Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Tư vấn và dịch vụ xây dựng Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.01 KB, 66 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường ĐHKTQD
MỤC LỤC
Bi u s 3.5: M u b ng kê d phòng gi m giá nguyên v t li uể ố ẫ ả ự ả ậ ệ 58
Sinh viên: Tăng Thị Nga
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường ĐHKTQD
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
NVL : Nguyên vật liệu
CT : Chứng từ
CTGS : Chứng từ ghi sổ
NT : Ngày tháng
ĐG : Đơn giá
SL : Só lượng
TT : Thành tiền
SH : Số hiệu
TK : Tài khoản
GTGT : Giá trị gia tăng
KKTX : Kê khai thường xuyên
Sinh viên: Tăng Thị Nga
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường ĐHKTQD
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bi u s 3.5: M u b ng kê d phòng gi m giá nguyên v t li uể ố ẫ ả ự ả ậ ệ 58
Sinh viên: Tăng Thị Nga
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường ĐHKTQD
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình sản xuất kinh doanh nhất là trong cơ chế thị trường
hiện nay, để có thể tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm mọi
biện pháp để không ngừng hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh, tăng
tích luỹ. Do đó, các doanh nghiệp phải thực hiện mục tiêu sản xuất kinh
doanh nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường, cơ chế hạch toán kinh doanh đòi hỏi
các doanh nghiệp không những bù đắp được chi phí sản xuất mà phải có lãi.


Vì vậy, vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất phải tính
được chi phí sản xuất bỏ ra một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời. Hạch toán
chính xác chi phí sản xuất là cơ sở để tính đúng, tính đủ giá thành. Từ đó giúp
các doanh nghiệp tìm mọi cách để hạ thấp chi phí sản xuất ở mức tối đa hạ
thấp và tiết kiệm chi phí sản xuất cũng chính là biện pháp để hạ thấp từng yếu
tố của quá trình sản xuất như: Chi phí về nguyên vật liệu, chi phí tiền lương,
chi phí quản lý để từ đó hạ giá thành sản phẩm.
Đối với các doanh nghiệp, việc sử dụng, quản lý và hạch toán nguyên
vật liệu có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Chi phí nguyên vật liệu là bộ phận
quan trọng cấu thành lên giá thành sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả
kinh doanh. Mặt khác, nguyên vật liệu cũng là một trong những yếu tố hàng
đầu quyết định chất lượng sản phẩm, xây dung uy tín của doanh nghiệp trên
thương trường. Đặc biệt là trong doanh nghiệp xây lắp thì nguyên vật liệu lại
càng quan trọng nó thường chiếm tỷ trọng rất lớn khoảng 70% giá trị công
trình. Vì thế công tác quản lý nguyên vật liệu có ý nghĩa vô cùng quan trọng,
thông qua công tác quản lý nguyên vật liệu có thể làm tăng hoặc giảm giá
thành công trình. Từ đó buộc các doanh nghiệp phải quan tâm đến việc tiết
kiệm triệt để chi phí nguyên vật liệu làm sao để vẫn tạo ra khối lướng sản
phẩm xây lắp như cũ nhưng với lượng chi phí nguyên vật liệu bỏ ra là ít hơn
Sinh viên: Tăng Thị Nga Lớp LT10KTA
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường ĐHKTQD
tức là làm cho gíá thành giảm đi nhưng vẫn đảm bảo chất lượng. Vì vậy thực
hiện tốt công tác kế
toán nguyên vật liệu là nhân tố quyết định hạ thấp chi phí,
giảm giá thành, tăng thu nhầp
cho doanh nghiệp, đây là một yêu cầu thiết thực,
một vấn đề đang được quan tâm
nhiều trong quá trình thi công xây lắp của các công trình xây lắp hiện nay.
Xuất phát từ vị trí và tầm quan trọng của công tác quản lý và hạch toán

nguyên vật liệu, kết hợp với viếc tìm hiểu thực tế tại Công ty Trách nhiệm
hữu hạn (TNHH) Tư vấn và dịch vụ xây dựng Hải Dương, dưới sự hướng dẫn
của PGS.TS Nguyễn Văn Công em đã lựa chọn dề tài: “Hoàn thiện kế toán
nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Tư vấn và dịch vụ xây dựng Hải Dương” .
Chuyên đề thực tập của em được trình bày theo kết cấu sau:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
Tư vấn và dịch vụ xây dựng Hải Dương.
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Tư vấn và
dịch vụ xây dựng Hải Dương.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Tư vấn và
dịch vụ xây dựng Hải Dương.
Sinh viên: Tăng Thị Nga Lớp LT10KTA
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường ĐHKTQD
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TƯ VẤN VÀ DỊCH VỤ
XÂY DỰNG HẢI DƯƠNG
1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tư vấn và
dịch vụ xây dựng Hải Dương.
1.1.1. Đặc điểm và danh mục nguyên vật liệu của Công ty Trách nhiệm hữu
hạn Tư vấn và dịch vụ xây dựng Hải Dương.
Nguyên vật liệu tại công ty ngoài những đặc điểm chung của nguyên
vật liệu thì còn mang những đặc điểm riêng biệt như:
Thứ nhất, về mặt giá trị, giá trị nguyên vật liệu cần thiết để tạo ra một
sản phẩm xây lắp thường rất lớn, có thể lên tới hàng trăm triệu hay hàng tỷ
đồng. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, toàn bộ giá trị của nguên vật liệu
được chuyển dịch một lần vào giá trị sản phẩm.
Thứ hai, chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn
bộ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Đối với từng công

trình hay hạng mục công trình xây lắp và xây dựng dân dụng, chi phí nguyên
vật liệu chiếm khoảng 70% tổng chi phí phát sinh.
Thứ ba, nguyên vật liệu của công ty phải vận chuyển đến từng công
trình, một só loại thường để ngoài trời như cát, đá, sỏi nên chịu ảnh hưởng
của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát hư hỏng Ngoài ra chi phí
để vận chuyên nguyên vật liệu phục vụ cho việc thi công các công trình cũng
rất khác nhau, công trình ở xa khác công trình ở gần, công trình cao tầng cần
nhiều chi phí hơn công trình thấp tầng.
Ngoài những đặc điểm trên phải kể đến sự phong phú về chủng loại và
đa dạng về quy cách. Tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tư vấn và dịch vụ
Sinh viên: Tăng Thị Nga Lớp LT10KTA
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường ĐHKTQD
xây dựng Hải Dương danh mục nguyên vật liệu bao gồm: các loại sắt thép,
đá, cát, gạch, xi măng, gỗ
1.1.2. Phân loại, phân nhóm và mã hoá nguyên vật liệu tại Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Tư vấn và dịch vụ xây dựng Hải Dương.
Để quản lý một cách chặt chẽ nguyên vật liệu và tạo điều kiện thuận lợi
cho công tác hạch toán kê toán, nguyên vật liệu tại công ty được phân loại
dựa trên vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu đối với hoạt động xây lắp.
Theo đặc trưng này nguyên vật liệu được phân ra thành các loại sau đây:
Nguyên vật liệu chính: Vật liệu chính tại công ty bao gồm các loại đá (đá
hộc, đá ba, đá dăm ), các loại cát ( cát vàng, cát nền ), thép, gỗ, gạch, xi măng,
Nguyên vật liệu phụ: Vật liệu phụ tại công ty bao gồm các loại sơn
( sơn dẻo nhiệt, sơn tổng hợp, sơn lót đường )
Nhiên liệu: Nhiên liệu tại công ty gồm xăng, dầu diezen,
Phụ tùng thay thế: gồm nhiều loại như: mũi khoan, cầu khoan, quả
đập, chuôi búa
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: gồm các loại như quạt gió, máy
bàn, máy điều hoà

về phân nhóm và thứ, công ty công ty cũng chi tiết cho từng loại
nguyên vật liệu. Trong loại nguyên vật liệu chính thì có nhóm gạch, cát,
đá loại nguyên vật liệu phụ gồm nhóm sơn, đinh, ốc vít mỗi nguyên vật liệu
đều được gắn mã hoá.
1.2. Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu tại Công ty Trách nhiệm hữu
hạn Tư vấn và dịch vụ xây dựng Hải Dương.
1.2.1. phương thức hình thành nguyên vật liệu tại Công ty Trách nhiệm hữu
hạn Tư vấn và dịch vụ xây dựng Hải Dương.
Công ty phải thường xuyên tiến hành thu mua nguyên vật liệu để đáp ứng
kịp thời cho quá trình xây dựng và các nhu cầu khác của công ty. Mỗi nguyên vật
Sinh viên: Tăng Thị Nga Lớp LT10KTA
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường ĐHKTQD
liệu lại có tính chất lý hoá khác nhau, công dụng khác nhau, do đó khi thu mua
nguyên vật liệu phải đúng chủng loại, số lượng, tránh mua thừa thiếu gây lãng phí
vốn. Căn cứ vào tình hình thi công ngoài hiện trường, các đội thi công sẽ lập kế
hoạch mua vật tư cho từng giai đoạn và bào cho bộ phận cung ứng vật. Bộ phận
cung ứng vật tư xem xét yêu cầu mua vật liệu, tham khảo bảng báo giá của các
đơn vị cung cấp hàng sau đó sẽ làm kế hoạch mua hàng theo như yêu cầu của các
đội và trình giám đốc duyệt. Khi kế hoạch mua hàng được duyệt bộ phận cung
ứng vật tư sẽ tiền hành ký hợp đồng mua hàng với nhà cung cấp và có các thoả
thuận về đơn giá, số lượng, phương thức thanh toán .
1.2.2. Phương thức sử dụng và hệ thống kho tàng, bến bãi nguyên vật liệu tại
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tư vấn và dịch vụ xây dựng Hải Dương.
Trong khâu sử dụng, nguyên vật liệu tại công ty được xuất và được
quản lý chặt chẽ theo định mức vật tư kỹ thuật mà công ty đã quy định cho
từng sản phẩm. Việc xuất kho vật tư đòi hỏi có đầy đủ hoá đơn, chứng từ cần
thiết, có sự ký duyệt của ban lãnh đạo, các phòng ban liên quan, được tiến
hành theo đùng thủ tục, được ghi chép dầy đủ, chính xác nhằm đảm bào sự
hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả trong sử dụng nguyên vật liệu.

Để quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục phải dự trữ nguyên vật
liệu đầy đủ không gây gián đoạn sản xuất nhưng cũng không được dự trữ quá
lượng cần thiết gây ứ đọng vốn, tốn kém chi phí bảo quản. Do vậy phải tổ
chức tốt hệ thống kho tàng bến bãi sao cho phù hợp giúp dễ dàng vận
chuyển , xuất nhập kho và kiểm tra. Nhận thức được điều này công ty đã xây
dựng hệ thống kho vật tư rộng rãi, chắc chắn với các trang thiết bị bảo quản
vật tư khá tốt, với đặc điểm các công trình xây dựng nằm phân tán, có phạm
Sinh viên: Tăng Thị Nga Lớp LT10KTA
8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường ĐHKTQD
vi rộng nên ngoài kho cố định công ty còn xây dựng hoặc thuê thêm các kho
tạm thời tại ngay các công trình để thuận tiện cho việc vận chuyển, sử dụng các
nguyên vật liệu, với những loại sẵn có trên thị trường và chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tổng giá trị sản xuất thì công ty không dự trữ, khi có nhu cầu mới tiến hành
mua.
1.3. Tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tư vấn
và dịch vụ xây dựng Hải Dương,
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của các cá nhân, bộ phận trong công ty liên quan tới
công tác thu mua nguyên vật liệu.
Căn cứ vào bản dự toán mỗi công trinh, hạng mục công trình mà bên thi
công viết giấy đề nghi cấp vật tư gửi cho phòng vật tư. Phòng vật tư căn cứ vào
giấy đề nghị đó tiến hành thu mua vật tư. Trưởng phòng vật tư có trách nhiệm
giao nhiệm vụ cho từng nhân viên, đôn đốc, kiểm tra nhân viên mình và đồng thời
trực tiếp chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng vật tư và sụ kịp thời của vật tư
để đảm bảo tiến độ thi công,
Do đặc điểm vật liệu của công ty chủ yếu là mua ngoài nên khi có nhu cầu
cần công ty cử cán bộ vật tư đến nơi ký hợp đồng. Khi vật liệu chuyển về kho
công ty thành lập ban kiểm nghiệm vật tư để tiến hành kiểm tra về chất lượng vật
liệu, số lượng, quy cách, đơn giá vật liệu, nguồn mua, tiến độ thực hiện hợp đồng
kiểm nhận vật tư gồm:

Phòng kế hoạch đại diện thủ kho, hội đồng kiểm nhập vật tư của công ty sẽ
lập “ Biên bản kiểm nghiệm vật tư” thành 2 bản. Một bản giao cho phòng kế
hoạch để
ghi sổ theo dõi tình hình hợp đồng, một bản giao cho phòng kế toán
Sinh viên: Tăng Thị Nga Lớp LT10KTA
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường ĐHKTQD
làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Trường hợp vật liệu không đúng quy cách, phẩm chất hoặc thiếu hụt thì
phải lập thêm một bản giao phòng kế hoạch làm thủ tục khiếu nại gửi cho đơn
vị bán. Đối với vật liệu đảm bảo các yêu cầu trên đủ tiêu chuẩn nhập kho. Kế
toán căn cứ vào hoá đơn bán hàng và biên bản kiểm nghiệm vật tư đồng thời lập
phiếu nhập kho, phiếu nhập kho được lập thành 3 liên với đầy đủ các chữ ký.
Một liên giao cho thủ kho để nhập vật liệu vào thẻ kho rồi sau đó
chuyển cho phòng kế toán để làm căn cứ ghi vào sổ kế toán.
Một liên giao cho phòng kế hoạch sản xuất vật tư giữ và lưu lại.
Một liên do người mua gửi cùng với hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
(do bên bán lập) và gửi cho phòng kế toán làm thủ tục thanh toán công trình.
Khi vật tư mua về, trước khi đưa vào thi công công trình được tiến
hành làm các thí nghiệm về các chỉ tiêu cơ lý, thành phần hỗn hợp, thành
phần cốt liệu, nguồn gốc dưới sự giám sát của kỹ sư tư vấn giám sát. Các vật
tư phải đảm bẩo các tiêu chuẩn sau mới được đưa vào sử dụng. Cụ thể:
Về cát đen đắp nền đường: Không được lẫn giác, hàm lượng hữu cơ
nằm trong phạm vi cho phép và không lẫn các vật liệu độc hại khác. Cát phải
không lẫn bùn sét, ả sét hay dạng tạp chất nào khác ở dạng cục.
Về cát vàng xây dựng: Cát dùng để đổ bê tông, xây dựng công trình
cũng như thi công các hạng mục công trình đều phải thoả mãn các yêu cầu
của TCVN 337-86 đến 346-84.
Độ tạp chất trong cát vàng phải thấp hơn giới hạn cho phép của quy trình,
quy phạm hiện hành. Nêu xét thấy cần thiết để đảm bảo chất lượng của khối

xây hay bê tông thì ta phải xem xét, cần thiết thì cho rửa sạch rồi mới thi
công.
Về xi măng: Xi măng được sử dụng là xi măng PCB30 theo tiêu chuẩn
Sinh viên: Tăng Thị Nga Lớp LT10KTA
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường ĐHKTQD
Việt Nam, xi măng được đưa vào sử dụng phải dưới dạng bao bì, có nhãn mác
rõ ràng và được bảo quản tại công trường trong nhà kho kín, thông thoáng
không để xi măng tiép xúc với đất dẫn tới thay đổi chất lượng của xi măng.
Về thép: Thép sử dụng là thép CT3, CT5 đạt chất lượng theo tiêu chuẩn
hiện hành.
Cốt thép phải có bề mặt sạch, không có bùn đất, dâu mỡ, sơn dính vào,
không có vẩy sắt và không được sứt sẹo.
Cốt thép bị giảm tiết diện mặt cắt do cạo rỉ, làm sạch bề mặt hoặc do
nguyên nhân khác không được vượt quá giới hạn cho phép là 2% đường kính.
Cốt thép được cất giữ dưới mái tre và xếp thành đống, phân biệt theo số
hiệu, đường kính, chiều dài và ghi mã hiệu để tiện sử dụng. Đống cốt thép
phải được kê cao cách mặt đát ít nhất là 30cm.
Dây thép dùng để buộc phải là loại dây thép mềm với đường kính nhỏ
nhất là 0.6mm hoặc thép đàn hồi trong trường hợp cần thiết để tránh sai lệch
cốt thép trong khi đổ bê tông.
Về nước: Nước dùng để thi công phải là nước sạch không có các tạp
chất hay chất gây hại và phải đảm bảo hàm lượng muối không vượt quá
3.5mg/lít, độ PH >4
Hàm lượng Sunphát SO
4
không vượt quá 2.7mg/lít.
Về ván khuôn: Ván khuôn gỗ sử dụng có chiều dày 2.5-3cm, ván khuôn
được gia công ghép thành từng tấm phù hợp với kích thước của kết cấu, bề
mặt ván khuôn tiếp xúc với bê tông cần phải phẳng.Dùng các loại gổ xẻ

3x4cm hoặc 4x6cm để làm nạp ngang, nẹp đứng và thanh chống xiên. Ván
khuôn phải được ghép khí để không làm mất nước xi măng khi đổ bê tông,
gia công, lắp dựng phải đúng hình dáng và kích thước của cấu kiện theo thiết
kế, các tấm ván khuôn cần phải được rửa sạch trước khi đổ bê tông. Ván
Sinh viên: Tăng Thị Nga Lớp LT10KTA
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường ĐHKTQD
khuôn phải ổn định, cứng rắn, không biến dạng khi chịu tải trọng và áp lực
ngang của hỗn họp bê tông mới đổ cũng như tải trọng sinh ra trong quá trình
thi công, đồng thời dẽ tháo lắp không gây khó khăn cho việc lắp đặt cốt thép,
đổ và đầm bê tông.
Về đá dăm cho bê tông: Đá dăm phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau
Cường độ chịu nén của đá dăm tối thiểu ≥ 800kg/cm
2
Hàm lượng của hạt thử dẹt ≤ 3.5% khối lượng
Hàm lượng của hạt mềm yếu ≤ 10% khối lượng
Hàm lượng sét, bùn, bụi ≤ 0.25% khối lượng
Về cấp phối đá dăm: Theo quy trình thi công và nghiệm thu lớp cấp
phối đá dăm trong đường ôtô 22 TCN 334-06
Về đá dăm dùng thi công mặt đường, đá hộc xây kè: Cường độ chịu
nén của đá tối thiểu 800kg/cm
2
.
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các cá nhân, bộ phận trong công ty liên quan
tới công tác xây dựng định mức nguyên vật liệu.
Vì sản phẩm chủ yếu của công ty là các công trình, hạng mục công trình
cụ thể như hạng mục đường giao thông, cải tạo nâng cấp hệ thống cấp thoát
nước nên trước khi thiết kế công trình phải tiến hành khảo sát địa chất, thuỷ
văn, bình độ tuyến, trắc dọc tuyến, kết cấu mặt đường, lưu lượng nước. Sau khi
có kết quả khảo sát mới tiến hành thiết kế và xây dựng định mức nguyên vật

liệu.
Trưởng phòng thiết kế giao trách nhiệm và đôn đốc các nhân viên và
đồng thời chịu trách nhiệm trực tiếp về việc xây dựng định mức và hình thành
các bảng dự toán. Việc xây dựng định mức nguyên vật liệu phải căn cứ vào
các quy định của Nhà nước về ngành nghề hoạt động và đồng thời phải căn cứ
vào hợp đồng đã ký kết với khách hàng. Ví dụ như trong bê tông thì định mức
Sinh viên: Tăng Thị Nga Lớp LT10KTA
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường ĐHKTQD
sắt, thép, xi măng phải tuân theo đúng quy định của Nhà nước.
1.3.3. Chức năng, nhiệm vụ của các cá nhân, bộ phận trong công ty liên quan
tới công tác sử dụng và kiểm kê nguyên vật liệu.
Khi sử dựng các cá nhân, bộ phận có liên quan thực hiện nghiêm chỉnh
chế độ ghi chép ban đầu và các quy định về kế toán, thống kê. Căn cứ vào
định mức kỹ thuật do Nhà nước quy định, đồng thời căn cứ vào đự toán bộ
phận tổ chức thi công được duyệt để xây dựng mức giao khoán cho từng đội
Quản lý nhập kho và dự trữ cho sản xuất theo một số nguyên tắc sau:
Hàng xuất, nhập kho phải có phiếu xuất kho, phiếu nhập kho đày đủ,
phiếu xuất kho, phiếu nhập kho phải có đầy đủ chữ ký của người có trách
nhiệm, tuân thủ đày đủ các bước theo quy định về nhập, xuất kho.
Phòng vật tư căn cứ vào yêu cầu tíến độ, kế hoạch sản xuất để quyết
định số lượng mua, dự trữ các loại nguyên vật liệu. Xuất vật tư phải dựa trên
tiến độ thi công, định mức sử dụng và dựa trên nhu cầu thực tế. Bên cạnh việc
đảm bảo xuất đúng, xuất đủ cho sản xuất cần phải xác định được chính xác
giá xuất kho thực tế của nguyên vật liệu phục vụ cho công tác tính giá thành
một cách chính xác.
Giải quyết, xử lý các nguyên vật liệu ứ đọng, kém phẩm chất, thanh lý
nguyên vật liệu tồn.
Sinh viên: Tăng Thị Nga Lớp LT10KTA
13

Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường ĐHKTQD
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TƯ VẤN VÀ DỊCH VỤ XÂY DỰNG
HẢI DƯƠNG.
2.1. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu tại Công ty Trách nhiệm hữu
hạn Tư vấn và dịch vụ xây dựng Hải Dương.
2.1.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho.
Công ty TNHH Tư vấn và dịch vụ xây dựng Hải Dương tính giá
nguyên vật liệu nhập kho theo giá thực tế.
Hầu hết nguyên vật liệu nhập kho là từ nguồn mua ngoài, kế toán tính
giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho theo công thức sau:
Giá thực
tế NVL
nhập kho
=
Giá mua
ghi trên
hóa đơn
+
Chi phí
thu mua
(nếu có)
-
Chiết khấu thương
mại, giảm giá
hàng bán
Ví dụ: Ngày 20 tháng 2 năm 2009 theo Hoá đơn GTGT 0000650 của
Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại TH Hương Giang, công ty mua thép cây
D10 với số lượng 12.712 kg, đơn giá không thuế là 12.500đồng/kg. Giá mua ghi

trên hoá đơn đối với thép cây D10 là:
12.712 x 12.500 = 158.900.000 (đồng)
Do hàng được bên cung cấp giao tận kho công trình nên không phát sinh
cước phí vận chuyển, hàng cũng không được hưởng chiết khấu thương mại hay
giảm giá.
Vậy giá thực tế nhập kho của nguyên vật liệu trên chính là giá mua trên hoá
đơn và bằng 158.900.000 đồng.
Số nguyên vật liệu này được nhập kho theo Phiếu nhập kho số 13 ngày 20
Sinh viên: Tăng Thị Nga Lớp LT10KTA
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường ĐHKTQD
tháng 2 năm 2009.
2.1.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho.
Tại Công ty TNHH Tư vấn và dịch vụ xây dựng Hải Dương, nguyên vật
liệu được xuất theo phương pháp nhập trước xuất trước .
Ví dụ: Theo số liệu sổ chi tiết vật liệu cho gạch đặc máy:
Tồn đầu tháng 500 viên, đơn giá: 1000 dồng.
Ngày 7/2/2009: Nhập kho 65.000 viên, đơn giá: 1.047,62 đồng
Ngày 12/2/2009: Xuất kho 25.000 viên
Ngày 15/2/2009: Xuất kho 40.000 viên
Giá gốc gạch đặc máy xuất kho ngày 12/2/2009:
(500 x 1000) + (24.500 x 1.047,62) = 26.166.690
Giá gốc gạch đặc máy xuất kho ngày 15/2/2009:
40.000 x 1.047,62 = 41.904.800
2.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tư
vấn và dịch vụ xây dựng Hải Dương.
2.2.1. Chứng từ kế toán và hạch toán ban dầu tại Công ty Trách nhiệm hữu
hạn tư vấn và dịch vụ xây dựng Hải Dương.
Về nhập kho nguyên vật liệu:
Sau khi kế hoạch cung cấp nguyên vật liệu đã đươc phê duyệt và lựa

chọn được nhà cung cấp, công ty tiến hành lập “Hợp đồng kinh tế”, nguyên
vật liệu lúc này được chuyển tới kho của công ty hoặc đến nơi có nhu cầu.
Khi giao vật tư, nhà cung cấp sẽ lập “Hoá đơn giá trị gia tăng” (GTGT)
giao cho công ty. Hoá đơn GTGT ghi rõ tên, địa chỉ của nhà cung cấp cũng
như số lượng giá trị, tiền thuế GTGT của các loại nguyên liệu mà công ty mua.
Sinh viên: Tăng Thị Nga Lớp LT10KTA
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường ĐHKTQD
Về phía công ty, trước khi nhập kho nguyên vật liệu phải được kiểm tra
toàn diện về số lượng, quy cách, phẩm chất Sau khi kiểm nghiệm chất
lượng của nguyên vật liệu, nếu đạt yêu cầu nguyên vật liệu sẽ được nhập kho.
Khi nhập kho phòng vật tư lập “Phiếu nhập kho” dựa trên “Hoá đơn GTGT”,
phiếu nhập kho phản ánh số lượng thực nhập kho. Phiếu nhập kho phải được
người phụ trách cung tiêu, người giao hàng và thủ kho ký xác nhận và được
lập làm 3 liên:
Liên 1: Phòng vật tư giữ.
Liên 2: Giao cho thủ kho.
Liên 3: Giao cho người nhận vật tư và chuyển cho kế toán thanh toán.
Thủ kho sau khi ghi thẻ thì chuyển cho kế toán nguyên vật liệu, kế toán
sẽ định khoản trên "Phiếu nhập kho" và ghi sổ kế toán.
Ví dụ: Khi công ty có nhu cầu mua thép để phục vụ sản xuất sản phẩm
theo hợp đồng đã ký kết. Dựa vào nhu cầu thực tế phòng kế hoạch lập dơn
mua hàng gửi Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại TH Hương Giang.
Sau khi gửi đơn mua hàng. nhà cung cấp xem xét nếu đáp ứng được yêu
cầu thì sẽ tiến hành ký kết hợp đồng và giao hàng theo hoá đơn GTGT ( nếu có)
Ta có hoá đơn GTGT số 0000650 ( biểu mẫu 2.1)

Công ty TNHH Dịch
vụ Thương mại TH Hương Giang chuyển đến cùng vật tư.
Khi vật tư về người giao hàng đề nghị nhập kho công ty tổ chức hội

đồng kiểm nghiệm quy cách phẩm chất và cân đo, đong đếm, nếu đảm bảo
chất lượng đủ điều kiện sẽ tiến hành làm thủ tục nhập kho. Ban kiểm nghiệm
sẽ lập biên bản kiểm nghiệm ( biểu mẫu 2.2) với đầy đủ các chữ ký của các
bên liên quan.
Sau khi tiến hành kiểm nghiệm vật tư xét thấy vật tư đủ tiêu chuẩn về
số lượng, phẩm chất, thủ kho lập phiếu nhập kho (biểu mẫu 2.3) và ký duyệt,
Sinh viên: Tăng Thị Nga Lớp LT10KTA
16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường ĐHKTQD
sau đó thủ kho kiểm nhận hàng, ghi thẻ kho và tiến hành nhập kho số lượng
vật tư đó.
Nếu kiểm nghiệm thấy vật tư không đúng yêu cầu thì cán bộ vật tư sẽ
liên hệ với nhà cung cấp để giải quyết và nhập kho theo số thực tế.
Biếu số 2.1: Mẫu hoá đơn GTGT
HOÁ ĐƠN
Mẫu số: 01GTKT-
3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
SS/ 2009B
Liên 2: Giao cho khách hàng 0000650
Ngày 20 tháng 2 năm 2009
Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại TH Hương Giang
Địa chỉ: Tổ 22- Yên Sở- Hoàng Mai- Hà Nội
Số tài khoản:
Điện thoại: MST: 0101611608
Họ và tên người mua hàng:
Tên dơn vị: Công ty TNHH Tư vấn và dịch vụ xây dựng Hải Dương
Địa chỉ: 15A- Hồng Quang - Quang Trung- Hải Dương
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: CK MST: 0500238473

ST
T
Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
A C 1 2 3
1 Thép cây D10 Kg 12.712 12.500 158.900.900
2 Thép cây D14- D28 Kg 42.790 12.500 534.875.000
3 Thép cây D32 Kg 3.470 12.500 43.375.000
4 Que hàn Kg 200 15.272,7 3.054.340
5 Dây buộc Kg 1000 14.545,4 14.545.400
Sinh viên: Tăng Thị Nga Lớp LT10KTA
17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường ĐHKTQD
Cộng tiền hàng 754.749.940
Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT
75.474.994
Tổng cộng thanh toán 830.224.934
Số tiền viết bằng chữ: Tám trăm ba mươi triệu, hai trăm hai tư ngàn, chín trăm ba mươi tư đồng
Người mua hàng Người bán hàng Giám đốc
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Khi vật liệu về nhập kho công ty tổ chức hội đồng kiểm nghiệm quy
cách phẩm chất và cân đo đong đếm, nếu đảm bảo đủ điều kiện tiến hành làm
thủ tục nhập kho.
Thủ tục kiểm nghiệm như sau:
Biểu số 2.2: Mẫu biên bản kiểm nghiệm
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ Mẫu sổ 05VT
Ngày 20 tháng 02 năm 2009 Số :15
Đơn vị bán: Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại TH Hương Giang
Hoá đơn số: 0000650
Ban kiểm nghiệm gồm có:
1. Ông: Nguyễn Văn Thời - cán bộ vật tư Trưởng ban

2. Bà: Nguyễn Thị Cảnh- thủ kho Uỷ viên
3. Ông: Đỗ Cường Thành- phòng kỹ thuật Uỷ viên
4. Bà: Nguyễn Thị Nguyệt- kế toán vật tư Uỷ viên
Đã kiểm nghiệm các loại vật tư theo hoá đơn trên để nhập vào kho CT
doanh trại đội thiết giáp, số liệu cụ thể như sau:
ST Tê, nhãn hiệu, quy cách Đơn vị Số lượng
Sinh viên: Tăng Thị Nga Lớp LT10KTA
18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường ĐHKTQD
T vật tư
Theo hóa
đơn
Thực tế
1 Thép cây D10 Kg 12.712 12.712
2 Thép cây D14- D28 Kg 42.790 42.790
3 Thép cây D32 Kg 3.470 3.470
4 Que hàn Kg 200 200
5 Dây buộc Kg 1000 1000
Cộng 754.749.940
Biên bản lập xong vào hồi 10h cùng ngày
Thủ kho Cán bộ vật tư Phòng kỹ thuật Kế toán
( Đã ký ) ( Đã ký ) ( Đã ký ) ( Đã ký )
Sau khi kiểm nghiểm các vật tư về đúng với yêu cầu của công ty về số
lượng, phất, quy cách và cán bộ vật tư sẽ đề nghị nhập kho theo số thực tế theo
biểu mẫu sau (biểu mẫu 2.3), trong trường hơp này số thực tế dúng với số yêu cầu:
Thép cây D10 về đủ 12.712 kg, thép cây D14 - D28 về đủ 42.790 kg, thép cây
D32 về đủ 3.470 kg, que hàn về đủ 200 kg, dây buộc về đủ 1000 kg.
Biểu só 2.3: Mẫu phiếu đề nghị nhập kho
PHIẾU ĐỀ NGHỊ NHẬP KHO VẬT TƯ
Họ và tên người đề nghị: Nguyễn Văn Thời

Đề nghị nhập kho: CT Doanh trại đội thiết giáp
Loại vật tư nhập:
STT Tên vật tư ĐVT

hàng
Số lượng
yêu cầu
Ghi
chú
1 Thép cây D10 Kg 12.712 kg
2 Thép cây D14- D28 Kg 42.790 kg
Sinh viên: Tăng Thị Nga Lớp LT10KTA
19
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường ĐHKTQD
3 Thép cây D32 Kg 3.470 kg
4 Que hàn Kg 200 kg
5 Dây buộc Kg 1.000 kg
Cộng Kg 60.172 kg

Hải Dương, ngày 20 tháng 2 năm 2009
Người đề nghị

( Đã ký )
Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 0000650 của Công ty TNHH Dịch vụ
Thương mại TH Hương Giang ngày 20 tháng 2 năm 2009, biên bản kiểm nghiệm
cùng ngày và phiếu đề nghị nhập kho vật tư, thủ kho tiến hành nhập kho vật tư
theo số thực tế về.
Biểu số 2.4: Mẫu phiếu nhập kho
PHIẾU NHẬP KHO
Mẫu sổ : 01- VT

Số:13 QĐ số :15/2006/QĐ-BTC
Nợ :152 Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng
Có :331 Bộ Trưởng Bộ Tài Chính
Ngày 20 rháng 2 năm 2009
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Hoàng Anh
Theo: Theo HĐ số : 0000650 của Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại TH
Hương Giang
Nhập tại kho: CT Doanh trại đội thiết giáp

STT Tên, nhãn hiệu, Mã Đơn vị Số lượng Đơn Thành tiền
Sinh viên: Tăng Thị Nga Lớp LT10KTA
20
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường ĐHKTQD
quy cách,phẩm
chất vật tư
số tính giá
Theo
chứng
từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1
Thép cây D10 Kg 12.712 12.712 12.500 158.900.900
2
Thép cây D14- D28 Kg 42.790 42.790 12.500 534.875.000
3
Thép cây D32

Kg 3.470 3.470 12.500 43.375.000

4
Que hàn

Kg 200 200 15.272,
7
3.054.340

Dây buộc

Kg 1000 1000 14.545,
4
14.545.400

Cộng 754.749.940
Cộng thành tiền ( Viết bằng chữ): Bảy trăm năm mươi tư triệu bảy trăm bốn mươi
chín nghìn chín trăm bốn mươi đồng.
Nhập ngày 20 tháng 2 năm 2010
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc

( Đã ký)

( Đã ký)

( Đã ký)

( Đã ký) ( Đã ký)
Sinh viên: Tăng Thị Nga Lớp LT10KTA
21
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường ĐHKTQD
Biểu số 2.5 Mẫu bảng kê chi tiết nhập vật tư

BẢNG KÊ CHI TIẾT NHẬP VẬT TƯ
Tháng 2/2009
Chứng từ
Tên vật tư
ĐV
T
Tài khoản Số
lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
SH NT Nợ Có
0000650 20/2
Thép cây
D10
Kg
152 331
12.712 12.500 158.900.900
Thép cây
D14- D28
Kg 152 331 42.790 12.500 534.875.000
Thép cây
D32
Kg 152 331 3.470 12.500 43.375.000
Que hàn Kg 152 331 200 15.272,7 3.054.340
Dây buộc Kg 152 331 1000 14.545,4 14.545.400

Cộng 984.004.409
Về xuất kho nguyên vật liệu:

Tại Công ty TNHH Tư vấn và dịch vụ xây dựng Hải dương, vật tư xuất
kho chủ yếu để phục các công trình đã ký hợp đồng nên kế toán tổng hợp vật
liệu phải phản ánh kịp thời chính xác vật liệu xuất kho dùng cho từng công
trình.
Căn cứ vào tình hình thi công ở đội xây dựng, các đội sử dụng vật tư sẽ
viết phiếu xin lĩnh vật tư, căn cứ vào đó bộ phận cung ứng vật tư sẽ viết "
Phiếu xuất kho" trình giám đốc duyệt. Phiếu xuất kho là chứng từ phản ánh số
lượng nguyên vật liệu thực tế xuất kho. Phiếu xuất kho có thể lập riêng cho
từng loại nguyên vật liệu hợăc chung cho nhiều nguyên vật liệu cùng loại
Sinh viên: Tăng Thị Nga Lớp LT10KTA
22
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường ĐHKTQD
nhưng phải cùng một kho và sử dụng cho một công trình.
Phiếu xuất kho cũng chia làm 3 liên:
Liên 1: Lưu tại phòng vật tư
Liên 2: Thủ kho giữ để ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán nguyên
vật liệu để ghi đơn giá, tính thành tiền và và ghi sổ kế toán.
Liến 3: Giao cho người sử dụng
Khi nhận được các chứng từ "Phiếu xuất kho", kêa toán phân loại các
phiếu xuất kho theo từng loại nguyên vật liệu, từng mục đích sử dụng, rồi
định khoản kế toán ngay trên các phiếu xuất kho. Các định khoản này được
thực hiện lên "Bảng kê nguyên vật liệu xuất dùng". Bảng này được mở từng
tháng nhằm theo dõi lượng nguyên vật liệu xuất dùng trong tháng cho các
mục đích khác nhau của công ty.
Do nhu cầu sử dụng cho công trình doanh trại đội thiết giáp thuộc Bộ
chỉ huy quân sự tỉnh Hải Dương, lô thép xây dựng được mua và sử dụng
ngay. Vì vật bộ phận cung ứng vật tư viết phiếu nhập kho đồng thời viết luôn
phiếu xuất kho cho lô hàng này.
Sinh viên: Tăng Thị Nga Lớp LT10KTA
23

Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường ĐHKTQD
Biểu số 2.6: Mẫu phiếu đề nghị xuất vật tư
PHIẾU ĐỀ NGHỊ XUẤT KHO VẬT TƯ
Họ và tên người đề nghị: Phạm Anh Tuấn
Công trình : CT Doanh trại đội thiết giáp
Loại vật tư xuất:
STT Tên vật tư ĐVT

hàng
Số lượng yêu
cầu
Ghi chú
1 Thép cây D10 Kg 12.712
2 Thép cây D14- D28 Kg 42.790
3 Thép cây D32 Kg 3.470
4 Que hàn Kg 200
5 Dây buộc Kg 1000
Cộng 60.172
Lý do: Xây thô giai doan 1
Ngày 20 tháng 2 năm 2009
Giám đốc duyệt Phòng KH, KT, VT Người đề nghị
( Đã ký) ( Đã ký) ( Đã ký)
Sinh viên: Tăng Thị Nga Lớp LT10KTA
24
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường ĐHKTQD
Biểu số 2.7: Mẫu phiếu xuất kho
Mẫu số: C21- HD
PHIẾU XUẤT KHO
Số :22 QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20 tháng 2 năm 2009 Nợ: 621 Ngày 20 tháng 3 năm 2006

Có: 152 cảu Bộ trưởng Bộ Tài chính
Họ tên người nhận hàng: Phan Công Chiến Bộ phận: Tổ nề 1
Lý do xuất kho: Xây thô giai đoạn 1
Xuất tại kho: CT Doanh trại đội thiết giáp
S
T
T
Tên, nhãn hiệu,
quy cách,phẩm
chất vật tư

số
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Thép cây D10 Kg 12.712 12.712 12.500 158.900.900
2
Thép cây D14- D28 Kg 42.790 42.790 12.500 534.875.000
3
Thép cây D32 Kg 3.470 3.470 12.500 43.375.000
4
Que hàn Kg 200 200 15.272,7 3.054.340
5 Dây buộc Kg 1000 1000 14.545,4 14.545.400
Cộng 754.749.940
Cộng thành tiền ( Viết bằng chữ): Bảy trăm năm mươi tư triệu bảy trăm bốn mươi

chín nghìn chín trăm bốn mươi đồng)
Xuất, ngày 20 tháng 2 năm 2009
Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc

( Đã ký) ( Đã ký) ( Đã ký) ( Đã ký) ( Đã ký)
( Đánh giá nguyên vật liệu theo phương pháp nhập trước xuất trước)
Sinh viên: Tăng Thị Nga Lớp LT10KTA
25

×