Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Các giải pháp hoàn thiện công tác tiêu thụ và tăng doanh thu ở công ty CMC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.04 KB, 60 trang )

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
LỜI NÓI ĐẦU
Doanh thu là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu của mọi
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất
được thường xuyên, liên tục thì các doanh nghiệp phải có các giải pháp
hoàn thiện công tác tiêu thụ nhằm tăng doanh thu.Tuy nhiên trên thực tế
không phải doanh nghiệp nào cũng thực hiện tốt và giải quyết được vấn đề
này. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay các doanh nghiệp không
chỉ phải cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước mà cả với những
doanh nghiệp nước ngoài thì tăng doanh thu là cả một vấn đề mang tính
quyết định với các nhà quản lý doanh nghiệp. Làm thế nào để các giải pháp
hoàn thiện công tác tiêu thụ đạt hiệu quả cao nhất? Đòi hỏi phải có một quá
trình nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích, đánh giá tình hình mọi mặt của doanh
nghiệp, tình hình thị trường, tình hình kinh tế, xã hội kết hợp với sự quản lý
khoa học, linh hoạt, nhạy bén của các nhà quản lý doanh nghiệp để tìm ra
những giải pháp, hướng đi thích hợp nhất, mang lại hiệu quả tối ưu. Xuất
phát từ những nhận thức về tầm quan trọng của doanh thu với sự phát triển
của doanh nghiệp, trong thời gian thực tập tại công ty cổ CMC em đã
nghiên cứu và thực hiện đề tài: “ Các giải pháp hoàn thiện công tác tiêu
thụ và tăng doanh thu ở công ty CMC”. Nội dung bao gồm 2 chương:
Chương 1: Thực trạng về công tác tiêu thụ sản phẩm và tăng
Doanh thu của công ty cổ phần CMC.
Chương 2: Một số giải pháp hoàn thiện công tác tiêu thụ và tăng
doanh thu ở công ty cổ CMC trong thời gian tới.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng tìm hiểu về lĩnh vực này và cụ thể là
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty song do khoảng thời
gian không nhiều, kiến thức bản thân còn ít ỏi nên cuốn chuyên đề này
Sinh viªn: NguyÔn Minh Tu©n Líp: TCDNA -
C§22
1
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp


không tránh khỏi những thiếu sót. Em xin chân thành cảm ơn cô Hồ Cẩm
Tú và ông Dương Quốc Chính (kế toán trưởng) đã nhiệt tình giúp tạo điều
kiện cho em hoàn thành đề tài này!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Minh Tuân
CHƯƠNG 1
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC TIÊU THỤ VÀ TĂNG DOANH THU
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CMC
1.1-Khái quát về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
cổ phần CMC:
1.1.1- Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần CMC.
Công ty cổ phần CMC là đơn vị thành viên của Tổng Công ty xây
dựng Sông Hồng. Công ty là Doanh nghiệp độc lập được thành lập theo
hình thức chuyển từ Doanh nghiệp Nhà nước là Công ty Công nghiệp bê
tông và vật liệu xây dựng thành Công ty cổ phần CMC từ tháng 4/2006.
Công ty được tổ chức và hoạt động theo luật Doanh nghiệp được Quốc hội
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI thông qua ngày
29/11/2005. Công ty Công nghiệp bê tông và vật liệu xây dựng tiền thân là
Nhà máy Bê tông Việt Trì được thành lập từ những năm 1960 thuộc Tổng
Công ty xây dựng Sông Hồng – Bộ Xây dựng là một Doanh nghiệp Nhà
nước được thành lập lại tại Quyết định số 126A/BXD – TCLĐ ngày
26-3-1993 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Sinh viªn: NguyÔn Minh Tu©n Líp: TCDNA -
C§22
2
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Trụ sở của Công ty đặt tại Phường Tiên Cát – Thành phố Việt Trì –
Tỉnh Phú Thọ, có hệ thống giao thông đường thủy, đường sắt, đường bộ rất
thuận lợi.
Tổng giá trị sản lượng của Công ty tăng nhanh trong nhiều năm liền:

Năm 1998 là 112,5 tỷ đồng, năm 1999 là 254 tỷ đồng và năm 2003 là 241,4
tỷ đồng. Bằng uy tín chất lượng và phong cách phục vụ nhiệt tình, các sản
phẩm của Công ty đã đến với người tiêu dùng khắp mọi miền đất nước.
Công ty đã được tặng thưởng huân chương lao động hạng nhì năm 1998,
hạng nhất năm 2003 và giành được nhiều huy chương vàng về sản phẩm
đạt chất lượng cao ngành xây dựng và huy chương vàng hội chợ quốc tế
(năm 1998 đến năm 2003). Công ty cam kết luôn đáp ứng mọi nhu cầu của
khách hàng và người tiêu dùng trong cả nước.
Công ty cổ phần CMC là đơn vị có truyền thống trong ngành sản
xuất vật liệu xây dựng Việt Nam.
Về công nghệ, Công ty là một trong những số ít những Doanh
nghiệp được đầu tư dây chuyền đồng bộ xuất xứ từ Châu Âu 100%. Tuy
hiện nay đã có biểu hiện phải thay thế phụ tùng, sửa chữa nhưng dây
chuyền vẫn đảm bảo hoạt động lâu dài và ổn định. Việc đầu tư, nâng cấp
bổ xung vào dây chuyền này sẽ không lớn và có hiệu quả.
Một số thị trường nhất là Miền Bắc thị phần tương đối ổn định, duy
trì việc tiêu thụ hàng hóa lâu dài.
Để nắm bắt được những hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty, ta
đi tìm hiểu đôi nét về đặc điểm chung của công ty. Công ty cổ phần CMC
có ngành nghề kinh doanh chính là sàn xuất kinh doanh vật liệu xây
dựng,kinh doanh than, nhiên liệu, chất đốt, kinh doanh vận tải, bốc xếp
hang hóa đường bộ và xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp giao
thông, gia công lắp đặt thiết bị trong các ngành công nghiệp, thủy lợi dân
dụng giao thông …
Sinh viªn: NguyÔn Minh Tu©n Líp: TCDNA -
C§22
3
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Qua nhiều năm hoạt động công ty cũng đã khẳng định được vị thế so
với các doanh nghiệp khác trong ngành đó là một đơn vị chuyên ngành sản

xuất vật liệu xây dựng, là một trong những đơn vị đi tiên phong trong cả
nước về sản xuất gạch ốp lát các loại. Thiết bị nhà máy được đầu tư mới
100%, dây truyền sản xuất đồng bộ hiện đại của Châu Âu. Đội ngũ cán bộ
kỹ thuật có chuyên môn tay nghề cao trong lĩnh vực sản xuất gạch ốp lát
Ceramic. Sản phẩm của công ty được sản xuất khép kín và quản lý theo
quy trình kiểm soát chất lượng tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001, thương hiệu
gạch CMC được khẳng định trong nước và quốc tế, đối với thị trường trong
nước đứng ở Top 5 sản phẩm hang đầu cùng với gạch Đồng Tâm, Bạch Mã
Mặt khác, Công ty tọa lạc trên một vị trí rất thuận lợi và có giá trị kinh tế
cao, nằm ở trung tâm thành phố Việt Trì thuận tiện cung cấp hàng
hóa các tỉnh đồng bằng Sông Hồng và trung du miền núi phía Bắc. Công
ty đã thiết lập được hệ thống cửa hàng phân phối cấp I ở hầu hết các tỉnh và
hai chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng. Với vị trí
thuận lợi, nguồn nhân lực dồi dào và điều kiện vật chất, tài chính ổn định,
thương hiệu hàng hóa được khẳng định trên thị trường, Công ty có khả
năng cạnh tranh và phát triển đa dạng hóa sản phẩm vật liệu xây dựng trong
thời gian tới.
Trong tương lai ngành nghề mà công ty kinh doanh có triển vọng
phát triển cơ sở của sự đánh giá trên là do Sau khi cổ phần hóa, sản xuất
kinh doanh của Công ty đã đi vào ổn định, làm ăn có lãi, lợi nhuận năm sau
cao hơn năm trước. Công ty đã đầu tư trạm than thay gas và dầu đốt nên
hàng năm tiết kiệm được hàng chục tỷ đồng từ nhiên liệu đốt, giúp hạ giá
thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho Công ty . Thị phần tiêu thụ hàng hóa
của Công ty được giữ vững và mở rộng, các sản phẩm mới luôn chiếm
được lòng tin của khách hàng và mang lại hiệu quả cao hơn. Với
những thành tích đã được trong năm 2006 và 2007, khẳng định hướng
Sinh viªn: NguyÔn Minh Tu©n Líp: TCDNA -
C§22
4
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

đi và triển vọng phát triển của Công ty rất sáng sủa.
Công ty có chức năng nhiệm vụ chấp hành nghiêm chỉnh chế độ
quản lý vật tư, tài sản thiết bị sản xuất và chế độ kế toán do nhà nước quy
định .thực hiện triệt để tối đa hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa chi phí, tài sản
cẩu công ty và nhà nước.Công ty luôn chú trọng tới công tác chăm lo bồi
dưỡng, nâng cao trình độ kỹ thuật, cải thiện đời sống vật chất văn hóa tính
thần và điều kiện làm việc cho cán bộ công nhân viên.
Về bộ máy kế toán Để phù hợp với bộ máy quản lý sản xuất kinh
doanh, công ty đã áp dụng mô hình kế toán tập chung. Phòng kế toán sẽ
theo dõi và thực hiện toàn bộ công tác hạch toán của đơn vị và phản ánh
chi tiết hoạt động mua bán hàng hoá, doanh thu, kinh doanh xuất nhập
khẩu. Sau đó định kỳ cân đối số phát sinh để tổng hợp số liệu cho công ty.
Hiện nay đội ngũ cán bộ, công nhân của công ty là 430 người trong
đó nam chiếm 323 người, nữ chiếm 107 người, năm 2006 là 379 người.
Với đội ngũ lao động trong các năm ngày một tăng chứng tỏ đội ngũ cán bộ
và công nhân Công ty ngày càng lớn mạnh qua các năm.
Trong thời thời buổi ngày nay khi mà có nhiều công trình xây dựng
thì nhu cầu cần thiết những vật liệu trang trí lên cao .Do vậy Sản phẩm
chính của Công ty cổ phần CMC là các loại gạch men hoặc Ceramic ốp
tường, gạch lát nền và gạch viền trang trí. Các sản phẩm này đều đạt tiêu
chuẩn Châu Âu, chất lượng tốt, kích thước và mẫu mã đa dạng.
Để sản xuất ra sản phẩm gạch Ceramic, Công ty sử dụng công nghệ
tự động ép, tráng men, nung một lần ở nhiệt độ cao của Italy và Tây Ban
Nha .Quy trình sản xuất có ba giai đoạn đó là :giai đoạn làm men , Giai
đoạn làm men, Giai đoạn tráng men và in.
Công ty có cơ cấu bộ máy quản lý khá đơn giản không cồng kềnh
đứng đầu là đại hội đồng cổ đông tiếp theo là hội đồng quản trị, ban kiểm
Sinh viªn: NguyÔn Minh Tu©n Líp: TCDNA -
C§22
5

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
soát, ban giáp đốc .Ban giáp đốc trực tiếp điều hành các phòng, nhà máy, xí
nghiệp, chi nhánh .


Sinh viªn: NguyÔn Minh Tu©n Líp: TCDNA -
C§22
6
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sơ đồ 1: cơ cấu bộ máy của công ty
Sinh viªn: NguyÔn Minh Tu©n Líp: TCDNA -
C§22
7
Đại hội đồng cổ
đông
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
p.kinh tế vật tư
p.thị trường
Nhà máy gạch
Xí nghiệp bao bì
Xí nghiệp xây dựng số 1
Chi nhánh hà nội
p.tổ chức hành chính
Chi nhánh đà nẵng
p.kế hoạch ky thuật
p.tài chính kế toán
Chi nhánh hồ chí minh
Ban kiểm soát
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

1.1.2-Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần
CMC trong thời gian qua.
Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng mà các doanh nghiệp mong đợi và
là chỉ tiêu để đánh giá việc hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có
lãi hay không.Từ đó có thể xem xét có hướng kinh doanh phù hợp nên việc
đánh giá chỉ tiêu này là rất cần thiết.
Để có nhìn nhận chính xác về kết quả kinh doanh cũng như xu thế kinh
doanh của công ty ta cần xem xét lợi nhuận qua ba năm.
Bảng 1.Lợi nhuận của công ty qua các năm
Đơn vi:tr.đồng
STT Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
% Tăng/
giảm
năm
05-06
Năm
2007
% Tăng/
giảm
năm
06-07
1
Lợi nhuận sau
thuế
84 1.761 19,99


6.987 2,97
Sinh viªn: NguyÔn Minh Tu©n Líp: TCDNA -
C§22
8
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Biểu đồ 1: Lợi nhuận công ty qua các năm 2006 - 2007
năm 2005
năm 2006
năm 2007
Slice 4
Nhìn vào bảng ta có thể thấy lợi nhuận năm 2005 là 84 tr.đồng , sang
năm 2006 lợi nhuận của công ty là 1.761 tr.đồng vậy so với năm 2005 lợi
nhuận của công ty tăng lên rất nhiều cụ thể tăng 1.677 tr.đồng gấp 19,99
lần năm 2005.
Năm 2007 công ty thu được lợi nhuận là 6.987 tr.đồng tăng so với năm
2006 là 5.226 tr.đồng và gấp 2,79 lần năm 2006. Đây là thành tích rất tốt
của doanh nghiệp cho thấy việc kinh doanh của công ty là hiệu quả.Chiều
hướng biến động của lợi nhuận theo hướng tích cực.
Qua việc đánh giá chỉ tiêu trên có thể thấy kết quả kinh doanh của
công ty rất tốt mức tăng lợi nhuận qua các năm là rất lớn.Có nhiều nguyên
nhân dẫn đến tình hình trên.
1.2- Thực trạng công tác tiêu thụ và tăng doanh thu của công ty cổ
phần CMC.
Để có những biện pháp hoàn thiện công tác tiêu thụ sản phẩm và
tăng doanh thu hợp lý, mang lại hiệu quả cao nhất trước hết ta cần đi sâu
phân tích kết quả doanh thu tiêu thụ thực tế doanh nghiệp đạt được, doanh
thu tiêu thụ thực tế của công ty phân theo cơ cấu sản phẩm, doanh thu tiêu
thụ thưc thế của công ty phân theo thị trường tiêu thụ. Để từ đó chỉ ra
Sinh viªn: NguyÔn Minh Tu©n Líp: TCDNA -
C§22

9
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
những nguyên nhân tác động đến kết quả hoạt động nếu để khắc phục
những mặt còn yếu kém và phát huy những mặt tốt.
1.2.1- Doanh thu của Doanh Nghiệp qua 3 năm 2005-2007.
Để có thể phản ánh một cách chính xác và tốt nhất về kết quả doanh
thu tiêu thụ sản phẩm ta đi phân tích doanh thu tiêu thụ các loại sản phẩm
qua 3 năm gần nhất.
Bảng 2: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Đơn vị tính: Tr.đồng
STT Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
% Tăng/
giảm
năm 05-06
Năm
2007
% Tăng/
giảm
năm
06-07
2 Doanh thu thuần
176.72
2
158.21
7
-0,105

166.78
6
0,054

Biểu đồ 2:Doanh thu của công ty qua các năm 2006-2007

0
50
100
150
200
năm 2005 năm 2006 năm 2007
East
Qua đồ thị doanh thu năm 2005-2007 ta thấy doanh thu tiêu thụ sản
phẩm đang có xu hướng tăng mặc dù doanh thu năm 2007 có thấp hơn năm
2005.Để thấy rõ được xu thế và mức biến động của doanh thu ta đi sâu
phân tích doanh thu qua các năm.
Doanh thu năm 2005 là 176.722 tr.đồng sang tới năm 2006 doanh
thu của công ty là 158.217 tr.đồng như vậy doanh thu năm 2006 giảm so
Sinh viªn: NguyÔn Minh Tu©n Líp: TCDNA -
C§22
10
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
với năm 2005 là 18.505 tr.đồng với tốc độ giảm là 10,5 %. Doanh thu năm
2006 giảm là do các nguyên nhân sau:
Thứ nhất, Là do năm 2006 các khoản giảm trừ doanh thu tăng nhưng
không thế kết luận ngay được là do chất lượng sản phẩm kém, không đáp
ứng được nhu cầu của khách hàng lý do mà các khoản giảm trừ doanh thu
tăng chủ yếu là do trong kỳ doanh nghiệp thực hiện triết khấu thương mại
nhiều trong khi hàng bán bị trả lại không đáng kể. Điều đó cho thấy có

nhiều khách hàng quen thuộc mua hàng với khối lượng lớn nên để tăng
thêm mối quan hệ về lâu về dài với khách hàng, doanh nghiệp đã thực hiện
chính sách chiết khấu cho những khách hàng mua với khối lượng lớn .Nên
việc các khoản giảm trừ doanh thu tăng lên trong trường hợp này cho thấy
quan hệ của khách hàng và doanh nghiệp khá tốt .Đó là chính sách bán
hàng của doanh nghiệp.
Thứ hai, Là do trong năm công ty tung ra thị trường một số sản
phẩm mới nên để nhằm tạo lập uy tín của sản phẩm trên thị trường và
chiếm lĩnh thị phần công ty đã thực hiện chính sách giá thấp. Công ty định
giá thấp hơn mức giá thống nhất trên thị trường, nhưng cao hơn giá trị sản
phẩm(Chấp nhận mức lợi thấp hơn).
Ngoài ra một số sản phẩm cùng chủng loại đã có mặt trên thị trường nên để
tạo ưu thế cạnh tranh thì công ty đã giảm chi phí sản xuất Công ty đã cố
gắng giảm chi phí vận chuyển nguyên vật liệu và các chi phí không cần
thiết khác. Từ đó hạ giá thành sản phẩm nên công ty đã định được giá bán
khá hợp lý có tính cạnh tranh với doanh nghiệp khác.
Thứ ba, Là do Năm Trong năm 2005 - 2006, do Công ty chủ yếu sử
dụng nhiên liệu đốt là gas và dầu. Mà trên thị trường giá dầu, gas tăng
mạnh dẫn đến giá nguyên liệu đầu vào của Công ty cũng tăng theo .Vì vậy,
chi phí sản xuất rất cao làm cho giá vốn tăng cao và chi phí quản lý doanh
nghiệp tăng lên mà chất lượng sản phẩm không thay đổi. Bên cạnh đó,
Sinh viªn: NguyÔn Minh Tu©n Líp: TCDNA -
C§22
11
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Công ty phải đứng trước sự cạnh tranh khá gay gắt về giá cả sản phẩm của
thị trường trong nước. Giá nguyên liệu đầu vào tăng, Công ty vẫn phải có
các chính sách khuyến mại, giá bán trong nước cạnh tranh (do các công ty
khác đã chuyển sang dùng nhiên liệu đốt là than). Nên doanh thu của doanh
nghiệp giảm so với năm 2005.

Thứ tư , Là do tổng số sản phẩm tiêu thụ giảm, số lượng sản phẩm
tiêu thụ giảm là do công ty có những chính sách sản phẩm, chính sách phân
phối chưa được hợp lý.Vẫn còn những sản phẩm yếu kém, chất lượng, mẫu
mã chưa phù hợp với yêu cầu, thị hiếu của khách hàng, công ty chưa có sự
điều chỉnh cắt giảm những sản phẩm yếu kém này. Công ty chưa có một
mạng lưới tiêu thụ hợp lý, hiệu quả giữa các thị trường tiêu thụ, có những
thị trường tiêu thụ được mở rất nhiều đại lý, địa điểm bán sản phẩm nhưng
cũng có những thị trường mạng lưới phân phối còn rất ít.
Thứ năm, Là do công ty chưa thu thập và xử lý thông tin thị trường
một cách hệ thống, toàn diện, thông tin còn sơ sài. Nên công ty đã không
nắm bắt được đầy đủ, chính xác và kịp thời tình hình diễn biến của thị
trường do đó đã sản xuất ra một số sản phẩm không còn phù hợp với nhu
cầu, thị hiếu của thị trường.Ví dụ như sản phẩm gạch viền, chân tường mẫu
mã sản phẩm không phù hợp với nhiều công trình xây dựng hiện nay nên
khối lượng tiêu thụ giảm .
Thứ sáu, Là do chương trình quảng cáo của công ty chưa thực sự tốt
và hiệu quả, ngân sách dùng cho hoạt động quảng cáo còn ít vì vậy hình
thức quảng cáo sản phẩm trên truyền hình chưa nhiều và đây là một
phương tiện thông tin đại chúng mà người dân chủ yếu cập nhật. Do đó số
lượng sản phẩm tiêu thụ trong năm của công ty không tiêu thụ được một
cách tối đa.
Doanh thu thuần năm 2007 của công ty là 166.786 tr.đồng đã tăng so
với năm 2006 là 8.569 tr.đồng với tốc độ tăng là 5,4 % nhưng so với năm
Sinh viªn: NguyÔn Minh Tu©n Líp: TCDNA -
C§22
12
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
2005 vẫn thấp hơn 9.936 tr.đồng. Doanh thu thuần năm 2007 tăng so với
năm 2006 là do những nguyên nhân sau:
Thứ nhất, sản lượng xuất bán toàn công ty:được 3.486.401 hộp đạt

99,61% kế hoạch. Đã tiêu thụ nhiều hơn năm 2006 vì vậy tổng doanh thu
tiêu thụ sản phẩm tăng 10.073 triệu đồng, với tỷ lệ tăng 5,95%.
Trong đó :
+ Tiêu thụ tại miềm bắc: được 2.866.558 hộp đạt 81,90% kế hoạch
+ Tiêu thụ tại miền trung:được 291.171 hộp đạt 8,32%
+ Tiêu thụ tại miền nam:được 309.691 hộp đạt 8,85%
+ Xuất khẩu :được 18.981 hộp đạt 0,54%
Thứ hai, là do Công ty đã vận dụng chiến lược đa dạng hoá sản
phẩm, không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, do vậy đã đáp
ứng được liên tục, kịp thời thị hiếu người tiêu dùng trên thị trường. và do
doanh nghiệp nhận thức được rằng bất kỳ sản phẩm nào cũng có chu kỳ
sống của nó nên Công ty đã cắt giảm đi những sản phẩm không còn được
khách hàng chấp nhận, thay vào đó liên tục đưa ra những sản phẩm mới
chất lượng tốt hơn và cải tiến mẫu mã cho phù hợp với thị hiếu, nhu cầu
của khách hàng.Cụ thể đối với Gạch lát nền là loại gạch phổ biến được
dùng cho lát nền nhà,lát phòng, để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao
của khách hàng Công ty đã không ngừng nâng cao tính năng của loại gạch
này như độ rắn, chắc, và có những loại gạch để lát buồng tắm có ma sát
chống chơn và cố gắng tạo ra những kiểu dáng phù hợp cho nhiều mẫu nhà
khác nhau phù hợp với không gian và phong cách của ngôi nhà. kết quả là
đã làm tăng doanh thu của doanh nghiệp mặc dù còn khá khiêm tốn.
Thứ ba, là do công ty có một Chính sách phân phối hợp lý. Do gạch
men là vật liệu cơ bản phục vụ cho xây dựng,trang trí công trình xây dựng
với đặc điểm đó Công ty đã áp dụng chính sách phân phối chủ yếu tới tay
người tiêu dùng(Người mua trực tiếp với Công ty), một số là qua các đại lý,
Sinh viªn: NguyÔn Minh Tu©n Líp: TCDNA -
C§22
13
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
các địa điểm bán hàng( đối với những nơi xa Công ty). Công ty đã áp dụng

3 kênh phân phối tạo nên một mang lưới tiêu thị rộng khắp trên khu vực
thành thị.
-Kênh I : cửa hàng giới thiệu sản phẩm của Công ty đảm nhận việc
phân phối, vận chuyển giao hàng trực tiếp cho khách hàng và các đại lý
trong khu vực. Hoạt động theo phương thức này, Công ty đã đẩy nhanh tốc
độ tiêu thụ sản phẩm nhanh hơn, tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích
Công tác tiêu thụ đối với các đại lý nhiều hơn. Do vậy doanh thu của công
ty trong năm đã tăng lên so với năm 2006.
-Kênh II và kênh III:
Đối với 2 kênh này sản lượng sản phẩm được tiêu thụ chiếm khoảng
60%. Với mạng lưới 15 đại lý ở hầu hết khu vực thành thị và một só vùng
lân cận. Từ đó đưa sản phẩm của Công ty thâm nhập sâu vào thị trường,
đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm.
Các đại lý của Công ty rất nhanh nhạy trong việc tìm hiểu nhu cầu thị
trường, nắm bắt nhanh chóng thị hiếu của khách hàng từ đó khám phá ra thị
trường mới. Họ giúp Công ty đưa hàng hoá vào kênh phân phối thông suốt,
nhịp nhàng và có ý kiến thông báo nhanh chóng cho Công ty về nhu cầu
của thị trường do vậy công ty đã có sự điều chỉnh hợp lý do đó sản phẩm
được tiêu thụ nhiều hơn từ đó doanh thu của công ty tăng so với năm 2006.
Thứ tư, Là do từ khi cổ phần hoá, Công ty đã có phương án thay khí
gas và dầu bằng khí than. Do đó, Công ty sẽ tiết kiệm chi phí sản xuất
(khoảng 14.000 đồng/m
2
gạch men). Hiện nay, Công ty đã đầu tư gần
xong hệ thống thay thế khí đốt bằng than thay cho dầu trị giá 1,5 tỷ đồng.
Do đó, Công ty sẽ tiết kiệm chi phí sản xuất khoảng 1,2 tỷ đồng/tháng. Do
vậy giá vốn giảm nên công ty đã có thể định giá bán thấp nên khối lượng
sản phẩm tiêu thụ tăng ,doanh thu tăng. Trong tương lai gần, Công ty có kế
hoạch thay thế toàn bộ hệ thống khí đốt bằng than thay cho gas và dầu.
Sinh viªn: NguyÔn Minh Tu©n Líp: TCDNA -

C§22
14
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Thứ năm, Là do công ty thực hiện chiết khấu thanh toán và chiết
khấu theo khối lượng hàng với tỷ lệ triết khấu hợp lý nên đã thúc đẩy khách
hàng thanh toán nhanh nợ, hạn chế nợ vẫn dây dưa. vì vậy Doanh thu của
doanh nghiệp năm 2006 tăng lên.
Thứ sáu, Là do công ty đã biết rút kinh nghiệm từ năm 2006 vì vậy
trong năm 2007 công ty đã có đôi chút mở rộng hoạt động quảng cáo sản
phẩm và xúc tiến bán hàng.Sản phẩm của công ty đã được quảng cáo trên
truyền hình,trên báo, đài.Tuy nhiên vẫn chưa thực sự đầu tư nhiều.Công ty
đã xúc tiến bán hàng bằng cách Tham gia các hội chợ được tổ chức trong
khu vực, qua đó thu hút được nhiều sự quan tâm của bạn hàng và kết quả là
số sảm phẩm được tiêu thụ tăng lên.
Thứ bẩy, Là do công ty đã tăng chất lượng sản phẩm bằng cách
nhập một số nguyên liệu dùng để sản xuất gạch có chất lượng tốt hơn, nâng
cao năng suất máy móc và năng suất lao động động. Công ty đã thực hiện
tu sửa một số máy móc bị hỏng và thực hiện các chính sách khen thưởng
kịp thời cho nhân viên khi họ có thành tích, tổ chức các cuộc thi bán hàng
có giải thưởng vì vậy khối lượng tiêu thụ đã tăng.
So sánh theo cột dọc cũng cho ta nhiều thông tin bổ ích :
Sinh viªn: NguyÔn Minh Tu©n Líp: TCDNA -
C§22
15
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Bảng 3: Bảng so sánh kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006-2007
Năm 2006: Cứ 100 đồng doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ , công ty phải chi cho :
- Giá vốn: 89,95 đồng
- Chi phí bán hàng: 2,9 đồng

- Chi phí quản lý DN: 2,08đồng
Năm 2007: cứ 100 đồng doanh thu thu được, công ty chi cho:
- Giá vốn: 83,32 đồng, giảm so với năm trước là 6,63 đồng, làm lợi
nhuận tăng 6,63 đồng.
- Chi phí bán hàng: 2,5 đồng ,giảm so với năm trước 0,4 đồng,làm
lợi nhuận tăng 0,4 đồng.đây là thành tích của doanh nghiệp
- Chi phí quản lý DN: 4,5 đồng, tăng so với năm trước 2,42 đồng,
làm lợi nhuận giảm 2,42 đồng. công ty cần phải khắc phục.
Sinh viªn: NguyÔn Minh Tu©n Líp: TCDNA -
C§22
Chỉ tiêu
Tỷ lệ so với chỉ tiêu cơ
sở so sánh
Năm 2006 (%) Năm 2007 (%)
Chênh
lệch
(%)
DTT về BH và CCDV 100 100
Giá vốn hàng bán 89,95 83,32 -6,63
Lợi nhuận gộp 10,45 16,7 6,25
Chi phí bán hàng 2,9 2,5 -0,4
Chi phí quản lý DN 2,08 4,5 2,42
Tổng thu nhập 100 100
DTT về BH và CCDV 97,76 97,9 0,14
Doanh thu từ HĐTC 0,044 0,06 0,016
Thu nhập khác 2,2 2,0 -0,2
Tổng chi phí 98,9 95,8 -3,1
Tổng LN kế toán trước thuế 1,1 4,2 3,1
16
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

Hoặc cứ 100 đồng thu nhập trong kỳ, năm trước công ty phải chi
98,9 đồng thì năm nay chỉ phải chi 95,8 giảm 3,1 đồng làm lợi nhuận kế
toán trước thuế tăng 3,1 đồng.
Sinh viªn: NguyÔn Minh Tu©n Líp: TCDNA -
C§22
17
0
20
40
60
80
100
120
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
1.2.2- Doanh thu của công ty phân theo cơ cấu sản phẩm.
Việc phân tích doanh thu theo cơ cấu sản phẩm sẽ cho ta thấy sản
phẩm nào đang được tiêu thụ mạnh nhất điều đó cũng có nghĩa là sản phẩm
đó phù hợp với nhu cầu thị hiếu của khác hàng, sản phẩm nào còn yếu kém
chưa đáp ứng được thị hiếu, nhu cầu của khách hàng và nguyên nhân dẫn
đến các kết quả đó là do đâu từ đó đưa ra các biện pháp hoàn thiện, khắc
phục những sản phẩm yếu kém, phát triển những sản phẩm tiêu thụ tốt.
Bảng 4:Doanh thu của công ty phân theo cơ cấu sản phẩm:
Sản phẩm
2005 2006 2007
Giá trị (tr.
đồng)
Tỷ trọng
%
Giá trị

(tr.đồng)
Tỷ trọng
%
Giá trị
(tr.đồng)
Tỷ trọng
%
Gạch ốp tường 61.665 34,9 40.810 24,1 51.783 28,9
Gạch lát nền 66.395 37,6 110.706 65,4 108.496 60,5
Gạch viền, chân tường 14.303 8,1 14.212 9,6 16.283 9,1
Dịch vụ khác 34.359 19,4 3.642 0,9 2.882 1,5
Cộng 176.722 100 169.370 100 179.444 100
Nguồn : Bản cáo bạch

Biểu đồ 3:Doanh thu của công ty phân theo cơ cấu sản phẩm qua các năm
Giá trị (triệu đồng)

Gạch ốp tường
Gạch lát nền
Gạch viền
Dịch vụ khác
Sinh viªn: NguyÔn Minh Tu©n Líp: TCDNA -
C§22
18
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
• Xét sản phẩm gạch ốp tường.
Nhìn vào bảng doanh thu của công ty theo cơ cấu sản phẩm ta thấy sản
phẩm gạch ốp tường có doanh thu tiêu thụ chiếm tỷ trọng lớn thứ 2 qua các
năm.Tuy nhiên sản phẩm này đang có xu hường giảm năm 2005 chiếm tỷ
trọng 34,9% ,năm 2006 là 24,1% giảm so với năm 2005 là 10,8% ,sang

năm 2007 có tăng nhưng không đáng kể tăng 4,8% so với năm 2006 nhưng
vẫn thấp hơn năm 2005.Nguyên nhân dẫn đến sự biến động này là :
Thứ nhất, Do gần đây trên thị trường xuất hiện nhiều sản phẩm thay thế
có giá bán cạnh tranh,mẫu mã đẹp.Ví dụ như trên thị trường giờ xuất hiện
sản phẩm giấy dán tường,sơn chống ẩm... có chất lượng khá tốt, bền, mẫu
mã đa dạng hình thức lại rất đẹp và đặc biệt là giá bán lại phù hợp với nhu
cầu của nhiều khách hàng nên số lượng sản phẩm được tiêu thụ giảm. Do
đó doanh thu tiêu thụ sản phẩm giảm.
Thứ hai, Là do mấy năm gần đây nước ta có khí hậu thay đổi thất
thường mùa hè thì rất oi và nóng còn mùa đông lại rất lạnh...mà sản phẩm
gạch ốp tường thì chủ yếu được dùng để ốp tường phía ngoài cho các công
trình nên với thời tiết khắc nghiệt như vậy gạch thường bị cong vênh và nứt
nên khác hàng thường tìm kiếm những sản phẩm thay thế khác có thể thích
ứng với khí hậu.
Thứ ba, Là do giá bán của sản phẩm cao so với các sản phẩm gạch ốp
cùng chủng loại khác có mặt trên thị trường có chất lượng tương đương. Vì
vậy khách hàng thường tìm mua những sản phẩm có giá rẻ hơn đó. Nên
doanh thu tiêu thụ sản phẩm này giảm .
Thứ tư, Do mấy năm nay giá xăng dầu thường tăng cao nên giá nguyên
vật liệu dùng cho sản xuất loại ngạch này tăng cao, nhất là nguyên liệu làm
men pirit.Loại nguyên liệu này thường đắt hơn so với các nguyên liệu khác
là vì nó dùng để tạo ra loại men không những bóng mà còn phải chịu được
Sinh viªn: NguyÔn Minh Tu©n Líp: TCDNA -
C§22
19
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
khí hậu khắc nghiệt. Mặt khác trong thời buổi kinh tế thường xuyên biến
động như hiện nay thì công ty không đủ vốn để nhập những loại nguyên
liệu tốt nhất nên chất lượng của sản phẩm này giảm sút. Do đó dẫn tới việc
khối lượng sản phẩm tiêu thụ giảm, Doanh thu tiêu thụ giảm.

• Xét sản phẩm gạch lát nền.
Qua bảng doanh thu của công ty theo cơ cấu sản phẩm ta thấy sản phẩm
gạch lát nền có doanh thu tiêu thụ chiếm tỷ trọng lớn nhất qua các năm. Tỷ
trọng này có xu hướng tăng qua các năm.Năm 2005 tỷ giá trị sản phẩm tiêu
thụ là 37,65%,năm 2006 tỷ trọng là 65,4% so với năm 2005 tăng 27.8%,
và năm 2007 tỷ trọng giá trị sản phẩm tiêu thụ là 60,5%, so với năm 2006
tỷ trọng có giảm nhưng không nhiều.
Gạch lát nền có tỷ trọng giá trị tiêu thụ nhiều hơn so với các sản phẩm khác
và có xu hướng tăng là do các nguyên nhân sau :
Thứ nhất, là do trong thời buổi kinh tế phát triển nhiều công trình được
xây dựng và nhu cầu trang chí của người dân cho những công trình của
mình cũng tăng lên tương ứng và thị hiếu của đa số khách hàng là gạch lát
nền nhiều mẫu mã đẹp. Nhiều công trình đã lựa chọn sản phẩm gạch gạch
lát nền của công ty. Do đó số sản phẩm tiêu thụ của công ty tăng.
Thứ hai, là do công ty đã có sự đánh giá tốt về nhu cầu thị hiếu của
từng nhóm đối tượng khách hàng từ đó đã định được mức giá bán phù hợp
với chất lượng sản phẩm được đông đảo người tiêu dùng chấp nhận Và do
trong quá trình sản xuất kinh doanh loại gạch này doanh nghiệp có quản lý
tốt các chi phí đầu vào, chi phí sản xuất, chi phí quản lý nên giá thành loại
gạch này thấp doanh nghiệp đã định giá bán thấp hơn so với nhiều sản
phẩm cùng chủng loại trên thị trường.
Thứ ba, Là do gạch lát nền là sản phẩm mang lại thương hiệu cho Công ty
đã nhiều năm nay và đây cũng là sản phẩm chính của công ty .Do đó sản
Sinh viªn: NguyÔn Minh Tu©n Líp: TCDNA -
C§22
20
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
phẩm luôn được chú trọng về chất lượng lượng,mẫu mã để phù hợp nhất với
thị hiếu nhu cầu của khách hàng. Chính vì vậy sản phẩm luôn được khách
hàng coi là sự lựa chọn tốt của mình nên số lượng sản phẩm tiêu thụ tăng.

• Xét sản phẩm gạch viền,chân tường.
Nhìn vào bảng ta thấy sản phẩm gạch viền chân tường là sản phẩm tiêu thụ
kém nhất .Tỷ trọng giá trị tiêu thụ năm 2007 là 9,1%, so với năm 2005 tăng
1% và thấp hơn so với năm 2006 là 0,5 %. Nguyên nhân dẫn đến sản phẩm
có tỷ trọng giá trị tiêu thụ thấp là do :
Thứ thất, là do trên thị trường có nhiều sản phẩm thay thế như việc xuất
hiện những sản phẩm gỗ nhân tạo rất đẹp có tính cạnh tranh rất cao dùng để
làm viền chân tường cho các công trình khá nhiều điều đó đã tác động làm
giảm sản phẩm tiêu thụ của công ty .
Thứ hai, là trên thị trường xuất hiện nhiều sản phẩm cùng chủng loại có
mẫu mã đẹp, giá cả cạnh tranh hơn do các công ty khác sản xuất đã đáp
ứng được nhu cầu, thị hiếu của nhiều đối tượng khách hàng do đó làm giảm
số lượng tiêu thụ sản phẩm nên doanh th tiêu thụ sản phẩm giảm.
Thứ ba, công tác nghiên cứu và dự báo nhu cầu thị trường của Công ty
trong thời gian qua là chưa tốt vì vậy công ty không nắm bắt được những
thông tin cần thiết và kịp thời nên đã không có giải pháp khắc phục. Do vậy
sản phẩm của công ty không phù hợp với thị hiếu của khác hàng và giá bán
chịu sự cạnh tranh nhiều hơn nên sản phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp giảm
làm cho tổng doanh thu cũng giảm tương ứng.
• Xét doanh thu dịch vụ khác.
Doanh thu các dịch vụ khác năm 2005 có tỷ trọng đáng kể còn năm 2006
và năm 2007 tỷ trọng doanh thu dịch vụ khác rất nhỏ không đáng kể
Sinh viªn: NguyÔn Minh Tu©n Líp: TCDNA -
C§22
21
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
.Nguyên nhân là do năm 2006 và năm 2007 công ty đã cắt giảm các dịch vụ
tập trung vào sản xuất các sản phẩm chủ lực.
1.2.3-Doanh thu của công ty phân theo thị trường tiêu thụ.
Việc phân tích doanh thu phân theo thị trường tiêu thụ cho ta thấy

được sản phẩm của công ty được tiêu thụ mạnh nhất ở thị trường nào, yếu
nhất ở thị trường nào và nguyên nhân vì sao tại thị trường đó sản phẩm lại
được tiêu thụ mạnh hoặc không được tiêu thụ mạnh từ đó có những giải
pháp hoàn thiện công tác tiêu thụ để tăng doanh thu của doanh nghiệp.
Để đánh giá chính xác tình hình tiêu thụ qua các năm và tình hình
tiêu thụ tại các thị trường ta đi phân tích số liệu của ba năm 2005,2006 và
2007
Bảng 5:Doanh thu của công ty phân theo thị trường thụ:
Biểu đồ 4:Doanh thu của công ty phân theo thị trường tiêu thụ
Sinh viªn: NguyÔn Minh Tu©n Líp: TCDNA -
C§22
Thị trường
2005 2006 2007
Giá trị
(tr.
đồng)
Tỷ trọng
%
Giá trị
(đồng)
Tỷ
trọng %
Giá trị
(đồng)
Tỷ trọng
%
Miền Bắc 129.609 73,34 141.261 83,4
143.563
80
Miền Trung 27.035 15,34 11.136 6,6

16.188
9
Miền Nam 19.772 11,19 16.973 10
19.693
11
Suất khẩu 307 0,2 - - - -
Cộng 176.722 100 169.370 100
179.444
100
22
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Miền Bắc
Miền Trung
Miền Nam
Xuất khẩu
Qua bảng doanh thu theo thị trường,Công ty chia làm 3 khu vực để tiêu
thụ sản phẩm nhằm đảm bảo thị phần phủ khắp cả nước. Sản lượng gạch
chủ yếu được tiêu thụ ở miền bắc chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tiêu
thụ cụ thể tỷ trọng chiếm đến 80% điều đó cho thấy thị trường miến bắc

khá triển vọng cần tận dụng khai thác tối đa nhu cầu của thị trường này.Thị
trường miền Bắc do Công ty trực tiếp bán hàng ra thị trường thông qua các
hệ thống Tổng đại lý khắp các tỉnh thành từ Thanh Hóa trở ra. Thị trường
miền Trung: từ Hà Tĩnh đến hết miền Trung Bộ và miền Trung Tây
Nguyên. Thị trường Miền Nam tập trung chủ yếu ở các tỉnh như: Cần Thơ,
An Giang...Còn đối với thị trường xuất khẩu thì tập trung ở các nước như:
Philipin, Lào... .
• Xét thị trường Miền Bắc.
Qua biểu đồ ta có thể thấy Thị phần sản phẩm của Công ty tại khu vực
phía Bắc chiếm tỷ trọng cao nhất và cao hơn rất nhiều so với thị phần sản
phẩm tại ba thị trường, miền trung, miền nam, xuất khẩu. Tỷ trọng giá trị
tiêu thụ sản phẩm tại thị trường Miền Bắc có xu hướng tăng. Cụ thể năm
2007 tỷ trọng giá trị sản phẩm tiêu thụ tại thị trường là 80% tăng so với năm
2005 là 6,66%.Tuy tỷ trọng có thấp hơn năm 2006 là 3,4% nhưng tổng giá
Sinh viªn: NguyÔn Minh Tu©n Líp: TCDNA -
C§22
23
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
trị tiêu thụ của thị trường là 143.563 tr.đồng cao hơn năm 2006 là 2.302
tr.đồng. Nguyên nhân sản phẩm được tiêu thụ nhiều ở Miền Bắc là do:
Thứ nhất, trụ sở chính cũng như các nhà máy sản xuất của Công ty
đều tập trung ở các tỉnh phía Bắc. Do vậy tiết kiệm được chi phí vận
chuyển và nhiều chi phí phát sinh khác nên giá bán của sản phẩm tại thị
trường này cũng thấp hơn tại các thị trường tiêu thụ khác vì vậy khối lượng
tiêu thụ tại thị trường này lớn hơn thị trường tiêu thụ khác và hiển nhiên
doanh thu của thị trường này là cao hơn thị trường khác.
Thứ hai, là do trong những năm vừa qua công ty đã điều tra nắm bắt
nhu cầu của thị trường Miền bắc khá tốt Công ty đã cử người đi nắm bắt
những thông tin về sự biến động của cung cầu và giá cả trên thị trường.
Bằng những hình thức này Công ty đã kết hợp được hoạt động kinh doanh,

thực hiện các hoạt động kinh tế, hợp đồng kinh tế thông qua các đại lý, các
nhà bán lẻ. Do đó, có thể tiết kiệm được chi phí cho công tác nghiên cứu và
đồng thời công ty cũng đã có sự nghiên cứu,điều tra về các đối thủ cạnh
tranh trên cùng địa bàn từ đó Công ty đã căn cứ vào giá bán của các doanh
nghiệp đó đối với sản phẩm cùng loại và đã định một giá bán hợp lý có sức
cạnh tranh cao. Vì vậy giá bán tại thị trường Miền bắc thấp hơn so với thị
trường khác nên khối lượng sản phẩm của doanh nghiệp tiêu thụ được nhiều
hơn làm doanh thu của doanh nghiệp tại thị trường Miền Bắc tăng cao.
Thứ ba, là do tại thị Trường Miền Bắc công ty có nhiều kênh phân
phối ,các đại lý, địa điểm bán sản phẩm được mở ra nhiều có quy mô khá
tốt .Do vậy đã tạo điều kiện cho khách hàng dễ dàng tìm mua sản phẩm khi
có nhu cầu mà không phải mất thời gian tìm kiếm,rút ngắn khoảng cách
giữa sản phẩm và khách hàng .Do có nhiều đại lý nên Công ty cũng đã tiếp
xúc trực tiếp với khách hàng thuộc mọi thành phần ,do đó có đã nhận được
những thông tin phản hồi từ phía khách hàng chính xác và nhanh nhất về
nhu cầu và thị hiếu của khách hàng về sản phẩm. Từ đó giúp Công ty đã cải
Sinh viªn: NguyÔn Minh Tu©n Líp: TCDNA -
C§22
24
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
tiến chất lượng mẫu mã, tính năng của sản phẩm phù hợp với nhu cầu, thị
hiếu của người tiêu dùng nên sản phẩm tiêu thụ tại miền bắc chiếm tỷ trọng
lớn nhất.
Thứ tư, là do trong thời buổi kinh tế thị trường khi mà nước ta gia
nhập WTO thì đã thu hút được nhiều nhà đầu tư và khi họ đã đầu tư vào
nước ta thì tất nhiên sẽ xây dựng cơ sở vật chất, theo thống kê thì Miền Bắc
có nhiều công trình được đầu tư nhất và gần đây nhất tòa nhà keangnam
cao 70 tầng đang được xây dựng ngoài ra còn nhiều công trình khác đang
thi công khi đó nhu cầu về vật liệu trang trí của các nhà đầu tư là rất cao.Và
công ty đã biết tận dụng được cơ hội này do đó nắm bắt được nhiều hợp

đồng cung cấp gạch trang tri nên doanh thu của công ty tăng.
Thứ năm, do lối sống, thị hiếu của người dân Miền Bắc khi mà đời
sống khấm khá hơn thì nhu cầu của họ không còn chỉ dừng ở thiết yếu nên
họ quan tâm đến hình thức do vậy khi người dân xây nhà thường có nhu
cầu về vật liệu trang trí cao. Công ty đã Nắm bắt được điều này nên đã có
những cách tiếp cận thị trường Miền Bắc rất tốt . Công ty đã quảng cáo,
chào hàng xúc tiến bán hàng và kỹ thuật yểm trợ khác rất hiệu quả. Do đó
khối lượng tiêu thụ tại thi trường Miền bắc là rất lớn .
• Xét thị trường Miền Trung.
Qua bảng doanh thu phân theo thị trường tiêu thụ ta thấy tỷ trọng giá trị
sản phẩm tiêu thụ tại thị trường Miền Trung có xu hướng giảm. Năm 2006
có tỷ trọng là 6,6 % , so với năm 2005 giảm 8,74%.Năm 2007 tăng hơn so
với năm 2006 là 2,4% . Nếu so với thị phần tiêu thụ sản phẩm tại Miền Bắc
thì thị phần tiêu thụ tại Miền trung là rất nhỏ.Nguyên nhân là do :
Thứ nhất, do đời sống của người dân Miền trung còn nhiều khó khăn
,thu nhập bình quân trên đầu người còn thấp nên nhu cầu về Vật liệu trang
trí không cao ,đại đa số người dân mới chỉ dừng lại ở nhu cầu thiết yếu.
Sinh viªn: NguyÔn Minh Tu©n Líp: TCDNA -
C§22
25

×