Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Đầu tư phát triển kinh tế hàng hải khu vực Hải Phòng, thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (783.98 KB, 104 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ……...……………………………..
3
1 Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ HÀNG
HẢI...................................................................................................................7
Hình 1: Bản đồ Việt Nam.......................................................................................24
Bảng 1.1: Sản lượng hàng hoá qua các cảng Việt Nam qua các năm.....................28
2 Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
HÀNG HẢI KHU VỰC HẢI PHÒNG...........................................................35
Hình 2: Bản đồ Thành phố Hải Phòng và các vùng phụ cận..................................36
Bảng 2.1: Tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá so sánh phân theo khu vực..........41
Bảng 2.2: Cơ cấu GDP của Thành phố Hải Phòng phân theo khu vực (%)...........41
Bảng 2.4: Dân số và tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động của Thành phố Hải Phòng
.........................................................................................................................44
Bảng2.5: Tỷ lệ lao động được đào tạo so với tổng số lao động của thành phố Hải
Phòng qua các năm.........................................................................................45
Bảng 2.6: Vốn đầu tư phát triển trên địa bàn thành phố phân theo cấp quản lý...53
Bảng 2.7: Vốn đầu tư cho ngành hàng hải Hải Phòng so với tổng vốn đầu tư toàn
xã hội của Thành phố......................................................................................54
Bảng 2.8: Số doanh nghiệp đóng, sửa chữa tàu trên địa bàn thành phố Hải Phòng
.........................................................................................................................58
Bảng 2.9: Một số dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực đóng tàu được
cấp phép trên địa bàn thành phố Hải Phòng từ năm 2005 đến nay................59
Bảng 2.10: Vốn đầu tư phát triển cảng biển khu vực Hải Phòng ..........................61
(chia theo cơ cấu nguồn vốn)..................................................................................61
Bảng 2.11: Một số dự án trọng điểm ưu tiên đầu tư giai đoạn 2006- 2010.............63
Bảng 2.12: Đầu tư nâng cấp một số cảng chuyên dụng..........................................64
Bảng 2.13: Vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách do địa phương quản lý cho giao
thông vận tải thành phố qua các năm.............................................................65
Bảng 2.14: Một số dự án trọng điểm ưu tiên đầu tư giai đoạn 2006- 2010.............66


Bảng 2.15: Luồng ra vào cảng Hải Phòng hiện tại.................................................71
Bảng 2.16: Hệ thống cầu bến tại cảng Hải Phòng...................................................72
Bảng 2.17: Trang thiết bị, công nghệ của cảng Hải Phòng.....................................72
SVTH: Nguyễn Thuý Quỳnh Lớp Kinh tế đầu tư 47B- Khoa Đầu tư
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bảng 2.18: HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG CẢNG BIỂN KHU VỰC HẢI PHÒNG73
Bảng 2.19: Số tàu hàng đóng mới trên địa bàn thành phố qua các năm................75
Bảng 2.20: Giá trị sản xuất công nghiệp sửa chữa tàu thuyền...............................75
Bảng 2.21: Số dự án đóng tàu của một số xưởng đóng tàu lớn tại Hải Phòng........75
(thống kê từ năm 2007)..........................................................................................75
Bảng 2.22: Thống kê hàng qua cảng khu vực Hải Phòng giai đoạn 2005 – 2008....76
Bảng 2.23: Sản lượng hàng hoá thông qua cảng Hải Phòng...................................77
Bảng 2.24: Thống kê hàng container thông qua cảng khu vực Hải Phòng.............77
2 Thứ hai: Quy hoạch hệ thống cảng biển và giao thông khu vực cảng..................78
3 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ HÀNG HẢI KHU VỰC HẢI PHÒNG ............................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………….104
SVTH: Nguyễn Thuý Quỳnh Lớp Kinh tế đầu tư 47B- Khoa Đầu tư
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Hình 1: Bản đồ Việt Nam........................................................................................24
Hình 2: Bản đồ Thành phố Hải Phòng và các vùng phụ cận..................................36
Bảng 1.1: Sản lượng hàng hoá qua các cảng Việt Nam qua các năm......................28
Bảng 2.1: Tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá so sánh phân theo khu vực...........41
Bảng 2.2: Cơ cấu GDP của Thành phố Hải Phòng phân theo khu vực (%)...........41
Bảng 2.4: Dân số và tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động của Thành phố Hải Phòng
.........................................................................................................................44
Bảng2.5: Tỷ lệ lao động được đào tạo so với tổng số lao động của thành phố Hải
Phòng qua các năm.........................................................................................45
Bảng 2.6: Vốn đầu tư phát triển trên địa bàn thành phố phân theo cấp quản lý....53

Bảng 2.7: Vốn đầu tư cho ngành hàng hải Hải Phòng so với tổng vốn đầu tư toàn xã
hội của Thành phố..........................................................................................54
Bảng 2.8: Số doanh nghiệp đóng, sửa chữa tàu trên địa bàn thành phố Hải Phòng
.........................................................................................................................58
Bảng 2.9: Một số dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực đóng tàu được
cấp phép trên địa bàn thành phố Hải Phòng từ năm 2005 đến nay................59
Bảng 2.10: Vốn đầu tư phát triển cảng biển khu vực Hải Phòng ...........................61
(chia theo cơ cấu nguồn vốn)...................................................................................61
Bảng 2.11: Một số dự án trọng điểm ưu tiên đầu tư giai đoạn 2006- 2010..............63
Bảng 2.12: Đầu tư nâng cấp một số cảng chuyên dụng...........................................64
Bảng 2.13: Vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách do địa phương quản lý cho giao
thông vận tải thành phố qua các năm.............................................................65
Bảng 2.14: Một số dự án trọng điểm ưu tiên đầu tư giai đoạn 2006- 2010..............66
Bảng 2.15: Luồng ra vào cảng Hải Phòng hiện tại..................................................71
Bảng 2.16: Hệ thống cầu bến tại cảng Hải Phòng...................................................72
Bảng 2.17: Trang thiết bị, công nghệ của cảng Hải Phòng......................................72
Bảng 2.18: HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG CẢNG BIỂN KHU VỰC HẢI PHÒNG.73
Bảng 2.19: Số tàu hàng đóng mới trên địa bàn thành phố qua các năm.................75
Bảng 2.20: Giá trị sản xuất công nghiệp sửa chữa tàu thuyền................................75
Bảng 2.21: Số dự án đóng tàu của một số xưởng đóng tàu lớn tại Hải Phòng.........75
(thống kê từ năm 2007)...........................................................................................75
SVTH: Nguyễn Thuý Quỳnh Lớp Kinh tế đầu tư 47B- Khoa Đầu tư
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bảng 2.22: Thống kê hàng qua cảng khu vực Hải Phòng giai đoạn 2005 – 2008....76
Bảng 2.23: Sản lượng hàng hoá thông qua cảng Hải Phòng...................................77
Bảng 2.24: Thống kê hàng container thông qua cảng khu vực Hải Phòng.............77
SVTH: Nguyễn Thuý Quỳnh Lớp Kinh tế đầu tư 47B- Khoa Đầu tư
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Thế kỷ 21 được coi là thế kỷ của đại dương, các quốc gia có biển đều xây

dựng chiến lược hướng ra biển nhằm khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên của biển
phục vụ phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Với hơn 3260 km đường biển, Việt
Nam cũng không nằm ngoài xu thế đó. Hội nghị lần thứ 4 của Ban chấp hành Trung
ương Đảng khoá X đã ra Nghị quyết số 09-NQ/TW về Chiến lược biển Việt Nam đến
năm 2020. Trong đó có đoạn: “Nước ta phải trở thành quốc gia mạnh về biển, làm
giàu từ biển, trên cơ sở phát huy mọi tiềm năng từ biển, phát triển toàn diện các
ngành nghề biển với cơ cấu phong phú, hiện đại, tạo ra tốc độ phát triển nhanh, bền
vững, hiệu quả cao với tầm nhìn dài hạn”. Đây là định hướng chiến lược hoàn chỉnh,
đồng thời cũng là quan điểm chỉ đạo rõ ràng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế biển
nước ta trong thời gian tới. Trên cơ sở đó, Cục Hàng hải Việt Nam đã ra quyết định
số 107/QĐ-CHHVN ngày 21/2/2008 ban hành Chương trình hành động của Cục
HHVN để thực hiện chiến lược đó. Trong thời gian tới, phát triển kinh tế biển nói
chung và kinh tế hàng hải nói riêng sẽ là những nhiệm vụ quan trọng được ưu tiên
thực hiện.
Là thành phố ven biển, cửa ngõ chính ra biển của khu vực miền Bắc, nằm tại
vị trí giao lưu của nhiều tuyến đường biển, lại có hệ thống cảng biển từ lâu đời nên
Hải Phòng được coi là trung tâm phát triển kinh tế biển quan trọng của quốc gia. Ở
đây, các hoạt động kinh tế biển phát triển nhanh chóng và khá đa dạng, bao gồm các
lĩnh vực như hàng hải, du lịch biển, khai thác hải sản…Trong những hoạt động kinh
tế biển đó, kinh tế hàng hải được coi là một thế mạnh của thành phố. Hoạt động kinh
tế này đã được người dân ở đây tiến hành từ khá lâu. Tuy nhiên, nó lại không nhận
được sự quan tâm thường xuyên của các cơ quan quản lý trong thời gian qua nên
những đóng góp của nó là chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của thành phố. Sự
thiếu quan tâm cho đầu tư đang khiến ngành hàng hải tiến chậm so với các tỉnh thành
khác trong nước cũng như các thành phố cảng trên thế giới. Để khắc phục điều này,
việc tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng đầu tư phát triển kinh tế hàng hải của khu vực
SVTH: Nguyễn Thuý Quỳnh Lớp Kinh tế đầu tư 47B- Khoa Đầu tư
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trong thời gian qua và đề ra một số giải pháp khắc phục cần được tiến hành. Với suy
nghĩ như vậy, em quyết định chọn đề tài “Đầu tư phát triển kinh tế hàng hải khu

vực Hải Phòng, thực trạng và giải pháp” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
Em rất mong đề tài này sẽ thể hiện thực trạng của hoạt động đầu tư phát triển kinh tế
hàng hải tại khu vực Hải Phòng thời gian qua và từ đó đưa ra những giải pháp hữu
ích để đẩy mạnh hơn nữa hoạt động này. Chuyên đề của em bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về đầu tư phát triển kinh tế hàng hải
Chương 2: Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển kinh tế hàng hải khu vực
Hải Phòng
Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động đầu tư phát triển kinh tế
hàng hải khu vực Hải Phòng.
Trong đề tài của em, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp thống kê,
phương pháp logíc, phương pháp mô hình hoá được sử dụng nhiều nhất. Về phạm vi
của đề tài, em tập trung nghiên cứu kinh tế hàng hải với 3 nội dung chủ yếu là vận tải
biển, dịch vụ cảng biển và công nghiệp đóng, sửa chữa tàu. Em rất mong nhận được ý
kiến đóng góp của thầy cô giáo và các anh chị tại phòng Quy Hoạch- Viện Chiến lược
và Phát triển Giao thông vận tải để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
SVTH: Nguyễn Thuý Quỳnh Lớp Kinh tế đầu tư 47B- Khoa Đầu tư
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1 Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ HÀNG HẢI
1.1 Biển, kinh tế biển và kinh tế hàng hải
1.1.1 Biển và kinh tế biển
Trái đất chúng ta có tới ¾ là nước và tập trung lại với 4 đại dương lớn là Ấn
Độ Dương, Thái Bình Dương, Đại Tây Dương và Bắc Băng Dương cùng với rất
nhiều vùng nước mặn rộng lớn nối liền với các đại dương hoặc là các hồ lớn chứa
nước mặn mà không có đường thông ra đại dương một cách tự nhiên. Những vùng đó
gọi chung là biển. Có thể liệt kê ra rất nhiều biển theo các đại dương như với Thái
Bình Dương chúng ta có các biển là biển Bering, biển Nhật Bản,…; với Đại Tây
Dương chúng ta có biển Caribê, biển Ban Tích, …Ngoài ra, còn có những biển kín
như biển Chết, biển Galilê, biển Caspi, ... Vì thế, có thể khẳng định biển chiếm vị trí
quan trọng trong môi trường sống của con người. Tuy chưa phải là nơi con người có

thể cư trú được nhưng biển và đại dương lại là nơi bắt nguồn của sự sống và cũng là
nơi có nhiều điều kiện rất thuận lợi cho sự sống của con người. Biển là nơi có nguồn
của cải phong phú đã từng nuôi sống loài người trước đây và cho đến hôm nay cuộc
sống của con người vẫn lệ thuộc vào cái nôi ban đầu ấy. Biển và đại dương là một
thực thể sống thống nhất của tự nhiên, một nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú,
môi trường sinh tồn của con người trong quá khứ, hiện tại, tương lai. Biển và đại
dương thế giới chứa được 1370 triệu kilômét khối nước trong khi toàn bộ khối lượng
nước chứa trong các hồ và sông trên Trái Đất chỉ có nửa triệu kilômét khối và toàn bộ
lượng nước chứa trong khí quyển nếu ngưng đọng lại cũng chỉ có 13 ngàn kilômét
khối. Khối nước khổng lồ này hấp thụ tới 314 năng lượng mặt trời, bốc hơi mỗi ngày
gần 1500 tỷ mét khối nước để rồi biến thành mưa, cung cấp nước ngọt cho hành tinh
chúng ta. Nếu không có biển và đại dương thì tất cả lục địa chỉ là một bãi sa mạc
mênh mông, khô cằn và hoang vắng. Chính lượng nước khổng lồ đó có tác dụng như
máy điều hoà nhiệt độ cân bằng và điều chỉnh khí hậu trên hành tinh của chúng ta.
SVTH: Nguyễn Thuý Quỳnh Lớp Kinh tế đầu tư 47B- Khoa Đầu tư
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Biển và đại dương còn đóng vai trò quan trọng với tư cách là nguồn năng lượng, tài
nguyên khoáng sản và thức ăn cho thế giới trong tương lai. Vùng đáy biển có nhiều
khoáng sản như cát bùn, than, aragônít, vàng, bạch kim, kim cương, Imênít, rutin,
zicônuraniom, phốt phát. Đặc biệt là các mỏ dầu khí, mỏ sun phít đa kim và các mỏ
kết cuội sắt măng gan mới được phát hiện gần đây. Theo đánh giá sơ bộ, trữ lượng
dầu mỏ ở biển là khoảng 21 tỷ tấn, khí thiên nhiên là 14 nghìn tỷ mét khối. Đây là
nguồn nguyên liệu quan trọng trong công nghiệp khai thác dầu khí, cung cấp nguồn
năng lượng vô cùng quan trọng cho các hoạt động kinh tế. Chỉ riêng ở đáy Thái Bình
Dương ước tính đã có 207 tỷ tấn sắt, 10 tỷ tấn titan, 103 tỷ tấn chì, 800 triệu tấn
vanađi…Không chỉ có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, đa dạng, biển và đại
dương còn là nguồn tài nguyên sinh vật biển không bao giờ cạn. Đến nay, nhiều số
liệu thống kê cho thấy, con người đã thấy hơn 160 nghìn loại động vật và gần 10
nghìn loài thực vật biển, gần 260 loài chim có cuộc sống gắn liền với đại dương. Sinh
vật biển còn giúp cho đại dương đóng vai trò “lá phổi” của trái đất, hấp thụ 314 bức

xạ mặt trời và điều hoà toàn bộ chu trình tuần hoàn của khí quyển. Khoảng 50%
lượng ôxi trong khí quyển được cung cấp từ biển thông qua quá trình quang hợp của
thực vật biển.
Chứa trong mình nhiều tài nguyên quan trọng, biển và đại dương đã và đang
được con người khai thác ở nhiều lĩnh vực. Nhiều số liệu thống kê cho thấy, trong
khoảng thời gian 20 năm trở lại đây, vốn đầu tư của thế giới cho các ngành kinh tế
biển đã tăng khoảng 10 lần, năm 1975 đạt con số lớn là 120 tỷ USD, trong đó công
nghiệp khai thác mỏ ở biển chiếm 60- 70 tỷ USD, hải sản 10 tỷ USD, hàng hải 40 tỷ
USD. Đến nay con số này đã tăng lên rất nhiều. Sự ra đời của các ngành kinh tế biển
mà đặc biệt là ngành hàng hải đã khẳng định biển và đại dương chẳng những là cầu
nối giữa các châu lục, các quốc gia mà còn là tài sản vô giá của Trái Đất. Trong Công
ước năm 1982 của Liên Hợp Quốc về luật biển có ghi rõ: “Biển và đại dương là di
sản chung của nhân loại”.
Ngoài việc khai thác nguồn tài nguyên từ biển, con người còn khai thác biển
như một ngành giao thông- ngành giao thông vận tải biển. Đây là ngành kinh tế huyết
SVTH: Nguyễn Thuý Quỳnh Lớp Kinh tế đầu tư 47B- Khoa Đầu tư
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
mạch, có ý nghĩa sống còn đối với nhiều quốc gia, là cầu nối của các mối giao lưu
giữa các quốc gia trên thế giới. Vận tải biển chiếm hơn ¾ lượng hàng hoá trao đổi
trên thế giới. Giá thành vận chuyển bằng đường biển lại thấp hơn so với các hình
thức vận chuyển khác. Hiện tại vận tải biển vẫn là ngành chủ đạo, chiếm ưu thế tuyệt
đối (80%) trong việc trao đổi thương mại giữa các quốc gia và có mức tăng trưởng
bình quân năm là 8 – 9%.
Việt Nam là một trong những nước may mắn giáp với biển. Vùng biển nước ta
là một bộ phận của Biển Đông, nằm ở vùng nhiệt đới Tây Thái Bình Dương. Vùng
biển này được các chuyên gia đánh giá là nằm ở một vị trí thuận lợi về mặt đa dạng
sinh học vì đây là một trong các trung tâm phát tán của sinh vật biển. Biển Việt Nam
hội tụ hàng loạt các hệ sinh thái từ vùng nước nông như rừng ngập mặn, rạn san hô,
cỏ biển, đầm phá, cửa sông, đến biển xa như vùng nước trồi, hệ biển sâu (có nơi tới
4000m). Vùng biển Việt Nam còn có vị trí quan trọng trong giao lưu quốc tế, án ngữ

trên các tuyến hàng hải và hàng không huyết mạch giữa Ấn Độ Dương và Thái Bình
Dương, giữa Châu Âu và Trung Cận Đông với Trung Quốc và Nhật Bản và các nước
trong khu vực, đặc biệt là tuyến hàng hải đi qua eo biển Malăcca và Xingapo, là một
trong những tuyến đường biển có số tầu qua lại nhiều nhất trên thế giới. Đối với nước
ta, biển Đông là cửa ngõ thông ra thế giới, là nhân tố bảo đảm lợi thế chiến lược
trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì thế, phát triển một nền kinh tế trên cơ
sở khai thác tiềm năng từ biển là chiến lược đúng đắn mà Đảng và Nhà nước ta đã đề
ra. Trong chiến lược đó, phát triển kinh tế biển được coi là bước đi quan trọng nhất.
Kinh tế biển bao gồm toàn bộ các hoạt động kinh tế diễn ra trên biển, chủ yếu
gồm kinh tế hàng hải (bao gồm vận tải biển và dịch vụ cảng biển); Hải sản (đánh bắt
và nuôi trồng hải sản); Khai thác Dầu khí ngoài khơi; Du lịch biển; Làm muối; Dịch
vụ tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn và Kinh tế đảo. Đây là quan niệm về kinh tế biển theo
nghĩa hẹp. Nếu quan niệm theo nghĩa rộng thì ngoài các ngành trên, kinh tế biển còn
bao gồm các hoạt động kinh tế trực tiếp liên quan đến khai thác biển, tuy không phải
diễn ra trên biển. Những hoạt động kinh tế này hoặc nhờ vào yếu tố biển, hoặc trực
tiếp phục vụ các hoạt động kinh tế biển ở dải đất liền ven biển, bao gồm: Đóng và
SVTH: Nguyễn Thuý Quỳnh Lớp Kinh tế đầu tư 47B- Khoa Đầu tư
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sửa chữa tàu biển (hoạt động này cũng được xếp chung vào lĩnh vực kinh tế hàng
hải), Công nghiệp chế biến dầu khí, công nghiệp chế biến thuỷ hải sản, cung cấp dịch
vụ biển, thông tin liên lạc, nghiên cứu khoa học- công nghệ biển, đào tạo nhân lực
phục vụ phát triển kinh tế biển điều tra cơ bản về tài nguyên- môi trường biển.
Như vậy nếu hiểu theo nghĩa rộng thì kinh tế biển bao gồm cả các hoạt động
diễn ra trên biển và cả các hoạt động không diễn ra trên biển nhưng liên quan trực
tiếp với khai thác biển.
Với lợi thế có vùng biển rộng như nước ta thì việc phát triển kinh tế biển sẽ có
nhiều yếu tố thuận lợi mà không phải quốc gia nào cũng có được.
1.1.2 Kinh tế hàng hải và đặc điểm của kinh tế hàng hải
-Kinh tế hàng hải
Kinh tế hàng hải là một ngành chủ yếu và quan trọng trong các ngành kinh tế

biển. Kinh tế hàng hải bao gồm vận tải biển, dịch vụ cảng biển và công nghiệp đóng,
sửa chữa tàu biển.
Theo nghị định số 57/2001/NĐ- CP ban hành ngày 24/8/2001 của chính phủ
về điều kiện kinh doanh vận tải biển thì “kinh doanh vận tải biển” là việc khai thác
tàu biển của doanh nghiệp để vận chuyển hàng hoá, hành khách, hành lý trên các
tuyến vận tải biển. Cơ sở vật chất kỹ thuật của vận tải biển là các tuyến đường biển,
cảng biển và các phương tiện vận chuyển. Các tuyến đường biển là các tuyến đường
nối hai hay nhiều cảng với nhau trên đó tầu biển hoạt động chở khách hoặc hàng hóa.
Khác với đường sông, đường sắt, đường bộ, đường biển là đường thiên nhiên, tương
đối bằng phẳng, khả năng thông thương lớn, nhiều tàu thuyền có thể qua lại cùng lúc.
Cảng biển là nơi ra vào neo đậu của tầu biển, là nơi phục vụ tàu và hàng hoá trên tàu
và là đầu mối giao thông quan trọng của một quốc gia có biển. Phương tiện vận
chuyển của vận tải biển chủ yếu là tàu biển. Tàu biển có hai loại là tàu buôn và tàu
quân sự, trong đó, tầu buôn là những tầu biển được dùng vào mục đích kinh tế trong
hàng hải. Tầu chở hàng là loại tầu buôn chiếm tỷ lện cao nhất trong đội tàu buôn.
Ngày nay phương thức vận tải biển phổ biển nhất là vận tải container đường biển.
SVTH: Nguyễn Thuý Quỳnh Lớp Kinh tế đầu tư 47B- Khoa Đầu tư
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đây là phương thức vận tải tiên tiến đã phát triển rất nhanh trên thế giới. Vận chuyển
container đường biển được phát triển trên tất cả các hướng chính của đường biển thế
giới: Bắc Mỹ- Châu Âu, Bắc Mỹ- Viễn Đông, Châu Âu- Châu Á (viễn Đông), Viễn
Đông- Nam châu Á, Châu Âu- Châu Phi, Châu Âu- Trung Đông, Bắc Mỹ- Nam Mỹ,
Châu Âu- Nam Mỹ, Châu Âu- Đông Nam Á, Viễn Đông- Nam Thái Bình Dương,
Viễn Đông- Trung Đông, Châu Âu- Nam Thái Bình Dương, Bắc Mỹ- Trung Đông,
Bắc Mỹ- Đông Nam Á, Đông Nam Á- Nam Thái Bình Dương. Ngoài ra vận chuyển
container đường biển còn được thực hiện trên các tuyến ngắn giữa các cảng của Châu
Âu, Châu Mỹ, vùng biển Đông Nam Á và Viễn Đông.
Dịch vụ cảng biển bao gồm các loại dịch vụ như bốc xếp hàng hoá tại cảng,
dịch vụ logistic (dịch vụ giao nhận), dịch vụ phục vụ khách du lịch tại cảng,…
Theo điều 233 Luật Thương mại thì dịch vụ logistics là hoạt động thương mại,

theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng,
vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn
khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên
quan đến hàng hoá theo thoả thuận khác với khách hàng để hưởng thù lao.
Công nghiệp đóng và sửa chữa tàu biển là ngành công nghiệp quan trọng,
cung cấp phương tiện vận chuyển cho ngành vận tải đường biển. Hoạt động của
ngành công nghiệp này là đóng mới và sửa chữa tàu biển bị hư hỏng, bảo trì thường
xuyên, định kỳ tàu biển để bảo đảm an toàn cho các phương tiện này trong quá trình
sử dụng. Sản phẩm của ngành là phương tiện vận tải sử dụng trên biển, phục vụ các
hoạt động kinh tế.
-Đặc điểm của kinh tế hàng hải:
Mỗi một ngành kinh tế lại có những tính chất đặc thù riêng. Kinh tế hàng hải
cũng có những tính chất là đặc thù của ngành. Đó là:
SVTH: Nguyễn Thuý Quỳnh Lớp Kinh tế đầu tư 47B- Khoa Đầu tư
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Kinh tế hàng hải phụ thuộc nhiều vào tự nhiên. Điều này thể hiện trước
hết là việc hình thành hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho ngành phụ thuộc và chịu
tác động lớn của tự nhiên. Cơ sở hạ tầng chủ yếu và quan trọng của kinh tế hàng hải
chính là các tuyến đường biển, hệ thống cảng biển và các phương tiện vận tải. Trong
đó, các tuyến đường vận tải trên biển hầu hết là những đường giao thông tự nhiên. Vì
thế, để có thể phát triển kinh tế hàng hải thì vùng biển của quốc gia đó cần phải có
những tuyến đường biển. Về hệ thống cảng biển thì điều kiện tự nhiên, đặc điểm
vùng biển có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình xây dựng cũng như quá trình khai thác
cảng. Bản thân hoạt động đầu tư xây dựng cảng biển cũng đòi hỏi công nghệ hiện
đại, thời gian thực hiện tương đối dài do khối lượng công việc khổng lồ. Hơn nữa,
khí hậu nhiệt đới nóng ẩm có thể làm tuổi thọ của các cảng biển giảm xuống do có
nhiều sinh vật bám vào và phá hoại các công trình cảng. Trong quá trình khai thác
cảng, khi có gió mùa, sóng lớn, bão xảy ra trên vùng biển thì cảng sẽ phải ngừng hoạt
động để đảm bảo an toàn. Vì thế, ngay từ bước đầu tiên thành lập dự án, nhà đầu tư
phải luôn coi trọng nghiên cứu tình hình khí hậu, thuỷ văn, thổ nhưỡng, để đảm bảo

tính hiệu quả. Sự lệ thuộc vào tự nhiên của kinh tế hàng hải còn thể hiện qua bản thân
các hoạt động kinh tế. Vận tải biển là hoạt động diễn ra chủ yếu trên biển, nơi mà
chúng ta luôn gặp khó khăn trong việc chống đỡ sự khắc nghiệt của tự nhiên. Hàng
năm, vào mùa bão, lũ thì việc ra khơi của các tàu biển luôn gặp nguy hiểm, ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh tế của việc khai thác tàu. Nếu tàu gặp bão trên biển
thì khó tránh khỏi có những thiệt hại lớn về người và của.
- Việc khai thác nguồn lợi biển đòi hỏi một trình độ công nghệ cao, tiềm
lực tài chính mạnh, với phương thức tổ chức đặc thù. Không thể khai thác biển với tư
duy và phương thức khai thác đất liền. Các ngành kinh tế hàng hải tuy không trực
tiếp khai thác các nguồn lợi từ biển nhưng cũng gián tiếp khai thác, sử dụng các
nguồn lợi từ biển.
- Kinh tế hàng hải có tính quốc tế cao. Đây được coi là một đặc thù của
ngành, đặc biệt là đối với vận tải biển. Vì đặc điểm của vận tải biển là thích hợp với
việc vận chuyển khối lượng hàng hoá lớn và chuyên trở trên cự ly dài, không đòi hỏi
SVTH: Nguyễn Thuý Quỳnh Lớp Kinh tế đầu tư 47B- Khoa Đầu tư
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thời gian giao hàng nhanh. Nhìn chung, năng lực vận tải của vận tải đường biển
không bị hạn chế như các công cụ của các phương thức vận tải khác. Hơn nữa, vận
tải biển lại có ưu điểm là giá thành thấp. Do đó, vận tải biển rất thích hợp với chuyên
chở hàng hoá trong buôn bán quốc tế. Các quốc gia có biển đều sử dụng hình thức
vận tải đường biển trong trao đổi hàng hoá của nước mình với các nước khác trên thế
giới hoặc làm nhiệm vụ trung chuyển hàng hoá giữa các nước với nhau. Vì thế, vận
tải biển có tính quốc tế, không thể chỉ bó hẹp trong phạm vi quốc gia. Hơn nữa, nói
đến biển thì không thể không nói đến tính quốc tế của biển. Biển là cầu nối giữa các
châu lục, các quốc gia. Vùng lãnh hải của mỗi nước được xác định theo công ước
năm 1982 của Liên Hợp Quốc về luật biển- một văn kiện lịch sử có tầm vóc thời đại,
đã được áp dụng trên toàn thế giới để điều tiết các quan hệ trên biển giữa các quốc
gia.
- Tính bất định và độ rủi ro trên biển cao: Đây là đặc điểm vốn có của
biển. Với con người, biển còn rất nhiều điều bí ẩn chưa khám phá hết. Con người

chưa hoàn toàn chinh phục được biển. Do đó, hoạt động trên biển luôn có những
nguy hiểm nhất định mà con người không thể lường hết được. Với kinh tế hàng hải
thì biển lại là địa điểm quan trọng và chủ yếu diễn ra các hoạt động sản xuất kinh
doanh và các hoạt động dịch vụ. Do đó, kinh tế hàng hải cũng mang tính bất định,
tính rủi ro của biển.
- Kinh tế hàng hải có mối quan hệ mật thiết với hầu hết các ngành sản
xuất dịch vụ trong nước. Đặc biệt là vận tải biển. Vận tải biển có thể phục vụ chuyên
chở tất cả các loại hàng hoá trong buôn bán quốc tế. Do đó, đối tượng của vận tải
biển là sản phẩm của hầu khắp các mặt hàng của các ngành sản xuất trong nước như
ngành công nghiệp dầu khí, công nghiệp hoá chất, công nghiệp chế biến thực phẩm…
Vì thế, mối quan hệ giữa kinh tế hàng hải với các ngành sản xuất dịch vụ trong nước
là mối quan hệ qua lại, tác động lẫn nhau. Nếu các ngành sản xuất trong nước phát
triển thì nhu cầu xuất khẩu sản phẩm, nhập khẩu nguyên liệu sẽ tăng. Đây là điều
kiện tốt để các ngành kinh tế hàng hải phát triển. Ngược lại, các ngành kinh tế hàng
SVTH: Nguyễn Thuý Quỳnh Lớp Kinh tế đầu tư 47B- Khoa Đầu tư
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hải phát triển sẽ thúc đẩy các ngành sản xuất trong nước phát triển thông qua việc mở
mang thị trường tiêu thụ sang các nước khác trên thế giới.
1.1.3 Vai trò của kinh tế hàng hải trong nền kinh tế quốc dân
Lịch sử phát triển của thế giới cho thấy rằng những đột phá phát triển mang
tầm thế giới cho đến nay hầu như đều bắt nguồn từ những quốc gia – biển, như Italia
thế kỷ XIV- XV, Anh thế kỷ XVII – XVIII, Nhật Bản nửa cuối thế kỷ XX và gần đây
hơn gắn với biển là sự bùng nổ của một nước Sinhgapore bé nhỏ hay một Trung
Quốc khổng lồ. Dựa trên những lợi thế của biển, các nước này thi hành chiến lược
kinh tế mở và đã tạo những đột phá thành công. Kinh nghiệm thế giới cũng cho thấy
rằng mỗi thời đại phát triển lớn đều gắn kết với các đại dương, như thời Phục Hưng
gắn với Địa Trung Hải, thời Ánh Sáng gắn với Đại Tây Dương, và hiện nay thời
Phục Hưng Đông Á gắn với Thái Bình Dương… Những điều này cho thấy, vai trò
của biển đối với sự phát triển của một quốc gia quan trọng như thế nào. Để phát triển
dựa trên lợi thế về biển, mỗi quốc gia lại có những chính sách khai thác biển khác

nhau phụ thuộc vào đặc điểm của vùng biển mỗi nước. Tuy nhiên, một đặc điểm
chung là hầu hết các quốc gia này đều có ngành hàng hải phát triển. Ngành hàng hải
có lịch sử phát triển rất lâu đời cùng với sự phát triển của ngoại thương trên thế giới.
Sự ra đời của ngành hàng hải đã khẳng định thêm rằng biển và đại dương chẳng
những là cầu nối giữa các châu lục, các quốc gia, mà còn là tài sản vô giá của Trái
Đất. Đặc biệt, trong thời kỳ hiện nay, xu thế hội nhập kinh tế trên thế giới đang diễn
ra mạnh mẽ thì hướng ra biển là một chiến lược quan trọng đối với những quốc gia
có biển, trong đó có Việt Nam. Lịch sử cho thấy, ngành hàng hải có vai trò rất quan
trọng đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia:
- Đóng góp lớn cho tăng trưởng và phát triển kinh tế: Cũng như những
ngành kinh tế khác, ngành hàng hải đã và đang có những đóng góp lớn vào sự tăng
trưởng và phát triển kinh tế của một quốc gia. Đặc biệt là vận tải biển. Trong vận tải
hàng hoá, vận tải biển trên thế giới chiếm tới trên 80% khối lượng hàng hoá. Do đó,
đối với mỗi quốc gia, hoạt động này mang lại nguồn thu lớn cho ngân sách, đặc biệt
SVTH: Nguyễn Thuý Quỳnh Lớp Kinh tế đầu tư 47B- Khoa Đầu tư
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
là ngoại tệ. Ở các quốc gia có tiềm lực tài chính và có nền khoa học công nghệ tiên
tiến thì công nghiệp đóng tàu cũng là một lĩnh vực mang lại nhiều lợi nhuận cho các
doanh nghiệp kinh doanh và đóng góp cho ngân sách quốc gia. Các dịch vụ cảng biển
cũng mang lại nguồn thu cho các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này. Đây
còn là lĩnh vực dịch vụ, rất có điều kiện phát triển và mang lại lợi nhuận cao.
- Thúc đẩy hình thành các trung tâm công nghiệp lớn. Có vai trò này là
do đặc điểm của ngành hàng hải là có mối quan hệ mật thiết với nhiều ngành kinh tế
khác. Do đó, sự hình thành các hệ thống cảng biển, đặc biệt là các cảng biển nước sâu
sẽ thu hút đầu tư mạnh mẽ để hình thành các khu công nghiệp, khu kinh tế và đô thị
mới. Đây là xu hướng trong tương lai vì như vậy sẽ làm giảm chi phí vận chuyển từ
nơi sản xuất đến các cảng biển và vận chuyển đến nơi tiêu thụ. Thực tế ở nước ta đã
chứng minh điều này. Sự ra đời của cụm cảng Cái Lân- Hải Phòng đã tạo ra hàng loạt
các khu công nghiệp ở khu vực này. Sự ra đời của cảng biển nước sâu và khu công
nghiệp Dung Quất đã đặt nền móng cho sự hình thành vùng trọng điểm kinh tế miền

Trung kéo dài từ Liên Chiều (Đà Nẵng) đến Dung Quất (Quảng Ngãi), dẫn đến hình
thành khu công nghiệp tổng hợp kéo dài từ Đà Nẵng đến Dung Quất. Sự ra đời của
cảng biển nước sâu và khu công nghiệp thương mại dịch vụ Chân Mây dẫn đến mở
rộng vùng kinh tế trọng điểm miền Trung ra đến Thừa Thiên Huế, tạo điểu kiện cho
sự hội nhập giữa Huế - Đà Nẵng. Sự ra đời của cảng biển nước sâu và khu công
nghiệp dịch vụ Nhơn Hội đã dẫn đến sự mở rộng vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung về phía Nam đến Bình Định.
- Thúc đẩy các ngành khác cùng phát triển: ngành công nghiệp, nông
nghiệp, dịch vụ. Vai trò này của ngành hàng hải thể hiện thông qua hoạt động xuất
nhập khẩu hàng hoá. Ngành hàng hải phát triển sẽ mở ra thị trường tiêu thụ cho các
mặt hàng của nhiều ngành kinh tế khác đồng thời mang về những nguyên liệu nhập
khẩu cần thiết cho các ngành công nghiệp trong nước. Thông qua hệ thống cảng biển,
hàng hoá sẽ được lưu thông giữa các vùng trong cả nước và giữa các nước với nhau.
Không những thế, lượng hàng hoá có thể vận chuyển bằng đường biển là rất lớn và đi
rất xa. Do đó, hàng hoá trong nước có thể đến được những thị trường ở những vùng
SVTH: Nguyễn Thuý Quỳnh Lớp Kinh tế đầu tư 47B- Khoa Đầu tư
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
xa xôi khác với chi phí hợp lý hơn là vận tải bằng hình thức khác. Thực tế cho thấy
lượng hàng hoá vận chuyển thông qua các cảng biển vẫn không ngừng tăng lên qua
các năm. Vì thế, sự ra đời của các cảng biển ra đời sẽ thúc đẩy hoạt động giao thương
giữa các nước, đặc biệt là thông qua hoạt động xuất nhập khẩu. Không chỉ vậy, các
ngành kinh tế hàng hải còn có tác động trực tiếp đối với một sộ ngành công nghiệp
như ngành công nghiệp chế biến dầu khí, chế biển thuỷ hải sản. Ngành đóng và sửa
chữa tàu biển có vai trò cung cấp phương tiện vận tải quan trọng và gần như không
thể thay thế cho những ngành này. Đó là những tàu dầu chuyên chở dầu từ ngoài khơi
vào đất liền hoặc xuất khẩu qua các nước. Đó là những tàu đánh bắt xa bờ, mang về
nguyên liệu quan trọng và chủ yếu cho công nghiệp chế biến hải sản. Nếu trong nước
không sản xuất được những phương tiện này và phải nhập khẩu từ nước ngoài thì chi
phí sẽ rất lớn và làm giảm hiệu quả kinh tế của các ngành này.
- Trong các ngành kinh tế hàng hải, ngành vận tải biển có tầm quan trọng

trong việc phát triển giao thông nối liền với nhiều quốc gia nhất và có chi phí vận tải
thấp nhất nhưng lại có thể đáp ứng khối lượng vận tải lớn nhất. Chính vì vậy mà vận
tải biển đã thúc đẩy thương mại các quốc gia, thúc đẩy buôn bán quốc tế phát triển,
ngày càng có hiệu quả. Phát triển vận tải biển thúc đẩy quá trình xuất nhập khẩu hàng
hoá, là động lực thúc đẩy phát triển công nghiệp cũng như nông nghiệp và dịch vụ.
Đồng thời, nó còn tạo tiền đề cho ngành du lịch đặc biệt là du lịch biển phát triển
mạnh mẽ. Ngoài ra, nó còn là một trong những phương thức vận tải quan trọng. Như
chúng ta đã biết, hoạt động vận tải là mạch máu của nền kinh tế, đảm nhiệm vai trò
lưu thông, phân phối phục vụ cho cả hoạt động sản xuất và tiêu dùng. Vì thế, khối
lượng vận tải luôn tăng về số lượng và đa dạng, phong phú hơn về chủng loại cũng
như nơi đến. Do đó, sự phát triển của phương thức vận tải biển sẽ san sẽ bớt gánh
nặng về vận tải hành khách và hàng hoá với đường bộ, đường sắt và đường hàng
không. Đồng thời trong nhiều trường hợp sẽ góp phần làm giảm chi phí sản xuất cho
các doanh nghiệp.
- Tạo ra khối lượng việc làm lớn, giảm tỷ lệ thất nghiệp. Giống như
nhiều ngành kinh tế khác, các ngành kinh tế hàng hải cũng có nhu cầu về nhân lực để
SVTH: Nguyễn Thuý Quỳnh Lớp Kinh tế đầu tư 47B- Khoa Đầu tư
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh. Số lượng lao động làm việc trong
ngành trong những năm qua không ngừng tăng lên. Nhu cầu về thuyền viên luôn gia
tăng cùng với sự gia tăng số tàu biển. Các nhà máy đóng sửa chữa tàu cũng thu hút
lượng lớn lao động vào làm việc. Sự ra đời của một cảng biển nào đó sẽ tạo ra nhiều
dịch vụ kèm theo, do đó cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế của khu vực có cảng sẽ
thay đổi theo hướng tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ tăng lên. Đây là điều
phù hợp với chiến lược Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước của Đảng và Nhà
nước ta với chủ trương tăng tỷ trọng đóng góp của các ngành công nghiệp và dịch vụ.
- Trong kinh tế hàng hải, vận tải biển được coi là một trong những yếu tố
quan trọng của sự phát triển kinh tế thế giới. Nó là một trong những mắt xích khăng
khít của sự hình thành các mối quan hệ kinh tế và sự phát triển lực lượng sản xuất.
Như mọi người đều biết, nền sản xuất xã hội rất phong phú và đa dạng bao gồm các

hoạt động kinh tế của các lĩnh vực sản xuất và hợp thành nền kinh tế quốc dân. Trên
góc độ vĩ mô ta thấy nền kinh tế quốc dân được coi là hoạt động lớn nhất bao trùm
lên toàn bộ các khâu: sản xuất, lưu thông và phân phối. Vì vậy, vận tải nói chung và
vận tải biển nói riêng được coi là hoạt động phục vụ cho các khâu này. Trên góc độ
phân công lao động xã hội, vận tải được coi là ngành sản xuất vật chất đặc biệt, nghĩa
là hoạt động vận tải không có tính vật hoá vì kết quả của nó chỉ là sự di chuyển người
hay hàng hoá từ nơi này đến nơi khác. Hoạt động vận tải được coi là hệ thống phục
vụ, hệ thống này gắn liền sản xuất với tiêu thụ. Trong sản xuất, vận tải làm nhiệm vụ
vận chuyển nhân lực, nguyên, nhiên vật liệu, nửa thành phẩm, thiết bị, máy móc.
Trong lưu thông, phân phối thì vận tải làm nhiệm vụ vận chuyển hàng hoá từ nơi sản
xuất đến nơi tiêu thụ. Trong đời sống xã hội thì vận tải làm nhiệm vụ phục vụ sự đi
lại của nhân dân.
Mặc dù bản thân ngành hàng hải là một ngành kinh tế quan trọng nhưng các
hoạt động hàng hải, đặc biệt là vận tải biển lại phụ thuộc chủ yếu vào thương mại
quốc tế. Ngược lại, các hoạt động thương mại, đặc biệt là xuất nhập khẩu sẽ hầu như
không thể thực hiện được nếu không có các dịch vụ hàng hải và hậu cần hàng hải
hiện đại. Với vị trí là đầu mối, là cầu nối về lưu thông hàng hoá, hành khách trong
SVTH: Nguyễn Thuý Quỳnh Lớp Kinh tế đầu tư 47B- Khoa Đầu tư
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nước với nước ngoài nên mọi hoạt động của ngành, lĩnh vực khác thuộc kinh tế biển
(dầu khí, thủy sản, du lịch, phát triển kinh tế vùng ven biển, hải đảo) và sự liên kết
không thể thiếu giữa kinh tế hàng hải với kinh tế thương mại, giữa hàng hải với hàng
không, đường bộ, đường sắt, đường không. Ngành hàng hải có vai trò hết sức quan
trọng đối với thương mại (cả trong nước và ngoại thương), đặc biệt là khi nền kinh tế
của Việt Nam chủ yếu dựa vào xuất nhập khẩu. Nếu ngành hàng hải phát triển tốt sẽ
góp phần thúc đẩy thương mại phát triển thuận lợi; giá thành vận tải thấp làm cho
hàng hoá Việt Nam có sức cạnh tranh tốt hơn.
1.2 Đầu tư phát triển kinh tế hàng hải
1.2.1 Đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển kinh tế hàng hải
Hoạt động đầu tư phát triển kinh tế hàng hải vừa có những đặc điểm chung

của hoạt động đầu tư phát triển, vừa có những đặc điểm mang tính chất đặc thù của
ngành. Những đặc điểm đó là:
- Đầu tư phát triển kinh tế hàng hải cần lượng vốn rất lớn. Có thể
khẳng định cơ sở hạ tầng đóng vai trò quan trọng, quyết định sự phát triển của ngành
chính là các tuyến đường biển, hệ thống cảng biển và đội tàu biển. Các tuyến đường
biển là các tuyến giao thông tự nhiên nên hoạt động đầu tư là không có. Tuy nhiên hệ
thống cảng biển và đội tàu biển phải do con người tạo ra. Vì thế, muốn phát triển
kinh tế hàng hải thì cần thiết phải đầu tư xây dựng hệ thống cảng biển hiện đại và
đồng bộ với đội tàu biển. Đầu tư vào cảng lại yêu cầu khối lượng công việc khổng lồ,
ngay từ khâu khảo sát cũng chiếm nhiều thời gian và tiền của. Đó là chưa kể trường
hợp xây dựng ở những nơi có địa chất không ổn định, địa hình phức tạp. Hệ thống
cảng biển lại bao gồm rất nhiều hạng mục công trình, đòi hỏi lượng vốn đầu tư lớn.
Trong quá trình khai thác cảng biển, hoạt động duy tu bảo dưỡng cảng biển cũng cần
được đầu tư thích đáng. Ngoài ra, để phát triển công nghiệp đóng và sửa chữa tài
biển, yếu tố vốn đầu tư và công nghệ hiện đại có thể coi là mang tính chất quyết định.
Việc đầu tư xây dựng một nhà máy đóng và sửa chữa tàu biển cần lượng vốn lớn.
SVTH: Nguyễn Thuý Quỳnh Lớp Kinh tế đầu tư 47B- Khoa Đầu tư
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hoạt động sản xuất này lại đòi hỏi thời gian dài mới đưa ra được sản phẩm (có khi
mất đến hàng năm)
- Đầu tư phát triển kinh tế hàng hải đòi hỏi sự đồng bộ cao giữa các
yếu tố gồm hệ thống cơ sở hạ tầng mà chủ yếu là cảng biển, đội tàu vận tải biển, hệ
thống giao thông và các mặt hàng. Tàu biển có nhiều loại với trọng tải khác nhau và
đi kèm với nó là yêu cầu về cảng tiếp nhận khác nhau. Nếu tàu biển có trọng tải lớn
thì cảng biển tiếp nhận phải có luồng vào cảng đủ sâu để đảm bảo an toàn cho tàu khi
cập cảng. Nhưng nếu tàu biển chỉ có trọng tải vừa và nhỏ thì việc đầu tư xây dựng
một cảng biển quy mô lớn sẽ là lãng phí và khó thu hồi vốn. Hệ thống giao thông để
đưa hành khách, hàng hoá đến cảng cũng phải được quy hoạch đồng bộ với quy
hoạch cảng vì gom hàng cho tàu biển phải do vận tải đường sắt, đường bộ, đường
sông đảm nhận.

- Hoạt động đầu tư phát triển kinh tế hàng hải có quan hệ chặt chẽ với
môi trường và không có một lĩnh vực nào lại có mối quan hệ khăng khít hơn thế.
Trong quá trình đầu tư, hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ ngành cũng như
khai thác các nguồn tài nguyên từ biển có những tác động trực tiếp đến môi trường
biển. Chúng ta phải xây dựng các công trình ở ven biển và tiến hành khai thác tại đó.
Vì thế đầu tư phát triển kinh tế hàng hải chịu những tác động to lớn của môi trường
và đồng thời nó cũng tác động ngược trở lại đến môi trường. Chính vì vậy, hoạt động
đầu tư phát triển kinh tế hàng hải cần có những chiến lược, quy hoạch cụ thể, không
thể đầu tư manh mún, tự phát được.
- Hoạt động kinh tế này được diễn ra ở vị trí đặc biệt, cả trên biển và
trên đất liền- nơi mà con người rất khó tiến hành các hoạt động xây dựng. Do đó, độ
rủi ro của các dự án xây dựng trong ngành là rất lớn.
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư phát triển kinh tế hàng hải
- Điều kiện tự nhiên, các yếu tố thiên nhiên: Các yếu tố tự nhiên như
có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động đầu tư phát triển kinh tế hàng hải, đặc biệt là hoạt
động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cảng biển. Cảng biển và các công trình như cầu
SVTH: Nguyễn Thuý Quỳnh Lớp Kinh tế đầu tư 47B- Khoa Đầu tư
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cảng, bến bãi,… cần phải đặt ở khu vực gần biển. Do đó, đặc điểm, vị trí địa lý của
vùng biển cũng như của địa phương giáp biển có ảnh hưởng lớn đến hoạt động đầu tư
cảng biển. Tình hình thuỷ triều có ảnh hưởng đến hiệu quả khai thác cảng. Do mực
nước lúc lên cao, lúc xuống thấp nên của biển, cửa sông, bến
- Tình hình phát triển các ngành kinh tế trong nước có ảnh hưởng rất
lớn đến hoạt động đầu tư phát triển kinh tế hàng hải. Ngành hàng hải có mối quan hệ
mật thiết với nhiều ngành kinh tế trong nước. Sự phát triển của các ngành kinh tế đó
sẽ là điều kiện tiền đề để ngành hàng hải có cơ hội phát triển. Do đó, khi các ngành
kinh tế trong nước phát triển thì nhu cầu đầu tư vào ngành hàng hải sẽ tăng lên. Hơn
nữa, nhu cầu vốn cho ngành hàng hải là rất lớn. Sự phát triển của các ngành kinh tế
khác sẽ làm tăng tỷ lệ tiết kiệm cũng như đầu tư của quốc gia. Do đó, ngành hàng hải
cũng có cơ hội nhận được vốn từ nguồn tích luỹ trong nước để đầu tư phát triển.

- Quy hoạch hệ thống giao thông đường sắt, đường bộ, đường hàng
không có ảnh hưởng đến quyết định đầu tư cũng như quy hoạch phát triển ngành
hàng hải. Mạng lưới giao thông này có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của
cảng biển, tàu biển và các dịch vụ cảng biển. Thông qua hệ thống giao thông này,
hàng hoá được vận chuyển từ rất nhiều vùng trong cả nước đến các cảng. Vì vậy,
trong quá trình đầu tư xây dựng cảng biển, quy hoạch về hệ thống giao thông đường
sắt, bộ, hàng không là nội dung quan trọng cần được nghiên cứu. Nếu hệ thống giao
thông đó được quy hoạch đẩy đủ, đồng bộ, hợp lý sẽ là yếu tố thuận lợi cho hoạt
động khai thác cảng sau này. Ngược lại, nếu hệ thống giao thông này không được
quy hoạch hợp lý thì hiệu quả đầu tư vào cảng biển ở khu vực đó sẽ giảm đi.
- Quan hệ quốc tế về kinh tế của nước ta với các nền kinh tế khác trên
thế giới. Đặc thù của ngành là mang tính quốc tế cao, đặc biệt là vận tải biển. Việc
mở rộng quan hệ hợp tác về kinh tế sẽ mở ra nhiều tuyến vận tải biển đến nhiều quốc
gia. Đồng thời làm phong phú, đa dạng về chủng loại mặt hàng. Trên thế giới có
nhiều quốc gia có ngành hàng hải phát triển như Singapore, Anh, Pháp, Mỹ,…Các
mối quan hệ kinh tế sẽ giúp chúng ta có cơ hội được tiếp xúc với công nghệ hiện đại
tiến tiến, đặc biệt là công nghệ đóng tàu. Đây là điều kiên thuận lợi để chúng ta có
SVTH: Nguyễn Thuý Quỳnh Lớp Kinh tế đầu tư 47B- Khoa Đầu tư
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thể đi tắt đón đầu, đưa ngành đóng và sửa chữa tàu theo kịp trình độ của các nước
phát triển trên thế giới. Ngoài ra, việc mở rộng quan hệ kinh tế sẽ giúp chúng ta tìm
được những đối tác trong đầu tư. Ngành hàng hải lại có nhu cầu rất lớn về vốn đầu tư
mà Ngân sách nhà nước thì không thể tập trung cho một lĩnh vực được. Do đó, rất
cần thu hút các nhà đầu tư nước ngoài hoặc chính phủ các nước tài trợ, cho vay để
đầu tư vốn vào lĩnh vực này.
- Các chính sách của Đảng và Nhà nước có ảnh hưởng không nhỏ tới
hoạt động đầu tư phát triển kinh tế hàng hải. Các chính sách này đóng vai trò định
hướng, thúc đẩy kinh tế hàng hải phát triển. Ví dụ như Nghị quyết TW về chiến lược
bỉên Việt Nam đến năm 2020 vừa là định hướng phát triển, vừa có tác dụng to lớn,
thúc đẩy các hoạt động đầu tư vào khai thác biển. Các quy định về đầu tư, về thuế, về

môi trường tài nguyên, về đất đai cũng xây dựng có ảnh hưởng trực tiếp. Các chính
sách phát triển ngành hàng hải cũng như các ngành kinh tế khác cũng có mối quan
hệ, ănh hưởng lẫn nhau. Có thể nêu ra ví dụ, chính sách phát triển du lịch của vùng có
thể gây ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành hàng hải do chúng ta phải lựa chọn:
giữ gìn cảnh quan môi trường biển để phát triển du lịch hay đầu tư xây dựng các công
trình phục vụ các hoạt động kinh tế hàng hải. Chính sách về xuất nhập khẩu cũng gây
ảnh hưởng trực tiếp, làm tăng hoặc giảm nhu cầu vận tải biển và do đó ảnh hưởng
đến quyết định đầu tư.
1.2.3 Nội dung của đầu tư phát triển kinh tế hàng hải
Đầu tư phát triển kinh tế hàng hải bao gồm các nội dung chính là:
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng bao gồm: đầu tư vào hệ thống cảng
biển, hệ thống đội tàu vận tải biển, các trang thiết bị bốc xếp tại cảng. Đối với hệ
thống cảng biển cần đầu tư mới song song với đầu tư nâng cấp cải tạo hệ thống cảng
hiện có. Nạo vét luồng lạch định kỳ, thường xuyển để đảm bào cỡ tàu ra vào cảng ổn
định. Điều này đặc biệt quan trọng đối với những nơi sa bồi nặng, sóng lớn cần xây
đê chắn sóng, chắn cát để kết cấu công trình được bền chắc và đảm bảo độ sâu khai
thác cho luồng tàu ra vào cảng được an toàn. Nâng cấp những bến, cầu cảng đã quá
SVTH: Nguyễn Thuý Quỳnh Lớp Kinh tế đầu tư 47B- Khoa Đầu tư
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thời gian sử dụng. Đồng thời xây dựng quy hoạch những bến bãi, kho chứa đúng tiêu
chuẩn với từng loại hàng hoá. Xây dựng hệ thống bảo quản chất lượng hàng hoá nhất
là việc chống rò rỉ những hoá chất độc hại. Đây là yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu
quả các hoạt động dịch vụ tại cảng, góp phần làm tăng tính hấp dẫn của cảng. Nâng
cấp chất lượng của các thiết bị quản lý, thiết bị chuyên dùng phục vụ bốc xếp hàng
hoá. Đầu tư những thiết bị được vi tính hoá, tự động hoá, đảm bảo thu gom và giải
toả hàng hoá nhanh, thực hiện phương châm cửa đến cửa, giải phóng tồn đọng hàng
hoá ở kho bãi. Điều này thực sự cần thiết đối với hàng container để có thể kiểm tra
không cần mở nắp, tránh làm hư hỏng hàng hoá, nhất là hàng đông lạnh.
- Đầu tư xây dựng hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường
hàng không đảm bảo lưu thông hàng hóa ra vào cảng. Những con đường đã được

xây dựng và hiện đang sử dụng đáp ứng nhu cầu vận tải cần được duy tu bảo dưỡng
tránh xuống cấp hư hỏng phải làm lại. Cần quy hoạch đường vận chuyển khối lượng
hàng hoá lớn, hàng hoá nặng như container với cường độ lớn đảm bảo thông suốt và
tránh tai nạn. Hạn chế làm những đường vận tải công suất lớn qua khu vực đông dân
cư. Có thể xem xét đến phương án thiết kế đường song song với khu vực dân cư vừa
không cản trở giao thông, vừa tăng năng lực vận chuyển. Tuy nhiên, cũng cần xem
xét địa hình khu vực để xác định chính xác loại hình giao thông thuận lợi nhất.
- Đầu tư phát triển nguồn nhân lực hàng hải. Nguồn nhân lực là yếu
tố vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của một nền kinh tế nói chung và của mỗi
ngành kinh tế nói riêng. Ngành hàng hải cũng không phải là ngoại lệ. Hơn nữa, với
những tính chất đặc thù của ngành, nhân lực cho ngành còn cần đáp ứng những yêu
cầu khắt khe hơn so với các ngành kinh tế khác. Trước hết, cần tập trung vào việc
đào tạo sự hiểu biết về luật pháp trong nước và quốc tế về hàng hải. Đồng thời với
việc đào tạo nghiệp vụ chuyên môn là đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ.
- Đầu tư cho quảng cáo, xây dựng thương hiệu của ngành. Đây thực
chất là công tác Marketting của ngành đối với các các nhà sản xuất trong nước và
quốc tế. Giống như hầu hết các ngành kinh tế khác, ngành hàng hải cũng cần xây
dựng cho mình thương hiệu mạnh để nâng cao khả năng cạnh tranh. Trong điều kiện
SVTH: Nguyễn Thuý Quỳnh Lớp Kinh tế đầu tư 47B- Khoa Đầu tư
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay thì công tác này càng có vai trò quan trọng. Hiện
nay, hầu hết các quốc gia có biển đều nhận thức rõ vai trò quan trọng của kinh tế
hàng hải đối với phát triển kinh tế. Do đó, hoạt động đầu tư cho ngành đã được chú
trọng, thể hiện rõ nhất qua sự phát triển của hệ thống cảng biển và các dịch vụ cảng
biển. Vì vây, muốn thu hút sự quan tâm của các chủ tàu, chủ hàng thì hoạt động
quảng cáo, xây dựng thương hiệu là công cụ hữu hiệu.
- Đầu tư cho hệ thống bảo đảm an toàn hàng hải: Đây cũng là một
nội dung quan trọng trong đầu tư phát triển kinh tế hàng hải. Xuất phát từ đặc điểm
của kinh tế hàng hải là độ rủi ro trên biển lớn. Do đó, để đảm bảo cho các cảng biển
có tính hấp dẫn cũng như tránh những tổn thất không đáng có cho ngành, hệ thống

bảo đảm an toàn hàng hải cần được đầu tư mới, cải tạo và nâng cấp thường xuyên.
Hệ thống này gồm hệ thống đèn biển, hệ thống cứu hộ cứu nạn trên biển, hoạt động
thanh kiểm tra an toàn tàu biển, hệ thống thông tin liên lạc…
1.3 Vài nét về kinh tế hàng hải Việt Nam
1.3.1 Tiềm năng phát triển kinh tế hàng hải Việt Nam:
Có thể nói nước ta có nhiều tiềm năng, nhiều yếu tố thuận lợi (cả về điều
kiện tự nhiên và về kinh tế xã hội) để phát triển kinh tế hàng hải mạnh và bền vững.
Về điều kiện tự nhiên: Việt Nam đứng thứ 27/156 quốc gia có biển trên
thế giới và là nước ven biển lớn nhất ở khu vực Đông Nam Á. Vùng biển Việt nam
rộng khoảng 1 triệu km
2
, án ngữ trên tuyến hàng hải và hàng không huyết mạch giữa
Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương, giữa Châu Âu, Trung Cận Đông với Trung
Quốc, Nhật Bản và các nước trong khu vực. Vì thế, vùng biển nước ta có nhiều
tuyến đường biển quan trọng. Đây là điều kiện quan trọng mang tính chất quyết
định đến khả năng phát triển kinh tế hàng hải của một quốc gia.
Bờ biển Việt Nam dài 3260 km, bao bọc lãnh thổ Việt Nam ở cả ba hướng
Đông, Nam và Tây Nam, trung bình 100 km
2
đất liền có 1 km bờ biển, (cao gấp 6 lần
tỷ lệ này của thế giới). Do đó, có tới 24/63 tỉnh thành phố của nước ta giáp biển. Với
đặc điểm này, nhiều tỉnh nước ta có điều kiện để phát triển kinh tế biển nói chung và
SVTH: Nguyễn Thuý Quỳnh Lớp Kinh tế đầu tư 47B- Khoa Đầu tư
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
kinh tế hàng hải nói riêng. Dọc bờ biển có một số trung tâm đô thị lớn, 90 cảng biển
lớn nhỏ và gần 100 địa điểm có thể xây dựng cảng (kể cả cảng ở quy mô trung
chuyển thế giới).
Hình 1: Bản đồ Việt Nam
Vận tải hành khách cũng có điều kiện phát triển, đặc biệt là phục vụ khách
du lịch trong và ngoài nước. Đó là do bờ biển nước ta có tới 125 bãi biển có cảnh

quan đẹp, trong đó có 20 bãi biển đạt tiêu chuẩn quốc tế phát triển du lịch biển. Nước
ta còn được thiên nhiên ưu đãi với nhiều vịnh đẹp như Hạ Long (đã được công nhận
là di sản thiên nhiên thế giới), Bái Tử Long, Vân phong, Cam Ranh, Nha Trang…và
2779 hòn đảo lớn nhỏ với tổng diện tích 1636 km
2
. Vì thế, lượng khách du lịch đến
nước ta ngày càng đông và nhu cầu du lịch biển cũng gia tăng nhanh chóng. Điều này
cũng đang đặt ra yêu cầu cần có những cảng biển đón khách chuyên dụng hơn, có
chất lượng để khai thác tốt hơn tiềm năng về du lịch.
Trên vùng biển Việt Nam có nhiều nguồn tài nguyên khoáng sản quan
trọng, là điều kiện thuận lợi để phát triển các khu công nghiệp. Ven bờ biển có nhiều
loại khoáng sản và vật liệu xây dựng quan trọng phục vụ phát triển công nghiệp và
SVTH: Nguyễn Thuý Quỳnh Lớp Kinh tế đầu tư 47B- Khoa Đầu tư
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hơn 6 vạn héc ta ruộng muối biển. Có thể liệt kê ra một số loại tài nguyên khoáng
sản có giá trị kinh tế cao như:
Dầu khí: Tổng trữ lượng dự báo địa chất của toàn thềm lục địa Việt Nam
khoảng 10 tỷ tấn dầu quy đổi; trữ lượng khai thác 4- 5 tỷ tấn. Trữ lượng khí đồng
hành 250- 300 tỷ m
3
. Đây là nguồn tài nguyên đang có triển vọng lớn với điều kiện
khai thác thuận lợi. Đặc biệt là trong điều kiện hiện nay, khi mà tình hình thị trường
dầu mỏ thế giới đang có nhiều biến động phức tạp thì sự phát triển ngành công
nghiệp dầu khí trong nước sẽ củng cố thêm khả năng chống đỡ cho nền kinh tế. Là
ngành sử dụng chủ yếu năng lượng từ dầu mỏ, vận tải biển chịu ảnh hưởng khá lớn
từ những biến động của giá dầu mỏ trên thế giới. Do đó, với nguồn tài nguyên sẵn có
trong nước, vận tải biển nước ta sẽ phần nào chủ động hơn trước những biến động
của thị trường dầu mỏ thế giới. Ngoài ra, ngành công nghiệp dầu khí phát triển cũng
tạo điều kiện cho ngành công nghiệp đóng tàu trong nước phát triển theo. Vì tàu biển
là phương tiện vận chuyển quan trọng, vận chuyển dầu khí từ ngoài khơi vào đất liền

cũng như xuất khẩu đi các quốc gia khác trên thế giới mà không có phương tiện nào
thay thế được.
Hải sản: Trữ lượng đánh bắt khoảng 3- 3,5 triệu tấn, cơ cấu hải sản rất
phong phú, có giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên, hiện nay nguồn lợi biển này chưa được
khai thác đúng mức, ước tính chỉ mới đạt 60% mức có thể khai thác được hàng năm.
Trong tương lai, hoạt động khai thác hải sản, đặc biệt là hoạt động đánh bắt xa bờ sẽ
có điều kiện phát triển mạnh mẽ. Và do đó, ngành đóng, sửa chữa tàu biển sẽ có cơ
hội phát triển, hoạt động của các cảng biển cũng sẽ sôi động thêm với nguồn hàng
phong phú.
Dọc dải bờ biển nước ta có nhiều sa khoáng kim loại, đáng kể nhất là
các sa khoáng ilmenit tập trung các vùng biển Hà Tĩnh, Thừa Thiên Huế, Bình
Định, Phú Yên, Ninh Thuận với tổng trữ lượng khoảng 10 triệu tấn. Ngoài ra còn có
nhiều mỏ cát thuỷ tinh với chất lượng tốt, là nguyên liệu cho sản xuất thuỷ tinh, tập
trung ở Quảng Ninh, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Đà Nẵng, Bình Định, Khánh Hoà, Bình
SVTH: Nguyễn Thuý Quỳnh Lớp Kinh tế đầu tư 47B- Khoa Đầu tư

×