Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Ngọc Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.09 KB, 59 trang )

Trêng §¹i häc kinh tÕ quèc d©n Khoa KÕ to¸n
Môc lôc
Lª Xu©n ChiÕn - Líp KT1923 - Khãa 2007 - 2010 Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
1
Trờng Đại học kinh tế quốc dân Khoa Kế toán
Lời mở đầu
Chơng 1 Đặc điểm và tổ chức kế toán bán hàng tại công ty TNHH
Ngọc Sơn
1.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng và tổ chức hoạt động kinh doanh tại
Công ty TNHH Ngọc Sơn
1.1.1.Danh mục hàng bán của Công ty TNHH Ngọc Sơn
1.1.2. Thị trờng của Công ty TNHH Ngọc Sơn
1.1.3. Phơng thức bán hàng tại Công ty TNHH Ngọc Sơn
1.2. Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công ty TNHH Ngọc Sơn
1.2.1. Sơ đồ và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
1.2.2. Sơ đồ và cơ cấu tổ chức hệ thống kinh doanh tại công ty
1.2.3. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Ngọc Sơn
Chơng 2: Thực trạng kế toán bán hàng tại công ty Trách nhiệm hữu hạn
Ngọc Sơn
2.1. Kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Ngọc Sơn:
2.1.1. Tài khoản sử dụng và tổ chức sổ sách chứng từ ban đầu
2.1.2. Kế toán giá vốn, doanh thu hàng bán và các khoản giảm trừ
doanh thu
2.2. Kế toán xác định kết quả bán hàng hoá:
2.2.1. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
2.2.1.1. Chi phí bán hàng
2 2.1.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp
2.2.2. Xác định kết quả bán hàng
Chơng 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại
công ty TNHH Ngọc sơn
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty TNHH


Ngọc Sơn
3.1.1. Ưu Điểm
3.1.2. Những vấn đề tồn tại và phơng hớng hoàn thiện
Trang
3
5
5
5
7
7
7
8
9
14
15
15
17
22
37
37
37
39
44
48
48
48
49
Lê Xuân Chiến - Lớp KT1923 - Khóa 2007 - 2010 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2
Trờng Đại học kinh tế quốc dân Khoa Kế toán


Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, mục đích cuối cùng của bất kỳ
doanh nghiệp nào cũng là làm sao để có thể tối đa hoá lợi nhuận. Điều này chỉ
có thể đạt đợc khi kết thúc quá trình bán hàng hoá của doanh nghiệp. Nh vậy,
công tác bán hàng và tổ chức bán hàng là vấn đề sống còn của mọi doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh. Hiện nay, trong cơ chế thị trờng đã tạo ra một nền kinh tế
cạnh tranh tự do về giá cả, số lợng và chất lợng hàng hoá. Do quan hệ cung cầu
quyết định nên mỗi doanh nghiệp phải tự chủ trong việc nghiên cứu thị trờng,
xây dựng chiến lợc và lập các kế hoạch bán sản phẩm hàng hoá cho riêng mình.
Kế toán với vai trò nh một công cụ quản lý đắc lực có nhiệm vụ thu thập
và xử lý thông tin một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời giúp cho nhà quản lý
định ra các kế hoạch dự án đúng đắn về hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mình, đặc biệt là khâu bán sản phẩm hàng hoá đạt kết quả tốt nhất.
Muốn vậy, đòi hỏi công tác kế toán nhất là kế toán bán hàng phải phản ánh,
giám sát chặt chẽ các khoản chi phí và thu nhập có liên quan đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Quá trình bán hàng tăng thì vòng quay vốn lu động của
doanh nghiệp tăng dẫn tới lợi nhuận tăng. Đó chính là lý do để các nhà quản lý
kinh tế phải nghiên cứu không ngừng, hoàn thiện công tác kế toán để có thể cung
cấp thông tin cho nhà quản lý doanh nghiệp phân tích, đánh giá, lựa chọn các ph-
ơng án kinh doanh đầu t có hiệu quả nhất.
Lê Xuân Chiến - Lớp KT1923 - Khóa 2007 - 2010 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3
Trờng Đại học kinh tế quốc dân Khoa Kế toán
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Ngọc Sơn, thấy đợc sự cần
thiết của công tác kế toán bán hàng trong việc xác định kết quả bán hàng em đã
chọn đề tài:
Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Ngọc Sơn
Đề tài gồm có 03 chơng:
Ch ơng 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công ty TNHH

Ngọc Sơn
Ch ơng 2 : Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Ngọc Sơn
Ch ơng 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty
TNHH Ngọc Sơn
Lê Xuân Chiến - Lớp KT1923 - Khóa 2007 - 2010 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4
Trờng Đại học kinh tế quốc dân Khoa Kế toán
Chơng 1 Đặc điểm và tổ chức kế toán bán hàng tại
công ty tnhh ngọc sơn
Lê Xuân Chiến - Lớp KT1923 - Khóa 2007 - 2010 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
5
Trờng Đại học kinh tế quốc dân Khoa Kế toán
1.3. Đặc điểm hoạt động bán hàng và tổ chức hoạt động
kinh doanh tại Công ty TNHH Ngọc Sơn
1.1.1.Danh mục hàng bán của Công ty TNHH Ngọc Sơn
Công ty trách nhiệm hữu hạn Ngọc Sơn có tên giao dịch tiếng Anh là:
Ngoc Son Company Limited. Tên viết tắt: Ngoc Son Co.,Ltd
Ngoc Son Co.,Ltd là một doanh nghiệp t nhân đợc thành lập ngày 22 tháng
5 năm 1995 theo Giấy phép thành lập số 1866 GP/UB do Uỷ ban nhân dân TP
Hà Nội cấp ngày 22 tháng 5 năm 1995.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 052148 do Sở kế hoạch và đầu t TP Hà
Nội cấp ngày 22/05/1995.
Công ty đã nhiều lần thay đổi vốn điều lệ do cơ cấu vốn góp và nhu cầu
kinh doanh và kể từ ngày 29 tháng 04 năm 2009, vốn điều lệ của Công ty là
19.000.000.000 đồng.
Công ty đã có một quá trình hình thành và phát triển trên 14 năm với
nhiều biến động lớn. Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty là các mặt hàng
thiết bị vật t ngành điện, cơ khí. Công ty là một doanh nghiệp thực hiện chế độ
hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, có t cách pháp nhân, có tài khoản riêng tại
nhiều ngân hàng, đợc sử dụng con dấu riêng theo thể thức nhà nớc quy định,

hoạt động theo pháp luật của nhà nớc Cộng Hoà Xã hội Chủ Nghĩa Việt Nam.
Trụ sở chính: Số 3 E6 phụ ngõ 4, phố Phơng Mai, phờng Phơng Mai, quận Đống
Đa, thành phố Hà Nội
VP giao dịch: Số 316 Đờng Trần Khát Chân - Quận Hai Bà Trng - Thành phố Hà
Nội
Mã số thuế : 0100237122
Điện thoại : 043.9726496 - 043.5764926
Fax : 04.5740307
Website : www.ngocsonmetal.com
Email :
Lê Xuân Chiến - Lớp KT1923 - Khóa 2007 - 2010 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
6
Trờng Đại học kinh tế quốc dân Khoa Kế toán
Tiền thân Công ty TNHH Ngọc Sơn có tên là Công ty Ngọc Sơn với số
vốn điều lệ là 500.000.000 đồng theo quyết định thành lập số 1866 GP/UB ngày
22 tháng 05 năm 1995 do uỷ ban nhân dân TP Hà Nội cấp. Từ đó, Công ty Ngọc
Sơn là đơn vị kinh doanh bán buôn, bán lẻ, có nhiệm vụ kinh doanh các mặt
hàng vật t ngành điện cơ khí.
Ngày 28 tháng 06 năm 2003 Công ty đợc đổi tên thành Công ty TNHH
Ngọc Sơn với số vốn điều lệ là 3.000.000.000 đồng.
Công ty là một doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động với hình thức sở
hữu là vốn tự có và vốn huy động, công ty có tổng nhân viên là 45 ngời.
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty một số năm gần đây:
Chỉ tiêu
Số tiền (VNĐ) Chênh lệch
Năm 2007 Năm 2008 + (-) (VNĐ) %
Tổng DT
71.489.293.34
6
78.638.222.681 7.148.929.335 10,00

Chi phí SXKD 67.515.508.909 74.267.059.799 6.751.550.890 9,99
Chi phí QLKD 2.909.317.219 3.171.155.769 261.838.550 9,00
Lợi nhuận HĐKD 1.064.467.218 1.200.007.113 135.539.895 12,73
Thu nhập khác 15.892.376 20.195.862 4.303.486 27,08
Chi phí khác 410.223.160 456.963.524 46.740.364 11,39
Tổng LN trớc thuế 670.136.434 763.239.451 93.103.017 13,89
Nộp NSNN 56.442.482 102.230.256 45.787.774 81,12
Tổng số lao động
(ngời)
30 45 15 50,0
Thu nhập bình
quân ngời lao động
(đ/ngời/năm)
36.000.000 48.000.000 12.000.000 33,33
1.1.2. Thị trờng của Công ty TNHH Ngọc Sơn
Công ty TNHH Ngọc Sơn chuyên kinh doanh các mặt hàng về dây điện từ,
dây đồng trần, dây đồng dẹt bọc giấy, đồng thanh cái và vật liệu cách điện các
loại.
Lê Xuân Chiến - Lớp KT1923 - Khóa 2007 - 2010 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
7
Trờng Đại học kinh tế quốc dân Khoa Kế toán
Thị trờng của công ty là hệ thống các khách hàng sản xuất kinh doanh các
thiết bị cũng nh các ngành nghề có liên quan đến ngành điện tại thị trờng Việt
Nam. Bao gồm cả các khách hàng lớn ( bán buôn) và khách hàng nhỏ (bán lẻ).
1.1.3. Phơng thức bán hàng tại Công ty TNHH Ngọc Sơn.
a) Bán lẻ hàng hoá:
- Bán lẻ thu tiền tập trung: Việc thu tiền và giao hàng là do hai ngời khác nhau
đảm nhận, với hình thức này tạo điều kiện cho ngời bán hàng, thủ quỹ nâng cao
trình độ nghiệp vụ chuyên môn. Số tiền phải thu thể hiện trên bảng kê bán hàng
(giá bán + thuế GTGT).

b) Bán buôn hàng hoá:
- Bán hàng qua kho:
+ Bán hàng theo hình thức nhận hàng, lấy hàng theo hợp đồng đã ký bên mua
phải cử đại diện của mình đến kho hoặc địa điểm do bên bán quy định để nhận
hàng.
+ Bán hàng theo hình thức chuyển hàng: Theo hợp đồng đã ký, bên bán chuyển
hàng hoá đến kho hoặc địa điểm do bên mua quy định để giao hàng.
+ Bán hàng theo hình thức gửi hàng: Theo hợp đồng đã ký, bên bán xuất hàng
nhờ cơ quan vận tải vận chuyển hàng hoá cho bên mua.
1.4. Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công ty TNHH Ngọc Sơn
1.2.1. Sơ đồ và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
Bộ máy quản lý của công ty bao gồm nhiều bộ phận, phòng ban có quan
hệ chặt chẽ với nhau và đợc phân thành các cấp quản lý với những chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn nhất định nhằm thực hiện các mục tiêu của công ty đề ra.
Ngoài ra, bộ máy quản lý còn giúp ban giám đốc của công ty nắm bắt đợc tình
hình kinh doanh một cách kịp thời tạo điều kiện giúp giám đốc công ty rõ đợc
thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý tại công ty
Lê Xuân Chiến - Lớp KT1923 - Khóa 2007 - 2010 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
8
Hội đồng
quản trị
Trờng Đại học kinh tế quốc dân Khoa Kế toán
Nhiệm vụ cụ thể của từng phòng ban nh sau :
- Hội đồng quản trị: bao gồm những ngời sáng lập ra công ty, thông qua giám
đốc nắm bắt tình hình kinh doanh, mọi hoạt động khác của công ty và nhân viên
trong công ty. Hội đồng quản trị đa ra phơng hớng và mục đích kinh doanh của
công ty.
- Giám đốc: là ngời đại diện cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Quản lý
và điều hành mọi hoạt động chung của công ty, ngoài ra giám đốc còn điều hành

trực tiếp đối với phòng kinh doanh tiếp thị, phòng giao nhận tiền - hàng, phòng
kế toán. Bên cạnh giám đốc còn có phó giám đốc với chức năng giúp giám đốc
mọi thủ tục hành chính trong công việc, phân công tổ chức công việc cho nhân
viên sao cho hợp lý và phụ trách phòng tổ chức hành chính.
- Phòng kinh doanh tiếp thị: Do trởng phòng kinh doanh trực tiếp điều hành toàn
bộ hoạt động kinh doanh của công ty về hàng nhập ngoại, hàng mua và hàng
bán, quản lý hệ thống kho hàng, lập các kế hoạch mua bán hàng hoá. Ngoài ra
còn lập các chơng trình quảng cáo, khuyến mãi đối với một số mặt hàng nhập
khẩu của công ty.
- Phòng kế toán: Do kế toán trởng trực tiếp điều hành đảm nhiệm chức năng
hạch toán kế toán, tạo nguồn vốn kinh doanh, giúp giám đốc thấy rõ mọi hoạt
Lê Xuân Chiến - Lớp KT1923 - Khóa 2007 - 2010 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
9
Phòng
kinh doanh
tiếp thị
Phòng
kế toán
giám đốc
Phòng
tổ chức
hành chính
Phòng
giao nhận
tiền, hàng
Trờng Đại học kinh tế quốc dân Khoa Kế toán
động kinh tế của công ty, trên cơ sở đó giúp giám đốc phân tích hoạt động kinh
doanh tại công ty.
- Phòng giao nhận tiền, hàng: có nhiệm vụ vận chuyển hàng và thu tiền bán
hàng theo sự chỉ đạo của bộ phận kế toán (Kế toán bán hàng).

- Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ tham mu cho giám đốc về vấn đề nhân
sự và soạn thảo các văn bản hành chính trong nội bộ công ty, kiểm tra lu trữ
công văn giấy tờ liên quan đến các cơ quan hành chính chỉ đạo trực tiếp.
1.2.2. Sơ đồ và cơ cấu tổ chức hệ thống kinh doanh tại công ty:
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức hệ thống kinh doanh tại công ty
Nhiệm vụ và đặc điểm kinh doanh của từng bộ phận:
2. Phòng bán hàng số 01: do trởng phòng trực tiếp phụ trách việc kinh doanh.
Phòng bán hàng số 01 có nhiệm vụ bán buôn các mặt hàng mà công ty kinh
doanh cho khối doanh nghiệp. Phòng bán hàng số 1 còn phụ trách việc nhập
một số hàng ngoại nhập từ các nớc Malaysia, Trung Quốc,
3. Phòng bán hàng số 02: có nhiệm vụ bán hàng cho khối khách hàng là các
cửa hàng đại lý và ngời tiêu dùng trực tiếp.
1.2.3. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Ngọc Sơn
Lê Xuân Chiến - Lớp KT1923 - Khóa 2007 - 2010 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
10
Hội đồng
quản trị
Ban lãnh đạo
công ty
Phòng bán hàng
số 01
Phòng bán hàng
số 02
Trờng Đại học kinh tế quốc dân Khoa Kế toán
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý, xuất phát từ
điều kiện và trình độ quản lý, công ty TNHH Ngọc Sơn tổ chức bộ máy kế toán
theo hình thức tập trung. Phòng kế toán đợc đặt dới sự lãnh đạo của giám đốc
công ty và toàn bộ nhân viên kế toán đợc đặt dới sự lãnh đạo của kế toán trởng.
Để đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống nhất và chuyên môn hoá của nhân viên
kế toán, bộ phận kế toán sản xuất kinh doanh của công ty đợc tổ chức theo sơ đồ

sau:
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Ghi chú:
: Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ cung cấp
Hiện nay, phòng kế toán của công ty có 14 nhân viên kế toán và đợc phân
chia thành các nhóm, các tổ. Mỗi tổ, bộ phận đều có chức năng, nhiệm vụ riêng
nhng giữa các bộ phận có mối quan hệ khăng khít với nhau, bổ trợ cho nhau giúp
cho cả bộ máy kế toán hoạt động đều đặn, phục vụ kịp thời cho công tác quản lý
của công ty. Cụ thể nhiệm vụ của từng kế toán viên nh sau :
Lê Xuân Chiến - Lớp KT1923 - Khóa 2007 - 2010 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
11
Kế toán trởng
Máy tính
Kế toán
bán hàng, tính Z
Kế toán
kho hàng
Kế toán
tổng hợp
Thủ quỹ
Kế Toán
thanh toán
Kế Toán
ngân hàng
Trờng Đại học kinh tế quốc dân Khoa Kế toán
- Kế toán trởng: Phụ trách công việc chung của cả phòng dới sự chỉ đạo trực tiếp
của giám đốc. Kế toán trởng bao quát công việc chung của phòng và kỹ thuật
tính toán để hạch toán, dần đa hệ thống máy vào công việc hạch toán nhanh
chóng và kịp thời. Hỗ trợ nhân viên kế toán về nghiệp vụ nếu cần.

- Kế toán tổng hợp: Làm nhiệm vụ cập nhật từ các tờ chứng từ ghi sổ, bảng tổng
hợp chi tiết lên sổ cái hàng tháng, xác định nguyên giá tài sản cố định, tình hình
tăng giảm tài sản cố định của công ty, từng tháng phân bổ tính khấu hao tài sản
cố định, kế toán tổng hợp lập báo cáo xác định kết quả kinh doanh của công ty,
hàng quý lên báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính chuyển cho kế toán trởng.
- Kế toán bán hàng, tính giá thành: Vì nhiệm vụ của công ty buôn bán là chủ
yếu do vậy mà hàng hóa khi nhập về và khi tiêu thụ phải có hoá đơn tài chính
đầy đủ do Bộ Tài chính phát hành. Hoá đơn bán hàng hàng ngày do kế toán bán
hàng lập, căn cứ vào các chứng từ gốc nhập hàng và xuất bán hàng kế toán có
nhiệm vụ theo dõi chi tiết các công nợ đối với từng khách hàng tránh sự nhầm
lẫn.
- Kế toán kho hàng: Làm nhiệm vụ tổng hợp hàng hoá trên các hoá đơn nhập và
xuất bán hàng vào thẻ kho, mỗi tháng kiểm kê một lần vào ngày cuối tháng đối
chiếu số liệu với kế toán bán hàng và máy tính. Ngoài ra kế toán kho hàng phối
hợp với thủ kho chuyên môn phải theo dõi hạn sử dụng và chất lợng của hàng
hoá.
- Kế toán ngân hàng: Hàng ngày có nhiệm vụ giao dịch với các ngân hàng, cụ
thể là các ngân hàng Công thơng (Vietinbank), Ngoại thơng (Vietcombank), Kỹ
thơng (Techcombank). Căn cứ vào các uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển
khoản, séc lĩnh tiền mặt kế toán vào sổ chi tiết tài khoản ngân hàng.
- Kế toán thanh toán: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc các hoá đơn mua
hàng, hoá đơn bán hàng để viết phiếu thu, phiếu chi vào sổ chi tiết tiền mặt, sổ
chi tiết phải thu, phải trả. Cuối tháng đối chiếu công nợ với nhà cung cấp và với
khách hàng phải thu.
Lê Xuân Chiến - Lớp KT1923 - Khóa 2007 - 2010 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
12
Trờng Đại học kinh tế quốc dân Khoa Kế toán
- Thủ quỹ làm nhiệm vụ thu chi tiền khi có phiếu thu, phiếu chi. Ngoài ra còn
phải đi ngân hàng để nộp tiền và rút tiền. Cuối tháng thủ quỹ đối chiếu tiền tồn
két với kế toán thanh toán.

Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty đều đợc ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ, đúng đối tợng và
theo trình tự thời gian. Cuối tháng, công việc phải đợc vào sổ đầy đủ, đối chiếu
trên cả phần việc có liên quan và khoá sổ kế toán, kiểm kê, so sánh với thực tế.
Nếu có sai lệch tìm nguyên nhân giải quyết giúp việc hạch toán chính xác. Hiện
nay công ty đã trang bị hệ thống máy tính cho phòng kế toán, mỗi nhân viên sử
dụng một máy tính đảm bảo cung cấp thông tin một cách kịp thời chính xác.
Công ty có sự chuyên môn hoá về cán bộ kế toán và nghiệp vụ kế toán.
Công ty TNHH Ngọc Sơn là công ty có quy mô các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh vừa phải, để theo dõi phản ánh một cách thờng xuyên liên tục có hệ thống
tình hình tăng giảm hàng hoá trên sổ kế toán sau mỗi lần phát sinh nhập xuất, kế
toán áp dụng phơng pháp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên và nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, đơn vị tiền tệ sử dụng là
Đồng Việt Nam, chế độ kế toán đợc áp dụng theo Quyết định số 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trởng Bộ tài chính, niên độ kế toán đợc tính từ
ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 hàng năm. Do vậy, nhằm góp phần cho công tác
hạch toán đợc đảm bảo chính xác tuyệt đối nhanh gọn, thông tin kịp thời dễ hiểu,
công ty đã áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ tại công ty

Lê Xuân Chiến - Lớp KT1923 - Khóa 2007 - 2010 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
13
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ quỹ Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Trờng Đại học kinh tế quốc dân Khoa Kế toán
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày

: Đối chiếu kiểm tra
: Ghi cuối tháng
- Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc nhận đợc (phiếu thu, phiếu chi, giấy
báo nợ, các phiếu xuất nhập hàng hoá, nguyên vật liệu, ), kế toán tiến hành
kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ rồi phân loại từng loại chứng từ để ghi vào bảng
tổng hợp chứng từ, sổ chi tiết liên quan, sổ quỹ tiền mặt.
Sau đó từ sổ chi tiết kế toán vào bảng tổng hợp chi tiết, từ bảng tổng hợp
chứng từ gốc kế toán đa vào chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Từ các chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái các tài khoản, kiểm tra đối chiếu
số liệu với bảng tổng hợp chi tiết.
- Cuối tháng, căn cứ vào các sổ chi tiết, sổ quỹ, sổ cái, kế toán tính toán lên bảng
cân đối số phát sinh. Sau đó chuyển cho kế toán trởng lập các báo cáo tài chính
và lập kế hoạch một số chỉ tiêu cho tháng sau.
Vào ngày 20 hàng tháng, kế toán trởng nộp Tờ khai thuế GTGT của tháng
trớc liền kề cho cơ quan thuế. Ngày 30 của tháng đầu tiên trong quý, kế toán tr-
Lê Xuân Chiến - Lớp KT1923 - Khóa 2007 - 2010 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
14
Báo cáo tài chính
Số cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Chứng từ ghi sổSổ đăng ký
c. từ ghi sổ
Trờng Đại học kinh tế quốc dân Khoa Kế toán
ởng nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính của quý trớc liền kề cho
chi cục thuế. Ngày 30 của tháng đầu tiên trong năm, kế toán trởng nộp tờ khai
thuế môn bài cho chi cục thuế, đồng thời nộp thuế môn bài vào Ngân sách Nhà
nớc.

Chơng 2: Thực trạng kế toán bán hàng tại công ty
Trách nhiệm hữu hạn ngọc sơn
2.1. Kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Ngọc Sơn:
2.1.1. Tài khoản sử dụng và tổ chức sổ sách chứng từ ban đầu:
Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Công ty TNHH Ngọc Sơn là hình thức
chứng từ ghi sổ. Với niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 đến 31/12 hàng năm.
Phơng pháp kế toán hàng tồn kho là xác định trị giá hàng tồn kho theo ph-
ơng pháp nhập trớc xuất trớc (FiFo) và phơng pháp hạch toán hàng tồn kho theo
phơng pháp kê khai thờng xuyên với hình thức nộp thuế giá trị gia tăng theo ph-
ơng pháp khấu trừ.
* Tài khoản sử dụng:
Công ty TNHH Ngọc Sơn sử dụng tài khoản cho quá trình bán hàng gồm:
Lê Xuân Chiến - Lớp KT1923 - Khóa 2007 - 2010 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
15
Trờng Đại học kinh tế quốc dân Khoa Kế toán
TK 156 - Hàng hoá
TK 511 - Doanh thu bán hàng
TK 632 - Giá vốn hàng bán
TK 531 - Hàng bán bị trả lại
Ngoài ra trong quá trình bán hàng kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên
quan nh: TK 111, 112, 131, 333, 334, 338, 641, 642
* Chứng từ kế toán
Chứng từ vừa là căn cứ pháp lý chứng minh cho các sự kiện, các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh, vừa là thông tin cơ sở để kế toán phản ánh vào các sổ kế toán.
Do vậy, lập và luân chuyển chứng từ là việc làm đầu tiên không thể thiếu của bất
kỳ phần hành kế toán nào.
- Tại kho: Khi nhận đợc phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thủ kho sẽ ghi vào
sổ kho( thẻ kho) theo số lợng hàng đợc nhập vào, bán ra. Thủ kho có nhiệm vụ
theo dõi chi tiết hàng hoá nhập, xuất, tồn và ghi vào sổ kho. Đến cuối tháng, thủ
kho tính số tồn kho từng loại hàng hoá để đối chiếu với phòng kế toán.

- Tại phòng kế toán: Sau khi nhận đợc phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kế
toán nhập vào bảng kê bán , bảng kê nhập theo mã của từng vật t hàng hoá để
theo dõi hàng hoá về số lợng và giá trị. Từ bảng kê này, kế toán vào sổ chi tiết
vật t hàng hoá theo từng mặt hàng và sổ chi tiết doanh thu (báo cáo doanh thu)
theo từng mặt hàng .
Đối với công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng việc tổ chức
chứng từ ban đầu là việc lập hoá đơn bán hàng. Khi có nghiệp vụ bán hàng, căn
cứ vào hợp đồng kinh tế hay đơn đặt hàng vào yêu cầu của khách hàng về việc
mua bán các loại hàng hoá của công ty, kế toán lập hoá đơn bán hàng.
- Hoá đơn GTGT (hoá đơn kiêm phiếu nhập kho, xuất kho)
+ Hoá đơn bán hàng: dùng để theo dõi số lợng và giá hàng xuất bán, là căn cứ để
xuất hàng ghi doanh thu, ghi sổ sách có liên quan và thanh toán tiền hàng với ng-
ời mua hàng đồng thời nó là cơ sở để kiểm tra khi cần thiết.
Hoá đơn bán hàng đợc áp dụng cho mọi trờng hợp bán hàng của công ty.
Lê Xuân Chiến - Lớp KT1923 - Khóa 2007 - 2010 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
16
Trờng Đại học kinh tế quốc dân Khoa Kế toán
+ Hoá đơn mua hàng: dùng để theo dõi số lợng và giá hàng nhập về, căn cứ vào
hoá đơn mua hàng, kế toán bán hàng xác định giá bán hàng hoá và làm căn cứ để
thanh toán với nhà cung cấp.
Hoá đơn GTGT do kế toán bán hàng lập thành 03 liên (đặt giấy than viết 01 lần)
Liên 1: màu tím đợc lu tại cuống
Liên 2: màu đỏ để giao cho ngời mua hàng làm chứng từ đi đờng, ghi sổ kế toán
và làm phiếu nhập kho cho bên mua hàng hoá.
Liên 3: màu xanh dùng cho ngời bán hàng làm chứng từ thu tiền hàng của khách,
đồng thời làm chứng từ lu chuyển trong công ty.
Các chứng từ để làm căn cứ thanh toán với khách hàng là:
- Phiếu thu: dùng để xác định số tiền mặt, ngoại tệ thực tế nhập quỹ để thủ quỹ
thu tiền, ghi sổ quỹ.
- Phiếu chi: dùng để xác định số tiền mặt, ngoại tệ đã chi trong ngày và ghi sổ

quỹ.
- Giấy báo có của ngân hàng
- Các chứng từ khác có liên quan
Vì chuyên đề chỉ có giới hạn nên em chọn một số chứng từ sổ sách phát sinh
trong tháng 01/2009 tại Công ty TNHH Ngọc Sơn để đa vào bài báo cáo này.
Lê Xuân Chiến - Lớp KT1923 - Khóa 2007 - 2010 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
17
Trờng Đại học kinh tế quốc dân Khoa Kế toán
Biểu số 2.5: Phiếu nhập kho
Đơn vị: Công ty TNHH Ngọc Sơn
Địa chỉ: Số 3 E6 ngõ 4, Phơng Mai, Đống Đa, Hà Nội
Mẫu số: 02-VT
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trởng BTC
Phiếu nhập kho
Ngày 23 tháng 01 năm 2009
Số: 40
Họ tên ngời giao hàng: Phạm Đăng Hoàn
Tên đơn vị: CTYBH-Công ty CP kim loại màu Bắc Hà
Địa chỉ: 19 Triệu Việt Vơng - P.Bùi Thị Xuân - Hai Bà Trng - Hà Nội
Số hoá đơn: 1894 Seri: NP/2008B Ngày 23/01/2009
Lý do nhập: Mua dây đồng trần 2.6mm
Nhập tại kho: 75 Tam Trinh
STT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách hàng hoá

số
ĐVT
Số lợng

Đơn giá Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
nhập
Lê Xuân Chiến - Lớp KT1923 - Khóa 2007 - 2010 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
18
Trờng Đại học kinh tế quốc dân Khoa Kế toán
A B C D 1 2 3 4
1. Dây đồng trần 2.6mm kg 10.000 59.823 598.234.040
Cộng
10.00
0
598.234.040
Tổng cộng tiền hàng: Năm trăm chín mơi tám triệu, hai trăm ba mơi bốn nghìn, không trăm
bốn mơi đồng chẵn ./.
Số chứng từ gốc kèm theo: 01 Hoá đơn GTGT số 1894 Seri NP/2008B ngày 23/01/2009.
Thủ trởng đơn vị
(Ký, họ tên)
TP kế toán
(Ký, họ tên)
Ngời nhận
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Biểu số 2.6: Phiếu xuất kho
Đơn vị: Công ty TNHH Ngọc Sơn
Địa chỉ: Số 3 E6 ngõ 4, Phơng Mai, Đống Đa, Hà Nội
Mẫu số: 02-VT
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày

20/03/2006 của Bộ trởng BTC
Phiếu xuất kho
Ngày 23 tháng 01 năm 2009
Số: 50
Họ tên ngời nhận hàng: Tạ Văn Dũng
Tên đơn vị: Công ty TNHH thơng mại kỹ thuật điện Hà Nội
Địa chỉ: 36 ngách 122/11 - Vĩnh Tuy - Hai Bà Trng - Hà Nội
Lý do xuất: Bán hàng
Xuất tại kho: 75 Tam Trinh
STT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách hàng hoá

số
ĐVT
Số lợng
Đơn giá Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1. Đồng thanh cái kg
121,8
3
99.557,85 12.129.133
2. Dây đồng tráng men kg 99,60 129.028,3 12.851.224
Lê Xuân Chiến - Lớp KT1923 - Khóa 2007 - 2010 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
19
Trờng Đại học kinh tế quốc dân Khoa Kế toán

5
Cộng
221,4
3
24.980.357

Tổng cộng tiền hàng: Hai mơi bốn triệu, chín trăm tám mơi nghìn, ba trăm năm mơi bảy đồng
chẵn ./.
Số chứng từ gốc kèm theo: 01 Hoá đơn GTGT số 73713 Seri QS/2008B ngày 23/01/2009.
Thủ trởng đơn vị
(Ký, họ tên)
TP kế toán
(Ký, họ tên)
Ngời nhận
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)

Hoá đơn GTGT là loại chứng từ phản ánh xuất kho hàng hoá bán cho
khách hàng, vừa là phiếu xuất kho khi bán hàng, vừa là căn cứ để đơn vị hạch
toán doanh thu và ngời mua làm chứng từ đi đờng và thanh toán, ghi sổ kế toán.
Biểu số 2.7: Hoá đơn GTGT
Hoá đơn
Giá trị gia tăng
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 23 tháng 01 năm 2009
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
QS/2008B
73713
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Ngọc Sơn

Địa chỉ: Số 3 E6 - Ngõ 4 - Phơng Mai - Đống Đa - Hà Nội
Số tài khoản: 138.20433236.013
Điện thoại: 043.9726497 Mã số thuế: 0100237122
Họ tên ngời mua hàng: Tạ Văn Dũng
Tên đơn vị: Công ty TNHH thơng mại kỹ thuật điện Hà Nội
Địa chỉ: 36 ngách 122/11 Vĩnh Tuy - Hai Bà Trng - Hà Nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản Mã số thuế: 0101622670
STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
Lê Xuân Chiến - Lớp KT1923 - Khóa 2007 - 2010 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
20
Trờng Đại học kinh tế quốc dân Khoa Kế toán
1. Đồng thanh cái kg 121.83 98.000 11.939.340
2. Dây đồng tráng men kg 99.60 97.000 9.661.200
Cộng tiền hàng: 21.600.540
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 2.160.054
Tổng cộng tiền thanh toán: 23.760.594
Số tiền viết bằng chữ: Hai mơi ba triệu, bảy trăm sáu mơi nghìn, năm trăm chín mơi bốn đồng
chẵn ./.
Ngời mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Ngời bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Khi nhận đợc phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thủ kho sẽ ghi vào sổ kho (thẻ
kho) theo số lợng hàng đợc nhập vào, bán ra. Thủ kho có nhiệm vụ theo dõi chi
tiết hàng hoá nhập, xuất, tồn và ghi vào sổ kho. Đến cuối tháng, thủ kho tính số
tồn kho từng loại hàng hoá để đối chiếu với phòng kế toán.

Biểu số 2.8: Thẻ kho
Đơn vị: Công ty TNHH Ngọc Sơn
Địa chỉ: Số 3 E6 ngõ 4, Phơng Mai, Đống Đa, Hà Nội
Tên kho hàng: 75 Tam Trinh
Mẫu số: 06-VT
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trởng BTC
Thẻ kho
Ngày lập thẻ: 01/01/2009
Tờ số 01
- Tên nhãn hiệu, quy cách vật t hàng hoá: Dây đồng tráng men
- Đơn vị tính: kg
ST
T
Chứng từ Diễn giải Số lợng
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nhập Xuất Tồn
Tồn đầu kỳ 146.383,21
1 03/01 Xuất bán 235,50 146.147,71
2 05/01 Xuất bán 888,58 145.259,13



12 50 23/01 Xuất bán 99,60 141.446,29
Cộng 4.936,92 141.446,29
Ngời lập thẻ Thủ trởng đơn vị
Lê Xuân Chiến - Lớp KT1923 - Khóa 2007 - 2010 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

21
Trờng Đại học kinh tế quốc dân Khoa Kế toán
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
+ Tại phòng kế toán căn cứ vào chứng từ nhập xuất từ thủ kho, kế toán tính giá
xuất (theo phơng pháp nhập trớc xuất trớc) sau đó vào sổ chi tiết của từng loại
hàng hoá, sau mỗi nghiệp vụ phát sinh kế toán cộng số tồn và tính ra thành tiền.
Cuối tháng căn cứ vào các sổ chi tiết hàng hoá kế toán lên bảng tổng hợp Nhập -
Xuất - Tồn.
Việc đối chiếu giữa kho và phòng kế toán: Vào ngày cuối cùng của tháng sau khi
kiểm kê số lợng hàng thực tế, thủ kho lên phòng kế toán để đối chiếu số liệu giữa
thẻ kho và sổ chi tiết hàng hoá theo từng mã hàng với kế toán. Kế toán chuyển
các sổ chi tiết cho kế toán tổng hợp lên bảng tổng hợp Nhập - xuất - tồn.
2.1.2. Kế toán giá vốn, doanh thu hàng bán và các khoản giảm trừ doanh thu:
Để tổng hợp giá vốn số hàng đã xuất bán, kế toán căn cứ vào số ghi trên bảng
tổng hợp Nhập - xuất - tồn của hàng hóa để xác định giá vốn của số hàng đã xuất
kho. Giá vốn của hàng xuất kho tiêu thụ đợc tính theo phơng pháp nhập trớc,
xuất trớc.
Theo phơng pháp này, hàng hóa nào nhập trớc thì xuất trớc, xuất hết số nhập
trớc thì mới xuất số nhập sau theo giá thực tế của số hàng nhập. Nói cách khác,
giá thực tế của hàng mua trớc sẽ đợc dùng làm giá để tính giá thực tế của hàng
xuất trớc và do vậy giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số hàng mua
vào sau cùng.
Mọi chi phí phát sinh khi mua hàng đợc tính vào giá vốn hàng bán. Giá vốn
của hàng đã tiêu thụ đợc dùng để xác định lãi gộp của số hàng đã bán.
Để hạch toán giá vốn hàng hoá, kế toán công ty sử dụng các TK và sổ kế toán
sau:
Lê Xuân Chiến - Lớp KT1923 - Khóa 2007 - 2010 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
22
Trờng Đại học kinh tế quốc dân Khoa Kế toán
- TK 156: Hàng hoá

- TK 632: Giá vốn hàng hoá
- Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn hàng hoá, chứng từ ghi sổ, sổ cái TK 632
Kế toán công ty TNHH Ngọc Sơn áp dụng phơng pháp kê khai thờng
xuyên để hạch toán hàng tồn kho. Dựa vào chứng từ, sổ sách nh hoá đơn bán
hàng GTGT, sổ chi tiết sản phẩm hàng hoá xác định giá vốn hàng bán theo ph-
ơng pháp nhập trớc xuất trớc, bảng tổng hợp nhập xuất tồn, kế toán công ty lập
sổ chi tiết giá vốn hàng bán theo từng mặt hàng.
Biểu số 2.11: Sổ chi tiết tài khoản 632
Công ty TNHH Ngọc Sơn
Sổ chi tiết tài khoản
Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán
Hàng hoá: Dây đồng tráng men
Tháng 01/09 ĐVT: Đồng
Chứng từ ghi sổ Diễn giải
TK đối
ứng
Số tiền
Số Ngày Nợ Có
01 03/01 Xuất bán 156 30.386.176
02 05/01 Xuất bán 156 30.037.800

10 14/01 Xuất bán 156 168.820.693
11 15/01 Xuất bán 156 18.204.870

36 23/01 Xuất bán 156 24.980.357
31/01 K/c giá vốn hàng bán 911 637.002.641
Cộng PS 637.002.641 637.002.641
Kế toán trởng
Hà Nội, ngày 01 tháng 01 năm 2009
Ngời lập biểu

Công ty TNHH Ngọc Sơn Biểu số 2.12
Lê Xuân Chiến - Lớp KT1923 - Khóa 2007 - 2010 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
23
Trờng Đại học kinh tế quốc dân Khoa Kế toán
Chứng từ ghi sổ
Số: 30
Ngày 31/01/2009
Đơn vị tính: đồng
Trích yếu
Tài khoản Số tiền
Nợ Có Nợ Có
Kết chuyển giá vốn hàng bán
911
632
1.556.050.427 1.556.050.427
Kế toán trởng
Ngày 03 tháng 01 năm 2009
Ngời lập biểu
Biểu số 2.13
Sổ cái tài khoản
Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán
Tháng 01/09 ĐVT: Đồng
Chứng từ ghi sổ Diễn giải
TK đối
ứng
Số tiền
Số Ngày Nợ Có
01 03/01 Xuất bán 156 30.386.176
02 05/01 Xuất bán 156 30.037.800


36 23/01 Xuất bán 156 24.980.357
31/01 K/c giá vốn hàng bán 911 1.556.050.427
Cộng PS 1.556.050.427 1.556.050.427
Số d CK 0
Kế toán trởng
Hà Nội, ngày 01 tháng 01 năm 2009
Ngời lập biểu
Khi phát sinh nghiệp vụ tiêu thụ và đã xác định đợc doanh thu thì để phản
ánh doanh thu tiêu thụ hàng hóa kế toán sử dụng TK511.
Để theo dõi doanh thu tiêu thụ thì kế toán công ty sử dụng sổ chi tiết tài
khoản doanh thu, sổ cái tài khoản doanh thu.
Lê Xuân Chiến - Lớp KT1923 - Khóa 2007 - 2010 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
24
Trờng Đại học kinh tế quốc dân Khoa Kế toán
Là một doanh nghiệp áp dụng nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ nên
doanh thu tiêu thụ không bao gồm thuế VAT.
Hàng ngày, căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng (Hoá đơn bán hàng), kế toán
tiến hành phản ánh nghiệp vụ vào sổ chi tiết tài khoản doanh thu, vào chứng từ
ghi sổ, đến cuối tháng vào sổ cái.
Trích số liệu tháng 01/09 tại Công ty TNHH Ngọc Sơn:
Biểu số 2.14
Đơn vị: Công ty TNHH Ngọc Sơn
Địa chỉ: Số 3 E6 ngõ 4, Phơng Mai, Đống Đa, Hà Nội
Mẫu số: 02-VT
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trởng BTC
Phiếu xuất kho
Lê Xuân Chiến - Lớp KT1923 - Khóa 2007 - 2010 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
25

×