Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Việt Thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.8 KB, 74 trang )

Trường Đại học Công nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
MỤC LỤC
Trịnh Thị Lan Lớp: LTTCCĐ - KT20 _ K7
Khoa Kế toán - Kiểm toán
LỜI MỞ ĐẦU
Đối với bất kì một nền sản xuất hàng hóa nào, để tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có đầy đủ các yếu tố đầu vào,
đó là: Tư liệu sản xuất, Đối tượng lao động và Lao động. Trong đó, Lao động
là yếu tố cơ bản có tính chất quyết định. Lao động là hoạt động chân tay và trí
óc tạo ra của cải vật chất, là điều kiện cho xã hội tồn tại và phát triển.
Để quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá trình sản xuất – kinh
doanh ở các doanh nghiệp diễn ra thường xuyên, liên tục thì cần thiết phải tái
sản xuất sức lao động. Vì vậy, khi người lao động tham gia sản xuất ở các
doanh nghiệp, doanh nghiệp phải trả cho họ một khoản thù lao để họ tái sản
xuất sức lao động, tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế hàng hóa, thù lao lao động được thể hiện bằng thước đo giá
trị, gọi là tiền lương. Như vậy, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí
lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời
gian, khối lượng công việc và chất lượng lao động mà người lao động đã cống
hiến cho doanh nghiệp.
Các khoản trích theo lương bao gồm: BHXH, BHYT, KPCĐ và quỹ dự
phòng trợ cấp mất việc làm. Trong quá trình tham gia lao động, doanh nghiệp
và người lao động có nghĩa vụ nộp các khoản này theo quy định của Nhà
nước và được hưởng trợ cấp khi bị tai nạn, ốm đau, mất việc làm…
Với tầm quan trọng của lao động như vậy, nhà quản lý luôn quan tâm và
đưa ra các phương án quản lý lao động phù hợp với doanh nghiệp mình nhằm
nâng cao năng suất lao động, tối đa hóa lợi nhuận song không quên lợi ích
người lao động. Doanh nghiệp luôn coi quản lý lao động và tiền lương là một
nội dung quan trọng trong công tác quản lý sản xuất – kinh doanh.
Cũng chính vì vậy, em chọn “Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại công ty TNHH Việt Thắng” là đề báo cáo tốt nghiệp của


mình. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy Trần Đức
Trịnh Thị Lan
2
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Hùng cùng các cô chú và các chị trong phòng Tài vụ của Công ty TNHH Việt
Thắng đã giúp em hoàn thành đề tài này.
Nội dung trong báo cáo, ngoài lời mở đầu và kết luận, gồm những nội
dung chính sau đây:
Chương I : Cơ sở lý luận về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại doanh nghiệp.
Chương II : Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty TNHH Việt Thắng.
Chương III:Phương hứớng hoàn thiện hạch toán tìên lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty TNHH Việt Thắng.
Chương IV : Kết luận
Mặc dù bản thân đã cố gắng nhưng với kiến thức còn hạn hẹp, cũng như
nhiều vấn đề khách quan khác nên báo cáo không tránh khỏi thiếu sót. Rất
mong nhận được ý kiến đóng góp, phê bình của thấy cô và các bạn để báo cáo
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Trịnh Thị Lan

Trịnh Thị Lan
3
Khoa Kế toán - Kiểm toán
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN

TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1.1. Khái niệm:
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu
hao các yếu tố lao động và tư liệu lao động. Trong đó, lao động với tư cách là
hoạt động chân tay và trí óc của con người sử dụng tư liệu lao động nhằm tác
động, biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích cho nhu cầu
sinh hoạt của mình. Để đảm bảo quá trình tái sản xuất diễn ra thường xuyên,
trước hết cần phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động
của con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao. Trong nền kinh tế
hàng hóa ngày nay, thù lao lao động được biểu hiện bằng thước đo giá trị, gọi
là tiền lương.
Như vậy, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần
thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công
việc và chất lượng mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.
Để quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá trình sản xuất – kinh
doanh ở các doanh nghiệp diễn ra thường xuyên, liên tục thì cần thiết phải tái
sản xuất sức lao động. Vì vậy khi người lao động tham gia sản xuất ở các
doanh nghiệp, doanh nghiệp phải trả cho họ một khoản thù lao để tái sức sản
xuất lao động, tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong
nền kinh tế hàng hóa, thù lao lao động được biểu hiện bằng thước đo giá trị,
gọi là tiền lương. Như vậy, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao
động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian,
khối lượng công việc và chất lượng lao động mà người lao động đã cống hiến
cho doanh nghiệp.
Trịnh Thị Lan
4
Khoa Kế toán - Kiểm toán
1.1.2. Qũy lương và các thành phần của quỹ lương
1.1.2.1 :Qũy lương
Quỹ lương trong doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương tính theo số công

nhân viên thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Qũy lương bao gồm các
khoản chủ yếu sau:
- Tiền lương trả cho người lao động theo thời gian thực tế làm việc (theo
thời gian, theo sản phẩm, theo lương công nhật, lương khoán…)
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ phép, ngừng
việc, đi học, đi công tác…
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
một số nguyên nhân khách quan.
- Tiền lương trả cho người lao động chế tạo ra sản phẩm hỏng trong
phạm vi chế độ quy định.
- Các tiền thưởng trong sản xuất
- Các khoản phụ cấp thường xuyên, như:
+ Phụ cấp khu vực
+ Phụ cấp trách nhiệm
+ Phụ cấp học nghề
+ Phụ cấp thâm niên
+ Phụ cấp công tác lưu động
+ Phụ cấp làm đêm, thêm giờ
+ Phụ cấp cho những người làm công tác khoa học kĩ thuật có tài năng
- Tiền ăn ca của người lao động
- Trợ cấp thôi việc
1.1.2.2: Thành phần của quỹ lương:
Trong quan hệ với quá trình sản xuất kinh doanh, kế toán phân loại quỹ
lương của doanh nghiệp như sau:
Trịnh Thị Lan
5
Khoa Kế toán - Kiểm toán
- Tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
làm nhiệm vụ chính đã quy định cho họ, gồm: Tiền lương cấp bậc, các khoản
phụ cấp thường xuyên và tiền thưởng trong sản xuất.

- Tiền lương phụ: là tiền phải trả cho người lao động trong thời gian
không làm nhiệm vụ chính nhưng người lao động vẫn được hưởng lương theo
chế độ quy định như tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ
cho phép, thời gian đi làm nghĩa vụ xã hội, hội họp, đi học, ngừng sản xuất.
Việc phân chia quỹ tiền lương thành tiền lương chính và tiền lương phụ
có ý nghĩa nhất định trong công tác hạch toán, phân bổ tiền lương theo đúng
đối tượng và trong công tác phân tích tình hình sử dụng quỹ lương ở các
doanh nghiệp.
Về nguyên tắc quản lý tài chính, các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ
quỹ tiền lương, như: chi quỹ lương theo đúng mục đích, gắn với sản xuất –
kinh doanh trên cơ sở các định mức lao động và đơn giá tiền lương hợp lý
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt/
Đối với doanh nghiệp kinh doanh chưa có lãi, chưa bảo toàn vốn thì tổng
quỹ lương doanh nghiệp được phép chi không vượt quá tiền lương cơ bản tính
theo số lượng lao động thực tế tham gia vào quá trình sản xuất – kinh doanh,
hệ số và mức lương cấp bậc theo hợp đồng, mức phụ cấp theo quy định của
Nhà nước.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh có lãi, đạt được tỷ suất lợi nhuận trên
vốn Nhà nước cao, đóng góp cho Ngân sách Nhà nước lớn thì được phép chi
quỹ lương theo hiệu quả đạt được của doanh nghiệp nhưng phải đảm bảo các
điều kiện sau:
- bảo toàn được vốn và không xin giảm khấu hao hoặc giảm các khoản
nộp Ngân sách Nhà nước.
- tốc độ tăng của quỹ tiền lương phải thấp hơn tốc độ tăng tỷ suất lợi
nhuận trên vốn Nhà nước cấp.
Trịnh Thị Lan
6
Khoa Kế toán - Kiểm toán
1.1.3. Các chế độ trả lương và thường cho người lao động:
1.1.3.1: Các chế độ trả lương:

Hệ thống tiền lương của Nhà nước bao gồm hai chế độ tiền lương: tiền
lương cấp bậc và tiền luong chức vụ.
* Chế độ lương cấp bậc:
Chế độ lương cấp được thiết kế trả lương cho công nhân sản xuất căn cứ
vào chất lượng lao động và điều kiện lao động thực hiện một công việc nhất
định.
Chế độ lương cấp bậc có 3 yếu tố: thang lương, mức lương và tiêu chuẩn
cấp bậc kĩ thuật.
Thang lương: là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa những
công nhân trong cùng một nghề hoặc một nhóm nghề giống nhau theo trình
độ lành nghề của họ.
Một thang lương gồm có một số bậc lương và hệ số phù hợp với các bậc
lương đó.
- Bậc lương: là bậc phân biệt về trình độ lành nghề của công nhân và
được xếp từ thấp lên cao (cao nhất có thể là bậc 3, bậc 6, bậc 7. Chế độ tiền
lương cấp bậc hiện hành có bậc cao nhất là 7)
- Hệ số lương: là hệ số chỉ rõ lao động của công nhân ở bậc nào đó được
trả lương cao hơn người lao động làm ở những công việc được xếp vào mức
lương tối thiểu là bao nhiêu lần.
Mức lương: là tiền tiêu dung để trả lương lao động trong một đơn vị thời
gian phù hợp với các bậc trong thang lương.
Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật: là văn bản quy định về mức độ phức tạp
của công việc và trình độ lành nghề của công nhân ở một bậc nào đó phải có
sự hiểu biết nhất định về mặt kiến thức lý thuyết và trong thực hành phải làm
được những công việc nhất định.
Trịnh Thị Lan
7
Khoa Kế toán - Kiểm toán
* Chế độ trả lương theo chức vụ
Chế độ trả lương theo chức vụ được thiết kế để trả lương cho người lao

động trong các tổ chức quản lý Nhà nước, các tổ chức kinh tế - xã hội và các
loại lao động quản lý trong các Doanh nghiệp tùy theo chức danh viên chức
và thâm niên nghề nghiệp.
* Các chế độ khác khi tính lương
Chế độ trả lương khi ngừng việc: do những nguyên nhân chủ quan hay
khách quan phải ngừng việc, người lao động vẫn được hưởng lương như sau:
- 70% khi không làm việc
- Ít nhất 80% lương khác nếu làm việc khác có mức lương thấp hơn
- 100% nếu ngừng việc do sản xuất thử, chế thử.
Chế độ trả lương khi làm ra sản phẩm xấu, hỏng: tùy từng trường hợp
công nhân sẽ được trả mức lương, cụ thể:
- 0% lương nếu làm ra sản phẩm xấu, hỏng quá quy định.
- 70% lương nếu làm sản phẩm xấu, hỏng trong quy định.
- 100% lương nếu sản phẩm xấu hỏng đó là chế thử.
Chế độ phụ cấp lương
Các chế độ phụ cấp lương bao gồm:
- Phụ cấp khu vực: áp dụng với người làm việc ở vùng xa xôi, hẻo lánh
và khí hậu xấu. Phụ cấp gồm 7 mức: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,7 và 1,0 so với
mức lương tối thiểu chung.
Phụ cấp trách nhiệm công việc: áp dụng đối với các thành viên không
chuyên trách Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát (không kể trưởng
ban kiểm soát) và những người làm một số công việc đòi hỏi trách nhiệm cao
hoặc phải đảm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức danh lãnh đạo.
Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3; 0,5 so với mức lương tối thiểu chung.
Phụ cấp trách nhiệm được tính trong đơn giá tiền lương và hạch toán vào giá
thành hoặc chi phí kinh doanh của công ty và được tính trả cùng kỳ lương
hàng tháng.
Trịnh Thị Lan
8
Khoa Kế toán - Kiểm toán

Khi không làm công việc hưởng phụ cấp trách nhiệm từ 1 tháng trở lên
thì không được hưởng phụ cấp trách nhiệm.
- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm: áp dụng đối với người làm nghề hoặc
công việc có điều kiện lao động độc hại, nguy hiểm, đặc biệt độc hại nguy
hiểm mà chưa xác định trong mức lương.
Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4 so với mức lương tối thiểu
chung. Phụ cấp nguy hiểm, độc hại được tính trong đơn giá tiền lương và
hạch toán vào giá thành hoặc chi phí sản xuất kinh doanh và được chi trả
cùng kỳ lương hàng tháng theo thời gian thực tế làm việc tại nơi có điều kiện
lao động độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt độc hại. Làm việc dưới 4 giờ
trong ngày được tính bằng ½ ngày làm việc, nếu làm việc từ 4 giờ trở lên thì
được tính cả ngày.
- Phụ cấp lưu động: áp dụng đối với người làm nghề hoặc công việc
thường xuyên thay đổi địa điểm làm việc hoặc nơi ở.
- Phụ cấp thu hút: áp dụng với người đến làm việc ở vùng kinh tế mới,
cơ sở sản xuất xa đất liền, có điều kiện sinh hoạt khó khăn. Phụ cấp gồm 4
mức: 20%, 30%, 50% và 70% mức lương cấp bậc, chức vụ, hoặc chuyên
môn, nghiệp vụ. Thời gian hưởng từ 1đến 3 năm.
- Phụ cấp làm đêm, làm thêm, ngoài giờ:
+ Nếu người lao động phải làm đêm ( từ 22 giờ đến 6 giờ hôm sau ) thì
được hưởng phụ cấp làm đêm. Phụ cấp làm đêm có 2 mức: 30% lương cấp
bậc dối với các công việc không phải làm đêm thường xuyên, 40% đối với
những người chuyên làm việc theo ca.
+ Nếu người lao động làm thêm giờ vào ngày bình thường thì được
hưởng 50% lương cấp bậc.
+ Nếu người lao động làm thêm giờ vào ngày nghỉ thì được hưởng 100%
lương cấp bậc.
Trịnh Thị Lan
9
Khoa Kế toán - Kiểm toán

+ Nếu làm thêm giờ vào ngày lễ, tết thì được hưởng 200% lương cấp
bậc.
Đây là chế độ với ginhf thức lương thời gian. Đối với hình thức lương
sản phẩm thì lương làm đêm, thêm giờ căn cứ vào số lượng và chất lượng của
sản phẩm mà tính.
Lương phép
Khi người lao động nghỉ phép thì được hưởng lương phép. Lương phép
được tính bằng 100% lương cấp bậc. Người lao động được nghỉ 12 ngày
phép/1 năm, đến 20 năm được hưởng 30 ngày phép, 30 năm trở lên được nghỉ
40 ngày.
1.1.3.2:Thưởng cho người lao động
Theo quy định của Nhà nước hiện nay thì có 2 hình thức thưởng:
- Thưởng thường xuyên: là hình thức thưởng gắn liền với việc nâng cao
năng suất lao động. Xét về thực chất là nhằm quán triệt hơn nữa hình thức
phân phối lương theo lao động, bao gồm:
+ Thưởng tiết kiệm vật tư: nhằm khuyến khích người lao động tiết kiệm
vật tư. Mức tiền thưởng tối đa không quá 50% số vật tư tiết kiệm được.
+ Thưởng do nâng cao chất lượng sản phẩm: thể hiện ở các việc nâng
cao tỷ trọng hàng hóa loại 1 và giảm tỷ lệ hàng hỏng. Mức thưởng căn cứ vào
giá trị chênh lệch giữa sản phẩm loại cao so với tỷ lệ đã quy định.
- Thưởng định kỳ: là hình thức nhằm bổ sung thêm thu nhập cho người
lao động. Hình thức này căn cứ vào kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ
nên gắn người lao động với tập thể và doanh nghiệp. Thưởng định kì thì bất
cứ doanh nghiệp nào cũng áp dụng, gồm các hình thức:
+ Thưởng thi đua vào dịp cuối năm ( với việc xếp hạng A, B,…). Tiền
thưởng mỗi loại và hệ số khen thưởng giữa từng loại quy đổi số người các
loại thành 1 loại chung rồi tách ra thưởng cho từng người.
Trịnh Thị Lan
10
Khoa Kế toán - Kiểm toán

+ Thưởng sáng kiến, sáng chế…trong chế tạo sản phẩm, mục đích phát
huy tính sáng tạo của mỗi người công nhân trong quá trình sản xuất như:
thường sáng tạo ra cách làm mới tiết kiệm thời gian, chi phí…
+ Thưởng nhân dịp lễ, tết: như nhau cho mọi người trong doanh nghiệp.
1.1.4: Các hình thức lương
Tiền lương trả cho người lao động phải quán triệt nguyên tắc phân phối
theo lao động. Trả lương theo số lượng và chất lượng lao động có ý nghĩa rất
to lớn trong việc động viên, khuyến khích người lao động phát huy tinh thần
dân chủ ở cơ sở, thúc đẩy hăng say lao động, sáng tạo nâng cao năng suất lao
động nhằm tạo ra nhiều của cải, vật chất cho xã hội, nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần cho xã hội.
Hiện nay việc trả lương cho người lao động được tiến hành theo các hình
thức sau:
- Hình thức tiền lương theo thời gian
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm
- Hình thức lương khoán theo thu nhập
1.1.4.1. Hình thức lương theo thời gian
Là tiền lương trả cho người lao động theo thời gian làm việc, cấp bậc và
thang lương của người lao động. Tiền lương tính theo thời gian có thể thực
hiện theo tháng, ngày hoặc giờ của người lao động tùy thuộc theo yêu cầu và
trình độ quản lý thời gian lao động của người lao động.
Hình thức lương này thường được áp dụng cho người lao động làm
công tác văn phòng như hành chính, quản trị, tổ chức lao động, thống kê,
tài vụ, kế toán…
Tiền lương tháng là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp
đồng lao động được tính theo công thức sau:
Trịnh Thị Lan
11
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Mức

lương
tháng
=
Mức
lương cơ
bản
x
(
Hệ số
lương
+
Tổng hệ số các
khoản phụ cấp
)
Tìen lương tuần là tièn lương trả cho mỗi tuần làm việc đựơc xác định
trên cơ sở tiền lương tháng, đựơc tính theo công thức sau:
Mức lương tuần =
Mức lương tháng x 12 tháng
52 tuần
Mức lương ngày là tìên lương trả cho một ngày làm việc đựơc xác định bằng
công thức sau:
Mức lương ngày =
Mức lương tháng
Số ngày làm việc quy định trong tháng
Tiền lương giờ là tiền lương trả cho một giờlao động đựơc xác định như sau :
Mức lương giờ =
Mức lương ngày
Số giờ làm việc quy định trong ngày
Để khắc phục những hạn chế của hình thức trả lương theo thời gian cần kết
hợp với chế độ tìên thưởng ,thường xuyên kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao

động và thời gian lao động để khuyến khích người lao động tự giác làm việc.
Trả lương theo thời gian có thể thực hiện theo hai chế độ.
- Trả lương theo thời gian đơn giản
- Trả lương theo thời gian có thưởng
1.1.4.2: Hình thức trả lương theo sản phẩm
Là hình thức tiền lương tính theo khối lượng sản phảm và công việc đã
hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng quy định và đơn giá tìen lương tính
bằng công thức sau:
Tiền lương giá tiền = Khối lượng SP, công việc x Đơn lương SP
Trịnh Thị Lan
12
Khoa Kế toán - Kiểm toán
được tính trong
tháng
hoàn thành đủ tiêu chuẩn
trong tháng
Tuỳ từng đặc điểm điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp mà vạn dụng
một trong các hình thức trả lương sau:
- Tiền lương trả theo sản phẩm cá nhân trực tiếp
Công thức :
Lt = Q x Đg
Trong đó : Lt : là tiền lương theo sản phẩm cá nhân trực tiếp
Q : là số lượng sản phảm hợp quy cách
Đg: là đơn giá lương sản phẩm
- Tiền lương theo sản phảm tập thể:
Cách tính này được thể hiện bằng công thức sau:
Li =
Lt
X TLKI
ZTi . Ki

Trong đó:
Li : Tiền lương của công nhân thứ i
Ti : Là thời gian làm việc thực tế của công nhân thứ i
Ki: Là hệ số cấp bậc của công nhân thứ i
Lt : là tiền lương sản phẩm của cả tổ
- Tiền lương sản phẩm cá nhân gián tiếp :
Là lương được áp dụng đối với những cônh nhân phục vụ và hỗ trợ cho
sản xuất .kết quả của họ đuợc có ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả công tác của
những công nhân sản xuất chính.
Công thức này đựơc tính như sau:
Lg = Sc x Đg Hoặc Lp = Mp x Tc
Trong đó:
Trịnh Thị Lan
13
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Lg: Lương của công nhân gián tiếp
Sc : Sản lượng sản phẩm của công nhân chính ( CNC)
Đsg : Đơn giá lương sản phẩm gián tiếp
Lp: Là tiền công nhân phụ
Mp : Là lương cấp bậc của công nhân phụ
Tc : Tỷ lệ hoàn thành định mức sản lượng bình quân của CNC ( %)
Đơn giá sản lượng gián tiếp tính bằng công thức sau:
Đsg =
Mp
Đmc
Trong đó : Đmc: là định mưc sản lượng công nhân chính
- Hình thức trả lương sản phẩm luỹ tiến :
Là dung nhiều đơb giá lương khác nhau tuỳ theo mức độ hình thức vươt
mức khởi điểm luỹ tiến ,là mức sản lượng quy định
Công thức đựơc tính như sau:

ΣL = Đg x Q1 + Đg x K ( Q1 – Q0)
Trong đó :
Σ L : Tổng trả theo hình thức sản phẩm luỹ tíên
Đg: Đơn giá cố định tính theo sản phẩm
Q1: Sản lưọng thưc tế
K : Tỷ lệ đơn giá sản phẩm
Q1: Sản lượng mức khởi điểm
- Hình thức tiền lương sản phẩm có thưởng :
Là sự kết hợp chế độ tiền lương theo sản phẩm với chế độ tiền thưởng .
Công thức như sau:
Lth =
Lth x M x H
100
Trịnh Thị Lan
14
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Trong đó:
Lth: tiền lương trả theo sản phẩm có thưởng
L : tiền lương trả theo đơn giá cố định
K : % tiền thưởng cho 1 % hoàn thành vượt mức chỉ tiêu
H : % hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thưởng.
_ Hình thức lương khoán sản phẩm :
_ Hình thức lương sản phẩm cuối cùng
1.1.4.3: Hình thức lương khoán theo thu nhập:
Theo hình thức này tiền lương phải trả cho người lao động không tính
vào chi phí sản xuẩt kinh doanh mà là một bộ phận trong tổng thu nhập của
người lao động
tiền lương phải trả cho ngưòi lao dộng đuợc tính như sau:
Tiền lương phải trả
người lao động

=
Tổng thu nhập giao
khoán đã nộp
x
Tỷ lệ thu nhập dùng
để trả lương
1.1.5: Các nguyên tắc khi hạch toán lao động và tìen lương
1.1.5.1: Phân loại lao động hợp lý:
_ Phân theo thời gian lao động
_ Phân theo quan hệ với quá trình sản xuất
+ Lao động trực tiếp sản xuẩt
+ Lao động gián tiếp sản xúât
_ Phân loại theo chức năng của lao động trong quá trình sản xúât kinh
doanh gồm 3 loại
+ Lao động thực hiện chức năng sản xuất chế biến
+ Lao động thực chức năng quản lý.
1.1.5.2: Phân loại tiền lương môt cách phù hợp
Do tiền lương có nhiều loại với tính chat khác nhau chi trả cho các đối
tượng khác nhau nên càn phân loại tiền lương theo tieu thưc phù hợp. Trên
thực tế có rất nhiều cách phân loại tiền lương như:
Trịnh Thị Lan
15
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Cách phân loại theo cách thức trả lương gồm: lương sản phẩm,lương
thời gian, lương khoán theo thu nhập.
Phân loại tiền lương theo chức năng tiền lương :lương sản xuất,lương
bán hành ,lương quản lý…
1.2. HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG:
1.2.1:Hạch toán số lượng lao động :
Chi tiêu số lượng của doanh nghiệp đợc phản ánh trên “ Số danh sách lao

động’’ của doanh nghiệp do phòng lao động tiền lương lập dựa trên số lao
động hiện co0s của doanh nghịêp .
Cơ sở để ghi “ sổ danh sách lao động “ là chứng từ ban dầu về tuyển
dụng thuyên chuyển công tác ,nâng bậc ,thôi vịêc…
Mọi sự biến động về số lượng lao động đều phải ghi chép kịp thời vào “
sổ danh sách lao động” để tren cơ sở đó làm căn cứ cho việc tính lương phải
trả và các chế độ khác cho ngưòi lao động kịp thời
1.2.1.1: Hạch toán sử dụng thời gian lao động:
Hạch toán sử dụng thời gian lao động phải bảo đảm ghi chép, phản ánh
kịp thời, chính xác số ngày công, giòi công làm việc thực tế hoặc ngừng việc,
nghỉ việc của từng người lao động, từng đơn vị sản xuất, từng phòng ban
trong doanh nghiệp .
Hạch toán sử dụng thòi gian lao động có ý nghĩa rẩt lơn trong việc quản
lý lao động, kiểm tra việc chấp hành kỷ lụât lao động làm căn cứ tính lương,
tính thưởng chính xác cho từng ngưòi lao động.
Đối với các trường hợp ngừng việc xảy ra trong ngày do bát cứ nguyên
nhân gì đều phải lập “ Biên bản ngừng việc” trong đó ghi dõ thời gian ngừng
làm việc thực tế của mỗi người có mặt nguyen nhân xảy ra ngừng việc và
gưòi chịu trách nhiệm
“Biên bản ngừng việc” là cơ sở để tinh lương và sử lý thịet hại xảy ra.
Đối với trường hợp ghỉ việc do ốm đau ,tai nạn lao động ,thai sản …đều
Trịnh Thị Lan
16
Khoa Kế toán - Kiểm toán
phải có chứng từ nghỉ việc do các cơ quan có thảm quyền cấp.và được ghi vào
bảng “Bảng chấm công’’ theo những ký hiệu quy định
1.2.1.3: Hạch toán kết quả lao động
Hạch toán kết quả lao động phải đảm bảo phản ánh chính xác số lượng
và chất lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành của từng
người, từng bộ phận làm căn cứ tính lương, tính thưởng và kiểm tra sự phù

hợp của tiền lương phải trả với kết quả lao động thực tế, tính toán, xác định
năng xúat lao động kiểm tra tình hình thực hiện định mức lao động của từng
người từng bộ phận của doanh nghiệp.
Trong trường hợp giao khoán công việc thì chứng từ ban đầu là “ Hợp
đồng giao khoán “ hợp đồng này là bản ký kết giữa giao khoán và ngưòi nhận
khoán về khối lượng công vịêc ,thời gian làm việc ,trách nhiệm quyền lợi mỗi
bên khi thực hiện công việc .Chứng từ này là cơ sở để thanh toán tiền công
lao động cho nguời nhận khoán .
Trường hợp khi kiểm tra,nghiệm thu phát hiện sản phẩm hỏng thì cán
bộ kiểm tra chất lượng phải cùng với ngưòi phụ trách bộ phận lập” Phiếu báo
hỏng “để làm căn cứ lập biên bản xử lý
1.2.1.4: Tính lương tính thưởng cho người lao động .
Công vịêc tính lương tính thưởng và các khoản phải trả cho ngưòi lao
động được thực hiện tập chung tại phòng kế toán doanh nghiệp .Thời gian để
tuính lương ,tính thưởng và các khoản phải trả cho ngưòi lao động là hàng
tháng .Căn cứ để tính là chứng từ theo dõi thời gian lao động ,kết quả lao
động và các chứng từ khác có liên quan .Tất cả chứng từ trên phải được kế
toán kiểm tra trước khi tính lương ,tính thưởng và phải đảm bảo đựơc các yêu
cầu của chứng từ kế toán .
Trong trường hợp doanh nghiệp sản xúat không có điều kiện bố trí cho
lao động sản xuất trực tiếp nghỉ phép đều đặn giữa các kỳ hạch toán hoặc có
tính thời vụ thì kế toán phải dự toán tiền lương nghỉ phép hoặc ngừng sản
Trịnh Thị Lan
17
Khoa Kế toán - Kiểm toán
xuẩt theo kế hoạch của họ để tiến hành trích trước tính vào chi phí của các
thời kỳ hạch toán theo số dự toán với mục đích không làm ảnh hưởng đến giá
thành sản phẩm khi số lượng lao dộng trực tiếp nghỉ phép nhiều ở một kỳ
hạch toán nào đó hoặc bù đắp tìênlương cho họ tiền lương cho họ tring thời
gian ngừng sản xuất có kế hoạch .Cách tính như sau:

Mức trích trước tiền lương
của LĐTT theo KH
=
Tiền lương chính phải
trả cho LĐTT trong kỳ
x
Tỷ lệ
trích trước
Tỷ lệ
trích trước
=
TL nghỉ phép, ngừng SX theo KH năm của LĐTT
x 100
Tổng số TL chính KH năm của LĐTT
1.2.5. Hạch toán tổng hợp về tiền lương và tình hình thanh toán với
nguời lao động :
1.2.5.1 Tài khoản sử dụng.
Tài khoản sử dụng TK 334 “ Phải trả cho người lao động “ Nội dung của
TK”
Bên Nợ:
_ Các khoản tiền lương ,tìên công ,tiền thưởng có tính chất lương,
BHXH và các khoản khác phải trả đã ững trước cho ngưòi lao động
_ Các khoản khấu trừ vào thu nhập của nguời lao động
Bên Có: các khoản tìên lương ,tiền thưỏng có tính chất lương ,BHXH và
các khoản khác thực tế phải trả cho ngưòi lao động .
Số dư bên Có: các khản tìên lương tiền thửng có tính chất lương và các
khảon khác còn phải trả cho ngưòi lao động
TK 334 có thể chi tíêt theo nội dung từng khỏan thu nhập phải trả cho
ngưòi lao động nhưng tối thiểu có thể chi tiết thành 2 TK cấp 2
TK 3341: “ Phải trả công nhân viên “ phản ánh các khoản phải trả và

tình hình thanh toáấncc khảon phải trả cho công nhân viên của Doanh nghiệp
Trịnh Thị Lan
18
Khoa Kế toán - Kiểm toán
vè tìen lương ,tìên thưởng có tính chất lương BHXH và các khoản phải trả
khác thuộc về thu nhập của công nhân viên.
TK 3348: “Phải trả ngưòi lao động khác “ phản ánh các khảon phải trả
và tình hành thanh toán các khoản phải trả cho ngưòi lao động khác ngoài
công nhân viên của Doanh nghiệp về tiền lương ,tìên thưởng có tính chát
lương và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của nguời lao động.
1.2.5.2: Trình tự .phương pháp hạch toán tiền lương và thanh toán với
người lao động :
Hạch toán tổng hợp tiền lương và thanh toán với người lao động có thể
khái quát qua sơ đồ sau:
3383,3384 334 622
Trích BHXH,BHYT,trừ tìên lương ,phụ cấp thg xuyên
Vào lương NLĐ tìên ăn ca phải trả cho LĐTT
335
Trịnh Thị Lan
19
Khoa Kế toán - Kiểm toán

TLNPthực tế trích trước
138 phải trả LĐTT TLNP 627
Kháu trừ các khoản thu khác TL ,phụ cấp thường xuyên
tiền ăn ca phải trả cho NVPX
141
Kháu trừ khoản tạm ứng thừa
TL phụ cấp thường xuyên 641


3388,333
Tiền ăn ca phải trả cho NVBH
Thu hộ cho cơ quan khác
TL,phụ cấp thường xuyên
642

Tiền ăn ca phải trả cho NVQLDN
512
431
Gía bán không
thuế Tền thi đua trợ cáp khó khăn
trả lương bằng trả cho người lao động
3331 3383
SP ,hàng hoá
VAT Tiền trợ cấp BHXHtrả cho CNV

phải nộp 421
111,112 3388 Tiền lương trả cho CNV
Khi CNV đi CNV đi theo hình thức khoán thu nhập
vắng về lĩnh vắng chưa lĩnh
Thanh toán cho ngưòi lao động
Sơ đồ :Trình tự hạch toán tổng hợp tiền lương và thanh toán với CNV
1.3: Kế toán các khoản trích theo lương :
Các khoản trích theo mlương bao gồm: Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH)
Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT) Kinh phí công đoàn(KPCĐ) Quỹ dự phòng trựo
cáp mất việc làm(DPTCMVL)
Trịnh Thị Lan
20
Khoa Kế toán - Kiểm toán
1.3.1:Quỹ Bảo hiểm xã hội:

Quỹ BHXH là quỹ dung để trựo cấp cho nguời loa động có tha gia đóng
góp cho quỹ trong các trường hợp họ bị mát khả năng ao động như : ốm
đau.thai sản.tai nạn lao động ,mát sức
Theo chế độ tài chính hiện hành quỹ BHXH được hình thành bằng cách
tính theo tỷ lệ 22% trên tổng quỹ lương cơ bản trong đó 16% tổng chi phí của
doanh nghịêp ,6 % trừ vào lương người lao động .
1.3.2: Quỹ bảo hiểm y tế:
Quỹ BHYT là quỹ đợc sử dụng để trợ cấp cho những ngưòi có tham gia
đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh.Quỹ BHYYT do cơ quan
BHYT thống nhất quản lý và trợ cáp cho nguời lao động thông qua mạng luới
y tế .
Theo chế độ hiện hành các doanh nghiệp phải thực hiện trích quỹ như
sau: với tổng số vốn 4,5% trong đó 3% chi phí Doanh nghiệp .1,5% ngưòi lao
động.
1.3.3: Kinh phí công đoàn
Là người tà trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp .theo ché độ hiẹn
hành kinh phí
Trích 2% tính vào chi phí doanh nghiệp .( là % mà doanh nghiệp trích
tính vào chi phí doanh nghiệp phải chịu theo quyết định mới) .Thông thường
khi trích kinh phí công đoàn cấp trên ,mọt nửa đựơc sử dụng tại doanh nghiệp
cho các hoạt động công đoàn tại đơn vị.
1.3.4: Bảo hiểm Thất Nghiệp.
Là quỹ dung để trợ cáp cho nguời lao động phải nghỉ việc theo ché
độ .Mức trích này theo quy định hiẹn hành là tổng 2 % ,1 % là chi phí ,1 %
trừ vào lương.
1.3.5: Hạch toán các khoản trích theo lương:
1.3.5.1: Các chứng từ sử dụng trong hạch toán các khoản trích theo
Trịnh Thị Lan
21
Khoa Kế toán - Kiểm toán

lương
Chứng từ hạch toán tiền lương nhằm mục đích theo dõi tình hình sử
dungh thời gian lao động như : tiền lương ,các khoản klhác mà guời lao động
đuợc hưởng.
Các chứng từ đựơc dung để hạch toán như sau:
Bảng thanh toán BHXH : dung làm căn cứ tổng hợp và thanh toán trợ
cáp BHXH trả cho ngưòi lao động ,lập báo cáo BHXH với cơ quan quản lý
BHXH cáp trên.
Phiếu nghỉ hưỏng BHXH
Bảng điều tra tai nạn và một số biểu bảng khác.
1.3.5.2: Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương :
* Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán các khảon trích theo lương kế toán phải sử dụng các tìa
khảon sau:
_ TK 3382: Kinh phí công đoàn
Bên Nợ: Chi tiêu kinh phgí công đoàn tại đơn vị
Nộp KPCĐ cho công đoàn cấp trên
Bên Có: Trích KPCĐ tính vào chi phí sản xúat kinh doanh
Số dư bên Có: KPCĐ chưa nộp ,chưa chi
Số dư bên Nợ: KPCĐ vựot chi
_ TK 3383 : Quỹ BHXH
Bên Nợ: BHXH phải trả cho nguời loa động hoặc nộp chop cơ quan
quản lý quỹ.
Bên Có: trích BHXH vào chi phí kinh doanh hoặc trừ vào thu nhập của
người lao động
Số dư bên Có: BHXH chưa nộp
Số dư bên Nợ: BHXH chưa đựơc cấp bù
Trịnh Thị Lan
22
Khoa Kế toán - Kiểm toán

_ TK 3384: Quỹ BHYT:
Bên Nợ:nộp BHYT
Bên Có: trích BHYT tính vào chio phí sản xuất kinh doanh hoặc trừ vào
thu nhập của ngưòi lao động
Số dư bên Có: BHYT chưa nộp
_ TK 3389: Quỹ BHTN
Bên Nợ : chi tiêu quỹ BHTN
Bên Có: trích quỹ BHTN
Số dư bên Có: quỹ BHTN hiện còn
*Trình tự hạch toán tổng hợp các khảon trích theo lương:
Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu của các khoản trích theo
lương tại các doanh nghịêp có thể lhái quát qua sơ đồ sau:
TK 111.112 TK351 TK 642

Trả tiền trơ cấp thôi việc Trích quỹ DPTCMVL
Trịnh Thị Lan
23
Khoa Kế toán - Kiểm toán
mất việc làm cho NLĐ
Trả tìen trợ cấp thôi việc ,mất việc làm cho
NLĐ khi không còn số dư quỹ dự phòng
Trình tự hạch toán tổng hợp về Quỹ BHTN
111.112 3382,3383,3384 622

Trích BHXH.BHYT,KPCĐ
Tính vào CPSXKD
nộp BHXH,BHYT,KPCĐ
cho cơ quan quản lý quỹ
Trịnh Thị Lan
24

Khoa Kế toán - Kiểm toán
627
Trích BHYT,BHXH,KPCĐ của
VPX tính vào CPSXKD
334
trả trợ cấp Trợ cáp BHXH 642
BHXH cho phải trả CNV
CNV
BHXH.BHYT.KPCĐ của
NVQLDN tính voà CPSXKD
334
111,112
Trích BHXH.BHYT
trừ vào lươngcủa CNV
chỉ tiêu KPCĐ tại
doanh nghiệp
TK 111.112
Nhận tiền cáp bù của quỹ BHXH
Sơ đồ trình tự hạch toán tổng hợp quỹ BHXH,BHYT,KPCĐ
1.4: CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC SỔ KẾ TOÁN
Nhật ký _ chứng từ là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh toàn bộ các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo vế Có của các tài khoản.
_ Đặc điểm của hình thức Nhật ký _Chứng từ
Trịnh Thị Lan
25

×