Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng vật tư theo tiêu chuẩn ISO 9001 2008 tại Công ty cổ phần Linh Gas Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.62 KB, 57 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời kỳ bao cấp trước kia, nền kinh tế nước ta còn nghèo nàn,
thiếu thốn nên dân ta chỉ có mong ước là được “ăn no, mặc ấm”, tới thời kỳ
đổi mới kinh tế nền kinh tế đã có những cải thiện thần kỳ và mong ước của
người dân đã thay đổi là: “ ăn ngon , mặc đẹp” . Đến nay, ở giai đoạn hội
nhập kinh tế thế giới, mục tiêu của người dân đã trở thành “ ăn sạch, ở sạch,
mặc đẹp”. Bởi trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh là ngày càng gay
gắt, nhiều doanh nghiệp đã làm giảm chất lượng của sản phẩm nhằm giảm giá
thành, tăng tính cạnh tranh cho sản phẩm của mình. Điều đó được minh
chứng qua rất nhiều vụ việc bị phát hiện vi phạm chất lượng trong những năm
gần đây như : nước tương chứa 3-MCPD, sữa chứa melamine, sản xuất nhựa
từ rác thải y tế, sản xuất thực phẩm từ dầu mỡ bẩn, sản xuất rượu vodka Hà
Nội giả từ cồn Tất cả các vi phạm này đều đã bị xử phạt nặng và bị toàn xã
hội lên án, tẩy chay. Qua đó, có thể nhận thấy vấn đề “chất lượng” đã được cả
xã hội quan tâm và đi sâu vào nhận thức của mọi người dân. Vì vậy, muốn
phát triển và đứng vững trên thị trường ngày nay, các doanh nghiệp phải tạo
ra được sản phẩm, dịch vụ không chỉ có giá cả hợp lý, phù hợp với thị hiếu
của người tiêu dùng, có các chiến lược xúc tiến bán hàng tốt mà đặc biệt
phải có chất lượng đảm bảo. Hiểu rõ được điều này, công ty cổ phần Linh Gas
Việt Nam đã luôn chú trọng đến công tác quản lý chất lượng của mình. Công
ty đã lựa chọn quy trình sản xuất sản phẩm theo tiêu chuẩn chất lượng TCVN
ISO 9001:2008.
Do theo đuổi mục tiêu chất lượng TCVN ISO 9001:2008 và sản xuất
mặt hàng đặc trưng là bình khí hóa lỏng – loại mặt hàng cần mức độ an toàn
rất cao nên công ty cần đặc biệt quan tâm quản lý chất lượng trong tất cả các
khâu của quá trình sản xuất từ những giai đoạn đầu tiên như là đào tạo nhân
lực, nghiên cứu thiết kế sản phẩm mới, lựa chọn nhà cung ứng và mua vật tư
cho đến quy trình tạo sản phẩm, khảo sát thông tin khách hàng, có các hành
động phòng ngừa và khắc phục Trong thời gian thực tập tại phòng Kinh
doanh của công ty, em nhận thấy quá trình sản xuất của công ty cần rất nhiều


loại vật tư. Vật tư là đầu vào của quá trình sản xuất. Chất lượng vật tư ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Nếu vật tư đáp ứng các tiêu chuẩn
Dương Thị Bích Thảo Quản lý kinh tế 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kỹ thuật thì sản phẩm mới đảm bảo chất lượng và mang lại lòng tin đối với
khách hàng vì vậy mới giữ vững được thương hiệu của công ty. Như vậy quản
lý chất lượng nguyên vật liệu là một công tác rất quan trọng, việc duy trì chất
lượng vật tư là mối quan tâm hàng đầu của nhà quản lý. Với mong muốn
được tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này nên sau một thời gian thực tập ở Công ty
cổ phần Linh Gas Việt Nam em đã quyế́t định chọn đề tài : “Hoàn thiện công
tác quản lý chất lượng vật tư theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2008 tại Công ty
cổ phần Linh Gas Việt Nam”.
Nội dung chuyên đề của em gồm ba phần :
Phần 1 : Cơ sở lý luận về quản lý chất lượng vật tư theo tiêu chuẩn ISO
9001:2008.
Phần 2 : Thực trạng quản lý chất lượng vật tư theo tiêu chuẩn ISO
9001:2008 tại công ty cổ phần Linh Gas Việt Nam.
Phần 3 : Giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý chất lượng vật tư
theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 tại công ty cổ phần Linh Gas Việt Nam
Trong quá trình thực tập tại công ty em đã học hỏi thêm được rất nhiều
điều về các công việc liên quan đến quản lý chất lượng vật tư tại một doanh
nghiệp. Thông qua bản chuyên đề này em xin trình bày những kiến thức đã
thu nhập được trong quá trình thực tập vừa qua tại Công ty Linh Gas Việt
Nam.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo Nguyễn Thị Lệ Thúy đã
nhiệt tình chỉ bảo, giúp đỡ để em có thể hoàn thành bài chuyên đề này.
Tuy nhiên, trong phạm vi nhỏ hẹp của bản chuyên đề, thời gian thực
tập ngắn và kiến thức bản thân có hạn nên sẽ không tránh khỏi những sai sót,
em rất mong nhận được sự chỉ dẫn của các thầy cô trong khoa Khoa học quản
lý trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân và Ban lãnh đạo cùng các anh chị trong

phòng kinh doanh Công ty cổ phần Linh Gas Việt Nam để bài chuyên đề
được hoàn thiện hơn.
Mục tiêu nghiên cứu:
Rút ra những bài học kinh nghiệm qua thành công trong quản lý chất
lượng của Công ty cổ phần Linh Gas Việt Nam trong thời gian qua, đặc biệt
là quản lý chất lượng vật tư. Đồng thời đưa ra một số giải pháp và kiến nghị
về quản lý chất lượng vật tư cho công ty.
Dương Thị Bích Thảo Quản lý kinh tế 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phạm vi và đối tượng nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu : công ty cổ phần Linh Gas Việt Nam
Đối tượng nghiên cứu : hoạt động quản lý chất lượng vật tư của công ty.
Phương pháp nghiên cứu:
Quan sát thực tiễn, thu thập tài liệu, đọc và tổng hợp.
Dương Thị Bích Thảo Quản lý kinh tế 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
VẬT TƯ THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001 : 2008.
1.1. Quản lý chất lượng.
1.1.1. Chất lượng và tiêu chí đánh giá chất lượng.
Hiện nay có rất nhiều quan niệm khác nhau về chất lượng, mỗi quan
niệm lại có những căn cứ khoa học và thực tiễn khác nhau. Các quan điểm
thường gặp là:
Theo hướng cam kết của nhà sản xuất : chất lượng là tổng thể các chỉ
tiêu, những đặc tính của sản phẩm thể hiện được sự thoả mãn nhu cầu trong
điều kiện tiêu dùng xác định, phù hợp với công dụng của sản phẩm mà người
tiêu dùng mong muốn.
Theo quan niệm thị trường : chất lượng là sự kết hợp giữa các đặc tính
của sản phẩm thoả mãn được nhu cầu của khách hàng trong giới hạn chi phí
nhất định.

Theo hướng chung nhất, chất lượng sản phẩm là các thuộc tính có giá
trị của sản phẩm mà nhờ đó sản phẩm được ưa thích , đắt giá và ngược lại.
Chất lượng là vấn đề cốt lõi của mỗi hệ thống nói chung và của các
doanh nghiệp nói riêng, đó vừa là mục tiêu vừa là căn cứ để hệ thống tồn tại
và phát triển. Kết quả hoạt động của hệ thống không có chất lượng hoặc kém
sẽ dẫn tới suy thoái, đổ vỡ.
Đặc biệt, hiện nay mức sống của mọi người dân ngày càng nâng cao,
một doanh nghiệp muốn các sản phẩm, dịch vụ của mình hấp dẫn người tiêu
dùng thì phải tạo ra được các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng tốt. Đồng thời,
khi đó doanh nghiệp sẽ nâng cao vị thế của mình và tạo sự phát triển lâu dài
trên thị trường.
Tiêu chí đánh giá chất lượng
Với mỗi loại sản phẩm, dịch vụ khác nhau lại có những tiêu chí đánh
giá chất lượng khác nhau. Ví dụ như đánh giá chất lượng giấy,đánh giá chất
lượng đại học, đánh giá chất lượng nhân viên, chất lượng phục vụ, chất lượng
website….
Nhưng theo hướng chung nhất, tiêu chí đánh giá chất lượng sản phẩm,
dịch vụ là :
Dương Thị Bích Thảo Quản lý kinh tế 49B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Đặc tính, tính chất của sản phẩm, dịch vụ phải phù hợp với yêu cầu
chung để đảm bảo an toàn và làm thỏa mãn nhu cầu cho người sử dụng.
+ Sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm, dịch vụ đó.
1.1.2. Khái niệm quản lý chất lượng.
Vì chất lượng có vai trò quan trọng như vậy nên quản lý chất lượng là
một hoạt động cần chú trọng quan tâm trong tất cả các doanh nghiệp.
Quản lý chất lượng là việc ấn định đúng đắn các mục tiêu phát triển
bền vững của hệ thống, đề ra nhiệm vụ phải làm cho hệ thống trong từng thời
kỳ và tìm ra con đường đạt tới các mục tiêu một cách có hiệu quả nhất.

1.1.3. Mục tiêu của quản lý chất lượng :
Mục tiêu của quản lý chất lượng là phải xây dựng được hệ thống theo
hướng bảo đảm chất lượng trong mỗi phân hệ. Có ba mục tiêu cơ bản:
− Xác định cho được yêu cầu chất lượng phải đạt tới ở từng giai đoạn
hoạt động nhất định của hệ thống.
− Duy trì chất lượng hoạt động bền vững của hệ thống bao gồm toàn
bộ những biện pháp, phương pháp nhằm đảm bảo những tiêu chuẩn đã được
quy định trong hệ thống.
− Cải tiến chất lượng. Bao gồm quá trình tìm kiếm phát hiện đưa ra
tiêu chuẩn mới cao hơn hoặc đáp ứng tốt hơn những đòi hỏi của sự phát triển
mà hệ thống có thể xử lý, trên cơ sở của việc liên tục cải tiến những quy định,
tiêu chuẩn cũ.
1.1.4. Nội dung của quản lý chất lượng.( vòng tròn Deming PDCA)
− Hoạch định chất lượng ( Plan) : Thiết lập mục tiêu và các quá trình
cần thiết để có được các kết quả phù hợp với các yêu cầu của khách hàng và
chính sách của tổ chức.
− Tổ chức thực hiện ( Do) : Thực hiện các quá trình.
− Kiểm tra ( Check) : Theo dõi và đo lường các quá trình và sản phẩm
theo các chính sách, mục tiêu và các yêu cầu đối vơisản phẩm và báo cáo các
kết quả.
− Hoạt động điều chỉnh và cải tiến ( Action) : Có các hành động để cải
tiến liên tục việc thực hiện quá trình.
Dương Thị Bích Thảo Quản lý kinh tế 49B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.5. Các nguyên tắc quản lý chất lượng.
Nguyên tắc 1. Định hướng bởi khách hàng
Doanh nghiệp phụ thuộc vào khách hàng của mình và vì thế cần hiểu
các nhu cầu hiện tại và tương lai của khách hàng, để không chỉ đáp ứng mà
còn phấn đấu vượt cao hơn sự mong đợi của họ.

Nguyên tắc 2. Sự lãnh đạo
Lãnh đạo thiết lập sự thống nhất đồng bộ giữa mục đích và đường lối
của doanh nghiệp. Lãnh đạo cần tạo ra và duy trì môi trường nội bộ trong
doanh nghiệp để hoàn toàn lôi cuốn mọi người trong việc đạt được cắc mục
tiêu của doanh nghiệp.
Nguyên tắc 3. Sự tham gia của mọi người
Con người là nguồn lực quan trọng nhất của một doanh nghiệp và sự
tham gia đầy đủ với những hiểu biết và kinh nghiệm của họ rất có ích cho
doanh nghiệp.
Nguyên tắc 4. Quan điểm quá trình
Kết quả mong muốn sẽ đạt được một cách hiệu quả khi các nguồn và
các hoạt động có liên quan được quản lý như một quá trình.
Nguyên tắc 5: Tính hệ thống
Việc xác định, hiểu biết và quản lý một hệ thống các quá trình có liên
quan lẫn nhau đối với mục tiêu đề ra sẽ đem lại hiệu quả của doanh nghiệp.
Nguyên tắc 6. Cải tiến liên tục
Cải tiến liên tục là mục tiêu, đồng thời cũng là phương pháp của mọi
doanh nghiệp. Muốn có được khả năng cạnh tranh và mức độ chất lượng cao
nhất, doanh nghiệp phải liên tục cải tiến.
Nguyên tắc 7. Quyết định dựa trên sự kiện
Mọi quyết định và hành động của hệ thống quản lý hoạt động kinh
doanh muốn có hiệu quả phải được xây đựng dựa trên việc phân tích dữ liệu
và thông tin.
Nguyên tắc 8. Quan hệ hợp tác cùng có lợi với người cung ứng
Doanh nghiệp và người cung ứng phụ thuộc lẫn nhau, và mối quan hệ
tương hỗ cùng có lợi sẽ nâng cao năng lực của cả hai bên để tạo ra giá trị.
Dương Thị Bích Thảo Quản lý kinh tế 49B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.6. Các phương pháp quản lý chất lượng.

1.1.6.1. Phương pháp quản lý chất lượng theo ISO 9000
ISO 9000 là chuẩn mực hóa cho hệ thống quản lý chất lượng, được duy
trì bởi Tổ chức Tiêu chuẩn quốc tế ISO (International Standard
Organization ). Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 bao gồm:
− ISO 9000 Hệ thống quản lí chất lượng - Nguyên tắc cơ bản và từ
vựng, bao gồm những tiêu chuẩn cơ bản về hệ thống quản lí chất lượng, chứa
đựng những ngôn ngữ cốt lõi của bộ tiêu chuẩn ISO 9000.
− ISO 9001 Hệ thống quản lí chất lượng - Các yêu cầu dự kiến cho sử
dụng ở bất kì tổ chức mà thiết kế, phát triển, sản xuất, lắp đặt hay phục vụ cho
bất kì 1 sản phẩm nào hoặc cung cấp bất kì kiểu dịch vụ nào. Nó đem lại số
lượng yêu cầu mà các tổ chức cần phải hoàn thành nếu như nó làm vừa lòng
khách hàng thông qua những sản phẩm và dịch vụ hoàn chỉnh mà làm thỏa
mãn mong chờ của khách hàng. Đây chỉ là sự thực hiện một cách đầy đủ đối
với bên kiểm soát thứ ba mà trao bằng chứng nhận.
− ISO 9004 Hệ thống quản lí chất lượng - Hướng dẫn cải tiến. Nó đem
lại nhiều lời khuyên về việc tổ chức có thể làm gì để nổi bật hệ thống đã hoàn
thiện. Tiêu chuẩn này đã được tuyên bố một cách cụ thể rằng nó sẽ dẫn đường
cho việc thực thi một cách đầy đủ.
1.1.6.2. Phương pháp quản lý chất lượng theo TQC ( Total Quality
Control -Kiểm soát chất lượng toàn diện)
Các kỹ thuật kiểm soát chất lượng chỉ được áp dụng hạn chế trong khu
vực sản xuất và kiểm tra. Để đạt được mục tiêu chính của quản lý chất lượng
là thỏa mãn người tiêu dùng, thì đó chưa phải là điều kiện đủ, nó đòi hỏi
không chỉ áp dụng các phương pháp này vào các quá trình xảy ra trước quá
trình sản xuất và kiểm tra, như khảo sát thị trường, nghiên cứu, lập kế hoạch,
phát triển, thiết kế và mua hàng, mà còn phải áp dụng cho các quá trình xảy ra
sau đó, như đóng gói, lưu kho, vận chuyển, phân phối, bán hàng và dịch vụ
sau khi bán hàng. Phương thức quản lý này được gọi là Kiểm soát Chất lượng
Toàn diện TQC :
Kiểm soát chất lượng toàn diện là một hệ thống có hiệu quả để nhất thể

hoá các nỗ lực phát triển, duy trì và cải tiến chất lượng của các nhóm khác
nhau vào trong một tổ chức sao cho các hoạt động marketing, kỹ thuật, sản
Dương Thị Bích Thảo Quản lý kinh tế 49B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
xuất và dịch vụ có thể tiến hành một cách kinh tế nhất, cho phép thảo mãn
hoàn toàn khách hàng.
Kiểm soát chất lượng toàn diện huy động nỗ lực của mọi đơn vị trong
công ty vào các quá trình có liên quan đến duy trì và cải tiến chất lượng. Điều
này sẽ giúp tiết kiệm tối đa trong sản xuất, dịch vụ đồng thời thỏa mãn nhu
cầu khách hàng.
1.1.6.3. Phương pháp quản lý chất lượng theo TQM ( Total Quality
Management – Quản lý chất lượng toàn diện)
TQM là phương pháp quản lý của một tổ chức, định hướng vào chất
lượng, dựa trên sự tham gia của mọi thành viên và nhằm đem lại sự thành
công dài hạn thông qua sự thỏa mãn khách hàng và lợi ích của mọi thành viên
của công ty đó và của xã hội.
Mục tiêu của TQM là cải tiến chất lượng sản phẩm và thỏa mãn khách
hàng ở mức tốt nhất cho phép. Đặc điểm nổi bật của TQM so với các phương
pháp quản lý chất lượng khác là nó cung cấp một hệ thống toàn diện cho công
tác quản lý và cải tiến mọi khía cạnh có liên quan đến chất lượng và huy động
sự tham gia của mọi bộ phận và mọi cá nhân để đạt được mục tiêu chất lượng
đã đặt ra.
1.2. Quản lý chất lượng vật tư theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2008
1.2.1 Tiêu chuẩn ISO 9001:2008.
Tiêu chuẩn ISO 9001:2008 là một bộ phận trong bộ tiêu chuẩn ISO
9000. ISO 9000 là bộ tiêu chuẩn về quản lý chất lượng , đưa ra các nguyên tắc
về quản lý; tập trung vào việc phòng ngừa , cải tiến; chỉ đưa ra các yêu cầu
cần đáp ứng; áp dụng cho tất cả các loại hình tổ chức không phân biệt quy mô
hay loại hình sản xuất, dịch vụ.

ISO 9001: 2008 là hệ thống quản lý chất lượng quy định các yêu cầu
khi thực hiện ISO 9000. ISO 9001 : 2008 phù hợp với các tổ chức sau :
+ Tổ chức muốn khẳng định khả năng cung cấp các sản phẩm một cách
ổn định đáp ứng các yêu cầu khách hàng và các yêu cầu chế định thích hợp.
+ Tổ chức muốn nâng cao sự hài lòng của khách hàng.
+ Tổ chức cần cải tiến liên tục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm đạt các mục tiêu : Tăng lợi nhuận, tăng sản phẩm, giảm sản phẩm hư
hỏng, lãng phí.
Dương Thị Bích Thảo Quản lý kinh tế 49B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
− Hiệu quả về mặt tài chính khi áp dụng ISO 9001 : 2008 Thủ tục
quản lý chất lượng được tài liệu hoá -> sáng tỏ những vấn đề không hiệu quả
-> tăng sự quan tâm của nhà quản lý và nhân viên -> giảm chi phí trong quá
trình quản lý chất lượng.
− Hiệu quả về mặt phi tài chính khi áp dụng ISO 9001 : 2008 :
+ Giảm số chi tiết sai hỏng, hao hụt nguyên vật liệu.
+ Tăng năng suất và thị phần .
+ Tăng nhận thức của nhân viên về vấn đề chất lượng
+ Đảm bảo sự thoả mãn của khách hàng.
1.2.2. Quản lý chất lượng vật tư theo tiêu chuẩn ISO 9001 : 2008.
− Lập kế hoạch :
 Tổ chức phải lập văn bản, thực hiện duy trì hệ thống quản lý chất
lượng và cải tiến liên tục hiệu lực của hệ thống theo các yêu cầu của tiêu
chuẩn này.
 Xác định các quá trình cần thiết trong hệ thống quản lý chất lượng và
áp dụng chúng trong toàn bộ tổ chức.
 Xác định trình tự và mối tương tác của các quá trình này.
 Xác định các chuẩn mực và phương pháp cần thiết để đảm bảo vận
hành và kiểm soát các quá tình này có hiệu lực.

− Tổ chức :
 Đảm bảo sẵn có nguồn lực và thông tin cần thiết để hỗ trợ việc vận
hành.
 Theo dõi liên tục các qúa trình này.
− Lãnh đạo :
 Tổ chức phải quản lý các quá trình theo yêu cầu cuả tiêu chuẩn này .
 Thực hiện các hành động cần thiết để đạt được kết quả dự định và
cải tién liên tục các quá trình này.
 Lãnh đạo cao nhất phải cung cấp bằng chứng về sự cam kết của
mình đối với việc xây dựng và thực hiện hệ thống quản lý chất lượng và cải
tiến liên tục.
− Kiểm tra :
 Theo dõi, đo lường khi thích hợp và phân tích các quá trình này
Dương Thị Bích Thảo Quản lý kinh tế 49B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Phê duyệt tài liệu về sự thoả đáng trước khi ban hành.
 Xem xét cập nhật khi cần và phê duyệt lại tài liệu
 Đảm bảo nhận biết được các tài liệu thích hợp sẵn có ở nơi sử dụng
 Đảm bảo tài liệu, hồ sơ luôn rõ ràng dễ nhận biết, dễ sử dụng.
 Ngăn ngừa việc vô tình sử dụng các tài liệu lỗi thời và áp dụng các
dấu hiệu nhận biết thích hợp nếu chúng được giữ lại vì bất kỳ mục đích nào.
 Phải kiểm soát hồ sơ thiết lập để cung cấp bằng chứng về sự phù hợp
với các yêu cầu và việc vận hành có hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng
 Luôn tìm các biện pháp kiểm soát cần thiết đối với việc nhận biết,
bảo quản , bảo vệ , sử dụng , thời gian lưu giữ và huỷ bỏ hồ sơ theo tài liệu
đã công bố.
1.2.3. Các yếu tố tác động đến quản lý chất lượng vật tư theo tiêu
chuẩn ISO 9001: 2008
1.2.3.1. Các yếu tố bên trong.

Quy mô và cơ cấu của tổ chức.
Cơ cấu tổ chức của công ty là tổng thể các phân hệ, bộ phận, vị trí công
tác và con người có mối quan hệ chặt chẽ với nhau thành một tổng thể thống
nhất được bố trí theo những cấp khác nhau nhằm thực hiện các nhiệm vụ của
công ty. Quy mô công ty là số nhân sự làm việc cho công ty hoặc là nguồn
vốn của công ty. Vì vậy chất lượng vật tư cũng phụ thuộc vào hai yếu tố trên.
Nếu nguồn nhân lực của công ty có chất lượng tốt và được sắp xếp vào
những vị trí hợp lý thì chất lượng vật tư sẽ được giữ gìn so với ban đầu, được
bảo quản và sử dụng một cách tốt nhất.
Ví dụ như công ty có quy mô nhỏ thì sẽ ít điều kiện để đầu tư những
vật tư có chất lượng tốt hơn so với những công ty có quy mô lớn và khi mua
về khả năng bảo quản của những công ty có quy mô lớn cũng tốt hơn.
Các quá trình sản xuất và máy móc thiết bị.
Quá trình sản xuất nói chung là tập hợp gồm các công đoạn từ lúc con
người tác động lên tài nguyên thiên nhiên đến lúc biến nó thành sản phẩm có
ích cho xã hội.
Quá trình sản xuất trong các nhà máy thường được tính từ giai đoạn tạo
phôi đến lúc tạo thành bán thành phẩm hoặc từ bán thành phẩm thành sản
phẩm hoàn thiện.
Dương Thị Bích Thảo Quản lý kinh tế 49B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tuỳ theo các quá trình và máy móc thiết bị được sử dụng trong doanh
nghiệp mà sẽ cần những loại vật tư và chất lượng khác nhau, qua đó cần có
những quy chuẩn về vật tư và cách quản lý khác nhau. Ví dụ, đối với thiết bị
hiện đại, chịu được trọng lực lớn công ty có thể mua những loại vật tư với
kích thước và trọng lượng lớn hơn so với thiết bị kém hiện đại.
Mặt khác nếu các quá trình và máy móc thiết bị trong công ty hiện đại
thì không những sản xuất ra sản phẩm nhanh mà còn giữ được chất lượng của
vật tư, tăng chất lượng sản phẩm.

Các sản phẩm cung cấp của doanh nghiệp.
Sản phẩm được cấu thành chủ yếu từ vật tư vật tư. Do đó loại sản
phẩm, quy cách sản phẩm cũng tác động không nhỏ đến quy cách vật tư. Với
mỗi sản phẩm đầu ra sẽ có những loại vật tư đầu vào riêng biệt, đặc trưng, có
quy cách và yêu cầu kỹ thuật riêng biệt.
Có loại sản phẩm đòi hỏi vật tư thô chưa qua chế biến như những phân
xưởng sản xuất gỗ thì cần những tấm gỗ chưa qua chế biến. Nhưng cũng có
loại sản phẩm lại đòi hỏi những vật tư đã qua chế biến như nhà máy giấy cần
nguyên liệu bã mía, nhà máy cơ khí cần vật tư phôi thép, sơn,kẽm, que hàn
Dù vật tư đó là thô hay đã qua chế biến thì đều phải đạt những tiêu chuẩn đã
đặt ra nếu không sản phẩm đầu ra chắc chắn sẽ không đạt tiêu chuẩn.
1.2.3.2. Các yếu tố bên ngoài.
Nhu cầu của khách hàng.
Nhu cầu là cái mà khách hàng cần hay muốn với một mức giá xác định
trong những giai đoạn nhất định. Nhu cầu về chất lượng sản phẩm của khách
hàng là yếu tố tiên quyết để công ty tạo ra sản phẩm. Mà chất lượng sản phẩm
lại phụ thuộc chặt chẽ với chất lượng vật tư. Vì vậy hiển nhiên nhu cầu của
khách hàng cũng ảnh hưởng đến chất lượng vật tư và quá trình quản lý vật tư.
Đối thủ cạnh tranh.
Đối thủ cạnh tranh cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý
chất lượng vật tư của công ty. Nếu đối thủ cạnh tranh có quá trình quản lý vật
tư tốt thì đó chính là động lực để thúc đẩy công ty phải hoàn thiện quá trình
này của mình. Mặt khác, nếu quá trình quản lý của đối thủ cạnh tranh chưa tốt
thì đó chính là bài học kinh nghiệm để công ty rút ra và cải tiến quá trình
quản lý chất lượng vật tư của mình hơn.
Dương Thị Bích Thảo Quản lý kinh tế 49B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhà cung cấp.
Nếu công ty tìm được nhà cung cấp uy tín và có thương hiệu thì sẽ luôn

có những vật tư đạt đúng yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo chất lượng có như vậy
công ty mới sản xuất được những sản phẩm chất lượng.
Thị trường
Điểm đầu tiên và cũng là điểm kết thúc của quá trình sản xuất kinh
doanh chính là thị trường. Thị trường là nơi để thu mua nguyên vật liệu phục
vụ quá trình sản xuất , cũng là nơi để đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng
kết thúc một vòng quay của quá trình sản xuất Thị trường còn là nơi quyết
định sự thắng bại của doanh nghiệp bởi lẽ đó là nơi trả lời câu hỏi sản phẩm
của doanh nghiệp có được chấp nhận hay không, cũng là nơi chứng tỏ khả
năng cạnh tranh và uy tín của các doanh nghiệp, công ty. Yêu cầu của thị
trường mà càng chặt chẽ thì chất lượng vật tư càng phải cao và quá trình quản
lý nó phải hoàn thiện.
Dương Thị Bích Thảo Quản lý kinh tế 49B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
VẬT TƯ THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001 : 2008 TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN LINH GAS VIỆT NAM.
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần Linh Gas Việt Nam.
2.1.1. Giới thiệu chung.
- Tên Công ty : Công ty Cổ phần Linh Gas Việt Nam
- Tên giao dịch tiếng Anh: Linh Gas Việt Nam joint stock Company
- Tên giao dịch : LGV
- Địa chỉ : Thị trấn Phú Minh, H.Phú Xuyên, TP.Hà Nội
- Website : www.fsec.com.vn
Cách Thủ đô Hà Nội 30 km về phía Nam, cách đường quốc lộ 1A gần 1
km, cách đường cao tốc Pháp Vân- Cầu Giẽ 1km, cách sông Hồng 1km nên
công ty Cổ phần Linh Gas Việt Nam có nhiều thuận lợi để phát triển kinh tế
và Công ty đã đạt được các giải thưởng nổi bật sau:
- Huân chương lao động hạng Ba (2000).

- Huân chương lao động hạng Nhì (2005).
- Liên tục từ 2006 đến 2009 đạt Siêu Cúp Thương hiệu mạnh do Bộ
Công Thương trao tặng; Giải thưởng Chất lượng Việt Nam do Bộ Khoa học
và Công nghệ trao tặng; Cúp vàng ISO, Cúp vàng Doanh nghiệp do Bộ Khoa
học và Công nghệ trao tặng.
- Bằng khen của Ủy Ban Nhân dân Thành phố Hà Nội về thành tích
chấp hành nghĩa vụ nộp thuế (2009).
- Bằng Khen của Thủ Tướng Chính Phủ về thành tích sản xuất kinh
doanh 3 năm 2006 – 2008 .
- Giải thưởng Sao Vàng Đất Việt của Hội Doanh nghiệp Trẻ Việt
Nam.
- Giải thưởng Chất lượng Quốc Gia 4 năm liền 2006 – 2009 của Bộ
Khoa học và Công nghệ và của Thủ Tướng Chính phủ.
- Siêu Cúp Thương hiệu mạnh và phát triển bền vững của Bộ Thương
Mại (nay là Bộ Công Thương).
- Cúp Vàng Thương hiệu Mê Kong của 3 nước Đông Dương năm
2010.
Dương Thị Bích Thảo Quản lý kinh tế 49B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Cúp Vàng ISO Chìa khóa Hội nhập và phát triển 3 năm (2007 –
2009), của UB Kinh tế Quốc Hội - Hiệp Hội UNETKO Việt Nam.
- Cúp Vàng Hội Chợ hàng Công nghiệp Việt Nam năm 2003 – 2010.
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của LGV.
Các sự kiện quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của
Công ty như sau:
1975: Tiền thân của Công ty là Nhà máy Cơ khí Đường trên cơ sở tách
ra từ Phân xưởng Cơ khí thuộc Nhà máy đường Vạn điểm.
1991 : Nhà máy Cơ khí Đường được đổi tên thành Nhà máy Cơ khí
thực phẩm thuộc Liên hiệp các xí nghiệp Công Nông nghiệp Mía đường I

1995 : Nhà máy Cơ khí thực phẩm được đổi tên thành Công ty Thiết
bị thực phẩm thuộc Liên hiệp các xí nghiệp Công nghiệp nhẹ Mía đường I
2002 : Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & PTNT phê duyệt phương án cổ
phần hóa Công ty Thiết bị thực phẩm và đồng ý chuyển Công ty Thiết bị thực
phẩm thành Công ty Cổ phần Thiết bị thực phẩm.
2010 : Công ty Cổ Phần Thiết bị thực phẩm được đổi tên mới là Công
ty Cổ phần Linh Gas Việt Nam.
Trong khoảng thời gian chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang
cơ chế thị trường, công ty gặp phải rất nhiều khó khăn: hệ thống máy móc
thiếu đồng bộ, lạc hậu, đội ngũ công nhân tay nghề còn yếu Ban lãnh đạo
công ty đã quyết định vay 4,5 triệu USD đầu tư toàn bộ hệ thống dây chuyền
sản xuất bình gas - mặt hàng trước đây phải nhập khẩu, nay đã được chế tạo
trong nước; dây chuyền sản xuất khuôn mẫu chủ động cung cấp sản phẩm
khuôn mẫu chính xác; thiết bị sản xuất sản phẩm phục vụ ngành chế biến thực
phẩm và chế tạo các thiết bị cầu trục. Dự án hoàn thành đã đem lại cho công
ty những bước phát triển mới khả quan. Sản phẩm của công ty được tiêu thụ
trên toàn quốc.
Tầm nhìn
Trở thành Công ty hàng đầu trong lĩnh vực chế tạo vỏ bình gas phục vụ
cho công nghiệp và dân dụng; sản phẩm đạt tiêu chuẩn Quốc tế.
Sứ mệnh
Công ty cam kết mang đến cho khách hàng những sản phẩm chất lượng
đạt tiêu chuẩn bằng chính uy tín và trách nhiệm cao của mình.
Dương Thị Bích Thảo Quản lý kinh tế 49B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giá trị cốt lõi
Uy tín
Tin cậy
Cùng phát triển

Slogan
“Chất lượng khởi đầu từ khách hàng và kết thúc vì khách hàng”.
Logo
2.1.3. Sản phẩm chủ yếu.
Các sản phẩm chủ yếu mà hiện nay công ty đang sản xuất là:
− Sản xuất, kinh doanh và tái kiểm định bình, bồn chứa các loại gas
hoá lỏng dùng cho dân dụng và công nghiệp, các loại bình, bồn chứa,chịu áp
lực.
− Sản xuất thép định hình và cấu kiện thép công trình; Sản xuất khuôn
mẫu kim loại và các chi tiết máy có độ chính xác cao cho ngành công nghiệp.
− Sản xuất kinh doanh bình cứu hoả, bình bia hơi, chai chứa khí bằng
thép không hàn (O
2
, CO
2
, N
2
) dùng cho công nghiệp và dân dụng;
− Kinh doanh, chiết nạp khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG)
2.1.4. Khách hàng và thị trường.
− Khách hàng chủ yếu của Công ty là các nhà máy sản xuất và cung
cấp gas hoá lỏng, các cơ quan cung cấp thiết bị phòng cháy, chữa cháy, khí
hoá lỏng ( O
2
, CO
2
, N
2
…) và các nhà máy, xí nghiệp chế biến thực phẩm,
cùng các ngành khác.

Dương Thị Bích Thảo Quản lý kinh tế 49B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
− Thị trường : Thị trường của Công ty Cổ Phần Linh Gas Việt Nam là
toàn nước Việt Nam và từng bước hướng đến xuất khẩu.
2.1.5. Cơ cấu tổ chức.
- Tổng cộng : ( thời điểm 22/02/2011 ) : 206 người
 Kỹ sư : 6 người
 Cử nhân : 12 người
 Cao đẳng : 4 người
 Trung cấp chuyên nghiệp : 12 người
 Công nhân kỹ thuật : 144 người
 Lao động khác : 28 người
Trong đó
 Văn phòng đại diện Hà Nội : 9 người
 Văn phòng đại diện thành phố Hồ Chí Minh : 1 người
 Văn phòng đại diện miền Trung : 10 người
 Khối hành chính : 42 người
 Xưởng cơ khí : 19 người
 Xưởng sản xuất : 125 người
Dương Thị Bích Thảo Quản lý kinh tế 49B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ cơ cấu tổ chức








Ghi chú:
Ban lãnh đạo bao gồm:
- Chủ tịch HĐQT
- Các thành viên trong HĐQT
- Tổng Giám Đốc
- Các Phó Tổng Giám Đốc
- Giám Đốc
- Thư ký công ty.
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận.
Ban lãnh đạo :
Gồm một Tổng giám đốc và các phó tổng giám đốc.
- Tổng giám đốc là người chịu trách nhiệm trước pháp luật, vạch ra các
kế hoạch chiến lược, quyết định bổ nhiệm về nhân sự và là người chịu trách
nhiệm chung về mọi về mọi hoạt động của công ty.
- Giúp việc cho tổng giám đốc có:
Phó tổng giám đốc thường trực
Phó tổng giám đốc sản xuất
Phó tổng giám đốc kinh doanh
Dương Thị Bích Thảo Quản lý kinh tế 49B
14
Khối sản xuất
BAN LÃNH ĐẠO
VPĐD
TP.HCM
VPĐD
HA NỘI
PHÒNG
K.DOANH
PHÒNG

T.CHÍNH
Phòng
H.chính
VPĐD
M.TRUNG
P.GIÁM ĐỐC
Kỹ Thuật
PHÒNG
KT-KCS
XƯỞNG
CƠ KHÍ
Khối trực thuộc
Khối nghiệp vụ
Khối kỹ thuật
XƯỞNG
SX
P.GIAM DOC
SAN XUAT
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các phó tổng giám đốc là người giúp việc cho Tổng giám đốc, thực
hiện nhiệm vụ theo công việc đã được phân công.
Phòng hành chính
Thực hiện công tác văn thư, hành chính thông tin nội bộ và giao liên
bên ngoài.
Quản lý nhân sự, thực hiện các chính sách với người lao động. Quản lý
lao động, định mức tiền lương, tạm ứng, thanh toán lương cho tất cả người lao
động.
Quản lý công tác an ninh, trật tự, quân sự và tổ chức bảo vệ công ty.
Phòng Kinh doanh:
Khai thác thị trường, tổ chức nghiên cứu thị trường và khách hàng.

Lập kế hoạch điều độ sản xuất.
Quan hệ với khách hàng.
Cung ứng vật tư: xác định định mức vật tư, quản lý việc nhập-xuất kho
vật tư, xác định mức tiêu hao thực tế.
Tiêu thụ sản phẩm.
Thu hồi công nợ: phối hợp cùng phòng tài chính
Phòng Tài chính:
Quản lý thực hiện các vấn đề liên quan đến tài chính của công ty: vốn,
chi phí, tiêu thụ, công nợ đảm bảo vốn được sử dụng hiệu quả, sản xuất tiết
kiệm, thông suốt.
Khối kỹ thuật :
- Phòng KT- AT:
Về kỹ thuật: thiết kế chế tạo, xác lập quy trình công nghệ sản xuất
và kiểm tra sản phẩm, định mức kinh tế kỹ thuật.
Về an toàn: đảm bảo an toàn trong sản xuất như quản lý máy móc,
thiế bị tại các phân xưởng, tổ chức bảo dưỡng máy móc
- Phòng KCS:
Có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm trên tất cả các dây chuyền
sản xuất, kiểm tra chất lượng vật tư, hàng hóa đầu vào theo quy định.
Khắc phục, hành động ngăn ngừa một cách hiệu quả.
Phân xưởng:
Phân xưởng sản xuất:
Dương Thị Bích Thảo Quản lý kinh tế 49B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tổ tạo phôi ( có 20 lao động): gia công từ cắt phôi đến hoàn thiện
chân đế tay xách.
- Tổ dập sâu (16 lao động): tạo thân bình gas
- Tổ hàn ( 25 lao động): thực hiện hàn hoàn thiện bình gas
- Tổ thử thủy lực (14 lao động): thủ thủy lực bình gas ( thử kín), khử

ứng xuất.
- Tổ sơn (18 lao động): làm sạch bề mặt và sơn
- Tổ lắp van (13 lao động): chuyên lắp van
- Tổ in lưới ( 16 lao động): in logo và xuất hàng
- Tổ nạp bột (14 lao động): hoàn thiện bình chữa cháy các loại.
Phân xưởng cơ khí:
Phân xưởng có 2 tổ:
- Tổ gia công cơ: chế tạo khuôn mẫu và sửa chữa khuôn mẫu
- Tổ cơ điện: thực hiện sửa chữa thiết bị và lắp đặt máy móc
Hoạt động chất lượng Khối trực thuộc:
Văn phòng đại diện tại TP. Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Miền Trung.
Các văn phòng đại diện có chức năng khai thác thị trường khách hàng;
cung ứng vật tư; tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ; thu hồi thông tin phản
hồi khiếu nại của khách hàng về công ty để có giải pháp kịp thời; hỗ trợ
phòng tài chính thu hồi công nợ; thanh toán, quyết toán, thanh lý một số hợp
đồng bán sản phẩm, dịch vụ.Thực hiện các nhiệm vụ khác theo Yêu cầu/ Đề
nghị từ các cá nhân/ đơn vị tại Công ty, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ qui
định tại Qui chế này/ và nhu cầu sản xuất của Công ty.
2.1.6. Đặc điểm về tài chính.
Cùng hòa nhịp với tiến trình hiện đại hóa, công nghiệp hóa của đất
nước, năm 2009 đã sản xuất và tiêu thụ 501.868 bình gas mới, năm 2010 công
ty sản xuất và tiêu thụ 504.552 bình gas mới, tỷ lệ tăng trưởng 0,5 %, doanh
thu tiêu thụ năm 2009 đạt 324,854 tỷ đồng, năm 2010 doanh thu tiêu thụ đạt
472,877 tỷ đồng, tỷ lệ tăng trưởng 45,6% là năm Công ty đạt sản lượng bình
gas và doanh thu cao nhất từ trước đến nay, chiếm > 30 % thị trường của cả
nước.
Mặc dù chịu sự ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu, và khu vực,
Công ty đã thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước năm sau cao hơn năm
Dương Thị Bích Thảo Quản lý kinh tế 49B
16

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trước, Năm 2009 nộp ngân sách = 7,218 tỷ đồng, Năm 2010 nộp ngân sách
10,2 tỷ đồng, mức tăng trưởng 41,3 %.
Mức lương bình quân người lao động năm 2009 = 3.431.000
đ/người/tháng, Năm 2010 = 4.327.000 đ/người/tháng, tỷ lệ tăng trưởng 26 %,
là đơn vị có mức thu nhập cao nhất tại địa bàn huyện Phú Xuyên.
Hiện nay, giá trị tài sản cố định của công ty là 46 tỷ đồng / 205 tỷ đồng,
chiếm 22,4 % tổng tài sản của Công ty. Trong năm 2011, công ty dự định sẽ
tăng vốn điều lệ lên 60 tỷ đồng.
Sau đây là bảng thống kê một số chỉ tiêu của công ty trong năm 2009
và 2010 ( theo báo cáo của phòng kế toán)
Thứ
tự
Chỉ tiêu Năm 2009
( tỷ đồng)
Năm 2010
(tỷ đồng)
Tỷ lệ
Tăng trưởng
1 Doanh thu 324,9 472,9 45,6%
2 Lợi nhuận 4,05 4,9 21%
3 Vốn chủ sở hữu 23 27 17,4%
4 ROE 17.6% 18.15%
5 Hệ số thanh toán nợ đến hạn 1,05 1,05
2.1.7. Đặc điểm về nguyên vật liệu.
Công ty cổ phần Linh Gas Việt Nam là doanh nghiệp sản xuất sản
phẩm cần nhiều nguyên liệu, số lượng và giá trị lớn nên nguyên vật liệu
chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất ( 80%) . Chính vì vậy tại công ty
việc theo dõi tình hình nguyên vật liệu luôn được chú ý, thể hiện ở việc theo
dõi tình hình nhập xuất tồn nguyên vật liệu đồng thời cả ở kho, ở phòng kinh

doanh và phòng tài chính.
Như đã giới thiệu ở trên, lĩnh vực sản xuất chủ yếu của công ty là các
loại bình bồn chứa gas nên nguyên liệu chủ yếu là các loại dễ hỏng như: sắt,
thép… có những nguyên liệu dẽ mất mát như: que hàn, chai khí oxi, nito, chổi
quét sơn… Từ đó yêu cầu cần phải có sự bảo quản, kiểm tra, theo dõi thường
xuyên.
Nguyên vật liệu tại công ty được chia thành các nhóm sau:
− Nguyên vật liệu chính: là nguyên liệu không thể thiếu để sản xuất
sản phẩm như: thép, sắt, van, dây hàn…
Dương Thị Bích Thảo Quản lý kinh tế 49B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
− Nguyên vật liệu phụ: có tác dụng làm hoàn thiện sản phẩm như: sơn,
mực in logo,nilon, băng cao su non…
− Nhiên liệu: dùng để phục vụ cho quá trình sản xuất như: dầu Diezel,
dầu hỏa, khí gas hóa lỏng…
− Phụ tùng thay thế: là các chi tiết phụ tùng dùng để thay thế các máy
móc thiết bị như: máy cắt tôn, máy dập sâu, máy hàn nút tự động, máy hàn
chân đế
− Vật liệu khác: phế liệu thu hồi.
2.1.8. Đặc điểm về lao động.
Công ty có tổng số 206 cán bộ công nhân viên, trong đó nam có 178
người chiếm 86,5 %, nữ có 28 người chiếm 13,5 %; Công ty có Đảng bộ cơ
sở với 48 Đảng viên chia thành 2 Chi bộ Đảng hoạt động liên tục có hiệu quả
trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh và đóng góp đầy đủ nghĩa vụ cho ngân
sách nhà nước.
Chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề hăng hái trong lao
động; có 2 cán bộ tốt nghiệp Cao học chiếm 1 %, 22 người tốt nghiệp đại học,
cao đẳng chiếm 10,6 %, 30 người tốt nghiệp trung học chiếm 14 %, số lao
động còn lại được đào tạo nghề ở các trường dạy nghề chính quy, tiếp nhận

30 lao động thuộc đối tượng chính sách trên địa bàn huyện Phú Xuyên vào
làm việc Công ty; đảm bảo chất lượng lao động đồng đều phù hợp với yêu
cầu sản xuất;
Là doanh nghiệp cổ phần 100 % vốn của cổ đông đóng góp song Công
ty vẫn duy trì hệ thống chính trị: Đảng bộ, Công đoàn, Đoàn thanh niên, Phụ
nữ hoạt động theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.
Công ty đội ngũ cán bộ trẻ, có nhiều kinh nghiệm trong tổ chức quản
lý, lực lượng công nhân lành nghề, ý thức tổ chức kỷ luật cao, tất cả đều hoạt
động vì sự nghiệp phát triển chung của Công ty.
2.1.9. Đặc điểm về máy móc thiết bị.
Trước đây máy móc thiết bị của công ty đa số là cũ và lạc hậu, thiếu
đồng bộ. Từ tháng 5/ 2002, sau khi chuyển đổi mô hình quản lý từ doanh
nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần, vốn điều lệ lúc đầu là 12 tỷ đồng, hiện
tại công ty đã làm thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh tăng vốn điều lệ từ 12
tỷ đồng lên 48 tỷ đồng với 100 % vốn do cổ đông đóng góp; theo kế hoạch,
Dương Thị Bích Thảo Quản lý kinh tế 49B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trong năm 2011 Công ty sẽ tăng tiếp vốn điều lệ lên 60 tỷ đồng. Năm 2009
giá trị tài sản cố định của công ty là 43,3tỷ đồng / 253,3 tỷ đồng, chiếm 17.1
% tổng tài sản của Công ty. Bao gồm 5 dây chuyền sản xuất sản phẩm cơ khí,
và 01 dây chuyền chiết nạp gas LPG:
− Dây chuyền thiết bị sản xuất bình gas
− Dây chuyền thiết bị sản xuất khuôn mẫu
− Dây chuyền thiết bị sản xuất bình chữa cháy
− Dây chuyền thiết bị sản xuất bình bia hơi
− Dây chuyền thiết bị sản xuất chai chứa khí không hàn
− Dây chuyền chiết nạp khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG)
Các dây chuyền thiết bị đồng bộ, tiên tiến hiện đại, điều khiển chương
trình kỹ thuật số có xuất xử tại EU, Nhật Bản thế hệ từ năm 2000 trở lại đây

sản xuất ra sản phẩm đạt chất lượng cao.
2.1.10. Quy trình sản xuất.
Công ty cổ phần LGV có quy trình công nghệ khép kín. Do công ty sản
xuất nhiều mặt hàng và mỗi mặt hàng có quy trình sản xuất khác nhau. Do
thời gian thực tập có hạn nên em xin trình bày quy trình sản xuất bình ga hóa
lỏng mà em đã tìm hiểu được.
Sau khi tiếp nhận lệnh sản xuất và thực hiện công việc kiểm tra ban
đầu, việc sản xuất sẽ được bắt đầu từ tổ tạo phôi. Nhiệm vụ của mỗi tổ nối
tiếp nhau như sau:
Dương Thị Bích Thảo Quản lý kinh tế 49B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dương Thị Bích Thảo Quản lý kinh tế 49B
20
HÀN
Hàn các phôi vào với nhau tạo ra thành phẩm
Hoàn chỉnh
Tích số, phân loại bình và xuất hàng
THỬ ÁP LỰC
Đưa sản phẩm vào lò nung đốt ở nhiệt độ theo yêu
cầu kỹ thuật.
Dùng nước rửa sản phẩm theo yêu cầu kỹ thuật
.
LẮP VAN
Lắp van vào bình, kiểm tra độ kín của bình và van
bằng thử áp lực 10kg.
ĐỘT DẬP
Định hình các phôi
SƠN
Làm sạch bằng bắn bi, mạ kẽm lót trong và sơn bè

mặt ngoài sản phẩm.
IN LƯỚI
In logo, in tên sản phẩm, đóng trọng lượng , in
trọng lượng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2. Thực trạng về quản lý chất lượng vật tư tại công ty cổ phẩn Linh
Gas Việt Nam theo tiêu chuẩn ISO 9001 : 2008.
2.2.1. Thực trạng quản lý chất lượng tại công ty cổ phần Linh Gas
Việt Nam.
2.2.1.1. Lập kế hoạch về chất lượng vật tư.
Lập kế hoạch là giai đoạn đầu tiên của quá trình quản lý. Việc lập kế
hoạch tốt sẽ giúp công ty định hướng được mục tiêu trong ngắn hạn và dài
hạn, định hướng các nguồn lực cũng như các hoạt động của mình; công ty sẽ
phản ứng linh hoạt với những biến động của môi trường bên ngoài hoặc bên
trong; đảm bảo tính hiệu quả và tiết kiệm; tạo điều kiện tốt cho công tác kiểm
tra. Trong giai đoạn lập kế hoạch, công ty cổ phần Linh Gas Việt Nam đã xác
định mục tiêu về chất lượng,số lượng vật tư và phương thức thực hiện các
mục tiêu đã đặt ra. Đồng thời mục tiêu này phải phù hợp với các yêu cầu
trong tiêu chuẩn ISO 9001:2008 mà công ty đã cam kết thực hiện.
Mục tiêu về chất lượng vật tư của công ty là : đáp ứng vật tư đầy đủ cả
về số lượng, chủng loại, chất lượng; cung ứng kịp thời vật tư cho bộ phận sản
xuất, vật tư luôn phải đạt đúng tiêu chuẩn theo như quy định của Nhà nước.
Đó là :
+ Vật liệu để chế tạo, lắp đặt và sửa chữa các bộ phận chịu áp lực của
bình, kể cả que hàn, dây hàn phải là vật liệu có độ bền theo yêu cầu, có tính
hàn tốt, bảo đảm làm việc tin cậy và an toàn ở những điều kiện vận hành đã
quy định.
+ Chất lượng và chủng loại vật liệu dùng để chế tạo phải theo đúng yêu
cầu của thiết kế. Khi có nghi vấn về chất lượng và chủng loại vật liệu thì người
chế tạo, lắp đặt hay sửa chữa phải đem phân tích kiểm nghiệm lại vật liệu trước

khi sử dụng. Các đặc tính của vật liệu phải được ghi rõ trong lý lịch bình.
+ Khi sử dụng kim loại nhiều lớp phải tìm hiểu rõ các đặc tính của lớp cơ
bản( chịu lực)
+ Cho phép các bộ phận của bình bằng vật liệu của nhiều nước khác
nhau, nhưng phải có đặc tính tương đương như đặc tính vật liệu đã chọn trong
thiết ké
+ Các chi tiết rèn và dập từ thép tấm như nắp cửa, nắp lỗ, mặt bích hoặc
các chi tiết tương tự khác phải thỏa mãn các yêu cầu của thép tấm cùng nhãn
Dương Thị Bích Thảo Quản lý kinh tế 49B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hiệu. Các phôi rèn, dập cần phải được kiểm tra bằng siêu âm hay bằng các
phương pháp không phá hủy khác để phát hiện và xử lý các khuyết tật bên trong.
+ Các chi tiết lắp xiết phải được chế tạo bằng thép có cùng đặc tính với
thép mặt bích và phù hợp với thông số quy định.
+ Các chi tiết lắp xiết để lắp các mặt bích thép hợp kim cao phải dùng
cùng mác với mặt bích . Các chi tiết lắp xiết bằng thép hợp kim cao lắp vào
mặt bích thép cacbon, cũng như việc dùng phối hợp khác chỉ cho phép trong
trường hợp mối nối làm việc ở nhiệt độ không thay đổi.
Sau khi xác định được mục tiêu và tiêu chuẩn của Nhà nước, để mọi
hoạt động của mình đi được đúng hướng công ty đã xây dựng kế hoạch nhằm
đảm bảo chất lượng vật tư. Dựa theo lệnh sản xuất và kế hoạch vật tư năm,
quý, tháng và định mức vật tư, phòng kinh doanh sẽ tính toán để xây dựng
được kế hoạch vật tư tổng thể và dự trù vật tư phát sinh. Bản dự trù vật tư
phát sinh do trưởng các bộ phận có nhu cầu vật tư đăng ký gửi lên phòng kinh
doanh. Trong kế hoạch vật tư tổng thể và dự trù vật tư phát sinh đều phải nêu
rõ quy cách, chủng loại của vật tư mà các phân xưởng yêu cầu. Sau khi tiếp
nhận Phòng kinh doanh tổng hợp, làm phiếu mua vật tư rồi gửi lên Tổng
Giám Đốc phê duyệt. Nếu được phê duyệt Phòng kinh doanh sẽ cử người đi
mua vật tư theo đúng quy cách, chủng loại trong bản kế hoạch và bản dự trù

vật tư. Nếu tổng giám đốc thấy có chỗ nào chưa hợp lý thì sẽ đề nghị các bộ
phận xem xét lại.

Dương Thị Bích Thảo Quản lý kinh tế 49B
22

×