Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại NHCT chi nhánh Đống Đa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.3 KB, 69 trang )

Khoỏ lun tt nghip
Tổng liên đoàn lao động việt nam
Trờng đại học công đoàn
Khoa Tài Chính Ngân Hàng

KHOá LUậN TốT NGHIệP
Đề tài
CáC GIảI PHáP NHằM HạN CHế RủI RO TíN DụNG Tại
Nhct chi nhánh đống đa
Sinh viờn thc hin : Trn Thanh Hoa
Lp : TN2N2
Giỏo viờn hng dn : Mai Thng Huyn
H Ni, thỏng 5 2011
Trn Thanh Hoa Lp: TN2N2
Khoá luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
Trần Thanh Hoa Lớp: TN2N2
Khoá luận tốt nghiệp
DANH MỤC VIÊT TẮT
NHTM : Ngân Hàng Thương Mại
NHNN : Ngân Hàng Nhà Nước
NHCT : Ngân hàng Công thương
NHCTVN: Ngân hàng Công thương Việt Nam
NHTW : Ngân Hàng Trung Ương
RRTD : Rủi ro tín dụng
NQH : Nợ quá hạn
TSĐB : Tài sản đảm bảo
DPRR : Dự phòng rủi ro
TCTD : Tổ chức tín dụng
TTTD : Thông tin tín dụng
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước


DNNQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Trần Thanh Hoa Lớp: TN2N2
Khoá luận tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU

Hệ thống Ngân hàng thương mại nước ta đang trong quá trình đổi mới để
bắt kịp với xu thế phát triển của nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô
của nhà nước. Ngân hàng đã thực sự là ngành tiên phong trong quá trình đổi
mới cơ chế kinh tế. Đặc biệt trong những năm qua, hoạt động ngân hàng nước
ta đã góp phần tích cực huy động vốn, mở rộng vốn đầu tư cho lĩnh vực sản
xuất phát triển, tạo điều kiện thu hút vốn nước ngoài để tăng trưởng kinh tế
trong nước. Ngành ngân hàng xứng đáng là công cụ đắc lực hỗ trợ cho nhà
nước trong việc kiềm chế, đẩy lùi lạm phát, ổn định giá cả.
Hoạt động cơ bản nhất của NHTM là hoạt động tín dụng. Đây là hoạt
động mang lại cho ngân hàng nguồn lợi nhuận lớn nhất song cũng chứa đựng
nhiều rủi ro nhất. Rủi ro tín dụng luôn là người bạn song hành của các NHTM
trong quá trình hoạt động kinh doanh. Rủi ro tín dụng đã gây ảnh hưởng trực
tiếp đến lợi nhuận hàng năm của ngân hàng, sự tồn tại cũng như uy tín của các
ngân hàng. Khi rủi ro tín dụng xảy ra ở mức độ cao ngân hàng sẽ rơi vào tình
trạng mất khả năng thanh khoản, khách hàng mất lòng tin vào ngân hàng đến
rút tiền hàng loạt, tất yếu sẽ dẫn đến ngân hàng phá sản. Sự phá sản của một
ngân hàng sẽ tạo nên phản ứng dây chuyền tới toàn bộ hệ thống ngân hàng và
Trần Thanh Hoa Lớp: TN2N2
Khoá luận tốt nghiệp
tạo ra sự hoảng loạn của các ngân hàng, theo đó có thể làm cho nền kinh tế rơi
vào sự suy thoái. Cuộc khủng hoảng tài chính ở Nam Mỹ (2001-2002) là một
minh chứng rõ ràng. Cuộc khủng hoảng làm rung chuyển toàn cầu này ít
nhiều liên quan đến rủi ro tín dụng. Do vậy phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín
dụng luôn là hoạt động xuyên suốt quá trình hoạt động của ngân hàng. Đó là

vấn đề tất yếu không thể bỏ qua nếu một ngân hàng muốn tồn tại và phát
triển. Điều đó đòi hỏi phải có sự đầu tư thích đáng trong việc nghiên cứu tìm
ra những phương pháp nhằm ngăn ngừa, hạn chế tối đa những rủi ro có thể
xảy ra.
Sau một thời gian thực tập tại NHCT Đống Đa, em nhận thấy rằng, rủi
ro tín dụng đang là vấn đề mang tính thời sự cấp thiết của Chi Nhánh. Do vậy,
em đã lựa chọn đề tài “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại NHCT chi
nhánh Đống Đa” làm đề tài nghiên cứu của mình để viết kiến tập. Để từ đó
có nhận thức rõ ràng hơn về tầm quan trọng của quản trị rủi ro tín dụng đối
với sự an toàn và vững mạnh của NHTM nói chung và NHCT chi nhánh
Đống Đa nói riêng.
Trần Thanh Hoa Lớp: TN2N2
5
Khoá luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NHTM
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ RỦI RO
TRONG KINH DOANH NGÂN HÀNG.
1.1.1. Tổng quan về NHTM.
1.1.1.1. Khái niệm NHTM
Ngân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế. Các
ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò mà
chúng thực hiện trong nền kinh tế.
Theo luật Mỹ: NHTM là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh
mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch
vụ thanh toán.
Theo luật Ngân hàng và tổ chức tín dụng Việt Nam: Ngân hàng là loại
hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác có liên quan như nhận tiền gửi, sử dụng tiền gửi để

cung cấp các dịch vụ thanh toán.
1.1.1.2. Hoạt động của NHTM
Trần Thanh Hoa Lớp: TN2N2
6
Khoá luận tốt nghiệp
a. Hoạt động huy động vốn.
Tiền gửi của khách hàng (gồm cá nhân và tổ chức) là nguồn vốn quan
trọng nhất của NHTM, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân
hàng.Để huy động được nhiều tiền có chất lượng ổn định, các ngân hàng phải
đưa ra được nhiều sản phẩm dịch vụ phục vụ được mọi đối tượng và đa dạng
hoá các hình thức huy động vốn như: tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn
của các doanh nghiệp, tổ chức xã hội, cơ quan, tiết kiệm của dân cư ,linh
hoạt về lãi suất. Là đối tượng phải dự trữ bắt buộc với NHNN, nên chi phí
tiền gửi của NHTM trả cho khách hàng cao hơn thực tế.Ngoài ra tiền gửi ngắn
hạn hoặc không kỳ hạn thường rất nhạy cảm với biến động của lãi suất và
những yếu tố kinh tế khác như lạm phát.
Ngoài tiền gửi của khách hàng, NHTM còn huy động vốn từ nguồn đi vay
của NHNN hay của các NHTM khác và quốc tế.Tuy nhiên tỷ trọng của nguồn
vốn này thấp hơn nguồn tiền gửi.
b. Hoạt động sử dụng vốn.
Hoạt động quan trọng của NHTM là tìm cách sử dụng nguồn vốn của
mình để thu lợi nhuận.Việc sử dụng vốn là quá trình biến tài sản nợ thành tài
sản có khác nhau, trong đó cho vay và đầu tư là tài sản quan trọng nhất.Do
vậy quản lý tài sản là nhiệm vụ quan trọng của NHTM để tránh rủi ro, đảm
bảo an toàn vốn.
c. Hoạt động trung gian.
NHTM là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là
chuyển tiết kiệm thành đầu tư,tức chuyển vốn từ nơi thừa sang nơi có nhu cầu
sử dụng.Với chức năng này NHTM làm cầu nối giữa cá nhân và tổ chức có
thu nhập lớn hơn chi dùng với những cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt

trong chi tiêu, hay thu nhập không bù đắp nổi nhu cầu chi tiêu nên họ cần bổ
xung vốn.
Ngoài trung gian tài chính,NHTM còn là trung gian thanh toán.Ngân hàng
thay mặt khách hàng chi trả giá trị hàng hoá và dịch vụ trong và ngoài
Trần Thanh Hoa Lớp: TN2N2
7
Khoá luận tốt nghiệp
nước.Để thanh toán được nhanh chóng, thuận tiện, an toàn và tiết kiệm, ngân
hàng dùng nhiều hình thức thanh toán không dùng tiền mặt như : séc chuyển
tiền, uỷ nhiệm chi, bù trừ qua NHNN hoặc qua trung tâm thanh toán, nhờ thu
v v bằng các biện pháp kỹ thuật như:thư, điện tín, hệ thống máy tính điện
tử v v
1.1.1.3. Vai trò của NHTM
a. Đối với sản xuất lưu thông hàng hóa
NHTM là trung gian tài chính thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hoá
phát triển.Nó không chỉ đáp ứng đầy đủ vốn cho các doanh nghiệp mà còn
thông qua các dịch vụ thanh toán, tư vấn hỗ trợ kinh doanh của doanh
nghiệp.Bên cạnh đó nó còn tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc lưu thông
hàng hoá nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư, tiêu dùng cho toàn xã hội một cách
nhanh chóng và hiệu quả.
b. Đối với điều hòa lưu thông tiền tệ
NHTM là nơi chủ yếu nhất và tốt nhất để lĩnh tiền vào lưu thông.Bằng
con đường tín dụng NHTM đã đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế,thúc
đẩy sản xuất tạo thêm hàng hoá, của cải vật chất cho xã hội làm cơ sở ổn định
tiền tệ.
Hoạt động tín dụng góp phần thúc đẩy nhanh việc thanh toán qua ngân
hàng làm giảm luợng tiền mặt trong lưu thông làm tăng hiệu quả việc áp dụng
các chính sách tiền tệ làm tăng hoặc giảm luợng tiền cung ứng trong lưu
thông.Nếu NHTW tăng lãi suất tái cấp vốn thì các ngân hàng sẽ tăng lãi suất
cho vay khi đó nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp giảm xuống và lượng tiền

cung ứng trong lưu thông sẽ giảm.Ngược lại với lãi suất tái cấp vốn giảm sẽ
làm cho lượng tiền cung ứng sẽ tăng lên.
1.1.2.Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM
1.1.2.1. Rủi ro lãi suất.
Rủi ro lãi suất là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng khi lãi suất thay
đổi ngoài dự tính. Lãi suất ngân hàng (cả bên tài sản và bên nguồn vốn)
Trần Thanh Hoa Lớp: TN2N2
8
Khoá luận tốt nghiệp
thường xuyên biến động với các mức độ khác nhau có thể dẫn đến tổn thất.
Rủi ro lãi suất liên quan chặt chẽ tới rủi ro tín dụng.
1.1.2.2. Rủi ro ngoại hối.
Rủi ro ngoại hối là khả năng xảy ra tổn thất cho khách hàng khi tỷ giá
thay đổi vượt quá thay đổi dự tính. Sự thay đổi này có thể tạo ra thu nhập
thặng dư cho ngân hàng hoặc thâm hụt tạm thời nhưng có những thay đổi dự
kiến dẫn đến tổn thất cho ngân hàng.
1.1.2.3. Rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng do khách hàng
vay tiền không đúng thời hạn, không trả hoặc trả không đủ vốn và lãi. RRTD
là kết quả của việc ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng và ngân hàng nhận
được các giấy nhận nợ do con nợ phát hành và cam kết sẽ thanh toán cả gốc
và lãi đầy đủ đúng hạn cho ngân hàng. Do đó tại thời điểm cấp tín dụng và
chấp nhận giấy nhận nợ, ngân hàng đã thừa nhận khả nănh thanh toán đầy đủ
và đúng hạn của khách hàng với một xác suất cao. Còn xác suất mất khả năng
thanh toán là thấp hơn nhiều. Còn đối với trái phiếu của khách hàng phát hành
thì có số thu nhập cố định. Khi người vay phá sản thường thì ngân hàng mất
lãi một phần gốc hay toàn bộ cả gốc và lãi còn phụ thuộc vào khi ngân hàng
tiếp cận với tài sản tiền vay.
1.1.2.4. Rủi ro thanh khoản.
Rủi ro thanh khoản là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng khi nhu cầu

thanh khoản thực tế vượt quá khả năng thanh khoản dự kiến làm cho gia tăng
các chi phí để đáp ứng nhu cầu thanh khoản hoặc làm cho ngân hàng mất khả
năng thanh toán.
1.1.2.5. Rủi ro đạo đức.
Rủi ro đạo đức xảy ra khi người đi vay sử dụng những khoản vay không
đúng mục đích cam kết trong hợp đồng vay nợ. Sử dụng vốn sai trình tự, đầu
tư vào những hạng mục rủi ro mà không thông báo cho bên nhận vốn. Ta thấy
rằng người đi vay bao giờ cũng nhận thức rõ mục đích sử dụng những khoản
Trần Thanh Hoa Lớp: TN2N2
9
Khoá luận tốt nghiệp
vay trong khi ngân hàng là bên cho vay thì không. Trong các lĩnh vực cho vay
tiêu dùng, cho vay dự án, các ngân hàng thường ưu tiên cho vay các khách
hàng có tài sản thế chấp. Tuy nhiên để đẩy nhanh con số tín dụng, bước đầu
nhiều ngân hàng đã “dấn thân” vào lĩnh vực cho vay tín chấp. Khi này rủi ro
tiềm ẩn đối với ngân hàng thường tăng lên khi ngân hàng khó bao quát thẩm
định việc sử dụng đồng vốn của khách hàng.
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG KINH DOANH CỦA CÁC NHTM
1.2.1. Sự cần thiết phải hạn chế rủi ro tín dụng.
Khi rủi ro tín dụng xảy ra, nó gây ảnh hưởng rất lớn không chỉ cho ngân
hàng mà còn cho nền kinh tế cũng như khách hàng của ngân hàng.
1.2.1.1. Đối với bản thân ngân hàng.
Hoạt động tín dụng là hoạt động lớn của ngân hàng và là nguồn lợi nhuận
chủ yếu của ngân hàng. Khi xảy ra RRTD, lợi nhuận của ngân hàng sẽ bị
giảm sút, chi phí kinh doanh bị đẩy lên làm tăng lãi suất và làm giảm khả
năng cạnh tranh của ngân hàng. Nếu RRTD xảy ra ở mức độ nhỏ thì ngân
hàng có thể bù đắp bằng vốn tự có của mình. Nhưng nếu rủi ro xảy ra ở mức
độ lớn thì nguồn vốn của ngân hàng sẽ không đủ bù đắp gây ra hiện tượng
mất khả năng thanh toán của ngân hàng, khách hàng mất lòng tin vào ngân
hàng đến rút tiền hàng loạt, tất yếu dẫn ngân hàng đến phá sản.

1.2.1.2. Đối với khách hàng.
- Đối với khách hàng vay vốn: sẽ không có gì đảm bảo cho các hợp đồng
tín dụng còn nguyên giá trị một khi ngân hàng gặp phải RRTD và có nguy cơ
phá sản. Qúa trình giải ngân sẽ bị dừng lại và sẽ có tác động xấu đến sản xuất
của doanh nghiệp, gây nên tình trạng đình đốn trong sản xuất.
- Đối với khách hàng gửi tiền: RRTD xảy ra sẽ làm giảm uy tín của ngân
hàng. Khi đó người gửi tiền sẽ đồng loạt đến ngân hàng rút tiền ra để tránh rủi
ro. Mặc dù ưu tiên số một của ngân hàng là thanh toán cho các tổ chức và cá
nhân có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, nhưng điều đó cũng không đảm bảo
rằng ngân hàng sẽ có khả năng thanh toán đầy đủ cho khách hàng của mình.
Trần Thanh Hoa Lớp: TN2N2
10
Khoá luận tốt nghiệp
1.2.1.3. Đối với nền kinh tế.
Hoạt động ngân hàng liên quan đến hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp, các ngành và các cá nhân trong toàn bộ nền kinh tế. Khi một ngân
hàng gặp phải RRTD hay bị phá sản thì người gửi tiền ở các ngân hàng khác
hoang mang lo sợ và ồ ạt đến rút tiền ở các ngân hàng khác nhau, làm cho
toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp khó khăn. Ngân hàng phá sản sẽ ảnh hưởng
đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không có tiền lương dẫn
đến đời sống công nhân gặp khó khăn. Hơn nữa sự hoảng loạn của các ngân
hàng làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp
tăng và xã hội mất ổn định.
Ngoài ra, RRTD cúng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày nay nền
kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Kinh
nghiệm cho thấy cuộc khủng hoảng tài chính ở Nam Mỹ ( 2001-2002) đã làm
rung chuyển toàn cầu ít nhiều liên quan đến RRTD cùng dòng tiền đầu tư
trực tiếp lẫn gián tiếp giữa các quốc gia. Mặt khác, mỗi liên hệ về tiền tệ, đầu
tư giữa các nước phát triển rất nhanh nên rủi ro tín dụng tại một nước ảnh
hưởng trực tiếp đến nền kinh tế các nước có liên quan.

Nhận thấy sự tác động to lớn của RRTD đối với mọi đối tượng trong xã
hội, các NH luôn phải đặt vấn đề quản trị rủi ro tín dụng lên hàng đầu và
xuyên suốt quá trình hoạt động của ngân hàng.
1.2.2. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng.
1.2.2.1. Nguyên nhân chủ quan.
a. Nguyên nhân phía khách hàng.
Các yếu tố chủ quan chính từ phía bên đi vay như: Khả năng kinh doanh
yếu kém hay bên đi vay có hành vi lừa đảo, vi phạm pháp luật… trực tiếp gây
nên tổn thất cho các ngân hàng cho vay.
Hiện nay cùng với chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế bên đi vay
thường gặp các rủi ro sau:
- Rủi ro từ phía thị trường: Giá cả của các yếu tố đầu vào tăng cùng với
Trần Thanh Hoa Lớp: TN2N2
11
Khoá luận tốt nghiệp
các chi phí phục vụ cho sản xuất làm giảm đi nguồn dự thu dự tính của khách
hàng. Thị trường đầu ra cũng có nhiều biến động phức tạp, giá cả thị
trường giảm sút, nguồn thu của khách hàng bị ảnh hưởng. Thị hiếu của người
tiêu dùng thay đổi, cung vượt cầu gây nên tình trạng ứ đọng vốn do hàng hoá
không tiêu thụ được. Như vậy việc trả nợ cho các ngân hàng cho vay gặp
nhiều khó khăn.
- Rủi ro về khả năng tài chính của khách hàng: Năng lực tự chủ về tài
chính của khách hàng thấp, nguồn vốn tự có hay thu nhập của khách hàng
nhỏ, khách hàng sẽ không có khả năng bảo vệ mình khi gặp khó khăn vì vậy
cũng sẽ mất khả năng thanh toán nợ cho ngân hàng cho vay.
- Ngoài những nguyên nhân trên còn phải kể đến ý thức trả nợ của bên đi
vay nhiều khi còn chưa tốt, nhiều đối tượng khách hàng sau khi nhận được
tiền vay rồi bỏ trốn gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngân hàng.
b. Nguyên nhân từ phía ngân hàng.
- Ngân hàng có thể đưa ra những quyết định cho vay sai lầm do không

nắm được đầy đủ hoặc chuẩn xác các thông tin về khách hàng như : khả năng
tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh, hiệu quả của dự án, giá trị tài sản
đảm bảo… Điều này đã gây ra rủi ro và dẫn đến tổn thất cho ngân hàng.
- Chính sách tín dụng không hợp lý cũng là nguyên nhân dẫn đến rủi ro.
Nếu chính sách tín dụng không rõ ràng, đầy đủ và thống nhất thì dễ dẫn đến
việc cấp những khoản tín dụng chất lượng thấp, thiếu hiệu quả do người vay
đã lợi dụng những khe hở trong chính sách.
- Mở rộng khối lượng tín dụng mà không chọn lọc kĩ càng, chưa quan tâm
đến chất lượng tín dụng. Trên thực tế, trong quá trình cho vay các ngân hàng
do quá chú trọng tới số lượng cho vay mà lơ là chất lượng khoản cho vay nên
dễ gây ra RRTD.
- Trình độ năng lực của các cán bộ thẩm định dự án còn thấp dẫn đến
những nhận định sai lầm và cho vay không hiệu quả. Việc thiếu hiểu biết về
luật cũng gây nên thiệt hại cho khách hàng khi xảy ra tranh chấp trước pháp
Trần Thanh Hoa Lớp: TN2N2
12
Khoá luận tốt nghiệp
luật.
- Trình độ đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng không đảm bảo. Một
số cán bộ có phẩm chất yếu kém đã lợi dụng vị trí của mình để tham ô, trục
lợi, họ đã tiếp tay cho khách hàng rút vốn ngân hàng.
- NHTM chưa xây dựng và phát triển mạng lưới thông tin, nhất là thông
tin tín dụng đầy đủ trong cả lĩnh vực ngân hàng và phi ngân hàng.
- Ngân hàng chưa xây dựng được một hệ thống thống nhất để theo dõi,
quản lý rủi ro, hệ thống đo lường, phân tán rủi ro theo từng khách hàng hầu
như chưa có. Hệ thống kiểm tra, kiểm soát chưa được phát huy hết tác dụng,
chưa có sự giám sát chặt chẽ đối với các khoản cho va, không kịp thời chấn
chỉnh những sai sót trong hoạt động cấp tín dụng.
1.2.2.2. Nguyên nhân khách quan.
• Do sự thay đổi chính sách của chính phủ : Nước ta đang thực hiện quá

trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế thị trường. Do đó phải tuân
thủ và chấp nhận sự biến động theo quy luật của nền kinh tế thị trường. Mỗi
khi nền kinh tế biến động lên, xuống thì lập tức chính phủ phải đưa ra các
chính sách kinh tế mới phù hợp với điều kiện hiện hành nhằm hạn chế ảnh
hưởng xấu tới nền kinh tế đất nước. Những sự thay đổi này tác động và gây
ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của hệ thống các NHTM.
+ Chính sách tài chính: Chính sách này liên quan đến cơ chế thu chi ngân
sách Nhà nước.
+ Chính sách tiền tệ : Điển hình là các công cụ như : lãi suất chiết khấu,
dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở nhằm điều chỉnh mức cung ứng tiền
tệ cho nền kinh tế.
+ Chính sách đầu tư phát triển : Đây là những chính sách xây dựng các
công trình công cộng, chính sách trợ giúp các ngân hàng phát triển. Thông
thường khi chính phủ điều chỉnh sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp cho các NHTM,
thường là những ảnh hưởng không tốt cho hoạt động kinh doanh của NHTM.
Do đó các NHTM phải nắm bắt được thông tin kịp thời thì sẽ hạn chế được
Trần Thanh Hoa Lớp: TN2N2
13
Khoá luận tốt nghiệp
rủi ro tín dụng xảy ra.
• Nguyên nhân từ phía môi trường pháp lý: Hoạt động kinh doanh của
các NHTM liên quan đến nhiều lĩnh vực của nền kinh tế,mang tính xã hội
cao. Tại bất kì quốc gia nào thì các NHTM cũng mong muốn được hoạt động
trong môi trường với hệ thống pháp luật ổn định và lành mạnh, khi đó thì môi
trường kinh doanh của NHTM sẽ có nhiều thuận lợi. Ngược lại nếu moi
trường pháp lý thiếu đồng bộ thì sẽ có nhiều khe hở dễ bị lợi dụng gây ra tình
trạng tham ô, chiếm đoạt tài sản. Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội kém ổn
định gây ra những khó khăn trong quá trình hoạt động của ngân hàng, ngân
hàng sẽ gặp nhiều rủi ro.
• Nguyên nhân từ phía môi trường kinh tế xã hội: Môi trường kinh tế xã

hội trong một nước biến động chịu ảnh hưởng của những biến động từ nền
kinh tế thế giới, những biến động này không chỉ gây ra rủi ro cho hoạt động
kinh doanh của ngân hàng mà còn cho tất cả các ngành nghề khác.
Sự thay đổi các mối quan hệ ngoại giao của chính phủ cũng là nguyên
nhân gây ra rủi ro lớn cho các hoạt động cho vay của ngân hàng.
Bên cạnh đó hoạt động cho vay phụ thuộc nhiều vào thói quen, truyền
thống, tập quán của người dân. Những yếu tố đó nhiều khi gây khó khăn và
hạn chế mở rộng hoạt động cho vay của các ngân hàng cho vay.
• Nguyên nhân từ phía môi trường tự nhiên: Những biến động lớn về thời
tiết, khí hậu gây ảnh hưởng hoạt động sản xuất kinh doanh đặc biệt là lĩnh vực
nông nghiệp, điều kiện tự nhiên là yếu tố khó dự đoán, nó thường xảy ra bất
ngờ với thiệt hại lớn ngoài tầm kiểm soát của con người. Vì vậy khi có thiên
tai địch họa xảy ra khách hàng cùng ngân hàng cho vay có tổn thất lớn,
phương án, dự án kinh doanh không có nguồn thu, điều đó nghĩa là ngân hàng
cho vay sẽ phải chia sẻ rủi ro với khách hàng của mình. Ở Việt Nam điều do
thời tiết diễn biến phức tạp nên môi trường tự nhiên được coi là nguyên nhân
gây ra rủi ro cho hoạt động kinh doanh của các ngân hàng cho vay khi đầu tư
phát triển các thành phần kinh tế.
Trần Thanh Hoa Lớp: TN2N2
14
Khoá luận tốt nghiệp
→ Mọi nguyên nhân dù là chủ quan hay là khách quan đều trực tiếp hoặc
gián tiếp tác động tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng cả tích cực lẫn tiêu
cực. Do đó các NHTM cần phải chủ động trong mọi tình huống xảy ra để kịp
thời xử lý khi rủi ro xảy ra, hạn chế thấp nhất rủi ro cho ngân hàng mình.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng.
• Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ

Chỉ tiêu này phản ánh phần trăm các khoản nợ đến hạn là chưa được thanh
toán đã chuyển thành nợ quá hạn. Tỷ lệ này phản ánh trực tiếp chất lượng tín
dụng của ngân hàng, tỷ lệ càng cao thì mức độ rủi ro càng lớn.
• Tỷ lệ nợ quá hạn và gia hạn nợ trên tổng dư nợ.
Nợ quá hạn + nợ gia hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn và gia hạn nợ =
Tổng gia nợ
Về cơ bản chỉ tiêu này cũng gần giống như tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư
nợ những với những khoản nợ quá hạn được gia hạn nợ sẽ được ngân hàng
quản lý khác với nợ quá hạn bởi đây là các khoản nợ của khách hàng đã được
gia tăng thêm thời hạn, khách hàng vẫn được vay thêm một khoảng thời gian
mà không chịu lãi suất hay hình phạt nào cả, tạo điều kiện cho khách hàng
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Thông thường tỷ lệ này lớn hơn so với tỷ
lệ trên và nó cũng phản ánh trực tiếp mức độ rủi ro của các khoản nợ tín dụng
nhwung tỷ lệ này phản ánh những rủi ro tiềm ẩn trên không phản ánh hết.
• Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng tài sản.
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng tài sản
• Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ gia hạn trên tổng dư nợ.
Nợ quá hạn + nợ gia hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ gia hạn =
Trần Thanh Hoa Lớp: TN2N2
15
Khoá luận tốt nghiệp
Tổng tài sản
Cả hai chỉ tiêu này đều phản ánh mỗi một đồng nợ quá hạn và gia hạn
được tài trợ bởi bao nhiêu đồng vốn hiện có của ngân hàng. Tỷ lệ này càng
nhỏ thì tình hình kinh doanh của ngân hàng càng được đảm bảo.
• Tỷ lệ lãi treo.

Lãi treo phát sinh
Tỷ lệ lãi treo =
Tổng thu nhập từ hợp đồng kinh doanh
Lãi treo là tiền lãi của khoản cho vay mà ngân hàng chưa thu hồi được.
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ thiệt hại trong thu nhập dự tính của ngân hàng
do rủi ro tín dụng.
• Tỷ lệ nợ khó đòi.
Nợ khó đòi
Tỷ lệ nợ khó đòi =
Tổng doanh số cho vay
Nợ khó đòi là nợ quá hạn không hoặc rất ít có khả năng thu hồi. Tỷ lệ này
phản ánh tổn thất trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
• Tỷ lệ rủi ro theo thời gian.
Dư nợ có khoản thanh toán quá hạn
Tỷ lệ rủi ro theo thời gian =
Tổng dư nợ
Tỷ lệ này xem xét toàn bộ dư nợ còn lại kể từ khi xuất khoản nợ quá hạn
do đó, tỷ lệ này phản ánh trung thực và đầy đủ nhất vấn đề rủi ro đang diễn ra
tại ngân hàng. Giúp cho ngân hàng đánh giá được tình hình nợ quá hạn theo
thời gian hiện tại đang ở mức độ nào.
• Các chỉ tiêu khác.
Ngoài các chỉ tiêu định lượng trên, ngân hàng còn dùng rất nhiều chỉ tiêu
khác để đánh giá RRTD như : tính đa dạng hóa của tài sản, chấm điểm khách
hàng, trích lập dự phòng, đặt giá đối với các khoản vay.
- Chấm điểm khách hàng : Bằng việc phân tích tình hình tài chính, hiệu
quả phương án đi vay, năng lực quản lý của doanh nghiệp… ngân hàng sẽ lập
một bộ hồ sơ khách hàng dựa vào những thông số trên để xếp loại và cho
Trần Thanh Hoa Lớp: TN2N2
16
Khoá luận tốt nghiệp

điểm. Ngân hàng sẽ lập một thang điểm chuẩn rồi dựa vào đó đánh giá và
chấm điểm khách hàng.
- Quan hệ tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng: Đối với những khách
hàng có quan hệ lâu dài và tốt đẹp với ngân hàng thì ngân hàng sẽ yên tâm
hơn, mức độ rủi ro sẽ thấp hơn. Những khách hàng này sẽ được ngân hàng
cho vay với nhiều ưu đãi như lãi suất thấp, có thể không cần bảo đảm tiền
vay, không chịu nhiều sự giám sát chặt chẽ của ngân hàng. Còn đối với những
khách hàng mới lập quan hệ với ngân hàng chưa lâu, chưa có uy tín cao thì
ngân hàng cần có nhiều thời gian để thu thập thông tin về khách hàng nay, chi
phí sẽ cao hơn và lượng thông tin có thể sẽ không đầy đủ. Do vậy đối với
những đối tượng này thì ngân hàng rất có thể sẽ gặp nhiều rủi ro hơn.
- Các khoản vay có TSĐB và không có TSĐB : với những hình thức đảm
bảo khác nhau thì có mức rủi ro cũng khác nhau và ngân hàng cũng quản lý
những khoản vay này theo những phương thức khác nhau. Thông thường thì
khoản vay nào cũng cần có TSĐB nhưng đối với một số khoản vay theo chỉ
thị của cấp trên, các khoản vay đối với các công ty uy tín thì không cần có
TSĐB.
1.3. CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
 Chỉ cho vay khi ngân hàng đã hiểu rõ về khách hàng:
Các ngân hàng thành công thường xác định một cách chính xác các điều
kiện cho vay phù hợp với các tài sản có mức độ rủi ro khác nhau và các khách
hàng khác nhau. Để có được điều này, họ thường phải chấp nhận bỏ ra chi phí
khá lớn để tìm hiểu những thông tin về khách hàng của họ và có thể đánh giá
được rủi ro tốt hơn.
+ Hiểu ro chu kỳ kinh doanh của khách hàng ở hiện tại và dự đoán được
sự thay đổi của nó trong tương lai. Điều này đặc biệt quan trọng để đưa ra
quyết định cho vay đúng lúc và xác định kỳ hạn nợ phù hợp.
+ Cần đánh giá chất lượng quản lý, tình hình hoạt động thực tế của doanh
nghiệp bên cạnh việc đánh giá các báo cáo tài chính. Đôi khi để có thể dễ
Trần Thanh Hoa Lớp: TN2N2

17
Khoá luận tốt nghiệp
dàng được ngân hàng cấp tín dụng, doanh nghiệp có thể lập báo cáo tài chính
được “chỉnh sửa”, vì vậy ngân hàng cần phải tìm hiểu tình hình doanh nghiệp
trên thực tế, đặc biệt là chất lượng quản lý của họ.
+ Cần phải thận trọng với thái độ nôn nóng xin vay của khách hàng. Bất
kỳ ai thúc giục bạn sớm ra quyết định cho vay đều nên xem xét kỹ lưỡng.
 Nâng cao chất lượng tín dụng quan trọng hơn mở rộng tín dụng.
Điều này rất quan trọng vì ngân hàng dù cho vay được nhiều bao nhiêu,
cho vay với lãi suất cao bao nhiêu, nếu không thu được nợ thì cũng vô ích.
 Việc cho vay các doanh nghiệp lớn thường ít rủi ro hơn việc cho vay
các doanh nghiệp nhỏ.
Tuy chúng ta đã xác định rằng ngân hàng sẽ gặp ít rủi ro hơn nếu nó biết
phân tán rủi ro bằng việc đa dạng hóa, nhưng cũng không thể phủ nhận rằng
các ngân hàng thường thích cho các doanh nghiệp lớn vay hơn vì họ cảm thấy
“an toàn” hơn. Lý do là ở các doanh nghiệp lớn thì tổ chức quản lý đồ sộ hơn,
rộng hơn, trong khi các doanh nghiệp nhỏ thường do một ( một số ít) người
quản lý mang tính chất cá nhân nhiều hơn. Ngoài ra, nguồn tài chính của các
doanh nghiệp nhỏ thường eo hẹp hơn so với các doanh nghiệp lớn, và họ
thường khó tiếp cận với các nguồn vốn ở thị trường vốn (trái phiếu, phát hành
thêm cổ phiếu…) hơn các doanh nghiệp lớn. Do vậy thế mạnh về quy mô tài
chính thuộc về các doanh nghiệp lớn.
 Các ngân hàng địa phương phải là những người cho các doanh nghiệp
địa phương vay.
Một nguyên tắc rất quan trọng là ngân hàng phải hiểu rõ về khách hàng
mình định cho vay. Thông thường, ngân hàng địa phương là người hiểu rõ
nhất những doanh nghiệp ở địa phương mình, dễ dàng giám soát, kiểm tra
cũng như sớm nhận thấy những dấu hiệu đổi thay của khách hàng của mình.
Bên cạnh đó, bạn cũng phải hết sức cẩn trọng với những công ty đang tìm
kiếm một ngân hàng mới, bởi lý do họ không được hài lòng với ngân hàng

hiện thời của họ, hoặc họ không trả được nợ cũ nên không vay thêm… Người
Trần Thanh Hoa Lớp: TN2N2
18
Khoá luận tốt nghiệp
ta nói rằng “những tài khoản mới thường lâm vào tình trạng tồi tệ hơn những
tài khoản cũ.”
 Tài sản được dùng làm vật thế chấp, cầm cố cho khoản vay phải có
tính khả mại và định giá được.
Để đánh giá được điều này đòi hỏi ngân hàng phải có các chuyên gia thẩm
định (hoặc thuê chuyên gia) có kinh nghiệm. Khi định giá TSĐB, nhất thiết
phải không có sự xung đột về quyền lợi nào đối với người định giá, đồng thời
phải tách bạch được giá trị thị trường, giá trị thanh lý và giá trị bán bắt buộc.
 Cán bộ tín dụng – người quyết định cho vay – phải chịu trách nhiệm
với quyết định của mình.
Trước khi cho vay, ngân hàng luôn yêu cầu cán bộ tín dụng của mình phải
phân tích tín dụng, đánh giá rủi ro, nếu đủ tiêu chuẩn mới cho vay. Việc đánh
giá tín dụng yếu kém tại các ngân hàng là nguy cơ đẩy nhiều ngân hàng tới
tình trạng phá sản. Mỗi cán bộ tín dụng phải chịu trách nhiệm với mỗi khoản
cho vay của mình, vì vậy, họ phải có sự nhạy cảm và khả năng phân tích,
đánh giá chính xác.
 Phải tuân thủ nguyên tắc cho vay
Khi nguyên tắc cho vay bị vi phạm thì rủi ro tăng theo, vì vậy cán bộ tín
dụng phải thẩm định khách hàng, dự án kĩ lưỡng trước khi quyết định cho
vay. Nếu như còn phân vân về việc cho vay thì tốt nhất là cán bộ tín dụng hãy
tự hỏi mình xem “ Liệu mình có dám đem tiền riêng của mình ra để cho vay
hay không?”

Trần Thanh Hoa Lớp: TN2N2
19
Khoá luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHCT ĐỐNG ĐA
2.1 KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NHCT ĐỐNG ĐA
2.1.1. Cơ cấu tổ chức và điều hành hoạt động kinh doanh của NHCT
Đống Đa.
Trước năm 1988, Ngân hàng Công Thương Quận Đống Đa là Ngân hàng
nhà nước Quận Đống Đa, trực thuộc Ngân hàng nhà nước thành phố Hà Nội.
Từ ngày 1/7/1988, theo Nghị định số 53/HĐBT, Ngân hàng nhà nước
quận Đống Đa được chuyển, tách thành chi nhánh Ngân hàng Công Thương
Quận Đống Đa trực thuộc Ngân hàng Công thương thành phố Hà Nội. Từ
tháng 4/1993 thực hiện một bước đổi mới công tác tổ chức, ngân hàng Công
thương quận Đống Đa sau đó được đổi thành chi nhánh Ngân hàng Công
Thương Đống Đa, trực thuộc Ngân hàng Công Thương Việt Nam.
Địa bàn hoạt động của Ngân hàng là quận Đống Đa và các quận xung
quanh. Quận Đống Đa với 26 phường, được xếp vào một trong những quận
rộng nhất, đối với địa bàn hoạt động này, với ưu điểm là tập trung đông dân
cư và nhiều thành phần kinh tế, nhiều doanh nghiệp quốc doanh, doanh
nghiệp tập thể và liên doanh, doanh nghiệp tư nhân hoạt động trên nhiều lĩnh
vực, đặc biệt trong những năm gần đấy đang được nhà nước đầu tư, xây dựng
cơ sở hạ tầng, đường xá, chung cư, rất thuận lợi cho Ngân hang mở rộng và
phát huy những thế mạnh của mình.
Năm 1995, được Chủ tịch nước tặng huân chương lao động hạng Ba về
thành tích kinh doanh tiền tệ Ngân hàng, năm 1998, Chủ tịch nước tặng huân
chương lao động hạng Nhì, năm 2002, Chủ tịch nước tặng huân chương lao
động hạng Nhất và đặc biệt là vào năm 2003, chi nhánh nhận được danh hiệu
“đơn vị anh hùng lao động thời kì đổi mới”.
Trần Thanh Hoa Lớp: TN2N2
20
Khoá luận tốt nghiệp
Cơ cấu tổ chức

Sơ đồ 1: hệ thống tổ chức của Ngân hàng Công Thương
(nguồn: trang web của Ngân hàng Công thương Việt Nam)
Trong đó chi nhánh Ngân hàng Công Thương Đống Đa là chi nhánh
cấp 1 của Ngân hàng Công Thương gồm có phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm.
Cụ thể, tổ chức bộ máy kinh doanh của chi nhánh ngân hàng Công Thương
khu vực Đống Đa gồm trụ sở chính tại 187 Tây Sơn và 2 phòng giao dịch Cát
Linh và Kim Liên cùng với 16 quỹ tiết kiệm nằm rải rác trong khu vực, chịu
sự chỉ đạo, diều hành tập trung của ngân hàng Công Thương Đống Đa
Trần Thanh Hoa Lớp: TN2N2
21
Khoá luận tốt nghiệp
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của chi nhánh Ngân hàng
Công Thương Đống Đa
2.1.2. Thực trạng kinh doanh của NHCT Đống Đa
2.1.2.1. Tình hình chung.
Trong những năm qua, nhìn chung tình hình hoạt động của chi nhánh khá
ổn định và có chiều hướng gia tăng về cả số lượng lẫn chất lượng.
Bảng 2.1: Tổng tài sản và tổng nguồn vốn của chi nhánh (2008-2010)
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu
31/12/2008 31/12/2009 31/12/2010
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Số tiền Tỷ

trọng
(%)
1.Tổng tài sản 4887 100 5542 100 5698 100
Tài sản sinh lời 4154 85 4988 90 5250 92
Tài sản không sinh lời 733 15 554 10 448 8
2.Tổng nguồn vốn 4887 100 5542 100 5698 100
Tổng vốn huy động 3421 70 4046 73 4558 80
Nguồn vốn khác 1466 30 1496 27 1140 20
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh NHCT Đống Đa)

Tổng tài sản qua 3 năm trên đều tăng trưởng khá mạnh và luôn luôn đạt chỉ
tiêu đề ra của ngân hàng cấp trên. Năm 2010 tổng tài sản đạt 5698 tỷ đồng,
Trần Thanh Hoa Lớp: TN2N2
Giám
đốc
Phó
giám
đốc
Phó
giám
đốc
Phó
giám
đốc
P.khách
hàng cá
nhân
Phòng
tổng
hợp tiếp

thị
P.tổ chức
hành
chính
Phòng
khách
hàng I
Phòng
kế toán
P.thông
tin điện
toán
P.tài trợ
thương
mại
Phòng
giao dịch
Cát Linh
Phòng
giao dịch
Kim Liên
Phòng
quản lí
rủi ro
Phòng
khách
hàng II
Phó
giám
đốc

Phòng
nợ có
vấn đề
P. tiền
tệ kho
quỹ
22
Khoá luận tốt nghiệp
tăng 156 tỷ đồng so với năm 2009 và 811 tỷ đồng so với năm 2008. Trong đó
tài sản sinh lời đạt 5250 tỷ đồng chiếm 92% tổng tài sản. Đặc biệt là tỷ trọng
tài sản sinh lời qua các năm đều tăng khá nhanh. Kết quả này phản ánh được
những thành công đáng kể của chi nhánh. Trong môi trường cạnh tranh gay
gắt, khi mà các ngân hàng không chỉ cạnh tranh nhằm thu hút nguồn tiền gửi
mà còn phải cạnh tranh trong việc kiếm tìm khách hàng đến vay, nhất là
những khách hàng có uy tín, làm ăn kinh doanh tốt. Mặt khác, bằng việc đa
dạng hóa tài sản, Chi nhánh đã thành công trong việc tăng tỷ trọng tài sản sinh
lời qua các năm, qua đó mà tăng lợi nhuận hàng năm cho Chi nhánh mình.
Cùng với sự gia tăng của tài sản là sự gia tăng hàng năm của tổng nguồn
vốn. Hiện nay ngân hàng sử dụng 2 nguồn vốn chính là: Nguồn vốn từ huy
động dân cư và các tổ chức kinh tế, nguồn vốn do ngân hàng cấp trên ủy thác
xuống. Năm 2008 tổng vốn huy động là 3421 tỷ đồng, chiếm 70% so với tổng
nguồn vốn. Năm 2009 cơ cấu huy động vốn tăng lên đến 73% so với tổng
nguồn vốn và đến năm 2010 thì tỷ trọng này đã là 80% tức là đã đạt đến con
số 4558 tỷ đồng. Nguồn vốn huy động được của ngân hàng đảm bảo đủ phục
vụ cho nhu cầu thanh toán, nhu cầu giải ngân tín dụng. Trên cơ sở vốn hiện
có, Chi nhánh đã từng bước dịch chuyển cơ cấu tín dụng theo hướng hợp lý,
phù hợp cơ cấu vốn đồng thời đẩy mạnh tăng trưởng dư nợ thương mại. Để
làm được điều này, hệ thống ngân hàng công thương nói chung và Chi nhánh
Đống Đa nói riêng luôn coi trọng công tác huy động vốn, đặc biệt là các
nguồn vốn ngắn hạn; đa dạng hóa các hình thức huy động vốn; đẩy mạnh

công tác tiếp thị; thực hiện tốt hơn chính sách khách hàng; kiên trì với chủ
trương khơi tăng nguồn vốn từ dân cư.
2.1.2.2. Hoạt động huy động vốn.
Bảng 2.2: Kết quả huy động vốn theo thành phần kinh tế
Trần Thanh Hoa Lớp: TN2N2
23
Khoá luận tốt nghiệp
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Số tiền
08/07
(%)
Số
tiền
09/08
(%)
Số
tiền
10/09
(%)
Tổng vốn huy động 3421 50,5 4046 18,3 4558 12,5
1. TG KH dân cư 458 74,8 768 68 735 -4,3
Tỷ trọng (%) 13,4 19 16
Tiền gửi tiết kiệm 302 101 459 52 425 -7,4
Trái phiếu 97 38,6 195 101 188 -3,6
Kì phiếu 59 40,5 115 95 122 6,1
2. TG TC Kinh tế 1748 34,3 2425 38,7 3093 27,5
Tỷ trọng (%) 51,1 60 67,8
Tiền gửi không kì hạn 587 47 897 53 1082 20,6

Tiền gửi có kì hạn 1161 29 1528 31,6 2011 31,6
3. TG, TV các TCTD 1215 71 853 -30 731 -14,3
Tỷ trọng (%) 35,5 21 16,2
Tiền gửi 920 53 729 -21 642 -11
Tiền vay 295 162 124 -58 89 -28
(Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh NHCT Đống Đa)
Nhìn vào bảng trên ta thấy tổng nguồn vốn huy động tăng nhanh tran năm
nhất là trong năm 2008 đã tăng 50,5% so với năm 2007. Năm 2009 tăng 625
tỷ đồng so với năm 2008 và 2010 cũng tăng 512 tỷ đồng, tức tăng 12,5% so
với năm 2009. Ta có thể thấy rõ nhất tổng nguồn vốn huy động tăng qua các
năm qua biểu đồ sau
Biểu đồ 2.1: Tổng nguồn vốn huy động
Trần Thanh Hoa Lớp: TN2N2
24
Khoá luận tốt nghiệp
Sau đây là biểu đồ về cơ cấu huy động vốn
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu huy động vốn theo thành phần kinh tế
Nhìn vào biểu đồ trê ta thấy nguồn vốn huy động trong 3 năm chủ yếu tập
trung vào tổ chức kinh tế. Tỷ trọng này luôn chiếm quá nửa tổng nguồn vốn
huy động và tăng qua các năm. Đây là nguồn vốn chủ yếu của chi nhánh
NHCT Đống Đa do vậy hàng năm chi nhánh luôn chú trọng đặc biệt vào
nguồn vốn huy động này. Kết quả huy động vốn từ các tổ chức kinh tế là khá
Trần Thanh Hoa Lớp: TN2N2
25

×