Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty hợp danh kiểm toán Việt nhất thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (478.33 KB, 83 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
KIỂM TRA TÀI KHOẢN NGUỒN VỐN 68
B – CỤ THỂ: 72
Vũ Thị Dung Lớp: Kiểm toán 49A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ: Tài sản cố định
BCTC: Báo cáo tài chính
KTV: Kiểm toán viên
HTKSNB: Hệ thống kiểm soát nội bộ
KSNB: Kiểm soát nội bộ
SXKD: Sản xuất kinh doanh
XDCB: Xây dựng cơ bản
BCKT: Báo cáo kiểm toán
BGĐ: Ban giám đốc
TT: Thông tư
QĐ: Quyết định
BTC: Bộ tài chính
GTGT: Giá trị gia tăng
Vũ Thị Dung Lớp: Kiểm toán 49A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
KIỂM TRA TÀI KHOẢN NGUỒN VỐN 68
Nội dung công việc 69
B – CỤ THỂ: 72
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, kiểm toán đang là mối quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới
nói chung và Việt Nam nói riêng. Xuất phát từ tầm quan trọng của hoạt động kiểm
toán, mặc dù rất mới nhưng kiểm toán đã có một vị trí không thể thiếu trong nền


kinh tế và tất yếu sẽ xuất hiện nhiều loại hình kiểm toán khác nhau. Ở Việt Nam,
dịch vụ kiểm toán rất phát triển, nó được coi là một dịch vụ mang tính chuyên
nghiệp cao, có ý nghĩa lớn trong việc tạo lập môi trường kinh doanh minh bạch và
hiệu quả. Tuy hoạt động kiểm toán chỉ mới được phát triển ở nước ta mấy năm từ
khi cơ chế đổi mới, nhưng đã có một vị trí không thể thiếu được trong nền kinh tế
nhất là kiểm toán tài chính. Vì kiểm toán tài chính là hoạt động cơ bản, nó xác định
tính trung thực, hợp lý và bày tỏ ý kiến về các bản khai tài chính của các thực thể
kinh tế do kiểm toán viên có trình độ nghiệp vụ tương xứng đảm nhận dựa trên hệ
thống pháp lý có hiệu lực.
Tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định đóng một vai trò rất quan trọng
trong quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Vì vậy việc hạch toán
TSCĐ cũng như việc trích lập chi phí khấu hao cần phải được ghi chép đúng đắn và
Vũ Thị Dung Lớp: Kiểm toán 49A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tính toán chính xác. Hơn nữa khoản mục TSCĐ trên bảng cân đối kế toán thường
chiếm một tỷ trọng lớn nên sai sót đối với khoản mục này thường gây ảnh hưởng
trọng yếu tới báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Do đó kiểm toán TSCĐ và khấu
hao TSCĐ đóng một vai trò quan trọng trong kểm toán Báo cáo tài chính.
Nhận thức được điều này trong quá trình thực tập tại Công ty hợp danh kiểm toán
Việt Nhất em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán tài sản cố định trong
kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty hợp danh kiểm toán Việt nhất thực hiện”
Chuyên đề tốt nghiệp của em gồm có các nội dung sau:
Chương 1. Đặc điểm và vai trò của tài sản cố định có ảnh hưởng đến kiểm
toán tài chính tại Công ty hợp danh kiểm toán Việt Nhất thực hiện.
Chương 2. Hực trạng vận dụng quy trình kiểm toán vào kiểm toán tài sản cố
định trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty hợp danh kiểm toán Việt Nhất
thực hiện.
Chương 3. Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán tài sản cố
định trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty hợp danh kiểm toán Việt Nhất
thực hiện.

Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của cô giáo THS.
Tạ Thu Trang cùng các cô, chú, anh, chị tại Công ty hợp danh kiểm toán Việt Nhất
đã giúp đỡ em hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp này. Do còn nhiều hạn chế về
năng lực và trình độ chuyên môn cũng như kiến thức còn hạn chế nên bài viết của
em không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy em kính mong nhận được sự góp ý
và chỉ bảo của cá thầy ,cố giáo để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2011
Vũ Thị Dung Lớp: Kiểm toán 49A
4

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1. ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NHẤT
1.1.Đặc điểm của taì sản cố định có ảnh hưởng đến kiểm toán tài chính
1.1.1. Đặc điểm của tài sản cố định
TSCĐ là những tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào
nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Khoản mục TSCĐ là một khoản mục chiếm tỷ
trọng rất lớn trên bảng cân đối kế toán và tỷ trọng này tùy thuộc vào từng loại hình
doanh nghiệp khác nhau. Thông thường đối với những doanh nghiệp khai thác thì
TSCĐ chiếm tỷ trọng lớn trong khi đó đối với những doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực dịch vụ, tư vấn thì TSCĐ thường chiếm tỷ trọng nhỏ.
TSCĐ là cơ sở vật chất của đơn vị. Nó phản ánh năng lực sản xuất hiện có và
trình độ ứng dụng khoa học kỹ thuật vào hoạt động của đơn vị. TSCĐ là một trong
các yếu tố quan trọng tạo khả năng tăng trưởng bền vững, tăng năng suất lao động,
từ đó giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm dịch vụ.
TSCĐ có thể được tính riêng biệt từng tài sản hoặc gộp chung một nhóm tài sản
đồng bộ gọi là đơn vị TSCĐ. Việc tính riêng hay gộp chung là tùy thuộc vào đặc
tính của TSCĐ và yêu cầu quản lý tài sản của từng hoạt động. Chẳng hạn trong một
Vũ Thị Dung Lớp: Kiểm toán 49A

5

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đơn vị sản xuất hay thương mại thì nhà cửa và máy móc thiết bị được tính riêng còn
trong kinh doanh khách sạn một phòng ngủ được tính chung với các thiết bị nội thất
khác.
TSCĐ là những tài sản sử dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh chứ không
phải để bán và trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn dần. Giá trị của chúng
được chuyển dần vào chi phí hoạt động và sẽ được thu hồi sau khi bán hàng hóa
dịch vụ (đối với hoạt động kinh doanh)
1.1.2. Phân loại và vai trò của tài sản cố định đối với hoạt động kiểm toán
1.1.2.1. Phân loại tài sản cố định
Tài sản cố định được phân loại theo nhiều cách dựa vào những tiêu thức khác
nhau:
- Theo công dụng kinh tế
- Theo nguồn hình thành
- Theo tính chất sở hữu
Theo công dụng kinh tế: TSCĐ bao gồm 4 loại:
 Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh
 Tài sản cố định hành chính sự nghiệp
 Tài sản cố định phúc lợi
 Tài sản cố định chờ xử lý
Theo nguồn hình thành, TSCĐ được chia thành 4 loại:
 Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn nhà nước cấp
 Tài sản cố định được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn vay
 Tài sản cố định được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung
 Tài sản cố định nhận liên doanh, liên kết với đơn vị khác
Theo tính chất sở hữu TSCĐ được chia thành hai loại:
 Tài sản thuộc quyền sở hữu của đơn vị
 Tài sản cố định thuê ngoài

Cách phấn loại này giúp cho người sử dụng phân biệt quyền và nghĩa vụ của
đơn vị trong quản lý TSCĐ.
1.1.2.2. Vai trò của TSCĐ đối với hoạt động kiểm toán
Giá trị của khoản mục TSCĐ chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản của
doanh nghiệp. Khoản mục TSCĐ phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật
nói chung và máy móc thiết bị nói riêng của một doanh nghiệp. Vì vậy kiểm toán
TSCĐ thường chiếm một vị trí quan trọng trong qua trình kiểm toán báo cáo tài
Vũ Thị Dung Lớp: Kiểm toán 49A
6

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chính. Mặt khác, chi phí mua sắm, đầu tư cho TSCĐ lớn thời gian quay vòng vốn
chậm. Để đảm bảo hiệu quả của việc đầu tư cho TSCĐ kiểm toán TSCĐ sẽ đánh giá
tính kinh tế và hiệu quỉa của việc đầu tư, sử dụng TSCĐ sao cho có hiệu quả nhất.
và kiểm toán TSCĐ sẽ góp phần phát hiện ra các sai sót trong việc xác định chi phí
cấu thành nguyên giá TSCĐ, chi phí sửa chữa, chi phí khấu hao TSCĐ. Do giá trị
TSCĐ chiếm tỷ trọng lớn trên bảng cân đối kế toán nên những sai sót liên quan đến
TSCĐ thường ảnh hưởng đến những sai sót trọng yếu trên Báo cáo tài chính. Chẳng
hạn việc trích khấu hao TSCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh thường bị trích
cao hoặc thấp hơn so với quy định làm tăng hoặc giảm chi phí thực tế ảnh hưởng
chỉ tiêu chi phí và lợi nhuận trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Việc không phân biệt được giữa chi phí sửa chữa được ghi tăng nguyên giá
TSCĐ với chi phí sửa chữa được tính váo chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ sẽ
dẫn đến những sai sót trong khoản mục TSCĐ hoặc chi phí sản xuất kinh doanh.
Kiểm toán TSCĐ thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát những vấn đề liên quan
đến thực trạng TSCĐ cũng như tình hình tăng giảm TSCĐ trong kỳ của doanh
nghiệp. Với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật TSCĐ ngày càng giữ vai trò quan
trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do đó kiểm toán
TSCĐ không chỉ phát hiện các sai sót trong các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ mà
còn góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý TSCĐ.

1.1.3. Tổ chức hạch toán tài sản cố định
1.1.3.1. Hệ thống chứng từ hạch toán tài sản cố định
- Chứng từ hạch toán tăng tài sản cố định
• Quyết định đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt
• Dự án được các cấp có thẩm quyền phê duyệt
• Biên bản đấu thầu, chọn thầu, chỉ định thầu được cấp có thẩm quyền
phê duyệt
• Hợp đồng kinh tế ký với người thắng thầu
• Hợp đồng mua tài sản cố định
• Hợp đồng bán hàng, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho của người bán hàng
• Biên bản nghiệm thu TSCĐ
• Biên bản bàn giao TSCĐ
• Hóa đơn GTGT
• Chứng từ thanh toán
Vũ Thị Dung Lớp: Kiểm toán 49A
7

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế
• Quyết định giao TSCĐ cho doanh nghiệp (do hội đồng định giá xác
định khi nhận liên doanh, cố đông góp vốn bằng TSCĐ)
• Hợp đồng tín dụng (TSCĐ mua từ nguồn vốn vay)
• Biên bản kiểm kê TSCĐ
- Các chứng từ hạch toán giảm TSCĐ:
• Quyết định nhượng bán, thanh lý TSCĐ do các cấp có thẩm quyền phê
duyệt
• Biên bản đấu giá, đấu thầu
• Biên bản thanh lý TSCĐ
• Hợp đồng kinh tế
• Hóa đơn GTGT

• Phiếu nhập kho phế liệu thu hồi
• Biên bản xét thầu nhượng bán TSCĐ
• Hợp đồng nhượng bán với người thắng thầu
• Hợp đồng liên doanh
• Biên bản đánh giá lại TSCĐ
• Biên bản kiểm kê TSCĐ
• Biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế
• Chứng từ thanh toán
- Các chứng từ khấu hao TSCĐ:
• Bảng tính và phân bổ khấu hao
• Bảng đăng ký tỉ lệ khấu khao với cơ quan có thẩm quyền
Việc luân chuyển chứng từ hạch toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ được khái
quát chung qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Quy trình luân chuyển chứng từ TSCĐ
Vũ Thị Dung Lớp: Kiểm toán 49A
Kế toán TSCĐ
Xây dựng, mua
sắm hoặc
nhượng bán
TSCĐ
Hợp đồng giao
nhận, thanh lý,
nhượng bán
TSCĐ
Quyết định tăng
hoặc giảm TSCĐ
Chững từ tăng,
giảm TSCĐ
(các loại)
Lập (hủy) thẻ

TSCĐ, ghi sổ
TSCĐ
8

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.3.2. Hệ thống sổ sách
Về sổ sách: Để theo dõi kịp thời và đầy đủ các thông tin về Tài sản cố định,
các doanh nghiệp thường mở cho mỗi TSCĐ một thẻ TSCĐ để theo dõi nguyên
giá, giá trị khấu hao bộ phận sử dụng.
Tùy theo tình hình thực tế hoạt động tại mỗi doanh nghiệp cũng như tùy
thuộc vào trình độ của nhân viên kế toán tại đơn vị, mỗi doanh nghiệp lựa chọn
cho đơn vị mình một hình thức ghi sổ cho phù hợp Các doanh nghiệp có thể
lựa chọn một trong bốn hình thức ghi sổ là: Nhật ký sổ cái; Nhật ký chung;
Chứng từ ghi sổ và Nhật ký chứng từ. Các hình thức ghi sổ khác nhau có các
loại sổ khác nhau để hạch toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ.
 Nhật ký sổ cái: gồm có Nhật ký sổ cái của các TK 211,212,213,214…
 Nhật ký chung: hình thức này bao gồm sổ Nhật ký chung, sổ cái các TK
211,212,213,214…
 Chứng từ ghi sổ:bao gồm Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái
các TK 211,212,213,214…
 Nhật ký chứng từ: bao gồm Nhật ký chứng từ số 1, Nhật ký chứng từ số 2, Nhật
ký chứng từ số 3, 4,5,6,7,8,9,410; bảng kê số 4,5,7; bảng tính và phân bổ khấu
hao; Sổ cái các TK 211,212,213,214.
1.1.3.3. Tài khoản kế toán
Tài khoản Tài sản cố đinh hữu hình: Tài khoản 211 bao gồm những tài khoản
chi tiết sau:
2112: Nhà cửa, vật kiến trúc
2113: Máy móc, thiết bị
2114: Phương tiện vận tải, truyền dẫn
2115: Thiết bị, dụng cụ quản lý

2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
2118: Tài sản cố định hữu hình khác
Tài sản cố định vô hình: TK 213: bao gồm những tiểu khoản sau:
2131: Quyền sử dụng đất
2132: Quyền phát hành
2133: Bản quyền, bằng sáng chế
2135: Phần mềm máy vi tính
2136: Giấy phép và giấy phép chuyển nhượng
2138: Tài sản cố định vô hình khác
Vũ Thị Dung Lớp: Kiểm toán 49A
9

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.3.4. Hạch toán tổng hợp tài sản cố định
Vũ Thị Dung Lớp: Kiểm toán 49A
10

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ dồ 1.2. Sơ đồ hạch toán tổng hợp tăng TSCĐ
111,112,331,341 211,212,213
Giá mua và phí tổn của TSCĐ không qua lắp đặt

113
Thuế GTGT được
Khấu trừ (nếu có)
241
Chi phí XD, lắp TSCĐ hình thành qua
152,334,338
Đặt, triển khai XD, lắp đặt, triển khai
411


Nhà nước cấp hoặc nhận vốn góp đầu tư bằng TSCĐ
711

Nhận quà biếu tặng, viện trợ không hoàn lại bằng SCĐ
3381
TSCĐ thừa không rõ nguyên nhân
221,222,223,228
Nhận lại vốn góp bằng TSCĐ
342
Nhận TSCĐ thuê tài chính

138
Thuế GTGT
nằm trong nợ gốc

Vũ Thị Dung Lớp: Kiểm toán 49A
11

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1.3. Hạch toán tổng hợp giảm TSCĐ
211,212,213 811,1381
Giá trị còn lại của TSCĐ nhượng bán,
Thanh lý, trao đổi không tương tự
214 627,641,642
Giá trị hao mòn giảm Khấu hao TSCĐ
Nguyên 221,222,223,228
Góp vốn đầu tư bằng TSCĐ
giá
811 3387,711

giảm
Chênh lệch giảm chênh lệch tăng
411
Trả vốn góp đầu tư hoặc điều
chuyển cho đơn vị khác
214 211,213
Giá trị hao mòn giảm
Trao đổi TSCĐ tương tự

1.1.4. Kiểm soát nội bộ đối với quản lý tài sản cố định tại doanh nghiệp
Tài sản cố định là cơ sở vật chất chủ yếu giúp cho doanh nghiệp đạt được các
mục tiêu về hoạt động sản xuất và tài chính trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Nhiệm vụ đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp là phải tăng cường công tác quản lý
TSCĐ nhằm đạt được hiệu quả cao. Hơn nữa trong quá trình sản xuất kinh doanh,
TSCĐ vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu nhưng giá trị của nó giảm dần sau
mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh cho vì vậy trong công tác quản lý TSCĐ các doanh
nghiệp cần theo dõi cả về mặt hiện vật và mặt giá trị của TSCĐ.

Vũ Thị Dung Lớp: Kiểm toán 49A
12

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Quản lý về mặt hiện vật:
Bao gồm cả quản lý về số lượng và chất lượng của TSCĐ. Về số lượng bộ
phận quản lý TSCĐ phải đảm bảo cung cấp đầy đủ về công suất, đáp ưng yêu cầu sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Về mặt chất lượng, công tác bảo quản phải đảm
bảo tránh hỏng hóc, mất mát các bộ phận chi tiết làm giảm giá trị TSCĐ. Để thực
hiện tốt vấn đề này, mỗi doanh nghiệp cần xây dựng nội quy bảo quản TSCĐ và sử
dụng một cách hợp lý, phù hợp với đặc điểm hoạt động của mình. Đồng thời để sử
dụng có hiệu quả TSCĐ, các đơn vị cần xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật đối

với từng loại, từng nhómTSCĐ. Trên cơ sở đó giao kế hoạch cụ thể hợp lý cho các bộ
phận và từng người quản lý TSCĐ phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc điểm của đơn
vị. Với đơn vị có quy mô lớn, có thề lựa chọn mô hình quản lý tập trung TSCĐ và
khi cần có thể điều động tới các bộ phận. Với doanh nghiệp có quy mô nhỏ thường áp
dụng mô hình quản lý phân tán, theo đó TSCĐ được giao cho từng bộ phận để bảo
quản và sử dụng. Với đơn vị có quy mô vừa, mô hình quản lý TSCĐ kết hợp giữa tập
trung và phân tán thường thích hợp hơn cả. Trong trường hợp này, những TSCĐ là
máy móc thiết bị có giá trị lớn, sử dụng ở nhiều bộ phận khác nhau được quản lý ở
kho chung, những TSCĐ có đặc thù riêng phù hợp với hoạt động ở các bộ phận thì
được giao trực tiếp cho các bộ phận quản lý. Tổ chức quản lý TSCĐ phù hợp với yêu
cầu quản lý và đặc điểm hoạt động sẽ tạo điều kiện thuận lợi để hợp lý hóa hoạt động,
cải tiến kỹ thuật, nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ
Để quản lý tốt TSCĐ doanh nghiệp có thể sử dụng các thủ tục kiểm soát sau:
o Đánh số theo dõi cho từng đối tượng TSCĐ
o Cách ly trách nhiệm giữa người bảo quản, người sử dụng và người ghi sổ
các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ. Theo đó người quản lý tài sản không
được đồng thời là kế toán TSCĐ.
o Có quy định rõ thẩm quyền của từng cấp quản lý đối với việc phê chuẩn
các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ như: quyết định mua TSCĐ, quyết
định nhượng bán, thanh lý hoặc điều chuyển TSCĐ…
o Có hệ thống kho bãi, hàng rào để bảo quản TSCĐ
o Lập hồ sơ theo dõi cho từng đối tượng TSCĐ từ khi hình thành cho đến
khi thanh lý nhượng bán.
- Quản lý về mặt giá trị:
Là xác định đúng nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ đầu tư, mua sắm,
Vũ Thị Dung Lớp: Kiểm toán 49A
13

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
điều chuyển. Đơn vị phải tính toán chính xác và đày đủ chi phí khấu hao TSCĐ và

phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ vào giá thành sản phẩm. Đông thời đơn vị phải
theo dõi chặt chẽ tình hình tăng, giảm TSCĐ khi tiến hành sửa chữa, tháo dỡ, nâng
cấp, cải tiến TSCĐ và đánh giá lại TSCĐ. Trên cơ sở quản lý về mặt giá trị TSCĐ,
đơn vị sẽ có kế hoạch điều chỉnh TSCĐ (tăng hoặc giảm TSCĐ) theo loại tài sản
phù hợp với yêu cầu hoạt động của đơn vị.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, hoạt động sản xuất kinh doanh đang phát
triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu, đòi hỏi phải có một lượng TSCĐ
thích hợp cho kinh doanh. Do đó, vấn đề quản lý TSCĐ càng trở nên phức tạp.
Thông qua kiểm toán, Kiểm toán viên có thể xem xét, đánh giá việc đầu tư, quản lý,
sử dụng TSCĐ và đưa ra kiến nghị giúp doanh nghiệp cải tiến nhằm nâng cao chất
lượng công tác quản lý TSCĐ.
1.1.5. Gian lận và sai sót có thể xảy ra đối với tài sản cố định
Trong các nghiệp vụ về tài sản cố định có thể xảy ra các hình thức gian lận
sau:
- Ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ không có thật. Đây là trường hợp thường
xuyên xảy ra đối với các nghiệp vụ liên quan đến mua sắm, sửa chữa TSCĐ . Ví dụ:
Cố tình ghi chép các nghiệp vụ không có thật liên quan đến chi phí mua sắm tài sản
cố định để biển thủ công quỹ. Đặc biệt doanh nghiệp có thể dễ dàng ghi chép các
nghiệp vụ không có thật liên quan đến TSCĐ vô hình – một đối tượng rất khó kiểm
tra và đánh giá.
- Làm tài liệu giả, thay đổi ghi chép chứng từ, sửa chữa chứng từ, bịt đầu
mối thông tin nhằm tham ô, biển thủ công quỹ. Trong lĩnh vực kiểm toán tài sản cố
định, gian lận loại này thường là lập hóa đơn giả, ghi tăng giá mua của tài sản cố
định được so với giá mua thực tế, sửa chữa chứng từ, làm giả chứng từ liên quan tới
chi phí thu mua làm tăng nguyên giá tài sản cố định để biển thủ công quỹ; kế toán
chi phí sửa chữa tài sản cố định cao hơn thực tế để khi hạch toán vào chi phí kinh
doanh sẽ làm tăng chi phí, đồng thời chiếm đoạt phần chênh lệch tăng so với thực
tế.
- Nhân viên kế toán cố tính áp dụng sai chế độ kế toán và các văn bản khác của
nhà nước. Chẳng hạn một công ty nhận TSCĐ của một doanh nghiệp khác cũng hạch

toán phụ thuộc trong tổng công ty. Chi phí liên quan đến việc điều chuyển tài sản cố
định kế toán của doanh nghiệp cố tình hạch toán tăng nguyên giá TSCĐ trong khi
theo chế độ thì phải hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Ngoài ra,
Vũ Thị Dung Lớp: Kiểm toán 49A
14

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
một vấn đề nổi cộm phải quan tâm là điều chỉnh chi phí hoạt động sản xuất kinh
doanh, điều chỉnh chỉ tiêu lãi và thuế phải nộp cho ngân sách, cố tình tiếp tục trích
khấu hao TSCĐ đã khấu hao hết.
- Kế toán cố tình dấu hồ sơ, tài liệu, tiêu hủy các chứng từ, bỏ sót kết quả các
nghiệp vụ nhằm đạt các lợi ích riêng cho doanh nghiệp hoặc cho bản thân như: kế
toán cố tình bỏ sót các nghiệp vụ doanh thu liên quan đến nhượng bán, thanh lý
TSCĐ nhằm giảm thuế phải nộp cho nhà nước và các khoản phải nộp cho cấp trên
của doanh nghiệp.
Đối với các sai sót, KTV dễ dàng phát hiện hơn những gian lận bời vì gian lận
bao giờ cũng được che đậy hết sức tinh vi. Các nghiệp vụ về tài sản cố định có thể
xảy ra các sai sót sau:
- Sai sót do kế toán quên không ghi một nghiệp vụ kế toán mà đáng lẽ phải
ghi vào sổ. Ví dụ khi doanh nghiệp mua một TSCĐ bằng quỹ phát triển kinh doanh
hay nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản thì kế toán phải ghi hai bút toán là ghi tăng
TSCĐ và bút toán kết chuyển nguồn nhưng kế toán chỉ ghi tăng TSCĐ như trường
hợp mua bằng quỹ khấu hao hoặc nguồn vốn kinh doanh mà không ghi nghiệp vụ
kết chuyển nguồn vốn.
- Doanh nghiệp mua một thiết bị công nghệ tiên tiến gồm có một phần là
máy móc thiết bị, một phần là chuyển giao công nghệ . Kế toán lẽ ra phải ghi tăng
nguyên giá TSCĐ phần máy móc thiết bị và ghi tăng TSCĐ vô hình phần giá trị
công nghệ, song kế toán chỉ ghi tổng số tiền mua vào nguyên giá TSCĐ vô hình…
- Định khoản sai trong trường hợp lẽ ra phải ghi nợ hoặc ghi có một TK
này nhưng lại ghi vào TK khác hoàn toàn không phù hợp với nghiệp vụ phát sinh.

Trong khi kiểm toán TSCĐ, kiểm toán viên phải chú ý các trường hợp sửa chữa
TSCĐ. Khi doanh nghiệp tiến hành sửa chữa nhỏ tài sản cố định, chi phí sưả chữa
lẽ ra phải hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ qua ghi Nợ TK Chi phí sản
xuất chung, (TK 627), chi phí bán hàng (TK 641), chi phí quản lý doanh nghiệp
(TK 642) thì kế toán lại ghi vào bên Nợ TK TSCĐ (TK 211) làm tăng giá trị khoản
mục TSCĐ trên bảng cân đối kế toán.
- Sai sót trong quá trình ghi sổ và chuyển sổ. Đây là dạng sai sót phổ biến của
kế toán mà kiểm toán TSCĐ phải quan tâm. Trong việc ghi sổ kế toán có thể sơ ý
ghi số tiền sai lệch , lộn số so với số tiền ghi trong chứng từ; Kế toán cũng có thể
nhầm lẫn trong khi chuyển số liệu từ Nhật ký sang sổ cái.
- Sai sót do trùng lắp. Sai sót này xảy ra khi ghi nhiều lần một nghiệp vụ phát
Vũ Thị Dung Lớp: Kiểm toán 49A
15

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sinh do tổ chức sổ chưa tốt nên đã ghi một nghiệp vụ phát sinh vào các sổ khác
nhau. Chẳng hạn doanh nghiệp sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chung để hạch
toán các nghiệp vụ trong kỳ . Khi có nghiệp vụ thanh lý tài sản cố định, kế toán vừa
ghi sổ nhật ký thu tiền vừa ghi sổ nhật ký chung số tiền thu được trong quá trình
thanh lý.
- Sai sót do trình độ yếu kém của nhân viên kế toán dẫn tới ghi sai các nghiệp vụ
phát sinh vào sổ hoặc khi có chế độ mới ban hành kế toán chưa nắm hết được nội dung
hoặc chưa hiểu hết nghiệp vụ nên đã dẫn tới những sai sót trong quá trình hạch toán.
1.2.Mục tiêu kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do
Công ty hợp danh kiểm toán Việt Nhất thực hiện.
Thông qua việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và việc rà soát nhanh việc ghi
chép chứng từ, sổ sách, kiểm toán viên phải cân nhắc và lựa chọn mục tiêu kiểm toán.
Mục tiêu phải đảm bảo các cơ sở dẫn liệu liên quan đến tính đầy đủ, tính hiện hữu, tính
sở hữu, tính định giá, tính chính xác cơ học, phân loại và trình bày. Cụ thể:
Bảng 1.1. Mục tiêu kiểm toán TSCĐ

Mục tiêu kiểm toán chung Mục tiêu kiểm toán đối với tài sản cố đinh
Mục tiêu hợp lý chung Các nghiệp vụ tăng, giảm, khấu hao tài sản cố định đều
có căn cứ hợp lý
Mục tiêu hiện hữu Số dư tài sản cố định dược phản ánh trên báo cáo tài
chính là có thật
Các nghiệp vụ tăng, giảm tài sản cố định được phản ánh
trên sổ sách kế toán là có thật
Đầy đủ/trọn vẹn Tất cả các nghiệp vụ tăng, giảm tài sản cố định đều được
phản ánh đầy đủ trên sổ sách kế toán
Tính giá và định giá Nguyên giá tài sản cố định được tính toán và ghi sổ đúng
đắn
Chính xác số học Các nghiệp vụ tài sản cố định đều được tính toán cộng
Phân loại và trình bày Các loại tài sản cố đinh của doanh nghiệp được phân loại
đúng đắn
Quyền và nghĩa vụ Các loại tài sản cố định được phản ánh trong sổ sách kế
toán đều thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
Sự phê chuẩn Việc mua sắm, thanh lý, nhượng bán TSCĐ đều được
phê chuẩn
1.3.Quy trình kiểm toán tài sản cố đinh trong kiểm toán báo cáo tài chính do
Vũ Thị Dung Lớp: Kiểm toán 49A
16

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
công ty hợp danh kiểm toán Việt Nhất thực hiện
1.3.1. Chuẩn bị kiểm toán khoản mục tài sản cố định do Công ty hợp danh kiểm
toán Việt Nhất thực hiện
1.3.1.1. Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát
1.3.1.1.1. Thu thập thông tin về khách hàng
Kiểm toán viên tiến hành thu thập hiểu biết về ngành nghề, công việc kinh
doanh của khách hàng, tìm hiểu về hệ thống kế toán, kiểm soát nội bộ và các bên

liên quan để đánh giá rủi ro và lên kế hoạch kiểm toán. KTV có thể đánh giá khả
năng có những sai sót trọng yếu, đưa ra đánh giá ban đầu về mức trọng yếu để xác
định trọng tâm của cuộc kiểm toán và từng phần hành kiểm toán.
Thứ nhất tìm hiểu thông tin pháp lý của khách hàng.
KTV tiến hành thu thập giấy phép thành lập và điều lệ Công ty. Nếu là công ty cổ
phần, liên doanh liên kết thì KTV cần xem xét các biên bản bàn giao, hình thức góp
vốn xem trong đó có hợp đồng liên doanh liên kết về TSCĐ hay không, biên bản
đánh giá lại TSCĐ của Hội đồng đánh giá khi nhận vốn góp hoặc khi góp vốn. KTV
cần thu thập báo cáo kiểm toán năm trước , các biên bản thanh tra, biên bản các
cuộc họp cổ đông, hội đồng quản trị và ban giám đốc có liên quan đến TSCĐ.
Thứ hai, tìm hiểm về tình hình kinh doanh của khách hàng.
Để thực hiện được kiểm toán Báo cáo tài chính, KTV phải có hiểu biết về tình
hình kinh doanh đủ để nhận thức và xác định các dữ kiện, nghiệp vụ và thực tiễn
hoạt động của đơn vị được kiểm toán mà KTV đánh giá có thể ảnh hưởng trọng yếu
đến Báo cáo tài chính. Đối với TSCĐ khi thu thập thông tin về tình hình kinh
doanh của khách hàng , KTV cần xem xét xem doanh nghiệp hoạt động trong ngành
nghề gì, xác định tỷ trọng TSCĐ trên tổng tài sản của doanh nghiệp xem có phù hợp
với ngành nghề đó không. KTV xem xét tình hình bảo quản, sử dụng TSCĐ của
đơn vị, xem xét đơn vị có máy móc cũ, máy móc không sử dụng, tình trạng của
TSCĐ. Kiểm tra kế hoạch chiến lược phát triển của doanh nghiệp khách hàng để
xem kế hoạch mua sắm đầu tư, thanh lý nhượng bán TSCĐ của doanh nghiệp có
hợp lý không.
1.3.1.1.2. Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ
Việc nghiên cứu HTKSNB của khách hàng và đánh giá được rủi ro kiểm soát
giúp cho Kiểm toán viên thiết kế được những thủ tục Kiểm toán thích hợp cho
khoản mục TSCĐ, đánh giá được khối lượng và độ phức tạp của cuộc Kiểm toán, từ
đó ước tính được khối lượng và độ phức tạp của cuộc Kiểm toán, từ đó ước tính
Vũ Thị Dung Lớp: Kiểm toán 49A
17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
được thời gian và xác định được trọng tâm cuộc Kiểm toán.
Kiểm toán viên khảo sát HTKSNB trên 2 phương diện chủ yếu sau:
- KSNB đối với khoản mục TSCĐ được thiết kế như thế nào?
- KSNB đối với khoản mục TSCĐ được đơn vị thực hiện như thế nào?
Kiểm toán viên tiến hành khảo sát HTKSNB của khách hàng bằng các hình
thức sau:
- Phỏng vấn các nhân viên của Công ty.
- Tham quan thực tế TSCĐ.
- Kiểm tra chứng từ sổ sách liên quan đến TSCĐ.
- Lấy xác nhận bằng văn bản của bên thứ ba (nếu cần).
- Quan sát các thủ tục KSNB đối với TSCĐ.
- Làm lại các thủ tục kiểm soát.
Sau khi tiến hành các công việc trên, Kiểm toán viên cần đánh giá rủi ro
kiểm soát và thiết kế các thử nghiệm kiểm soát. Bước công việc này được thực
hiện như sau:
- Xác định loại gian lận và sai sót có thể xảy ra trong khoản mục TSCĐ.
- Đánh giá tính hiện hữu của HTKSNB trong việc phát hiện và ngăn chặn các
gian lận và sai sót đó.
- Nếu mức rủi ro kiểm soát được đánh giá là không cao ở mức tối đa và Kiểm
toán viên xét thấy có khả năng giảm bớt được rủi ro kiểm soát đã đánh giá xuống
một mức thấp hơn, KTV sẽ xác định các thử nghiệm kiểm soát cần thiết. Ngược lại,
nếu mức rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức cao và xét thấy không có kha năng
giảm được trong thực tế, Kiểm toán viên không cần thực hiện các thử nghiệm kiểm
soát mà phải tiến hành ngay các thử nghiệm cơ bản ở mức độ hợp lý.
Đối với khoản mục TSCĐ, khi tìm hiểu HTKSNB thì KTV cần có các thông
tin của khách hàng về HTKSNB đối với khoản mục này. Hệ thống KSNB được coi
là hữu hiệu được thể hiện qua việc bảo vệ và quản lý tốt TSCĐ. Khi tìm hiểu hệ
thống KSNB đối với TSCĐ, KTV cần quan tâm đến các vần đề sau đây:
- Doanh nghiệp có các chính sách quy định cụ thể về việc quản lý, sử dụng

TSCĐ hay không?
- Doanh nghiệp có thiết lập kế hoạch và dự toán ngân sách cho việc mua sắm
đầu tư hay thanh lý nhượng bán TSCĐ hay không?
- Doanh nghiệp có xây dựng quy trình luân chuyển chứng từ, quy định đối với
phê duyệt TSCĐ hay không?
Vũ Thị Dung Lớp: Kiểm toán 49A
18

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Đơn vị có tuân thủ kế toán đối với TSCĐ hay không?
- Doanh nghiệp có quy định về kiểm kê định kỳ và đối chiếu với sổ sách về
TSCĐ hay không?
- Việc mua sắm đầu tư TSCĐ có dựa trên dự toán và kế hoạch đã lập hay không?
- Khi nhượng bán, thanh lý TSCĐ có lập Hội đồng thanh lý, nhượng bán bao
gồm các thành viên theo quy định hay không?
- Việc kiểm kê định kỳ và đối chiếu với sổ sách về TSCĐ có được thực hiện theo
quy định hay không?
- Có chính sách phân biệt giữa chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu ghi tăng
nguyên giá TSCĐ và xác định thời gian sử dụng hữu ích hoặc tính vào chi phí
SXKD trong kỳ hay không?
Bên cạnh đó KTV cũng xem xét đến công tác quản lý tốt TSCĐ cũng như việc
xây dựng các quy định, các nguyên tắc và thủ tục về bảo quản TSCĐ.
1.3.1.1.3. Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ:
Thủ tục phân tích áp dụng cho TSCĐ giai đoạn này như sau:
- Phân tích ngang: KTV so sánh số dư của các chỉ tiêu liên quan đến TSCĐ trên
bảng cân đối kế toán năm nay so với năm trước. Qua đó KTV có thể so sánh so
sánh số liệu thực tế với số liệu kế hoạch của đơn vị hay số liệu chung của ngành
hoặc của các đơn vị khác cùng lĩnh vực hoạt động kinh doanh.
- Phân tích dọc: KTV tiến hành so sánh dựa trên cơ sở so sánh tỷ lệ tương quan
giữa các chỉ tiêu khác nhau trên BCTC. Đối với TSCĐ, KTV có thể sử dụng các tỷ

suất tài trợ, hiệu suất sử dụng TSCĐ và tỷ suất đầu tư TSCĐ.
1.3.1.1.4. Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Theo VSA số 320 “ Tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán” Khi tiến hành một
cuộc kiểm toán, KTV phải quan tâm đến tính trọng yếu và mối quan hệ giữa trọng
yếu và rủi ro kiểm toán.
Đánh giá mức trọng yếu:
Trước hết KTV cần đánh giá mức trọng yếu cho toàn BCTC và phân bổ cho
từng chỉ tiêu TSCĐ . Việc phân bổ giúp cho KTV chọn mẫu thích hợp khi tiến hành
kiểm tra chi tiết. Từ đó trong giai đoạn thực hiện Kiểm toán TSCĐ khi KTV chọn
một mức chênh lệch so với sổ sách kế toán, nếu chênh lệch này nhỏ hơn mức trọng
yếu phân bổ cho chỉ tiêu TSCĐ thì KTV vẫn đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần.
Ngược lại nếu khi chênh lệch lớn hơn thì tùy thuộc vào mức độ ành hưởng tới
BCTC và yêu cầu điều chỉnh có được doanh nghiệp chấp nhận hay không mà KTV
Vũ Thị Dung Lớp: Kiểm toán 49A
19

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đưa ra ý kiên chấp nhận hay ngoại trừ chỉ tiêu TSCĐ.
Ước lượng ban đầu về trọng yếu không cố định mà có thể thay đổi trong suốt
cuộc kiểm toán. Khi KTV thấy một mức trọng yếu là quá thấp hoặc quá cao hay có
một trong các nhân tố dùng để xác định mục tiêu ước lượng ban đầu về tính trọng
yếu bị thay đổi.
Đánh giá rủi ro kiểm toán
Khi xác định các gian lận và sai sót có thể xảy ra đối với các nghiệp vụ liên quan
đến TSCĐ, KTV có thể xác định mức rủi ro tiềm tàng IR. Qua tìm hiểu HTKSNB
của khách hàng, KTV xác đinh mức rủi ro kiểm soát CR. Từ mức rủi ro kiểm toán
mong muốn AR KTV tính mức rủi ro phát hiện DR dựa vào công thức:
AR
DR = ────
IR*CR

1.3.1.2. Thiết kế chương trình kiểm toán
Sau khi thực hiện các công việc trên KTV phải xây dựng một chương trình
kiểm toán cụ thể cho cuộc kiểm toán.
Chương trình kiểm toán tài sản cố định hữu hình
Lưu ý: Tất cả các công việc kiểm toán được thực hiện phải thể hiện rõ hoặc
chỉ ra các nội dung sau:
1. Mục tiêu các công việc đã thực hiện;
2. Các công việc được thực hiện đã nằm trong kế hoạch kiểm toán và
phương pháp kiểm toán được chọn để kiểm tra;
3. Kết quả công việc kiểm toán;
4. Kết luận.
Mục tiêu:
Thông qua việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và rà soát nhanh việc
ghi chép chứng từ sổ sách, kiểm toán viên phải cân nhắc và lựa chọn mục
tiêu kiểm toán. Mục tiêu phải đảm bảo các cơ sở dẫn liệu liên quan đến
Vũ Thị Dung Lớp: Kiểm toán 49A
20

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tính đầy đủ, tính hiện hữu, tính sở hữu, tính đánh giá và tính trình bày cụ
thể là:

- Xác định rằng các loại TSCĐ thuộc quyền sở hữu và sử dụng của Công ty
- Tất cả TSCĐ của Công ty được ghi chép đầy đủ
- Tất cả các TSCĐ trên sổ sách kế toán đều có thật
- Tất cả các TSCĐ đều được tính toán và ghi sổ đúng đắn
- Xác định rằng TSCD đã phản ánh theo chính sách kế toán về TSCĐ của Công
ty và được áp dụng nhất quán, đồng thời tuân theo chuẩn mực kế toán
Thủ tục kiểm toán Người thực
hiện

Tham
chiếu
I Kiểm tra hệ thống kiểm soát
1 Kiểm tra các quy chế quản lý TSCĐ: Thủ tục mua sắm
đầu tư, bảo quản, sử dụng, thanh lý.
2 Xem xét chính sách kế toán hạch toán TSCĐ của Công
ty: Phương pháp hạch toán, phương pháp đánh giá,
phương pháp khấu hao, tỷ lệ khấu hao.
3 Thu thập, lập và cập nhật các văn bản về hệ thống kiểm
soát nội bộ (lập sơ đồ tổ chức bằng hình vẽ hoặc bằng
ghi chép), chính sách và quy trình kiểm soát, trình tự từ
việc lập kế hoạch mua TSCĐ, thu thập giấy báo giá,
mua TSCĐ, bàn giao sử dụng và bảo quản, trích khấu
hao đến thanh lý TSCĐ. Việc thu thập cần bao gồm cả
việc thanh toán mua bán TSCĐ.
Chọn một số nghiệp vụ mua bán TSCĐ và kiểm tra xem
các nghiệp vụ này có tuân thủ hệ thống kiểm soát nội bộ
từ khi bắt đầu qua trình mua bán cho đến khi thu hối
thanh lý TSCĐ. Việc kiểm tra phải ghi chép lại trên
WP.
Ghi chép các sai sót được phát hiện trên WP.
Kết luận về HTKSNB
II Phân tích soát xét
1 Xác định chỉ tiêu tỷ suất đầu tư: Nguyên giá
TSCĐ/Tổng tài sản
Vũ Thị Dung Lớp: Kiểm toán 49A
21

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2 Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản: Nguyên giá

TSCĐ/Doanh thu hoặc Lợi nhuận ròng
3 So sánh tình hình tắng giảm TSCĐ năm nay so với năm
trước
III Kiểm tra chi tiết
1 Lập tờ tổng hợp theo từng nhóm TSCĐ (Nhà xưởng và
vật kiến trúc, máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện
vận tải, trang thiết bị văn phòng, đồ gỗ và đồ trang trí).
Tờ tổng hợp cũng phản ánh số dư đầu kỳ và số dư cuối
kỳ của nguyên giá, khấu hao lũy kế, giá trị còn lại và
phản ánh sự tăng giảm của các chỉ tiêu trên.
Tờ tổng hợp phải đảm bảo phản ánh nguyên giá, khấu
hao lũy kế, giá trị còn lại và tình hình tăng giảm của
TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
2 Kiểm tra nguyên giá TSCĐ:
Đối chiếu số dư đâù kỳ trên BCTC với báo cáo kiểm
toán năm trước .
Kiểm tra việc phân loại các TSCĐ theo các tiêu thức có
phù hợp với các quy định của luật pháp. Việc kiểm tra
bao gồm việc lập số dư nguyên giá TSCĐ theo chủng
loại, nhóm.
Kiểm tra và đối chiếu chi tiết số phát sinh tăng trong
năm của từng nhóm và loại TSCĐ với các chứng từ gốc.
Bao gồm đối chiếu với kế hoạch và thủ tục mua sắm
TSCĐ. Các chứng từ gốc phải được kiểm tra:
o Ngày mua sắm
o Nội dung
o Nguyện giá: Giá mua và chi phí vận chuyển, lắp
đặt chạy thử
o Mà số của nhà sản xuất, mã hiệu và tên TSCĐ
o Thuế GTGT được khấu trừ

o Phê duyệt mua sắm (phiếu chi, hóa đơn)
Đối với các công trình XDCB, bộ hồ sơ chứng từ phải
bao gồm: hồ sơ dự thầu, thông báo trúng thầu, nhật ký
Vũ Thị Dung Lớp: Kiểm toán 49A
22

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
công trình, biên bản nghiệm thu, biên bản bàn giao sử
dụng dự toán, quyết toán, phê duyệt quyết toán. Việc
kiểm tra phải bao gồm việc xem xét phương pháp phân
loại và ghi chép hạch toán TSCĐ về XDCB, xem xét
tính tuân thủ các quy định về lĩnh vực XDCB của Nhà
nước, tính chất logic về ngày tháng của các hồ sơ.
Đối với những tài sản sửa chữa lớn hoặc thay thế các bộ
phận của TSCĐ, việc kiểm tra phải đối chiếu với việc
hạch toán ghi chép phần khấu hao có liên quan.
Kiểm tra các TSCĐ thuê mua trên cơ sở các hợp đồng
thỏa thuận.
Kiểm tra đối với các TCSĐ được biếu tặng, bao gồm
kiểm tra các thủ tục có liên quan (các khoán thuế, đánh
giá lại và ghi chép hạch toán).
Đối chiếu một số nghiệp vụ thanh toán bằng tiền mặt
hay tền gửi nhân hàng về việc mua sắm TSCĐ.
Đối chiếu với tài khoản phải trả hạch toán mua sắm
TSCĐ.
Đối chiếu với các tài khoản phản ánh chi phí XDCB dở
dang đối với các công trình XDCB hoàn thành.
3 Kiềm tra thực tế hiện trạng TSCĐ:
Kiểm tra các số phát sinh tăng giảm đã được ghi chép
trên sổ theo dõi TSCĐ.

Đối chiếu việc ghi chép trên sổ sách với báo cáo kiểm
toán năm trước.
Rà soát biên bản kiểm kê TSCĐ cuối kỳ kiểm toán
trước.
Tham gia kiểm kê thực tế TSCĐ tại thời điểm cuối kỳ.
Đối chiếu kết quả kiểm kê với sổ sách.
Trong trường hợp không tham gia kiểm kê cuối kỳ,
kiểm toán viên cần cân nhắc và yêu cầu kiểm tra tại
ngày kiểm toán, lập biên bản kiểm tra và đối chiếu suy
ra TSCĐ thực tế của khách hàng tại ngày lập bảng cân
đối kế toán.
Vũ Thị Dung Lớp: Kiểm toán 49A
23

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chọn mẫu một số TSCĐ và đối chiếu với sổ theo dõi
TSCĐ tại ngày kiểm toán.
Đối với các phương tiện vận tải, kiểm tra tính hợp lệ của
các giấy tờ đăng ký xe, biển kiểm soát và các giấy tờ về
bảo hiểm.
4 Kiểm tra nhượng bán, thanh lý TSCĐ:
Kiểm tra tính chính xác của việc hạch toán và ghi chép
thanh lý nhượng bán TSCĐ theo chủng loại và nhóm
TSCĐ.
Kiểm tra các kế hoạch và biên bản phê duyệt việc
nhượng bán, thanh lý TSCĐ, biên bản đánh giá giá trị
còn lại của TSCĐ.
Xem xét lý do hợp lý về việc thanh lý nhượng bán
TSCĐ. Biên bản thanh lý nhượng bán TSCĐ, biên bản
bàn giao TSCĐ.

Kiểm tra việc ghi giảm nguyên giá và khấu hao lũy kế
Kiểm tra việc ghi chép hạch toán lãi lỗ từ thanh lý
nhượng bán TSCĐ, bao gồm cả tính tuân thủ các
nguyên tắc và quy định của luật pháp về việc thanh lý
nhượng bán.
Tính toán lại các khoản lãi hay lỗ về việc thanh lý
nhượng bán TSCĐ.
Đối chiếu với các tài khoản vốn bằng tiền hay các khoản
phải thu khác cho các TSCĐ nhượng bán thanh lý.
5 Kiểm tra khấu hao và tỷ kệ khấu hao
Đối chiếu số dư khấu hao lũy kế kỳ trước với số dư đầu
kỳ.
Kiểm tra những thay đổi trong chính sách khấu hao.
Đối chiếu tổng giá trị khấu hao trong kỳ đã tính vào báo
cáo kết quả kinh doanh, số dư chuyển vào báo cáo kế
toán.
Kiểm tra việc ghi tăng giảm khấu hao lúy kế do việc
thanh lý nhượng bán TSCĐ.
Kiểm tra tỷ lệ khấu hao áp ụng phù hợp với luật định
Vũ Thị Dung Lớp: Kiểm toán 49A
24

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hiện hành (Quyết định 1062) hoặc văn bản đăng ký tỷ lệ
khấu hao cụ thể được phê duyệt của cơ quan có thẩm
quyền.
Nếu tỷ lệ khấu hao thay đổi, bảo đảm rằng sự thay đổi
đó được chứng minh là đúng.
Từ 01/01/2000 tỷ lệ khấu hao được áp dụng theo QĐ số
166/1999/QĐ-BTC

6 Các thủ tục khác:
- Kiểm tra việc mua bảo hiểm tài sản
- Soát xét và cập nhật các TSCĐ cho thuê, cũng như
doanh thu và chi phí cho thuê.
- Soát xét TK chi phí sửa chữa, bảo dưỡng xem chúng
có được ghi tăng TSCĐ hay không.
- Nếu TSCĐ được đánh giá lại, kiểm tra bằng chứng
hoặc biên bản của Ban giám đốc về việc đánh giá lại.
- Kiểm tra các hợp đồng thuê mua TSCĐ. Kiểm tra sự
hiện hữu của tài sản để khẳng định rằng rằng Khách
hàng vẫn đang sử dụng tài sản này; Kiểm tra chi phí
thuê tài chính đã trả và thời hạn thuê; Tính toán lại
giá trị hiện tại của tài sản thuê tài chính và tiền trả lãi
trong kỳ; tính toán lại khấu hao cho tài sản thuê tài
chính; Đối chiếu nhứng tài sản không còn thuê nữa.
- Soát xét các biên bản và Hợp đồng vay cho các
khoản: Các cam kết về vốn; Thế chấp bất động sản
và thiết bị.
- Xác định xem có TSCĐ nào bị cầm cố hay bị phong
tỏa không.
- Đảm bảo các TSCĐ đi thuê đã được trình bày hợp lý
theo đúng chuẩn mực kế toán.
- Kiểm tra việc phân loại tài sản.
- Kiểm tra phương pháp phân bổ khấu hao cho từng
đối tượng chi phí như: chi phí chung, chi phí quản lý
và chi phí bán hàng.
IV Kết luận
Vũ Thị Dung Lớp: Kiểm toán 49A
25


×