Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Môi trường đầu tư thành phố Hải Phòng thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (734.01 KB, 81 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
Trần Thị Diệu Linh Lớp: Kinh tế Đầu tư A
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trần Thị Diệu Linh Lớp: Kinh tế Đầu tư A
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa như hiện nay, mỗi quốc gia hay mỗi
vùng kinh tế đều chú trọng quan tâm tới vấn đề thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhằm
theo kịp và hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên, để đạt được mục
tiêu đó, vấn đề thu hút đầu tư được coi là yếu tố quan trọng nhất, là cú huých giúp
các nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam thoát khỏi “cái vòng luẩn quẩn”. Vấn
đề đặt ra là dòng vốn đầu tư của thế giới thường có xu hướng chảy về các quốc gia
có môi trường đầu tư thuận lợi hay nói cách khác là có một môi trường kinh doanh
lành mạnh, minh bạch. Do vậy, hiện nay, việc cải thiện môi trường đầu tư được coi
là tất yếu, bắt buộc đối với tất cả các quốc gia, để từ đó có điều kiện thuận lợi thu
hút các dòng vốn đầu tư từ mọi tầng lớp dân cư và doanh nhân trong ngoài nước,
tập trung cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Đối với một địa phương có tiềm năng phát triển mạnh mẽ như Hải Phòng,
với lợi thế đặc biệt về vị trí địa lí, tài nguyên thiên nhiên và được đánh giá là một
trong những cực tăng trưởng của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, trong những năm
gần đây, Hải Phòng luôn đứng trong danh sách các tỉnh có thu hút đầu tư lớn nhất
cả nước. Thực tế cho thấy, nhờ có sự tác động của các dòng vốn đầu tư này mà kinh
tế thành phố đã có nhiều sự chuyển biến tích cực: GDP tăng đều đặn qua các năm,
cơ cấu kinh tế dịch chuyển theo hướng ngày càng hợp lí, công cuộc công nghiệp
hóa – hiện đại hóa thu được nhiều kết quả tốt đẹp…Song, theo báo cáo chỉ số năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) được Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
công bố hàng năm cho thấy, cả 9 lĩnh vực liên quan đến năng lực điều hành của tỉnh
đều được đánh giá thấp, đặc biệt là việc các doanh nghiệp phản ánh các chi phí
không chính thức khá cao và khó tiếp cận thông tin. Điều này đã cho thấy những


hạn chế vẫn còn tồn tại trong quá trình hội nhập và phát triển kinh tế ở Hải Phòng,
do vậy sau một thời gian thực tập tại Sở Kế hoạch và Đầu tư hải Phòng, em xin lựa
chọn nghiên cứu đề tài “Môi trường đầu tư thành phố Hải Phòng: thực trạng và giải
pháp” nhằm đưa ra những phân tích, đánh giá quá trình hoàn thiện môi trường đầu
tư trong thời gian qua và đưa ra một số kiến nghị, giải pháp nâng cao chất lượng
công tác hoàn thiện đó. Đề tài của em được triển khai trên ba nội dung chính:
Chương I: Giới thiệu tổng quan về môi trường đầu tư và các nhân tố cơ bản
của môi trường đầu tư.
Trần Thị Diệu Linh Lớp: Kinh tế Đầu tư A
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương II: Phân tích, đánh giá thực trạng quá trình hoàn thiện môi trường
đầu tư thành phố Hải Phòng giai đoạn 2006 – 2010, đưa ra những hạn chế và
nguyên nhân của các hạn chế đó.
Chương III: Đưa ra một số kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
của công tác hoàn thiện môi trường đầu tư.
Để có thể hoàn thiện đề tài này, em xin chân thành cảm ơn sự chỉ dẫn của
các cô chú phòng Công nghiệp – Dịch vụ, Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hải
Phòng trong quá trình em tham gia thực tập tại sở và em xin đặc biệt cảm ơn
PGS.TS Từ Quang Phương đã hướng dẫn tận tình , giúp đỡ em hoàn thành bài viết
này.
Trần Thị Diệu Linh Lớp: Kinh tế Đầu tư A
4
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ
1.1Khái niệm môi trường đầu tư:
Theo nghĩa chung nhất, môi trường được hiểu là một tập hợp các yếu tố, điều
kiện tạo nên khung cảnh tồn tại, phát triển và có tác động trực tiếp đến một chủ thể.
Trong đó, cụ thể hơn, môi trường đầu tư là một thuật ngữ được đề cập nghiên cứu

trong lĩnh vực kinh tế và quản trị kinh doanh ở nhiều nước trên thế giới nói chung
và Việt Nam nói riêng. Khi chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị
trường, nhà nước ta đã thực thi nhiều chính sách đổi mới, thông thoáng, mở cửa nền
kinh tế hội nhập với thế giới, với mục tiêu trọng tâm là tăng cường thu hút vốn đầu
tư nước ngoài thì vấn đề về cải thiện môi trường đầu tư càng được đặc biệt quan
tâm nhiều hơn.
Tuy nhiên, tùy từng góc độ, khía cạnh nghiên cứu với những mục đích và
phạm vi quan tâm khác nhau nên khái niệm về môi trường đầu tư cũng có nhiều sự
khác biệt:
- Khái niệm 1: Theo Wim P.M. Vijverberg – một giáo sư của trường đại học
New York, khái niệm môi trường đầu tư được hiểu là bao gồm tất cả các điều kiện
liên quan đến kinh tế, chính trị, kinh tế, hành chính, cơ sở hạ tầng tác động đến hoạt
động đầu tư và kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
- Khái niệm 2: Môi trường đầu tư là tổng hợp các yếu tố: điều kiện về pháp
luật, kinh tế, chính trị-xã hội, các yếu tố về cơ sở hạ tầng, năng lực thị trường và cả
các lợi thế của một quốc gia, có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động đầu tư của các
nhà đầu tư tại một quốc gia.
- Khái niệm 3: Môi trường đầu tư là tập hợp các yếu tố có tác động tới các cơ
hội, các ưu đãi, các lợi ích của các doanh nghiệp khi đầu tư mới, mở rộng sản xuất kinh
doanh, các chính sách của chính phủ có tác động chi phối tới hoạt động đầu tư thông
qua chi phối rủi ro, cạnh tranh…
- Khái niệm 4: Môi trường đầu tư là số lượng và chất lượng các dòng vốn đầu
tư đổ vào một quốc gia hay một khu vực cụ thể nào đó, phụ thuộc hoàn toàn vào các
lợi ích, lợi nhuận mà nhà đầu tư sẽ thu được như dự tính, kể cả những lợi ích kinh tế
thu được do các yếu tố tác động ngoài dự tính. Những yếu tố có tác động đến các
Trần Thị Diệu Linh Lớp: Kinh tế Đầu tư A
5
Chuyên đề tốt nghiệp
lợi ích của các nhà đầu tư mà có thể dự tính, được phân loại dựa trên các yếu tố có
liên hệ tương tác lẫn nhau như các vấn đề về cơ sở thượng tầng hay vĩ mô liên quan

tới kinh tế, ổn định chính trị, các chính sách về ngoại thương về đầu tư nước ngoài
mà ta thường gọi là kinh tế vĩ mô…
Như vậy, có thể thấy các khái niệm về môi trường đầu tư dù tiếp cận từ góc độ
nào cũng đề cập đến môi trường tiến hành các hoạt động kinh doanh, các yếu tố ảnh
hưởng đến hoạt động đầu tư. Vì thế, có thể khẳng định rằng: môi trường đầu tư là
tổng hợp các yếu tố và điều kiện khách quan, chủ quan bên ngoài, bên trong của
doanh nghiệp hoặc các nhà đầu tư, có mối quan hệ tương tác lẫn nhau, có ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của ác nhà đầu tư.
1.2 Đặc điểm của môi trường đầu tư:
1.2.1 Tính khách quan:
Môi trường đầu tư có tính khách quan, tức là, không một nhà đầu tư hay
doanh nghiệp nào có thể tồn tại độc lập mà không đặt mình trong một môi trường
đầu tư nhất định, và ngược lại, cũng không thể có môi trường đâu tư nào mà lại
không có bất kì nhà đầu tư hay đơn vị sản xuất kinh doanh nào. Có thể nói, môi
trường đầu tư tồn tại một cách khách quan, nó vừa tạo ra cơ hội đầu tư nhưng đồng
thời cũng tạo ra các rào cản, ràng buộc đối với họ.
1.2.2 Tính tổng hợp:
Tính tổng hợp của môi trường đầu tư thể hiện ở chỗ nó bao gồm nhiều yếu tố
cấu thành, có mối quan hệ qua lại ràng buộc lẫn nhau. Trong đó, số lượng và chất
lượng của những yếu tố cấu thành của môi trường đầu tư tùy thuộc vào trình độ
phát triển kinh tế - xã hội và trình độ quản lí của mỗi quốc gia trong mỗi thời kì.
1.2.3 Tính đa dạng:
Môi trường đầu tư lại bao gồm nhiều môi trường thành phần khác nhau, có
mối quan hệ qua lại tác động lẫn nhau; do đó, khi nghiên cứu và phân tích môi
trường đầu tư ở các địa phương và lĩnh vực khác nhau, sẽ nhận thấy sự đa dạng. Vì
vậy, cần phải xem xét kĩ lưỡng về tổng thể trong mối tương quan giữa các môi
trường thành phần và giữa các yếu tố với nhau.
1.2.4 Tính hệ thống:
Tính hệ thống của môi trường đầu tư thể hiện thông qua sự tương tác giữa các
môi trường đầu tư thành phần và tổng thể về quy mô, như: môi trường đầu tư địa

Trần Thị Diệu Linh Lớp: Kinh tế Đầu tư A
6
Chuyên đề tốt nghiệp
phương, môi trường đầu tư ngành, môi trường đầu tư quốc gia, môi trường đầu tư
quốc tế…. Trong một môi trường đầu tư ổn định, giản đơn thì các sự biến động với
biên độ thấp có thể lường trước và kịp thời đưa ra giải pháp, còn trong một môi
trường đầu tư rộng lớn, phức tạp thì các nhà đầu tư khó có thể dự báo những thay
đổi của môi trường đầu tư trong tương lai, và những tác động của nó đối với cả hệ
thống.
1.2.5 Tính động:
Từng yếu tố cấu thành nên môi trường đầu tư đều có những biến động riêng
theo quy luật vận động nội tại của chúng qua các thời kì, giai đoạn với xu hướng
ngày càng phát triển phù hợp với xã hội và từng bước hoàn thiện hơn nữa. Do vậy
mà bản thân môi trường đầu tư cũng phải biến đổi theo với những đòi hỏi ngày càng
cao hơn, hợp lí hơn sao cho phù hợp với tình hình thực tế và các thông lệ quốc tế.
Điều đó khẳng định rằng tính ổn định của môi trường đầu tư chỉ là tương đối trong
một thời kì nhỏ, xác định sẵn, vì thế các nhà đầu tư muốn nâng cao hiệu quả kinh
doanh phải sẵn sàng với những sự thay đổi mới và luôn cần có được những dự báo
trước về tình hình tương lai để kịp thời có quyết định phù hợp.
1.3 Các yếu tố cơ bản của môi trường đầu tư:
1.3.1 Vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên:
Vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên là những ưu đãi vốn có của một quốc gia, vùng
lãnh thổ và đó là một trong những lợi thế so sánh lâu dài giúp quốc gia sở hữu có khả
năng phát triển kinh tế thuận lợi hơn. Vì vậy, hiện nay, nhiều chính phủ còn dựa vào
những phân tích về thuận lợi và khó khăn của vị trí địa lí cũng như điều kiện tự nhiên
để hoạch định chính sách phát triển kinh tế xã hội và thu hút đầu tư.
Ưu thế địa lí của một quốc gia thể hiện ở vị trí quốc gia đó có nằm trong khu vực
phát triển kinh tế sôi động với các giao lộ giao thông quốc tế không, hoặc là có kiểm
soát được vùng kinh tế rộng lớn không. Nếu một quốc gia có những thuận lợi về mặt vị
trí sẽ nhanh chóng bắt nhịp được với những xu hướng, trào lưu phát triển mới trên thế

giới cũng như việc hưởng lợi từ các trung tâm chu chuyển vốn và hàng hóa lớn nếu
nằm ở vị trí chiến lược. Đối với các nhà đầu tư, yếu tố này có ý nghĩa lớn vì nó có thể
giúp giảm chi phí cho vận chuyển, đa dạng hóa lĩnh vực đầu tư tức là có nhiều cơ hội
làm ăn hơn, với khả năng sinh lời cao hơn và giảm được giá thành sản phẩm.
Cuộc sống càng hiện đại thì con người càng sử dụng nhiều tài nguyên thiên nhiên
phục vụ cho cuộc sống và sản xuất; tuy nhiên, nguồn tài nguyên ngày càng khan hiếm
Trần Thị Diệu Linh Lớp: Kinh tế Đầu tư A
7
Chuyên đề tốt nghiệp
cùng với sự lạm dụng tài nguyên đã gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng buộc các chính
phủ phải có chính sách quản lí chặt chẽ và hình thành xu hướng đầu tư vào các nước
kém phát triển hơn với lượng tài nguyên dồi dào chưa bị khai thác nhiều. Bởi lẽ, tài
nguyên phong phú đồng nghĩa với việc có nguồn cung cấp lớn cho đầu vào của sản
xuất với giá rẻ và đặc biệt, với các nước sở hữu những tài nguyên như dầu mỏ, than đá,
vàng… là một lợi thế vô cùng lớn để tích lũy vốn thực hiện đầu tư phát triển.
Tuy nhiên, vị trí địa lí và tài nguyên thiên nhiên là một yếu tố quan trọng nhưng
không mang ý nghĩa sống còn đối với một quốc gia, đây chỉ là bàn đạp để quốc gia
khai thác những lợi thế so sánh có sẵn phục vụ cho mục tiêu phát triển. Nhật Bản là
một ví dụ điển hình về một quốc gia dù nghèo tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lí không
thuận lợi và thường xuyên phải chịu những đợt thiên tai nặng nề nhưng lại mang một
sức mạnh kinh tế vào bậc nhất thể giới.
1.3.2 Tình hình chính tri:
Sự ổn định về chính trị, thể chế chính trị, sự nhất quán trong chủ trương, đường
lối, chính sách cơ bản của nhà nước luôn là yếu tố quan trọng hàng đầu đối với sự thu
hút đầu tư nước ngoài bởi nó đảm bảo việc thực hiện các cam kết của chính phủ trong
các vấn đề sở hữu vốn đầu tư, hoạch định các chính sách ưu tiên, định hướng phát triển
đầu tư của một nước. Ổn định chính trị là tiền đề tạo ra sự ổn định về kinh tế xã hội và
giảm bớt độ rủi ro cho các nhà đầu tư. Đặc trưng nổi bật về sự tác động của những yếu
tố chính trị đối với hoạt động đầu tư thể hiện ở những mục đích mà thể chế chính trị
nhắm tới. Thể chế chính trị giữ vai trò định hướng, chi phối toàn bộ các hoạt động

trong xã hội trong đó các hoạt động đầu tư kinh doanh của các nhà đầu tư thông qua
vai trò của nhà nước cầm quyền.
Tình hình chính trị không ổn định sẽ dẫn tới việc bất ổn định về chính sách và
đường lối phát triển không nhất quán. Khi gặp rủi ro chính trị, các biến cố và hoạt động
chính trị có thể gây ra những tác động tiêu cực đối với môi trường đầu tư, với lợi nhuận
dài hạn tiềm tàng của các dự án đầu tư đem lại cho các nhà đầu tư. Ngoài ra còn có một
số yếu tố rất quan trọng của môi trường chính trị là xung đột với nước ngoài. Xung đột
với nước ngoài là mức độ thù địch của một quốc gia với một quốc gia khác, khi xảy ra
xung đột các quốc gia thường áp dụng chính sách cấm vận, trừng phạt kinh tế, chính
trị… mà hậu quả hay các thiệt hại của nó thì các nhà đầu tư sẽ phải gánh chịu đầu tiên.
Như vậy, ổn định môi trường chính trị xã hội có vai trò quan trọng trong mục tiêu xây
dựng một môi trường đầu tư hợp lí.
Trần Thị Diệu Linh Lớp: Kinh tế Đầu tư A
8
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.3 Chính sách, pháp luật:
Mỗi quốc gia đều có một hệ thống luật quy định rõ các nhà đầu tư hay các doanh
nghiệp được đầu tư kinh doanh sản phẩm hàng hóa, dịch vụ gì, cấm các mặt hàng gì,
nghĩa vụ và quyền lợi của các nhà đầu tư… Hệ thống các công cụ chính sách và những
quy định của nhà nước có liên quan đến những hoạt động đầu tư kinh doanh như: chính
sách tài chính – tiền tệ, chính sách thu nhập, chính sách xuất nhập khẩu, chính sách bảo
vệ môi trường, chính sách lao động – tiền lương, chính sách phát triển kinh tế nhiều
thành phần… Chính sách kinh tế thể hiện quan điểm, định hướng phát triển nền kinh tế
của nhà nước, thông qua các chủ trương và chính sách, nhà nước, thông qua các chủ
trương và chính sách, nhà nước điều hành và quản lý nền kinh tế và các doanh nghiệp
hay các nhà đầu tư trên phương diện quản lý nhà nước về kinh tế. Các chính sách kinh
tế thể hiện những ưu đãi, khuyến khích đối với một số khu vực, ngành, lĩnh vực kinh tế
nào đó, đồng thời các chính sách cũng sẽ là các biện pháp, chế tài để kiểm soát các lĩnh
vực đó.
Một quốc gia được coi là có chính sách kinh tế mở khi những chính sách đó có

sức hấp dẫn và mang lại sự thuận lợi cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước, chính sách
kinh tế có vai trò rất quan trọng trong việc tạo ra một môi trường đầu tư kinh doanh hấp
dẫn. Cơ chế quản lý, điều hành của Chính phủ sẽ quyết định trực tiếp đến tính hiệu lực
của luật pháp và các chính sách kinh tế, nếu một nhà nước mạnh, điều hành chuẩn mực
thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư kinh doanh chính đáng.
Hệ thống pháp luật được xây dựng nhằm quy định những điều mà các thành viên
trong xã hội được làm và không được làm, nó là cơ sở để xem xét những hành động vi
phạm các mối quan hệ xã hội mà pháp luật bảo vệ. Nhà nước giữ một vai trò quan
trọng trong tạo lập một môi trường đầu tư kinh doanh thuân lợi thông qua việc nhà
nước quy định những khuôn khổ pháp lý và thiết lập các chính sách chủ yếu nhằm tạo
điều kiện cho mọi thành phần kinh tế cạnh tranh bình đẳng trong đầu tư kinh doanh,
duy trì trật tự kỷ cương trong xã hội và các hoạt động kinh tế.
Nhìn chung các chủ đầu tư nước ngoài thích đầu tư vào những nước có hành
lang pháp lý, cơ chế, chính sách đầy đủ, đồng bộ, thông thoáng, minh bạch và có
thể dự đoán được. Điều này đảm bảo cho sự an toàn của vốn đầu tư.
1.3.4Môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế phản ánh những đặc trưng của một hệ thống kinh tế sẽ chi
phối và tác động đến hoạt động của các nhà đầu tư. Trong môi trường kinh tế, các yếu
Trần Thị Diệu Linh Lớp: Kinh tế Đầu tư A
9
Chuyên đề tốt nghiệp
tố như tốc độ tăng trưởng kinh tế, các chính sách kinh tế, chu kỳ kinh doanh, tỷ lệ lạm
phát, tỷ giá hối đoái, hệ thống tài chính… sẽ được tập trung nghiên cứu. Tăng trưởng
kinh tế được coi là việc mở rộng sản lượng tiềm năng của một quốc gia trong một giai
đoạn nhất định, hay tăng trưởng kinh tế là một sự gia tăng khả năng sản xuất hàng hóa
– dịch vụ nhằm nâng cao mức sống của toàn xã hội. Khi kinh tế tăng trưởng thì các yếu
tố và điều kiện kinh tế sẽ rất thuận lợi cho các nhà đầu tư phát triển, nó sẽ tạo rất nhiều
cơ hội đầu tư kinh doanh và ngược lại nếu nền kinh tế kém phát triển với tỷ lệ lạm phát
cao sẽ có tác động tiêu cực đến các nhà đầu tư. Chu kì phát triển kinh tế là sự thăng
trầm về khả năng tạo ra của cải nền kinh tế trong những giai đoạn nhất định. Mỗi chu

kỳ thường trải qua bốn thời kì: thời kì phát triển, thời kì hưng thịnh, thời kì suy thoái và
thời kì phục hồi. Thời kì phát triển là giai đoạn nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng nhanh
và quy mô mở rộng, dung lượng và sức mua của thị trường lớn, trong giai đoạn này
môi trường đầu tư rất thuận lợi, các nhà đầu tư có nhiều cơ hội để kinh doanh. Thời kì
hưng thịnh là thời kì mà nền kinh té phát triển đạt đến mức cao nhất và chuẩn bị bước
vào giai đoạn suy thoái, nó thường xảy ra khi nền kinh tế đã đạt tới mức toàn dụng về
mọi tiềm năng. Thời kì suy thoái là thời kì nền kinh tế có mức tăng trưởng chậm, hàng
hóa không tiêu thụ được, dung lượng và sức mua thị trường giảm, các nhà đầu tư phải
thu hẹp sản xuất, quy mô hoạt động của các nhà đầu tư và nền kinh tế bị giảm sút, môi
trường đầu tư chứa đựng nhiều rủi ro và không có sự hấp dẫn. Thời kì phục hồi là thời
kì nền kinh tế đã xuống tới mức thấp nhất của chu kì, các hoạt động đầu tư kinh doanh
bị ngưng trệ để chuẩn bị cho sự chuyển tiếp sang một chu kì phát triển kế tiếp. Chu kì
kinh tế có thể diễn ra ngắn hay dài tùy thuộc vào rất nhiều yếu tố và chu kì kinh tế có
ảnh hưởng rất mạnh đến các quyết định quản trị doanh nghiệp của các nhà đầu tư.
Nhiều nhà kinh tế cho rằng các yếu tố kinh tế của nước nhận đầu tư là những yếu tố
có ảnh hưởng quyết định trong thu hút FDI.
1.3.5 Cơ sở hạ tầng:
Hệ thống cơ sở hạ tầng bao gồm cơ sở hạ tầng cứng và cơ sở hạ tầng mềm, trong
đó; cơ sở hạ tầng cứng bao gồm các yếu tố chủ yếu như sân bay, cảng biển, giao thông,
điện lực, viễn thông… và cơ sở hạ tầng mềm bao gồm chất lượng lao động, dịch vụ
công nghệ, hệ thống tài chính… Đặc biệt, sự phát triển của cơ sở hạ tầng và dịch vụ sẽ
tạo ra những điều kiện thuận lợi và giảm chi phí phát sinh cho các hoạt động đầu tư.
Đối với cơ sở hạ tầng cứng, các nhà đầu tư luôn đánh giá cao các quốc gia có
mạng lưới giao thông thuận lợi, nguồn điện năng và thủy năng dồi dào cũng như hệ
thống thông tin liên lạc ổn định. Cụ thể, mạng lưới giao thông cần phải đảm bảo phục
Trần Thị Diệu Linh Lớp: Kinh tế Đầu tư A
10
Chuyên đề tốt nghiệp
vụ thuận tiện cho việc cung ứng vật liệu và tiêu thụ sản phẩm cho cả thị trường trong
nước và nước ngoài, quan trọng nhất là các đầu mối giao thông tiếp giáp với cảng biển

và cảng hàng không quốc tế, từ đó có thể làm giảm chi phí vận chuyển, tức là giảm giá
thành và tăng lợi nhuận. Mặt khác, hệ thống thông tin liên lạc ngày càng thể hiện rõ vai
trò quan trọng trong bối cảnh quốc tế hội nhập sâu sắc với lượng thông tin bùng nổ như
ngày nay, khi mà sự chậm trễ của một thông tin có thể gây ra thiệt hại nghiêm trọng
cho các doanh nghiệp thì một môi trường đầu tư hấp dẫn nhất thiết không thể thiếu
mạng lưới thông tin liên lạc rộng rãi, thuận tiện với cước phí rẻ. Ngoài ra, các công
trình kiến trúc hiện đại, mang tầm vóc quốc tế cũng như hệ thống cung cấp năng lượng
và nước sạch đảm bảo cho việc hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục là
không thể thiếu, nó không chỉ thể hiện trình độ phát triển kinh tế của quốc gia sở tại mà
còn thể hiện sự hấp dẫn trong môi trường đầu tư của nước này.
Bảng 1.1: Môi trường đầu tư cứng ở các nước ASEAN
STT Tên nước Sân bay Cảng biển Giao thông Điện lực Viễn thông Bình quân
1 Singapore 4.9 4.9 4.6 4.4 4.7 4.7
2 Brunei 3.3 3 3.3 3.6 3.5 3.3
3 Malaixia 3.1 3.1 2.7 2.6 3.2 2.9
4 Thái Lan 3.1 2.5 1.6 2.7 3 2.6
5 Inđônêxia 3 2.4 2.3 2.6 2.7 2.6
6 Philipines 2.3 2.4 1.9 2.2 2.7 2.3
7 Việt Nam 1.9 2 1.9 1.9 2.2 2
8 Lào 1.5 - 1.5 1.7 1.5 1.6
9 Mianma 1.6 1.5 1.6 1.4 1.4 1.5
(Nguồn: Đầu tư nước ngoài và chuyển giao công nghệ - TS Nguyễn Hồng Minh)
Môi trường đầu tư cứng ở Việt Nam được đánh giá khá thấp khi so sánh với các
nước trong khu vực Đông Nam Á. Với hệ thống sân bay và cảng biển còn hạn chế
(2/5) nên giao thông vận tải cũng được đánh giá là không đảm bảo(1,9/5). Thêm vào
đó, tình trạng thiếu điện và cắt điện luân phiên đặc biệt trong các ngày hè nắng nóng,
cộng với cước phí sử dụng điện khá cao nên điện lực Việt Nam cũng chỉ dưới mức
trung bình (1,9/5). Như vậy có thể thấy môi trường đầu tư cứng ở Việt Nam không ổn,
cần có nhiều giải pháp để cải thiện.
Đối với cơ sở hạ tầng mềm, các yếu tố như hệ thống tài chính, công nghệ dịch vụ

và chất lượng lao động thường được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm. Một quốc gia có
Trần Thị Diệu Linh Lớp: Kinh tế Đầu tư A
11
Chuyên đề tốt nghiệp
hệ thống tài chính vững mạnh đảm bảo cho các nhà đầu tư những lợi ích lâu dài, không
những dễ dàng trong việc đầu tư và chu chuyển vốn mà còn có khả năng chống chọi lại
những đợt khủng hoảng tài chính kinh tế. Cũng như sự phát triển của con người thì
công nghệ hiện đại ngày càng có vai trò to lớn, thay thế lao động thủ công, đảm bảo
quy trình sản xuất có giá thành rẻ hơn mà cũng đảm bảo chất lượng đồng đều hơn. Vì
vậy, một quốc gia mạnh về công nghệ là phải có khả năng tiếp ứng nhanh với những sự
thay mới công nghệ quốc tế, có nền tảng kiến thức khoa học – công nghệ và có nguồn
nhân lực liên tục làm nhiệm vụ nghiên cứu. Đặc biệt, trong hệ thống cơ sở hạ tầng
mềm thì nguồn tài nguyên con người là vô cùng quan trọng, bởi bất cứ một công nghệ
hiện đại cỡ nào cũng cần có lao động đủ trình độ kiến thức để điều hành quản lí. Mặt
khác, với sự phát triển của xã hội, lao động ngày nay đòi hỏi phải có tính kỉ luật, tự
giác, nghiêm túc trong công việc và có tinh thần trách nhiệm cao. Môi trường đầu tư sẽ
trở nên rất hấp dẫn đối với các nhà đầu tư quốc tế khi nước sở tại có một đội ngũ công
nhân dòi dào và chất lượng cao.
Bảng 1.2: Môi trường đầu tư mềm ở các nước ASEAN
ST
T
Tên nước
Chất lượng
lao động
Dịch vụ
Công nghệ
Hệ thống
tài chính
Bình quân
1 Singapore 4.1 3.8 4.6 4.2

2 Malaixia 2.9 3 3 3
3 Brunei 2.8 2.6 3.3 2.9
4 Thái Lan 2.7 2.6 2.5 2.6
5 Philipines 3.1 2.8 2.6 2.8
6 Inđônêxia 2.5 2.2 2.6 2.4
7 Việt Nam 2.7 1.9 1.6 2.1
8 Mianma 2.3 1.8 1.6 1.9
9 Lào 1.7 1.5 1.3 1.5
(Nguồn: Đầu tư nước ngoài và chuyển giao công nghệ - TS. Nguyễn Hồng Minh)
Cũng tương tự môi trường đầu tư cứng, môi trường đầu tư mềm ở Việt Nam
còn nhiều hạn chế, chỉ xếp hạng 7/9 trong bảng tổng sắp các nước Asean. Nhờ các
chương trình đào tạo lao động và việc chú trọng vào giáo dục, dạy nghề nên chất lượng
lao động của Việt Nam được đánh giá trên mức trung bình, nhưng công nghệ thông tin
chỉ được 1,9 trong khi nước đứng đầu là Singapore được đánh giá 3,8/5. Đặc biệt, hệ
thống ngân hàng còn nhiều thiếu và yếu, chỉ được 1,6/5 trong khi đây là một trong các
lĩnh vực quan trọng, có yếu tố quyết định đến sự phát triển kinh tế của một quốc gia.
Trần Thị Diệu Linh Lớp: Kinh tế Đầu tư A
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Như vậy, có thể khẳng định cơ sở hạ tầng có mối quan hệ tương hỗ đối với môi
trường đầu tư, tức là, cơ sở hạ tầng tốt làm tăng hấp dẫn của môi trường đầu tư và
ngược lại, môi trường đầu tư tốt với nhiều nhà đầu tư sẽ góp phần cải thiện kết cấu hạ
tầng ngày càng hiện đại.
1.3.6 Đặc điểm văn hóa – xã hội:
Đặc điểm văn hóa xã hội của một quốc gia được coi là hấp dẫn nếu có trình độ
giáo dục cao, mức sống cao và tương đồng về ngôn ngữ, tôn giáo, các phong tục tập
quán phong phú đa dạng và có nét đặc trưng nổi bật để thu hút nhà đầu tư. Các đặc
điểm này không những thể hiện mức sống của người dân địa phương mà còn tạo điều
kiện cho các nhà đầu tư dễ dàng hòa nhập với cộng đồng dân cư, từ đó tạo nhiều thuận
lợi trong quá trình làm việc. Mặt khác, sự tương đồng trong ngôn ngữ, tôn giáo và thói

quen sinh hoạt văn minh còn giúp chủ đầu tư giảm được lượng lớn chi phí đào tạo lại.
Môi trường văn hóa xã hội của một quốc gia được thể hiện qua một số chỉ tiêu cơ bản
về con người, mức sống, y tế, giáo dục, văn nghệ - thể thao….
1.4 Sự cần thiết phải cải thiện môi trường đầu tư:
1.4.1 Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế:
Đứng trên phương diện các quốc gia có nền kinh tế phát triển, việc cải thiện
môi trường đầu tư thúc đầy tăng trưởng kinh tế ngày càng cao, hướng tới mục tiêu
tăng trưởng kinh tế bền vững. Một môi trường đầu tư hấp dẫn sẽ khuyến khích các
doanh nghiệp tham gia đầu tư do xóa bỏ được những chi phí, rủi ro và rào cản cạnh
tranh. Mặt khác, như đã phân tích ở trên, môi trường đầu tư tốt có thể giúp cho nhà
đầu tư thu lợi nhiều hơn do những lợi thế so sánh được tạo ra, từ đó không chỉ tạo ra
nguồn thu cho cá nhân doanh nghiệp, mà việc mở rộng sản xuất còn làm giảm tỉ lệ
thất nghiệp, tăng thu nhập cá nhân và đóng góp lượng thuế nhiều hơn cho Chính
phủ. Điều đó lại trở thành tiền đề để tăng phúc lợi xã hội, giáo dục, y tế, xây dựng
cơ sở hạ tầng… và hoàn thiện môi trường đầu tư ở mức độ cao hơn nữa.
Thực tế cho thấy, nhờ cải thiện được môi trường đầu tư mà trong những năm
80 và 90 của thế kỉ trước, tỉ trọng đầu tư tư nhân trong GDP của Ấn Độ và Trung
Quốc đã tăng lên gấp đôi. Môi trường đầu tư ổn định, hấp dẫn, ít biến động rủi ro có
khả năng thu hút đầu tư mới hơn 30%, cộng với sự kích thích năng suất do những
hiệu quả của nó mang lại đã thực sự thúc đẩy kinh tế phát triển mạnh mẽ.
1.4.2 Góp phần xóa đói giảm nghèo:
Trần Thị Diệu Linh Lớp: Kinh tế Đầu tư A
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Đứng trên phương diện các nước kém phát triển, cải thiện môi trường đầu tư
đóng vai trò quan trọng trong chiến dịch xóa đói giảm nghèo, bằng việc thực hiện
các chính sách của chính phủ để cải thiện đời sống nhân dân, góp phần tạo nên môi
trường đầu tư hấp dẫn. Mặt khác, với những hiệu quả kinh tế có thể tính toán trước,
cải thiện môi trường đầu tư góp phần thúc đẩy tăng trưởng, từ đó tạo điều kiện tăng
thu nhập nhân dân, tăng thu ngân sách nhà nước và góp phần xóa đói giảm nghèo.

1.4.3 Giảm tỉ lệ thất nghiệp và nâng cao mức sống người dân:
Cải thiện môi trường đầu tư góp phần tăng thu hút đầu tư vào thành phố, tăng
việc làm cho lao động và tăng thêm mức thu nhập cho người dân, nghĩa là nâng cao
mức sống. Mặt khác, để tăng sức hấp dẫn cho môi trường đầu tư, các nhà hoạch
định chính sách thường rất quan tâm đến đào tạo lao động lành nghề hay các cán bộ
nguồn, từ đó giúp lao động có nhiều cơ hội được tiếp cận với kiến thức, nâng cao
chất lượng lao động, từ đó mức lương cũng được cải thiện hơn nhiều.
1.4.4 Phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng:
Thứ nhất, khi các nhà đầu tư tham gia đầu tư vào địa phương, sẽ phải đầu tư
khá nhiều vào hệ thống cơ sở hạ tầng nhằm nâng cao chất lượng sản xuất như nhà
xưởng, đường sá giao thông phục vụ cho cho mục đích vận chuyển hàng hóa… tạo
nên hiệu ứng tích cực với địa phương tiếp nhận đầu tư.
Thứ hai, với các khu công nghiệp, để thu hút được nhiều nhà đầu tư trong và
ngoài nước, các chủ dự án xây dựng khu công nghiệp thường phải đầu tư rất tốt hệ
thống cơ sở hạ tầng, đặc biệt là cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào.
1.4.5 Tăng khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp:
Môi trường đầu tư được cải thiện với các chính sách thông thoáng, minh bạch,
khả năng tiếp cận thông tin dễ dàng hơn, giảm các chi phí không chính thức và
những mối quan hệ móc ngoặc, sẽ đặt tất cả các doanh nghiệp vào một môi trường
như nhau, công bằng. Điều này tạo nên tính cạnh tranh gay gắt giữa các doanh
nghiệp, cả về giá thành sản phẩm và chất lượng sản phẩm.
Hơn nữa, việc gia nhập thị trường dễ dàng sẽ kéo theo sự xuất hiện của hàng loạt
các doanh nghiệp mới, buộc các doanh nghiệp phải có chiến lược đầu tư thận trọng để
giữ thị phần, tránh tình trạng phải chia sẻ thị trường tiêu thụ. Do đó, lãnh đạo các công
ty sẽ đưa ra nhiều kế hoạch mới, và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
CHƯƠNG II
Trần Thị Diệu Linh Lớp: Kinh tế Đầu tư A
14
Chuyên đề tốt nghiệp
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HOÀN THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TẠI

THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2006 – 2010
2.1 Thực trạng môi trường đầu tư và tình hình cải thiện môi trường đầu
tư tại thành phố Hải Phòng giai đoạn 2006 – 2010:
2.1.1 Vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên:
* Thứ nhất, vị trí địa lí thành phố thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc:
Hải Phòng là một thành phố nằm trong vùng Đồng bằng Bắc Bộ, với tổng diện
tích lên đến 1507,57km2. Phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Quảng Ninh, Tây Bắc giáp
Hải Dương, Tây Nam giáp Thái Bình; đều là những tỉnh có nền kinh tế năng động, thu
hút được nhiều vốn đầu tư trong và ngoài nước, đặc biệt là tỉnh Quảng Ninh có tiềm
năng phát triển du lịch và khai thác khoáng sản và tỉnh Hải Dương với sự xuất hiện của
nhiều khu công nghiệp lớn trong những năm gần đây, đã tạo điều kiện tốt để Hải
Phòng phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ, công nghiệp chế biến ( vốn là thế
mạnh của thành phố), đặc biệt là thuận lợi cho thị trường xuất nhập khẩu hàng hóa ở
Cảng Hải Phòng để phục vụ cho những dự án sản xuất ở các tỉnh lân cận. Do vậy,
thành phố được coi là một trong ba đỉnh của tam giác kinh tế trọng điểm (Hà Nội – Hải
Phòng – Quảng Ninh), thuộc vùng kinh tế trọng điểm 8 tỉnh phía Bắc. Ngoài ra, phía
Đông là bờ biển chạy dài theo hướng Tây Bắc – Đông Nam từ phía Đông đảo Cát Hải
đến cửa sông Thái Bình, không những đem lại lợi thế phát triển các ngành kinh tế biển
như dịch vụ vận chuyển đường biển, dịch vụ cảng biển, du lịch sinh thái biển, đánh bắt
nuôi trồng thủy hải sản… mà còn rất tiện thiết lập mối quan hệ thông thương hàng hải
với các tỉnh phía Nam Trung Quốc, các nước trong khu vực Đông Nam Á và thế giới.
Tuy nhiên, việc nằm sát bờ biển Đông đôi khi cũng đem lại cho Hải Phòng những cơn
bão lớn gây thiệt hại nhiều về kinh tế.
Khí hậu ôn hòa, góp phần thúc đẩy tăng trưởng đầu tư kinh tế: Hải Phòng nằm
trong vành đai nhiệt đới gió mùa châu Á, sát biển đông nên chịu ảnh hưởng của gió
mùa, đặc điểm là hai mùa rõ rệt, mùa đông lạnh và khô kéo dài từ tháng 11 đến
tháng 4 năm sau và mùa hè nồm mát và mưa nhiều kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10.
Lượng mưa trung bình từ 1600- 1800mm/năm và nhiệt độ trung bình hàng tháng
23- 26
o

C, cao nhất có khi tới 40 độ C, thấp nhất ít khi dưới 5 độ C, độ ẩm trung bình
vào khoảng 80- 85. Với điều kiện khí hậu tương đối ôn hòa, Hải Phòng là điểm đến
của du lịch sinh thái biển vào mùa hè, đem lại giá trị kinh tế cao, cùng với sự hài
Trần Thị Diệu Linh Lớp: Kinh tế Đầu tư A
15
Chuyên đề tốt nghiệp
lòng của các nhà đầu tư khi sinh sống và làm việc ở thành phố trong một môi
trường khí hậu dễ chịu.
Địa hình, địa chất, đất đai đa dạng nhưng không thực sự phù hợp với phát
triển nông nghiệp: Hải Phòng có dáng dấp của một vùng trung du với những đồng
bằng xen đồi trong khi phần phía nam thành phố lại có địa hình thấp và khá bằng
phẳng của một vùng đồng bẳng thuần túy nghiêng ra biển, có độ cao từ 0.7 – 1.7 m
so với mực nước biển với cấu tạo địa chất gồm những loại đá cát kết, phiến sét, đá
vôi. Diện tích đất canh tác khoàng 62.127 ha, hình thành phần lớn từ hệ thống sông
Thái Bình và vùng đất bồi ven biển nên chủ yếu mang tính chất đất phèn và phèn
mặn, địa hình đan xen cao thấp và nhiều đồng trũng, gây nhiều khó khăn cho phát
triển nông nghiệp đặc biệt là trồng lúa. Diện tích bãi bồi ven biển 23000 ha gồm bãi
triều đá nổi và ngập nước, trong đó khoảng 13000 ha bãi nổi, xú, vẹt,…chưa khai
thác. Trong tổng số diện tích thành phố 1519 km
2
bao gồm cả huyện đảo (Cát Hải
và Bạch Long Vỹ) thì đồi núi chiếm 15% diện tích, phân bố chủ yếu ở phía Bắc.
Có hai dải núi chính là dải đồi núi từ An Lão đến Đồ Sơn nối tiếp không liên tục,
kéo dài khoảng 30 km có hướng Tây Bắc- Đông Nam và dải Kỳ Sơn- Tràng kênh,
An Sơn- Núi Đèo. Nhánh Kỳ Sơn- Tràng Kênh có hướng Tây Bắc- Đông Nam gồm
nhiều núi đá vôi, đặc biệt là đá vôi Tràng Kênh là nguồn nguyên liệu quý của công
nghiệp xi măng Hải Phòng.
Thủy triều và sóng thuộc loại nhật triều đều, dễ đoán biết: có biên độ 4 –
4,5m, giảm dần từ cửa sông Bạch Đằng, Lạch Huyện (4,3 -4,5m) đến Đồ Sơn (4 m),
thấp nhất là ở cửa sông Văn Úc – Thái Bình (3,5- 3,8m). Về mùa gió Đông Bắc

(mùa khô) sóng thịnh hành hướng Đông và mùa gió Tây Nam (mùa mưa) sóng
thịnh hành hướng Nam. Mặt khác, độ cao sóng thường không quá 1m, giúp ngư dân
có thể thuận lợi chủ động trong đánh bắt, nuôi trồng hải sản và phát triển các ngành
kinh tế biển khác.
Bờ biển, biển, hải đảo: Biển Hải Phòng là một bộ phận thuộc Tây Bắc vịnh Bắc
Bộ với đường bờ biển dài hơn 125km (kể cả bờ biển quanh các đảo khơi) có hình là
một đường cong lõm của bờ vịnh Bắc Bộ, thấp và bằng phẳng. Các đặc điểm cấu trúc
địa hình đáy biển và đặc điểm hải văn biển Hải Phòng gắn liền với những đặc điểm
chung của vịnh Bắc Bộ với độ sâu không lớn, mắt đáy biển được cấu tạo bằng thành
phần mịn, có nhiều lạch sâu vốn là những lòng sông cũ nay thuận lợi dùng làm luồng
lạch ra vào hàng ngày của tàu biển. Mũi Đồ Sơn nhô ra biển như một bán đảo, tạo cho
Trần Thị Diệu Linh Lớp: Kinh tế Đầu tư A
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Đồ Sơn một vị trí chiến lược quan trọng và thắng cảnh thiên nhiên nổi tiếng. Ngoài
khơi thuộc địa phận Hải Phòng có nhiều đảo rải rác, quan trọng nhất là đảo Cát Hải,
Cát Bà, Bạch Long Vĩ. Trong đó, Cát Bà là hòn đảo có diện tích lớn thứ hai trong Vịnh
Bắc Bộ với nhiều hang động và rừng nguyên sinh, thung lũng màu mỡ. Vì thế, Cát Bà
được ví như hòn ngọc của Hải Phòng, một đảo đẹp và lớn nhất trong quần thể đảo, với
360 đảo lớn nhỏ quây quần bên nó và còn nối tiếp với vùng đảo Vịnh Hạ Long. Đảo
chính Cát Bà ở độ cao 200m trên biển, có diện tích khoảng 100 km
2
, cách thành phố
30 hải lý. Đây là một trong những thắng cảnh du lịch sinh thái nổi tiếng ở miền Bắc,
thu hút được nhiều nhà đầu tư, đem lại nhiều dự án đầu tư lớn cho thành phố.
*Thứ hai, tài nguyên thiên nhiên phong phú đa dạng, là nguồn nguyên liệu
đầu vào cho nhiều ngành kinh tế then chốt:
Khoáng sản thuận lợi phát triển công nghiệp xi măng, công nghiệp khai khoáng
và dầu khí: Đá vôi chủ yếu tập trung ở Tràng Kênh (Thủy Nguyên), Cát Bà,… với trữ
lượng trên 200 triệu tấn đem lại nguồn nguyên liệu dồi dào phát triển ngành xi măng

Hải Phòng, hiện nay đã trở thành một thương hiệu có tiếng toàn quốc, thu hút sự quan
tâm của nhiều nhà đầu tư lớn. Khoáng sản gốc kim loại không nhiều với một số mỏ sắt
Dương Quan (Thủy Nguyên), kẽm (Cát Bà), than (Vĩnh Bảo), cao lanh Doãn Lại
( Thủy Nguyên), sét Tiên Hội… Muối và cát tập trung ở vùng bãi giữa sông và bãi biển
Cát Hải, Tiên Lãng, Vĩnh Bảo, Kiến Thụy, Đồ Sơn… Năm 2004, một số nghiên cứu đã
phát hiện có tiềm năng dầu khí ở ngoài khơi Hải Phòng.
Tài nguyên sinh vật phong phú, đa dạng đem lại giá trị kinh tế cao: đặc biệt là
sinh vật biển với gần 1000 loài tôm cá, hàng chục loại rong biển với nhiều loại có giá
trị kinh tế cao như: tôm he, tôm rồng, đồi mồi, của biển, sò huyết, ngọc trai, bảo ngư…
cùng nhiều bãi cá thuận lợi cho khai thác như: bãi giữa vịnh Bắc Bộ, bãi Bạch Long
Vĩ, hòn Mê, hòn Mát… với độ rộng hơn 10.000 hải lý vuông, trữ lượng cao và ổn định
(có trên 100 loài có giá trị kinh tế, sản lượng có thể khai thác trên 2 triệu tấn/năm). Hải
Phòng được Bộ Thủy sản xác định là 1 trong 4 ngư trường lớn của toàn quốc, là vùng
trọng điểm phát triển kinh tế thủy sản của Việt Nam. Ngoài ra, còn có hơn 12 nghìn ha
vừa phục vụ cho khai thác, vừa có thể nuôi trồng thủy sản nước mặn và lợ.
Tài nguyên rừng: Hải Phòng còn có rừng ngập mặn và rừng cây lấy gỗ, cây ăn
quả, tre, mây… với diện tích 17.000 ha. Rừng nguyên sinh Cát Bà rộng khoảng 26.240
ha trong đó có 17.040 ha rừng cạn và 9200 ha rừng ngập mặn, 570 ha rừng nguyên
sinh nhiệt đới. Rừng nguyên sinh Cát Bà với thảm thực vật phong phú, đa dạng, nhiều
Trần Thị Diệu Linh Lớp: Kinh tế Đầu tư A
17
Chuyên đề tốt nghiệp
loại thảo mộc quý hiếm như lát hoa, kim giao, đinh,… hệ động vật đa dạng với 36 loài
chim (đại bang, hải âu, đa đa, én…), 28 loài thú (khỉ mặt đỏ, khỉ mặt vàng, sơn dương,
sóc đuôi đỏ, rái cá, mèo rừng,…). Đặc biệt là loài vọc đầu trắng, trên thế giới chỉ thấy ở
Cát Bà. Chính sự đa dạng về chủng loại, chi họ của hệ động thực vật nơi đây đã biến
vườn quốc gia Cát Bà và các danh thắng trên đảo trở thành một khu du lịch nổi tiếng
Cát Bà được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển quốc tế. Bên cạnh đó, Đồ
Sơn là một bán đảo đồi núi, rừng thông nối tiếp nhau vươn ra biển dài đến 5km, có giá
trị cả về mặt phong cảnh và sinh thái. Đây là một trong những điểm nhấn quan trọng

giúp du khách bốn phương cũng như nhiều nhà đầu tư quan tâm tới du lịch sinh thái
Hải Phòng, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Như vậy, môi trường tự nhiên đã đem lại nhiều thuận lợi trong việc cải thiện môi
trường đầu tư thành phố Hải Phòng. Với những lợi thế so sánh sẵn có, Hải Phòng dễ
dàng giao lưu mở rộng quan hệ thông thương với nhiều tỉnh thành và các khu vực trên
thế giới, tức là góp phần giảm phí vận chuyển hàng hóa của các doanh nghiệp hướng
tới xuất khẩu, tạo ra lợi nhuận cao hơn. Mặt khác, với thảm thực vật, sinh vật phong
phú là nguyên liệu đầu vào sẵn có giúp các doanh nghiệp chế biến có khả năng giảm
chi phí đầu vào đáng kể cũng góp phần làm tăng lợi nhuận, là một trong những quan
tâm hàng đầu của các nhà đầu tư khi ra quyết định đầu tư.
2.1.2 Môi trường chính trị:
Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, quá trình đổi mới diễn ra một
cách toàn diện và đồng bộ, trong đó có đổi mới hệ thống chính trị để xây dựng nhà
nước pháp quyền. Do đó, tình hình chính trị ở Việt Nam nói chung và Hải Phòng nói
riêng được cho là ổn định, an ninh được đảm bảo. Theo đó, tổ chức tư vấn rủi ro về
kinh tế chính trị ( PERC) đã tiến hành khảo sát về sự an toàn của môi trường đầu tư ở
khu vực châu Á – Thái Bình Dương và đưa ra kết quả: Việt Nam là một trong các điểm
đến đâu tư an toàn nhất cho đầu tư nước ngoài.
Hiện nay, thành phố Hải Phòng có tình hình an ninh chính trị ổn định, trật tự an
toàn xã hội được giữ vững, an ninh biên giới cảng biển được đảm bảo; các sự kiện văn
hóa – xã hội quan trọng của thành phố diễn ra tốt đẹp, an toàn tuyệt đối, tình hình khiếu
kiện vượt cấp ngày càng giảm, nhiều điểm khiếu kiện phức tạp ngày càng được tập
trung giải quyết ổn định, không để phát sinh, hình thành “điểm nóng”. Phong trào toàn
dân bảo vệ an ninh tổ quốc phát triển cả bề rộng và chiều sâu, góp phần giữ vững an
ninh chính trị. Phạm pháp hình sự được kiềm chế; đã triệt phá được nhiều đường dây
Trần Thị Diệu Linh Lớp: Kinh tế Đầu tư A
18
Chuyên đề tốt nghiệp
ma túy lớn và nhiều điểm phức tạp về ma túy. Năm 2010, phát hiện và xử lý 182 vụ tội
phạm kinh tế với 260 đối tượng; bắt giữ, xử lý 426 vụ tội phạm về ma tuý. Xảy ra 857

vụ phạm pháp hình sự, giảm 2,7% so với năm 2009. Tai nạn giao thông từng bước
được kiềm chế và giảm trên cả 3 tiêu chí: số vụ tai nạn, số người chết và người bị
thương.
Về công tác đối ngoại, an ninh biên giới cảng biển được giữ vững; chủ động
phòng ngừa đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động “diễn biến hòa bình”, bạo
loạn lật đổ của các thế lực thù địch và trấn áp các loại tội phạm; giải quyết kịp thời,
kiên quyết một số vụ việc vi phạm gây nhiều bức xúc trong xã hội. Năm 2010, thành
phố đã đón tiếp 150 đoàn khách quốc tế. Mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác, các
địa phương như: Quảng Đông, Thiên Tân (Trung Quốc), Kitakyushu (Nhật Bản),
Queensland (Australia)… Tổ chức nhiều đoàn công tác xúc tiến đầu tư, thương mại, du
lịch tại: Australia, New Zealand, Singapore, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ca-ta, Cô-oét). Tổ
chức tốt các hoạt động tham gia Lễ hội và Hội chợ toàn cầu năm 2009 tại Incheon, Hàn
Quốc, tổ chức Hội nghị gặp gỡ các nhà tài trợ phi Chính phủ nước ngoài và đã ký cam
kết tài trợ với tổng trị giá gần 2,2 triệu USD.
Như vậy, với một môi trường chính trị ổn định, nhất quán tạo cho nhà đầu tư
niềm tin an toàn về vấn đề sở hữu tài sản hay sự giữ vững quan điểm đầu tư. Nói cách
khác, ổn định chính trị là tiền đề tạo ra sự ổn định về kinh tế xã hội và giảm bớt độ rủi
ro cho các nhà đầu tư. Điều này có thể giúp các nhà đầu tư dễ dàng hơn trong việc lập
dự án và đưa ra quyết định đầu tư với sự tính toán về rủi ro tương đối thấp hay phụ
thuộc phần lớn vào ngành nghề kinh doanh, không bị chi phối bởi tình hình chính trị -
xã hội.
2.1.3 Môi trường chính sách, pháp luật:
2.1.3.1 Cơ chế chính sách :
Tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài khi tham gia đầu tư tại địa phương,
năm 2007, Phòng xúc tiến đầu tư và Hợp tác quốc tế, Sở Kế hoạch – Đầu tư Hải
Phòng đã ban hành “ Những điều cần biết khi đầu tư vào thành phố Hải Phòng”, trong
đó quy định cụ thể:
• Thứ nhất, quy định giá phí điện, nước, đất và các tiện ích khác:
Trần Thị Diệu Linh Lớp: Kinh tế Đầu tư A
19

Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng giá điện:
STT Đồng/KWh
I.Giá bán điện cho sản xuất
1.Cấp điện áp thừ 110 KV trở lên
a.Giờ bình thường 785
b.Gìơ thấp điểm 425
c. Giờ cao điểm 1590
2.Cấp điện từ 22 KV đến dưới 110 KV
a. Giờ bình thường 815
b. Giờ thấp điểm 445
c. Giờ cao điểm 1645
3.Cấp điện từ 6KV đến dưới 22KV
a. Giờ bình thường 860
b. Giờ thấp điểm 480
c. Giờ cao điểm 1715
4. Cấp điện áp dưới 6 KV
a. Giờ bình thường 895
b. Giờ thấp điểm 505
c. Giờ cao điểm 1775
II.Giá bán điện cho kinh doanh, dịch vụ
1. Cấp điện từ 22 KV trở lên
a. Giờ bình thường 1410
b. Giờ thấp điểm 770
c. Giờ cao điểm 2615
2. Cấp điện áp từ 6 KV đến dưới 22 KV
a. Giờ bình thường 1510
b. Giờ thấp điểm 885
c. Giờ cao điểm 2715
3. Cấp điện áp dưới 6 KV

a. Giờ bình thường 1580
b. Giờ thấp điểm 915
c. Giờ cao điểm 2855
(Nguồn: “Những điều cần biết khi đầu tư vào Hải Phòng” – Sở KH – ĐT Hải Phòng )
Trong đó, quy định rõ:
Trần Thị Diệu Linh Lớp: Kinh tế Đầu tư A
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Giờ cao điểm: 18h – 22h
Giờ thấp điểm: 22h – 6h
Giờ bình thường: 6h – 18h
Giá thuê đất:
Đơn giá thuê đất một năm tính bằng 0.5% giá đất theo mực đích sử dụng đất thuê
do Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành.
- Đối với đất thuộc đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông,
khu tập trung đông dân cư có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế sử dụng đất làm mặt
bằng sản xuất kinh doanh, thương mại – dịch vụ thì chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố quyết định ban hành đơn giá thuê đất tối đa không được cao quá 4 lần đơn giá theo
quy định.
- Đối với đất ở vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, hải đảo, vùng có điều kiện kinh
tế khó khăn và đặc biệt khó khăn; đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, làm muối, đất làm mặt bằng sử dụng sản xuất kinh doanh của dự
án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư và đặc biệt khuyến khích đầu tư thì chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố quyết định ban hành đơn giá thuê đất thấp nhất là bằng 0,5 lần
đơn giá quy định.
- Đối với dự án sử dụng mặt nước cố định: 10.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng/ km
2
/năm.
Đối với dự án sử dụng mặt nước không cố định: từ 50.000.000 đồng đến

250.000.000 đồng/ km
2
/năm.
- Với một số trường hợp được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước:
3 năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vự đầu tư ưu đãi.
7 năm đối với dự án đầu tư vào địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, dự án thuộc
Danh mục lĩnh vực đầu tư đặc biệt ưu đãi.
11 năm đối với dự án đầu tư vào địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
15 năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư được đầu tư vào địa bàn có
địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Giá nước:
Giá nước sạch thường dao động trong khoảng từ 0.25 đến 0.3 USD/m
3

Đối với một số khu công nghiệp, giá nước được tính theo giá kinh doanh: 9 000
Trần Thị Diệu Linh Lớp: Kinh tế Đầu tư A
21
Chuyên đề tốt nghiệp
đồng/ m
3
.
Ghi chú: Giá nước đã bao gồm 5% VAT, khách hàng phải trả phí thoát nước
bằng 15% giá nước trước thuế VAT.
Như vậy, với việc quy định các giá phí tiện ích một cách rõ ràng, các nhà đầu tư
sẽ dễ dàng hơn trong công tác quản lí chi phí khi tham gia đầu tư vào thành phố. Mặt
khác, trong khi giá điện và nước không có sự khác biệt nhiều với các địa phương khác
thì giá thuê đất là khá cao, cũng gây ra nhiều e ngại cho các nhà đầu tư vì chi phí tăng
lên đáng kể, làm cản trở việc thu hút đầu tư vào thành phố. Do vậy, trong bản báo cáo
chỉ tiêu cạnh tranh cấp tỉnh, chi phí tiếp cận đất và sự ổn định trong sử dụng đất ở Hải
Phòng được đánh giá dưới mức trung bình, chỉ có 54% các doanh nghiệp sở hữu giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất trong khi con số trung bình của cả nước là xấp xỉ 73%.
• Thứ hai, chú trọng ưu đãi đầu tư:
Lĩnh vực ưu đãi đầu tư:
Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới; sản xuất sản phẩm công nghệ cao, công
nghệ sinh học, công nghệ thông tin, cơ khí chế tạo.
Nuôi trồng, chế biến nông lâm thủy sản, làm muối, sản xuất giống nhân tạo,
giống cây trồng và giống vật nuôi mới.
Sử dụng công nghệ cao, kĩ thuật hiện đại; bảo vệ môi trường sinh thái; nghiên
cứu, phát triển và ươm tạo công nghệ cao.
Sử dụng nhiều lao động.
Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng và các dự an quan trọng
Phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, thể dục thể thao.
Địa bàn ưu đãi đầu tư:
Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn: không có
Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn: huyện Cát Hải, huyện
đảo Bạch Long Vĩ.
• Thứ ba, ưu đãi thuế:
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo đó, các doanh nghiệp sẽ được hưởng mực thuế suất 20% áp dụng trong thời
gian 10 năm với các cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án và đầu tư vào lĩnh vự
thuộc Danh mục lĩnh vự ưu đãi đầ.u tư.
Trần Thị Diệu Linh Lớp: Kinh tế Đầu tư A
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Mức thuế suất 15% áp dụng 12 năm với các hợp tác xã và cơ sở kinh doanh thành
lập trên địa bàn có kinh tế - xã hội khó khăn và thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư. ( Hải
Phòng không có địa phương nào thuộc Danh mục địa bàn có kinh tế - xã hội khó khăn).
Mức thuế suất 10% áp dụng 15 năm với các dự án thực hiện tại địa bàn huyện
Cát Hải và huyện đảo Bạch Long Vĩ và thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư.
Ngoài ra, trong một số trường hợp, các cơ sở kinh doanh mới tahnhf lập từ dự án

đầu tư và cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm thì được giảm thuế, miễn thuế theo quy
định.
2.1.3.2 Công tác cải cách hành chính:
Tiếp tục thực hiện mục tiêu tạo môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi nhằm
khuyến khích các doanh nghiệp phát triển, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, thành
phố Hải Phòng đã và đang tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo mọi điều
kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã hội và đặc biệt ban hành các cơ chế chính
sách ưu đãi dành cho nhà đầu tư, các doanh nghiệp trên địa bàn. Đối với thu hút Đầu tư
nước ngoài: ngay từ những năm đầu thời kỳ đổi mới, thành phố đã xác định rõ lợi thế
so sánh, xu hướng phát triển kinh tế đối ngoại là động lực và giải pháp quan trọng cho
việc phát triển kinh tế xã hội của thành phố. Trước tình hình nhu cầu vốn đầu tư cho
phát triển của thành phố ngày càng tăng mà nhiều lợi thế trong thu hút đầu tư như chi
phí đền bù, giải phóng mặt bằng, giá thuê đất, chi phí san lấp mặt bằng…ngày càng
giảm sút, ngày 8/2/2002, Ủy ban nhân dân thành phố đã ra Quyết định số 369/QĐ-UB
về việc ban hành một số chính sách ưu đãi và khuyến khích đầu tư nước ngoài trên địa
bàn Hải Phòng. Tất cả những chính sách ưu đãi nêu trong Quyết định đều nhằm giảm
bớt các chi phí đầu tư cho chủ đầu tư, rút ngắn thời gian đưa dự án vào hoạt động,
khuyến khích mọi thành phần cùng tham gia tuyên truyền, xúc tiến đầu tư, khuyến
khích phát triển các lĩnh vực mà thành phố có lợi thế.
• Thứ nhất, công tác cải cách hành chính:
Triển khai thực hiện Đề án 30 của Thủ tướng Chính phủ về rà soát, đơn giản hóa
các thủ tục hành chính, thành phố đã ban hành Quyết định công bố Bộ thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền cấp huyện (gồm 286 thủ tục), Bộ thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền cấp xã (gồm 204 thủ tục) và 19 Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
của 19 sở, ngành thành phố (gồm 1.150 thủ tục). Tiếp tục triển khai mô hình “một cửa”
liên thông, hiện đại tại 7 quận, huyện. Kiểm tra và dự thảo báo cáo tình hình thực hiện
Nghị quyết Trung ương 5 về cải cách hành chính. Thực hiện tinh giản biên chế và
Trần Thị Diệu Linh Lớp: Kinh tế Đầu tư A
23
Chuyên đề tốt nghiệp

tuyển dụng công chức năm 2010. Tiếp tục triển khai một số nội dung bước tiếp theo về
thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân cấp huyện, quận, phường. Đến nay đã có 92
cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn thực hiện áp dụng tiêu chuẩn TCVN ISO
9001: 2000 vào quản lý; tăng 55 đơn vị so với năm 2009. Tiếp tục triển khai thực hiện
cơ chế “một cửa” theo Quyết định 181/2003/QĐ-TTg của thủ tướng Chính Phủ, Kế
hoạch 431/KH-UB và Quyết định số 293/QĐ-UB của Ủy ban nhân dân thành phố đến
các khối Sở, ngành; khối các Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã; khối ủy ban nhân
dân phường, xã, thị trấn. Qua đó, đạt được nhiều kết quả như nhân dân được tiếp chu
đáo hơn, thủ tục hành chính đơn giản hóa, thời gian giải quyết nói chung nhanh hơn.
Thay vì phải mất nhiều thời gian thực hiện các thủ tục rườm rà như trước đây thì bây
giờ các doanh nghiệp chỉ việc gửi và nhận hồ sơ tại một cửa chính là có thể nhận được
giấy phép kinh doanhh. Vì vậy, thời gian cấp giấy phép đầu tư chỉ còn từ 1 đến 3 ngày
(theo quy định là 15 ngày làm việc), việc cấp giấy phép cho người lao động nước ngoài
cũng được rút ngắn từ 15 ngày xuống còn 2 ngày. Nề nếp của cơ quan hành chính có
tiến bộ rõ và trách nhiệm, năng lực cán bộ, công chức được nâng lên một bước.
• Thứ hai, công tác tư pháp:
Thành phố đã thẩm định 59 văn bản quy phạm pháp luật trước khi ban hành, tăng
7 văn bản so với năm 2009. Tổ chức 3 đợt kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật năm
2010 gồm 56 văn bản cấp thành phố và kiểm tra theo thẩm quyền 17 văn bản của các
quận, huyện, đã ra Quyết định xử lý 3 văn bản vi phạm quy phạm pháp luật. Ban hành
Quyết định số 1627/QĐ-UBND ngày 20/8/2009 về việc phân định thẩm quyền công
chứng, chứng thực các hợp đồng giao dịch trên địa bàn thành phố. Tổ chức sơ kết 5
năm thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 03/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương
Đảng và Chỉ thị số 30-CT/TU của Ban Thường vụ Thành ủy Hải Phòng về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nâng cao ý thức chấp
hành pháp luật của cán bộ, nhân dân. Công tác thi hành án dân sự, hành chính tư pháp,
bổ trợ tư pháp, trợ giúp pháp lý có chuyển biến tích cực.
Thành phố cũng đã tiếp nhận và triển khai các chính sách, quy định từ trung
ương. Đó là các chính sách kiểm soát các hoạt động của các nhà đầu tư, các chính sách
liên quan đến thuế, lệ phí, chính sách quản lý ngoại hối quy định về việc mở tài khoản

ngoại tệ, tỷ giá hối đoái, chuyển ngoại tệ ra nước ngoài…
2.1.4 Môi trường kinh tế:
Sau 5 năm triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt
Trần Thị Diệu Linh Lớp: Kinh tế Đầu tư A
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Nam (2006 – 2010), đặc biệt là Nghị quyết số 32 – NQ/TW ngày 5/8/2003 của Bộ
chính trị khóa IX về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng trong thời kì công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ
XIII, đã khẳng định vị thế, tạo ra tiềm lực phát triển mới cho thành phố. Nhờ đó, tốc độ
tăng trưởng GDP của thành phố liên tục tăng, dần thể hiện rõ vai trò cửa chính ra biển
và là cực tăng trưởng quan trọng của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc; đang từng
bước trở thành trung tâm công nghiệp, thương mại, dịch vụ lớn và trọng điểm kinh tế
biển của vùng duyên hải Bắc Bộ.
2.1.4.1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế:
Bảng 2.1: Tốc độ tăng trưởng GDP thành phố Hải Phòng
giai đoạn 2006 - 2010
Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Tốc độ tăng trưởng (%) 12.25 12.29 12.82 13.02 7.57 10.96
(Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Hải Phòng)
Trong cả giai đoạn 2005 – 2008, tốc độ tăng trưởng GDP của thành phố có xu
hướng tăng liên tục, từ 12.25 % năm 2005 ( đạt 14.071,9 tỉ đồng) đến 13.02% năm
2008( đạt 20.148,5 tỉ đồng), tức là tăng gấp 1,43 lần. Tuy nhiên, đến năm 2009, do ảnh
hưởng sâu sắc của cuộc khủng hoảng tài chính kinh tế thế giới, nên GDP Hải Phòng có
phần sụt giảm, chỉ còn 7,57% so với năm 2008. Mặc dù vậy, tính bình quân cả giai
đoạn, GDP Hải Phòng vẫn đạt 11,15%/năm, gấp gần 1,5 lần so với mức tăng chung
của cả nước. Có thể thấy quy mô kinh tế tăng đáng kể so với năm 2005, GDP năm
2010 tăng gấp 1,7 lần năm 2005; tỉ trọng GDP của thành phố trong GDP cả nước từ
2,5% năm 2005 tăng lên trên 3,2% năm 2010.
Như vậy, với một môi trường kinh tế ổn định, có xu hướng tăng trưởng liên tục sẽ

tạo ra nhiều cơ hội đầu tư hơn cho các nhà đầu tư, việc gia nhập thị trường sẽ dễ dàng
hơn rất nhiều đối với các nhà đầu tư mới và nhu cầu thị trường cũng được mở rộng.
2.1.4.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
* Thứ nhất, cơ cấu thành phần kinh tế chuyển dịch theo đúng quy luật:
Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế ngoài nhà nước và kinh tế có vốn
Trần Thị Diệu Linh Lớp: Kinh tế Đầu tư A
25

×