Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Công tác giám sát, đánh giá đầu tư tại Vụ Giám sát và Thẩm định Đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.21 KB, 75 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị
Thu Hà
MỤC LỤC
SV: Trần Thị Thu Hiền Lớp: Đầu tư 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị
Thu Hà
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Vụ GS&TĐĐT : Vụ Giám sát và Thẩm định đầu tư.
Bộ KH&ĐT : Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
DA : Dự án đầu tư
BQLDA : Ban quản lý dự án
UBND : Ủy ban nhân dân
BNN&PTNT : Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
KT : Kiểm tra
SV: Trần Thị Thu Hiền Lớp: Đầu tư 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị
Thu Hà
DANH MỤC BẢNG BIỂU
SV: Trần Thị Thu Hiền Lớp: Đầu tư 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị
Thu Hà
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển mạnh mẽ, cùng với việc gia nhập
nhiều tổ chức quốc tế (trong đó quan trọng nhất là việc gia nhập WTO – tổ chức
thương mại thế giới), Việt Nam đang dần dần khẳng định vị thế của mình trên
trường quốc tế. Cơ hội khi Việt Nam có thể giao lưu kinh tế với các nước trên thế
giới, đó là phát triển kinh tế để theo kịp các nước khác trên thế giới và khẳng định
vị thế của mình và đặc biệt là nước ta có thể thu hút một lượng vốn lớn từ bên ngoài
để xây dựng cơ sở vật chất, phát triển đất nước.
Đóng góp vào công cuộc phát triển của nền kinh tế, là hoạt động đầu tư phát


triển. Việc sử dụng nhiều nguồn vốn và lượng vốn lớn, để có thể đạt được hiệu quả
đầu tư cao nhất cần phải đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả nhất. Điều đó đặt ra yêu
cầu cần phải có những biện pháp thích hợp nhằm đánh giá, giám sát các dự án đầu
tư. Công tác giám sát, đánh giá dự án đầu tư sẽ là công cụ trợ giúp đắc lực cho nhà
nước trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Nội dung chính của chuyên
đề thực tập này là chất lượng công tác giám sát, đánh giá đầu tư của cả nước trong
thời gian qua.
Với các yêu cầu trên, trong đợt thực tập vừa rồi tại Vụ Giám sát và Thẩm
định đầu tư, Bộ Kế hoạch và đầu tư, dưới sự hướng dẫn của cô giáo Th.S Hoàng Thị
Thu Hà và tập thể cô chú, anh chị trong Vụ GS&TĐĐT đã tận tình giúp đỡ và tạo
mọi điều kiện tốt nhất để em có thể hoàn thành Chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
2. Mục đích, phạm vi, đối tượng nghiên cứu của chuyên đề
Mục đích nghiên cứu: Thông qua chuyên đề tốt nghiệp này em có thể nghiên
cứu về công tác quản lý Nhà nước trong việc kiểm tra, giám sát và đánh giá hoạt
động đầu tư tổng thể, đầu tư các dự án tại các địa phương, các cơ quan Bộ, ban
ngành và các tổng công ty 91 trên cả nước của Vụ Giám sát và Thẩm định đầu tư,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề thực tập này là tình hình quản lý hoạt
động giám sát và đánh giá đầu tư của Vụ Giám sát và Thẩm định đầu tư.
Phạm vi nghiên cứu của em là các hoạt động giám sát, đánh giá đầu tư của
Vụ GS&TĐĐT trong các năm 2006 – 2009 và 6 tháng đầu năm 2010.
SV: Trần Thị Thu Hiền Lớp: Đầu tư 49B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị
Thu Hà
3. Phương pháp luận nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu mà em sử dụng là phương pháp duy vật biện chứng,
bằng cách tiếp cận từ tổng quát đến cụ thể, áp dụng các phương pháp lựa chọn, tổng
hợp tài liệu và số liệu, đối chiếu và từ đó phân tích đánh giá và rút ra kết luận.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em “Công tác giám sát, đánh giá đầu tư

tại Vụ Giám sát và Thẩm định Đầu tư” gồm 2 nội dung chính, được chia làm 2
chương:
Chương 1: Thực trạng công tác giám sát và đánh giá đầu tư tại Vụ Giám
sát và Thẩm định đầu tư.
Chương 2: Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác giám sát và đánh
giá đầu tư tại Vụ Giám sát và Thẩm định đầu tư – Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Do thời gian thực tập ngắn và còn nhiều thiếu kinh nghiệm trong thực tế nên
bài viết của em không trách khỏi những hạn chế và thiếu sót, em rất mong nhận
được sự góp ý của thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn cô Th.S Hoàng Thị Thu Hà đã tận tình hướng dẫn
và giúp đỡ em thực hiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn cô chú và anh chị trong Vụ Giám sát và Thẩm
định đầu tư đã tạo mọi điều kiện để em có thể hoàn thành tốt đợt thực tập và chuyên
đề thực tập tốt nghiệp.
SV: Trần Thị Thu Hiền Lớp: Đầu tư 49B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị
Thu Hà
CHƯƠNG 1
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ
TẠI VỤ GIÁM SÁT VÀ THẨM ĐỊNH ĐẦU TƯ
1.1. Tổng quan về Bộ Kế hoạch & Đầu tư và Vụ Giám sát & Thẩm định đầu tư.
1.1.1. Bộ Kế hoạch đầu tư.
1.1.1.1. Chức năng, nhiệm vụ.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư được thành lập ngày 1 tháng 11 năm 1995, theo
Nghị định số 75/CP của Chính phủ trên cơ sở hợp nhất Ủy ban Kế hoạch Nhà nước
và Ủy ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư.
Trong phiên họp ngày 8 tháng 10 năm 1955, Hội đồng Chính phủ đã quyết
định thành lập Ủy ban Kế hoạch Quốc gia và ngày 14 tháng 10 năm 1955, Thủ
tướng Chính phủ đã ra Thông tư số 603-TTg thông báo quyết định này.

Ủy ban Kế hoạch Nhà nước thành lập ngày 9 tháng 10 năm 1961, theo Nghị
định số 158-CP của Hội đồng Chính phủ.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan của Chính phủ Việt Nam, thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về kế hoạch, đầu tư phát triển và thống kê; quy hoạch phát
triển, cơ chế, chính sách quản lý kinh tế chung và một số lĩnh vực cụ thể; đầu tư
trong nước, đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước
ngoài; khu kinh tế, khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu, khu công nghệ cao và
các loại hình khu kinh tế khác; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và
viện trợ phi chính phủ nước ngoài; đấu thầu; thành lập, phát triển doanh nghiệp và
khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
 Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội chung
của cả nước,
 Tham mưu về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế chung và một số lĩnh vực cụ thể
 Tham mưu về đầu tư trong nước, ngoài nước, khu công nghiệp, khu chế xuất,
 Quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA), đấu thầu,
doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh trong phạm vi cả nước;
 Quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
SV: Trần Thị Thu Hiền Lớp: Đầu tư 49B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị
Thu Hà
lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
1.1.1.2. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Khối các cơ quan giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý Nhà nước bao
gồm:
- Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân
- Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ
- Vụ Tài chính, tiền tệ

- Vụ Kinh tế công nghiệp
- Vụ Kinh tế nông nghiệp
SV: Trần Thị Thu Hiền Lớp: Đầu tư 49B
Bộ trưởng
Thứ trưởng
thường Trực
Các thứ
trưởng
Khối đơn vị cơ quan
thực hiện chức năng
nhà nước
Các tổ chức
sự nghiệp
Tổng cục thống
kê và các đơn
vị trực thuộc
Văn
phòng
Bộ
Vụ tổ
chức cán
bộ
Vụ Giám sát
và Thẩm
Định đầu tư
Thanh
tra Bộ
Cục Đầu
tư nước
ngoài

7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị
Thu Hà
- Vụ Kinh tế dịch vụ
- Vụ Kết cấu hạ tầng và đô thị
- Vụ Quản lý các khu kinh tế
- Vụ Giám sát và Thẩm định đầu tư
- Vụ Kinh tế đối ngoại
- Vụ Lao động, Văn hóa, Xã hội
- Vụ Khoa học, giáo dục, Tài nguyên và Môi trường
- Vụ Quản lý quy hoạch
- Vụ Hợp tác xã
- Vụ Pháp chế
- Vụ Tổ chức cán bộ
• Trung tâm Bồi dưỡng cán bộ Kinh tế - Kế hoạch.
- Vụ Thi đua – khen thưởng
- Thanh tra Bộ
- Văn phòng Bộ
- Cục quản lý đấu thấu
• Báo Đấu thầu
- Cục Phát triển doanh nghiệp
- Cục Đầu tư nước ngoài
- Cục Quản lý đăng ký kinh doanh
- Tổng cục Thống kê
1.1.2. Vụ Giám sát và Thẩm định đầu tư.
1.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ.
Vụ Thẩm định và Giám sát đầu tư được thành lập từ năm 1974, lúc đó Vụ có
tên là Văn phòng thẩm tra nhiệm vụ thiết kế và báo cáo kinh tế - kỹ thuật - Ủy ban
Kế hoạch Nhà nước.
Trong các năm 1984 – 1985, Vụ có tên là Vụ Xây dựng cơ bản - Ủy ban kế

hoạch nhà nước. Ngày 12 tháng 5 năm 1992 chuyển thành Vụ Thẩm định thuộc Bộ
SV: Trần Thị Thu Hiền Lớp: Đầu tư 49B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị
Thu Hà
Kế hoạch và Đầu tư. Từ năm 1995 đến 2008 Vụ đổi tên thành Vụ Thẩm định và
Giám sát và Đầu tư thuộc Bộ kế hoạch và đầu tư
Theo Nghị định số 116/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính Phủ, Vụ
Thẩm định và Giám sát và Đầu tư có tên chính thức là Vụ Giám sát và Thẩm định
đầu tư cho đến nay.
Theo quyết định số 446/QĐ-BKH ngày 08/04/2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư về chức năng của Vụ Giám sát và Thẩm định đầu tư: Vụ Giám sát và Thẩm định
đầu tư thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý
nhà nước trong việc giám sát, kiểm tra hoạt động đầu tư; thẩm định, thẩm tra và
đánh giá dự án đầu tư.
Nhiệm vụ của Vụ Giám sát và Thẩm định đầu tư là:
a, Làm đầu mối tổ chức thực hiện công tác giám sát tổng thể hoạt động đầu
tư trong phạm vi toàn quốc; chủ trì tổ chức thực hiện kiểm tra, đánh giá thực hiện
kế hoạch đầu tư của các Bộ, ngành và địa phương, các dự án đầu tư sử dụng vốn
nhà nước theo nhiệm vụ của Bộ hoặc do Thủ tướng Chính phủ giao và các dự án do
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quản lý thực hiện.
b, Phối hợp với các đơn vị trong và ngoài Bộ thực hiện đánh giá tổng thể
hoạt động đầu tư của cả nước; kiểm tra, đánh giá hoạt động đầu tư của các Bộ,
ngành, địa phương và các dự án đầu tư theo quy định của pháp luật và theo yêu cầu
của cấp có thẩm quyền.
c, Chủ trì thẩm định, thẩm tra các chương trình mục tiêu quốc gia, các
chương trình mục tiêu, đề án phát triển kinh tế - xã hội thuộc trách nhiệm của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ; tham gia ý kiến đối với quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
quy hoạch ngành kinh tế thuộc thẩm quyền quyết định của địa phương và các Bộ,

ngành; tổ chức thẩm tra, thẩm định các dự án đầu tư, điều chỉnh dự án đầu tư trong
nước sử dụng vốn ngân sách nhà nước, đầu tư trong nước theo các hình thức hợp
đồng (BOT, BT, BTO), đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, đầu tư ra nước ngoài theo
phân cấp của Chính phủ hoặc do Thủ tướng Chính phủ giao và các dự án khác
thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư; thực hiện
SV: Trần Thị Thu Hiền Lớp: Đầu tư 49B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị
Thu Hà
nhiệm vụ Thường trực Hội đồng thẩm định nhà nước về các dự án đầu tư do Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm Chủ tịch Hội đồng.
d, Tham gia nghiên cứu, soạn thảo, góp ý kiến các văn bản quy phạm pháp
luật về quản lý đầu tư; chủ trì nghiên cứu soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật
trong lĩnh vực giám sát, thẩm định đầu tư, hướng dẫn về nghiệp vụ giám sát đầu tư,
theo dõi, kiểm tra, thẩm định và đánh giá dự án đầu tư; thực hiện các đề án, đề tài
nghiên cứu về các lĩnh vực liên quan.
e, Tham gia soạn thảo, cung cấp thông tin về các vấn đề có liên quan để xây
dựng báo cáo tổng hợp và trang tin điện tử của Bộ.
f, Phối hợp với Văn phòng Bộ quản lý và sử dụng phí, lệ phí liên quan đến
công tác giám sát, thẩm định, kiểm tra, đánh giá đầu tư theo quy định của Nhà
nước.
g, Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao.
1.1.2.2. Cơ cấu tổ chức.
Vụ Giám sát và Thẩm định đầu tư gồm có Vụ trưởng và một số Phó Vụ
trưởng. Vụ làm việc theo chế độ chuyên viên. Biên chế của Vụ do Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư quyết định riêng.
Tổng số cán bộ của Vụ có người trong đó gồm 5 lãnh đạo ( Vụ trưởng và 4
phó vụ trưởng ) và 16 chuyên viên. Vụ Giám sát và Thẩm Định đầu tư có cơ chế
hoạt động khá đặc biệt, một cán bộ chuyên viên có thể làm việc cùng một lúc với
các vụ phó.

Mỗi cán bộ làm việc theo sự phân công của lãnh đạo Vụ, có trách nhiệm thực
hiện các công việc, nhiệm vụ theo quy chế chung, quy định của Nhà nước.
SV: Trần Thị Thu Hiền Lớp: Đầu tư 49B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị
Thu Hà
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức của Vụ Giám sát và Thẩm định đầu tư:
1.2. Một số vấn đề về công tác giám sát và đánh giá đầu tư theo quy định hiện
hành của Nhà nước
1.2.1. Quy trình giám sát và đánh giá đầu tư theo quy định của Nhà nước.
(theo Quyết định số 550/QĐ-BKH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Giám sát và đánh giá đầu tư là một hoạt động được tiến hành thường xuyên
và liên tục, đối với cơ quan quản lý nhà nước, công tác giám sát và đánh giá đầu tư
được tiến hành theo quy trình theo quy định của pháp luật.
Quy trình giám sát, đánh giá bao gồm theo dõi, kiểm tra và đánh giá tổng thể
đầu tư hoặc dự án đầu tư. Cơ quan nhà nước tiến hành theo dõi thường xuyên, kết
hợp kiểm tra đột xuất hoặc định kỳ, trên cơ sở đó đánh giá đầu tư.
Kế hoạch kiểm tra, đánh giá tổng thể đầu tư tại các Bộ, Ngành, địa phương
do đơn vị nào chủ trì thì Thủ trưởng của đơn vị đó chịu trách nhiệm tổ chức lập và
trình lãnh đạo phê duyệt.
SV: Trần Thị Thu Hiền Lớp: Đầu tư 49B
Phó Vụ Trưởng Phó Vụ Trưởng Phó Vụ Trưởng Phó Vụ Trưởng
Chuyên viên Chuyên viên Chuyên viên Chuyên viên
Vụ Trưởng Vụ Giám sát
và Thẩm định đầu tư
- Các DA dịch vụ
- Các DA cơ sở hạ
tầng
- Các DA văn hóa
- Các DA giáo

dục
- Các DA Công
nghiệp
- Các DA Nông
nghiệp
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị
Thu Hà
Quy trình kiểm tra, đánh giá dự án đầu tư theo quyết định 550/QĐ-BKH
được áp dụng cho tất cả các Bộ, ngành và địa phuơng có đơn vị đầu mối thực hiện
giám sát và đánh giá đầu tư, trong đó có Vụ Giám sát và Thẩm định đầu tư.
Quy trình kiểm tra và đánh giá được thực hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Quy trình kiểm tra, giám sát và đánh giá tổng thể đầu tư:
SV: Trần Thị Thu Hiền Lớp: Đầu tư 49B
Lập và trình duyệt kế
hoạch kiểm tra tổng
thể đầu tư.
Thành lập Đoàn
kiểm tra
Các đơn vị nộp hồ sơ
và tài liệu
Thực hiện kiểm tra
Thu thập, nghiên
cứu tài liệu
Đến đơn vị tiến
hành kiểm tra
trên thực tế
Tổng hợp các kết quả kiểm
tra và làm báo cáo
Kết thúc cuộc

kiểm tra
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị
Thu Hà
Cụ thể quy trình trên được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Lập và trình duyệt kế hoạch kiểm tra, đánh giá tổng thể đầu tư.
Các cuộc kiểm tra phải dựa vào các căn cứ pháp lý. Các căn cứ pháp lý của
cuộc kiểm tra là các quy định và quyết định có liên quan đến kế hoạch thanh tra,
kiểm tra của Chính phủ, của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch đầu tư.
Đối tượng được kiểm tra đầu tư: kiểm tra về tổng thể đầu tư, các quy hoạch,
các dự án đầu tư tại các địa phương, các Bộ, ngành và các dự án nhóm A, các dự án
đầu tư quan trọng quốc gia…
Nhiệm vụ của cuộc kiểm tra, giám sát: nhằm kiểm tra tổng thể đầu tư và qua
đó đánh giá được các hoạt động liên quan đến quá trình đầu tư.
Nội dung kiểm tra:
+ Đối với các Bộ, ngành và địa phương, nội dung kiểm tra: là tình hình hoạt
động đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước, những mặt được và chưa được, từ đó đưa ra
các nguyên nhân và kiến nghị;
+ Đối với các dự án đầu tư, nội dung kiểm tra là: kiểm tra, đánh giá năng lực
của chủ đầu tư; trình tự lập thẩm đinh, thẩm tra dự án; kiểm tra các báo cáo giám
sát, đánh giá đầu tư của chủ đầu tư; các cơ chế chính sách thực hiện,…
Trên cơ sở pháp lý, đối tượng, nhiệm vụ và nội dung kiểm tra, đơn vị lập
bảng kế hoạch hoạt động kiểm tra, và bảng dự trù kinh phí thực hiện.
Bước 2: Thành lập đoàn kiểm tra, đánh giá
Đoàn kiểm tra gồm 01 lãnh đạo, 01 phó Đoàn, 01 Thư ký và các thành viên.
Đơn vị chủ trì kiểm tra phát hành văn bản đề nghị các đơn vị liên quan cử đại diện
tham gia.
Bước 3: Yêu cầu các đơn vị được tiến hành kiểm tra, giám sát nộp báo cáo,
hồ sơ và các tài liệu liên quan.
Trước khi tiến hành kiểm tra trên thực tế, đoàn kiểm tra luôn cần thu thập các

thông tin liên quan để xác định những nội dung nào cần kiểm tra và đánh giá kỹ, nội
dung nào có thể giảm bớt để khi đi vào thực tế có thể đem lại kết quả cao nhất.
Bước 4: Thực hiện cuộc kiểm tra.
Đầu tiên là họp đoàn kiểm tra để triển khai kế hoạch kiểm tra với các thành
viên trong đoàn
SV: Trần Thị Thu Hiền Lớp: Đầu tư 49B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị
Thu Hà
Đoàn kiểm tra sẽ tiến hành thu thập và nghiên cứu tài liệu.
Khi thực hiện cuộc kiểm tra, đoàn kiểm tra sẽ đi thực tế các địa bàn đơn vị để
thực hiện kiểm tra các nội dung các kế hoạch. Các thành viên của đoàn kiểm tra cần
tiến hành kiểm tra các nội dung theo kế hoạch được giao ban đầu.
Sau khi có số liệu trên thực tế, các thành viện của Đoàn sẽ làm báo cáo kết
quả kiểm tra của các mình về nội dung được giao.
Trên cơ sở thu thập và nghiên cứu các tài liệu báo cáo và kiểm tra thực tế
trên địa bàn, đơn vị, các thành viên của đoàn kiểm tra tổng hợp và hoàn chỉnh báo
cáo kiểm tra về các nội dung được phân công.
Bước 5: Kết thúc cuộc kiểm tra.
Trưởng đoàn kiểm tra hoàn chỉnh báo cáo về kết quả cuộc kiểm tra trình
Lãnh đạo đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra và lãnh đạo của đơn vị.
Thành viên trong đoàn sẽ thay mặt đoàn kiểm tra thông báo cuộc kiểm tra tới
các đơn vị liên quan.
Cuối cùng, báo cáo kiểm tra sẽ được lưu trữ hồ sơ tại đơn vị được kiểm tra
và thành phần đoàn kiểm tra, kết thúc đợt kiểm tra.
Đối với các kế hoạch kiểm tra tổng thể đầu tư tại các Bộ, ngành, địa phương
thì kế hoạch kiểm tra được quy định tại phụ lục 1, phụ lục 2, phụ lục 3 được ban
hành kèm theo quyết định 550/QĐ-BKH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
1.2.2. Nội dung giám sát và đánh giá đầu tư theo quy định của Nhà nước.
(Theo Nghị định số 113/NĐ-CP của Chính phủ)

1.2.2.1. Nội dung giám sát và đánh giá đầu tư.
A. Giám sát và đánh giá tổng thể đầu tư.
Trước đây hoạt động giám sát, đánh giá đầu tư được thực hiện theo các quy
định và nội dung quy định tại thông tư 03/2003/TT-BKH về hướng dẫn công tác
giám sát, đánh giá đầu tư, hiện nay công tác này được thực hiện theo nội dung quy
định tại Nghị định số 113/2009/NĐ-CP về giám sát, đánh giá đầu tư. Nhìn chung cả
2 văn bản đều có cùng nội dung, nhưng Nghị định 113 quy định chi tiết và chính
xác về công tác giám sát và đánh giá đầu tư.
Giám sát và đánh giá tổng thể đầu tư được thực hiện thông qua theo dõi,
kiểm tra và đánh giá tổng thể đầu tư.
SV: Trần Thị Thu Hiền Lớp: Đầu tư 49B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị
Thu Hà
* Theo dõi tổng thể đầu tư
Theo khái niệm mà văn bản Nhà nước quy định, theo dõi tổng thể đầu tư là
“hoạt động thường xuyên và định kỳ cập nhật các thông tin liên quan đến hoạt động
đầu tư và việc quản lý đầu tư của các cấp, các ngành và địa phương; tổng hợp, phân
tích, đánh giá thông tin và đề xuất các cơ chế, chính sách liên quan đến quản lý đầu
tư”. Theo dõi tổng thể đầu tư bao gồm các nội dung chính sau:
Đầu tiên là việc cập nhật tình hình ban hành văn bản hướng dẫn các chính
sách, pháp luật liên quan đến đầu tư theo thẩm quyền.
Tiếp theo đơn vị thực hiện theo dõi tiến hành cập nhật tình hình lập dự án, thẩm
định dự án, phê duyệt và quản lý thực hiện các quy hoạch. Và sau đó là tiến hành cập
nhật tình hình lập, thẩm định phê duyệt và thực hiện các dự án đầu tư sử dụng vốn nhà
nước.
Đơn vị cũng tiến hành cập nhật tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư bằng
nguồn vốn nhà nước; tình hình nợ đọng vốn trong đầu tư; tình trạng lãng phí, thất
thoát trong đầu tư sử dụng vốn nhà nước.
Cùng với việc cập nhật tình hình lập, thẩm định, đơn vị thực hiện theo dõi

cũng tiến hành cập nhật tình hình thẩm tra, cấp giấy chứng nhận đầu tư; quản lý
thực hiện các dự án đầu tư theo luật đầu tư.
Cuối cùng, các cấp, các ngành và địa phương sẽ cập nhật việc tổ chức thực
hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư.
* Kiểm tra tổng thể đầu tư
Theo khái niệm về kiểm tra tổng thể đầu tư quy định tại các văn bản của Nhà
nước: Kiểm tra tổng thể đầu tư là “hoạt động định kỳ theo kế hoạch hoặc đột xuất,
nhằm kiểm tra việc chấp hành quy định về quản lý đầu tư của các cấp, các ngành;
phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai sót, yếu kém, bảo đảm việc quản lý đầu
tư đúng quy định của pháp luật; phát hiện và kiến nghị các cấp có thẩm quyền xử lý
kịp thời những vướng mắc, phát sinh hoặc việc làm sai quy định về quản lý đầu tư;
giám sát việc xử lý và chấp hành các biện pháp xử lý các vấn đề đã phát hiện”.
Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện kiểm tra nội dung của
tổng thể đầu tư sẽ thực hiện các nội dung và công tác sau:
Thứ nhất là kiểm tra việc thực hiện các quy định của các văn bản hướng dẫn
các chính sách, pháp luật liên quan đến đầu tư.
SV: Trần Thị Thu Hiền Lớp: Đầu tư 49B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị
Thu Hà
Thứ hai, kiểm tra việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý thực hiện quy
hoạch theo quy định (quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội; quy hoạch phát
triển ngành, sản phẩm chủ yếu và các quy hoạch khác có liên quan).
Thứ ba đó là tiến hành kiểm tra việc lâp, thẩm định, phê duyệt và thực hiện
các dự án đầu tư sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên.
Tiếp theo các đơn vị sẽ thực hiện kiểm tra việc phân bổ và quản lý thực hiện
kế hoạch đầu tu sử dụng vốn nhà nước (mục tiêu, đối tượng, mức độ các nguồn vốn
và tình hình thực hiện vốn đầu tư; kết quả, hiệu quả đầu tư); tình trạng nợ đọng
trong đầu tư; lãng phí, thất thoát trong đầu tư sử dụng vốn nhà nước
Cuối cùng đơn vị kiểm tra tiến hành kiểm tra việc thẩm tra, cấp giấy chứng

nhận đầu tư, quản lý thực hiện các dự án đầu tư theo quy định của Luật đầu tư và
kiểm tra việc tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư.
* Đánh giá tổng thể đầu tư
Theo quy định tại văn bản của Nhà nước xác định: Đánh giá tổng thể đầu tư
là “hoạt động định kỳ theo kế hoạch nhằm phân tích, đánh giá kết quả đầu tư của
nền kinh tế, ngành, địa phương; xác định mức độ đạt được so với quy hoạch, kế
hoạch trong từng thời kỳ hay từng giai đoạn; phân tích nguyên nhân ảnh hưởng đến
kết quả đầu tư cũng như đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư trong kỳ
hay giai đoạn kế hoạch sau”.
Công tác đánh giá tổng thể đầu tư được các đơn vị đầu mối tại các Bộ, các
Sở Kế hoạch và Đầu tư và các tập đoàn kinh tế thực hiện với 3 nội dung chính sau:
Đầu tiên đó là tiến hành tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình và kết quả
đầu tư của nền kinh tế theo các chỉ tiêu về quy mô, tốc độ, cơ cấu, tiến độ, hiệu quả
đầu tư.
Thứ hai, các đơn vị đầu mối sẽ đánh giá mức độ đạt được so với quy hoạch
được duyệt, nhiệm vụ kế hoạch hoặc so với mức độ đạt được của kỳ trước.
Và cuối cùng các đơn vị sẽ xác định các yếu tố, nguyên nhân ảnh hưởng tới
tình hình và kết quả đầu tư; đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư trong kỳ
hoặc giai đoạn kế hoạch sau; đánh giá tính khả thi của các quy hoạch, kế hoạch
được duyệt.
Trong công tác đánh giá tổng thể về quản lý đầu tư tại các Bộ, ngành, địa
phương, Tập đoàn kinh tế Nhà nước và tổng công ty 91 của Nhà nước sẽ được thực
SV: Trần Thị Thu Hiền Lớp: Đầu tư 49B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị
Thu Hà
hiện với 4 nội dung sau:
+ Thực hiện các quy định trong công tác chuẩn bị đầu tư: trình tự lập, thẩm
tra, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư; sự phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch của Nhà nước trong việc ra quyết định đầu tư.

+ Thực hiện các quy định trong quá trình thực hiện đầu tư: quản lý sử dụng
đất đai, đền bù giải phóng mặt bằng, huy động các nguồn vốn, trình tự xây dựng cơ
bản (lập, phê duyệt thiết kế, dự toán ), tổ chức đấu thầu và cac quy định cụ thể
khác về thực hiện dự án đầu tư.
+ Phân tích các nguyên nhân thực hiện tốt và chưa tốt các quy định về quản
lý đầu tư ở các Bộ, ngành, địa phương; phát hiện các vấn đề chưa phù hợp với tình
hình thực tế và đề xuất các giải pháp xử lý kể cả các kiến nghị bổ xung sửa đổi các
quy định hiện hành.
B. Giám sát và đánh giá dự án đầu tư.
Đối với công tác giám sát, đánh giá dự án đầu tư cũng bao gồm theo dõi dự
án, kiểm tra dự án và đánh giá dự án đầu tư.
B1. Giám sát và đánh giá dự án đầu tư sử dụng 30% vốn nhà nước trở
lên.
* Theo dõi dự án đầu tư:
Theo dõi dự án đầu tư theo văn bản của Nhà nước là “hoạt động thường
xuyên và định kỳ cập nhật các thông tin liên quan đến tình hình thực hiện dự án;
tổng hợp, phân tích, đánh giá thông tin, đề xuất các phương án phục vụ việc ra
quyết định của các cấp quản lý nhằm đảm bảo dự án đầu tư thực hiện đúng mục
tiêu, đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng và trong khuôn khổ các nguồn lực đã được
xác định”.
Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư thực hiện theo dõi các dự án đầu tư với
5 nội dung chính, đó là:
Thứ nhất, là theo dõi tình hình thực hiện chế độ báo cáo của người quyết
định đầu tư và chủ đầu tư theo quy định.
Thứ hai đơn vị kiểm tra sẽ tiến hành tổng hợp tình hình thực hiện dự án: tiến
độ thực hiện, tình hình giải ngân,công tác đấu thầu; các khó khăn, vướng mắc chính
ảnh hưởng đến dự án.
Tiếp theo đơn vị kiểm tra sẽ phản hồi và xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh
SV: Trần Thị Thu Hiền Lớp: Đầu tư 49B
17

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị
Thu Hà
theo thẩm quyền của đơn vị mình.
Sau đó đơn vị thực hiện theo dõi việc xử lý và chấp hành các biện pháp xử lý
của Chủ đầu tư, của người quyết định đầu tư liên quan đến dự án.
Trên cơ sở theo dõi, cuối cùng cơ quan quản lý sẽ kịp thời báo cáo và đề xuất
các khó khăn, vướng mắc, các vấn đề vượt quá thẩm quyền của mình.
* Kiểm tra dự án đầu tư
Theo khái niệm quy định tại các văn bản hiện hành của nhà nước: Kiểm tra
dự án đầu tư là “hoạt động định kỳ theo kế hoạch hoặc đột xuất, nhằm kiểm tra việc
chấp hành quy định về quản lý dự án của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan;
phát hiện kịp thời những sai sót, yếu kém về quản lý dự án theo quy định của luật
pháp; kiến nghị các cấp có thẩm quyền xử lý những vướng mắc, phát sinh,việc làm
sai quy định về quản lý dự án; giám sát việc xử lý vàc chấp hành các biện pháp xử
lý các vấn đề đã phát hiện”.
Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư quyết định tổ chức kiểm tra dự án theo
kế hoạch hoặc đột xuất. Nội dùng kiểm tra dự án đầu tư của cơ quan quản lý nhà
nước bao gồm các nội dung sau:
Thứ nhất đó là việc chấp hành quy định về: lập, thẩm định, phê duyệt dự án;
đấu thầu; đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư; sử dụng vốn đầu tư và các nguồn
lực khác của dự án; bố trí vốn đầu tư, giải ngân, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư;
giải quyết các vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện đầu tư dự án; nghiệm
thu đưa dự án vào hoạt động; quản lý, vận hành dự án; bảo vệ môi trường, sinh thái;
Thứ hai, cơ quan, đơn vị sẽ kiểm tra năng lực quản lý thực hiện dự án của cơ
quan trực tiếp quản lý các Chủ đầu tư, Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án;
Cuối cùng đơn vị kiểm tra sau khi phát hiện những khó khăn và sai phạm sẽ
kiến nghị các cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc và sai
phạm đó; đồng thời tiến hành giám sát việc xử lý và chấp hành các biện pháp xử lý các
vấn đề đã phát hiện của cơ quan trực tiếp quản lý Chủ đầu tư, Chủ đầu tư, Ban quản lý
dự án.

* Đánh giá dự án đầu tư.
Đánh giá dự án đầu tư theo văn bản của Nhà nước là “hoạt động định kỳ theo
kế hoạch hoặc đột xuất nhằm xác định mức độ đạt được theo mục tiêu, chỉ tiêu cụ
thể so với quyết định đầu tư dự án hoặc tiêu chuẩn đánh giá quy định của nhà nước
SV: Trần Thị Thu Hiền Lớp: Đầu tư 49B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị
Thu Hà
tại một thời điểm nhất định”.
Các dự án nhóm B trở lên phải thực hiện đánh giá ban đầu và đánh giá kết
thúc dự án.
Cơ quan quản lý nhà nước thực hiện đánh giá dựa án đầu tư với 3 nội dung
chính đó là: đánh giá ban đầu, đánh giá giữa kỳ, đánh giá kết thúc, ngoài ra các đơn
vị còn tiến hành đánh giá tác động và đánh giá đột xuất đối với dự án.
Đầu tiên, trong nội dung đánh giá ban đầu sẽ bao gồm:
+ Đánh giá công tác chuẩn bị, tổ chức, huy động các nguồn của dự án, bảo
đảm thực hiện dự án đúng mục tiêu, tiến độ đã được phê duyệt;
+ Đánh giá những vướng mắc, phát sinh mới xuất hiện so với thời điểm phê
duyệt dự án; những vướng mắc, phát sinh mới do yếu tố khách quan (như môi
trường chính sách, pháp lý thay đổi, phải điều chỉnh dự án cho phù hợp với điều
kiện khí hậu, địa chất…) hoặc do các yếu tố chủ quan (như năng lực, cơ cấu tổ chức
quản lý thực hiện dự án ).
+ Đề xuất giải quyết các vấn đề vướng mắc, phát sinh phù hợp với điều kiện
thực tế.
Thứ hai, đối với công tác đánh giá giữa kỳ sẽ được thực hiện với các nội dung
sau:
+ Đánh giá sự phù hợp của kết quả thực hiện dự án so với mục tiêu đầu tư.
+ Đánh giá mức độ hoàn thành khối lượng công việc đến thời điểm đánh giá
so với kế hoạch thực hiện dự án được phê duyệt.
+ Đề xuất các giải pháp cần thiết, kể cả việc điều chỉnh thiết kế, mục tiêu của

dự án (nếu cần).
+ Các bài học kinh nghiệm rút ra từ việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án và
quản lý thực hiện dự án.
Thứ ba, đánh giá kết thúc sẽ được các cơ quan quản lý thực hiện với các nội
dung:
+ Đánh giá quá trình chuẩn bị đầu tư dự án.
+ Đánh giá quá trình thực hiện dự án: hoạt động quản lý thực hiện dự án; kết
quả thực hiện các mục tiêu của dự án; các nguồn lực đã huy động cho dự án; các
nguồn lực đã huy động cho dự án; các lợi ích do dự án mang lại cho những người
SV: Trần Thị Thu Hiền Lớp: Đầu tư 49B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị
Thu Hà
thụ hưởng và những người tham gia; các tác động của dự án; tính bền vững và các
yếu tố bảo đảm tính bền vững của dự án.
+ Các bài học rút ra sau quá trình thực hiện dự án và đề xuất các khuyến nghị
cần thiết.
Thứ tư, đối với đánh giá tác động sẽ được thực hiện sau khi dự án đã đi vào
hoạt động, và bao gồm các nội dung:
+ Đánh giá thực trạng kinh tế – kỹ thuật vận hành của dự án.
+ Đánh giá tác động kinh tế – xã hội của dự án.
+ Đánh giá tác động môi trường sinh thái của dự án.
+ Đánh giá tính bền vững của dự án.
+ Các bài học thành công và thất bại của các khâu thiết kế – thực hiện – vận
hành dự án.
Ngoài ra, công tác đánh giá dự án đầu tư sẽ còn thực hiện đánh giá đột xuất
đối với một số dự án đầu tư, tức là không phải dự án đầu tư nào cũng thực hiện nội
dung đánh giá này. Nội dung đánh giá đột xuất bao gồm:
+ Xác định tình trạng và bản chất những phát sinh ngoìa dự kiến.
+ Xác định các ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của những phát sinh đến

việc thực hiện dự án, khả năng hoàn thành các mục tiêu của dự án.
+ Kiến nghị các biện pháp can thiệp, cơ quan thực hiện và thời gian hoàn
thành.
B2. Giám sát và đánh giá dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn khác.
Dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn khác là dự án đầu tư không sử dụng vốn nhà
nước hoặc có thành phần vốn nhà nước tham gia nhỏ hơn 30% tổng mức đầu tư của dự án.
* Theo dõi dự án đầu tư:
Theo dõi dự án đầu tư là nội dung đầu tiên của công tác giám sát dự án đầu
tư của cơ quan nhà nước. Theo dõi dự án đầu tư theo văn bản của Nhà nước là “hoạt
động thường xuyên và định kỳ cập nhật các thông tin liên quan đến tình hình thực
hiện dự án; tổng hợp, phân tích, đánh giá thông tin, đề xuất các phương án phục vụ
việc ra quyết định của các cấp quản lý nhằm đảm bảo dự án đầu tư thực hiện đúng
mục tiêu, đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng và trong khuôn khổ các nguồn lực đã
được xác định”. Công tác này bao gồm các nội dung chính, đó là:
SV: Trần Thị Thu Hiền Lớp: Đầu tư 49B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị
Thu Hà
Thứ nhất, đó là tiến hành theo dõi tình hình thực hiện chế độ báo cáo của chủ
đầu tư.
Thứ hai, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư sẽ tổng hợp tình hình thực hiện
dự án đầu tư.
Thứ ba, cơ quan quản lý sẽ tiếp tục tổng hợp tình hình thực hiện các yêu cầu về bảo
vệ môi trường, sử dụng đất đai, sử dụng tài nguyên khoáng sản của các dự án đầu tư.
Trên cơ sở theo dõi các nội dung trên, cơ quan quản lý sẽ thực hiện phản hồi
và xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh theo thẩm quyền.
Sau đó, cơ quan quản lý nhà nước sẽ theo dõi việc xử lý và chấp hành các biện
pháp xử lý của Chủ đầu tư và người có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Khi có các vấn đề phát sinh ngoài thẩm quyền của đơn vị mình, các cơ quan
sẽ báo cáo kịp thời và đề xuất các phương án xử lý các khó khăn, vướng mắc, các

vấn đề vượt quá thẩm quyền.
* Kiểm tra dự án đầu tư :
Theo các văn bản quy định của Nhà nước: Kiểm tra dự án đầu tư là “hoạt
động định kỳ theo kế hoạch hoặc đột xuất, nhằm kiểm tra việc chấp hành quy định
về quản lý dự án của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan; phát hiện kịp thời
những sai sót, yếu kém về quản lý dự án theo quy định của luật pháp; kiến nghị các
cấp có thẩm quyền xử lý những vướng mắc, phát sinh,việc làm sai quy định về quản
lý dự án; giám sát việc xử lý vàc chấp hành các biện pháp xử lý các vấn đề đã phát
hiện”.
Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư thực hiện kiểm tra các dự án sử dụng
nguồn vốn khác theo kế hoạch hoặc đột xuất với các nội dung chính sau:
Đầu tiên, đó là kiểm tra sự phù hợp của dự án với các quy hoạch liên quan
như quy hoạch của địa phương, quy hoạch vùng, quy hoạch ngành và quy hoạch
toàn nền kinh tế.
Thứ hai, cơ quan quản lý sẽ tiến hành kiểm tra tiến độ thực hiện dự án có
đúng với nội dung đã được phê duyệt không.
Tiếp theo, các cơ quan này sẽ kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ
môi trường, sử dụng đất đai, sử dụng tài nguyên khoáng sản của dự án.
Sau đó, kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ quy định của Nhà
nước, của ngành và địa phương áp dụng cho dự án.
SV: Trần Thị Thu Hiền Lớp: Đầu tư 49B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị
Thu Hà
Cuối cùng cơ quan quản lý về đầu tư sẽ kiểm tra việc thực hiện các nội dung
quy định của dự án, của chủ đầu tư tại Giấy chứng nhận đầu tư.
Trên cơ sở các nội dung kiểm tra trên, cơ quan quản lý nhà nước sẽ kịp thời
phát hiện và kiến nghị các cấp có thẩm quyền xử lý những khó khăn, vướng mắc và
sai phạm trong quá trình thực hiện dự án; đồng thời các cơ quan này sẽ thực hiện
giám sát việc xử lý và chấp hành các biện pháp xử lý các vấn đề đã phát hiện.

Việc thực hiện đánh giá dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn khác của cơ quan
quản lý nhà nước về đầu tư chỉ được thực hiện khi cần thiết và phải phù hợp với yêu
cầu về quản lý hoạt động đầu tư.
1.2.2.2. Báo cáo về giám sát và đánh giá đầu tư theo quy định của nhà nước.
a, Chế độ báo cáo.
Bộ Kế hoạch đầu tư báo cáo với Thủ tướng Chính phủ về đánh giá tổng thể
đầu tư hàng năm và từng thời kỳ kế hoạch, theo yêu cầu của Chính phủ; tổng hợp
báo cáo về giám sát tổng thể đầu tư, trong đó bao gồm nội dung báo cáo tổng hợp
giám sát, đánh giá dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A trong phạm vi toàn
quốc 6 tháng và cả năm.
Các Bộ, ngành, địa phương, tập đoàn kinh tế nhà nước và Tổng công ty 91
của nhà nước sẽ định kỳ báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư về giám sát, đánh giá tổng
thể đầu tư 6 tháng và cả năm để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính Phủ. Các đơn vị
trực thuộc Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chế độ báo
cáo thường xuyên theo quy định của các Bộ, ngành và địa phương,
Chủ đầu tư các dự án sử dụng 30% vốn Nhà nước trở lên:
• Báo cáo tháng cho người có thẩm quyền quyết định đầu tư;
• Báo cáo quý, 6 tháng và năm cho cơ quan chủ quản của mình;
• Báo cáo giám sát đầu tư khi điều chỉnh dự án cho người có thẩm quyền
quyết định đầu tư và cơ quan đầu mối thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư thuộc cơ
quan chủ quản của mình.
Chủ đầu tư dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A ngoài việc lập và gửi
báo cáo giám sát, đánh giá dự án đầu tư đến cơ quan đầu mối thực hiện giám sát,
đánh giá đầu tư thuộc cơ quan chủ quản của mình, đồng thời gửi đến Bộ Kế hoạch
và Đầu tư báo cáo quý, 6 tháng, năm và báo cáo khi điều chỉnh dự án để tổng hợp
báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
SV: Trần Thị Thu Hiền Lớp: Đầu tư 49B
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị
Thu Hà

Chủ đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn khác: Báo cáo 6 tháng và năm cho
cơ quan đầu mối thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư thuộc Cơ quan chủ quản và cơ
quan cấp giấy chứng nhận đầu tư.
b, Thời hạn báo cáo định kỳ
Đối với chủ đầu tư sẽ gửi báo cáo tháng đến người có thẩm quyền quyết định
đầu tư trước ngày 05 của tháng tiếp theo; và gửi báo cáo quý về giám sát, đánh giá
dự án đầu tư đến cơ quan đầu mối thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư thuộc cơ quan
chủ quản của mình và Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp (đối với dự án quan
trọng quốc gia và dự án nhóm A) trước ngày 10 của tháng đầu quý tiếp theo.
Đối với các Bộ, ngành và địa phương, thời hạn báo cáo cho Bộ Kế hoạch và
Đầu tư về giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư trước ngày 20 tháng 7 hàng năm ( đối
với báo cáo 6 tháng) và 20 tháng 01 năm sau (đối với báo cáo năm).
Đối với Bộ Kế hoạch và Đầu tư chỉ báo cáo Thử tướng Chính phủ. Thời hạn
báo cáo cho Thủ tướng Chính phủ về giám sát, đánh gia tổng thể đầu tư trước ngày
20 tháng 8 hàng năm (đối với báo cáo 6 tháng) và trước ngày 20 tháng 02 năm sau
(đối với báo cáo năm).
Ngoài ra các cơ quan thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư có thể có báo cáo
đột xuất khi cần thiết và khi có yêu cầu của cơ quan cấp trên.
c. Mẫu báo cáo giám sát và đánh giá đầu tư.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định mẫu biểu báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư
tại Nghị Định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2009 về giám sát và đánh
giá đầu tư và tại Thông tư số 13/2010/TT-BKH ngày 02 tháng 6 năm 2010 của Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về mẫu giám sát, đánh giá đầu tư.
1.2.3. Các yếu tổ ảnh hưởng đến công tác giám sát, đánh giá đầu tư.
1.2.3.1. Thông tin và xử lý thông tin.
Khái niệm thông tin (information) là khái niệm được sử dụng thường ngày.
Thông tin mang lại cho con người sự hiểu biết, nhận thức tốt hơn về những đối
tượng trong đời sống xã hội, trong thiên nhiên, giúp cho họ thực hiện hợp lý công
việc cần làm để đạt tới mục đích một cách tốt nhất. Thông tin là yếu tố cần thiết
trong mọi hoạt động của con người. Và do đó thông tin cũng là yếu tố quan trọng có

liên quan đến tất cả mọi hoạt động đầu tư phát triển. Muốn có thể đầu tư đạt hiệu
quả đòi hỏi cần phải có lượng thông tin cần thiết. Hoạt động giám sát, đánh giá đầu
SV: Trần Thị Thu Hiền Lớp: Đầu tư 49B
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị
Thu Hà
tư cũng như vậy, thông tin là yếu tố quan trọng.
Trong hoạt động giám sát, đánh giá đầu tư, chất lượng của hoạt động này phụ
thuộc rất nhiều vào thông tin của dự án. Thông tin đầy đủ thì chất lượng công tác
mới cao. Thông tin có ý nghĩa quan trọng quyết định tới hiệu quả của công tác giám
sát, đánh giá bởi lẽ trong tình hình hiện nay cùng một thời điểm, một công việc sẽ
có nhiều thông tin khác nhau từ các nguồn, việc thông tin thiếu chính xác hoặc
không đầy đủ khiến giám sát, đánh giá không đúng đắn dẫn tới việc có những dự án
đi vào hoạt động nhưng kém hiệu quả, có nhiều dự án đang thực hiện phải ngừng lại
vì các lý do khác mà trong quá trình giám sát, đánh giá không thể phát hiện ra, điều
đó làm gây lãng phí vốn và ảnh hưởng xấu tới nền kinh tế ngành, vùng, địa phương
và trên cả nước.
Muốn có được nguồn thông tin chính xác cần phải biết tổng hợp và xử lý
thông tin. Bởi vì khi tiếp nhận được thông tin, đó chỉ là những thông tin thô chưa
qua xử lý. Mọi nguồn thông tin mà công tác giám sát, đánh giá đầu tư nhận được
đều mang tính chủ quan của người thực hiện, do đó cần phải xử lý khối lượng thông
tin đó, để đem lại chất lượng thông tin tốt nhất phục vụ cho công tác kiểm tra, đánh
giá tổng thể đầu tư và các dự án đầu tư. Qua việc xử lý thông tin bằng cách phân
tích, chọn lọc, áp dụng các hệ thống tin học hiện đại, các phần mềm liên quan đến
giám sát, đánh giá đầu tư giúp cho nội dung thông tin đem lại đạt hiệu quả cao.
Có thể với một vấn đề sẽ có nhiều luồng thông tin khác nhau, nếu không xủ
lý lượng thông tin đó thì chất lượng của công tác giám sát, đánh giá đầu tư sẽ không
có hiệu quả, tác động tiêu cực tới các việc ra các quyết định đầu tư.
1.2.3.2. Hệ thống luật pháp về giám sát và đánh giá đầu tư.
Hệ thống các văn bản luật và các văn bản dưới luật có ảnh hưởng lớn giám

sát, đánh giá đầu tư. Nội dung và quy trình theo dõi, kiểm tra và đánh giá đầu tư
được thực hiện theo các quy định của nhà nước, do đó để chất lượng công tác này
được tốt cần có hệ thống luật hoàn chỉnh và đồng bộ.
Các Luật và các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư nói chung đều có tác
dụng rõ rệt trong việc huy động nguồn lực đầu tư, cải thiện môi trường đầu tư, phân
SV: Trần Thị Thu Hiền Lớp: Đầu tư 49B
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị
Thu Hà
cấp phát huy tính chủ động của địa phương, từng bước đưa việc giám sát, đánh giá
đầu tư đi vào nề nếp.
Các Nghị định, quyết định và thông tư của nhà nước về giám sát đánh giá
đều có tác dụng giúp các cơ quan quản lý, các cơ quan có thẩm quyền ra quyết định
đầu tư và các chủ đầu tư thực hiện giám sát, đánh giá được tốt nhất.
1.2.3.3.Quy trình giám sát và đánh giá đầu tư.
Quy trình là một quá trình được diễn ra tuần tự từ việc lập kế hoạch, các
bước thực hiện kế hoạch và hoàn thành công việc. Quy trình là một quá trình khép
kín, đối với quy trình giám sát, đánh giá đầu tư thì nó được thực hiện thường xuyên,
khép kín tuy nhiên trong một số trường hợp có sự phối hợp thực hiện của một hay
một số cơ quan đơn vị có liên quan.
Quy trình thực hiện có tác động tới chất lượng công tác giám sát, đánh giá
đầu tư. Việc thực hiện đúng quy trình mới đảm bảo thực hiện đầy đủ các nội dung,
thực hiện đúng tiến độ của công việc, đem lại hiệu quả cao và kịp thời.
Giám sát, đánh giá đầu tư bao gồm 3 nội dung chính là đó là theo dõi, tiến
hành kiểm tra, trên cơ cở đó mới đánh giá đầu tư, nếu không thực hiện đúng theo
trình tự này, ví dụ bỏ qua khâu theo dõi hoặc kiểm tra thì không thể tiến hành đưa ra
các kết luận về đầu tư, hoặc các kết luận là không chính xác, không có giá trị trên
thực tế, làm hco chất lượng công tác giám sát, đánh giá đầu tư thấp. Do đó quy trình
giám sát, đánh giá đầu tư có ảnh hưởng tới chất lượng công tác này.
1.2.3.4. Nội dung giám sát và đánh giá đầu tư.

Quy trình giám sát, đánh giá ảnh hưởng trực tiếp tới nội dung của công tác
này, và nội dung cũng ảnh hưởng tới chất lượng công tác giám sát, đánh giá đầu tư.
Nội dung giám sát là thực hiện theo dõi, kiểm tra, giám sát và đánh giá quá
trình thực hiện đầu tư, từ lập kế hoạch, thực hiện và quản lý đầu tư, qua đó tổng
hợp, phân tích và đánh giá kết quả đó theo các chỉ tiêu cho trước. Trên cơ sở các nội
dung giám sát, chủ đầu tư hay cơ quan quản lý nhà nước sẽ đưa ra các kết luận
nhằm đảm bảo hiệu quả và mục tiêu theo kế hoạch ban đầu.
Đây chính là nhân tố tác động trực tiếp tới chất lượng của công việc. Nội dung
của công tác giám sát, đánh giá đầu tư phải chính xác, kịp thời và đầy đủ mới đem lại
SV: Trần Thị Thu Hiền Lớp: Đầu tư 49B
25

×