Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu tại Công ty Cổ phần Xây dựng Đô thị Sông Hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (991.69 KB, 113 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ 5
8
LỜI MỞ ĐẦU 9
CHƯƠNG I: 11
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẤU THẦU VÀ ĐẤU THẦU XÂY LẮP 11
1.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ĐẤU THẦU 11
1.1.1 Khái niệm, mục tiêu của đấu thầu 11
1.1.2 Các nguyên tắc, hình thức và phương pháp đấu thầu 11
1.1.2.1 Các nguyên tắc trong đấu thầu 11
1.1.2.1.1 Nguyên tắc cạnh tranh với những điều kiện ngang nhau 12
1.1.2.1.2 Nguyên tắc công khai, đầy đủ về mặt dữ liệu 12
1.1.2.1.3 Nguyên tắc đánh giá chọn thầu công bằng 12
1.1.2.1.4. Nguyên tắc kết hợp ba chủ thể 12
1.1.2.1.5. Nguyên tắc nghĩa vụ và trách nhiệm phân minh 13
1.1.2.2 Các hình thức lựa chọn nhà thầu 13
1.1.2.2.1 Cạnh tranh rộng rãi 13
1.1.2.2.2 Cạnh tranh hạn chế 13
1.1.2.2.3 Chỉ định thầu 13
1.1.2.2.4 Chào hàng cạnh tranh 14
1.1.2.2.5 Mua sắm trực tiếp 14
1.1.2.2.6 Tự thực hiện 14
1.1.2.2.7 Mua sắm đặc biệt 14
1.1.2.3 Phương thức đấu thầu 14
1.1.2.3.1 Đấu thầu một túi hồ sơ 14
1.1.2.3.2 Đấu thầu hai túi hồ sơ 15
1.1.2.3.3 Đấu thầu hai giai đoạn một túi hồ sơ 15
1.2 ĐẤU THẦU TRONG XÂY LẮP 15
1.2.1 Vai trò của đấu thầu trong xây dựng 15


1.2.1.1 Đối với chủ đầu tư 16
1.2.1.2 Đối với các nhà thầu 16
1.2.1.3 Đối với nhà nước 16
1.2.2 Hồ sơ dự thầu xây lắp 16
1.2.2.1 Nội dung về hành chính, pháp lý 17
1.2.2.2 Các nội dung về kỹ thuật 17
1.2.2.3 Các nội dung về thương mại tài chính 17
1.2.3 Quy trình và tiêu chuẩn đánh giá nhà thầu xây lắp 17
1.2.3.1 Đánh giá sơ bộ 17
1.2.3.2 Đánh giá chi tiết: 18
1.3 GIÁ DỰ TOÁN DỰ THẦU TRONG ĐẤU THẦU XÂY LẮP 19
1.3.1 Một số đặc điểm của định giá trong xây dựng 19
1.3.2 Nội dung lập giá dự toán công trình xây dựng 20
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến giá dự toán các công trình xây dựng 21
1.3.3.1 Nhân tố khách quan làm thay đổi giá dự toán 21
1.3.3.2 Các nhân tố chủ quan làm thay đổi chi phí giá dự toán 22
Lê Thị Thanh Tâm Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B
Chuyên đề tốt nghiệp
1.4 VÀI NÉT VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU XÂY LẮP Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY 23
CHƯƠNG II 26
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THAM DỰ THẦU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG ĐÔ THỊ SÔNG HỒNG 26
2.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐÔ THỊ SÔNG
HỒNG 26
2.1.1 Sơ lược về quá trình phát triển của Công ty Cổ phần Xây dựng Đô thị Sông
Hồng 26
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Xây dựng Đô thị Sông Hồng 27
2.1.2.1 Các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh chủ yếu 27
2.1.2.2 Các hoạt động kinh doanh 27

2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Xây dựng Đô thị Sông Hồng 28
2.1.3.1 Ban giám đốc 29
2.1.3.2 Các phó giám đốc 29
2.1.3.3 Lực lượng tham mưu và quản lý chuyên ngành 30
2.1.3.3.1 Phòng Tổ chức Hành chính 30
2.1.3.3.2 Phòng Tổ chức-Nhân sự: 31
2.1.3.3.3 Phòng Tài chính – Kế toán 32
2.1.3.3.4 Phòng Kinh tế - Kỹ thuật 33
2.2 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC THAM DỰ THẦU TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG ĐÔ THỊ SÔNG HỒNG 35
2.2.1 Số gói thầu đã tham dự và đặc điểm của các gói thầu 35
2.2.2 Các đối thủ cạnh tranh của Công ty Cổ phần Xây dựng Đô thị Sông Hồng 38
2.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu của Công ty Cổ phần Xây dựng
Đô thị Sông Hồng 41
2.2.3.1 Các nhân tố chủ quan 42
2.2.3.1.1 Về trình độ nhân lực của Công ty 42
2.2.3.1.2 Về năng lực tài chính của Công ty 43
2.2.3.1.3 Về năng lực máy móc thiết bị và ứng dụng khoa học công nghệ kỹ
thuật của Công ty 45
2.2.3.1.4 Về tính khoa học của bộ máy tổ chức 48
2.2.3.1.5 Một số nhân tố khác 50
2.2.3.2 Các nhân tố khách quan 51
2.2.3.2.1 Các nhân tố từ môi trường vĩ mô 51
2.2.3.2.2 Nhân tố từ phía chủ đầu tư 53
2.3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THAM DỰ THẦU CỦA CÔNG TY CỐ
PHẦN XÂY DỰNG ĐÔ THỊ SÔNG HỒNG 54
2.3.1 Nội dung cơ bản trong Hồ sơ dự thầu của Công ty: 54
2.3.1.1 Nội dung hành chính pháp lý 54
2.3.1.2 Nội dung kĩ thuật 54
2.3.1.2.1 Thuyết minh chung 54

2.3.1.2.2 Lập tổng mặt bằng thi công 55
2.3.1.2.3 Thuyết minh biện pháp thi công chung và chi tiết 55
2.3.1.2.4 Tổ chức nhân sự thực hiện công trình 55
Lê Thị Thanh Tâm Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B
2
Chuyên đề tốt nghiệp
2.3.1.2.5 Biện pháp đảm bảo chất lượng: 55
2.3.1.2.6 Biện pháp đảm bảo tiến độ thi công 55
2.3.1.2.7 Biện pháp đảm bảo an ninh an toàn lao động 56
2.3.1.3 Nội dung tài chính 56
2.3.2 Quy trình tham gia dự thầu 56
2.3.2.1 Biểu đồ quy trình tham dự thầu 56
2.3.2.2 Nội dung quy trình tham gia dự thầu 57
2.3.2.2.1 Công tác thu thập thông tin, mua Hồ sơ mời thầu 58
2.3.2.2.2 Công tác lập Hồ sơ dự thầu 59
2.3.2.2.3 Công tác ký kết hợp đồng 76
2.3.2.2.4 Công tác thi công, bàn giao, quyết toán công trình và bảo dướng định
kỳ 77
 Nhận xét, đánh giá về quy trình tham dự thầu của Công ty cổ phần Xây dựng
Đô thị Sông Hồng 78
 Nhận xét về một số gói thầu không trúng của Công ty Cổ phần Xây dựng Đô
thị Sông Hồng 80
2.4 ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC DỰ THẦU CỦA CÔNG TY TRONG THỜI
GIAN QUA 81
2.4.1 Thành tựu đạt được của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng trong công tác
dự thầu 81
2.4.1.1 Khả năng thắng thầu của Công ty qua các năm: 81
2.4.1.2 Năng lực về máy móc thiết bị, nhân lực ngày càng được nâng cao 83
2.4.1.3 Phạm vi thị trường mở rộng, uy tín Công ty dần nâng cao 83
2.4.1.4 Doanh thu tăng có sự đóng góp đáng kể của hoạt động xây lắp 83

2.4.1.5 Đa dạng hóa lĩnh vực mà Công ty tham gia đấu thầu 84
2.4.1.6 Tích lũy được thêm kinh nghiệm trong công tác tham dự thầu 84
2.4.2 Nguyên nhân đạt được những thành tựu trên 85
2.4.3 Những tồn tại trong công tác tham dự thầu và nguyên nhân 86
2.4.3.1 Những tồn tại 86
2.4.3.2 Nguyên nhân 87
2.4.3.2.1 Nguyên nhân chủ quan 87
2.4.3.2.2 Nguyên nhân khách quan 89
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG THẮNG THẦU
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐÔ THỊ SÔNG HỒNG 90
3.1 MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG ĐÔ THỊ SÔNG HỒNG 90
3.1.1 Mục tiêu 90
3.1.2 Phương hướng hoạt động 90
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG THẮNG THẦU
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐÔ THỊ SÔNG HỒNG 91
3.2.1 Nhóm giải pháp để nâng cao năng lực Công ty 91
3.2.1.1 Nâng cao năng lực tài chính 91
3.2.1.1.1 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: 92
3.1.1.1.2 Tăng khả năng huy động vốn cho Công ty 93
3.2.1.2 Nâng cao năng lực nguồn nhân lực 94
3.2.1.2.1 Về số lượng 94
Lê Thị Thanh Tâm Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B
3
Chuyên đề tốt nghiệp
3.2.1.2.2 Về chất lượng 94
3.2.1.3 Nâng cao năng lực máy móc thiết bị 95
3.2.1.3.1 Gia tăng về số lượng máy móc thiết bị 95
3.2.1.3.2 Nâng cao chất lượng sử dụng máy móc thiết bị 96
3.2.1.3.3 Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin 96

3.2.1.4 Nâng cao uy tín, thương hiệu của Công ty 97
3.2.1.4.1 Sự nỗ lực tổng hợp từ nhiều phương diện 97
3.2.1.4.2 Nâng cao khả năng đối phó với rủi ro 98
3.2.1.4.3 Nâng cao chất lượng công trình 98
3.2.2 Nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tham dự thầu 99
3.2.2.1 Hoàn thiện quy trình tham dự thầu 99
3.2.2.1.2 Về hình thức 99
3.2.2.1.3 Về nội dung 100
+ Công tác thu thập thông tin, mua HSMT 100
+ Về công tác lập HSDT 101
+ Về công tác ký kết hợp đồng, thi công, bàn giao, quyết toán công trình và
bảo dưỡng định kỳ 105
3.2.2.2 Thực hiện một số giải pháp hỗ trợ cho sự cạnh tranh trong công tác đấu
thầu: 106
3.2.2.2.1 Tăng cường thực hiện liên doanh doanh trong đấu thầu 106
3.2.2.2.2 Thực hiện chiến lược thay đổi thiết kế công trình 107
3.2.2.2.3 Chiến lược áp dụng công nghệ tốt nhất 107
3.2.2.2.4 Giải pháp về tham gia các hội các nhà thầu 107
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 108
3.1 Kiến nghị với Tổng Công ty Cổ phần Sông Hồng 108
3.2. Kiến nghị với Nhà nước 108
KẾT LUẬN 112
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 113
Lê Thị Thanh Tâm Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B
4
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
MỤC LỤC 1
MỤC LỤC 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ 5

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ 5
8
8
LỜI MỞ ĐẦU 9
LỜI MỞ ĐẦU 9
CHƯƠNG I: 11
CHƯƠNG I: 11
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẤU THẦU VÀ ĐẤU THẦU XÂY LẮP 11
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẤU THẦU VÀ ĐẤU THẦU XÂY LẮP 11
1.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ĐẤU THẦU 11
1.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ĐẤU THẦU 11
1.1.1 Khái niệm, mục tiêu của đấu thầu 11
1.1.1 Khái niệm, mục tiêu của đấu thầu 11
1.1.2 Các nguyên tắc, hình thức và phương pháp đấu thầu 11
1.1.2 Các nguyên tắc, hình thức và phương pháp đấu thầu 11
1.2 ĐẤU THẦU TRONG XÂY LẮP 15
1.2 ĐẤU THẦU TRONG XÂY LẮP 15
1.2.1 Vai trò của đấu thầu trong xây dựng 15
1.2.1 Vai trò của đấu thầu trong xây dựng 15
1.2.2 Hồ sơ dự thầu xây lắp 16
1.2.2 Hồ sơ dự thầu xây lắp 16
1.2.3 Quy trình và tiêu chuẩn đánh giá nhà thầu xây lắp 17
1.2.3 Quy trình và tiêu chuẩn đánh giá nhà thầu xây lắp 17
1.3 GIÁ DỰ TOÁN DỰ THẦU TRONG ĐẤU THẦU XÂY LẮP 19
1.3 GIÁ DỰ TOÁN DỰ THẦU TRONG ĐẤU THẦU XÂY LẮP 19
1.3.1 Một số đặc điểm của định giá trong xây dựng 19
1.3.1 Một số đặc điểm của định giá trong xây dựng 19
1.3.2 Nội dung lập giá dự toán công trình xây dựng 20
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến giá dự toán các công trình xây dựng 21
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến giá dự toán các công trình xây dựng 21

1.4 VÀI NÉT VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU XÂY LẮP Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY 23
1.4 VÀI NÉT VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU XÂY LẮP Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY 23
CHƯƠNG II 26
CHƯƠNG II 26
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THAM DỰ THẦU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG ĐÔ THỊ SÔNG HỒNG 26
Lê Thị Thanh Tâm Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B
Chuyên đề tốt nghiệp
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THAM DỰ THẦU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG ĐÔ THỊ SÔNG HỒNG 26
2.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐÔ THỊ SÔNG
HỒNG 26
2.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐÔ THỊ SÔNG
HỒNG 26
2.1.1 Sơ lược về quá trình phát triển của Công ty Cổ phần Xây dựng Đô thị Sông
Hồng 26
2.1.1 Sơ lược về quá trình phát triển của Công ty Cổ phần Xây dựng Đô thị Sông
Hồng 26
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Xây dựng Đô thị Sông Hồng 27
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Xây dựng Đô thị Sông Hồng 27
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Xây dựng Đô thị Sông Hồng 28
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Xây dựng Đô thị Sông Hồng 28
2.2 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC THAM DỰ THẦU TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG ĐÔ THỊ SÔNG HỒNG 35
2.2 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC THAM DỰ THẦU TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG ĐÔ THỊ SÔNG HỒNG 35
2.2.1 Số gói thầu đã tham dự và đặc điểm của các gói thầu 35
2.2.1 Số gói thầu đã tham dự và đặc điểm của các gói thầu 35

2.2.2 Các đối thủ cạnh tranh của Công ty Cổ phần Xây dựng Đô thị Sông Hồng 38
2.2.2 Các đối thủ cạnh tranh của Công ty Cổ phần Xây dựng Đô thị Sông Hồng 38
2.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu của Công ty Cổ phần Xây dựng
Đô thị Sông Hồng 41
2.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu của Công ty Cổ phần Xây dựng
Đô thị Sông Hồng 41
2.3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THAM DỰ THẦU CỦA CÔNG TY CỐ
PHẦN XÂY DỰNG ĐÔ THỊ SÔNG HỒNG 54
2.3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THAM DỰ THẦU CỦA CÔNG TY CỐ
PHẦN XÂY DỰNG ĐÔ THỊ SÔNG HỒNG 54
2.3.1 Nội dung cơ bản trong Hồ sơ dự thầu của Công ty: 54
2.3.1 Nội dung cơ bản trong Hồ sơ dự thầu của Công ty: 54
2.3.2 Quy trình tham gia dự thầu 56
2.3.2 Quy trình tham gia dự thầu 56
2.4 ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC DỰ THẦU CỦA CÔNG TY TRONG THỜI
GIAN QUA 81
2.4 ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC DỰ THẦU CỦA CÔNG TY TRONG THỜI
GIAN QUA 81
2.4.1 Thành tựu đạt được của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng trong công tác
dự thầu 81
2.4.1 Thành tựu đạt được của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng trong công tác
dự thầu 81
Lê Thị Thanh Tâm Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B
6
Chuyên đề tốt nghiệp
2.4.2 Nguyên nhân đạt được những thành tựu trên 85
2.4.2 Nguyên nhân đạt được những thành tựu trên 85
2.4.3 Những tồn tại trong công tác tham dự thầu và nguyên nhân 86
2.4.3 Những tồn tại trong công tác tham dự thầu và nguyên nhân 86
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG THẮNG THẦU

CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐÔ THỊ SÔNG HỒNG 90
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG THẮNG THẦU
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐÔ THỊ SÔNG HỒNG 90
3.1 MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG ĐÔ THỊ SÔNG HỒNG 90
3.1 MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG ĐÔ THỊ SÔNG HỒNG 90
3.1.1 Mục tiêu 90
3.1.1 Mục tiêu 90
3.1.2 Phương hướng hoạt động 90
3.1.2 Phương hướng hoạt động 90
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG THẮNG THẦU
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐÔ THỊ SÔNG HỒNG 91
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG THẮNG THẦU
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐÔ THỊ SÔNG HỒNG 91
3.2.1 Nhóm giải pháp để nâng cao năng lực Công ty 91
3.2.1 Nhóm giải pháp để nâng cao năng lực Công ty 91
3.2.2 Nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tham dự thầu 99
3.2.2 Nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tham dự thầu 99
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 108
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 108
KẾT LUẬN 112
KẾT LUẬN 112
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 113
Lê Thị Thanh Tâm Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B
7
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TĂT
1 CPXDĐTSH Cổ phần xây dựng Đô thị Sông Hồng

2 GTDTXL Giá trị dự toán xây lắp
3 GTGT Giá trị gia tăng
4 DN Doanh nghiệp
5 SXKD Sản xuất kinh doanh
6 HĐQT Hội đồng quản trị
7 CBCNV Cán bộ công nhân viên
8 QLDA Quản lý dự án
9 KTKT Kinh tế - Kinh tế kỹ thuật
10 TCKT Tài chính - Kế toán
11 HCTH Hành chính tổng hợp
12 THVT Tổng hợp vật tư

Lê Thị Thanh Tâm Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động đấu thầu là hoạt động đóng vai trò cực kỳ quan trọng đối với nền
kinh tế nói chung và các chủ đầu tư nói riêng. Hoạt động đấu thầu giúp các chủ đầu
tư lựa chọn cách giải quyết công việc hiệu quả nhất, đóng vai trò quyết định tới sự
thành công hay thất bại của dự án đầu tư. Hiện nay, trong lĩnh vực xây dựng, hoạt
động đấu thầu được áp dụng rộng rãi và đang trở thành hoạt động không thể không
có trong một dự án đầu tư.
Nền kinh tế Việt Nam, một nền kinh tế đang trên đà phát triển, đẩy mạnh
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa thì ngành xây dựng là một trong những ngành có
vai trò định hướng quan trọng, tạo nền tảng cho sự phát triển. Trong xu thế đó, bắt
kịp với những nhu cầu hiện tại và tương lai, ngày càng có nhiều doanh nghiệp xây
dựng trong và ngoài nước tham gia cạnh tranh. Để có thể đứng vững và phát triển
trong một môi trường cạnh tranh cao như vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải có
những lợi thế nhất định để tăng khả năng giành được cơ hội trong môi trường xây
lắp thông qua hoạt động đấu thầu.
Công ty Cổ phần Xây dựng Đô thị Sông Hồng, một Công ty đang hoạt động

kinh doanh dựa trên việc thi công các công trình thắng thầu. Vì vậy, công tác tham
dự thầu là một hoạt động tất yếu để đảm bảo sự tồn tại vững mạnh cho Công ty ở
hiện tại và tương lai. Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Xây dựng Đô thị
Sông Hồng em nhận thấy công tác đấu thầu là một hoạt động luôn được chú trọng.
Song vì thời gian hoạt động của công ty là chưa nhiều, thời gian tích lũy kinh
nghiệm cũng chưa dài vì vậy công tác tham dự thầu còn bộc lộ những khó khăn
nhất định. Vì vậy, việc nâng cao khả năng thắng thầu trong công tác tham dự thầu
đối với công ty là một nhu cầu hết sức bức thiết. Từ thực tế đó, em đã quyết định
chọn đề tài: “ Thực trạng và giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu tại Công
ty Cổ phần Xây dựng Đô thị Sông Hồng” làm chuyên đề tốt nghiệp với mong
muốn góp một phần nào đó cho sự phát triển đi lên của Công ty. Kết cấu của
chuyên đề gồm ba chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về đấu thầu và đấu thầu xây lắp.
Lê Thị Thanh Tâm Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương II: Thực trạng công tác tham dự thầu của Công ty Cổ phần Xây
dựng Đô thị Sông Hồng.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của Công
ty Cổ phần Xây dựng Đô thị Sông Hồng.
Do thời gian hoàn thành không dài, kiến thức tích lũy còn hạn hẹp nên đề tài
không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, em rất mong nhận được sự góp ý của
các thầy cô để chuyên đề được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cám ơn cô giáo Th.s Nguyễn Thu Hà, người đã trực tiếp
hướng dẫn em hoàn thành bài viết này. Đồng thời, em cũng xin cám ơn các cô chú,
anh chị làm việc tại Công ty Cổ phần Xây dựng Đô thị Sông Hồng đã tận tình giúp
đỡ em trong thời gian thực tập vừa qua.
Sinh viên: Lê Thị Thanh Tâm.
Lê Thị Thanh Tâm Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B
10

Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẤU THẦU VÀ ĐẤU THẦU XÂY LẮP
1.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ĐẤU THẦU
1.1.1 Khái niệm, mục tiêu của đấu thầu
Trong nền kinh tế thị trường, chủ đầu tư của một dự án có thể thực hiện các
công đoạn khác nhau trong chu trình của dự án bằng cách tự làm hoặc đi thuê các tổ
chức cá nhân có đủ điều kiện để thực hiện. Thực tế cho thấy, các chủ đầu tư thường
xuyên thuê các tổ chức cá nhân để thực hiện và có thể nhận định rằng đấu thầu là
phương pháp tốt nhất để giúp các chủ đầu tư có thể lực chọn được các cá nhân, tổ
chức có đủ năng lực, kinh nghiệm thực hiện được các yêu cầu của bên mời thầu trên
cơ sở cạnh tranh công bằng.
Theo quy định mới nhất, đấu thầu được hiểu là quá trình lựa chọn nhà thầu
đáp ứng được các yêu cầu của các bên mời thầu. Trong đó, nhà thầu là tổ chức kinh
tế có đủ tư cách pháp nhân tham gia đấu thầu. Bên mời thầu là chủ dự án, chủ đấu
thầu hoặc pháp nhân đại diện, hợp pháp của chủ dự án, chủ đầu tư được giao trách
nhiệm, thực hiện việc đấu thầu. Trường hợp đấu thầu tuyển chọn tư vấn nhà thầu có
thể là cá nhân.
Như vậy, thực chất của đấu thầu đó chính là sự cạnh tranh công bằng của các
nhà thầu về các tiêu chuẩn mà chủ đầu tư đặt ra. Với mục tiêu nhằm thực hiện tính
cạnh tranh, công bằng và minh bạch trong quá trình đấu thầu để lựa chọn nhà thầu
phù hợp, bảo đảm hiệu quả kinh tế của dự án. Hoạt động đấu thầu sẽ đem lại cho
chủ đầu tư cơ hội lựa chọn chính xác nhà thầu có đủ uy tín năng lực thực hiện dự
án. Còn đối với nhà thầu, đấu thầu là một hoạt động cạnh tranh khốc liệt nhằm dành
quyền cung cấp dịch vụ, hàng hóa cho chủ đầu tư với giá bù đắp được chi phí đầu
vào và cả lợi nhuận cao nhất có thể. Đấu thầu đóng vai trò hết sức tích cực đối với
người mua (chủ đầu tư hay bên mời thầu) và người bán (nhà thầu).
1.1.2 Các nguyên tắc, hình thức và phương pháp đấu thầu
1.1.2.1 Các nguyên tắc trong đấu thầu
Lê Thị Thanh Tâm Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B

11
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.2.1.1 Nguyên tắc cạnh tranh với những điều kiện ngang nhau
Bản chất đầu thầu là cạnh tranh, do vậy nguyên tắc đầu tiên và quan trọng nhất
của đấu thầu chính là nguyên tắc cạnh tranh với những điều kiện ngang nhau. Công
tác đấu thầu phải được tiến hành một cách chặt chẽ, nhà thầu tư vấn cho các hoạt
động đấu thầu phải không liên quan tới các nhà thầu tham gia đấu thầu, nghiệm cấm
các hành vi thông đồng giữa các nhà thầu với các thành viên trong hội đồng đánh
giá HSDT, hội đồng thẩm định kết quả. Các chủ đầu tư phải đánh giá các đơn vị
ứng thầu, thông tin cung cấp cho họ phải ngang nhau, không phân biệt đối xử. Qua
việc cạnh tranh công bằng, chủ đầu tư mới có thể đánh giá được một cách khách
quan được năng lực thực sự của nhà thầu, đồng thời lựa chọn được nhà thầu đáp
ứng tốt nhất dự án của mình.
1.1.2.1.2 Nguyên tắc công khai, đầy đủ về mặt dữ liệu
Để thắng thầu, các nhà thầu phải nắm bắt đầy đủ thông tin và dựa vào đó
chuẩn bị HSDT chứng minh năng lực, tài liệu đáp ứng yêu cầu của nhà thầu cũng
như căn cứ trên các thông tin đó giảm giá chào thầu, đem lại lợi thế cho mình khi
tham gia đấu thầu. Do đó, để đảm bảo tính công bằng về thông tin và dữ liệu của
hoạt động đấu thầu phải được công khai một cách rộng rãi cho tất cả các nhà thầu
được biết.
1.1.2.1.3 Nguyên tắc đánh giá chọn thầu công bằng
Hội đồng đánh giá thẩm định đấu thầu do chủ đầu tư thành lập sẽ thông qua
quyết định của hội đồng và lựa chọn ra nhà thầu phù hợp đáp ứng được yêu cầu của
dự án. Các hồ sơ tham dự thầu phải được đánh giá một cách khách quan theo cùng
một chuẩn mực mà nhà đầu tư hay bên mời thầu đã đề ra. Việc được lựa chọn hay
bị loại khi đấu thầu phải được công bố và giải thích một cách rõ ràng để tránh nghi
ngờ.
1.1.2.1.4. Nguyên tắc kết hợp ba chủ thể
Trong khi thực hiện dự án, không phải tất cả các chủ đầu tư đều có khả năng
nắm bắt và đánh giá được mọi yếu tố của dự án và khi đấy họ cần phải thuê thêm

nhà thầu tư vấn để giúp đỡ họ trong lĩnh vực này. Ba chủ thể là chủ đầu tư, nhà
Lê Thị Thanh Tâm Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B
12
Chuyên đề tốt nghiệp
thầu, nhà tư vấn có mặt trong suốt hoạt động của dự án, kể cả hoạt động đấu thầu.
Vai trò của nhà tư vấn ngày càng trở nên quan trọng vì vậy việc tuyển chọn nhà tư
vấn hợp lý, có trình độ, năng lực, phẩm chất là hết sức quan trọng để hạn chế một
cách tối đa âm mưu thông đồng giữa nhà thầu và nhà tư vấn gây ra thiệt hại cho chủ
đầu tư cũng như kết quả của dự án.
1.1.2.1.5. Nguyên tắc nghĩa vụ và trách nhiệm phân minh
Trong đấu thầu thực hiện dự án, để giải quyết hậu quả khi có sai sót xảy ra thì
mọi sai sót phải có người chịu trách nhiệm. Để thực hiện được yêu cầu này, cần có
sự phân chia không những quyền lợi mà còn phải tách bạch rõ ràng về nghĩa vụ,
trách nhiệm. Nhờ vậy mà các bên đều phải cố gắng nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ của
mình, đề phòng các rủi ro có thể xảy ra và nâng cao được chất lượng, tiến độ của dự
án.
1.1.2.2 Các hình thức lựa chọn nhà thầu
1.1.2.2.1 Cạnh tranh rộng rãi
Là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia. Đây là hình
thức lựa chọn nhà thầu có tính cạnh tranh cao nhất. Theo hình thức đấu thầu này,
gói thầu được phổ biến rộng rãi thông qua các phương tiện truyền thông và không
hạn chế số lượng nhà thầu tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai về các
điều kiện, thời gian rộng rãi tối thiểu là 10 ngày trước khi phát hành HSMT. Đây là
hình thức chủ yếu được áp dụng trong đấu thầu.
1.1.2.2.2 Cạnh tranh hạn chế
Hình thức này, bên mời thầu lựa chọn một số nhà thầu nhất định để tham gia
đấu thầu. Những nhà thầu này đáp ứng một số yêu cầu của gói thầu về tính chất kỹ
thuật, uy tín, thương hiệu…
1.1.2.2.3 Chỉ định thầu
Bên mời thầu lựa chọn một nhà thầu nhất định để thực hiện gói thầu có đặc

điểm sau:
Lê Thị Thanh Tâm Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B
13
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Phải đảm bảo an ninh quốc gia
+ Công việc phải được tiến hành ngay như khắc phục các sự cố
+ Giá trị công việc nhỏ, yêu cầu đơn giản
+ Quy định của nguồn vốn
+ Công việc có tính thử nghiệm
1.1.2.2.4 Chào hàng cạnh tranh
Hình thức này áp dụng cho những gói thầu mua sắm hàng hóa có giá trị dưới
2 tỷ đồng. Việc gửi chào hàng có thể thực hiện bằng cách gửi trực tiếp, bằng Fax,
bằng đường bưu điện hoặc các phương tiện khác.
1.1.2.2.5 Mua sắm trực tiếp
Hình thức này được áp dụng trong trường hợp bổ sung hợp đồng đã cũ, đã
thực hiện xong (dưới 1 năm) hoặc hợp đồng đang thực hiện với điều kiện chủ đầu tư
có nhu cầu tăng thêm số lượng hàng hóa hoặc khối lượng công việc mà trước đó đã
được tiến hành đấu thầu nhưng phải đảm bảo không được vượt mức giá hoặc đơn
giá trong hợp đồng đã được ký trước đó. Trước khi ký hợp đồng, nhà thầu phải
chứng minh có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính để thực hiện gói thầu.
1.1.2.2.6 Tự thực hiện
Hình thức này chỉ áp dụng đối với các gói thầu mà chủ đầu tư có năng lực
thực hiện trên cơ sở tuân thủ quy định về chỉ định thầu.
1.1.2.2.7 Mua sắm đặc biệt
Hình thức này được áp dụng đối với các ngành hết sức đặc biệt mà nếu không
có những quy định riêng thì không thể áp dụng đấu thầu được.
1.1.2.3 Phương thức đấu thầu
1.1.2.3.1 Đấu thầu một túi hồ sơ
Là phương thức được áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi và đấu thầu
hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC. Nhà thầu nộp

HSDT gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của HSMT
trong cùng một túi hồ sơ. Việc mở thầu được tiến hành một lần.
Lê Thị Thanh Tâm Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B
14
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.2.3.2 Đấu thầu hai túi hồ sơ
Được áp dụng đối với đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế. Nhà thầu nộp đề
xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của HSMT. Việc mở
thầu được thực hiện hai lần; trong đó, đề xuất về kỹ thuật được mở trước để đánh
giá, các đề xuất tài chính của các HSDT được đánh giá đáp ứng được về kỹ thuật sẽ
được mở sau để đánh giá tổng hợp. Trường hợp gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao thì
đề xuất về tài chính của nhà thầu đạt số điểm cao nhất về kỹ thuật sẽ được mở để
xem xét, thương thảo.
1.1.2.3.3 Đấu thầu hai giai đoạn một túi hồ sơ
Được áp dụng với những trường hợp sau:
• Các gói thầu mua sắm hàng hóa và xây lắp có giá trị từ 500 tỷ đồng trở lên.
• Các gói thầu mua sắm hàng hóa có tính chất lựa chọn công nghệ thiết bị
toàn bộ, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc gói thầu xây lắp đặc biệt phức tạp.
Quá trình thực hiện phương thức này gồm 2 giai đoạn:
• Giai đoạn một: các nhà thầu nộp HSDT sơ bộ gồm đề xuất về kỹ thuật và
phương án tài chính nhưng chưa có giá dự thầu. Trên cơ sở trao đổi với từng nhà
thầu tham gia giai đoạn này thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật để nhà
thầu chuẩn bị nộp HSDT chính thức của mình.
• Giai đoạn hai: các nhà thầu đã tham gia giai đoạn một được mời nộp
HSDT chính thức với đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính trong đó có giá dự
thầu, biện pháp bảo đảm dự thầu.
1.2 ĐẤU THẦU TRONG XÂY LẮP
1.2.1 Vai trò của đấu thầu trong xây dựng
Ngành xây dựng là một trong những ngành sản xuất vật chất lớn nhất của nền
kinh tế quốc dân, có nhiệm vụ tái sản xuất các tài sản cố định (xây dựng nhà cửa,

vật kiến trúc, lắp đặt các máy móc thiết bị) cho mọi lĩnh vực sản xuất và phi sản
xuất của đất nước. Có thể nói không một ngành sản xuất nào, không một hoạt động
văn hóa xã hội nào là không sử dụng sản phẩm của ngành xây dựng. Cùng với sự
Lê Thị Thanh Tâm Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B
15
Chuyên đề tốt nghiệp
phát triển của nền kinh tế, quy mô hoạt động xây dựng của đất nước ta ngày càng
mở rộng, thị trường xây dựng ngày càng sôi động và song song với nó là hoạt động
đấu thầu được hình thành và ngày càng phát triển, thể hiện rõ vai trò ưu việt.
1.2.1.1 Đối với chủ đầu tư
Trong quá trình thực hiện một dự án, hình thức đầu thầu giúp chủ đầu tư có
thể thực hiện được đúng tiến độ, chất lượng công trình đồng thời tiết kiệm được
nguồn vốn đầu tư. Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong đấu thầu mang đến cho
chủ đầu tư nhiều lợi ích về giá thành, tiến độ cũng như chất lượng công trình, tiết
kiệm được một cách tối đa lượng vốn bỏ ra.
Để có thể quản lý một cách hiệu quả và nắm quyền chủ động hoàn toàn đối
với các nhà thầu thì phía chủ đầu tư gồm đội ngũ cán bộ kinh tế, kỹ thuật, quản lý
cũng ngày càng phải phát huy năng lực, học hỏi kinh nghiệm để có thế nắm bắt
được hoạt động của các nhà thầu.
1.2.1.2 Đối với các nhà thầu
Các nhà thầu muốn tìm kiếm cơ hội phải phát huy tính chủ động trong việc
tìm kiếm các cơ hội tham dự thầu và đấu thầu bằng nhiều hình thức khác nhau. Tích
cực tìm kiếm thông tin, gây dựng mối quan hệ với các tổ chức kinh tế trong và
ngoài nước, nâng cao uy tín, thương hiệu của mình để nắm bắt các cơ hội, được các
chủ đầu tư chú ý đến.
Trong một môi trường cạnh tranh gay gắt và lành mạnh, các nhà thầu sẽ phải
tự vượt qua chính mình, không ngừng nâng cao trình độ về mọi mặt để có thể vượt
qua các nhà thầu khác và dành được nhiều gói thầu hơn nữa.
1.2.1.3 Đối với nhà nước
Hoạt động đấu thầu được sử dụng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tập

trung từ Ngân sách Nhà nước. Góp phần đổi mới cơ chế quản lý hành chính Nhà
nước trong hoạt động đầu tư và xây dựng.
1.2.2 Hồ sơ dự thầu xây lắp
HSDT xây lắp do các nhà thầu xây dựng trên cơ sở HSMT. Nội dung của
Lê Thị Thanh Tâm Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B
16
Chuyên đề tốt nghiệp
HSDT bao gồm:
1.2.2.1 Nội dung về hành chính, pháp lý
- Đơn dự thầu hợp lệ (có chữ ký của người có thẩm quyền)
- Bản sao giấy đăng ký kinh doanh
- Tài liệu về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu kể cả nhà thầu phụ nếu có.
- Văn bản thỏa thuận liên doanh (trong trường hợp là nhà thầu liên doanh dự
thầu)
- Bảo lãnh dự thầu
1.2.2.2 Các nội dung về kỹ thuật
- Các biện pháp và tổ chức thi công đối với gói thầu
- Tiến độ thực hiện hợp đồng
- Đặc tính kỹ thuật, nguồn cung cấp vật tư, vật liệu xây dựng
- Các biện pháp đảm bảo chất lượng
1.2.2.3 Các nội dung về thương mại tài chính
- Giá dự thầu kèm theo thuyết minh và biểu giá chi tiết
- Điều kiện thanh toán
1.2.3 Quy trình và tiêu chuẩn đánh giá nhà thầu xây lắp
Việc đánh giá nhà thầu xây lắp được tiến hành theo hai bước là : đánh giá sơ
bộ, đánh giá chi tiết.
1.2.3.1 Đánh giá sơ bộ
Trong đánh giá sơ bộ, bên chủ đầu tư hay bên mời thầu xem xét một số khía
cạnh chính như sau:
- Xem xét tính hợp lệ của HSDT:

Nếu hồ sơ đã qua sơ tuyển cần kiểm tra thông tin cập nhật mới nhất của các
nhà thầu kê khai ở thời điểm nhà thầu tham gia sơ tuyển, xem xét về các khia cạnh
như năng lực tài chính và kỹ thuật. Những thông tin không thống nhất với HSDT sẽ
được kiểm tra, xem xét lại.
Lê Thị Thanh Tâm Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Nếu hồ sơ không tham gia sơ tuyển cần kiểm tra năng lực, tư cách của nhà
thầu ở các mặt:
- Giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề
- Năng lực tài chính, kỹ thuật, kinh nghiệm theo yêu cầu của HSDT
- Tính pháp lý của chữ ký xác nhận trong HSDT, bảo lãnh dự thầu
- Số lượng đơn dự thầu
1.2.3.2 Đánh giá chi tiết:
- Sửa lỗi số học: bên mời thầu sẽ xem xét và sửa chữa các lỗi số học nếu có và
thông báo lại cho nhà thầu. Giá dự thầu nêu trong hồ sơ sẽ được bên mời thầu điều
chỉnh lại nếu nhà thầu không chấp nhận thì HSDT đó sẽ bị loại và nhà thầu đó sẽ
không được nhận lại số tiền bảo lãnh dự thầu.
- Điều chỉnh các sai lệch: trường hợp HSDT có những sai lệch không cơ bản,
bên mời thầu phải tiến hành điều chỉnh bổ sung giá dự thầu để có được giá dự thầu
hiệu chỉnh nhằm so sánh các hồ sơ trên cùng một mặt bằng.
- Nếu trong trường hợp đấu thầu quốc tế thì bên mời thầu cần chuyển giá dự
thầu sang đồng tiền chung.
- Đánh giá theo những tiêu chuẩn định trước : Sau khi sửa lỗi số học, hiệu
chỉnh sai lệch, đem về một mặt bằng giá chung thì bên mời thầu sẽ đánh giá HSDT
theo các tiêu chuẩn.
Nội dung cụ thể của các tiêu chuẩn đánh giá như sau:
 Kỹ thuật, chất lượng
- Mức độ đáp ứng đối với các yếu cầu về kỹ thuật, chất lượng vật tư, thiết bị
nêu trong hồ sơ thiết kế.

- Tính hợp lý, khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức và thi
công.
- Bảo đảm điều kiện vệ sinh, môi trường và các điều kiện khác như : phòng
cháy chữa cháy, an toàn lao động…
 Kinh nghiệm và năng lực nhà thầu
Lê Thị Thanh Tâm Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B
18
Chuyên đề tốt nghiệp
- Kinh nghiệm đã thực hiện các dự án có yêu cầu kỹ thuật tương tự.
- Số lượng, năng lực của cán bộ, công nhân kỹ thuật trực tiếp thực hiện dự án
- Số lượng, chất lượng của máy móc thiết bị kỹ thuật của nhà thầu.
 Tài chính và giá cả
- Khả năng tài chính của nhà thầu trong ba năm gần nhất ( doanh số lợi nhuận
và các chỉ tiêu khác).
- Khả năng cung cấp tín dụng của nhà thầu, địa chỉ và uy tín của các ngân
hàng cung cấp tín dụng cho nhà thầu.
- Danh mục tổng giá trị các công trình, các hợp đồng đã và đang thi công,
ngày hoàn thành và các phần việc còn dở dang của những công trình đó.
- Giá đánh giá.
 Tiến độ thi công
- Mức độ đảm bảo tiến độ thi công quy định trong HSMT.
- Tính hợp lý về tiến độ hoàn thành và các hạng mục công trình có liên quan.
1.3 GIÁ DỰ TOÁN DỰ THẦU TRONG ĐẤU THẦU XÂY LẮP
1.3.1 Một số đặc điểm của định giá trong xây dựng
• Giá của sản phẩm xây dựng có tính cá biệt cao vì các công
trình xây dựng phụ thuộc nhiều vào điều kiện của địa điểm xây dựng, vào chủng
loại công trình xây dựng và vào các yêu cầu sử dụng khác nhau của chủ đầu tư. Do
đó giá xây dựng không thể định trước hàng loạt cho công trình toàn vẹn mà phải
xác định cụ thể cho từng trường hợp cụ thể.
• Trong xây dựng người ta không thể định giá trước cho một

công trình toàn vẹn, nhưng người ta có thể định giá trước cho từng loại công việc
xây dựng, từng bộ phận hợp thành công trình thông qua cái gọi là đơn giá xây dựng.
Trên cơ sở các đơn giá này người ta sẽ lấy giá cho toàn thể công trình xây dựng mỗi
khi cần đến. Trong xây dựng giá trị dự toán công tác xây lắp đóng vai trò giá cả của
sản phẩm của ngành công nghiệp xây dựng.
• Quá trình hình thành giá xây dựng công trình thường kéo dài từ
Lê Thị Thanh Tâm Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B
19
Chuyên đề tốt nghiệp
khi đấu thầu đến khi kết thúc xây dựng và bàn giao, trải qua các điều chỉnh và đàm
phán trung gian giữa bên giao thầu và bên nhận thầu xây dựng. Giá xây dựng của
một công trình nào đó như vậy đã được hình thành trước khi sản phẩm thực tế ra
đời.
• Sự hình thành giá chủ yếu được thông qua hình thức đấu thầu
và chủ thầu xây dựng. Ở đây chủ đầu tư ( tức người mua sắm sản phẩm) đóng vai
trò quyết định trong việc định giá xây dựng công trình.
• Phụ thuộc vào giai đoạn đầu tư, giá xây dựng công trình được
biểu diễn bằng các tên gọi khác nhau được tính toán theo các giai đoạn khác nhau
và được sử dụng với các mục tiêu khác nhau.
• Trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước vẫn đóng vai trò trong
việc hình thành giá xây dựng, chủ yếu là cho khu vực xây dựng từ nguồn vốn của
Nhà nước.
Ở nước ta hiện nay vai trò quản lý giá xây dựng của Nhà nước còn tương đối
lớn vì phần lớn các công trình xây dựng hiện nay nhờ vào nguồn vốn của Nhà nước,
Nhà nước còn phải đóng vai trò can thiệp vào giá xây dựng của các công trình của
các chủ đầu tư nước ngoài để tránh thiệt hại chung cho đất nước.
1.3.2 Nội dung lập giá dự toán công trình xây dựng
Giá trị dự toán xây lắp sau thuế của công trình xây dựng bao gồm: GTDTXL
trước thuế (T + X + TL) và khoản thuế GTGT đầu ra (VAT) tức là :
GTDTXL sau thuế = GTDTXL trước thuế + VAT

= T + C + TL + VAT
Trong đó :
T : chi phí trực tiếp
C : chi phí chung
TL: thu nhập chịu thuế tính trước
* Giá trị dự toán xây lắp trước thuế : là mức giá để tính thuế GTGT bao gồm
chi phí trực tiếp, chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước, được xác định theo
Lê Thị Thanh Tâm Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B
20
Chuyên đề tốt nghiệp
mức tiêu hao về vật tư, lao động, sử dụng máy và mặt bằng giá của khu vực của
từng thời kỳ do các cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Chi phí trực tiếp: bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sử
dụng máy thi công, được xác định trên cơ sở khối lượng xây lắp theo thiết kế được
lắp tương ứng. Chi phí vật liệu gồm: vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu luân
chuyển, được tính theo đơn giá xây dựng cơ bản (đơn giá địa phương hoặc đơn giá
công trình). Mức giá các loại vật tư vật liệu trong đơn giá nói trên chưa bao gồm
thuế GTGT đầu vào mà doanh nghiệp xây dựng phải ứng trả khi mua vật tư, vật liệu
có sự thay đổi về giá cả thì căn cứ vào mức giá chưa có thuế GTGT trong thông báo
từng kỳ của cơ quan có thẩm quyền công bố để tránh sự chênh lệch này vào chi phí
vật liệu trong dự toán. Chi phí về nhân công GTDTXD bao gồm: lương cơ bản và
các khoản phụ cấp có tính chất lượng, các chi phí theo chế độ có thể khoán trực tiếp
cho người lao động để tính một ngày công định mức. Chi phí máy thi công gồm chi
phí nhân công thợ điều khiển, sửa chữa máy, thiết bị thi công. Riêng một số chi phí
phụ thuộc trong giá cả máy và thiết bị thi công như xăng dầu, điện năng chưa tính
giá trị tăng đầu vào.
Chi phí chung: tính bằng % so với chi phí nhân công trong giá trị doanh thu
xây lắp, được quy định cho từng loại công trình. Khoản thu nhập chịu thuế tính
trước dùng để nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và một số khoản chi phí phải nộp,
phải trừ khác. Phần còn lại được trích lập quỹ theo quy chế quản lý tài chính và

hạch toán kinh danh đối với doanh nghiệp Nhà nước.
* Thuế GTGT đầu ra: dùng để trả thuế GTGT đầu vào mà doanh nghiệp xây
dựng đã ứng trước khi mua vật tư, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng nhưng chưa được
tính vào chi phí vật liệu, máy thi công, chi phí chung doanh thu xây lắp trước thuế
và phần thuế GTGT mà DN xây dựng phải nộp.
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến giá dự toán các công trình xây dựng
1.3.3.1 Nhân tố khách quan làm thay đổi giá dự toán
•Nâng cao yêu cầu chung về mức độ kỹ thuật, công nghệ, trang thiết bị của
công trình.
Lê Thị Thanh Tâm Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B
21
Chuyên đề tốt nghiệp
•Việc di chuyển bộ máy quản lý, lực lượng thi công tới các vùng xa xôi, mới
khai khẩn, hệ thống vận tải yếu, điều kiện khí hậu thiên nhiên khắc nghiệt.
•Yêu cầu chung về nâng cao điều kiện sống và văn hóa cho người lao động
•Sự biến động giá cả chung trên thị trường.
•Sự nâng cao định mức tích lũy kế hoạch và chi phí không lường trước được.
•Do thiên tai, các hiểm họa từ thiên nhiên gây ra các thiệt hại cho công trình.
•Các chi phí và giá trị khối lượng dịch vụ hủy bỏ hoặc thay đổi theo quyết
định của cấp có thẩm quyền.
•Những thay đổi trong từng bộ phận công trình, kết cấu theo ý kiến chuyên
môn của cơ quan thẩm định thiết kế.
1.3.3.2 Các nhân tố chủ quan làm thay đổi chi phí giá dự toán
• Những nhân tố liên quan đến chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
- Tính không đầy đủ, đúng đắn của định mức kinh tế kỹ thuật.
- Tính khoa học thực tiễn của văn bản pháp quy còn thấp.
- Thiếu các tài liệu về quy chuẩn, tiêu chuẩn trong xây dựng.
• Những nhân tố liên quan đến thông tin
- Số dự báo không đầy đủ về tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ.
- Chất lượng các tài liệu ban đầu khi thiết kế chưa tốt.

- Khi thiết kế không tính đến những tài liệu dự báo về quy chuẩn mới, các loại
thiết kế đến khi đưa công trình vào khai thác trong dài hạn không tính đến các nhân
tố trên dẫn đến việc phải sửa đổi bổ sung lại thiết kế làm tăng dự toán công trình.
- Do chất lượng của công tác khảo sát không tốt, các luận cứ nghiệp vụ lập tài
liệu thiết kế không rõ ràng, quá sơ sài.
- Việc xác định không đúng nhu cầu xe, máy thi công và sự cơ giới hóa của
các tổ chức xây lắp khi lập thiết kế biện pháp thi công đối với một số công tác xây
lắp cũng làm tăng giá dự toán.
- Việc giao không kịp thời các tài liệu thiết kế dự toán dẫn đến kéo dài thời
Lê Thị Thanh Tâm Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B
22
Chuyên đề tốt nghiệp
gian xây dựng và làm thay đổi dự toán chi phí xây dựng công trình.
• Những nhân tố có liên quan đến hoạt động tư vấn
- Sai sót của người thiết kế dẫn đến việc tăng giảm không có căn cứ khối
lượng công tác xây lắp và tính toán không đúng các chi phí dự toán.
- Tính toán chi phí vận chuyển và một số loại chi phí khác phục vụ quá trình
vận chuyển vật liệu đến hiện trường xây lắp một cách thiếu khoa học.
- Nghiên cứu không đầy đủ các giải pháp thiết kế dẫn đến lực chọn phương án
không hợp lý làm tăng giá dự toán.
- Chi phí chi cho công tác khảo sát thiết kế còn quá eo hẹp dẫn đến các sai sót
không thể tránh khỏi.
1.4 VÀI NÉT VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU XÂY LẮP Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY
Đất nước ta đang trên đà chuyển mình một cách mạnh mẽ để hội nhập và phát
triển kinh tế. Với chiến lược công nghiệp hóa – hiện đại hóa, từ một đất nước nông
nghiệp chiếm tỷ trọng chủ yếu Việt Nam đang từng bước xây dựng cơ cấu công
nghiệp làm then chốt và vì vậy, ngành xây dựng cung cấp cơ sở hạ tầng phục vụ
cho công nghiệp hóa là một trong những ngành kinh tế có bước phát triển mạnh
hiện nay. Các doanh nghiệp trong ngành có những bước tiến rõ rệt, nhất là việc

nhanh chóng tiếp cận với công nghệ xây dựng mới, trang bị thêm nhiều thiết bị hiện
đại, đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý, tư vấn,thi công những dự án quy mô lớn,
tầm cỡ quốc tế. Về nhân sự cũng như vốn đầu tư, trình độ của các Công ty, chính vì
điều này mà họ đã cho ra được các công trình thế kỷ, Việt Nam ngày càng có nhiều
các kỹ sư giỏi đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Các đơn vị nòng
cốt trong ngành đóng vai trò chủ chốt ở hầu hết các công trình trọng điểm lớn của
đất nước như: Khu công nghiệp Dung Quất, Nhà máy Thuỷ điện Sơn La, Khí - Điện
- Đạm Cà Mau… Năng lực quản lý, kể cả quản lý hợp đồng tổng thầu EPC, quản lý
đầu tư theo hình thức BOT, BT, BOO các công trình xây dựng đã tiến bộ vượt bậc.
Hàng loạt các dự án xây dựng được lập ra trên mọi miền Tổ quốc với rất nhiều các
mục đích khác nhau, phương án thực hiện khác nhau, thị trường cũng có hàng loạt
Lê Thị Thanh Tâm Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B
23
Chuyên đề tốt nghiệp
các doanh nghiệp xây dựng lớn nhỏ tham gia vào thị trường bằng cách cạnh tranh
thông qua đấu thầu xây lắp để có thể thi công các công trình đó.
Ở Việt Nam hiện nay, số lượng các nhà thầu xây lắp hết sức đông đảo trong
nước và kể cả ngoài nước. Trình độ và chất lượng xây dựng đang ngày càng được
nâng cao về chất lượng và thẩm mỹ. Có hàng loạt những Công ty xây dựng lớn ở
Việt Nam như: VINACONEX, Sông Hồng, Sông Đà, Thăng Long , đó là những
Công ty có nhiều năm kinh nghiệm trong xây dựng và để lại những công trình gắn
liền với sự phát triển của đất nước Việt Nam. Bên cạnh đó còn có các doanh nghiệp
lớn nhỏ, những doanh nghiệp nước ngoài tham gia vào ngành xây dựng. Sự lớn
mạnh dần lên của các Công ty vừa và nhỏ, sự gia nhập ồ ạt vào ngành xây dựng của
Việt Nam đã chứng tỏ những tiềm năng kinh tế to lớn có thể khai thác trong tương
lai. Tuy nhiên, cùng với sự tăng lên về mặt số lượng các nhà thầu thì tính cạnh tranh
đối với các nhà thầu trong nước ngày càng trở nên gay gắt. Khi mà yêu cầu về chất
lượng, thẩm mỹ của các công trình càng cao thì khả năng đáp ứng của các nhà thầu
cũng phải nâng lên để đáp ứng nhu cầu đó. Song, với nguồn nhân lực của chúng ta
có thể nói là đầy đủ nhưng một số lượng lớn chưa qua đào tạo về xây dựng, chưa có

trình độ chuyên môn, nguồn vốn và trình độ khoa học kỹ thuật còn thô sơ, lạc hậu
do đó chưa kịp đáp ứng được nhu cầu của chủ đầu tư là những nguyên nhân chung
dẫn đến những khó khăn trong việc cạnh tranh trong đấu thầu. Chưa kể đến sự gia
nhập WTO khiến cho ngày càng có nhiều doanh nghiệp nước ngoài vào Việt Nam
với cơ sở vật chất hiện đại, nguồn nhân lực được đào tạo chuyên sâu có tay nghề, kỹ
năng đã khiến cho tình trạng cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiệp
xây dựng ở Việt Nam. Vấn đề cạnh tranh giữa các nhà thầu trong đấu thầu xây lắp
đã mang lại những hệ quả tích cực cũng như tiêu cực đối với Đất nước và đòi hỏi
phải có một chiến thuật tốt đối với các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam có thể
cạnh tranh và lớn mạnh lên chứ không bị bóp nghẹt trong môi trường quá hà khắc
như hiện nay.
Lê Thị Thanh Tâm Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Lê Thị Thanh Tâm Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B
25

×