vai trò sau:
Hoạt động cho vay giúp mang lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng và thúc đẩy
các hoạt động khác phát triển. Nhờ hoạt động cho vay mà các đơn vị kinh tế có thể
vay vốn của ngân hàng để đầu tư cho các hoạt động SXKD. Lợi nhuận thu được từ
cho vay giúp tăng lượng vốn huy động của ngân hàng và chi trả cho các chi phí
khác của ngân hàng.
Hoạt động cho vay giúp điều tiết và phân phối nguồn vốn. Trong quá trình
SXKD, để duy trì được hoạt động đòi hỏi nguồn vốn của doanh nghiệp đồng thời
tồn tại ở cả ba giai đoạn: dự trữ - sản xuất – lưu thông. Vì vậy mà xảy ra hiện tượng
thừa thiếu vốn tạm thời, làm nảy sinh nhu cầu bức thiết về việc giải quyết vấn đề
hòa vốn. Với vai trò là một trung gian tài chính, NHTM tập trung phân phối lại tiền
tệ, giúp điều hòa cung cấp vốn cho các doanh nghiệp, góp phần điều tiết lại nguồn
vốn, tạo điều kiện cho hoạt động SXKD được linh hoạt và không bị gián đoạn.
Hoạt động cho vay góp phần điều hòa cung cầu hàng hóa trên thị trường.
Doanh nghiệp khi vay vốn chỉ thu được lợi nhuận và có khả năng trả nợ ngân hàng
khi doanh nghiệp tiêu thụ hết số sản phẩm đã sản xuất được, hay phải có một bộ
phận người tiêu dùng có khả năng mua sản phẩm đó. Về phía người tiêu dùng, với
một mức thu nhập nhất định họ không đủ khả năng để mua hàng hóa mình muốn.
Đây là nguyên nhân làm chu kỳ tuần hoàn vốn bị ngưng trệ, doanh nghiệp không
thể thu hồi vốn để thực hiện vòng quay sản xuất. Do đó hoạt động cho vay của ngân
hàng góp phần điều hòa cung cầu cho nền kinh tế.
Hoạt động cho vay còn giúp chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế cân đối, hợp lý
thông qua các chính sách cho vay, định hướng chung của nhà nước. Bằng những
công cụ tín dụng, ngân hàng có thể cho vay ưu đãi với những ngành nghề cần thiết

để phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế trong từng giai đoạn cụ thể.
Hoạt động cho vay làm cho các nền kinh tế được mở rộng, ứng dụng được
công nghệ mới. Nhờ hoạt động vay vốn của ngân hàng, các doanh nghiệp dùng vốn
này để đầu tư, mua mới trang thiết bị, tìm kiếm những công nghệ hiện đại, đổi mới
lại dây chuyên sản xuất, nâng cao hơn chất lượng sản phẩm, tạo ra các sản phẩm
SV: Trần Bích Vân Lớp: Toán tài chính
50
9
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Chung
Thủy
thỏa mãn được nhu cầu trong va ngoài nước. Như vậy, hoạt động cho vay giúp các
doanh nghiệp ứng dụng được công nghệ mới, thông qua đó doanh nghiệp hoạt động
được hiệu quả, mở rộng thêm SXKD.
1.2. Hiệu quả hoạt động cho vay của NHTM và các yếu tố ảnh hưởng
1.2.1. Khái niệm hiệu quả cho vay của NHTM
Hiệu quả cho vay được hiểu là mối quan hệ giữa yếu tố đầu ra là lãi thu được
từ khoản cho vay so với yếu tố đầu vào là tất cả các chi phí bỏ ra: từ chi phí huy
động vốn đến chi phí cho vay và thu hồi khoản vay, làm sao cho mối quan hệ này
được đảm bảo sinh lợi cho ngân hàng. Tuy nhiên hiểu theo nghĩa rộng thì mối quan
hệ này phải đảm bảo sự an toàn, lợi ích cho ngân hàng và cho nền kinh tế.
Như vậy, một khoản vay được xem là có hiệu quả khi đảm bảo được tính an
toàn và đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động cho vay
1.2.2.1. Chỉ tiêu định tính
Sự đảm bảo phù hợp của các khoản vay với pháp luật, với NHTM, NHNN
trong từng thời kỳ, từng giai đoạn.
Mức độ hài lòng của khách hàng với hoạt động cho vay như: thủ tục vay có
đơn giản hay không; kỳ hạn và phương thức giải ngân, phương thức thanh toán có
nhanh gọn, phù hợp hay không; thái độ của nhân viên tín dụng có cởi mở hay
không.

Uy tín của ngân hàng: ngân hàng nào có lịch sử hoạt động lâu đời, nhiều
kinh nghiệm, có cơ sở vật chất trang thiết bị tốt, năng lực làm việc và phẩm chất
đạo đức cán bộ tín dụng cao sẽ có nhiều khách hàng tiềm năng và uy tín.
Tình hình hoạt động SXKD của ngân hàng, hay khả năng khai thác nguồn
vốn tiềm năng của ngân hàng trên địa bàn hoạt động… Nếu hoạt động SXKD của
ngân hàng đạt hiệu quả tốt tức là hoạt động tín dụng cũng được triển khai hiệu quả.
Tuy nhiên những chỉ tiêu này rất khó để lượng hóa vì với những khách hàng
khác nhau thì sự thỏa mãn về đánh giá cũng khác nhau. Nếu chỉ đo lường bằng các
chỉ tiêu này thì sẽ có cái nhìn thiếu chính xác, không đầy đủ về thực trạng cho vay.
Vì thế ngân hàng sẽ sử dụng các chỉ tiêu định lượng để đánh giá.
SV: Trần Bích Vân Lớp: Toán tài chính
50
10
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Chung
Thủy
1.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu định lượng
a. Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô cho vay
Doanh số cho vay
Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác và tuyệt đối về hoạt động cho vay trong
một thời gian dài, cho thấy được khả năng hoạt động tín dụng qua các năm. Doanh
số cho vay trong kỳ là tổng số tiền cho khách hàng vay trong kỳ, tính theo ngày,
theo tháng, quý, năm. Doanh số cho vay cho thấy được kết quả về việc phát triển,
mở rộng hoạt động cho vay và tốc độ tăng trưởng tín dụng của ngân hàng. Nếu như
các nhân tố khác cố định thì doanh số cho vay càng cao càng phản ánh việc mở
rộng hoạt động cho vay của ngân hàng tốt, ngược lại doanh số cho vay càng giảm
chứng tỏ ngân hàng làm việc không tốt.
Dư nợ cho vay ( tổng lượng cho vay)
Phản ánh tổng dư nợ cho vay của ngân hàng tại một thời điểm nhất định,
thường là cuối kỳ kinh doanh. Tổng dư nợ cho vay bao gồm tổng dư nợ cho vay
ngắn hạn và trung hạn. Tổng dư nợ cho vay cao và dư nợ tăng trưởng nhìn chung

phản ánh một phần hiệu quả hoạt động tín dụng tốt. Ngược lại, tổng dư nợ tín dụng
thấp ngân hàng không có khả năng mở rộng hoạt động cho vay hay mở rộng thị
phần, khả năng tiếp thị của ngân hàng kém. Tuy nhiên tổng dư nợ cao chưa hẳn đã
phản ánh hiệu quả tín dụng của ngân hàng cao vì đôi khi nó là biểu hiện của tăng
trưởng nóng hoạt động tín dụng, vượt khả năng về vốn cũng như khă năng kiểm
soát rủi ro của ngân hàng, mức dư nợ cao, hoặc tốc độ tăng trưởng nhanh do mức lãi
suất cho vay của ngân hàng thấp hơn so với thị trường khiến tỷ suất lợi nhuận giảm.
b.Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ an toàn (độ rủi ro)
Tỷ lệ nợ quá hạn = *100
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và (hoặc) lãi đã
quá hạn. Ngoài ra, nợ quá hạn là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng hạn,
không được phép và không đủ điều kiện gia hạn nợ. Các khoản nợ quá hạn bao
gồm:
Nợ cần chú ý
SV: Trần Bích Vân Lớp: Toán tài chính
50
11
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Chung
Thủy
Nợ dưới tiêu chuẩn
Nợ nghi ngờ
Nợ có khả năng mất vốn
Chỉ tiêu này cho biết việc khách hàng không thể hoàn trả nợ đúng cam kết.
Tỷ lệ này cao phản ánh tình hình tín dụng của phòng giao dịch có chất lượng thấp.
Tỷ lệ nợ xấu = * 100
Nợ xấu ( hay nợ có vấn đề, nợ không lành mạnh, nợ khó đòi, nợ không thể
đòi…) là khoản nợ mang các đặc trưng sau:
• Khách hàng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam kết
này đã hết hạn.
• Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn đến

khả năng ngân hàng không thu hồi được cả gốc lẫn lãi.
• Tài sản đảm bảo (tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá là tài
sản phát mãi không đủ trang trải nợ gốc và lãi.
• Thông thường là các khoản nợ quá hạn ít nhất 90 ngày
Các khoản nợ xấu bao gồm:
Nợ dưới tiêu chuẩn
Nợ có khả năng mất vốn
Nợ nghi ngờ
Nợ xấu liên quan tới chất lượng các khoản nợ của ngân hàng. Theo quy định
của Nhà nước khi các khoản nợ xấu tăng cao thì ngân hàng đó phải tiến hành trích
lập các khoản dự phòng tương ứng % với các khoản nợ xấu đó. Như vậy sẽ làm
giảm lợi nhuận của các ngân hàng.
Tỷ lệ cho vay có tài sản đảm bảo: tỷ lệ cho vay có tài sản đảm bảo cao giúp
giảm rủi ro cho ngân hàng.
Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng vốn huy động: dư nợ cho vay trên tổng số
vốn huy động cao tức là hoạt động cho vay của ngân hàng hoạt động có hiệu quả
hơn các hoạt động khác.

SV: Trần Bích Vân Lớp: Toán tài chính
50
12
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Chung
Thủy
c.Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sinh lời
Tỷ lệ thu từ lãi vay trên tổng thu: lãi vay của ngân hàng chiếm tỷ lệ bao
nhiêu trong tổng thu chung của ngân hàng. Nhờ đó ta biết được tỷ trọng lãi từ hoạt
động cho vay so với các hoạt động khác.
Tỷ lệ thu từ lãi vay trên trên doanh số cho vay: cho biết với doanh số cho
vay của ngân hàng thì lượng lãi vay thu được là bao nhiêu.
Tỷ lệ thu từ lãi vay trên dư nợ cho vay: tỷ lệ thu từ lãi vay trên dư nợ cho

vay cao thể hiện ngân hàng hoạt động hiệu quả, thu từ lãi vay lớn hay một đồng
cho vay thu lại được nhiều lãi hơn
Vòng quay vốn tín dụng =
Hệ số này phản ánh tốc độ chu chuyển của vốn vay. Hệ số này càng lớn
chứng tỏ ngân hàng cho vay càng đạt hiệu quả cao, một khoản vốn được được cho
vay nhiều lần đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng.
Thu lãi biên =
Chênh lệch lãi suất bình quân: ( tổng thu từ lãi vay trên tổng tài sản sinh
lời trừ đi tổng chi phí phải trả trên tổng nguồn vốn phải trả). Tỷ lệ này dùng để đo
lường hiệu quả hoạt động trung gian của ngân hàng trong quá trình huy động vốn và
cho vay. Ngân hàng có chênh lệch lãi suất bình quân cao sẽ thu được lãi lớn hơn
1.2.3. Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động cho vay
1.2.3.1. Các nhân tố vĩ mô
Môi trường chính trị - pháp lý
Môi trường chính trị- pháp lý có ảnh hưởng đến tất cả các hoạt động của đời
sống xã hội, và các thực thể kinh tế. Ngân hàng là trung gian tài chính mà hoạt động
của nó ảnh hưởng đến hầu hết các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế. Vì thế NHTM
chịu sự giám sát chặt chẽ của Chính phủ, sự thay đổi về chính trị- pháp luật ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động của NHTM nói chung và hoạt động cho vay nói riêng.
SV: Trần Bích Vân Lớp: Toán tài chính
50
13
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Chung
Thủy
Nhân tố pháp lý ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, đó là sự đồng bộ thống
nhất của hệ thống pháp luật, ý thức tôn trọng nghiêm chỉnh chấp hành những quy
định của pháp luật và cơ chế đảm bảo cho sự tuân thủ pháp luật triệt để. Quan hệ tín
dụng phải được pháp luật thừa nhận, pháp luật quy định cơ chế hoạt động tín dụng,
tạo ra những điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng phát triển lành mạnh, phát
huy vai trò với sự phát triển kinh tế xã hội, đồng thời duy trì hoạt động tín dụng

được ổn định, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên tham gia. Những quy định pháp
luật về tín dụng phải phù hợp với điều kiện và trình độ phát triển kinh tế xã hội,
kích thích hoạt động tín dụng có hiệu quả hơn.
Hiện nay, hệ thống pháp luật nước ta chưa đồng bộ, gây khó khăn cho ngân
hàng khi thực hiện kí kết hợp đồng tín dụng. Luật ngân hàng còn nhiều sơ hở, chưa
đồng bộ với các văn bản luật khác. Điều này ảnh hưởng đến việc quản lý chất lượng
tín dụng của ngân hàng.
Sự thay đổi chủ trương chính sách của Nhà nước cũng ảnh hưởng đến khả
năng trả nợ của ngân hàng. Cơ cấu kinh tế, chính sách xuất nhập khẩu, do thay đổi
đột ngột, gây xáo động trong SXKD, không tiêu thụ được sản phẩm, hay chưa có
phương án SXKD mới dẫn đến nợ quá hạn, nợ khó đòi, chất lượng tín dụng giảm
sút.
Môi trường văn hóa- xã hội
Một NHTM hoạt động kinh doanh tiền tệ ở một thành phố lớn tại một quốc
gia phát triển, sản phẩm cho vay sẽ khác với sản phẩm cho vay tại một vùng nông
thôn. Mỗi nơi tùy điều kiện xã hội và văn hóa mà người dân có thói quen vay tiêu
dùng là khác nhau nên sản phẩm cho vay tiêu dùng cũng khác nhau.
Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế được cấu thành bởi một loạt các yếu tố như cung, cầu, lãi
suất, lạm phát… Môi trường kinh tế có ảnh hưởng lớn đến các thành viên kinh tế vì
khó để một thành viên kinh tế hoạt động hiệu quả trong một nền kinh tế đang suy
thoái và ngược lại.
Ngân hàng là một thành viên kinh tế và hoạt động cho vay là một hoạt động
mang tính chất kinh doanh tiền tệ nên cũng chịu ảnh hưởng lớn bởi các yếu tố kinh
tế. Trong một nền kinh tế phát triển các doanh nghiệp vay vốn kinh doanh phát đạt,
SV: Trần Bích Vân Lớp: Toán tài chính
50
14
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Chung
Thủy

thu nhiều lợi nhuận cao tất yếu ngân hàng sẽ thu hồi được vốn và lãi suất đúng hạn.
Nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tín dụng ngân hàng phát triển.
Nền kinh tế ổn định, lạm phát thấp, không có khủng hoảng, SXKD của doanh
nghiệp tiến hành tốt, có hiệu quả, mang lại lợi nhuận cao, doanh nghiệp hoàn trả lại
được cả gốc lẫn lãi hoạt động tín dụng ngân hàng phát triển, chất lượng tín dụng của
ngân hàng nâng cao. Ngược lại trong một nền kinh tế suy thoái lạm phát tăng, lãi
suất cơ bản của NHTW nâng lên theo lạm phát, hoạt động cho vay sẽ chịu nhiều rủi
ro và khó hoạt động theo chủ ý của ngân hàng do doanh nghiệp khó mà trả nợ được.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng giảm về cả quy mô và chất lượng. Mức độ phù
hợp giữa lãi suất ngân hàng với mức lợi nhuận SXKD của doanh nghiệp trong nền
kinh tế cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, lợi tức của ngân hàng thu được bị
giới hạn bởi lợi nhuận của doanh nghiệp sử dụng vốn vay ngân hàng nên với mức
lãi suất cao các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng không có khả năng trả nợ ảnh
hưởng tới SXKD của doanh nghiệp và tới toàn bộ nền kinh tế nói chung. Hoạt động
tín dụng của ngân hàng lúc này không còn là đòn bẩy để thúc đẩy SXKD phát triển
và chất lượng tín dụng cũng giảm sút. Ngoài ra, những biến động về lãi suất thị
trường, tỷ giá thị trường cũng làm ảnh hưởng đến lãi suất của ngân hàng. Bài học từ
cuộc khủng hoảng tài chính thế giới đã cho thấy sự mất giá của đồng nội tệ cũng
ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng ngân hàng.
1.2.3.2. Các nhân tố về phía ngân hàng
a.Các nhân tố định tính
Trình độ cán bộ tín dụng: trình độ cán bộ tín dụng thấp hay kém đạo đức
nghề nghiệp sẽ làm cho ngân hàng giảm uy tín và lượng khách hàng sử dụng dịch
vụ sẽ giảm đi. Việc bồi dưỡng cán bộ tín dụng sẽ làm tăng sức cạnh tranh với các
NHTM khác.
Chính sách tín dụng: khi khách hàng vay vốn sẽ quan tâm tới các chính
sách tín dụng của ngân hàng. Ngân hàng có chính sách tín dụng tốt sẽ thu hút được
nhiều khách hàng hơn. Chính sách tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động cho
vay của ngân hàng.
Chất lượng thông tin tín dụng: thông tin là yếu tố sống còn với mỗi doanh

nghiệp trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt. Trong cạnh tranh ai nắm
SV: Trần Bích Vân Lớp: Toán tài chính
50
15
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Chung
Thủy
được thông tin trước là người có khả năng dành chiến thắng lớn hơn, với ngân hàng
thông tin tín dụng là hết sức cần thiết, đây là cơ sở để xác định cho vay hay không,
theo dõi và quản lý cho vay với mục đích an toàn và hiệu quả đối với khoản vốn
cho vay. Thông tin tín dụng càng đầy đủ, chính xác và kịp thời thì khả năng ngăn
ngừa rủi ro càng lớn.
Chiến lược kinh doanh của ngân hàng: trên nhận định một cách khách
quan chính xác khả năng phát triển sản xuất của doanh nghiệp, thị hiếu của người
tiêu dùng với sản phẩm của doanh nghiệp mình cùng với những yếu tố thuận lợi
khó khăn của môi trường tài chính, doanh nghiệp sẽ quyết định kế hoạch chiến lược
mở rộng hay thu hẹp ổn định sản xuất, từ đó xây dựng kế hoạch cụ thể về sản xuất
tiêu thụ. Việc xây dựng các kế hoạch SXKD đúng đắn dẫn đến sự thành công hay
thất bại của một doanh nghiệp.
Hiệu quả huy động vốn: có nhiều nhóm chỉ tiêu khác nhau biểu hiện tình
hình tài chính, khả năng độc lập tài chính của doanh nghiệp như nhóm chỉ tiêu về
khả năng thanh toán, nhóm chỉ tiêu về hoạt động, về cơ cấu vốn, lợi nhuận. Ngoài
ra, khi xem xét về tình hình tài chính ngân hàng ta còn xem xét đến luồng tiền vào,
ra, dự trữ ngân quỹ… Khả năng tài chính tốt là điều kiện để doanh nghiệp có thể
mở rộng SXKD, đầu tư mua thiết bị tiên tiến. Vì vậy, huy động được nguồn vốn sẽ
giúp ngân hàng nói riêng và các doanh nghiệp nói chung mở rộng được hoạt động,
đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng.
Công tác kiểm tra, kiểm soát: các ngân hàng thường có thói quen tập trung
nhiều công sức cho việc thẩm định trước khi cho vay mà lới lỏng quá trình kiểm tra,
kiểm soát vốn sau khi cho vay. Khi ngân hàng cho vay thì các khoản cho vay cần
được quản lý một cách chủ động để đảm bảo khoản vay sẽ được hoàn trả. Theo dõi

nợ là một trong những trách nhiệm rất quan trọng của cán bộ tín dụng và ngân hàng.
Việc theo dõi hoạt động của khách hàng vay vốn nhằm tuân thủ các điều khoản đề
ra trong hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng giúp tìm ra cơ hội kinh
doanh mới và mở rộng cơ hội kinh doanh. Tuy nhiên trong thời gian qua ngân hàng
vẫn chưa thực hiện tốt công tác này. Điều này là do một phần tâm lý ngại gây phiền
hà cho khách hàng, một phần là do hệ thống thông tin quản lý kinh doanh tại các
doanh nghiệp còn lạc hậu, không cung cấp được thông tin kịp thời đầy đủ các thông
SV: Trần Bích Vân Lớp: Toán tài chính
50
16
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Chung
Thủy
tin mà NHTM yêu cầu. Điều này đã làm giảm hiệu quả của hoạt động cho vay đi rất
nhiều.
SV: Trần Bích Vân Lớp: Toán tài chính
50
17
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Chung
Thủy
b.Các nhân tố định lượng
Lãi suất cho vay của ngân hàng: lãi suất cho vay của từng NHTM có ảnh
hưởng khá lớn đến việc khách hàng có vay vốn của ngân hàng đó hay không. Nếu
lãi suất cho vay thấp thì lượng khách hàng đến vay sẽ cao và ngược lại. Trong cho
vay, lãi suất được xác định theo kỳ hạn cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và có
rất nhiều cách trả lãi khác nhau như trả lãi trước, trả lãi định kỳ hoặc trả lãi sau…
Lãi suất huy động vốn: khi ngân hàng huy động tiết kiệm, lãi suất huy động
là khá quan trọng. Người dân sẽ cân nhắc đến việc gửi tiền ở ngân hàng nào thì
lượng lãi thu được là lớn nhất. Về phía NHTM cũng cần huy động một lượng vốn
lớn thì hoạt động cho vay mới linh hoạt. Vì vậy, các NHTM cần điều chỉnh lãi suất
huy động của mình cho phù hợp.

Lượng vốn huy động được: hoạt động cho vay hoạt động có hiệu quả đi
kèm với nó là hoạt động huy động vốn phải linh hoạt hay hoạt động tín dụng đạt
hiệu quả. Vì vậy, NHTM cần huy động được một lượng vốn lớn và ổn định.
Tỷ lệ khách hàng (tỷ lệ cho vay khách hàng cá nhân/ khách hàng doanh
nghiệp): mỗi ngân hàng cho vay đánh vào một thị trường nhất định, thị trường
khách hàng cá nhân hay khách hàng doanh nghiệp. Khi ngân hàng xác định được thị
trường khách hàng sẽ mở rộng thị trường đó nhờ đó mà hiệu quả cho vay tăng lên.
Dư nợ quá hạn: khi một ngân hàng có lượng dư nợ quá hạn quá lớn, dòng
vốn lưu chuyển sẽ bị chững lại ở khâu thu hồi vốn, điều này làm giảm khả năng cho
vay của ngân hàng
Các loại hình cho vay của ngân hàng: tùy vào từng nhu cầu vay của
khách hàng mà hoạt động cho vay của ngân hàng có thể đánh giá tốt hay không.
Khách hàng sẽ xem xét xem chính sách hay lãi cho vay của ngân hàng để quyết
định sẽ vay vốn ở ngân hàng nào.
Lãi suất quá hạn: lãi suất quá hạn có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
hoạt động cho vay. Nếu lãi suất quá hạn quá cao khách hàng có thể không có khả
năng trả nợ. Tuy nhiên, lãi suất quá hạn cao cũng có thể ảnh hưởng tích cực, nhờ lãi
suất cao mà khách hàng sẽ cố nhanh chóng trả khoản nợ vay.

SV: Trần Bích Vân Lớp: Toán tài chính
50
18
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Chung
Thủy
 Nhận xét:
Các yếu tố định lượng và định tính không tác động riêng rẽ mà cùng tác
động đến hoạt động cho vay. Một ví dụ thấy rõ là rủi ro hoạt động cho vay của ngân
hàng không chỉ được xem xét về dư nợ quá hạn hay nợ xấu mà còn được xem xét về
yếu tố định tính. Trình độ cán bộ ngân hàng cao thấp sẽ không thể tìm hiểu sâu về
khả năng trả nợ của khách hàng, rủi ro của khoản vay sẽ tăng cao, khả năng thu hồi

vốn của ngân hàng cũng giảm đi.
Không những cùng tác động lên hoạt động cho vay, các yếu tố định lượng
và định tính còn ảnh hưởng đến nhau. Ngân hàng không thể tự ý quyết định lãi suất
cho vay của mình mà chịu tác động của môi trường. Nền kinh tế suy thoái hay tăng
trưởng có ảnh hưởng trực tiếp đến các chính sách của ngân hàng. Hay ngân hàng
luôn phải điều chỉnh lãi suất cho vay phù hợp với lãi suất cơ bản trên thị trường.
Đây là bằng chứng rõ ràng về tác động qua lại giữa các yếu tố.
Vậy, để đánh giá được chính xác hoạt động cho vay của ngân hàng có tốt
hay không cần phải xem xét trên nhiều khía cạnh, nhiều chỉ tiêu tác động đồng thời
và tác động qua lại lẫn nhau.
SV: Trần Bích Vân Lớp: Toán tài chính
50
19
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Chung
Thủy
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XĂNG DẦU PETROLIMEX
2.1. Sơ bộ về NHTM CP xăng dầu Petrolimex
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
a. Lịch sử ra đời
Tiền thân của NHTM Cổ phần Xăng dầu Petrolimex (gọi tắt là PG Bank) là
NHTM cổ phần nông thôn Đồng Tháp. Ngân hàng Đồng Tháp Mười được phép
hoạt động theo Giấy phép số 0045/NH-GP ngày 13 tháng 11 năm 1993 với số vốn
điều lệ ban đầu là bảy trăm triệu đồng; phạm vi hoạt động tại địa bàn tỉnh Đồng
Tháp. Sau 10 năm hoạt động, bộ máy tổ chức của Ngân hàng đã luôn được củng cố,
Ngân hàng luôn đạt được tốc độ tăng trưởng tốt, nợ quá hạn thấp, kết quả kinh
doanh hàng năm đều có lãi chia cho cổ đông; vốn điều lệ đạt 5.000 triệu đồng (tăng
7 lần so với vốn điều lệ ban đầu).
Thực hiện phương án tái cấu trúc cơ cấu hoạt động ngân hàng tháng 7 năm
2005, Ngân hàng Đồng Tháp Mười đã mời thêm các cổ đông mới, tăng vốn điều lệ

lên 90 tỷ đồng, trong đó có các cổ đông lớn có tiềm lực tài chính và kinh nghiệm
trong lĩnh vực tài chính ngân hàng như Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam
(PETROLIMEX), Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn (SSI). Với sự tham gia
của các cổ đông lớn, hoạt động của ngân hàng có rất nhiều chuyển biến tích cực,
tháng 9 năm 2006 Ngân hàng tăng vốn lên 200 tỷ đồng, tổng tài sản của PGBank tại
thời điểm 31/12/2006 đạt 1.187 tỷ đồng, tổng dư nợ 801 tỷ đồng, tổng doanh thu
năm 2006 đạt 69 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế là 17,49 tỷ đồng. Ngân hàng đã cùng
với một tổ chức tư vấn nước ngoài hoàn thiện chiến lược phát triển dài hạn. Đồng
thời, ngân hàng cũng lựa chọn và triển khai phần mềm ngân hàng lõi (Core
banking) của hàng IFLEX, là một trong những phần mềm ngân hàng hiện đại nhất
hiện nay.
Tháng 3 năm 2007, PGBank được NHNN cho phép chuyển đổi thành Ngân
hàng cổ phần đô thị theo Quyết định số 125/QĐ-NHNN ngày 12/01/2007 và đổi tên
theo Quyết định số 368/QĐ - NHNN ngày 08/02/2007. Theo đó, NHTM Cổ phần
Xăng dầu Petrolimex (PG Bank) sẽ được phép mở rộng mạng lưới trên phạm vi
SV: Trần Bích Vân Lớp: Toán tài chính
50
20
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Chung
Thủy
toàn quốc và thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ ngân hàng như thanh toán quốc tế và
kinh doanh ngoại hối.
Ngày 26 tháng 6 năm 2007, PGBank chính thức khai trương chi nhánh tại
Hà Nội. Sự kiện này có ý nghĩa hết sức quan trọng, không chỉ đánh dấu việc tham
gia của PGBank vào thị trường ngân hàng đầy sôi động ở một địa bàn kinh tế trọng
điểm là Hà Nội, mà còn là sự khởi đầu cho chiến lược phát triển mở rộng các chi
nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc. Là chi nhánh đầu tiên của PGBank nên
chi nhánh Hà Nội được coi là một chi nhánh quan trọng,có ý nghĩa rất lớn trong quá
trình phát triển của PGBank.
b. Quá trình phát triển

• Tháng 5 năm 2007, Đại hội cổ đông thường niên của Ngân hàng đã họp và
quyết định tăng vốn của Ngân hàng lên 500 tỷ đồng trong năm 2007, có kế hoạch
tăng vốn lên ít nhất 1.000 tỷ đồng vào năm 2008 và ít nhất là 3.000 tỷ đồng trong
giai đoạn từ 2008 đến 2010.
• Ngày 26 tháng 6 năm 2007, PG Bank chính thức khai trương chi nhánh tại
Hà Nội.Sự kiện này đánh dấu một bước phát triển mới trong quá trình xâm nhập
vào thị trường ngân hàng của PG Bank.
• Tháng 8 năm 2007, PG Bank đã hoàn tất việc tăng vốn lên 500 tỷ đồng.
• Tháng 5 năm 2008, Đại hội cổ đông thường niên của Ngân hàng đã họp và
quyết định tăng vốn của Ngân hàng lên 1.000 tỷ đồng trong năm 2008. Đến ngày
24/12/2008, PG Bank chính thức thông báo hoàn tất việc tăng vốn điều lệ lên 1000
tỷ đồng, hoàn thành những bước đầu của lộ trình tăng vốn lên 3000 tỷ đồng vào
năm 2010.
• Tháng 11 năm 2008, PGBank chính thức công bố được NHNN xếp hạng “
Ngân hàng loại A” và được thực hiện Nghiệp vụ Thanh toán quốc tế.
• Ngày 29/03/2009, Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex (PGBank) đã
được bầu chọn và trao giải thưởng Thương hiệu mạnh Việt Nam 2008 cho những
thành tích phát triển và những đóng góp của ngân hàng vào sự phát triển kinh tế xã
hội. Giải thưởng “THƯƠNG HIỆU MẠNH VIỆT NAM 2008” là một giải thưởng
uy tín do Thời Báo kinh tế phối hợp cùng Cục Xúc Tiến thương mại (Bộ Công
thương) tổ chức thường niên. Đối với giải thưởng này, các bộ, ngành chức năng và
SV: Trần Bích Vân Lớp: Toán tài chính
50
21
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Chung
Thủy
người tiêu dùng đã bình chọn theo 7 tiêu chí: Kết quả kinh doanh, Lãnh đạo và tiên
phong, Chất lượng qua khách hàng mục tiêu, Năng lực đổi mới doanh nghiệp, Bảo
vệ thương hiệu, Nhân lực, Tính ổn định và bền vững. Cuộc bình chọn “Thương hiệu
mạnh” thường niên được tổ chức cho mọi ngành hàng sản xuất và dịch vụ

• Ngày 26 tháng 10 năm 2009, Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex (PG
Bank) chính thức công bố được NHNN Việt Nam cấp phép thực hiện giao dịch
hàng hóa phái sinh(theo công văn số 7850-NHNN-CSTT ngày 06/10/2009) và đã
vinh dự nhận Giải thưởng Ngân hàng thực hiện xuất sắc nghiệp vụ thanh toán quốc
tế với tỷ lệ điện thanh toán tự động cao của Ngân hàng Wachovia, N.A., New York.
Đây là giải thưởng do một trong những ngân hàng hàng đầu của Mỹ và thế giới trao
tặng. Giải thưởng này được đánh giá qua các tiêu chí như: các điện thanh toán quốc
tế thông qua ngân hàng Wachovia có tỷ lệ tự động xử lý Straight Through
Processing rất cao gần 100%.
• Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolime vinh dự là một trong các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ Tài chính được trao giải thưởng “Thương
mại dịch vụ hàng đầu - Top Trade Services 2009” do Bộ Công thương tổ chức.
• Tính cho đến tháng 12/2009 PGBank đã có 53 chi nhánh và phòng giao
dịch trên cả nước.
c. Các sản phẩm dịch vụ chính của PG Bank Hà Nội.
Giữ vững phương châm hoạt động “Dịch vụ ngân hàng với đội ngũ nhân
viên chuyên nghiệp” ngoài việc gắn bó với khối khách hàng truyền thống PGBank
không ngừng mở rộng cung cấp các sản phẩm dịch vụ đến mọi đối tượng khách
hàng thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau và góp sức vào nhiều công trình lớn
của đất nước. Các sản phẩm dịch vụ của PGBank không ngừng được đa dạng hóa
theo hướng hoàn thiện và phát huy dịch vụ truyền thống kết hợp với các dịch vụ
hiện đại mang lại cho khách hàng không chỉ hiệu quả cao về tài chính mà còn cả sự
yên tâm tuyệt đối của khách hàng.
Một số sản phẩm của PG Bank chi nhánh Hà Nội :
● Huy động vốn: theo các hình thức ngắn hạn, trung hạn, dài hạn dưới các
hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi, tiếp nhận vốn đầu tư
SV: Trần Bích Vân Lớp: Toán tài chính
50
22

×