Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Hoàn thiện chính sách xuất khẩu thủy sản sang thị trường Nhật Bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (496.32 KB, 61 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Lê Thị Anh Vân
MỤC LỤC
Vũ Văn Long Khoa Khoa học quản

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Lê Thị Anh Vân
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Vũ Văn Long Khoa Khoa học quản

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 3 GVHD: PGS.TS.Lê Thị Anh Vân
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện toàn cầu hoá và khu vực hoá của đời sống kinh tế thế
giới, tham gia vào xu hướng hội nhập kinh tế thế giới và khu vực là xu hướng
tất yếu của mọi nền kinh tế. Điều này được hầu hết các quốc gia trên thế giới
đón nhận như một cơ hội phát triển nền kinh tế. Không loại trừ đối với Việt
Nam đặc biệt là trong sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước
hiện nay. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng cộng sản Việt Nam lần
thứ VIII, IX, X, XI tiếp tục khẳng định đường lối đổi mới và mở cửa nền kinh
tế, thực hiện chiến lược CNH-HĐH hướng mạnh vào xuất khẩu.
Để tăng xuất khẩu thời gian tới, Việt Nam chủ trương kết hợp xuất khẩu
những mặt hàng mà đất nước có lợi thế tương đối (những mặt hàng xuất khẩu
truyền thống: nông lâm thuỷ sản, khoáng sản, nhiên liệu và hàng dệt may) và
một số hàng có hàm lượng kỹ thuật công nghệ cao bao gồm cả ô tô, xe máy,
hàng điện tử và dịch vụ phần mềm
Khai thác và nuôi trồng thủy sản là một ngành truyền thống lâu đời của
Việt Nam, có vị trí vô cùng quan trọng trong sự phát triển kinh tế đất nước.
Ngành thuỷ sản đóng góp hơn 4% GDP trong hơn mười năm qua, tốc đọ tăng
trưởng GDP của ngành thủy sản cao hơn các ngành kinh tế khác cả về trị số
tuyệt đối và tương đối.
Thị trường Mỹ, EU, Nhật Bản là những thị trường xuất khẩu thủy sản
chính của Việt Nam với những đặc điểm khác nhau khá rõ ràng.
Gần 10 năm qua, Nhật Bản là thị trường nhập khẩu tôm số 1 của Việt


Nam. Đây là thị trường không phải chịu thuế chống bán phá giá, nhu cầu tiêu
thụ lớn và ổn định, giá xuất cao là những yếu tố quan trọng giúp duy trì và
tăng cường xuất khẩu tôm Việt Nam sang thị trường này. Trong 3 thị trường
nhập khẩu thủy sản lớn của nước ta thì Nhật Bản được xem là thị trường sáng
giá nhất và không thể đánh mất. Mỹ là một trong số thị trường nhập khẩu
trọng điểm tôm Việt Nam nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng dám
“dấn thân” vào thị trường này bởi rào cản lớn từ thuế chống bán phá giá. Từ
năm 2005, Mỹ đã bắt đầu áp dụng thuế chống bán phá giá chung lên tới
25,76% cho các doanh nghiệp Việt Nam không nằm trong diện xem xét hành
chính. Cộng thêm quy định đóng tiền ký quỹ (đặt cọc trước tiền thuế), thuế
chống bán phá giá đã trở thành bức tường chắn đối với nhiều doanh nghiệp có
Vũ Văn Long Khoa Khoa học quản lý
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 4 GVHD: PGS.TS.Lê Thị Anh Vân
ý định xuất khẩu sang Mỹ và là gánh nặng lớn cho các doanh nghiệp đang cố
gắng bám trụ tại thị trường này. Mặc dù xuất khẩu tôm sang EU trong mấy
năm qua luôn duy trì sức tăng trưởng mạnh nhưng giá xuất sang thị trường
EU lại thấp hơn hẳn so với giá xuất sang Nhật Bản. Tuy là thị trường rộng lớn
nhưng dường như tôm nước ấm chưa chiếm được hoàn toàn cảm tình của
người dân các nước trong khối EU. Thói quen tiêu dùng tôm nước lạnh (chủ
yếu được cung cấp bởi các nước nội khối) chính là yếu tố hạn chế xuất khẩu
tôm nước ấm vào thị trường này.
Cạnh đó, ngày 25/12/2008, Hiệp định Đối tác Kinh tế Việt Nam - Nhật
Bản (VJEPA) chính thức được ký kết tại Tokyo với hàng ngàn dòng thuế sẽ
giảm còn 0% trong đó có thuế đánh vào một số mặt hàng thủy sản như tôm,
mực, thủy sản. Điều này càng tăng thêm tính hấp dẫn của thị trường này.
Cộng với sự cố hạt nhân sảy ra tại Nhật Bản sau trận động đất và sóng thần
ngày 11/3/2011, tạo thuận lợi cho xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vào thị
trường này.
Thuỷ sản là một trong những ngành kinh tế quan trọng, nhưng “rất
nhạy cảm’’ nên vai trò của quản lý nhà nước là không thể thiếu được. Vai trò

quản lý của Nhà nước hết sức quan trọng đối với công tác xúc tiến xuất khẩu.
Nhận biết được những điều này, em chọn đề tài: “Hoàn thiện chính sách
xuất khẩu thủy sản sang thị trường Nhật Bản”.
Đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về chính sách xuất khẩu.
Chương II: Thực trạng chính sách xuất khẩu thủy sản sang thị
trường Nhật Bản.
Chương III: Giải pháp hoàn thiện chính sách nhằm đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường Nhật Bản.
Em xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Lê Thị Anh Vân cùng các anh chị làm
việc tại Vụ Kế hoach-Bộ Công Thương đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành
chuyên đề thực tập tốt nghiệp này!
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH XUẤT KHẨU
Vũ Văn Long Khoa Khoa học quản lý
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 5 GVHD: PGS.TS.Lê Thị Anh Vân
1.1. Xuất khẩu.
1.1.1. Khái niệm về xuất khẩu.
Ngày nay, xu hướng toàn cầu hoá, khu vực hoá đang diễn ra mạnh mẽ.
Do vậy hoạt động xuất nhập khẩu chiếm vị trí quan trọng và có tính quyết
định đến toàn bộ quá trình phát triển kinh tế xã hội, quá trình hội nhập vào
nền kinh tế khu vực và thế giới. Việc đi sâu tìm hiểu cặn kẽ những vấn đề liên
quan tới hoạt động xuất nhập khẩu có vai trò quyết định cho sự thành bại của
những hoạt động này. Hiện nay, xuất khẩu được định nghĩa như sau: “Xuất
khẩu là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho một quốc gia khác trên cơ sở dùng
tiền tệ làm phương tiên thanh toán, với mục tiêu là lợi nhuận. Tiền tệ ở đây có
thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hoặc với cả hai quốc gia. Mục đích của
hoạt động này là thu được một khoản ngoại tệ dựa trên cơ sở khai thác lợi thế
so sánh của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế”.
Khi việc trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia đều có lợi thì các quốc gia đều
tích cực tham gia mở rộng hoạt động này.

1.1.2. Vai trò của xuất khẩu.
Trước tiên cần khẳng định: Hoạt động xuất khẩu có vai trò đặc biệt
quan trọng trong sự phát triển của một nền kinh tế. Nó là mục tiêu cũng là
công cụ phát triển, với những vai trò cụ thể.
1.1.2.1. Xuất khẩu với vai trò to lớn trong sự tăng trưởng kinh tế.
Hoạt động xuất khẩu là một nội dung chính của hoạt động ngoại
thương và là hoạt động đầu tiên của thương mại quốc tế. Xuất khẩu có vai trò
đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của từng quốc gia cũng
như trên toàn thế giới.
Trong tính toán tổng cầu, xuất khẩu được coi là nhu cầu từ bên ngoài
(ngoại nhu). Mức độ phụ thuộc của một nền kinh tế vào xuất khẩu được đo
bằng tỷ lệ giữa giá trị nhập khẩu và tổng thu nhập quốc dân. Đối với những
nền kinh tế mà cầu nội địa yếu, thì xuất khẩu có ý nghĩa quan trọng đối với
tăng trưởng kinh tế. Xuất khẩu làm tăng GDP của nền kinh tế quốc dân qua
từng năm, tướng ứng với việc tăng trưởng của kim ngạch xuất khẩu. Chính vì
thế, nhiều nước đang phát triển trong đó có Việt Nam theo đuổi chiến lược
Vũ Văn Long Khoa Khoa học quản lý
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 6 GVHD: PGS.TS.Lê Thị Anh Vân
công nghiệp hóa hướng vào xuất khẩu. Tuy nhiên, vì xuất khẩu phụ thuộc vào
yếu tố nước ngoài, nên để đảm bảo tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững,
các nền kinh tế thường xuyên được các tổ chức kinh tế khuyến nghị cần phải
dựa nhiều hơn nữa vào cầu nội địa.
Các lý thuyết kinh tế về tăng trưởng và phát triển kinh tế đều khẳng
định và chỉ rõ để tăng trưởng và phát triển kinh tế mỗi quốc gia cần có các
điều kiện sau: nguồn nhân lực, tài nguyên, vốn, kỹ thuật. Nhưng hầu hết các
quốc gia đang phát triển (như Việt Nam ) đều thiếu vốn, kỹ thuật công nghệ.
Xuất khẩu trả lời cho câu hỏi vốn và công nghệ:
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu. Công nghiệp hoá, hiện đại
hoá (CNH-HĐH) đất nước là bước đi đúng đắn cho mọi quốc gia đang phát
triển. Nhưng quá trình công nghiệp hoá cần có một lượng vốn lớn để nhập

khẩu công nghệ thiết bị tiên tiến. Xuất khẩu tạo góp phần quan trọng tạo ra
nguồn vốn đó ngoài các nguồn vốn được huy động cho CNH-HĐH như: Đầu
tư nước ngoài, vay nợ các nguồn viện trợ; Thu từ các hoạt động du lịch dịch
vụ thu ngoại tệ trong nước.
1.1.2.2. Xuất khẩu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự vận động không ngừng, biến đổi về
cấu trúc, tỷ trọng giữa các ngành kinh tế, nhằm đạt được cơ cấu kinh tế hợp
lý, tạo điều kiện cho phát triển kinh tế, chính trị, xã hội.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là xu hướng tất yếu của mọi nền kinh tế do tiến bộ
khoa học kỹ thuật không ngừng được đưa vào quá trình sản xuất, do sự thay
đổi của thị trường về hàng hóa, dịch vụ…
Theo đó, hoạt động xuất khẩu hàng hóa dịch vụ như đã nói là hoạt động
phụ thuộc vào yếu tố nước ngoài, làm biến đổi về lượng thực chất nhu cầu đối
với các loại hàng hóa dịch vụ, đặc biệt là những loại hàng hóa dịch vụ có liên
quan gần gũi. Cụ thể như sau:
- Xuất khẩu tạo điều kiện phát triển trực tiếp cho ngành và gián tiếp cho
ngành liên quan về vốn, kỹ thuật từ đối tác, về sự ưu tiên hỗ trợ từ phía Nhà
nước.
- Đồng thời để có thể cạnh tranh, doanh nghiệp xuất khẩu cần có những
chiến lược, kế hoạch để nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao trình độ
quản lý, trình độ đàm phán…
Vũ Văn Long Khoa Khoa học quản lý
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 7 GVHD: PGS.TS.Lê Thị Anh Vân
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản
xuất, mở rộng thị trường tiêu dùng của một quốc gia
- Xuất khẩu góp phần thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cường hiệu quả
sản xuất của từng quốc gia.
1.1.2.3. Xuất khẩu là động lực nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
Một quy luật được áp dụng đối với hàng hóa lưu thông trên thị trường
trong nước cũng như thị trường nước ngoài là quy luật cạnh tranh, cạnh tranh

luôn là khốc liệt; riêng hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu còn phải chịu hàng rào
thuế quan và phi thuế quan của nước đối tác-khác nhau đối với những loại
hàng hóa khác nhau và khác nhau đối với những thị trường khác nhau.
Dó đó, để tồn tại và phát triển, sản phẩm của doanh nghiệp cần có khả
năng cạnh tranh cao hơn so với những hàng hóa cùng loại trên thị trường.
Kinh tế phát triển, đời sống của người dân trên thế giới càng ngày càng càng
được nâng cao. Theo đó, nhu cầu về hàng hóa dịch vụ cũng được nâng cao cả
về số lượng và chất lượng. Doanh nghiệp xuất khẩu cần thường xuyên nghiên
cứu thị trường, nghiên cứu những xu hướng tiêu dùng mới, nghiên cứu và
tuân thủ chặt chẽ những tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa (đặc biệt là lương
thực, thực phẩm) để có kế hoạch cải tiến kỹ thuật sản xuất vừa đáp ứng đúng
yêu cầu của đối tác vừa tăng năng xuất vừa hạ giá thành sản phẩm.
1.1.2.4. Xuất khẩu tích cực giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống
người dân.
Xuất khẩu làm tăng GDP, làm gia tăng nguồn thu nhập quốc dân, từ đó
có tác động làm tăng tiêu dùng nội địa-nhân tố kích thích nền kinh tế tăng
trưởng. Xuất khẩu gia tăng sẽ tạo thêm công ăn việc làm trong nền kinh tế,
nhất là trong ngành sản xuất cho hàng hoá xuất khẩu, xuất khẩu làm gia tăng
đầu tư trong ngành sản xuất hàng hoá xuất khẩu, đồng thời tạo nguồn vốn cho
nhập khẩu.
1.1.3. Đặc điểm của xuất khẩu.
Hoạt động xuất khẩu là một nội dung chính của hoạt động thương mại
quốc tế nên nó cũng có những đặc trưng của hoạt động thương mại quốc tế và
liên quan đến hoạt động thương mại quốc tế khác như bảo hiểm quốc tế,
Vũ Văn Long Khoa Khoa học quản lý
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 8 GVHD: PGS.TS.Lê Thị Anh Vân
thanh toán quốc tế, vận tải quốc tế Hoạt động xuất khẩu ra thị trường nước
ngoài không giống như hoạt động buôn bán tại thị trường nội địa ở đặc điểm
là nó có sự tham gia buôn bán của đối tác nước ngoài, hàng hoá phục vụ cho
nhu cầu tiêu dùng ở phạm vi nước ngoài.

Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện của
nền kinh tế, từ xuất khẩu hàng tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc
hàng hoá thiết bị công nghệ cao Tất cả các hoạt động này đều nhằm mục
tiêu mang lại lợi ích cho quốc gia nói chung và các doanh nghiệp xuất khẩu
nói riêng.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra rất rộng về không gian và thời gian. Nó có
thể diễn ra trong thời gian rất ngắn song cũng có thể kéo dài hàng năm, có thể
được diễn ra trên phạm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau.
Hoạt động xuất khẩu mang lại nhiều lợi ích cho đất nước. Nó không chỉ đem
lại lợi ích cho các doanh nghiệp mà còn góp phần thúc đẩy sản xuất trong
nước nhờ tích luỹ từ khoản thu ngoại tệ, phát huy tính sáng tạo của các doanh
nghiệp, các tổ chức quản lý kinh tế thông qua cạnh tranh quốc tế. Kinh doanh
xuất nhập khẩu còn là phương tiện để khai thác các lợi thế về tự nhiên, vị trí
địa lý, nhân lực và các nguồn lực khác. Ngoài ra hoạt động xuất khẩu còn
thúc đẩy quan hệ hợp tác quốc tế giữa các nước và đẩy mạnh tiến trình hội
nhập nên kinh tế toàn cầu.
1.1.4. Các hình thức xuất khẩu.
Trên thị trường thế giới, tồn tại nhiều phương thức giao dịch với những
đặc điểm riêng và kỹ thuật giao dịch riêng. Phục thuộc vào hàng hóa dịch vụ,
đối tượng, thời gian giao dịch và năng lực của người giao dịch mà doanh
nghiệp chọn phương án giao dịch thích hợp. Trên thực tế xuất khẩu thường sử
dụng một trong những phương thức chủ yếu sau:
- Xuất khẩu trực tiếp.
- Xuất khẩu ủy thác.
- Buôn bán đối lưu (Counter – trade).
- Xuất khẩu hàng hoá theo nghị định thư.
- Xuất khẩu tại chỗ.
- Gia công quốc tế.
- Tạm nhập tái xuất.
Vũ Văn Long Khoa Khoa học quản lý

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 9 GVHD: PGS.TS.Lê Thị Anh Vân
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới xuất khẩu.
Để đánh giá những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của
doanh nghiệp ta chia thành hai loại: Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp và
các nhân tố bên trong doanh nghiệp.
1.1.5.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tồn tại và hoạt động trong môi trường kinh doanh, môi
trường pháp luật. Do đó có hàng loạt những nhân tố có tác động quyết định
tới thành bại của hoạt động của mỗi doanh nghiệp, đối với doanh nghiệp xuất
khẩu nói riêng, các nhân tố đó gồm có:
Các yếu tố cạnh tranh.
Hình 1.1. Mô hình cạnh tranh 5 nhân tố của Michael E.Porter.
Các doanh nghiệp thuộc các ngành nghề khác nhau hoạt động trong
môi trường và điều kiện cạnh tranh không giống nhau. Môi trường kinh
doanh luôn thay đổi khi chuyển từ nước này sang nước khác. Do đó, khi tiến
hành hoạt động kinh doanh xuất khẩu sang nước ngoài, doanh nghiệp nào có
khả năng nắm bắt nhanh cơ hội và biến thời cơ thuận lợi thành thắng lợi đó là
những doanh nghiệp thành công, còn ngược lại nhiều doanh nghiệp gặp phải
những khó khăn, thử thách, rủi ro cao vì phải đương đầu cạnh tranh với nhiều
công ty quốc tế có nhiều lợi thế và tiềm năng hơn.
Vũ Văn Long Khoa Khoa học quản lý
Những người mới bước vào kinh
doanh có khả năng tiềm tàng
Cạnh tranh giữa các công ty
hiện tại
Sản phẩm dịch vụ thay thế
Người
cung cấp
Người
mua

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 10 GVHD: PGS.TS.Lê Thị Anh
Vân
Các yếu tố cạnh tranh mà một doanh nghiệp xuất khẩu có thể gặp phải
bao gồm:
- Những đối thủ cạnh tranh tiềm năng: đó là sự xuất hiện các công ty
mới tham gia vào thị trường nhưng có khả năng mở rộng sản xuất, chiếm lĩnh
thị trường, thị phần của các công ty khác.
- Năng lực đàm phán của nhà cung cấp: là nhân tố phản ánh mối tương
quan giữa nhà cung cấp với công ty ở khía cạnh sinh lợi, tăng giá hoặc giảm
giá, giảm chất lượng hàng hoá khi tiến hành giao dịch với công ty.
- Năng lực đàm phán của khách hàng : khách hàng có thể mặc cả thông
qua sức ép giảm giá, giảm khối lượng hàng hoá mua từ công ty hoặc đưa ra
yêu cầu chất lượng phải tốt hơn với cùng một mức giá.
- Sản phẩm, dịch vụ thay thế: do lạm phát cao, giá cả của sản phẩm
hiện tại tăng lên khiến khách hàng có xu hướng chuyển sang tiêu dùng các
sản phẩm, dịch vụ có khả năng thay thế sản phẩm của doanh nghiệp. Đây là
nhân tố đe doạ thị phần của doanh nghiệp.
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành: trong điều kiện này, các công ty cạnh
tranh khốc liệt với nhau về giá cả, sự khách biệt hoá của sản phẩm hoặc việc
đổi mới sản phẩm giữa các công ty hiện đang cùng tồn tại trong thị trường.
Các yếu tố VH – XH
Các yếu tố văn hoá tạo nên các loại hình khác nhau của nhu cầu thị
trường, đó là nền tảng cho sự xuất hiện thị hiếu tiêu dùng cũng như sự tăng
trưởng của các đoạn thị trường mới. Văn hóa ở những quốc gia khác nhau nên
các nhà kinh doanh cần có những quyết định đúng đắn khi chọn tham gia xuất
khẩu vào một thị trường nước ngoài nào đó sao cho vừa có tính phù hợp với
điều kiện của doanh nghiệp, lại vừa phù hợp với lối sống, tập quán, ngôn ngữ,
tôn giáo… của khách hàng trên thị trường đó.
Các yếu tố kinh tế
Để tiến hành hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp cần phải có những

kiến thức nhất định về kinh tế. Điều đó sẽ giúp cho doanh nghiệp xác định
được những ảnh hưởng qua lại của doanh nghiệp và môi trường kinh doanh
của nước mà doanh nghiệp dự định tham gia xuất khẩu: về chính sách, về
Vũ Văn Long Khoa Khoa học quản lý
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 11 GVHD: PGS.TS.Lê Thị Anh
Vân
thuế quan, về các tiêu chuẩn chất lượng, về tính ổn định về kinh tế và chính
sách kinh tế (ổn định nền tài chính quốc gia, ổn định tiền tệ, khống chế lạm
phát …) bởi những yếu tố này có tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động
xuất khẩu của doanh nghiệp.
Các yếu tố chính trị.
Các yếu tố chính trị đóng vai trò quan trọng trong kinh doanh, đặc biệt
là các hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Tính ổn định về chính trị của các quốc
gia sẽ là điều kiện, là nhân tố thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu sang thị
trường nước ngoài của các doanh nghiệp. Do đó, khi tham gia kinh doanh
xuất khẩu trên thị trường thế giới đòi hỏi các doanh nghiệp phải am hiểu môi
trường chính trị ở các quốc gia, ở các nước trong khu vực mà doanh nghiệp
muốn hoạt động.
Các yếu tố luật pháp.
Hệ thống luật pháp là một trong những bộ phận của nhân tố bên ngoài
ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Do đó, việc quan tâm
và nắm vững luật pháp luật quốc tế, pháp luật quốc gia mà ở đó doanh nghiệp
đang và sẽ tiến hành xuất khẩu những sản phẩm của mình là điều vô cùng
quan trọng.
Luật pháp cho phép doanh nghiệp được quyền kinh doanh trong lĩnh
vực ngành nghề nào, và dưới hình thức nào. Ngược lại, những mặt hàng, lĩnh
vực nào mà doanh nghiệp bị hạn chế hay không được quyền kinh doanh. Suy
ra luật pháp không chỉ chi phối các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trên chính quốc gia đó mà còn ảnh hưởng đến cả các hoạt động kinh doanh
xuất khẩu.

Các yếu tố khoa học công nghệ
Các yếu tố khoa học công nghệ có quan hệ khá chặt chẽ với hoạt động
kinh tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Ngày nay, nhờ có sự phát
triển như hũ bão của khoa học, công nghệ đã cho phép các doanh nghiệp
chuyên môn hoá cao hơn, quy mô sản xuất kinh doanh tăng lên, có khả năng
Vũ Văn Long Khoa Khoa học quản lý
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 12 GVHD: PGS.TS.Lê Thị Anh
Vân
đạt được lợi ích kinh tế nhờ quy mô. Từ đó, doanh nghiệp có thể chống chọi
được với sự cạnh tranh gắt trên thị trường quốc tế.
1.1.5.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
Văn hóa của một tổ chức là một trong các nhân tố có ảnh hưởng trực
tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung hoạt động xuất
khẩu nói riêng. Văn hoá của tổ chức doanh nghiệp, được hình thành và phát
triển cùng với quá trình vận hành doanh nghiệp, bao gồm nhiều yếu tố cấu
thành: triết lý kinh doanh, thói quen, tập quán, truyền thống, phong cách sinh
hoạt, lễ nghị được duy trì sử dụng trong doanh nghiệp.
Do các nhân tố bên trong có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp, nên ngày nay hầu hết mọi doanh nghiệp đều chú
trọng quan tâm đến những yếu tố này.
Các yếu tố bên trong bao gồm:
- Ban lãnh đạo doanh nghiệp: Ban lãnh đạo là người đề ra mục tiêu, xây
dựng chiến lược, kiểm tra giám sát việc thực hiện các kế hoạch. Vì vậy, trình
độ quản lý của ban lãnh đạo có ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng và hiệu quả
của hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
- Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp: Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
có ảnh hưởng rất lơn đến việc phát huy trí tuệ, tính sáng tạo, tinh thần đoàn
kết. Một cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ tạo ra sự phối hợp nhịp nhàng, linh hoạt
giữa các bộ phận.
- Đội ngũ cán bộ công nhân viên: Đối với doanh nghiệp nói chung,

năng lực và trình độ của đội ngũ nhân viên là yếu tố quyết định đến việc thực
hiện các mục tiêu sản xuất kinh doanh. Đặc biệt, đối với doanh nghiệp xuất
khẩu, hoạt động cần có sự nghiên cứu kỹ lưỡng về thị trường, về đối tác,
phương thức giao dịch… điều đó đòi hỏi doanh nghiệp xuất khẩu cần có đội
ngũ nhân viên có trình độ cao, am hiểu về luật pháp quốc tế, có khả năng giao
tiếp đàm phán, có khả năng phân tích đánh giá thị trường…
- Các nguồn lực khác: Văn phòng làm việc, hệ thống nhà xưởng, nhà
kho, phương tiện thiết bị vận tải, máy móc thiết bị, tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
Vũ Văn Long Khoa Khoa học quản lý
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 13 GVHD: PGS.TS.Lê Thị Anh
Vân
1.2. Chính sách xuất khẩu thủy hải sản của Việt Nam
1.2.1. Khái niệm.
Một số khái niệm chính sách được sử dụng:
- “Chính sách” là tập hợp các chủ trương và hành động về phương diện
nào đó của Chính phủ, nó bao gồm các mục tiêu mà Chính phủ muốn thực
hiện và cách làm để thực hiện các mục tiêu đó. Những mục tiêu này bao gồm
sự phát triển toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế - văn hóa – xã hội – môi
trường.
- “Chính sách công là một quá trình hành động hoặc không hành động
của chính quyền để đáp lại một vấn đề công cộng. Nó được kết hợp với các
cách thức và mục tiêu chính sách đã được chấp thuận một cách chính thức,
cũng như các quy định và thông lệ của các cơ quan chức năng thực hiện
những chương trình.” (Kraft và Furlong (2004)).
Theo đó:
Chính sách xuất khẩu thủy sản là tập hợp các chủ trương và hành động
của Chính phủ, tác động đến đầu vào, đầu ra cho doanh nghiệp thủy sản
nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng bền vững kim nghạch xuất khẩu mặt
này.

1.2.2. Mục tiêu của chính sách xuất khẩu thủy sản.
Ngành thuỷ sản Việt Nam đóng một vai trò quan trọng trong sự phát
triển kinh tế đất nước. Quy mô của ngành thuỷ sản ngày càng mở rộng và vai
trò của ngành cũng tăng lên không ngừng trong nền kinh tế quốc dân. Vai trò
ngày càng quan trọng của ngành Thuỷ sản trong sản xuất hàng hoá phục vụ
nhu cầu tiêu dùng thực phẩm trong nước và thu ngoại tệ, Chính phủ đã có
những chủ trương, chính sách tác động nhằm mục tiêu nâng cao sản lượng,
giá trị cho sản phẩm của toàn nghành. Cụ thể mục tiêu của chính sách xuất
khẩu thủy sản của Việt Nam bao gồm:
- Tạo điểu kiện thuận lợi cho doanh nghiệp có thể tiếp cận với các
nguồn vốn dùng cho phát triển nuôi trồng, chế biến, xuất khẩu thủy sản.
- Tạo ra điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc tiếp cận với
nguồn nguyên liệu, với thị trường đầu ra.
Vũ Văn Long Khoa Khoa học quản lý
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 14 GVHD: PGS.TS.Lê Thị Anh
Vân
- Hỗ trợ đào tạo kiến thức về nuôi trồng, chế biến cũng như những kiến
thức về luật pháp quốc tế, kiến thức giao tiếp, đàm phán cho nguồn nhân lực.
- Hợp tác với những thị trường đầu ra, đàm phán ký kết những hiệp
định thương mại song phương, đa phương nhằm tạo điều kiện thông thoáng
cho hoạt động xuất khẩu hàng thủy sản về thuế quan, hạn nghạch…
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng.
1.2.3.1. Chiến lược của ngành Thủy sản.
Theo “Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020” của
Chính phủ, đến năm 2020, kinh tế thủy sản sẽ góp 30-35% GDP khối ngành
nông-lâm-ngư nghiệp.
Chiến lược này đặt chỉ tiêu đến năm 2020, tốc độ tăng giá trị sản xuất
ngành thủy sản từ 8-10%/năm. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt 8-9 tỷ USD.
Tổng sản lượng thủy sản đạt 6,5 – 7 triệu tấn, trong đó nuôi trồng chiếm 65 –
70% tổng sản lượng.

Phát triển thủy sản trở thành một ngành sản xuất hàng hóa, có thương
hiệu uy tín, có khả năng cạnh tranh cao trong hội nhập kinh tế quốc tế, trên cơ
sở phát huy lợi thế của một ngành sản xuất và khai thác tài nguyên tái tạo, lợi
thế của nghề cá nhiệt đới.
Với quy mô này, ngành thủy sản phấn đấu đến năm 2020, tạo việc làm
cho 5 triệu lao động nghề cá có thu nhập bình quân đầu người cao gấp 3 lần
so với hiện nay; trên 40% tổng số lao động nghề cá qua đào tạo. Xây dựng
các làng cá ven biển, hải đảo thành các cộng đồng dân cư giàu truyền thống
tương thân, tương ái, có đời sống văn hóa tinh thần đậm đà bản sắc riêng.
Nhận định thủy sản là ngành kinh tế có vai trò ngày càng quan trọng
trong sự phát triển kinh tế của đất nước, Chính phủ đã thể hiện quan điểm rõ
ràng đối với ngành thủy sản trong chiến lược phát triển kinh tế thủy sản. Theo
đó Chính phủ sẽ có những quan điểm, những thay đổi trong chính sách xuất
khẩu đối với thủy sản nhằm nâng cao kim ngạch xuất khẩu của ngành.
1.2.3.2. Điều kiện tự nhiên-kinh tế-xã hội của Việt Nam.
* Lợi thế:
Lợi thế về vị trí địa lý:
Vũ Văn Long Khoa Khoa học quản lý
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 15 GVHD: PGS.TS.Lê Thị Anh
Vân
Việt Nam nằm trong vùng Đông Nam Châu Á, là vùng có tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao nhất thế giới, bình quân mỗi nước ở khu vực này mức tăng
trưởng kinh tế đạt 6-7%/năm.
Việt Nam nằm trên tuyến đường giao lưu hàng hải quốc tế. ven biển,
nhất là từ Phan Thiết trở vào có nhiều cảng nước sâu tàu bè có thể cập bến
an toàn quanh năm. Vị trí địa lý thuận lợi cho phép ta mở rộng quan hệ kinh
tế ngoại thương và thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Lợi thế về tài nguyên thiên nhiên:
Chiều dài bờ biển 3.260km, diện tích sông ngòi và ao hồ hơn 1 triệu
ha, cho phép phát triển ngành thủy sản xuất khẩu và phát triển thủy lợi, vận

tải biển và du lịch…
Lợi thế về lao động:
Lao động dồi dào, giá nhân công rẻ, khoảng 0,16 USD/ 1 giờ lao động,
trong khi đó ở Nhật là 23 USD/1 giờ lao động; tỷ lệ thất nghiệp lớn (khoảng
20-30% số người trong độ tuổi lao động). Lao động là một lợi thế cơ bản để
phát triển các ngành hàng sử dụng nhiều lao động như dệt, may, chế biến
nông lâm thủy sản, lắp ráp sản phẩm điện, điện tử
* Hạn chế:
Diện tích đất canh tác bình quân trên đầu người của ta thấp so với bình
quân của thế giới, chỉ khoảng 0,1 ha/ người. Sản lượng lương thực có cao
nhưng trước hết phải đảm bảo nhu cầu của trên 80 triệu dân nên không thể
tạo ra một nguồn tích lũy lớn cho những đòi hỏi cao hơn của sự phát triển
kinh tế.
Về tài nguyên tuy có phong phú nhưng phân bố tản mạn. Giao thông
vận tải kém nên khó khai thác, trữ lượng chưa xác định và chưa khoáng sản
nào có trữ lượng lớn để trở thành mặt hàng chiến lược. Tài nguyên rừng,
biển,thủy sản bị khai thác quá mức mà không được chăm bồi.
Việt Nam có rất nhiều lợi thế trong việc phát triển kinh tế thủy sản khi
là một nước ven biển, có đường bờ biển dài chạy dọc đất nước, lại là nước
nằm trong cửa ngõ giao thông buôn bán khu vực và thế giới, có nguồn lao
Vũ Văn Long Khoa Khoa học quản lý
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 16 GVHD: PGS.TS.Lê Thị Anh
Vân
động dồi dào…. Nhưng cạnh đó việc nuôi trồng và khai thác thủy sản của
người dân chưa có quy hoạch rõ ràng, vẫn là tự phát, dẫn tới những thiệt hại
cho môi trường, đồng thời làm sản lượng, chất lượng giảm sút.
Trước tình hình đó, Chính phủ phải có chiến lược phù hợp đối với
ngành thủy sản nhằm nâng cao giá trị của ngành đồng thời hướng ngành thủy
sản đến phát triển bền vững.
1.2.3.3. Đặc điểm của ngành nghề.

Khai thác, nuôi trồng, chế biến, sản phẩm thủy sản là những công việc
đòi hỏi kỹ thuật, vốn đầu tư lớn, thời gian dài và liên quan trực tiếp đến
những ngành khác. Vì vậy để có chiến lược phát triển hiệu quả ngành thủy
sản, Chính phủ cần có những chính sách đồng bộ đối với nhiều ngành kinh tế
có quan hệ trực tiếp và gián tiếp đến ngành thủy sản.
Đối với hoạt động khai thác:
Khai thác thủy sản đòi hỏi vốn đầu tư vào tàu thuyền, vào nguyên
nhiên liệu, vào trang bị đánh bắt…
Thực trạng vấn đề này ở nước ta: tính đến nay, cả nước có 95.609 tàu
hoạt động nghề cá, trong đó tàu khai thác hải sản nội đồng là 10.210 chiếc,
tàu khai thác hải sản là 83.250 chiếc, tàu làm công tác dịch vụ hậu cần nghề
cá và kiểm ngư là 2.199 chiếc, với tổng công suất máy đạt trên 5,4 triệu CV.
Mặc dù phát triển nhanh chóng nhưng nghề khai thác hải sản nước ta vẫn còn
mang nặng tính chất của nghề cá quy mô nhỏ. Các tàu công suất máy nhỏ hơn
90 CV chiếm tới 84% tổng số tàu, 88% tổng số lao động hoạt động chủ yếu ở
ven bờ. Hầu hết các tàu đánh cá đều được đóng bằng gỗ, các máy tàu được sử
dụng phần lớn là máy cũ hoặc dùng các máy ôtô vận tải hạng nặng đã cũ để
lắp đặt. Kết quả điều tra các tàu khai thác hải sản xa bờ cho thấy, số tàu lắp
máy cũ chiếm tới 88,58% tổng số tàu khai thác xa bờ, trang thiết bị khai thác
chưa đầy đủ nên hạn chế hiệu quả khai thác. Mặc dù nước ta có tới 700 cơ sở
đóng tàu có khả năng đóng mới 4.000 chiếc/năm và sửa chữa 8.000 chiếc/năm
nhưng lại rất thiếu những nhà máy đóng tàu hiện đại để đóng tàu cá bằng vật
liệu kim loại hoặc các loại vật liệu mới. Chưa kể, hầu hết các ngư cụ vẫn đang
Vũ Văn Long Khoa Khoa học quản lý
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 17 GVHD: PGS.TS.Lê Thị Anh
Vân
phải nhập khẩu do các cơ sở sản xuất trong nước không đáp ứng được về số
lượng cũng như chất lượng.
Đối với nuôi trồng, chế biến:
Để phục vụ cho thị trường trong nước và đặc biệt để phục vụ cho xuất

khẩu, việc nuôi trồng và chế biến sản phẩm thủy sản đòi hỏi đảm bảo chất
lượng cao.
Trước tiên là việc nuôi trồng. Do đặc điểm của thủy sản nên việc nuôi
trồng đòi hỏi kỹ thuật chăm sóc rất tỉ mỉ: về chất lượng của ao nuôi, chất
lượng nước, về thức ăn, về các thời kỳ sinh trưởng của thủy sản…
Thứ hai là việc chế biến. Việc chế biến đòi hỏi một quy trình khép kín,
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và sức khỏe cho người công nhân.
1.2.3.4. Chính sách nhập khẩu của Nhật Bản.
Thị trường Nhật bản là thị trường khá thông thoáng về thuế quan nhập
khẩu đối với thủy sản Việt Nam. Cụ thể được thông qua trong Hiệp định đối
tác thương mại Việt-Nhật VJEPA: Tôm là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của
thủy sản Việt Nam được hưởng thuế xuất 0%; 64 trên 330 mặt hàng thủy sản
xuất khẩu vào Nhật được hưởng thuế xuất 0%; 28 mặt hàng đã có thuế ưu đãi
từ trước khi ký Hiệp định, chiếm 71% kim ngạch xuất khẩu của thủy sản Việt
Nam sang Nhật, đáng kể nhất là tôm sú, tôm chế biến, ghẹ, cua
Nhưng mặt khác, Nhật Bản có một hệ thống tiêu chuẩn về vệ sinh an
toàn thực phẩm và hệ thống quy định nhập khẩu khắt khe đối với mặt hàng
thủy sản nhập khẩu. Đây là một khó khăn không dễ đối phó đối với doanh
nghiệp của chúng ta bởi chất lượng nguồn nhân lực cộng với kỹ thuật chế
biến và thủ tục xuất khẩu của nước ta còn tương đối lạc hậu. Điều này đòi hỏi
Nhà nước có những chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đào tạo nguồn
nhân lực, hỗ trợ doanh nghiệp trong về vốn để cải tiến kỹ thuật, cải cách thủ
tục xuất nhập khẩu…
1.2.4. Nội dung chính sách xuất khẩu thủy sản.
1.2.4.1. Chính sách về vốn.
Vũ Văn Long Khoa Khoa học quản lý
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 18 GVHD: PGS.TS.Lê Thị Anh
Vân
Vốn kinh doanh là yếu tố có tầm quan trọng xuyên suốt trong quá trình
hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và đối với các doanh nghiệp xuất

khẩu thủy sản nói riêng. Do nguồn vốn của mỗi doanh nghiệp là có hạn nên
ngoài vốn tự có, các doanh nghiệp cần được tiếp cận với các nguồn huy động
vốn bên ngoài. Mặt khác, ở nước ta, thị trường chứng khoán chưa phát triển,
do đó lượng vốn huy động được bằng con đường tài chính trực tiếp thông qua
phát hành cổ phiếu và các giấy tờ có giá khác hoặc là khó thực hiện hoặc là
còn rất nhỏ so với nhu cầu của các doanh nghiệp.
Theo đó, quá trình lưu chuyển vốn trên thị trường, hay nói cách khác
con đường tiếp cận các nguồn vốn phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp
chủ yếu được thực hiện thông qua các ngân hàng thương mại và thị trường tín
dụng. Để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận các nguồn vốn
kinh doanh, Chính phủ luôn theo dõi, giám sát sự biến động của thị trường
trong và ngoài nước, đánh giá tình hình, cùng phối hợp với Bộ Tài Chính, Bộ
Công Thương đề xuất với Ngân hàng Nhà nước đưa ra cơ chế phân bổ tín
dụng theo mức độ ưu tiên đối với từng lĩnh vực.
Riêng đối với thủy sản, Chính phủ đã phê duyệt:
- 40.000 tỷ đồng cho Đề án phát triển nuôi trồng thủy sản đến năm
2020 (Quyết định số 332/QĐ-TTg ngày 03/03.2011). Với mục tiêu của đề án:
+ Đến năm 2015 sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt 3,60 triệu tấn, trên
diện tích 1,10 triệu ha; giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 3,5 - 4,0 tỷ USD, giải
quyết việc làm cho khoảng 3,0 triệu lao động.
+ Đến năm 2020 sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt 4,5 triệu tấn, trên
diện tích 1,2 triệu ha; giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 5,0 - 5,5 tỷ USD, giải
quyết việc làm cho khoảng 3,5 triệu người.
- 57.400 tỷ đồng cho Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm
2020 (Quyết định số 1690/QĐ-TTg ngày 16/09/2010)
Số vốn trên được huy động từ các nguồn sau: ngân sách nhà nước, các
doanh nghiệp, người dân, vốn ODA, FDI và các nguồn khác theo khuôn khổ
pháp luật Việt Nam.
1.2.4.2. Chính sách quy hoạch nuôi trồng thủy hải sản.
Vũ Văn Long Khoa Khoa học quản lý

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 19 GVHD: PGS.TS.Lê Thị Anh
Vân
Các mô hình nuôi trồng đã phát triển rất nhanh cùng với quá trình phát
triển của ngành thủy sản. Phương thức nuôi trồng của người dân đã chuyển từ
tự nhiên, quảng canh, phân tán với mật độ thấp sang nuôi bán thâm canh,
thâm canh, nuôi công nghiệp với mật độ cao, nhằm tạo ra sản phẩm hàng hóa
lớn phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Nhưng việc nuôi trồng
thủy sản với mật độ cao, năng suất lớn, vô hình chung đã gây nên những tác
động môi trường ngày càng nghiêm trọng, mà nếu không được xử lý một cách
triệt để có thể gây ra sự mất cân bằng hệ sinh thái tự nhiên và sẽ ảnh hưởng
trở lại đến chính việc nuôi trồng thủy sản. Một điều hết sức quan trọng là mô
hình nuôi thâm canh, nuôi công nghiệp càng cao thì lượng chất thải càng lớn
và mức độ nguy hại cho môi trường sinh thái càng trở nên trầm trọng mà biểu
hiện là dịch bệnh hoành hành trên thủy sản nuôi trồng ở ĐBSCL ngày càng
diễn biến phức tạp.
Hiện nay, vấn đề quản lý và xử lý nguồn bùn thải, chất thải trong nuôi
trồng thủy sản còn rất hạn chế, chưa đáp ứng các tiêu chuẩn về môi trường.
Vì thế, để đảm bảo phát triển lợi thế của ngành nuôi trồng thủy sản,
ngày 08/12/1999, Chính phủ đã ban hành quyết định số 224/1999/QĐ-TTg về
việc phê duyệt Chương trình phát triển nuôi trồng thuỷ sản thời kỳ 1999 –
2010.
Mục tiêu của Chương trình như sau:
Phát triển nuôi trồng thuỷ sản nhằm đảm bảo an ninh thực phẩm và tạo
nguồn nguyên liệu chủ yếu cho xuất khẩu. Phấn đấu đến năm 2010 tổng sản
lượng nuôi trồng thuỷ sản đạt trên 2.000.000 tấn, giá trị kim ngạch xuất khẩu
đạt trên 2.500.000.000 USD, tạo việc làm và thu nhập cho khoảng 2 triệu
người; góp phần tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội đất nước và an ninh
ven biển.
Phấn đấu đến năm 2010 đạt các chỉ tiêu sau:
Nuôi tôm sú 260.000 ha (trong đó 60.000 ha nuôi công nghiệp, 100.000

ha nuôi bán thâm canh, 100.000 ha nuôi mô hình cân bằng sinh thái, nuôi luân
canh, xen canh) đạt sản lượng 360.000 tấn. Giá trị tôm xuất khẩu đạt 1.400
triệu USD.
Nuôi cá biển 40.000 ha và 40.000 lồng bè, sản lượng đạt 200.000 tấn.
Các đối tượng nuôi chủ yếu là: cá song, cá hồng, cá cam, cá vược, cá măng
Vũ Văn Long Khoa Khoa học quản lý
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 20 GVHD: PGS.TS.Lê Thị Anh
Vân
Nuôi nhuyễn thể 20.000 ha, sản lượng đạt 380.000 tấn. Các đối tượng
nuôi chủ yếu là: nghêu, ngao, sò huyết, ốc hương, trai ngọc, điệp, bào ngư,
hầu
Trồng rong biển 20.000 ha, sản lượng 50.000 tấn khô (550.000 tấn
tươi). Các đối tượng trồng chủ yếu là: rong câu chỉ vàng, rong thắt, rong cước
và rong sụn.
Nuôi tôm càng xanh 32.000 ha, sản lượng đạt 60.000 tấn.
Nuôi thuỷ sản ao hồ nhỏ 100.000 ha, sản lượng đạt 480.000 tấn. Các
đối tượng nuôi chủ yếu là: chép lai, rô phi, cá tra, trắm cỏ, cá trôi, bống
tượng, tai tượng, mè vinh, cá trê, cá quả, sặc rằn, cá mè, ba ba, lươn ếch
Nuôi thuỷ sản ruộng trũng 220.000 ha, sản lượng đạt 170.000 tấn. Các
đối tượng nuôi chủ yếu là: cá chép, rô phi, cá trê, sặc rằn, cá lóc
Nuôi thuỷ sản hồ chứa trên diện tích 300.000 ha, trên sông với 30.000
lồng bè, sản lượng đạt 228.000 tấn. Các đối tượng nuôi chủ yếu là: cá basa, cá
tra, bống tượng, rô phi, cá chép, trôi, mè, trắm cỏ, rôhu, mrigan
Hiện nay, Chính phủ tiếp tục chỉ đạo các địa phương thực hiện việc
nuôi trồng thủy sản theo “Đề án phát triển nuôi trồng thủy sản đến năm 2020”
với kinh phí dự toán là 40.000 tỷ đồng. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề án như
sau:
Phát triển nhanh nuôi trồng thủy sản theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, có hiệu quả, sức cạnh tranh cao và phát triển bền vững; trở thành
ngành sản xuất chủ lực cung cấp nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu và tiêu

dùng trong nước, đồng thời tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập cho nông, ngư
dân, đảm bảo an sinh xã hội, góp phần xóa đói giảm nghèo và bảo vệ an ninh
quốc phòng vùng biển, đảo của Tổ quốc.
Đến năm 2015 sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt 3,60 triệu tấn, trên
diện tích 1,10 triệu ha; giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 3,5 - 4,0 tỷ USD, giải
quyết việc làm cho khoảng 3,0 triệu lao động.
Đến năm 2020 sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt 4,5 triệu tấn, trên diện
tích 1,2 triệu ha; giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 5,0 - 5,5 tỷ USD, giải quyết
việc làm cho khoảng 3,5 triệu người.
Trong đó:
Vũ Văn Long Khoa Khoa học quản lý
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 21 GVHD: PGS.TS.Lê Thị Anh
Vân
- Cá tra đạt sản lượng khoảng 1,5 đến 2 triệu tấn, tăng trưởng trung bình là
4,8%/năm.
- Tôm nước lợ đạt 700.000 tấn, tăng trưởng trung bình là 5,76%/năm.
- Nhuyễn thể đạt 400.000 tấn, tăng trưởng trung bình là 16,0%/năm.
- Cá biển đạt 200.000 tấn, tăng trưởng trung bình là 14,9%/năm.
- Cá rô phi đạt 150.000 tấn, tăng trưởng trung bình là 7,9%/năm.
- Rong tảo biển đạt 150.000 tấn, tăng trưởng trung bình là 7,2%/năm.
- Tôm càng xanh đạt 60.000 tấn, tăng trưởng trung bình là 11,6%/năm.
1.2.4.3. Chính sách phát triển thị trường.
Xúc tiến thương mại (trade promotion) là hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm
cơ hội mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ, bao gồm hoạt động khuyến
mại, quảng cáo, trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ và hội chợ, triển lãm
thương mại. Mục đích của hoạt động xúc tiến thương mại nhằm thúc đẩy, tìm
kiếm cơ hội mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ. Hoạt động này hỗ trợ
cho hoạt động kinh doanh của thương nhân hiệu quả hơn. Xúc tiến thương
mại hay phát triển thị trường là công việc có tầm quan trọng to lớn đối với các
doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản. Nó không chỉ được thực thiện bởi Bộ

Thương Mại và các tổ chức cơ quan có thẩm quyền (được Chính phủ cấp kinh
phí) mà còn cần được thực hiện bởi chính doanh nghiệp tham gia vào xuất
khẩu thủy sản. Cụ thể, cơ quan xúc tiến thương mại của Việt Nam tại Nhật
Bản là “Japan External Trade Organization (JETRO)”
Xuất khẩu thủy sản sang thị trường Nhật Bản luôn được Nhà nước coi
trọng. Từ những năm đầu của thập niên 1990, song song với quá trình toàn
cầu hoá, chủ nghĩa khu vực (regionalism) đã có sự phát triển mạnh mẽ cả về
lượng và về chất. Trước đó, chủ nghĩa khu vực thường mang hình thái khu
vực mậu dịch tự do (Free Trade Area) nhưng kể từ thập niên 1990, hình thái
FTA (Free Trade Agreement) song phương hoặc đa phương trở nên phổ biến
hơn, với phạm vi hợp tác rộng hơn, không chỉ giới hạn trong việc thực hiện tự
do hóa thương mại hàng hóa, dịch vụ mà còn cả xúc tiến và tự do hoá đầu tư,
hợp tác chuyển giao công nghệ, thuận lợi hóa thủ tục hải quan, xây dựng năng
lực và nhiều nội dung mới khác như lao động, môi trường.
Vũ Văn Long Khoa Khoa học quản lý
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 22 GVHD: PGS.TS.Lê Thị Anh
Vân
Tính đến nay, Việt Nam mới ký kết một FTA song phương duy nhất là
Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện Việt Nam - Nhật Bản (Vietnam - Japan
economic Partnership Agreement VJEPA). Trên phạm vi đa phương, Việt
Nam đã cùng ASEAN ký kết và triển khai thực hiện hiệp định FTAs là Hiệp
định Khu vực Thương mại Tự do ASEAN (AFTA).
Theo Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện Việt Nam - Nhật Bản
(VJEPA), hoạt động xuất khẩu thủy sản của doanh nghiệp Việt Nam vào thị
trường Nhật Bản được hưởng những lợi ích nhất định về thuế xuất khẩu.
Năm 2011, Bộ Công Thương đưa ra nhóm giải pháp về phát triển thị
trường như sau:
* Phát triển thị trường xuất khẩu.
Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động đàm phán kinh tế, thương mại và đầu
tư song phương, đa phương nhằm mở rộng thị trường, thúc đẩy xuất khẩu;

phối hợp với Bộ Tài chính trong việc rà soát và đàm phán đối với các thỏa
thuận ưu đãi thuế quan song phương giữa Việt Nam và các nước.
Tiếp tục tổ chức phổ biến rộng rãi ở trong nước về các Hiệp định khu
vực mậu dịch tự do để tận dụng tối đa lợi thế từ các Hiệp định này, góp phần
đẩy mạnh xuất khẩu, giảm nhập khẩu, nhập siêu. Chỉ đạo hệ thống Thương vụ
thúc đẩy hợp tác với nước sở tại về công nghiệp thực phẩm chế biến, công
nghiệp chế tạo và thu hút đầu tư vào Việt Nam đối với các lĩnh vực sản xuất
này.
Nghiên cứu xây dựng đề án đưa hàng Việt Nam tham gia trực tiếp vào
hệ thống phân phối của các siêu thị lớn ở châu Âu. Khuyến khích và hỗ trợ
doanh nghiệp xây dựng chiến lược thị trường cho từng chủng loại sản phẩm,
đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường xuất khẩu, tăng cường và đổi mới
các hoạt động xúc tiến thương mại. Tăng cường quản lý và thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu thông qua hợp tác mậu dịch biên giới với các nước láng
giềng.
* Tăng cường công tác thông tin, dự báo về thị trường.
Theo dõi, cập nhật tình hình diễn biến giá cả, tiến độ xuất khẩu các mặt
hàng, những biến động của thị trường thế giới, kịp thời báo cáo và đề xuất các
Vũ Văn Long Khoa Khoa học quản lý
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 23 GVHD: PGS.TS.Lê Thị Anh
Vân
biện pháp tháo gỡ khó khăn. Nâng cao hiệu quả công tác thông tin, dự báo,
phát hiện kịp thời và có biện pháp ứng phó thích hợp đối với các rào cản kỹ
thuật do các nước đưa ra để hạn chế hàng xuất khẩu Việt Nam.
Chỉ đạo hệ thống Thương vụ tại các thị trường, đặc biệt là các thị
trường trọng điểm, phát hiện các thay đổi về chính sách, cơ chế quản lý nhập
khẩu, kiểm soát chất lượng hoặc những thông tin bất lợi đối với hàng xuất
khẩu Việt Nam tại các thị trường, thông báo kịp thời cho các cơ quan quản lý
nhà nước có liên quan và doanh nghiệp, Hiệp hội ngành hàng để chủ động
phối hợp ngăn gừa, giải quyết sớm các vụ việc phát sinh. Thường xuyên theo

dõi và có cảnh báo sớm nguy cơ hàng xuất khẩu của Việt Nam bị kiện chống
bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ để chủ động đối phó, ngăn chặn.
* Tăng cường và đổi mới hoạt động xúc tiến thương mại.
Tiếp tục triển khai Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia theo
Qyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ
nhằm tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, đặc biệt là các hoạt động
xúc tiến thương mại vào các thị trường trọng điểm của từng mặt hàng, phát
triển xuất khẩu; thị trường trong nước; thương mại miền núi, biên giới và hải
đảo, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh trong sản xuất, kinh doanh của
nước ta ở cả 3 cấp độ quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm.
Tiếp tục thực hiện các hoạt động thuộc Chương trình Thương hiệu
Quốc gia nhằm quảng bá hình ảnh quốc gia, thương hiệu quốc gia và xây
dựng thương hiệu ngành hàng tại các thị trường xuất khẩu trọng điểm và có
nhiều tiềm năng đối với hàng hóa Việt Nam. Tăng cường vai trò, trách nhiệm
của các Thương vụ tại các nước theo hướng nâng cao hơn nữa hiệu quả của
việc hỗ trợ cho các doanh nghiệp xuất khẩu tiếp cận các thị trường sở tại, đẩy
mạnh xuất khẩu, mở rộng thị trường.
Nghiên cứu thí điểm việc triển khai mô hình Cơ quan xúc tiến thương
mại Việt Nam ở nước ngoài nhằm chủ động hơn nữa trong việc phát triển
hoạt động xúc tiến thương mại và mở rộng thị trường xuất khẩu.
* Tập trung tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hộ
nông dân nhằm thúc đẩy sản xuất hàng xuất khẩu.
Vũ Văn Long Khoa Khoa học quản lý
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 24 GVHD: PGS.TS.Lê Thị Anh
Vân
Chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam phối hợp với các địa phương có
kế hoạch ưu tiên, bảo đảm điện cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh
hàng xuất khẩu. Rà soát và loại bỏ các thủ tục hành chính không cần thiết, rút
ngắn thời gian cấp C/O, tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu.
Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, tháo gỡ khó khăn và

hỗ trợ kịp thời cho doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế để đẩy nhanh
tiến độ xây dựng và tình hình giải ngân, tăng cường hoạt động của các dự án
sản xuất hàng xuất khẩu. Thường xuyên tổ chức họp giao ban liên ngành với
các Bộ, ngành, Hiệp hội, Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, Công ty nhà nước
để kịp thời nắm bắt tình hình, tháo gỡ khó khăn trong sản xuất, kinh doanh
hàng xuất khẩu.
1.2.4.3. Chính sách thuế.
Thuế là vấn đề được tất cả các tổ chức, doanh nghiệp quan tâm bởi nó
ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động và lợi nhuận của tổ chức, doanh nghiệp.
Với hoạt động xuất khẩu của mình, doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản
quan tâm tới thuế xuất khẩu của Việt Nam và thuế nhập khẩu của Nhật Bản
đối với các sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp mình cung ứng.
* Thuế nhập khẩu thủy sản của Nhật Bản.
Thuế quan là công cụ chính trong chính sách thương mại Nhật Bản.
Tuy nhiên, đa số hàng nhập khẩu của Nhật Bản trong đó có mặt hàng thủy sản
được miễn thuế hoặc áp dụng mức thuế quan thấp. Đồng thời, việc không
đánh thuế theo giá hàng (non ad valorem duties) được coi là đặc điểm quan
trọng trong chính sách thuế quan của Nhật Bản, đặc biệt đối với các sản phẩm
nông-ngư nghiệp.
Nhật Bản cũng áp dụng một số biện pháp phi thuế quan tương tự đối
với các mặt hàng thuỷ sản về tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm. Những
biện pháp hiện đang được triển khai đó là cấm nhập khẩu hoặc hạn chế số
lượng nhập khẩu một số mặt hàng (ví dụ như một số loại thủy sản cá tôm).
Việc nhập khẩu một vài loại hàng hóa phụ thuộc vào yêu cầu giấy phép để
đảm bảo an ninh quốc gia, bảo đảm sức khỏe, cuộc sống người tiêu dùng hoặc
bảo tồn cuộc sống động, thực vật, cây cối và môi trường thiên nhiên.
Vũ Văn Long Khoa Khoa học quản lý
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 25 GVHD: PGS.TS.Lê Thị Anh
Vân
* Thuế xuất khẩu.

Xác định xuất khẩu thủy sản đóng góp tỷ trọng rất lớn vào GDP của
ngành và của toàn nền kinh tế, Chính phủ chỉ đạo Bộ Tài Chính phối hợp với
Tổng cục Hải Quan Việt Nam áp dụng thuế suất ưu đãi cho nhiều mặt hàng
thủy sản xuất khẩu. Cụ thể:
Bảng 1.1: Biểu thuế suất ưu đãi đối với một số mặt hàng thủy sản xuất khẩu
Đơn vị: %
Mã HS code 2007 2008 2009 2010
0301 30 25 23 15
0302 30 25 22 18
03031-2 30 25 20 15
03033-7 30 36 21 15
0304 30 26 22 18
03051 30 26 23 20
03052 30 28 26 24
03053-6 30 26 23 20
0306 30 25 21 0
03071-3 30 25 21 0
03074-9 30 26 22 17
1604 40 36 33 30
1605 40 36 33 30
Nguồn: Tổng hợp từ website Tổng cục Hải Quan Việt Nam
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH XUẤT KHẨU THỦY
SẢN SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN
2.1. Thực trạng xuất khẩu thủy sản sang thị trường Nhật Bản.
2.1.1. Đặc điểm của thị trường Nhật Bản.
Vũ Văn Long Khoa Khoa học quản lý

×