Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH KPMG Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.61 KB, 77 trang )

Chuyên đề thực tập
MỤC LỤC
MỤC LỤC i
DANH MỤC VIẾT TẮT v
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU vii
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
ĐẶC ĐIỂM VÀ VẬN DỤNG QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ 3
RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO 3
TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH KPMG VIỆT NAM 3
1.1. Khái quát về quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo
cáo tài chính của Công ty TNHH KPMG Việt Nam 3
1.2. Vận dụng quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo
tài chính do Công ty TNHH KPMG Việt Nam thực hiện 6
1.2.1. Đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán 6
1.2.2. Các thủ tục chung để đánh giá rủi ro 9
1.2.3. Đánh giá rủi ro trên phương diện toàn bộ Báo cáo tài chính 9
1.2.3.1. Thiết lập mức rủi ro kiểm toán mong muốn 10
1.2.3.2. Đánh giá rủi ro tiềm tàng trên phương diện toàn bộ BCTC 10
Quá trình thu thập thông tin và đánh giá rủi kiểm toán ở cả ABC và XYZ đều
cho thấy những yếu tố ổn định trong việc thế kế và vận hành hệ thống KSNB,
do vậy một mức rủi ro thấp sẽ được đưa ra với cả hai doanh nghiệp này 12
1.2.3.3. Đánh giá rủi ro kiểm soát trên phương diện toàn bộ BCTC 12
1.2.4. Đánh giá rủi ro kiểm toán trên phương diện số dư khoản mục và loại
nghiệp vụ 15
1.2.4.1. Đánh giá rủi ro tiềm tàng trên phương diện số dư các khoản mục và
loại nghiệp vụ 15
1.2.4.2. Đánh giá rủi ro kiểm soát trên phương diện số dư các khoản mục và
loại nghiệp vụ 17
SV: Lê Trung Hải Lớp: Kiểm toán 49A
i


Chuyên đề thực tập
1.3. Tổng kết quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán 18
CHƯƠNG 2 21
THỰC TRẠNG VẬN DỤNG QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ 21
RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO 21
TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KPMG VIỆT NAM 21
THỰC HIỆN 21
2.1. Thực tế quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán tại Công ty ABC 21
2.1.1. Đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán 21
ABC là khách hàng thường niên của KPMG, hoạt động lâu năm trong lĩnh
vực lắp ráp sản xuất xe máy, ô tô và các phụ tùng liên quan. ABC được xem
là nhà tiên phong trong lĩnh vực này, tính đến nay đã xây dựng được mạng
lưới nhà phân phối trên toàn quốc, luôn thu hút được sự quan tâm của
khách hàng bằng sản phẩm ưu việt và chính sách bán hàng rất tốt của
mình. Cho đến nay, với sự tăng trưởng ổn định qua các năm, ABC vẫn đang
tiếp tục đi đầu trong lĩnh vực sản xuất xe máy, ô tô và phụ tùng liên quan;
cùng với đó là việc mở rộng đầu tư trong năm 2010 càng cho thấy quyết tâm
của ABC trong việc giữ vững ngôi vị này 21
2.1.2. Các thủ tục chung để đánh giá rủi ro kiểm toán 23
2.1.3. Thu thập hiểu biết về khách hàng 24
Tại KPMG, phương pháp phân tích PEST kể trên (Politics – Pháp luật,
Economics – Kinh tế, Socialcultural – văn hóa xã hội, Technology – kỹ
thuật) rất hay được các KTV sử dụng như một công cụ để đánh giá và đạt
được sự hiểu biết một cách toàn diện về môi trường kinh doanh của doanh
nghiệp 28
2.1.4. Thu thập hiểu biết về chính sách và hoạt động kế toán tại đơn vị 28
2.1.5. Thu thập hiểu biết về tình hình tài chính của công ty 29
2.1.6. Tổng kết các rủi ro phát hiện được trong quá trình thu thập hiểu biết
về khách hàng 38
2.2. Thực tế quy trình đánh giá rủi ro tại công ty XYZ 38

SV: Lê Trung Hải Lớp: Kiểm toán 49A
ii
Chuyên đề thực tập
2.2.1. Đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán 39
2.2.2. Thủ tục chung đánh giá rủi ro 40
2.2.3. Thu thập hiểu biết về lĩnh vực, hoạt động sản xuất – kinh doanh của
công ty XYZ 43
2.2.4. Thu thập hiểu biết về hệ thống thông tin và hệ thống KSNB tại công ty
XYZ 47
2.2.5. Phân tích báo cáo tài chính của khách hàng 50
2.2.6. Kết luận về rủi ro phát hiện được trong quá trình đánh giá 56
2.3. Đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn thực hiện kiểm toán tại công
ty ABC và XYZ 56
2.4. Tổng kết và so sánh quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán tại công ty ABC
và công ty XYZ 57
2.4.1. Giống nhau 57
2.4.2. Khác nhau 58
CHƯƠNG 3 60
NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN 60
QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KPMG VIỆT NAM THỰC HIỆN.60
3.1. Nhận xét về thực trạng quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm
toán báo cáo tài chính do công ty TNHH KPMG Việt Nam thực hiện 60
3.1.1. Những ưu điểm 60
3.1.2. Những tồn tại 63
3.2. Các giải pháp hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm
toán báo cáo tài chính do công ty TNHH KPMG Việt Nam thực hiện 65
3.2.1. Hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro kiểm soát trên phương diện số dư
khoản mục và loại nghiệp vụ 65
3.2.2. Tăng cường sử dụng kỹ thuật phân tích trong đánh giá rủi ro kiểm

toán 66
3.2.3. Tăng cường sử dụng lưu đồ khi tiến hành đánh giá rủi ro kiểm toán67
SV: Lê Trung Hải Lớp: Kiểm toán 49A
iii
Chuyên đề thực tập
3.2.4. Nâng cao chất lượng trình độ đội ngũ KTV 68
KẾT LUẬN 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
SV: Lê Trung Hải Lớp: Kiểm toán 49A
iv
Chuyên đề thực tập
DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt Từ viết đầy đủ
BCTC Báo cáo tài chính
BGĐ Ban Giám đốc
CSDL Cơ sở dẫn liệu
GTLV Giấy tờ làm việc
HĐQT Hội đồng quản trị
KSNB Kiểm soát nội bộ
KTV Kiểm toán viên
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
SV: Lê Trung Hải Lớp: Kiểm toán 49A
v
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Bảng 2.1.1: Bảng đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán 22
Bảng 2.1.2: Bảng đánh giá khả năng thực hiện cuộc kiểm toán của KPMG.23
Bảng 2.1.3: Các thủ tục chung đánh giá rủi ro 24
Bảng 2.1.4: Bảng thu thập sự hiểu biết về công ty ABC 25
Bảng 2.1.5: Thu thập hiểu biết về chính sách và hoạt động kế toán 28
Bảng 2.1.6: Tìm hiểu về tình hình tài chính của khách hàng ABC 29

Bảng 2.1.7: Phân tích sơ bộ tình hình tài chính của công ty ABC 30
Bảng 2.1.8: Tổng kết rủi ro trong quá trình đánh giá khách hàng 38
Bảng 2.2.1: Bảng đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán 39
Bảng 2.2.2: Thủ tục chung đánh giá rủi ro kiểm toán tại công ty XYZ 40
Bảng 2.2.3: Thu thập hiểu biết về tình hình hoạt động kinh doanh của công
ty XYZ 43
Bảng 2.2.4: Thu thập hiểu biết về hệ thống thông tin và hệ thống KSNB tại
công ty XYZ 47
Bảng 2.2.5: Bảng cân đối kế toán tại 30 tháng 9 năm 2010 công ty XYZ 50
Bảng 2.2.6: Báo cáo kết quả kinh doanh công ty XYZ 54
Bảng 2.2.7: Kết luận về rủi ro trong quá trình đánh giá công ty XYZ 56
Bảng 3.1: Bảng đánh giá rủi ro kiểm soát đối với từng CSDL trên phương
diện số dư khoản mục và loại nghiệp vụ 66
Bảng 3.2: Trích các ký hiệu vẽ lưu đồ cơ bản 68
LỜI NÓI ĐẦU
Hoạt động kiểm toán tại Việt Nam hiện nay đang phát triển với những
bước tiến mạnh mẽ, điều này một mặt là cơ hội lớn cho những công ty kiểm
toán mới ra đời, mặt khác nó làm tăng tính cạnh tranh giữa các công ty kiểm
toán do yêu cầu đặt ra về chất lượng dịch vụ cung cấp cần phải được nâng cao
để tăng khả năng cạnh tranh và hội nhập với thế giới. Chính vì lẽ đó, các công
ty kiểm toán quốc tế hay công ty kiểm toán Việt Nam, công ty kiểm toán mới
thành lập hay công ty kiểm toán đã có thị phần tại Việt Nam phải không
ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán cung cấp. Là một trong bốn
công ty kiểm toán toàn cầu, tạo được thương hiệu và uy tín lớn trên thị trường
KPMG luôn nhận thức được trách nhiệm và vai trò của mình trong việc đưa
ra thông tin trung thực, hợp lý, khách quan trên các khía cạnh trọng yếu để
phục vụ việc ra quyết định của các nhà đầu tư và bên hữu quan. KPMG luôn
nỗ lực không ngừng để nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán, cung cấp
những dịch vụ tốt nhất cho khách hàng, tạo ra giá trị tối ưu và xây dựng hình
ảnh, danh tiếng của mình trên thị trường.

Trong kiểm toán báo cáo tài chính, đánh giá rủi ro kiểm toán luôn đóng
một vai trò hết sức quan trọng, ảnh hưởng quyết định tới chiến lược kiểm toán
và kế hoạch kiểm toán; qua đó, giúp kiểm toán viên thiết kế chương trình
kiểm toán phù hợp nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí nhưng vẫn đảm bảo
thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp.
Trong suốt quá trình thực tập tại công ty TNHH KPMG Việt Nam,
nhận thực rõ tầm quan trọng của việc đánh giá rủi ro kiểm toán, em đã cố
gắng học hỏi và áp dụng những kiến thức có được ở giảng đường Đại học để
có được cái nhìn sâu, rộng hơn, thực tế, khách quan hơn về quy trình đánh giá
rủi ro kiểm toán. Do vậy, em đã chọn đề tài: “Đánh giá rủi ro kiểm toán
Chuyên đề thực tập
trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH KPMG Việt Nam”.
Được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy và sự
giúp đỡ của các anh chị trong Công ty TNHH KPMG Việt Nam em đã hoàn
thành bài báo cáo tốt nghiệp này. Ngoài lời mở đầu và kết luận, báo cáo của
em được chia làm 3 chương:
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ VẬN DỤNG QUY TRÌNH ĐÁNH
GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH KPMG VIỆT NAM
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG QUY TRÌNH ĐÁNH
GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KPMG VIỆT NAM THỰC HIỆN
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KPMG VIỆT NAM
THỰC HIỆN
Do hạn chế về mặt thời gian cũng như kiến thức nên bài viết chắc chắn
còn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp từ phía các thầy cô
giáo cũng như các anh chị trong công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Lê Trung Hải Lớp: Kiểm toán 49A
2
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ VẬN DỤNG QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ
RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH KPMG VIỆT NAM
1.1. Khái quát về quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán
báo cáo tài chính của Công ty TNHH KPMG Việt Nam
Trước hết, quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán tại công ty TNHH
KPMG Việt Nam cũng tuân theo lý luận chung về đánh giá rủi ro kiểm toán.
Theo đó, đây là việc KTV và công ty kiểm toán xác định mức độ rủi ro kiểm
toán có thể xảy ra là cao hay thấp, bao gồm đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro
kiểm soát và rủi ro phát hiện. Rủi ro kiểm toán được xác định trước khi lập kế
hoạch và trước khi thực hiện kiểm toán (Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VAS
400, mục 08).
Tại KPMG Việt Nam, việc đánh giá rủi ro luôn được tiến hành bởi các
Giám đốc kiểm toán (Diretor) thậm chí là các chủ phần hùn (Partner). Ở cả
hai doanh nghiệp ABC và XYZ do quy mô cuộc kiểm toán không lớn, tình
hình kinh doanh ổn định, hoạt động tài chính không phức tạp nên chỉ cần sự
đánh giá của một Giám đốc kiểm toán. Với bất kì một doanh nghiệp nào, dù
là khách hàng thường niên như ABC hay khách hàng mới như XYZ, dù là các
đơn vị có hoạt động tài chính mạnh (theo báo cáo trên thị trường) hay các đơn
vị có hoạt động trung bình thì điều tiên quyết trước khi tiến hành cuộc kiểm
toán đòi hỏi mỗi KTV phải đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán.
Đây là bước công việc quan trọng, quyết định xem hợp đồng kiểm toán có
được gia hạn tiếp hay không (đối với khách hàng thường niên), hoặc kí hợp
đồng lần đầu (đối với khách hàng mới). Căn cứ vào kết quả đánh giá tổng
SV: Lê Trung Hải Lớp: Kiểm toán 49A
3

Chuyên đề thực tập
quát thực tế hoạt động kinh doanh của khách hàng mà KTV sẽ đưa ra 3 mức
rủi ro đối với việc chấp nhận hợp đồng kiểm toán đó là: cao, trung bình hoặc
thấp.
Khi hợp đồng kiểm toán đã được chấp nhận, KTV lúc này sẽ tiến hành
xem xét sâu hơn thực trạng hoạt động tài chính, cũng như tình hình hoạt động
sản xuất – kinh doanh của khách hàng, đặc biệt trong bước này các KTV sẽ
đặc biệt chú ý đến việc thiết kế và hoạt động của hệ thống KSNB của khách
hàng; từ đó sẽ đưa ra được mức rủi ro kiểm toán, hình thành mục tiêu, chiến
lược và kế hoạch kiểm toán. Các kỹ thuật mà kiểm toán viên sử dụng trong
bước này thường bao gồm phỏng vấn, điều tra, quan sát, kiểm tra tài liệu, và
đặc biệt không thể thiếu thủ tục phân tích. Cùng với các kỹ thuật khác, đây là
công cụ rất hữu hiệu, trợ giúp đắc lực cho KTV trong việc nhận diện khoanh
vùng rủi ro của các sai phạm trọng yếu trên phương diện toàn bộ BCTC cũng
như số dư khoản mục và loại nghiệp vụ. Đối với khách hàng thường niên như
ABC – hoạt động lâu năm trong lĩnh vực sản xuất xe máy, ô tô và phụ tùng,
việc thu thập các thông tin là khá đơn giản và dễ dàng. Theo đó, để đưa ra
mức rủi ro kiểm toán, các KTV chỉ cần sử dụng các GTLV của năm trước
được lưu trong hồ sơ kiểm toán chung (ở cả hai dạng là giấy tờ và số hóa), kết
hợp với việc cập nhật những thay đổi, những biến động đáng kể có ảnh hưởng
trọng yếu đến cuộc kiểm toán như thay đổi về nhân sự chủ chốt, biến động
lớn ở các khoản mục, loại nghiệp vụ. Sau khi áp dụng các thủ tục kiểm toán
cần thiết, KTV chỉ ra rằng ở ABC không có dấu hiệu của sai sót trọng yếu,
cũng như không có biến động đáng kể trong nhân sự, chính sách kế toán …
Do vậy rủi ro kiểm toán được xác định ở mức thấp.
Đối với khách hàng mới như XYZ – một doanh nghiệp mới thành lập,
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất thiết bị văn phòng, việc thu thập và đánh
giá thông tin trở nên phức tạp hơn. Các KTV sẽ phải sử dụng nhiều hơn các kĩ
SV: Lê Trung Hải Lớp: Kiểm toán 49A
4

Chuyên đề thực tập
thuật kiểm toán để thu thập đầy đủ các thông tin liên quan, qua đó đánh giá
việc chấp nhận hợp đồng kiểm toán. Tuy là doanh nghiệp mới thành lập
nhưng XYZ đã thiết lập được hệ thống KSNB hiệu quả – thông qua đánh giá
của KTV. Hợp đồng kiểm toán với XYZ được chấp nhận, các KTV sẽ sử
dụng các kỹ thuật tương tự việc đánh giá ABC để áp dụng cho XYZ, tuy vậy
việc đánh giá này, ở một khía cạnh nào đó sẽ được tiến hành một cách kĩ
lưỡng hơn.
Có thể nói, về cơ bản công việc đánh giá rủi ro kiểm toán đã được hoàn
thành sau giai đoạn lập kế hoạch và thiết kế chương trình kiểm toán. Nhưng
nguyên tắc thận trọng nghề nghiệp yêu cầu KTV vẫn phải chú ý đánh giá rủi
ro trong cả giai đoạn thực hiện kiểm toán. Bởi trong giai đoạn này, với việc
phân tích sâu hơn vào khoản mục, loại nghiệp vụ, KTV sẽ có được cái nhìn
sâu hơn về toàn bộ hệ thống của khách hàng cũng như hệ thống KSNB, sẽ
nhận biết được rõ hơn các rủi ro mới phát sinh có thể là do thay đổi cơ cấu tổ
chức hoặc phương thức kinh doanh, điều mà có ảnh hưởng trực tiếp đến việc
đánh giá rủi ro ban đầu. Do vậy, trong bước thực hiện kiểm toán, các KTV
vẫn cần phải chú ý đánh giá đến rủi ro kiểm toán. Ở cả ABC và XYZ, trong
quá trình thực hiện kiểm toán, không có bất cứ dấu hiện nào khiến cho KTV
phải thiết kế lại mức rủi ro kiểm toán, thay đổi chương trình kiểm toán.
Một cách chung nhất, quá trình đánh giá rủi ro kiểm toán được hình
thành qua bốn bước cơ bản sau:
• Một là, đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán
• Hai là, đánh giá rủi ro kiểm toán trên phương diện toàn bộ BCTC.
• Ba là, đánh giá rủi ro kiểm toán trên phương diện số dư tài khoản và
loại nghiệp vụ
• Bốn là, đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn thực hiện kiểm toán.
SV: Lê Trung Hải Lớp: Kiểm toán 49A
5
Chuyên đề thực tập

1.2. Vận dụng quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo
cáo tài chính do Công ty TNHH KPMG Việt Nam thực hiện
1.2.1. Đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán
Nguyên tắc thận trọng nghề nghiệp cùng với đó là các quy định chặt
chẽ tại KPMG luôn đòi hỏi KTV phải thực hiện đánh giá rủi ro chấp nhận hợp
đồng kiểm toán dù đó là khách hàng thường niên hay khách hàng kiểm toán
lần đầu tiên. Thông thường, việc đánh giá rủi ro này sẽ do Giám đốc mỗi bộ
phận kiểm toán thực hiện.
Đánh giá rủi ro chấp nhận kiểm toán bao gồm các công việc xem xét
các yếu tố liên quan đến khách hàng như: Tính trung thực của BGĐ, các sự
kiện liên quan đến việc kiện tụng, tranh chấp của khách hàng trong những
năm gần đây. Bên cạnh đó, các yếu tố thuộc về khả năng của KPMG trong
việc cung cấp dịch vụ kiểm toán như: Số lượng, trình độ của KTV, thời gian
thực hiện cuộc kiểm toán, sự hiểu viết của KPMG về lĩnh vực kinh doanh của
khách hàng … cũng được các Giám đốc kiểm toán cân nhắc trong việc đánh
giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán. Với mỗi khách hàng, việc xem xét
đánh giá rủi ro này sẽ được trình bày trên GTLV riêng.
Với khách hàng thường niên, việc đánh giá khả năng chấp nhận tiếp tục
hợp đồng kiểm toán chỉ được tiến hành căn cứ trên một số thông tin cơ bản
như tình hình hoạt động, sản xuất – kinh doanh của khách hàng. Tuy vậy, việc
đánh giá khả năng chấp nhận hợp đồng kiểm toán sẽ được tiến hành như đối
với khách hàng kiểm toán năm đầu tiên nếu xảy ra một trong các sự kiện sau:
• Có sự thay đổi về bản chất hoạt động kinh doanh của khách hàng;
• Có sự thay đổi cơ bản về quyền sở hữu;
• Có các thông tin bất lợi cho khách hàng từ các phương tiện thông tin
đại chúng.
• Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính không tốt.
SV: Lê Trung Hải Lớp: Kiểm toán 49A
6
Chuyên đề thực tập

• Có sự thay đổi cơ bản trong cơ cấu BGĐ và các vị trí chủ chốt của công
ty.
• Những sự kiện trọng yếu khác có liên quan, làm ảnh hưởng trực tiếp tới
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Như đã trình bày ở trên, ở ABC không có bất cứ dấu hiệu nào của
những sự kiện trọng yếu ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, do vậy việc đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng
kiểm toán với ABC sẽ vẫn được tiến hành theo phương cách áp dụng cho
khách hàng thường niên.
Đối với những khách hàng mới như XYZ, công việc đánh giá rủi ro
chấp nhận hợp đồng kiểm toán sẽ được tiến hành qua các bước:
• Tìm hiểu thu thập thông tin về khách hàng trên phương diện khái quát
• Hoàn thành bản đánh giá về khách hàng theo mẫu đã được xây dựng
sẵn;
• Thực hiện kiểm tra mâu thuẫn về mặt lợi ích. Công việc kiểm tra này sẽ
được thực hiện bằng cách gửi đến bộ phận tư vấn rủi ro, đồng thời
KTV cũng yêu cầu khách hàng mới liên hệ với KTV tiền nhiệm để
thông báo về việc thay đổi KTV nhằm xem xét sự tồn tại của bất cứ sự
kiện tranh chấp, kiện tụng … liên quan giữa KTV tiền nhiệm với khách
hàng (nếu có).
Theo đó, KPMG sẽ đánh giá mức độ rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm
toán mới dựa trên những thông tin liên quan đến mức độ, phạm vi, lĩnh vực
hoạt động kinh doanh của công ty; thông tin liên quan đến tình hình tài
chính của công ty. Quá trình thu thập và đánh giá rủi ro kiểm toán tại XYZ
cho thấy:
SV: Lê Trung Hải Lớp: Kiểm toán 49A
7
Chuyên đề thực tập
• Mô hình hoạt động kinh doanh dựa trên các yếu tố ổn định; Kết cấu tài
sản, nguồn vốn cùng với đó là các chỉ tiêu thanh khoản, khả năng sinh

lời được đánh giá ở mức độ hợp lý, khả quan.
• Hoạt động trong lĩnh vực có rủi ro thấp, không xuất hiện các yếu tố tiêu
cực như sự giảm sút về nhưu cầu, các yếu tố cạnh tranh không lành
mạnh …
• Năng lực của BGĐ được đánh giá ở mức độ tốt thông qua việc đánh giá
thái độ của BGĐ về xây dựng thiết kế các thủ tục KSNB cũng như thái
độ với hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư.
• Không xuất hiện nghi vấn liên quan đến khả năng hoạt động liên tục
của khách hàng. Đặc biệt là những vụ kiện có khả năng ảnh hưởng đến
tính hoạt động liên tục của doanh nghiệp.
• Doanh nghiệp áp dụng chính sách kế toán mới, cập nhật, phù hợp với
tình hình sản xuất kinh doanh thực tế tại doanh nghiệp …
Do vậy rủi ro kiểm toán đối với XYZ được xác định ở mức thấp
Song song với việc đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán,
trước khi ký hợp đồng chính thức, Giám đốc kiểm toán (Diretor) liên quan
trực tiếp đến khách hàng tương lai phải xây dựng kế hoạch về nhân sự cho
cuộc kiểm toán để xem xét khả năng của KPMG trong việc cung cấp dịch vụ
kiểm toán, trong đó việc đánh giá tính độc lập và yếu tố đạo đức của KTV
luôn được cân nhắc, xem xét. Công việc đánh giá này phải được trình bày trên
GTLV, trong đó đảm bảo nhóm kiểm toán được xây dựng phải có đầy đủ
năng lực, thời gian để thực hiện cuộc kiểm toán, tuân thủ theo các quy định
nghiêm ngặt của KPMG, các quy định nghề nghiệp và luật pháp liên quan
nhằm đảm bảo rằng báo cáo kiểm toán được phát hành sẽ là phù hợp.
SV: Lê Trung Hải Lớp: Kiểm toán 49A
8
Chuyên đề thực tập
Sau khi đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán cùng với đó là
khả năng cung cấp dịch vụ, KPMG sẽ chấp nhận hợp đồng kiểm toán và gửi
đến khách hàng cho việc ký kết chính thức.
1.2.2. Các thủ tục chung để đánh giá rủi ro

Mục đích chính của việc thực hiện các thủ tục chung để đánh giá rủi ro
là nhằm thu thập hiểu biết về khách hàng, trong đó bao gồm cả sự hiểu biết về
hệ thống KSNB. Mặt khác, tại KPMG, để đánh giá rủi ro của các sai phạm
trọng yếu, không những các KTV dựa trên phương diện BCTC mà còn thực
hiện đánh giá với số dư từng khoản mục và loại nghiệp vụ.
Các thủ tục chung để đánh giá rủi ro bao gồm: Phỏng vấn BGĐ và các
thành viên chủ chốt thuộc công ty khách hàng; Tiến hành quan sát và điều tra;
Thực hiện thủ tục phân tích. Tuy vậy, tùy thuộc vào đặc điểm của từng thông
tin cần thu thập, KTV sẽ lựa chọn một hay nhiều thủ tục thích hợp. Ngoài ra,
KTV còn có thể thực hiện các thủ tục khác thay thế nếu thấy những thủ tục
thay thế là cần thiết và mang lại hiệu quả cho việc phát hiện ra các sai sót
trọng yếu. Thông thường, tại KPMG rủi ro thường được chi tiết thành các
mức nhỏ hơn như: mức rủi ro rất nhỏ, rất cao … để tiện cho việc đánh giá và
đưa ra các quyết định kiểm toán. Với những khách hàng mà KTV nhận thấy
rằng rủi ro kiểm toán nằm ở ngưỡng từ cao đến rất cao, thì hợp đồng kiểm
toán sẽ rất có thể không được kí kết hoặc sẽ không được gia hạn tiếp.
1.2.3. Đánh giá rủi ro trên phương diện toàn bộ Báo cáo tài chính
Đánh giá rủi ro trên phương diện toàn bộ BCTC được KPMG thực hiện
trên cơ sở đánh giá rủi ro của các sai phạm trọng yếu (RoMM – Risk of
material misstatement). Mặc dù, rủi ro của các sai phạm trọng yếu cũng được
cấu thành từ hai bộ phận là rủi ro tiềm tàng (IR – Inherent risk) và rủi ro kiểm
toán (CR – Control risk), tuy nhiên xét trên phương diện toàn bộ BCTC, mục
SV: Lê Trung Hải Lớp: Kiểm toán 49A
9
Chuyên đề thực tập
đích của việc đánh giá rủi ro là nhằm phát hiện các rủi ro có ảnh hưởng trọng
yếu đến BCTC.
Do vậy, khi tiến hành thực hiện đánh giá rủi ro, KTV không xác định,
đánh giá từng loại rủi ro một cách riêng lẻ, mà tiến hành đánh giá rủi ro
chung, nhằm mục đích phát hiện rủi ro thông qua thu thập hiểu biết về khách

hàng, đánh giá hệ thống KSNB và thực hiện thủ tục đánh giá rủi ro chung
theo mô hình KAM (KPMG audit methodology).
1.2.3.1. Thiết lập mức rủi ro kiểm toán mong muốn
Rủi ro kiểm toán mong muốn (DAR – Desired audit risk) là mức rủi ro
được xác định một cách chủ quan, thể hiện mức độ kỳ vọng của KTV đối với
một mức rủi ro có thể chấp nhận được.
Thực tế, tại các cuộc kiểm toán do KPMG thực hiện, việc thiết lập
mức rủi ro kiểm toán mong muốn chỉ được tiến hành một cách chung,
mang tính khái quát và nằm ở mức có thể chấp nhận được theo đánh giá
chủ quan của KTV. KTV chỉ phát hành thư quản lý (ML – Management
letter) hay báo cáo kiểm toán khi đã làm giảm rủi ro kiểm toán xuống mức
có thể chấp nhận được. Và do vậy, trong hầu hết các cuộc kiểm toán, nhằm
hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy ra đối với bản thân công ty, công ty luôn ấn
định mức rủi ro kiểm toán mong muốn ở mức thấp (thường ở mức 3-5%)
nhằm đạt được độ tin cậy cao.
1.2.3.2. Đánh giá rủi ro tiềm tàng trên phương diện toàn bộ BCTC
Để tiến hành đánh giá rủi ro tiềm tàng (IR – Inherent risk), KTV phải
bắt đầu bằng việc thực hiện thu thập hiểu biết về khách hàng và tiến hành các
thủ tục theo nội dung trên GTLV “các thủ tục chung đánh giá rủi ro kiểm
toán”. Song song với việc thực hiện thủ tục đó, KTV sẽ tiến hành ghi chép
kết quả trên các GTLV những hiểu biết của mình về khách thể kiểm toán.
SV: Lê Trung Hải Lớp: Kiểm toán 49A
10
Chuyên đề thực tập
Sự hiểu biết về khách thể kiểm toán mà KTV cần cân nhắc thu thập bao
gồm:
• Thu thập các thông tin liên quan đến hoạt động và ngành nghề kinh
doanh của khách hàng: bao gồm cơ cấu tổ chức bộ máy, mục tiêu và
chiến lược hoạt động, tình hình nhân sự, tình hình đầu tư, khách hàng
và nhà cung cấp, các biên liên quan, đặc điểm hoạt động kinh doanh,

ảnh hưởng của môi trường kinh tế, chính trị, và xã hội đến lĩnh vực
kinh doanh, chiến lược kinh doanh, các vụ kiện tụng liên quan … Dựa
trên những thông tin đã thu thập được, KTV sẽ tiến hành việc thực
hiện đánh giá các rủi ro liên quan đến bản chất hoạt động của khách
hàng.
• Chính sách kế toán được áp dụng: bao gồm việc xem xét các quy định
pháp lý có liên quan đến hoạt động kế toán; các chính sách kế toán chủ
đạo mà khách hàng đang áp dụng; sự thay đổi cơ bản của các chính
sách kế toán; ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức doanh nghiệp đến việc
trình bày các thông tin tài chính.
• Hệ thống các hoạt động kiểm soát: bao gồm xem xét triết lý kinh
doanh và phong cách điều hành của ban quản trị; cơ cấu tổ chức và sự
phân chia quyền hạn, trách nhiệm; hệ thống thông tin trong doanh
nghiệp …
• Kết quả hoạt động tài chính: bao gồm việc xem xét kỳ vọng về mặt tài
chính của các bên có liên quan, xem xét tới tính hoạt động liên tục của
khách hàng; đồng thời thực hiện phân tích sơ bộ tình hình tài chính của
khách hàng.
Sau khi thu thập các thông tin về khách hàng, KTV thường đánh giá rủi
ro tiềm tàng ở mức cao nếu trong quá trình thu thập hiểu biết về khách hàng
có các điều kiện sau:
SV: Lê Trung Hải Lớp: Kiểm toán 49A
11
Chuyên đề thực tập
• Hoạt động trong lĩnh vực chứa đựng nhiều rủi ro; hoặc hoạt động trong
môi trường với mức độ phức tạp cao của các quy định pháp lý có liên
quan.
• Có sự thay đổi lớn về ngành nghề hoạt động kinh doanh của đơn vị;
hoặc có sự thay đổi cơ bản trong cơ cấu hoạt động của doanh nghiệp
như tái tổ chức hay có các sự kiện bất thường diễn ra; có sự thay đổi

của hệ thống công nghệ thông tin liên quan đến việc báo cáo thông tin
tài chính.
• Thay đổi (hoặc áp dụng) các nguyên tắc kế toán mới.
• Thiếu các nhân sự chủ chốt về mặt tài chính.
Quá trình thu thập thông tin và đánh giá rủi kiểm toán ở cả ABC và
XYZ đều cho thấy những yếu tố ổn định trong việc thế kế và vận hành hệ
thống KSNB, do vậy một mức rủi ro thấp sẽ được đưa ra với cả hai doanh
nghiệp này.
1.2.3.3. Đánh giá rủi ro kiểm soát trên phương diện toàn bộ BCTC
Mức độ hoạt động kiểm soát của khách hàng sẽ có ảnh hưởng trực tiếp
tới đánh giá của KTV về mức rủi ro kiểm soát (CR – Control risk) trên
phương diện toàn bộ BCTC, cũng như phương diện số dư khoản mục và loại
nghiệp vụ; nhưng thông thường, mức độ kiểm soát thường liên quan nhiều
hơn đến các hoạt động kiểm soát đối với một loại nghiệp vụ, số dư.
Đối với việc đánh giá rủi ro kiểm soát trên phương diện toàn bộ BCTC,
yếu tố môi trường kiểm soát thường được KTV tập trung xem xét đánh giá,
bao gồm:
• Cơ cấu tổ chức và sự phân bổ quyền hạn, trách nhiệm: Xem xét ban
quản trị có xây dựng một cơ cấu thích hợp hay không? Trách nhiệm và
sự giải trình các thông tin có được phân chia một cách hợp lý cho nhân
viên cấp cao hay không? Nhân viên có nắm vững được mục tiêu, nhiệm
SV: Lê Trung Hải Lớp: Kiểm toán 49A
12
Chuyên đề thực tập
vụ công việc cụ thể mà mình đảm nhiệm một cách rõ ràng hay không?
Hệ thống thông tin có thực sự hoạt động hiệu quả hay không? …
• Sự truyền đạt thông tin trong doanh nghiệp và sự tuân thủ đạo đức:
Sự truyền đạt thông tin và phong cách điều hành của ban quản trị được
coi như những yếu tố quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
của việc thiết kế, quản lý, và chỉ đạo thực hiện các hoạt động kiểm soát.

Liên quan đến vấn đề này, thông thường KTV xem xét những vấn đề
sau: Ban quản trị có thiết lập và tạo ra được một môi trường làm việc
tích cực hay không; Ban quản trị có xây dựng, thiết lập các chính sách
và có những hướng dẫn, xử lý thích hợp đối với các hành vi vi phạm
kiểm soát nội bộ và có thông báo kịp thời, phù hợp; Ban quản trị có sự
tính toán thích hợp về số dư khoản mục giữa việc khuyến khích nhân
viên làm việc và việc thiết lập những mục tiêu không đạt dược.
• Triết lý điều hành của ban quản trị: Phương pháp và phong cách điều
hành là cách thức mà ban quản trị sử dụng trong các vấn đề liên quan
đến rủi ro kinh doanh và thái độ cũng như hành động của họ đối với
quá trình xử lý và báo cáo thông tin tài chính cũng như nhân sự. Năng
lực điều hành của BGĐ thể hiện qua khả năng lãnh đạo, khả năng quản
lý đối với toàn bộ doanh nghiệp, đặc biệt chú ý đến việc xem xét năng
lực của các cá nhân về các kĩ năng và sự hiểu biết đối với công việc
được giao.
Để thu thập các thông tin về môi trường kiểm soát liên quan đến phong
cách, phương pháp điều hành và năng lực của ban quản trị, thông thường các
KTV cân nhắc xem xét đến các vấn đề sau:
• Mức độ quan tâm của Ban quản trị đối với rủi ro kinh doanh, nhận thức
của họ đối với các hoạt động kiểm soát, sự bảo vệ tài sản … Cùng với
SV: Lê Trung Hải Lớp: Kiểm toán 49A
13
Chuyên đề thực tập
đó là thái độ, nhận thức và các hoạt động kiểm soát của Ban quản trị
đối với hoạt động kế toán của đơn vị.
• Ban quản trị có phân tích từng kĩ năng và sự hiểu biết cần có đối với
các chức năng cụ thể không? Ban quản trị có ủy quyền cho các nhân
viên thích hợp chịu trách nhiệm về báo cáo thông tin tài chính không?
• Ban quản trị có sử dụng bản miêu tả công việc, trong đó có đưa ra mục
tiêu cần đạt được và xây dựng kế hoạch thích hợp để đạt được mục tiêu

đã đề ra hay không?
• Sự tham gia của các bên liên quan khác liên quan đến việc điều hành:
sự tham gia này phụ thuộc vào mức độ độc lập của các bên khác có liên
quan đối với Ban quản trị, kinh nghiệm, năng lực, quy mô công việc
liên quan đến khách hàng mà các bên liên quan thực hiện; sự kết hợp
giữa bộ phận nội kiểm và ngoại kiểm. Để thu thập sự hiểu biết liên
quan đến sự tham gia của các bên khác liên quan đến việc điều hành,
KTV tiến hành xem xét các vấn đề chủ yếu như: Các bên có độc lập với
ban quản trị? Kinh nghiệm, khả năng và sự hiểu biết của các bên độc
lập đối với công việc? Có sự tương tác thích hợp giữa các bên liên quan
với Ban quản trị? Các thông tin có được cung cấp đầy đủ và thích hợp
cho các bên liên quan này?
• Chính sách nhân sự: Chính sách nhân sự và việc thực hiện các chính
sách này nhằm mục đích thúc đẩy các nhân viên trong việc tuân thủ các
quy định đặt ra, các mục tiêu của doanh nghiệp và đòi hỏi có những
hành vi đúng mực. Để thu thập sự hiểu biết về môi trường kiểm soát
liên quan đến chính sách nhân sự, KTV xem xét sự thích hợp của nhân
sự ứng với mỗi vị trí thông qua việc xem xét quá trình tuyển dụng, tư
vấn, đào tạo, các chính sách khen thưởng, đãi ngộ với nhân viên …
SV: Lê Trung Hải Lớp: Kiểm toán 49A
14
Chuyên đề thực tập
Để đánh giá các yếu tố trên, KTV thường tiến hành trao đổi với BGĐ
hay các nhân viên có liên quan trong doanh nghiệp; quan sát việc ứng dụng
một vài hoạt động kiểm soát cụ thể … Toàn bộ công việc thực hiện đánh giá
môi trường kiểm soát được thực hiện và phản ánh trên GTLV của KTV.
1.2.4. Đánh giá rủi ro kiểm toán trên phương diện số dư khoản mục và loại
nghiệp vụ
Khi đánh giá rủi ro kiểm toán trên phương diện số dư tài khoản và loại
nghiệp vụ, tại KPMG các KTV tiến hành xác định “rủi ro của các sai phạm

quan trọng” (RoSM – Risk of significant misstatement) và từ đó, KTV tiến
hành xây dựng và thực hiện các thủ tục kiểm toán phù hợp nhằm thu thập đầy
đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp để đạt được các mục tiêu kiểm toán
chi tiết ứng với mỗi khoản mục và loại nghiệp vụ.
Rủi ro của các sai phạm quan trọng bao gồm:
• Rủi ro tiềm tàng.
• Rủi ro kiểm soát.
1.2.4.1. Đánh giá rủi ro tiềm tàng trên phương diện số dư các khoản mục và
loại nghiệp vụ
Rủi ro tiềm tàng của số dư khoản mục hay loại nghiệp vụ có thể được
đánh giá theo ba mức: Cao, Trung bình hoặc Thấp. Để đánh giá rủi ro tiềm
tàng trên phương diện số dư tài khoản và loại nghiệp vụ, KTV sẽ tập trung
vào việc đánh giá các khoản mục và nghiệp vụ quan trọng, có ảnh hưởng
trọng yếu đến BCTC. Việc cân nhắc, xem xét khoản mục hay loại nghiệp vụ
nào là trọng yếu và có ảnh hưởng đáng kể đến toàn bộ BCTC phụ thuộc rất
nhiều vào xét đoán nghề nghiệp của KTV.
Thông thường, KTV sẽ dựa vào các yếu tố sau để xác định khoản mục,
loại nghiệp vụ nào là quan trọng:
SV: Lê Trung Hải Lớp: Kiểm toán 49A
15
Chuyên đề thực tập
• Bản chất, quy mô của các số dư tài khoản; các sai sót có thể xảy ra đối
với nhóm tài khoản; mức biến động số dư tài khoản so với năm trước.
• Kết quả kiểm toán lần trước đối với từng tài khoản (nếu có).
• Tài khoản chứa đựng nhiều nghiệp vụ phức tạp hay chứa đựng nhiều
ước tính kế toán như hàng tồn kho, các tài khoản chi phí phải trả.
• Số lượng nghiệp vụ ít xảy ra hoặc mới phát sinh trong từng nhóm tài
khoản hoặc số lượng, mức độ mức phức tạp, và tính đồng nhất của các
nghiệp vụ liên quan đến khoản mục đó.
• Các yếu tố rủi ro đã được xác định trong giai đoạn tìm hiểu, thu thập

thông tin cơ bản về khách hàng.
• Sự thay đổi của chính sách kế toán có liên quan tới khoản mục, loại
nghiệp vụ.
Trong các yếu tố trên, việc nhận diện, xem xét, cân nhắc, đánh giá bản
chất của các khoản mục và các rủi ro có thể xảy ra đối với từng khoản mục sẽ
được các KTV chú trọng hơn cả. Khi thực hiện, KTV sẽ tiến hành xem xét
bản chất của các khoản mục kết hợp với đặc thù sản xuất kinh doanh của
khách hàng để đánh giá các rủi ro có thể xảy ra trên các cơ sở dữ liệu cho
từng khoản mục.
Bên cạnh việc căn cứ vào các yếu tố trên để xác định khoản mục, hay
loại nghiệp vụ nào là quan trọng, KTV còn đánh giá thông qua tiến hành phân
tích sơ bộ thông tin trên BCTC bằng cách so sánh biến động số liệu giữa các
kỳ kế toán. Thông qua việc phân tích, KTV sẽ xác định được khoản mục có
biến động lớn trong năm, thực hiện so sánh biến động này với số liệu chung
toàn ngành và với tốc độ phát triển bình quân của công ty; từ đó, xác định,
khoanh vùng những biến động bất thường, những biến động có ảnh hưởng
trọng yếu hoặc ảnh hưởng mang tính dây chuyền tới BCTC của khách hàng.
Cuối cùng, thông qua giai đoạn thực hiện cuộc kiểm toán và kết thúc kiểm
SV: Lê Trung Hải Lớp: Kiểm toán 49A
16
Chuyên đề thực tập
toán, KTV có thể phát hiện thêm các khoản mục và loại nghiệp vụ cũng được
đánh giá là trọng yếu khác. Ở ABC, sau khi tiến hành phân tích sơ bộ báo cáo
kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán và phát hiện được một số khoản
mục có biến động lớn như giá vốn hàng bán (tăng 46%), thu nhập từ hoạt
động tài chính (tăng 32%), tiền gửi ngân hàng (tăng 431%), thành phẩm (tăng
311%), phải trả khác (tăng 2213%) …, các KTV sẽ phải tiến hành điều tra tìm
ra nguyên nhân của những chênh lệch bất thường này. Những khoản mục
chênh lệch đều được khách hàng giải trình đầy đủ, hợp lý là lý do khiến cho
KTV đánh giá mức rủi ro tiềm tàng của khách hàng ABC trên phương diện số

dư khoản mục và loại nghiệp vụ ở mức trung bình. Tuy vậy, với những khoản
mục này luôn tiềm ẩn những nguy cơ xảy ra sai sót và gian lận, đòi hỏi các
KTV phải có sự đánh giá cẩn trọng.
Tuy nhiên, với khách hàng mới thành lập như XYZ, việc phân tích biến
động xu hướng là không khả thi, các KTV sẽ tiến hành phân tích kết cấu cũng
như xem xét mức độ hợp lý của các khoản mục. Một cách cụ thể, để xem xét
mức độ hợp lý, KTV cần phải hiểu rõ bản chất khoản mục, nó bao gồm những
gì, được chứng minh bằng những bằng chứng nào. Ví dụ, đối với khoản mục
tiền gửi ngân hàng (hơn 140,000 USD), gồm hai khoản tiền gửi tại hai ngân
hàng Tokyo Mitshubishi (98,000 USD) và Vietcombank (52,000 USD) đều
được chứng minh bằng sổ phụ ngân hàng, và thư xác nhận của ngân hàng.
1.2.4.2. Đánh giá rủi ro kiểm soát trên phương diện số dư các khoản mục và
loại nghiệp vụ
Để đánh giá rủi ro kiểm soát đối với từng khoản mục, KTV sẽ dựa vào
hệ thống KSNB của đơn vị đối với khoản mục, nghiệp vụ đó. Việc tìm hiểu
về hoạt động kiểm soát liên quan đến các số dư khoản mục và loại nghiệp vụ
của KTV bao gồm việc tìm hiểu các yếu tố sau:
SV: Lê Trung Hải Lớp: Kiểm toán 49A
17
Chuyên đề thực tập
• Mục tiêu, cách thức và mức độ thường xuyên mà hoạt động kiểm soát
được thực hiện.
• Bản chất của các sai phạm mà thủ tục kiểm soát có thể phát hiện ra.
• Chủ thể thực hiện hoạt động kiểm soát: xem xét đến khả năng, kinh
nghiệm của người thực hiện và sự tham gia hỗ trợ của hệ thống công
nghệ thông tin.
Đối với việc ghi chép các thông tin liên quan, KTV có thể sử dụng
bảng tường thuật hay sử dụng lưu đồ (flow-chart) để trình bày trên GTLV của
mình. Thông thường, ở KPMG, các KTV sử dụng bảng tường thuật cho việc
đánh giá rủi ro kiểm soát đối với mỗi khoản mục, loại nghiệp vụ. Đặc biệt đối

với tất cả các nghiệp vu, KTV đa số đều thực hiện thủ tục xuyên suốt
(Walkthrough) nhằm hiểu được toàn bộ chu trình hoạt động của nghiệp vụ
liên quan. Các bảng hỏi luôn được KTV sử dụng nhiều nhất để tìm hiểu mức
độ thường xuyên của các thủ tục kiểm soát đối với các khoản mục và loại
nghiệp vụ, những sai phạm có thể phát hiện được nhờ thủ tục kiểm soát. Ví
dụ, ở cả hai khách hàng là ABC và XYZ, đối với khoản mục quan trọng, hay
xảy ra sai sót như doanh thu, tài sản cố định, tiền , KTV sẽ xem xét cách
thức và thực tế ghi nhận tại doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các KTV sẽ đặc biệt
chú ý đến những khoản mục, loại nghiệp bất thường như các khoản phải thu
khác, doanh thu khác. Xem xét khả năng hạch toán đúng cũng như phát hiện
ra sai sót ở khoản mục bất thường là ưu tiên số một của KTV đối với những
khoản mục này.
1.3. Tổng kết quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán
Quy trình đánh giá rủi ro được KPMG thực hiện dựa trên đánh giá rủi
ro của các sai phạm trọng yếu trên phương diện toàn bộ BCTC (RoMM) và
rủi ro của các sai phạm quan trọng trên phương diện số dư tài khoản và loại
SV: Lê Trung Hải Lớp: Kiểm toán 49A
18
Chuyên đề thực tập
nghiệp vụ (RoSM). Trong đó, cả ROMM và RoSM được xác định dựa trên
việc đánh giá mức rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát tương ứng.
Mặc dù quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán không trực tiếp đưa ra
kết luận trực tiếp về rủi ro phát hiện, tuy nhiên các thủ tục kiểm toán lại
được thiết kế một cách hiệu quả, dựa trên kết quả đánh giá rủi ro của các
sai phạm trọng yếu sẽ giúp KTV tìm hiểu và phát hiện rủi ro. Theo đó,
KTV sẽ có thủ tục thích hợp nhằm làm giảm rủi ro của các sai phạm phát
hiện được tới mức có thể chấp nhận được, từ đó làm cơ sở để KTV đưa ra
ý kiến kiểm toán về BCTC.
Tại KPMG, mức trọng yếu không được phân bổ cho từng khoản mục
hay loại nghiệp vụ cụ thể mà sử dụng chỉ tiêu “ngưỡng sai phạm trọng

yếu” (SMT – Significant misstatement threshold) làm mức trọng yếu cho
tất cả các khoản mục trên BCTC. Do vậy, khi tiến hành xác định rủi ro
kiểm toán cho từng khoản mục hay loại nghiệp vụ cụ thể KTV sẽ không thể
dựa vào mức trọng yếu. Dù vậy, khi xác định rủi ro kiểm toán, KTV sẽ căn
cứ vào ngưỡng sai phạm trọng yếu để giảm mức rủi ro bằng cách tăng
cường các thủ tục kiểm toán thay thế. Bên cạnh đó, rủi ro kiểm toán xác
định được còn phụ thuộc rất nhiều vào chi phí cũng như thời gian kiểm
toán. Theo KAM (KPMG audit methodology), KPMG căn cứ vào quy mô
khách hàng để chia làm ba loại cơ bản:
• Khách hàng có quy mô lớn (FSA – Financial Statenent Audit): thời
gian thực hiện cuộc kiểm toán ước tính trên 500 giờ.
• Khách hàng có quy mô trung bình và nhỏ (MSE – Medium/Small
Entity): thời gian thực hiện kiểm toán trong khoảng 200 – 500 giờ.
• Khách hàng có quy mô rất nhỏ (VSE – Very Small Entity): thời gian
thực hiện kiểm toán ước tính dưới 200 giờ.
SV: Lê Trung Hải Lớp: Kiểm toán 49A
19

×