Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Hoàn thiện Kế toán tiêu thụ và kết quả sản xuất kinh doanh tại Nhà máy sản xuất bao bì bạt nhựa Tú Phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (719.11 KB, 64 trang )

Chuyªn §Ò Thùc TËp GVHD: NguyÔn ThÞ Kim Hoa
MôC LôC
Líp K3B - KT Phan V¨n QuyÕt
1
Chuyên Đề Thực Tập GVHD: Nguyễn Thị Kim Hoa
phần I: Mở đầu
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng nh ngày nay, với cơ chế hạch toán
kinh doanh và sự cạnh tranh gay gắt của nhiều thành phần kinh tế thì để tồn
tại lâu dài và phát triển bền vững, các đơn vị sản xuất kinh doanh phải đảm
bảo tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động có lãi. Thực hiện
đợc yêu cầu đó đòi hỏi các nhà quản lý doanh nghiệp cần nắm bắt thông tin
kịp thời và chính xác, từ đó làm cơ sở để đa ra những quyết định kinh doanh
sao cho có hiệu quả nhất. Vì thế buộc các nhà quản lý phải quan tâm tới tất cả
các khâu của quá trình sản xuất, từ lúc bỏ vốn ra đến khi thu hồi vốn về vì
mục đích cuối cùng của hầu hết các doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận.
Trong điều kiện này các doanh nghiệp phải tự mình quyết định sản xuất cái
gì? Sản xuất cho ai? Và sản xuất nh thế nào? Lúc này doanh nghiệp nào tổ
chức tốt khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa thì doanh nghiệp đó đảm bảo thu
hồi vốn, bù đắp đợc chi phí bỏ ra và xác định đúng kết quả kinh doanh sẽ có
cơ hội tồn tại và phát triển. Ngợc lại, doanh nghiệp nào thiếu quan tâm đến
tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh sẽ dẫn đến tình trạng lãi giả, lỗ thật
nh vậy không sớm thì muộn cũng đi đến chỗ phá sản. Muốn thực hiện đợc
điều đó, doanh nghiệp phải nắm bắt và đáp ứng đợc tâm lý, nhu cầu ngời tiêu
dùng với sản phẩm có chất lợng cao, mẫu mã đẹp và phong phú, đa dạng, ch-
ơng trình tiếp thị, chơng trình khuyến mãi hấp dẫn có nh thế doanh nghiệp
mới có thể cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Thực tế nền kinh tế thị trờng đã
và đang cho thấy rõ điều đó.
Qua tiêu thụ, sản phẩm chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ
và cuối cùng kết thúc một vòng luân chuyển vốn. Có tiêu thụ sản phẩm mới có
vốn để tiến hành tái sản xuất mở rộng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nhng


muốn đẩy mạnh khâu tiêu thụ đòi hỏi các nhà quản lý phải sử dụng nhiều
công cụ và biện pháp khác nhau, trong đó hạch toán kế toán là công cụ quan
trọng, không thể thiếu để tiến hành quản lý các hoạt động kinh tế, kiểm tra
việc sử dụng, quản lý tài sản, hàng hóa nhằm đảm bảo tính năng động, sáng
tạo và tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Nhờ có những thông tin kế toán cung
cấp các nhà quản lý doanh nghiệp mới biết đợc tình hình tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp thế nào, kết quả kinh doanh trong kì ra sao để từ đó làm cơ
sở vạch ra chiến lợc kinh doanh phù hợp nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất
kinh doanh,nâng nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng.
Nhận thức đợc ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên, qua quá trình thực tập
Lớp K3B - KT Phan Văn Quyết
2
Chuyên Đề Thực Tập GVHD: Nguyễn Thị Kim Hoa
ở tại Nhà máy sản xuất bao bì bạt nhựa Tú Phơng, đợc sự hớng dẫn tận tình
của cô giáo Nguyễn Thị Kim Hoa cùng sự quan tâm chỉ bảo của các anh chị
trong phòng kế toán công ty, em nhận thấy kế toán nói chung và kế toán tiêu
thụ thành phẩm và xác định kết quả hoạt động kinh doanh là bộ phận hết sức
quan trọng nên luôn luôn đòi hỏi phải đợc hoàn thiện. Vì vậy, em quyết định
đi sâu nghiên cứu công tác kế toán của công ty với đề tài:
Hoàn thiện Kế toán tiêu thụ và kết quả sản xuất kinh doanh tại Nhà
máy sản xuất bao bì bạt nhựa Tú Phơng
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
a) Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu nhằm mục tiêu chủ yếu là hoàn thiện thêm mặt lý luận về
tổ chức công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh trong
điều kiện nền kinh tế thị trờng, các biện pháp tài chính nhằm đẩy mạnh tiêu thụ
sản phẩm để giải quyết một số vớng mắc trong thực tiễn hạch toán kế toán hiện
tại.
b) Mục tiêu cụ thể
Nghiên cứu tình hình thực tế về tiêu thụ sản phẩm và công tác kế toán

xác định kết quả tại công ty nhằm đa ra một số kiến nghị để cơ quan tham
khảo. Học hỏi và tích lũy kinh nghiệm thực tế cho bản thân.
1.3. Phơng pháp nghiên cứu
- Phơng pháp biện chứng: xét các mối quan hệ biện chứng của các đối t-
ợng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh trong thời gian, không
gian cụ thể.
- Phơng pháp thu thập số liệu:
a) Số liệu sơ cấp:
Quan sát, thu thập tài liệu từ nhà máy cũng nh tìm hiểu những vấn đề có
liên quan đến công tác nghiên cứu từ những nhân viên kế toán tại đơn vị thực
tập và theo vốn hiểu biết của bản thân.
b) Số liệu thứ cấp:
+ Các báo cáo tài chính của doanh nghiệp: bảng CĐKT, bảng báo cáo kết
quả HĐKD, phiếu thu, phiếu chi
+ Thu thập thêm thông tin từ báo chí ( báo Sài Gòn Tiếp Thị, ) và
Internet.
1.4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tổ chức công tác kế
toán tiêu thụ sản phẩm trong điều kiện nền kinh tế thị trờng cạnh tranh và các
biện pháp tài chính nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại Nhà máy sản xuất
Lớp K3B - KT Phan Văn Quyết
3
Chuyên Đề Thực Tập GVHD: Nguyễn Thị Kim Hoa
bao bì bạt nhựa Tú Phơng. Trên cơ sở đó xác lập mô hình tổ chức công tác kế
toán tiêu thụ sản phẩm trên cơ sở Nhà máy đang áp dụng, đồng thời cải tiến
thêm để hoàn thiện hệ thống hạch toán kế toán cho doanh nghiệp.
Đề tài này xin đợc giới hạn trong phạm vi hoạt động kinh doanh sản xuất
của Nhà máy sản xuất bao bì bạt nhựa Tú Phơng. Ngời viết chỉ nghiên cứu quá
trình tiêu thụ sản phẩm, chi phí, doanh thu trong tháng 09 năm 2010 . Các số
liệu đợc thu thập từ phòng kế toán của công ty.


Sinh viên
Phan Văn Quyết
Phần II
Đặc điểm của nhà máy sản xuất bao bì bạt nhựa
Tú Phơng
2. Tổng quan về nhà nhà máy sản xuất bao bì bạt nhựa Tú Phơng
2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy sản xuất bao bì
bạt nhựa Tú Phơng
Nhà máy sản xuất bao bì bạt nhựa Tú Phơng trực thuộc công ty cổ phần
hóa chất nhựa. Công ty cổ phần hóa chất nhựa đợc thành lập theo quyết định
số 4615/CP-UB ngày 23/9/1999 của UBND thành phố Hà Nội và giấy chứng
nhận kinh doanh số 056619 do sở kế hoạch và đầu t TP Hà Nội cấp ngày
4/10/1999.
Địa chỉ: Số 7, Vọng Đức, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Trải qua quá trình hoạt động và phát triển của mình doanh nghiệp đã dần
từng bớc đứng vững trên thị trờng và cung ứng các loại sản phẩm bạt nhựa. Từ
một doanh nghiệp nhỏ với thị trờng chủ yếu là thị trờng nội địa, hiện nay
doanh nghiệp đã mở rộng thị trờng ra thị trờng Châu Âu trong đó Đan Mạch là
khách hàng truyền thống. Tuy thời gian hoạt động trên thị trờng cha lâu nhng
Công ty cổ phàn hóa chất nhựa đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trờng sản
xuất nhựa với ba cơ sở sản xuất tại Hà Nội và một trụ sở giao dịch tại Hải
Phòng. Và một trong ba cơ sở của công ty đó là Nhà máy sản xuất bao bì bạt
Lớp K3B - KT Phan Văn Quyết
4
Chuyên Đề Thực Tập GVHD: Nguyễn Thị Kim Hoa
nhựa Tú Phơng và là Nhà máy thực hiện dự án đầu t: Mở rộng sản xuất đầu
t dây chuyền sản xuất nhựa TARPAULINE có công suất 2600 tấn sản phẩm
/năm.
Tên đăng ký kinh doanh: Nhà máy sản xuất bao bì bạt nhựa Tú Phơng

Tên viết tắt: Tú Phơng Tarapauline
Địa chỉ: Phú Thị, Gia Lâm, Hà Nội
Mã số thuế: 0100942205-002
Nhà máy sản xuất bao bì bạt nhựa Tú Phơng đợc đầu t theo giấy phép u
đãi số 42/CP-UB ngày 26/4/2002 do UBND thành phố Hà Nội cấp. Theo giấy
phép này, nhà máy đợc hởng thuế u đãi đầu t, đợc miễn thuế thu nhập doanh
nghiệp trong năm đầu hoạt động, năm tiếp theo đợc hởng mức thuế suất 25%
và đợc giảm 50% thuế suất phải nộp.
Nhà máy sản xuất bao bì bạt nhựa Tú Phơng là đơn vị trực thuộc công ty
cổ phần hóa chất nhựa nhng hạch toán độc lập. Nhà máy thực hiện hạch toán
chi phí hàng năm theo kế hoạch nhà máy phân bổ chi phí khấu hao tài sản cố
định dựa trên hớng dẫn thông t số 206/2003 QĐ- BTC ban hành ngày
12/12/2003.
Chức năng nhiệm vụ của nhà máy là nghiên cứu nhu cầu thị trờng để sản
xuất nhựa và tiệu thụ các loại sản phẩm bao bì đợc dệt từ nguyên liêu nhựa
phục vụ cho tiêu dùng, xây dựng và nuôi trồng thủy sản.
Khi mới thành lập số công nhân của nhà máy là 140 ngời. Hiện nay, số l-
ợng công nhân tham gia sản xuất lên đến 350 ngời hoạt động liên tục trong ba
ca sản xuất. Hầu hết là những ngời có đo tuổi từ 18-25, có trình độ học vấn
12/12. Đội ngũ nhân viên văn phòng là những ngời có trình độ từ Cao đằng trở
lên. Với sự phát triển sản xuất của nhà máy, thu nhập bình quân của ngời lao
động cũng tăng lên đáng kể từ 1.300.000đ/ngời lên 1.900.000đ/ngời. Riêng
đối với nhân viên văn phòng thu nhập bình quân là 3.000.000đ/ngời.
2.2 Lĩnh vực kinh doanh của Nhà máy bao bì bạt nhựa Tú Phơng.
Nhà máy luôn đảm bảo khả năng cung cấp các loại sản phẩm nh vải bạt
Tarpaulin , vải địa kỹ thuật dùng trong công trình xây dựng giao thông, thuỷ
lợi, vải bao Container, Túi siêu thị HDPE. LDPE với chất lợng cao nhất nhằm
đáp ứng ổn định các yêu cầu đa dạng của khách hàng thông qua việc áp dụng
có hiệu quả hệ thống quản lý chất lợng ISO 9001:2000 bao gồm việc phân tích
dữ liệu, cải tiến liên tục đồng thời kiểm soát khắc phục phòng ngừa sự không

phù hợp. Với đội ngũ các cán bộ quản lý nhiều năm kinh nghiệm sản xuất bao
bì, bạt nhựa, các kỹ s trẻ, năng động, sản phẩm của Nhà máy luôn đạt chất l-
ợng cao với sự kiểm soát tốt nhất về chất lợng từ đầu vào nguyên liệu đến đầu
Lớp K3B - KT Phan Văn Quyết
5
Chuyên Đề Thực Tập GVHD: Nguyễn Thị Kim Hoa
ra cuối cùng sản phẩm và các dịch vụ sau bán hàng, đáp ứng đợc mọi nhu cầu
trong nốc và xuất khẩu. Trong tơng lai, nhà máy đang từng bớc mở rộng sản
xuất và tăng sản lợng nhằm đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu đan dạng của ngời
tiêu dùng.
3. Cơ cấu tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của Nhà máy bao bì
bạt nhựa Tú Phơng.
3.1. Bộ máy quản lý của Nhà máy bao bì bạt nhựa Tú Phơng.
Sơ đồ bộ máy quản lý của Nhà máy:
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Giám đốc: ngời đại diện cho Công ty giải quyết các mối quan hệ của
Công ty đàm phán và ký kết các hợp đồng kinh tế, các cam kết và ký kết các
giấy uỷ nhiệm cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh
- Phòng kinh doanh:
Đứng đầu phòng kinh doanh là Phó giám đốc kinh doanh. Phó giám đốc
kinh doanh chịu trách nhiệm kiểm tra và phê duyệt kế hoạch tiêu thụ hàng
tuần và hàng tháng. Phó giám đốc kinh doanh không chỉ phụ trách phòng kinh
doanh mà còn phụ trách cả phòng kế toán, phòng hành chính và cùng Phó
giám đốc kỹ thuật quản lý bộ phận phân xởng.
Dựa vào các đơn hàng của các đại lý và các hợp đồng trong tháng, phòng
kinh doanh lập kế hoạch tiêu thụ có yêu cầu về chủng loại hàng, số lợng, thời
gian giao hàng vào các ngày cụ thể theo từng đợt trong tuần, trong tháng.
Đồng thời chuyển giao các văn bản thông tin có liên quan tới nhu cầu, yêu cầu
Lớp K3B - KT Phan Văn Quyết
Giám Đốc

Phó Giám Đốc
Kinh Doanh
Phó Giám Đốc
Kỹ Thuật
Phòng Kinh
Doanh
Quản Đốc Phân
X ởng
Phòng Kỹ
Thuật
Phòng Kế
Toán
Phân X ởng Sản Xuất
Phòng Hành
Chính
6
Chuyên Đề Thực Tập GVHD: Nguyễn Thị Kim Hoa
của thị trờng hoặc của khách hàng về mẫu sản phẩm mới hoặc có đặc tính kỹ
thuật cần sửa đổi tới phòng kỹ thuật. Theo dõi phản hồi về chất lợng sản phẩm
sau khi thiết kế hoặc sửa đổi thiết kế để phòng kỹ thuật tổ chức cải tiến
- Phòng Kỹ thuật:
Đứng đầu là Phó giám đốc kỹ thuật. Phó giám đốc kỹ thuật chịu trách
nhiệm tổ chức lập và duyệt kế hoạch sản xuất hàng tháng. Phó giám đốc kỹ
thuật duyệt kế hoạch tiêu thụ nguyên vật liệu trong tháng và thông báo cho bộ
phận kế toán lập kế hoạch chạy máy cho từng ca sản xuất theo kế hoạch tuần,
tháng. Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ xem xét các yêu cầu, đánh giá yêu cầu và
xác định các tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm. Tổ chức nghiên cứu triển khai
công nghệ, xác nhận các giai đoạn triển khai sản phẩm, lu trữ hồ sơ sản phẩm
và mẫu sản phẩm. Theo dõi chất lợng sản phẩm và tổ chức thực hiện hoạt
động cải tiến, hoàn thiện chất lợng sản phẩm.

- Phòng kế toán:
Các nhân viên phòng kế toán có nhiệm vụ chủ yếu là phân tích, giải thích
các nghiệp vụ kinh tế tài chính của nhà máy cũng nh sử dụng thông tin cho
các hoạt động kinh tế tài chính của nhà máy. Các thông tin kế toán đa ra
không những cần thiết cho ban giám đốc nhà máy mà còn giúp cho cac các
đối tác kinh doanh, các nhà đầu t có cơ sở để nhận xét, đánh giá đầy đủ toàn
diện về hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy. Thực hiện kiểm tra, kiểm
soát đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng và bảo vệ tài sản của
nhà máy, bảo đảm cho hoạt động của nhà máy có hiệu quả thiết thực đúng h-
ớng, đúng pháp luật. Cung cấp các hoạt động kinh tế tài chính phục vụ cho
công tác lập và theo dõi thực hiện kế hoạch của ban giám đốc, cho công tác
thống kê thông tin kinh tế của nhà máy.
- Phòng hành chính:
Phòng hành chính có nhiệm vụ tiếp nhận và quản lý tất cả các tài liệu
công văn từ bên ngoài tới và chuyển cho các bộ phận, các cá nhân có liên
quan. Soạn thảo và kiểm soát các tài liệu công văn nội bộ cũng nh công văn
gửi đi. Phân loại và quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên trong toàn nhà
máy cũng nh làm thủ tục ký kết hợp đồng cho tất cả các cán bộ công nhân
viên trong toàn nhà máy.
- Bộ phận phân xởng:
Tổ trởng mỗi phân xởng có trách nhiệm báo cáo năng suất lao động, ngày
công lao động cũng nh các trờng hợp vi pham kỷ luật trong từng ngày, từng
tháng và đề nghị khen thởng cho năng suất và sáng kiến sản xuất. Báo có của
bộ phận phân xởng sản xuất không chỉ phục vụ cho công tác hạch toán kết quả
sản xuất mà còn cung cấp thông tin hàng ngày cho ban giám đốc về tình hình
Lớp K3B - KT Phan Văn Quyết
7
Chuyên Đề Thực Tập GVHD: Nguyễn Thị Kim Hoa
sản xuất trong toàn nhà máy.
4. Kết quả kinh doanh của nhà máy một số năm gần đây:

KếT QUả KINH DOANH
Đơn vị tính: VNĐ
ST
T Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
344,275,125,590 418,811,292,519 460,375,222,524
2 Các khoản giảm trừ doanh thu
3,027,162,890 2,806,467,102 1,773,321,552
3 Doanh thu thuần về BH và CCDV
341,247,962,700
416,004,825,41
7
458,601,900,972
4 Giá vốn hàng bán
279,834,193,87
4
348,614,511,805 383,759,738,221
5 Lợi nhuận gộp về BH và CCDV
61,413,768,826 67,390,313,612 74,842,162,751
6 Doanh thu hoạt động tài chính
1,133,514,299 699,970,715 1,338,799,554
7 Chi phí tài chính
2,650,537,212 4,631,935,034 1,991,136,633
8 Chi phí bán hang
20,427,322,414 23,436,753,935 26,936,735,837
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp
16,374,014,179 20,436,753,935 21,604,034,818
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt đông kinh doanh
23,095,409,320 19,856,135,641 25,649,055,017
11 Thu nhập khác

3,074,801,435 4,619,854,303 2,813,804,871
12 Chi phí khác
1,583,406,996 2,391,522,943 1,312,107,708
13 Lợi nhuận khác
1,491,394,439 2,228,331,360 1,501,697,163
14 Tổng lợi nhuận trớc thuế
24,586,803,759 22,084,467,001 27,150,752,180
15 CP thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
3,374,595,493 3,230,240,254 6,676,308,147
16 CP thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
67,557,032 (138,414,873) 111,379,899
17 Lợi nhuận sau thuế 21,144,651,234 18,992,641,620 20,363,064,134
3.2. Bộ máy kế toán trong nhà máy sản xuất bao bì bạt nhựa Tú Phơng.
3.2.1. Hình thức kế toán
Hình thức kế toán công ty áp dụng là hình thức nhật ký chung với các sổ
chi tiết và tổng hợp để công tác quản lý dễ dàng, khoa học tính toán và phản
ánh các nghiệp cụ kinh tế phát sinh trong kỳ
Sơ đồ luân chuyển chứng từ theo Hình thức Nhật ký chung
Lớp K3B - KT Phan Văn Quyết
8
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ Quỹ
Chứng từ kế toán
Sổ NHậT Ký CHUNG
Sổ CáI
Bảng cân đối
số phát sinh
BáO CáO TàI CHíNH
Bảng tổng hợp

chi tiết
Chuyên Đề Thực Tập GVHD: Nguyễn Thị Kim Hoa
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra đợc dùng làm căn cứ ghi
sổ, trớc hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số
liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung sau đó phần mềm kế toán sẽ tự động xử lý
số liệu để ghi vào các sổ và bảng tổng hợp và kế toán có thể xem ngay.
3.2.2 Tổ chức bộ máy kế toán
Mô hình bộ máy kế toán đợc áp dụng ở nhà máy mô hình kế toán tập
trung. Đặc điểm của mô hình này là toàn bộ các công việc xử lý thông tin
trong toàn nhà máy đợc thực hiện tập trung ở phòng kế toán. Bộ máy kế
toán với đội ngũ nhân viên dày dặn kinh nghiệm còn giúp cho Giám đốc
công ty phân tích, đánh giá chung tình hình SXKD của Công ty, đa ra
những quyết định đúng đắn và kịp thời về phơng hớng kinh doanh nhằm đạt
đợc mục tiêu lợi nhuận cao nhất.
Sơ đồ bộ máy kế toán tại Nhà máy sản xuất bao bì, bạt nhựa Tú Phơng
Lớp K3B - KT Phan Văn Quyết
9
Chuyên Đề Thực Tập GVHD: Nguyễn Thị Kim Hoa
Ghi chú:
: Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ đối ứng
Chức năng của từng bộ phận:
- Kế toán tổng hợp kiêm kế toán trởng: : Giúp ban lãnh đạo chỉ đạo toàn bộ
công tác kế toán, chịu trách nhiệm trớc giám đốc toàn bộ công tác kế toán thực hiện.
Phụ trách vào sổ cái và lập Báo cáo tài chính, đánh giá kết quả hoạt động kinh
doanh, phát hiện những bất hợp lý trong công ty, tổ chức bộ máy kế toán.

- Kế toán tiền lơng: Tập hợp kết quả sản xuất của từng bộ phận để làm cơ
sở cho việc tính lơng, thởng, phạt cho công nhân và cán bộ quản lý rong nhà
máy. Theo dõi tình hình thanh toán với công nhân viên toàn nhà máy và báo
cáo cho ban giám đốc về tình hình biến động chi phí tiền lơng.
- Kế toán thanh toán: Theo dõi công nợ và thanh toán với nhà cung cấp
nguyên vật liệu, vật t thiết bị và khách hàng của nhà máy.
- Kế toán giá thành: Tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh để tính giá thành sản phẩm. Theo dõi tình hình biến động
của chi phí sản xuất và báo cáo kịp thời cho ban giám đốc để sớm có phơng h-
ớng giải quyết.
- Kế toán bán hàng: Theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm của nàh máy. Tập
hợp các loại chi phí,các loại doanh thu để xác định kết quả kinh doanh của nhà
máy.
- Kế toán kho: Theo dõi tình hình nhập-xuất-tồn của nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ, sản phẩm sản xuất. Báo cáo số liệu cho ban giám đốc để có
kế hoạch thu mua nguyên vật liệu và kế hoạch bán hàng hợp lý.
Lớp K3B - KT Phan Văn Quyết
Kế toán tr ởng kiêm kế toán
tổng hợp
Thủ
quỹ
Kế
toán l
ơng
Kế
toán
thanh
toán
Kế
toán

kho
Kế
toán
giá
thành
Kế
toán
bán
hàng
10
Chuyên Đề Thực Tập GVHD: Nguyễn Thị Kim Hoa
- Thủ quỹ: Quản lý quỹ, quản lý việc thu chi, lập báo cáo quỹ.
3.2.3 Chế độ kế toán áp dụng tại nhà máy
- Công ty hiện nay đang áp dụng ché độ kế toán đợc ban hành theo Quyết
định số 48/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính.
- Niên độ kế toán áp dụng từ ngày 01/01 đến ngày 31/12
- Hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên, tính giá
xuất kho theo phơng pháp bình quân.
- Hạch toán thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
- Nhà máy tính khấu hao theo phơng pháp đờng thẳng theo quyết định số
206/2003/QĐ BTC ngày 12/12/2003 của Bộ tài chính.
- Phơng pháp kế toán chi tiết thành phẩm, hàng hoá theo phơng pháp thẻ
song song
- Trị giá thành phẩm, hàng hoá xuất kho theo phong pháp bình quân
- Phơng pháp tính giá thành: Theo phơng pháp giản đơn
- Phơng thức bán hàng: Bán hàng trực tiếp
3.2.4 Tình hình sử dụng máy tính trong kế toán tại nhà máy
Hiện nay, nhà máy đang sử dụng phần mềm kế toán Fast và cuối mỗi
tháng tiến hành in sổ để báo cáo. Phòng kế toán đợc nhà máy trang bị 7 máy
vi tính và đều đợc nối mạng để phục vụ cho công việc kế toán.

Quá trình xử lý, hệ thống hoá thông tin trong phần mềm kế toán máy
của nhà máy đợc thực hiện nh sau:
Việc vận dụng phần mềm kế toán mang lại nhiều lợi ích cho công tác kế
toán của nhà máy:
- Giúp cho việc thu thập, tính toán, xử lý và cung cấp thông tin một cách
nhanh chóng, kịp thời, chính xác.
- Giúp cho công tác lu trữ, bảo quản số liệu, thông tin kế toán thuận lợi và an
toàn., tạo điều kiện nâng cao công tác quản lý, kiểm soát nội bộ của nhà máy.
2.2. Đặc điểm của nhà máy sản xuất bao bì bạt nhựa Tú Phơng
2.2.1 Tình hình lao động và của nhà máy.
Số lao động bình quân trong tăng lên theo từng năm. Năm 2008 là 250
Lớp K3B - KT Phan Văn Quyết
Chứng
từ
gốc
Nhập
chứng
từ
vào
máy
Chứng
từ
trên
máy
Xử

của
phần
mềm
Sổ cái, sổ tổng hợp,

sổ chi tiết
Báo cáo tài chính
11
Chuyên Đề Thực Tập GVHD: Nguyễn Thị Kim Hoa
công nhân, đến năm 2009 tăng lên 100 công nhân tức là có 350 công nhân,
năm 2010 tăng 50 công nhân tức là 400 công nhân. Cùng với sự thay đổi của
cơ cấu trong công ty, để đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng, nhu cầu lao động. Để
đáp ứng những nhu cầu đó Công ty đã hết sức chú trọng đến chất lợng sản
phẩm cũng nh nâng cao tay nghề công nhân đặc biệt bên kỹ thuật.
Để đạt đợc những thành tích trên đó là một sự cố gắng lớn của lãnh đạo
và tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Sự tăng lên về doanh thu cũng
nh tăng lên về chi phí hay sự tăng lên và giảm đi của lợi nhuận có sự ảnh hởng
của rất nhiều nguyên nhân khác nhau trong đó có những nguyên nhân tích cực
và tiêu cực, nguyên nhân khách quan và chủ quan.
Với mức tổng doanh thu và doanh thu xuất khẩu trong 3 năm tăng lên có
hiệu quả do Công ty đã tuyển đợc số lợng công nhân có tay nghề cao, khéo
léo, công nhân kỹ thuật trong bộ phận kỹ thuật KCS có trình độ cao. áp dụng
khoa học kỹ thuật vào sản xuất, lắp đặt hệ thống, dây truyền máy móc hiện đại
nhập khẩu từ nớc ngoài. Công ty ngày càng mở rộng đợc quy mô sản xuất, mở
rộng thị trờng trong nớc và thị trờng nớc ngoài nh Trung Quốc, Nhật, Mỹ,
Đức
2.2.2 Tình hình trang thiết bị của nhà máyvà quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm:
a Ttình hình trang thiết bị cơ sở hạ tầng ]
Dây chuyền sản xuất bạt nhựa Tarpaulin theo Công nghệ Châu Âu, sử
dụng hệ thống máy của hãng STARLINGER - Cộng hòa áo:
- Dây chuyền tạo sợi:
Số lợng 3 dây chuyền tạo sợi STAREX 1000S-105-30D
Bộ cấp liệu tự động với 5 ống thành phần có tác dụng pha trộn nguyên
liệu với tỷ lệ tùy ý theo yêu cầu của từng loại sản phẩm.

Tất cả các hệ thống điều khiển đợc quản lý tập trung, đợc lập trình tự
động thông qua hệ thống máy tính công nghiệp: Các bộ phận truyền động,
điều khiển liên lạc với nhau một bộ điều khiển khả lập trình nối với máy tính
bằng đờng truyền tuần tự BUS có độ chính xác cao, thời gian chu kỳ ngắn,
đồng thời có chức năng quản lý và đặt các thông số, boa động, lập các báo
cáo, báo chu kỳ bảo dỡng tự động
- Dây chuyền dệt:
Số lợng : 3 6 máy dệt STACOLOOM SL82
Đợc thiết kế đặc biệt để dệt các sản phẩm hình ống hoặc các tấm dệt
phẳng từ sợi PP, HDPE.
Lớp K3B - KT Phan Văn Quyết
12
Chuyên Đề Thực Tập GVHD: Nguyễn Thị Kim Hoa
Có một màn hình điều khiển trung tâm cho phép quản lý và cài đặt các
thông số vải dệt và số mét dệt thành phẩm, báo lỗi, đếm mét tự động theo hệ
mét hoặc hệ inch, có khả năng kết nối với nhau và kết nối tới 1 máy tính trung
tâm Với 4 ngôn ngữ khác nhau (Anh, Đức, Pháp, Tây Ban Nha).
b. quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Dây chuyền sản xuất sản phẩm ở nhà máy là một dây chuyền khép kín
từ giai đoạn tạo sợi cho đến giai đoạn gấp thành phẩm.
Tại phân xởng tạo sợi, các nguyên liệu đầu vào nh các hạt HDPE, các
hạt LDPE và các hạt màu. Quá trình làm nóng chảy hạt nhựa hạt và quá trình
kéo mỏng. Sau khi qua quá trình cắt sợi có sự điều chỉnh độ rộng của sợi, sợi
đợc cuộn thành các ống sợi. Bộ phận KCS kiểm tra chất lợng sợi tạo và đợc
nhập kho giao cho phân xởng dệt để làm nguyên liệu cho quá trình dệt vải.
Các cuộn vải thờng có khổ rộng 2*2m. Vải dệt sẽ đợc nhập kho hoặc chuyển
giao ngay cho phân xởng dệt vải. Vải dệt có khổ rộng 2*2m sẽ đợc trải thành
khổ rộng 4m. Sau đó sẽ đợc tráng thành 1 lớp màng. Vải dệt chuyển sang bộ
phận gấp ngay, sẽ đợc tráng thành 1 lớp màng rồi mới chuyển sang gấp, sang
cuộn tùy theo đơn đặt hàng. Hoặc bạt thành phẩm sẽ đợc viền đột nếu khách

hàng yêu cầu. Thành phẩm sau khi gấp sẽ đợc chuyển vào kho thành phẩm để
bảo quản.
Phần III: Cơ sở lý luận và Thực trạng kế toán
tiêu thụ và xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại
nhà máy sản xuất bao bì bạt nhựa Tú Phơng
Lớp K3B - KT Phan Văn Quyết
Phân x ởng tạo
sợi
Phân x ởng dệt
Gấp đóng bao
Phân x ởng
tráng trải
Sang cuộn
Nhập kho
thành phẩm
Viền đột
13
Chuyên Đề Thực Tập GVHD: Nguyễn Thị Kim Hoa
3.1.Cơ sở lý luận về tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
3.1.1. Nhiệm vụ của kế toán hàng:
Bán hàng là việc chuyển sở hữu về hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ cho
khách hàng, doanh nghiệp thu đợc tiền hay đợc quyền thu tiền . Đó chính là
quá trình vận động vốn của kinh doanh từ vốn thành phẩm, hàng hoá sang vốn
bằng tiền và hình thành kết quả . Ngoài quá trình bán hàng ra bên ngoài doanh
nghiệp còn có thể phát sinh nghiệp vụ bán hàng nội bộ doanh nghiệp theo yêu
cầu phân cấp quản lý và tiêu dùng nội bộ .
Trong quá trình bán hàng, doanh nghiệp phải chi ra những khoản tiền
phục vụ cho việc bán hàng gọi là chi phí bán hàng . Tiền bán hàng thu đợc
tính theo giá bán cha có thuế GTGT gọi là doanh thu bán hàng (Gồm doanh
thu bán hàng ra bên ngoài và doanh thu bán hàng nội bộ ) .

Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp phải tính đợc kết quả kinh
doanh trên cơ sở so sánh giữa giữa doanh thu và chi phí của các hoạt động
kinh doanh. Kết quả kinh doanh phải đợc phân phối, sử dụng theo mục đích và
tỷ lệ nhất định do cơ chế tài chính quy định phù hợp với từng lĩnh vực, từng
ngành kinh doanh .
Kế toán bán hàng và xác định kết quả cần thực hiện nhiệm vụ dới đây:
- Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lợng thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán
ra và tiêu thụ nội bộ, tính toán đúng trị giá vốn của hàng đã bán, chi phí bán hàng
và các khoản chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng .
- Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi
nhuận, phân phối lợi nhuận, kỷ luật thanh toán và làm nghĩa vụ với Nhà nớc .
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán
hàng, xác định kết quả để phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý
doanh nghiệp .
3.1.2. Kế toán bán hàng và giá vốn hàng bán
Phơng thức bán hàng có ảnh hởng trực tiếp đối với việc sử dụng các tài
khoản kế toán phản ánh tình hình xuất kho thành phẩm, hàng hoá . Đồng thời,
có tính quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng, hình thành doanh
thu bán hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận .
Hiện nay các doanh nghiệp thờng vận dụng các phơng thức bán hàng dới
đây .
3.1.2.1. Bán hàng và kế toán hàng bán theo phơng thức gửi hàng .
Theo phơng thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng
trên cơ sở của thoả thuận trong hợp đồng mua bán giữa hai bên và giao hàng
Lớp K3B - KT Phan Văn Quyết
14
Chuyên Đề Thực Tập GVHD: Nguyễn Thị Kim Hoa
tại địa điểm quy ớc trong hợp đồng . Khi xuất kho gửi đi, hàng vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng trả tiền hoặc chấp
nhận thanh toán thì khi ấy mới chuyển quyền sở hữu và đợc ghi nhận doanh

thu bán hàng .
Trờng hợp này, kế toán sử dụng tài khoản 157 - Hàng gửi đi bán . tài
khoản này phản ánh số hiện có và tình hình biến động của trị giá vốn hay giá
thành của hàng hoá, thành phẩm gửi bán . Số hàng này đợc xác định là bán .
Nội dung, kết cấu chủ yếu của Tài khoản 157 - Hàng gửi đi bán nh sau :
Bên Nợ ghi :
+ Trị giá vốn thực tế của thành phẩm, hàng hoá gửi bán, kí gửi .
+ Trị giá lao vụ, dịch vụ đã thực hiện với khách hàng nhng cha đợc chấp
nhận thanh toán .
+ Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng hoá, thành phẩm gửi bán cha đ-
ợc khách hàng chấp nhận thanh toán cuối kỳ (Phơng pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có ghi :
+ Trị giá vốn thực tế của thành phẩm, hàng hoá dịch vụ gửi bán đã đợc
khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán .
+ Trị giá hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ khách hàng trả lại hoặc không
chấp nhận .
+ Kết chuyển trị giá thành phẩm, hàng hoá đã gửi đi cha đợc khach hàng
thanh toán đầu kỳ ( Phơng pháp kiểm kê định kỳ ).
D Nợ : Phản ánh trị giá thành phẩm, hàng hoá gửi đi bán cha đợc khách
hàng chấp nhận thanh toán .
Phơng pháp kế toán theo phơng thức gửi hàng nh sau :
+ Đối với các đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên :
- Căn cứ vào phiếu xuất kho gửi thành phẩm, hàng hoá đi bán hoặc
gửi cho các đại lý nhờ bán hộ - Kế toán ghi :
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 155 - Thành phẩm
Có TK 156 - Hàng hoá
- Trờng hợp DNTM mua hàng gửi đi bán ngay không nhập kho, kế
toán ghi :

Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 331 - Phải trả cho ngời bán
- Căn cứ vào giấy thông báo chấp nhận thanh toán hoặc các chứng từ
Lớp K3B - KT Phan Văn Quyết
15
Chuyên Đề Thực Tập GVHD: Nguyễn Thị Kim Hoa
thanh toán tiền của khách hàng, của cơ sở đại lý bán hộ và các chứng từ thanh
toán khác, kế toán kết chuyển trị giá vốn của hàng đã bán sang bên Nợ TK
632 - Giá vốn hàng bán .
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 157 - Hàng gửi bán
- Thành phẩm, hàng hoá đã gửi đi hoặc dịch vụ đã thực hiện, khách
hàng không chấp nhận, kế toán phản ánh nghiệp vụ nhập lại kho .
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Nợ TK 156 - Hàng hoá
Có 157 - Hàng gửi bán
Trình tự kế toán theo phơng thức gửi hàng theo sơ đồ sau :

Đối với các đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ
- Đầu kỳ, kết chuyển trị giá thành phẩm gửi đi bán cuối kỳ trớc nhng cha đợc
chấp nhận thanh toán, kế toán ghi :
Nợ 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán
- Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê thành phẩm gửi đi bán nhng cha đợc xác
định là bán, kế toán ghi :
Nợ TK 157 - Hàng gửi bán
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán .
- Khi xuất kho thành phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK 157 - Xuất gửi bán

Nợ TK 632 - Xuất bán trực tiếp tại kho
Có TK 155 - Gía thành thực tế của TP xuất kho
Lớp K3B - KT Phan Văn Quyết
16
TK 155,156 TK 157 TK 632
Xuất kho TP, hàng Kết chuyển trị giá vốn
hoá gửi đi bán số hàng đã bán

TK 331 TK 155,156
Hàng hoá mua bán Hàng gửi đi bán không
thẳng đợc chấp nhận
Chuyªn §Ò Thùc TËp GVHD: NguyÔn ThÞ Kim Hoa
Líp K3B - KT Phan V¨n QuyÕt
17
Chuyên Đề Thực Tập GVHD: Nguyễn Thị Kim Hoa
3.1.2.2. Bán hàng và kế toán hàng bán theo phơng thức giao hàng trực
tiếp .
Theo phơng thức này, bên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ
đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán hoặc giao nhận hàng tay ba (Các
doanh nghiệp thơng mại mua bán thẳng) . Ngời nhận hàng sau khi ký nhận
vào chứng từ bán hàng của doanh nghiệp thì hàng hoá đợc xác định là bán
(hàng đã chuyển quyền sở hữu).
Để phản ánh tình hình hàng bán theo phơng thức giao hàng trực tiếp, kế
toán sử dụng TK 632 - giá vốn hàng bán . Tài khoản này phản ánh trị giá vốn
hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã bán (đợc chấp nhận thanh toán hoặc đã
thanh toán ) và kết chuyển trị giá vốn hàng bán sang tài khoản 911 - Xác định
kết quả kinh doanh để tính kết quả kinh doanh .
Nội dung, kết cấu chủ yếu của Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán nh sau:
Bên Nợ ghi :
+ Trị giá vốn thực tế của thành phẩm, hàng hoá xuất kho đã xác định là

bán.
+ Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ(Phơng pháp kiểm kê định
kỳ ở DNSX) .
+ Trị giá vốn thực tế của thành phẩm sản xuất xong nhập kho và lao vụ,
dịch vụ đã hoàn thành (Phơng pháp kiểm kê định kỳ ở DNSX) .
+ Thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ phải tính vào giá vốn hàng
bán .
Bên Có ghi :
+ Kết chuyển trị giá vốn thực tế của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch
vụ hoàn thành vào bên Nợ TK 911 - xác định kết quả kinh doanh .
+ Kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ vàp bên Nợ TK
155 - Thành phẩm . (Phơng pháp kiểm kê định kỳ ở DNSX ).
Sau khi kết chuyển, tài khoản này không có số d .
Phơng pháp kế toán xuất kho hàng hoá, thành phẩm để bán theo phơng
thức bán hàng trực tiếp nh sau :
Đối với các đơn vị kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên .
- Căn cứ vào phiếu xuất kho, giao hàng trực tiếp cho khách hàng, kế
toán ghi :
Nợ TK 155 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm
Có TK 156 - Hàng hoá
- Trờng hợp doanh nghiệp thơng mại, dịch vụ mua bán hàng giao tay ba,
kế toán ghi :
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng hoá
Có TK 331 - Phải trả cho ngời bán
Lớp K3B - KT Phan Văn Quyết
18
Chuyên Đề Thực Tập GVHD: Nguyễn Thị Kim Hoa
- Trờng hợp doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hoàn thành nhng không

nhập kho mà chuyển bán ngay, kế toán ghi :
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang .
- Cuối kỳ, kết chuyển trị giá vốn hàng xuất kho đã bán vào bên Nợ TK
911 - Xác định kết quả kinh doanh, kế toán ghi :
Nợ TK 911 - xác định kết qủa kinh doanh
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
Ngoài ra, các trờng hợp bán lẻ hàng hoá, bán hàng trả góp cũng sử dụng
tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán để phản ánh tình hình giá vốn của hàng xuất
kho đã bán .
3.1.2.4. Phơng pháp xác định trị giá vốn hàng bán:
Để xác định đúng kết quả kinh doanh, trớc hết cần xác định đúng đắn trị
giá vốn hàng bán . Trị giá vốn hàng bán đợc sử dụng để xác định kết quả kinh
doanh là toàn bộ chi phí kinh doanh liên quan đến quá trình bán hàng, bao
gồm trị giá vốn hàng xuất kho, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp phân bổ cho số hàng đã bán .
3.1.2.5. Tính trị giá vốn hàng xuất kho để bán :
Đối với doanh nghiệp sản xuất, trị giá vốn thành phẩm xuất kho để bán
hoặc thành phẩm hoàn thành không nhập kho đa đi bán ngay chính là giá
thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành .
Đối với doanh nghiệp thơng mại, trị giá vốn xuất kho để bán, bao gồm trị
giá mua thực tế và chi phí mua của số hàng đã xuất kho .
Trị giá vốn hàng xuất kho để bán đợc tính bằng một trong các phơng pháp
trình bày dới đây :
Tính theo đơn giá bình quân của hàng luân chuyển trong kỳ
Theo phơng pháp này, trớc hết phải tính đơn giá bình quân của hàng luân
chuyển trong kỳ theo công thức :
Đơn giá Trị giá mua thực tế + Trị giá mua thực tế
bình = của hàng còn đầu kỳ của hàng nhập trong kỳ
quân Số lợng hàng + Số lợng hàng nhập

còn đầu kỳ trong kỳ
Sau đó, tính trị giá mua thực tế của hàng xuất kho bằng cách lấy số lợng
hàng hoá xuất kho nhân với đơn giá bình quân của hàng luân chuyển trong kỳ .
3.1.2.6. Tính trị giá vốn của hàng đã bán :
Sau khi tính đợc trị giá vốn hàng xuất kho để bán và chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp của số hàng đã bán kế toán tổng hợp lại để tính trị giá .
Lớp K3B - KT Phan Văn Quyết
19
Chuyên Đề Thực Tập GVHD: Nguyễn Thị Kim Hoa
Trị giá Trị giá Chi phí bán hàng và
vốn hàng = vốn hàng xuất kho + chi phí quản lý doanh nghiệp
đã bán đã bán của số hàng đã bán
Trong kế toán, trị giá vốn hàng đã bán đợc thể hiện theo sơ đồ tài khoản
nh sau :
TK 632 TK 911
Giá vốn hàng xuất bán
TK 641
CPBH của số hàng đã bán
TK 642
CPQLDN của số hàng đã bán
Lớp K3B - KT Phan Văn Quyết
20
Giá vốn
hàng
đã
bán
Chuyên Đề Thực Tập GVHD: Nguyễn Thị Kim Hoa
3.1.3. Kế toán bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng là số tiền thu đợc do bán hàng . ở các doanh nghiệp
áp dụng tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng

không bao gồm thuế GTGT, còn ở các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp tính
thuế trực tiếp thì doanh thu bán hàng là trị giá thanh toán của số hàng đã bán .
Ngoài ra, doanh thu bán hàng còn bao gồm cả các khoản phụ thu .
Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, để đẩy mạnh bán ra, thu hồi
nhanh chóng tiền bán hàng, doanh nghiệp cần có chế độ khuyến khích đối với
khách hàng . Nếu khách hàng mua với khối lợng hàng hoá lớn sẽ đợc doanh
nghiệp giảm giá, nếu khách hàng thanh toán sớm tiền hàng sẽ đợc doanh
nghiệp chiết khấu, còn nếu hàng hoá của doanh nghiệp kém phẩm chất thì
khách hàng có thể không chấp thuận thanh toán hoặc yêu cầu doanh nghiệp
giảm giá . Các khoản trên sẽ phải ghi vào chi phí hoạt động tài chính hoặc
giảm trừ doanh thu bán hàng ghi trên hoá đơn .
- Chiết khấu bán hàng là số tiền doanh nghiệp bán theo quy định của
hợp đồng đã thoả thuận dành cho khách hàng trong trờng hợp khách hàng
thanh toán sớm tiền hàng . Chiết khấu bán hàng đợc tính theo tỷ lệ % trên giá
bán (cha có thuế GTGT) .
- Giảm giá hàng bán là số tiền doanh nhiệp phải trả lại cho khách hàng
trong trờng hợp hoá đơn hàng bán đã viết theo giá qui định của công ty,
hàng đã xác định là bán nhng do chất lợng kém, khách hàng yêu cầu giảm giá
và doanh nghiệp đã chấp thuận hoặc doanh nghiệp giảm giá do khách hàng
mua với khối lợng hàng lớn .
- Trị giá hàng bị trả lại là số tiền doanh nghiệp phải trả lại cho khách
hàng trong trờng hợp hàng đã đợc xác định là bán nhng do chất lợng quá
kém, khách hàng trả lại số hàng đó .
Để phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản giảm doanh thu
bán hàng, kế toán sử dụng các tài khoản sau đây :
(1) Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng . Tài khoản này gồm 4 tài
khoản cấp 2 .
- TK 5111- Doanh thu bán hàng hoá
- TK 5112 - Doanh thu bán các sản phẩm
- TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ

- TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá
Kết cấu chủ yếu của Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng nh sau :
Bên Nợ ghi :
+ Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm doanh thu bán hàng, giảm giá, hàng
bị trả lại .
+ Thuế xuất nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt .
+ Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 .
Bên Có ghi :
Lớp K3B - KT Phan Văn Quyết
21
Chuyên Đề Thực Tập GVHD: Nguyễn Thị Kim Hoa
+ Doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ theo hoá đơn .
Tài khoản này không có số d .
(2) Tài khoản 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ . Tài khoản này
đựơc sử dụng để phản ánh tình hình bán hàng trong nội bộ một
doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập (giữa đơn vị chính với
các đơn vị phụ thuộc và giữa các đơn vị phụ thuộc với nhau ) .
TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ gồm 3 tài khoản cấp 2 :
TK 5121 - Doanh thu bán hàng hoá
TK 5122 - Doanh thu bán các sản phẩm
TK 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
Kết cấu chủ yếu của Tài khoản này giống nh kết cấu tài khoản
511- Doanh thu bán hàng .
- Tài khoản 521 - Chiết khấu bán hàng . Tài khoản này
phản ánh vào chi phí hoạt độ tài chính .
Khi phát sinh kế toán ghi :
Nợ TK 811
Có TK 131, 111,112
(3) Tài khoản 531 - hàng bán bị trả lại .
Tài khoản này phản ánh trị giá hàng bán bị trả lại và kết chuyển trị giá

hàng bán bị trả lại sang tài khoản 511, 512, để giảm doanh thu hàng bán .
Kết cấu chủ yếu của tài khoản này nh sau :
Bên Nợ : Ghi trị giá hàng bán bị trả lại theo giá bán cha có thuế GTGT .
Bên Có : Kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại sang TK 511 hoặc 512
Sau khi kết chuyển, tài khoản này không có số d .
(4) Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán . Tài khoản này phản ánh số
tiền giảm giá cho khách hàng và kết chuyển số tiền giảm giá
sang TK 511 hoặc TK 512 để giảm doanh thu bán hàng.
Kết cấu chủ yếu của tài khoản này nh sau:
Bên nợ: Ghi số tiền giảm giá cho khách hàng theo giá bán.
Bên có: Kết chuyển số tiền giảm giá sang TK 511 hoặc TK 512.
Sau khi kết chuyển TK này không có số d.
Phơng pháp kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh
thu bán hàng nh sau:
(1) Căn cứ vào giấy báo Có, phiếu thu hoặc thông báo chấp nhận thanh
toán của khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Lớp K3B - KT Phan Văn Quyết
22
Chuyên Đề Thực Tập GVHD: Nguyễn Thị Kim Hoa
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Nợi TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc
(3331 - Thuế GTGT phải nộp)
(2) Trờng hợp bán hàng thu ngoại tệ, kế toán phải quy đổi sang tiền
đồng Việt nam theo tỷ giá Ngân hàng Nhà nớc công bố tại thời điểm thu tiền.
Nếu doanh nghiệp ghi theo tỷ giá hạch toán thì khoản chênh lệch giữa tỷ giá
thực tế và tỷ giá hạch toán đợc ghi ở TK 413 - chênh lệch tỷ giá.
(3) Đối với trờng hợp hàng bị trả lại trong kỳ doanh nghiệp phải nhập kho

lại số hàng hoá đó theo trị giá vốn, đồng thời phải ghi giảm số thuế giá trị gia
tăng đầu ra.
+ Ghi nghiệp vụ hàng nhập kho:
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Nợ TK 156 - Hàng hoá
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
+ Ghi số tiền thuế GTGT đầu ra giảm tơng ứng với số hàng trả lại:
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc (3331)
Có TK 131 - Phải thu khách hàng
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
(4) Cuối kỳ kinh doanh, toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán và hàng bị trả
lại đợc kết chuyển sang bên nợ TK 511 hoặc TK 512 để giảm doanh thu bán
hàng đã ghi theo hoá đơn bên Có của TK này.
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng (hoặc TK 512)
Có TK 531 - Hàng bị trả lại
Có TK 532 - Giảm giá hàng bán
(5) Trờng hợp bán hàng đại lý, doanh nghiệp đợc hởng hoa hồng và không
phải kê khai tính thuế GTGT. Doanh thu bán hàng là số tiền hoa hồng đợc hởng.
Khi nhận hàng của đơn vị giao đại lý, kế toán ghi vào bên Nợ TK 003. Hàng hoá
vật t nhận bán hộ, ký gửi khi bán hàng thu đợc tiền hoặc khách hàng đã chấp
nhận thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,131
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng (Số tiền hoa hồng)
Có TK 331 - Phải trả cho ngời bán (Số tiền bán hàng trừ hoa
hồng) .
Đồng thời ghi TK 003 - Hàng hoá, vật t nhận bán hộ, ký gửi .
(6) Bán hàng trả góp, kế toán ghi doanh số bán thông thờng ở TK 511. Số
tiền khách hàng phải trả cao hơn doanh số bán thông thờng, khoản chênh lệch
đó đợc ghi vào thu nhập hoạt động tài chính.

Nợ TK 111,112 (Số tiền thu ngay)
Nợ TK 131 (Số tiền phải thu)
Lớp K3B - KT Phan Văn Quyết
23
Chuyên Đề Thực Tập GVHD: Nguyễn Thị Kim Hoa
Có TK 511 (Ghi giá bán thông thờng theo giá cha có thuế
GTGT)
Có TK 333 (Thuế GTGT tính trên giá bán thông thờng)
Có TK 711 (Ghi phần chênh lệch cao hơn giá thông thờng)
(7) Bán hàng theo phơng thức đổi hàng, khi doanh nghiệp xuất hàng trao
đổi với khách hàng , kế toán phải ghi doanh thu bán hàng, kế toán ghi hàng nhập
kho và tính thuế GTGT đầu vào.
+ Khi xuất hàng trao đổi, ghi nhận doanh thu
Nợ TK 131 - Phải thu khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc (3331)
+ Khi nhập hàng của khách ghi:
Nợ TK 152,156
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng ( hoặc TK 331 - Phải
trả cho ngời bán)
Nếu ghi vào TK 331, cuối kỳ phải đối chiếu để bù trừ và ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho ngời bán
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
(8) Trờng hợp doanh nghiệp dùng hàng hoá, vật t sử dụng nội bộ cho sản
xuất kinh doanh thuộc diện chịu thuế GTGT, kế toán xác định doanh thu của số
hàng này tơng ứng với chi phí sản xuất hoặc giá vốn hàng hoá để ghi vào chi phí
SXKD.
Nợ TK 621,627,641,642
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ

Đồng thời ghi thuế GTGT:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc
(9) Hàng hoá, thành phẩm, vật t dùng để biếu tặng đợc trang trải bằng quỹ
khen thởng, phúc lợi kế toán ghi:
Nợ TK 431 - Quỹ khen thởng, phúc lợi
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc (3331)
(10) Đối với hàng hoá, dịch vụ có tính chất đặc thù dùng các chứng từ đặc
thù nh tem bu chính, vé cớc vận tải, vé xổ số kiến thiết, trong giá thanh toán đã
có thuế GTGT, kế toán phải tính doanh thu cha có thuế theo công thức:
Giá cha Trị giá thanh toán
có thuế =
GTGT 1+ Thuế suất thuế GTGT
Thuế GTGT đợc tính bằng cách lấy trị giá thanh toán trừ đi các trị giá cha
có thuế GTGT
(11) Hàng hoá, thành phẩm bán ra thuộc diện tính thuế suất nhập khẩu và
Lớp K3B - KT Phan Văn Quyết
24
Chuyên Đề Thực Tập GVHD: Nguyễn Thị Kim Hoa
thuế tiêu thụ đặc biệt, kế toán xác định số thuế tiêu XNK và thuế tiêu thụ đặc
biệt phải nộp ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc (3332 và
3333)
(12) Trong quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp bán lẻ so sánh giữa
doanh thu bán hàng với số tiền thực nộp, nếu số tiền thực nộp nhỏ hơn
doanh thu bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (Số tiền thực nộp)
Nợ TK 138 - Phải thu khác (số tiền thiếu)

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
Nếu số tiền thực nộp lớn hơn doanh thu bán hàng, kế toán ghi :
Nợ TK 111 - Tiền mặt (số tiền thực nộp)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 338 - Phải trả phải nộp khác (số tiền thừa)
Các doanh nghiệp bán lẻ phải lập bảng kê doanh số bán hàng ngày, cuối
tháng tổng hợp, số liệu doanh số bán hàng theo từng loại hàng có cùng thuế suất
thuế GTGT để xác định thuế GTGT phải nộp ở khâu bán.
(13) Cuối kỳ xác định doanh thu bán hàng thuần bằng cách lấy doanh thu
theo hoá đơn trừ đi thuế suất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và các khoản
giảm giá , hàng bị trả lại, kế toán ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
3.1.4. Kế toán chi phí bán hàng :
Nội dung chi phí bán hàng:
Trong quá trình lu thông - tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, doanh
nghiệp phải bỏ ra các khoản chi phí nh chi phí đóng gói sản phẩm, bảo quản
hàng hoá, chi phí vận chuyển, tiếp thị quảng cáo gọi chung là chi phí bán hàng
. Có thể nói, chi phí bán hàng là chi phí lu thông và chi phí tiếp thị phát sinh
trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ . Chi phí bán hàng có nhiều
khoản chi cụ thể với nội dung công dụng khác nhau . Tuỳ theo yêu cầu quản lý,
có thể phân biệt, phân loại chi phí bán hàng theo tiêu thức thích hợp .
Theo quy định hiện hành, chi phí bán hàng của doanh nghiệp đợc phân
thành các loại sau :
1- Chi phí nhân viên : Là các khoản tiền lơng, phụ cấp phải trả cho nhân
viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản, vận chuyển sản phẩm, hàng
hoá và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lơng theo quy định .
2- Chi phí vật liệu bao bì : các chi phí về vật liệu, bao bì dùng để đóng
gói sản phẩm hàng hoá; chi phí vật liệu dùng cho bảo quản, bốc vác, nhiện
liệu cho vận chuyển sản phẩm, hàng hoá trong tiêu thụ, vật liệu dùng cho sửa

Lớp K3B - KT Phan Văn Quyết
25

×