Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty Cổ phần Hoàng Kim

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.32 KB, 96 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG 3
1.1. VỐN LƯU ĐỘNG VÀ VAI TRÒ VỐN LƯU ĐỘNG 3
1.1.1. Khái niệm vốn lưu động 3
1.1.2. Đặc điểm vốn lưu động 4
1.1.3. Phân loại vốn lưu động 5
1.1.3.1. Phân loại theo vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất
kinh doanh 5
1.1.3.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện 6
1.1.3.3. Phân loại theo nguồn hình thành 7
1.1.3.4. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn lưu động 7
1.1.4. Các hình thức biểu hiện của vốn lưu động 8
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG VÀ CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG 9
1.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 9
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp 9
1.2.2.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động 9
1.2.2.2. Mức tiết kiệm vốn do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động 11
1.2.2.3. Sức sinh lời của vốn lưu động 12
1.2.2.4. Hệ số sức sản xuất của vốn lưu động 13
1.2.2.5. Các chỉ số về hoạt động 13
1.2.2.6. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán 14
1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 16
1
1.2.3.1. Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp 16
1.2.3.2. Xuất phát từ vai trò của vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh
doanh 16
1.2.3.3. Xuất phát từ yêu cầu phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
17


1.2.3.4. Xuất phát từ thực tế kinh doanh của doanh nghiệp 18
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động 18
1.2.4.1. Các nhân tố có thể lượng hóa 18
1.2.4.2. Các nhân tố phi lượng hóa 28
1.2.5. Bảo toàn vốn lưu động 29
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CP HOÀNG KIM 31
2.1. SƠ LƯỢC QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
CP HOÀNG KIM 31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 31
2.1.2. Tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty 33
2.1.2.1. Chức năng nhiệm vụ của Công ty 33
2.1.2.2. Tổ chức sản xuất của công ty 34
2.1.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 36
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG
TY CP HOÀNG KIM 39
2.2.1. Khái quát về tình hình tài chính của Công ty 39
2.2.1.1. Kết quả kinh doanh của Công ty CP Hoàng Kim 39
2.2.1.2. Cơ cấu tài sản – nguồn vốn của Công ty 42
2.2.2. Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty CP Hoàng Kim 46
2
2.2.2.1. Những đặc điểm cơ bản ảnh hưởng tới tình hình sử dụng vốn lưu động
tại Công ty 46
2.2.2.2. Nguồn hình thành vốn lưu động 47
2.2.2.3. Cơ cấu vốn lưu động 48
2.2.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty CP Hoàng Kim
53
2.2.2.5. Các chỉ số về khả năng hoạt động 62
2.2.2.6. Quản lý các hình thái biểu hiện của vốn lưu động 63
2.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CP

HOÀNG KIM 65
2.3.1. Những kết quả đạt được 66
2.3.2. Những điểm hạn chế 67
2.3.2.1. Những hạn chế cần khắc phục 67
2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế 68
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CP HOÀNG KIM 70
3.1. ĐỊNH HƯỚNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI
70
3.2. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CP HOÀNG KIM 71
3.2.1. Kế hoạch hóa vốn lưu động 72
3.2.1.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty 72
3.2.1.2. Lựa chọn một cách hợp lý các hình thức khai thác và tạo lập vốn lưu
động 73
3.2.2. Quản lý tốt vốn lưu động 75
3
3.2.2.1. Quản lý tiền mặt 75
3.2.2.2. Quản lý dự trữ 77
3.2.2.3. Quản lý các khoản phải thu 80
3.2.2.4. Mạnh dạn áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tăng cường đổi mới và đầu
tư các tài sản cố định 84
3.2.2.5. Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, hoàn thiện bộ máy nhằm nâng cao hơn nữa
năng lực quản lý 85
3.2.3. Kiến nghị với các cơ quan hữu quan 85
3.2.3.1. Đối với ngân hàng 86
3.2.3.2. Đối với Nhà nước 86
KẾT LUẬN 89
4

5
6
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận văn
Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, Đảng và nhà nước ta đã và đang có những
chính sách khuyến khích đẩy mạnh các ngành kinh tế trọng điểm, mũi nhọn nhằm dần
từng bước thực hiện công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Cùng với quá
trình đổi mới kinh tế với chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp hiện nay được quyền tự chủ trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, tự tổ chức đảm bảo nguồn vốn đồng thời tìm các biện pháp
để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình. Nhờ đó, nhiều doanh nghiệp có những
bước tiến vượt bậc trong quá trình phát triển sản xuất kinh doanh, hiệu quả hoạt động
tăng lên rõ rệt. Song bên cạnh đó có không ít những doanh nghiệp hoạt động kém hiệu
quả đã phá sản sau một thời gian thành lập. Thực tế này xuất phát bởi nhiều nguyên
nhân khác nhau, một trong số đó là sự yếu kém trong công tác tổ chức sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, vấn đề đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp là
phải không ngừng cải thiện, nâng cao trình độ tổ chức quản lý sử dụng vốn nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Với vị thế là doanh nghiệp Nhà nước trọng yếu, Công ty CP Hoàng Kim luôn phát
huy vai trò chủ lực, chủ đạo điều tiết, ổn định và phát triển phục vụ đắc lực cho công
cuộc Công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Vấn đề đặt ra trong điều kiện cạnh tranh
gay gắt như hiện nay là Công ty phải tăng cường mở rộng thị trường, xác định nhu cầu
vốn kinh doanh, xây dựng kế hoạch khai thác và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý và sử dụng vốn trong các
doanh nghiệp, qua thời gian thực tập tại Công ty CP Hoàng Kim em đã làm quen với
thực tế và vận dụng các kiến thức đã được học, từ đây em chọn đề tài: “Một số biện
pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty
Cổ phần Hoàng Kim”
7
2. Mục đích nghiên cứu

Dựa trên các thông tin thực tế để đánh giá đúng thực trạng sử dụng vốn kinh
doanh, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty CP
Hoàng Kim thông qua các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn, đưa ra các giải
pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận chung về vốn lưu động và hiệu
quả sử dụng vốn lưu động.
Phạm vi nghiên cứu: Đánh giá thực trạng hoạt động quản lý và sử dụng vốn lưu
động tại công ty CP Hoàng Kim nhằm đưa ra một số biện pháp chủ yếu để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty.
4. Phương pháp luận nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong luận văn chủ yếu là phương pháp phân
tích, tổng hợp, khái quát hóa dựa trên cơ sở các số liệu được cung cấp và tình hình
thực tế của công ty.
5. Nội dung của luận văn
Ngoài lời mở đầu và kết luận. Luận văn được kết cấu theo 3 chương:
 Chương I: Cơ sở lý luận về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
 Chương II: Thực trạng hoạt động quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty
Cổ phần Hoàng Kim
 Chương III: Một số biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng
vốn lưu động tại công ty Cổ phần Hoàng Kim

Hà Nội ngày 12/08/2010
Sinh viên
Nguyễn Thị Quyên
8
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG
Chương I trình bày cơ sở lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn

lưu động. Phần đầu của chương sẽ giới thiệu tổng quan về vốn lưu động và vai trò của
vốn lưu động trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phần thứ hai của chương
đi sâu vào phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn lưu động.
1.1. VỐN LƯU ĐỘNG VÀ VAI TRÒ VỐN LƯU ĐỘNG
1.1.1. Khái niệm vốn lưu động
Muốn tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có TLSX (tư liệu
sản xuất) và sức lao động. Đây là những yếu tố cơ bản của bất kỳ nền sản xuất
nào. Do vậy doanh nghiệp cần tiền để mua TLSX, để trả lương và các chi phí
khác. Số tiền này do chủ doanh nghiệp bỏ ra từ giai đoạn thành lập doanh nghiệp
và một phần nợ để mua TLSX, để trả lương và các chi phí khác. Vậy “Vốn là
lượng giá trị doanh nghiệp ứng ra để luân chuyển trong hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất”. Bởi vậy ta có thể nói vốn là tiền
đề của hoạt động sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào tính chất luân chuyển của vốn
thì vốn của doanh nghiệp được chia thành vốn cố định và vốn lưu động. Vốn lưu
động chính là phần vốn được lưu trữ dưới dạng tài sản lưu động và được hiểu là
biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động.
Trong quá trình tái sản xuất, vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên
vận động và chuyển hóa qua nhiều hình thái khác nhau. Cụ thể:
Giai đoạn đầu tiên (T-H): Đây là quá trình cung ứng vật tư kỹ thuật được thực
hiện thông qua hình thức tiền tệ. Để đảm bảo cho quá trình sản xuất liên tục,
doanh nghiệp phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định đủ dự trữ một khối lượng
vật tư cần thiết.
9
Giai đoạn hai (H + SLĐ – SX - H’): là giai đoạn sản xuất. Nhờ được sự kết
hợp với sức lao động, toàn bộ giá trị của tài sản lưu động sản xuất đã chuyển dịch
vào sản phẩm hoàn thành.
Giai đoạn ba (H’-T’): là giai đoạn lưu thông. Trong giai đoạn này giá trị của
các tài sản được chuyển về hình thái tiền tệ ban đầu.
Sự vận động của vốn lưu động trải qua các giai đoạn và chuyển hóa từ hình

thái ban đầu là tiền tệ sang hình thái vật tư hàng hóa và cuối cùng quay trở lại
hình thái tiền tệ gọi là sự tuần hoàn của vốn lưu động. Quá trình này diễn ra liên
tục và lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ nên còn gọi là quá trình chu chuyển của
vốn lưu động. Sau mỗi chu kỳ sản xuất, vốn lưu động hoàn thành một vòng luân
chuyển.
Do quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thường
xuyên, liên tục nên vốn lưu động cũng vận động không ngừng tạo ra sự chu
chuyển vốn và tại mọi thời điểm vốn lưu động có thể cùng tồn tại dưới nhiều hình
thức khác nhau, cả trong sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Từ những phân tích ở trên, ta có thể rút ra:
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng ra để hình thành nên tài
sản lưu động của doanh nghiệp, đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thường xuyên, liên tục và trong
quá trình chu chuyển, giá trị của vốn lưu động được chuyển dịch toàn bộ, một
lần và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm.
1.1.2. Đặc điểm vốn lưu động
Vốn lưu động lưu chuyển nhanh.
Vốn lưu động dịch chuyển một lần vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau khi hoàn thành một quá trình
sản xuất kinh doanh.
10
Quá trình vận động của vốn lưu động là một chu kỳ ghép kín từ hình thái này sang
hình thái khác rồi trở về hình thái ban đầu với giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Chu kỳ vận động của vốn lưu động là cơ sở đánh giá khả năng thanh toán và hiệu
quả sản xuất kinh doanh của hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Điều khác biệt lớn nhất giữa vốn lưu động và vốn cố định là: vốn cố định chuyển
dần giá trị của nó vào sản phẩm thông qua mức khấu hao, còn vốn lưu động chuyển
toàn bộ giá trị của nó vào giá trị sản phẩm theo chu kỳ sản xuất kinh doanh.
1.1.3. Phân loại vốn lưu động

Đứng trên các góc độ khác nhau, với những tiêu thức khác nhau vốn lưu động của
doanh nghiệp được phân chia theo nhiều cách khác nhau, cụ thể:
1.1.3.1. Phân loại theo vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất
kinh doanh
Theo cách phân loại này vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành 3 loại:
 Vốn lưu động trong khâu dự trữ: là số vốn cần thiết nhằm thiết lập các
khoản dự trữ vật tư đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Bao
gồm:
 Vốn nguyên vật liệu chính: là giá trị các loại vật tư dự trữ cho sản xuất,
khi tham gia vào quá trình sản xuất nó hợp thành thực thể của sản phẩm.
 Vốn vật liệu phụ: là giá trị các loại vật tư dự trữ dùng cho sản xuất, nó
giúp cho việc hình thành sản phẩm nhưng không hợp thành thực thể chủ yếu của sản
phẩm mà chỉ góp phần hoàn thiện sản phẩm.
 Vốn nhiên liệu: là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong sản xuất
chế tạo sản phẩm.
 Vốn phụ tùng thay thế: bao gồm giá trị các loại phụ tùng dùng để thay
thế mỗi khi sửa chữa tài sản cố định.
 Vốn công cụ lao động nhỏ: là giá trị các tư liệu lao động có giá trị thấp,
thời gian sử dụng ngắn không đủ để trở thành tài sản cố định.
11
 Vốn lưu động trong khâu sản xuất: là số vốn cần thiết kể từ khi đưa vật tư
dự trữ vào sản xuất cho đến khi tạo ra sản phẩm. Bao gồm:
 Vốn sản phẩm đang chế tạo: là giá trị những sản phẩm dở dang trong quá
trình sản xuất, xây dựng hoặc đang nằm trên các địa điểm làm việc chờ để được chế
biến tiếp.
 Vốn bán thành phẩm: là giá trị những sản phẩm dở dang đã hoàn thành
một trong nhiều giai đoạn chế biến nhất định nhưng chưa qua giai đoạn chế biến cuối
cùng.
 Vốn chi phí trả trước: là những khoản chi phí đã chi ra trong kỳ nhưng
có tác dụng cho nhiều kỳ sản xuất tiếp theo vì thế chưa tính hết vào chi phí trong kỳ

mà sẽ phân bổ dần vào chi phí cho các kỳ sau.
 Vốn lưu động trong khâu lưu thông: là số vốn cần thiết kể từ khi thành phẩm
nhập kho cho đến khi tiêu thụ xong sản phẩm, thu được tiền bán hàng. Bao gồm:
 Vốn thành phẩm: là biểu hiện bằng tiền của số sản phẩm hoàn thành
nhập kho và đang chuẩn bị cho việc tiêu thụ sản phẩm.
 Vốn bằng tiền: gồm các khoản tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng.
 Vốn trong thanh toán: đó là những khoản phải thu, khoản tạm ứng phát
sinh trong quá trình mua bán vật tư hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ.
 Các khoản đầu tư ngắn hạn và các khoản thế chấp, ký quỹ ngắn hạn.
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bổ của vốn lưu động trong từng
khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn lưu
động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
1.1.3.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện
Theo cách này vốn lưu động có thể chia thành 2 loại:
 Vốn vật tư, hàng hóa: là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện
bằng hiện vật cụ thể như nguyên, nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
thành phẩm.
 Vốn bằng tiền và các khoản phải thu gồm:
12
 Vốn bằng tiền: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
 Các khoản phải thu: chủ yếu là các khoản phải thu của khách hàng thể
hiện số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình doanh nghiệp
cung cấp hàng hóa dịch vụ cho khách hàng dưới hình thức bán chịu. Trong một số
trường hợp nó còn có thể hiện là số tiền mà doanh nghiệp ứng trước cho từng người
cung ứng vật tư và các đối tượng khác hình thành nên các khoản tạm ứng.
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho dự
trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
1.1.3.3. Phân loại theo nguồn hình thành
Nếu xét theo nguồn hình thành vốn lưu động có thể chia thành các nguồn sau:
 Nguồn vốn tự bổ sung: là số vốn lưu động của doanh nghiệp được hình

thành từ nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh
như từ lợi nhuận của doanh nghiệp để tái đầu tư.
 Nguồn vốn liên doanh, liên kết: là số vốn lưu động được hình thành từ vốn
góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp liên doanh có
thể bằng tiền mặt hoặc hiện vật là vật tư, hàng hóa theo thỏa thuận của các bên.
 Nguồn vốn đi vay: là số vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn vay
của các ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín dụng, vốn vay của người lao động
trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp khác.
 Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn: là số vốn lưu động được hình thành
từ việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
Việc chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp thấy được
cơ cấu vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong kinh doanh của mình. Từ đó doanh
nghiệp có khả năng lựa chọn những nguồn vốn kinh doanh có hiệu quả và loại bỏ
những nguồn không hiệu quả.
1.1.3.4. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn lưu động
Theo cách thức phân loại này, vốn lưu động sẽ bao gồm:
13
 Nguồn vốn lưu động thường xuyên: là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm
hình thành nên tài sản lưu động thường xuyên bao gồm: dự trữ NVL, sản phẩm dở
dang, thành phẩm, phải thu khách hàng.
 Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một
năm) chủ yếu đáp ứng các nhu cầu tạm thời về vốn lưu động phát sinh trong quá trình
SXKD của DN, bao gồm: vay ngắn hạn từ các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn
hạn khác.
Với cách phân loại này, DN sẽ xác định rõ phần vốn lưu động nào trong tổng vốn
lưu động ổn định và phần nào chỉ là tạm thời, đòi hỏi phải trả sau một thời gian sử
dụng nhất định. Từ đó, DN sẽ có những kế hoạch phù hợp cho việc sử dụng vốn lưu
động sao cho hiệu quả để vừa đảm bảo trả nợ vừa sinh lời.
1.1.4. Các hình thức biểu hiện của vốn lưu động
Vốn lưu động xét dưới góc độ tài sản là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động.

Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển trong quá
trình kinh doanh. Bao gồm:
 Khoản mục tiền gồm: tiền có tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển và chứng khoán thanh khoản cao. Khoản mục này thường phản ánh các khoản
mục không sinh lời hoặc khả năng sinh lời thấp.
 Các khoản đầu tư ngắn hạn bao gồm: chứng khoán ngắn hạn, góp vốn
kinh doanh ngắn hạn.
 Các khoản phải thu: thực chất của việc quản lý các khoản phải thu trong
doanh nghiệp là việc quản lý và hoàn thiện chính sách tín dụng thương mại của doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường chính sách tín dụng thương mại hợp lý vừa là
công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp đồng thời cũng giúp cho doanh nghiệp không bị
chiếm dụng vốn quá lớn sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh.
 Hàng tồn kho bao gồm: nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm
dở dang, thành phẩm, hàng hóa.
 Tài sản lưu động khác: là biểu hiện bằng tiền của các khoản tạm ứng,
chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, đây là những khoản mục cần thiết phục vụ
cho nhu cầu thiết yếu cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
14
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG VÀ CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
1.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là phép so sánh dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết
quả thực hiện các mục tiêu hoat động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết
quả đó trong những điều kiện nhất định.
Hiệu quả tuyệt đối = Kết quả - Chi phí
Kết quả
Hiệu quả tương đối =
Chi phí
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lợi tối đa

nhằm đạt mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở
hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được lượng hóa thông qua hệ thống các chỉ tiêu về
khả năng sinh lợi, vòng quay vốn lưu động, tốc độ luân chuyển vốn, vòng quay hàng
tồn kho. Nó chính là quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh
hay là quan hệ giữa toàn bộ kết quả kinh doanh với toàn bộ chi phí của quá trình kinh
doanh đó được xác định bằng thước đo tiền tệ.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.2.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Tốc độ luân chuyển VLĐ là một trong những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng
VLĐ. VLĐ luân chuyển càng nhanh thì hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp càng
cao và ngược lại. Tốc độ luân chuyển VLĐ được đo bằng hai chỉ tiêu:
 Vòng quay vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động phản ánh số lần vốn lưu động hoàn thành một vòng chu
chuyển trong một thời kỳ nhất định, thường tính trong một năm. Công thức tính như
sau:
15
Doanh thu thuần
V =
VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trên mối quan hệ so sánh
giữa kết quả sản xuất và số vốn lưu động bình quân bỏ ra trong kỳ. Vòng quay vốn lưu
động càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng cao và ngược
lại.
 Thời gian luân chuyển vốn lưu động
Thời gian luân chuyển vốn lưu động phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay
vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ, tốc độ thu hồi vốn lưu động của DN càng cao và
ngược lại. Công thức tính như sau:
360
K =

V
Trong đó: K: Thời gian luân chuyển vốn lưu động
V: Vòng quay vốn lưu động trong kỳ
Trong DN, ngoài việc xác định kỳ luân chuyển của tổng vốn lưu động, còn có thể
xác định kỳ luân chuyển của vốn lưu động trong từng khâu dự trữ, sản xuất, lưu thông
như sau:
- Khâu dự trữ (K
DT
): V
DT
x 360
K
DT
=
M
DT
- Khâu sản xuất (K
SX
):
V
SX
x 360
K
SX
=
M
SX
16
- Khâu lưu thông (K
LT

):
V
LT
x 360
K
LT
=
M
LT
Trong đó:
• K
DT
, K
SX
, K
LT
: Kỳ luân chuyển vốn lưu động trong các khâu dự trữ, sản
xuất, lưu thông
• V
DT
, V
SX
, V
LT
: Vốn lưu động bình quân tại các khâu dự trữ, sản xuất, lưu
thông
• M
DT
: Mức luân chuyển của vốn trong dự trữ (thường lấy tổng
phí tổn tiêu hao nguyên vật liệu chính trong kỳ)

• M
SX
: Mức luân chuyển của vốn sản xuất (thường lấy chỉ tiêu
tổng giá thành sản xuất trong kỳ)
• M
LT
: Mức luân chuyển của vốn lưu thông (thường lấy chỉ tiêu
tổng giá thành sản phẩm tiêu thụ trong kỳ)
1.2.2.2. Mức tiết kiệm vốn do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Mức tiết kiệm vốn lưu động là lượng vốn lưu động mà DN tiết kiệm được do tăng
tốc độ luân chuyển của vốn lưu động, bao gồm:
 Mức tiết kiệm tuyệt đối: Nếu quy mô kinh doanh không thay đổi, việc tăng
tốc độ luân chuyển vốn lưu động đã giúp cho DN tiết kiệm được một lượng vốn lưu
động có thể rút ra khỏi luân chuyển dùng vào việc khác. Công thức xác định:
M
0
M
0
VLĐ
TK1
= -
V
1
V
0
 Mức tiết kiệm tương đối: Nếu quy mô kinh doanh được mở rộng, việc tăng
tốc độ luân chuyển vốn lưu động đã giúp DN không cần tăng thêm vốn lưu động hoặc
bỏ ra số vốn lưu động ít hơn so với trước. Công thức xác định:
17
M

1
M
1
VLĐ
TK2
= -
V
1
V
0
Trong đó:
• VLĐ
TK
: Vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối/tương đối
• M
0
, M
1
: Doanh thu thuần kỳ trước và kỳ này (M
1
> M
0
)
• V
0
, V
1
: Vòng quay vốn lưu động kỳ trước và kỳ này (V
1
> V

0
)
1.2.2.3. Sức sinh lời của vốn lưu động
 Hệ số sinh lời của vốn lưu động
Hệ số sinh lời của vốn lưu động (hay còn gọi là mức doanh lợi vốn lưu động) phản
ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc
sau thuế) cho DN.
Lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế)
Hệ số sinh lời =
VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo bao nhiêu đồng lợi nhuận
trước thuế (hoặc sau thuế). Hệ số càng cao thì việc sử dụng vốn lưu động càng hiệu
quả.
 Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động
Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động phản ánh số vốn lưu động cần có để đạt được
một đồng doanh thu thuần trong kỳ. Hệ số này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lưu
động càng cao. Công thức xác định:
VLĐ bình quân trong kỳ
Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động =
Doanh thu thuần
18
1.2.2.4. Hệ số sức sản xuất của vốn lưu động
Tổng doanh thu thuần
Hệ số sức sản xuất của VLĐ = ———————————————
Tổng vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động đem lại bao nhiêu đồng doanh
thu. Chỉ số này càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn.
1.2.2.5. Các chỉ số về hoạt động
 Vòng quay tiền:
Doanh thu thuần

Vòng quay tiền = ————————————————————
Tiền mặt và các tài sản tương đương tiền bình quân
Tổng doanh thu thuần
Thời gian thực hiện một vòng quay tiền = ————————————
Tổng vốn lưu động bình quân
 Vòng quay các khoản phải thu: hệ số phản ánh tốc độ thay đổi các khoản
thu thành tiền mặt của các doanh nghiệp và được xác định theo công thức:
Doanh thu thuần
Vòng quay các khoản phải thu = ———————————————
Số dư bình quân các khoản phải thu
Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản thu tốt vì doanh nghiệp
không phải đầu tư nhiều vào các khoản phải thu.
19
 Kỳ thu tiền bình quân: phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi các khoản
phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì chỉ tiêu này càng nhỏ và ngược
lại. Chỉ tiêu này được xác định theo công thức:
Các khoản phải thu bình quân
Kỳ thu tiền bình quân = ———————————————
Doanh thu bình quân ngày
 Số vòng quay hàng tồn kho: là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân
luân chuyển trong kỳ. Số vòng hàng tồn kho càng cao việc kinh doanh được đánh giá
càng tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ cần đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt được
doanh số cao. Số vòng quay hàng tồn kho được xác định theo công thức:
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho = ———————————
Hàng tồn kho bình quân
 Thời gian luân chuyển hàng tồn kho:
360
Thời gian luân chuyển hàng tồn kho = ————————————
Số vòng quay hàng tồn kho

Chỉ tiêu cho biết kỳ đặt hàng bình quân của doanh nghiệp là bao nhiêu ngày.
1.2.2.6. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Các chỉ tiêu này đo lường khả năng đáp ứng các ràng buộc pháp lý về tài chính của
DN (nghĩa là thanh toán các khoản nợ ngắn hạn). Khi DN có đủ tiền, DN sẽ tránh
được việc vi phạm các ràng buộc pháp lý về tài chính và vì thế tránh được nguy cơ
chịu các áp lực về tài chính.
Để tính toán khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của DN người ta thường sử dụng 3
chỉ tiêu: khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh
toán bằng tiền.
 Khả năng thanh toán ngắn hạn
20
Chỉ tiêu này phản ánh: khả năng chuyển đổi trong ngắn hạn các tài sản lưu động
thành tiền để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn và được xác định bằng công thức:
∑ TSLĐ
CR =
∑ Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cao phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn của DN là
tốt. Tuy nhiên, không phải hệ số này càng cao là tốt vì có thể gây ứ đọng vốn và tạo ra
chi phí cơ hội không cần thiết khi dự trữ tài sản lưu động quá nhiều thay vì đầu tư sinh
lời. Do đó tính hợp lý của khả năng thanh toán hiện hành còn phụ thuộc vào từng
ngành nghề hay góc độ phân tích DN.
 Khả năng thanh toán nhanh
Hệ số này đo lường khả năng nhanh chóng đáp ứng của vốn lưu động trước các
khoản nợ ngắn hạn, vì vậy mà hàng tồn kho được loại trừ do đây là khoản mục có tính
thanh khoản thấp nhất trong số các tài sản lưu động.
∑ TSLĐ - Hàng tồn kho
QR =
∑ Nợ ngắn hạn
Cũng như hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn, độ lớn hay nhỏ của hệ số này còn
tuỳ thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh cụ thể tmới có thể kết luận là tích cực hay

không tích cực. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá nhỏ, DN sẽ gặp phải khó khăn trong việc
thanh toán nợ.
 Khả năng thanh toán bằng tiền
Tiền mặt + Đầu tư tài chính ngắn hạn
Khả năng thanh toán bằng tiền =
∑ Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nợ ngắn hạn của DN được đảm bảo bằng bao
nhiêu đơn vị tiền tệ. Nếu chỉ tiêu này cao, DN có khả năng thanh toán nợ nhanh chóng
do giữ lượng lớn vốn lưu động dưới dạng tiền mặt và đầu tư tài chính ngắn hạn.
Ngược lại, nếu chỉ tiêu này thấp, DN sẽ mất nhiều thời gian hơn để đáp ứng các khoản
nợ.
21
1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Trong nền kinh tế thị trường, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động hay nói
cách khác là việc không ngừng tối đa hóa lợi nhuận trên một số vốn nhất định là vấn
đề hết sức quan trọng đối với tất cả doanh nghiệp sản xuất hàng hóa, dịch vụ thuộc
mọi thành phần kinh tế.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động với các doanh nghiệp hiện nay đang
là một yêu cầu khách quan và hết sức cần thiết.
1.2.3.1. Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp hoạt động với mục tiêu xuyên suốt là
tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Để đảm bảo mục tiêu này doanh nghiệp phải thường
xuyên đưa ra và giải quyết tập hợp các quyết định đầu tư tài chính dài hạn và ngắn
hạn. Quản lý và sử dụng hiệu quả vốn lưu động là một nội dung quan trọng trong các
quyết định tài chính ngắn hạn và có ảnh hưởng lớn đến mục tiêu tối đa hóa giá trị của
doanh nghiệp.
Tóm lại, xuất phát từ vai trò to lớn của vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động đối với mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp khiến cho yêu cầu doanh nghiệp
phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một yêu cầu khách quan, gắn liền với
doanh nghiệp.

1.2.3.2. Xuất phát từ vai trò của vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh
doanh
Với bất kỳ doanh nghiệp nào để tiến hành sản xuất kinh doanh cũng đều phải có
vốn. Vốn là điều kiện quyết định và ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Với vai trò quan trọng đó đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn
quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng và quản lý vốn lưu đông. Vốn lưu động
đóng vai trò quan trọng trong tất cả các khâu sản xuất kinh doanh. Không có vốn lưu
động doanh nghiệp không thể nào tiến hành được các hoạt động sản xuất kinh doanh,
nó xuất hiện trong hấu hết các giai đoạn của toàn bộ quá trình sản xuất của doanh
nghiệp.
22
Trong khâu dự trữ vốn lưu động nhiều hay ít ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
nhanh hay chậm, nguồn vốn lưu động dự trữ nhiều góp phần thực hiện quy trình sản
xuất kịp thời nếu nguồn vốn cố định không kịp đáp ứng. Trong khâu lưu thông, vốn
lưu động không luân chuyển thì quá trình sản xuất sẽ bị gián đoạn. Độ luân chuyển
nhanh hay chậm của vốn lưu động thể hiện sự vận động của vật tư hàng hóa ( Số
lượng vật tư tiết kiệm hay lãng phí). Trong khâu sản xuất dù việc giữ vốn lưu động
không đem lại khả năng sinh lời cao nhưng việc giữ chúng lại đảm bảo cho hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên, liên tục. Những doanh nghiệp
có quy mô sản xuất, tính chất sản xuất, trình độ sản xuất, quy trình công nghệ, độ phức
tạp của sản phẩm khác nhau thì tỷ trọng vốn lưu động ở các khâu của SXKD (dự trữ,
sản xuất, lưu thông) cũng khác nhau.
Bên cạnh đó, việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động sẽ cải thiện
được khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Đứng trước những đòi hỏi
ngày càng khắt khe của người tiêu dùng, sản phẩm hàng hóa phải luôn đa dạng về
chủng loại, chất lượng không ngừng được nâng cao, có như vậy doanh nghiệp sản xuất
đó mới tồn tại và làm ăn có hiệu quả. Để thực hiện được điều này, các doanh nghiệp
phải huy động hết các nguồn lực của mình và khai thác chúng một cách có hiệu quả.
Từ đó doanh nghiệp mới có khả năng tái đầu tư, cải tiến máy móc, tăng năng suất lao
động, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.

Chính vì vậy việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả hay không ảnh hưởng trực
tiếp đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Chu kỳ vận động của vốn lưu động là
tương đối ngắn chỉ trong một chu kỳ sản xuất tuy nhiên chu kỳ đó lại ảnh hưởng nhất
định đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Việc tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu
động có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.2.3.3. Xuất phát từ yêu cầu phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Nâng cao hiệu quả vốn lưu động tức là có thể tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu
động, rút ngắn thời gian vốn lưu động nằm trong lĩnh vực dự trữ lưu thông, sản xuất và
từ đó giảm bớt số vốn chiếm dùng, tiết kiệm vốn lưu động trong luân chuyển. Thông
qua việc tăng tốc độ vốn lưu động, doanh nghiệp có thể giảm bớt số vốn lưu động
23
chiếm dùng mà vẫn đảm bảo được nhiệm vụ sản xuất kinh doanh như cũ hoặc với quy
mô vốn lưu động không đổi, doanh nghiệp vẫn có thể mở rộng được quy mô sản xuất.
Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động còn có ảnh hưởng tích cực đến việc hạ giá
thành sản phẩm, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có đủ vốn thỏa mãn nhu cầu sản xuất
và hoàn thành nghĩa vụ thuế cho nhà nước, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội
trong cả nước.
1.2.3.4. Xuất phát từ thực tế kinh doanh của doanh nghiệp
Trên thực tế có rất nhiều nguyên nhân khiến các doanh nghiệp làm ăn không hiệu
quả, tuy nhiên nguyên nhân phổ biến nhất vẫn là sử dụng vốn không hiệu quả: việc
mua sắm, dự trữ, sản xuất, và tiêu thụ sản phẩm thiếu một kế hoạch đúng đắn. Điều đó
đã dẫn đến việc sử dụng vốn lãng phí, tốc độ chu chuyển vốn lưu động chậm, chu kỳ
luân chuyển vốn lưu động dài, tỷ suất lợi nhuận thấp hơn lãi suất tiết kiệm. Vì vậy, vấn
đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp nói chung và doanh
nghiệp Nhà nước nói riêng là một vấn đề hết sức quan trọng.
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp vô cùng quan trọng, nó không chỉ đem lại lợi ích cho doanh nghiệp mà còn
đem lại lợi ích cho toàn xã hội.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Trong nền kinh tế thị trường, quản lý và sử dụng vốn lưu động một cách có hiệu

quả, hợp lý có ảnh hưởng rất quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp chịu ảnh
hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau. Nhằm phát huy được những mặt mạnh, giảm thiểu
những mặt tiêu cực tác động đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động, đòi hỏi các nhà quản
lý phải nắm bắt được các nhân tố tác động. Các nhân tố này có thể xem xét dưới các
góc độ:
1.2.4.1. Các nhân tố có thể lượng hóa
Đó là các nhân tố mà khi chúng ta thay đổi các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng
vốn lưu động về mặt lượng. Các nhân tố này chúng ta có thể dễ dàng thấy qua các chỉ
tiêu như: doanh thu thuần, hao mòn vô hình, rủi ro, vốn lưu động bình quân trong kỳ.
24
Khi xem xét ảnh hưởng của các nhân tố này tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động chúng
ta giả sử các nhân tố khác không thay đổi.
Để làm giảm tác động của các nhân tố này, đòi hỏi nhà quản trị tài chính doanh
nghiệp quản lý vốn lưu động một cách có hiệu quả. Vì vốn lưu động có ba thành phần
chính là: tiền mặt, dự trữ, các khoản phải thu nên phương pháp này tập trung vào quản
lý ba đối tượng trên.
1.2.4.1.1. Quản lý hàng tồn kho
Quản lý dự trữ là một bộ phận quan trọng của vốn lưu động, là nhân tố đầu tiên, cần
thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh, vì thế việc quản lý dự trữ có hiệu quả là góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Mức dự trữ vật tư hợp lý sẽ quyết định mức dự
trữ tiền mặt hợp lý. Nếu doanh nghiệp dự trữ quá lớn sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn, còn
nếu dự trữ quá ít sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh gián đoạn gây ra nhiều hậu
quả tiếp theo như mất thị trường, giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Như vậy, quản trị hàng tồn kho là việc tính toán, theo dõi xem xét sự đánh đổi giữa
lợi ích và phí tổn của việc duy trì tồn kho đồng thời đảm bảo dự trữ duy nhất. Chúng ta
biết rằng, khi dự trữ hàng tồn kho, doanh nghiệp tốn rất nhiều loại chi phí.
 Một là, chi phí lưu giữ hàng tồn kho (chi phí lưu kho) gồm các khoản chi
phí hoạt động và chi phí tài chính. Những khoản này luôn thay đổi đồng biến theo sự
thay đổi của hàng tồn kho. Chi phí hoạt động bao gồm các khoản chi phí như: bốc dỡ

hàng hóa, bảo quản, hao hụt. Chi phí tài chính gồm chi phí trả lãi vay, chi phí về thuế
ở khâu mua.
 Hai là chi phí đặt hàng (chi phí hợp đồng) : Gồm chi phí quản lý, giao
dịch và vận chuyển hàng hóa. Chi phí cho mỗi lần đặt hàng giả sử như nhau không
phụ thuộc vào số hàng hóa mua mà chỉ phụ thuộc vào số lần mua hàng.
 Ba là chi phí cơ hội : Những khoản chi phí phát sinh không thực tế như
chi phí lỡ mất cơ hội mua hàng giá rẻ.
 Bốn là các chi phí khác
∑ Chi phí hàng tồn kho = Tổng giá mua hàng tồn kho + Chi phí đặt
hàng + Chi phí lưu kho + Chi phí cơ hội
25

×