Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Tăng cường huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam – Chi nhánh Hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.88 KB, 61 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT 5
Thường được thêt hiện thông qua hệ thống các chi nhánh ,các phòng giao dịch
…. của ngân hàng . Mạng lưới hoạt động của ngân hàng và các hình thức huy
động vốn càng đa dạng, phong phú thì kết quả huy động vốn càng nhiều về số
lượng do việc thực hiện được dịch vụ trọn gói và mở rộng dịch vụ ngân hàng. Các
khoản tiền tiết kiệm của dân cư thường là các khoản tiền nhỏ. Vì vậy, nếu việc
tiếp cận với ngân hàng khó khăn sẽ tạo ra cho khách hàng tâm lý ngại đến ngân
hàng. Với một mạng lưới rộng khắp, tạo ra sự sễ dàng trong việc tiếp cận ngân
hàng của người dân thì ngân hàng sẽ dễ dàng thu hút được các khoản tiền gửi đó
một cách có hiệu quả 25
Chất lượng nguồn nhân lực 25
Ảnh hưởng của yếu tố nhân sự đến chất lượng hoạt động kinh doanh nói chung
và huy động vốn nói riêng đựợc thể hiện trên hai khía cạnh : quản lý nhân sự và
trình độ nghiệp vụ ,năng lực chuyên môn của nhân sự 25
Môi trường pháp lý 27
Bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào cũng đều chịu sự ràng buộc của các quy
định pháp luật 27
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp huy động vốn từ khách hàng cá nhân của NHTMQuốc Tế
Việt Nam chi nhánh Hà Nội 36
Đơn vị : Triệu đồng 36
Tốc độ tăng trưởng 36
Số dư cuối năm 36
Tỷ trọng 36
Số dư cuối năm 36
Tỷ trọng 36
Số dư cuối năm 36
Tỷ trọng 36
Tổng vốn huy động từ khách hàng cá nhân 36
511.115 36


100% 36
559.952 36
100% 36
568.924 36
100% 36
102% 36
Phân theo loại tiền 36
VNĐ 36
441.175 36
56,45% 36
459.175 36
66,55% 36
469.940 36
70,74% 36
103% 36
USD 36
Trần Thị Huế Lớp: Ngân hàng - K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
45.793 36
32,35% 36
67.184 36
30,22% 36
69.656 36
26,65% 36
104% 36
EUR 36
24.15 36
11,2% 36
33.593 36
3,23% 36

29.328 36
2,61% 36
88% 36
Phân theo tính chất nguồn vốn 36
Tiết kiệm 36
426.46 36
80,3% 36
491.301 36
91,70% 36
501.921 36
85,46% 36
103% 36
Chứng chỉ tiền gửi 36
84.655 36
19,7% 36
68.651 36
8,3% 36
67.003 36
14,54% 36
98% 36
Phân theo thời gian 36
Không kỳ hạn 36
10.65 36
1,5% 36
24.029 36
8,81% 36
39.319 36
13,42% 36
164% 36
Ngắn hạn 36

355.125 36
57,2% 36
373.301 36
54,42% 36
379.282 36
Trần Thị Huế Lớp: Ngân hàng - K39
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
56,39% 36
102% 36
Trung và dài hạn 36
145.345 36
41,3% 36
162.622 36
36,77% 36
150.323 36
30,19% 36
93% 36
Công tác chăm sóc khách hàng là vấn đề ảnh hưởng tới công tác huy động vốn rất
mạnh, phải phân loại đối tượng khách hàng,phân tích được khả năng nguồn tiền gửi,
tâm lý khách hàng, để có chính sách tiếp thị chăm sóc phù hợp, chu đáo. Hiện nay
Ngân hàng Quốc tế cũng có những chế độ chăm sóc khách hàng như: có đội ngũ
chuyên chăm sóc khách hàng tiền gửi được gọi là AO, ngoài ra có chế độ chăm sóc
khách hàng Vip vào những ngày lễ, ngày sinh nhật, tuy nhiên đội ngũ này ở chi
nhánh Hà Nội lại thực hiện chưa hết vai trò của một AO (làm nhiệm vụ cập nhập
thông tin khách hàng, tìm hiểu tâm lý cũng như khả năng tài chính của khách hàng,
quan tâm tới ngày sinh nhật, ngày kỷ niệm để chúc mừng và tặng quà …), chỉ mới
hoạt động được ở mức độ lập báo cáo theo dõi và chăm sóc chưa đựơc chu đáo . Do
nhiều nguyên nhân có thể chưa quan sát chăm sóc hết được các khách hàng VIP
trong ngày trọng đại… 41

Ngoài ra ngân hàng Quốc tế cũng chưa có những chính sách cạnh tranh, như chế độ
lãi suất dành cho người cao tuổi để thu hút lượng khách hàng tuổi cao, khách hàng
hưu trí. Nếu có các chính sách đó rõ ràng chắc chắn công tác huy động vốn của chi
nhánh sẽ tăng một cách có hiệu quả 41
Cán bộ nhân viên có ít điều kiện tìm hiểu về các hình thức hoạt động mới trên thị
trường thế giới, chưa thích ứng được với những biến động của nền kinh tế thị trường
nên đôi khi giải quyết sự cố còn chưa được linh hoạt, chưa chuyên nghiệp. Từ đó
phải tạo đứợc tính chuyên nghiệp ,chính xác cho nhân viên 42
- Kiểm soát chặt chẽ rủi ro : trên cơ sở không ngừng củng cố các cơ sở hạ tầng kiểm
soát rủi ro ,đặc biệt là hệ thống quản lý rủi ro và kiểm tra kiểm soát nội bộ, tiếp tục hoàn
thiện các quy trình ,quy chế , kiểm soát tốt sự tuân thủ , Chấp hành nghiêm túc các quy
chế chính sách và pháp luật hiện hành … 46
- Cắt giảm chi phí ,hạ giá thành sản phẩm : Giảm chi phí hoạt động của các bộ phận
kinh doanh . Tăng cường công tác quản lý rủi ro đặc biệt là rủi ro tín dụng nhằm giảm
chi phí trích lập dự phòng rủi ro 46
- Phát triển nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm : VIB định
hướng trở thành nhà cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng hàng đầu cho mọi đối
tượng khách hàng với chất lượng sản phẩm dịch vụ tốt với giá cạnh tranh. Hoàn thiện
nâng cao chất lượng sản phẩm truyền thống đồng thời phát triển các dịch vụ ngân hàng
mới dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại phù hợp với yêu cầu thị trường và năng lực
của VIB 46
- Mở rộng mạng lưới hoạt động : Chuyển đổi mô hình tổ chức hoạt động, mạng lưới
theo tính chất là các kênh phân phối sản phẩm dịch vụ hướng về khách hàng và tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho khách hàng. Áp dụng rộng rãi kỹ thuật, công nghệ thông tin tiên
Trần Thị Huế Lớp: Ngân hàng - K39
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tiến hiện đại để có thể mở giao dịch trực tuyến nhằm mở rộng các kênh phân phối ,thu
hút khách hàng với chi phí thấp ( điểm ATM, internet banking ) 47
- Ngân hàng đã thực hiện giao kế hoạch cho từng cán bộ công nhân viên, đánh giá hiệu

quả làm việc và quyền lợi của cán bộ qua các chỉ tiêu thực hiện được của từng người.
Thực hiện giao chỉ tiêu theo tuần, theo tháng, họp báo cáo và lập kế hoạch hành động cụ
thể của mỗi cán bộ theo từng tuần. Để từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ khả năng phát
huy của mỗi người một cách tối đa. Luôn luôn đặt mục tiêu phục vụ khách hàng lên
hàng đầu để tiến tới trở thành ngân hàng tận tâm nhất . Đó là mục tiêu hàng đầu mà VIB
Hà Nôi đang hướng tới trong thời gian qua 48
Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn 48
Xây dựng cơ chế lãi suất cơ bản 50
Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với nhiều mục đích nhưng trong đó mục đích
quan trọng nhất là hưởng lãi .Do đó lãi suất là một trong những yếu tố tác động mạnh
mẽ đến khả năng thu hút vốn của ngân hàng . Lãi suất càng cao thì càng huy động
được nhiều từ đó mở rộng cho vay và đầu tư. Tuy nhiên lãi suất cao làm gia tăng chi
phí của ngân hàng và nếu doanh thu không tăng kịp chi phí ,lợi nhuận của ngân hàng
sẽ giảm.Vì vậy ,lãi suất huy động có liên quan chặt chẽ đến lãi suất cho vay và đầu tư
của ngân hàng 50
Phát triển đa dạng các hình thức dịch vụ liên quan đến huy động vốn 51
- Phát huy tinh thần phục vụ khách hàng tốt nhất đảm bảo tính an toàn : như hỗ trợ
đi thu tiền tại chỗ cho khách hàng. , giao nhận tiền tại nhà của khách hàng . … 51
Thực hiện tốt chính sách khách hàng và marketing hiệu quả 51
Tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ 52
- Trong chính sách đãi ngộ cán bộ ,cần chú trọng đến trình độ ,năng lực của cán bộ
và có chính sách thởa đáng đối với những người có trình độ chuyên môn cao ,có
nhiều đóng góp cho ngân hàng 53
Nâng cao chất lượng công nghệ 53
Giải pháp đối với Ngân hàng Quốc tế Việt Nam Chi nhánh Hà Nội 54
Kiến nghị đối với Chính phủ 54
Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 55
- Ngân hàng Nhà nước nên tạo điều kiện để nguồn vốn huy động của các NHTM
đựợc tăng trưởng và ổn định. NHNN cần phát huy vai trò quản lý nhà nước đối với
các NHTM ,xúc tiến thực thi hai bộ luật về ngân hàng .Bên cạnh đó cần tăng cường

hoạt động kiểm tra ,thanh tra NHNN đối với các NHTM để nâng cao hiệu quả cho
vay và sử dụng vốn huy động . Ví dụ cứ 6 tháng một lần thanh tra NHNN nên có
những đánh giá công khai họat động của các ngân hàng để có định hướng cho người
gửi tiền . Công khai hoạt động của ngân hàng là một chính sách tiếp thị hữu hiệu
nhất .Thường xuyên tổ chức đào tạo ,bồi dưỡng các nghiệp vụ để các NHTM có thể
tham gia vào tất cả các lĩnh vực kinh doanh hiện tại, tạo nên một hệ thống NHTM
vững mạnh ,góp phần vào sự nghiệp phát triển đất nước 56
Kiến nghị đối với Ngân hàng Quốc tế Việt Nam 56
- Hoạt động kiểm toán nội bộ cũng cần phát huy chức năng và vai trò của nó trong
tất cả các hoạt động của ngân hàng ,trong đó có hoạt động huy động vốn . VIB cần
tăng cường tính độc lập củ bộ phận kiểm toán nộibộ nhằm giúp cho hoạt động kiểm
toán này đạt được hiệu quả như mong muốn ,thực sự là cánh tay đắc lực của Ban
giám đốc ngân hàng 57
KẾT LUẬN 58
Trần Thị Huế Lớp: Ngân hàng - K39
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
NHTM : Ngân hàng thương mại
TMCP : Thương mại cổ phần
PGD : Phòng giao dịch
VNĐ : Việt Nam đồng
USD : Đồng đô la Mỹ
EUR : Đồng EURO
DVKH : Dịch vụ khách hàng
TD : Tín Dụng
KHDN : Khách hàng doanh nghiệp
KHCN : Khách hàng cá nhân
TTTM : Tài trợ thương mại
TP : Trưởng Phòng

GDV : Giao dịch viên
TQ : Thủ quỹ

Trần Thị Huế Lớp: Ngân hàng - K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng là một trong những tổ chức quan trọng
nhất của nền kinh tế. Vì vậy nó có vai trò rất quan trọng đối với việc ổn định và
phát triển kinh tế của một đất nước. Nền kinh tế của một quốc gia chỉ phát triển với
tốc độ cao và ổn định khi có chính sách tài chính tiền tệ đúng đắn. Đồng thời hệ
thống ngân hàng phải hoạt động đủ mạnh và có hiệu quả cao, có khả năng thu hút
tập trung các nguồn vốn và phân bổ có hiệu quả các nguồn vốn đó.Vốn là một
trong những tiền đề quan trọng nhất cả hoạt động ngân hàng thương mại . Muốn
tồn tại và phát triển trên thị trường , ngân hàng cần có nguồn vốn mạnh .Để có
nguồn vốn đủ mạnh , các ngân hàng thương mại phải thực hiện nhiều hoạt động
nhằm tăng cường huy động vốn để đáp ứng nhu cầu kinh doanh của mình.
Ở Việt Nam hiện nay, từ khi thực hiện chính sách đổi mới và mở cửa nền
kinh tế, chuyển nền kinh tế hoạt động theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp
sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, hệ thống ngân hàng ngày càng đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát
triển kinh tế đất nước, đặc biệt là trong công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá
đất nước.
Hệ thống Ngân hàng chính là nơi tích tụ, tập trung, khơi dậy và động viên
các nguồn lực cho phát triển kinh tế và đóng một vai trò quan trọng trong việc cung
cấp vốn cho hoạt động của nền kinh tế quốc dân, nó góp phần quan trọng vào
thành tựu tăng trưởng chung của nền kinh tế. Ngân hàng thực hiện các chính sách
kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền tệ.
Nước ta xuất phát là một nước nông nghiệp, vừa mới thoát khỏi khủng
hoảng kinh tế chưa lâu, nhiệm vụ lớn nhất trong thời gian này là đẩy mạnh công

nghiệp hoá - hiện đại hoá nền kinh tế Việt Nam để đạt tới tốc dộ phát triển nhanh
hơn, bền vững hơn . Đó là nhiệm vụ hết sức nặng nề đối với nền kinh tế . Một vấn
đề xuyên suốt quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước hiện nay đó là
việc huy động và sử dụng nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội của đất
Trần Thị Huế Lớp: Ngân hàng - K39
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nước, chỉ có huy động tập trung ngày càng nhiều và bố trí sử dụng hiệu quả theo cơ
cấu hợp lý các nguồn vốn đầu tư thì mới tạo ra động lực đưa nền kinh tế Việt Nam
tiến kịp với các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới.
Là một thành viên của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, ngân
hàng TMCP Quốc tế Chi nhánh Hà Nội phải chung sức thực hiện nhiệm vụ chung
của toàn ngành ,làm thế nào để huy động vốn tốt nhất phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của các ngân hàng thương mại . Làm thế nào để tăng cường huy động vốn
từ khách hàng cá nhân, tạo nguồn vốn dồi dào, chất lượng cao đáp ứng cho sự
nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước đang là vấn đề được quan tâm và
tìm biện pháp thực hiện.
Sau một thời gian tìm hiểu và nghiên cứu, với mong muốn góp một phần nhỏ
vào việc tăng cường huy động vốn của Ngân hàng Quốc tế - Chi nhánh Hà Nội , em
chọn đề tài:
“Tăng cường huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP
Quốc tế Việt Nam – Chi nhánh Hà nội .”
2.Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu những lý luận cơ bản về hoạt động huy động vốn của ngân
hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP Quốc tế
Việt Nam chi nhánh Hà Nội trong thời gian qua .
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân
hàng TMCP Quốc tế Việt Nam chi nhánh Hà Nội .
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài

- Đối tượng nghiên cứu của đề tài : hoạt động huy động vốn của NHTM
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài : Nghiên cứu hoạt động huy động vốn tại ngân
hàng TMCP Quốc tế chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2008 – 2010.
4.Phương pháp nghiên cứu
Xuất phát từ phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử ,các
phương pháp được sử dụng trong quá trình nghiên cứu : logic và lịch sử , thống kê ,
phân tích và tổng hợp , so sánh .
Trần Thị Huế Lớp: Ngân hàng - K39
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu , kết luận và danh mục tài liệu tham khảo , nội dung đề tài
gồm ba phần:
CHƯƠNG 1: Huy động vốn từ khách hàng cá nhân của ngân hàng
thương mại
CHƯƠNG 2: Thực trạng huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng TMCP Quốc tế Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội .
CHƯƠNG 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn từ khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam – Chi nhánh
Hà Nội
Trần Thị Huế Lớp: Ngân hàng - K39
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: HUY ĐỘNG VỐN TỪ KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1Huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.1.1. Vai trò của vốn
Khái niệm về vốn :
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của bất cứ một doanh nghiệp nào , vốn
luôn giữ một vị trí vô cùng quan trọng . Có rất nhiều quan điểm khác nhau khi nói

về vốn, vậy vốn là gì. Vốn là tư bản mang lại giá trị thặng dư “từ quan điểm đó ta
thấy sự cần thiết của vốn trong nền kinh tế đó là thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế xây dựng và phát triền cơ sở hạ tầng, thúc đẩy chuyển giao công nghệ,
đáp ứng mọi yêu cầu cải tạo, đầu tư, đổi mới trong mọi lĩnh vực hoạt động .
Vai trò của vốn trong hoạt động kinh tế NHTM :
−Là cơ sở để NHTM tiến hành hoạt động kinh doanh : Sản phẩm của các
NHTM là “tiền”, các ngân hàng kinh doanh tiền tệ nên chức năng chủ yếu của ngân
hàng là “huy động để cho vay” đây là nghiệp vụ mang lại phần lớn lợi nhuận của
NHTM, vì vậy vốn là cần thiết giúp các NHTM chủ động trong việc cho vay và
đầu tư. Khi một ngân hàng có nguồn vốn dồi dào, ổn định cũng giúp cho khả năng
đa dạng hóa loại hình dịch vụ của mình.
Vốn là điểm khởi đầu trong chu kỳ kinh doanh của hoạt động ngân hàng . Nếu
như vốn tự có giữ vai trò quyết định trong việc thành lập ngân hàng thì sau khi đi
vào hoạt động , vốn huy động lại giữ vị trí quan trọng , quyết định đến thu nhập và
lợi nhuận của ngân hàng . Do vậy trong quá trình hoạt động ,các NHTM phải luôn
quan tâm tới việc tăng trưởng vốn một cách bền vững và ổn định.
- Quyết định quy mô , phạm vi hoạt động và khả năng mở rộng hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thương mại : Vốn quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp
hoạt động kinh doanh của ngân hàng . Các ngân hàng có nguồn vốn lớn có thể phản
ứng nhạy bén với sự biến động lãi suất thị trường , tăng khả năng thu hút vốn đầu tư
từ dân cư . Vốn cũng ảnh hưởng đến việc mở rộng mạng lưới , đầu tư trang thiết bị
Trần Thị Huế Lớp: Ngân hàng - K39
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
công nghệ . Do đó khi khả năng vốn của ngân hàng dồi dào chắc chắn sẽ mở rộng
và đáp ứng được nhu cầu vay vốn , có điều kiện mở rộng thị trường tín dụng , tăng
khả năng thanh toán và đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng , phục vụ tốt hơn cho sự
phát triển của nền kinh tế .
- Đảm bảo khả năng thanh toán và uy tín của ngân hàng thương mại trên thị
trường :

Uy tín là yếu tố vô cùng quan trọng trong hoạt động của ngân hàng , nó quyết
định trực tiêp đến thương hiệu của ngân hàng.
- Quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại : Ngân hàng có
lượng vốn lớn sẽ giúp ngân hàng mở rộng các hình thức liên doanh , liên kết ,kinh
doanh dịch vụ thuê mua , bảo hiểm , chứng khoán …
Tóm lại vốn có vai trò to lớn đối với sự nghiệp tăng trường và phát triển
kinh tế, là nhân tố đóng vai trò quyết định cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Nguồn vốn không chỉ giúp ngân hàng thương mại tồn tại , hoạt động
được mà nó còn cho phép ngân hàng thương mại mở rộng quy mô hoạt động , vươn
tới nhiều lĩnh vực mới , giúp ngân hangd có đủ uy tín và sức mạnh để tồn tại và phát
triển bền vững trên thương trường . Chính vì vậy huy động vốn luôn là hoạt động
được ưu tiên hàng đầu .
1.1.2 Nguyên tắc khi tiến hành huy động vốn:
Một ngân hàng thương mại muốn đạt mục tiêu lợi nhuận và sự phát triển của
ngân hàng thì trước hết phải lựa chọn các nguồn vốn đảm bảo:
+ An toàn
+ Chi phí thấp
+ Tăng khả năng sinh lời
Nguyên tắc chi phí thấp
Một số phương pháp xác định mức lãi suất huy động
Phương pháp “chi phí lãi suất”
Chi phí lãi suất bình quân =
Tổng lãi phải trả
Tổng vốn huy động
Chi phí lãi suất huy động = Chi phí lãi suất + chi phí hoạt động khác
Trần Thị Huế Lớp: Ngân hàng - K39
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hòa vốn
Tổng tài sản sinh lời

Tổng chi phí vốn bình quân = chi phí lãi suất huy động hòa vốn + tỷ suất lợi
nhuận trước thuế của cổ đông góp vốn vào ngân hàng.
Phương pháp “chi phí bình quân”
Tổng chi phí vốn huy động
mới
=
Tổng chi phí hoạt động
Tổng vốn mới huy động
Tổng huy động hòa vốn =
Tổng chi phí hoạt động
Tổng vốn khả dụng sinh lời
Phương pháp “chi phí và thu nhập mong đợi
Nhằm cung cấp các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản miễn phí, các ngân
hàng phải tiến hành tính phí cho việc cung cấp các nghiệp vụ tài khoản tiền gửi theo
công thức sau :
Đơn giá cho
mỗi dịch vụ
tiền gửi
=
Chi phí hoạt
động cho một
đơn vị tiền gửi
+
Phân bổ chi phí hoạt
động chung của Ngân
hàng cho chức năng hoạt
động vốn
+
Mức lợi nhuận
mong đợi từ việc

cung cấp một đơn
vị tiền gửi
Phương pháp “chi phí bình quân gia quyền”
Ngân hàng phải tính toán mức chi phí của từng nguồn vốn kinh doanh, có
tính đến cơ cấu vốn.
Chi phí vốn trước thuế.
I =

=
n
t
tt
tAiR
1
*
&/.
I: Chi phí vốn bình quân
Rt: Nguốn vốn huy động loại t
Lt: Lãi suất huy động của nguồn vốn loại t
A: Tổng nguồn vốn huy động
r: Tỷ trọng vốn khả dụng của nguồn vốn loại t
n: Số loại nguồn vốn huy động
Phương pháp “chi phí biên”
Trần Thị Huế Lớp: Ngân hàng - K39
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chi phí biên = Thay đổi trong tổng chi phí = Lãi suất mới x Tổng số huy
động theo lãi suất mới – Lãi suất cũ x Tổng số vốn huy động theo lãi suất cũ.
Tỷ lệ chi phí biên =
Thay đổi trong tổng chi phí

Vốn huy động tăng thêm
Phương pháp “thâm nhập thị trương”
Phương pháp “ khách hàng mục tiêu”
Nguyên tắc đảm bảo an toàn
Các NHTM trong hoạt động kinh doanh đều gặp khó khăn phải đối mặt với
rủi ro. Rủi ro trong ngân hàng là rất lớn khác hẳn so với các ngành nghề khác, đặt ra
cho những người làm ngân hàng phải hạn chế rủi ro.
Trong cơ cấu vốn của ngân hàng thì 70% là của xã hội, mối quan hệ trong
ngân hàng hết sức đa dạng trong lòng thị trường, sản phẩm mang tính xã hội hóa và
tính cộng đồng cao, sự đổ vỡ của ngân hàng không chỉ mình ngân hàng phải gánh
chịu mà nó gây phản ứng dây chuyền tạo ra hậu quả nghiệm trọng cho xã hội. Do
vậy trong quá trình huy đông vốn các NHTM phải đảm bảo tìm kiếm vùng an toàn.
Theo nguyên tắc những nguồn vốn dài hạn sẽ được đầu tư vào những tài sản
dài hạn tuy nhiên trong thực tế NHTM phải tính tới yếu tố vòng quay của vốn, tức
là có thể hoán đổi kỳ hạn dùng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn.
Để đảm bảo an toàn, tránh tình trạng mất khả năng thanh toán các NHTM
phải làm cân bằng kỳ hạn đến hạn của tài sản và kỳ hạn đến hạn của nguồn vốn, tuy
nhiên trong thực tế dù kỳ hạn đến hạn của tài sản bằng kỳ hạn đến hạn của nguồn
vốn, NHTM vẫn phải chịu thiệt hại do lãi suất thay đổi, nếu như phương thức thanh
toán gốc và lãi khác nhau. Các NHTM cũng nên xem xét độ nhạy cảm của lãi suất
đối với các khoản mục vốn và tài sản.
Như vậy quá trình huy động vốn các NHTM nên chú ý tới các nguyên tắc
trên để đảm bảo lựa chọn được những nguồn vốn tốt nhất.:
+ Gia tăng thu nhập cho ngân hàng
+ Ổn định thu nhập cho ngân hàng
Trần Thị Huế Lớp: Ngân hàng - K39
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Phòng chống rủi ro
1.2 Các nguồn hình thành nên nguồn vốn của Ngân hàng thương mại

Vốn chủ sở hữu.
Vốn chủ sở hữu ( VCSH ) là phần vốn do ngân hàng tạo lập và thuộc quyền
sở hữu của ngân hàng , đây là nguồn vố có tính ổn định cao và ngân hàng toàn
quyền chủ động trong việc sử dụng vốn . Do vậy, với chức năng trung gian tài chính
, các NHTM không ngừng mở rộng hoạt động huy động tiền của chủ thể khác để
kinh doanh nên vố chủ sở hữu chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng nguồn vốn .
. Nguồn hình thành và nghiệp vụ hình thành loại vốn này rất đa dạng, tuỳ theo
tính chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển của
thị trường. Vốn chủ sở hữu bao gồm các thành phần sau:
Nguồn vốn hình thành ban đầu : Đây là nguồn vốn do chủ ngân hàng ứng ra khi
thành lập ngân hàng . Tùy thuộc vào tính chất sở hữu khác mà vốn ban đầu đựơc
hình thành theo các cách khác nhau .
Đối với các NHTM quốc doanh thì 100% vốn pháp định ban đầu là vốn do
Nhà nước cấp.
Đối với các NHTM cổ phần thì vốn pháp định (vốn điều lệ) hình thành do sự
đóng góp của các cổ đông dưới hình thức phát hành cổ phiếu.
Đối với các NHTM liên doanh thì vốn pháp định là vốn đóng góp của các
bên liên doanh. Còn vốn của ngân hàng tư nhân lại chính là vốn thuộc sở hữu của
chủ ngân hàng.
Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động: VCSH hình thành trong quá trình
hoạt động bao gồm cổ phần phát hành thêm hoặc ngân sách cấp thêm trong quá
trình hoạt động ,lợi nhuận tích lũy , thặng dư vốn ,các quỹ , cổ phần ưu đãi có thời
hạn và các giấy nợ có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu .
Gia tăng vốn chủ sở hữu là một hoạt động có ý nghĩa rất quan trọng đối với
mỗi ngân hàng. Vốn chủ sở hữu càng lớn thì uy tín cũng như sức mạnh của ngân
hàng trên thị trường càng lớn. Để tăng vốn chủ sở hữu, các ngân hàng thường lấy từ
các nguồn sau:
Trần Thị Huế Lớp: Ngân hàng - K39
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Nguồn từ lợi nhuận : Khi ngân hàng hoạt động có lợi nhuận thì lãnh đạo
ngân hàng thường có xu hướng gia tăng vốn chủ sở hữu bằng cách chuyển một phần
thu nhập ròng thành vốn đầu tư. Việc này có ý nghĩa tích cực với mọi ngân hàng vì
nó góp phần tạo thêm sự an tâm với các khách hàng, đồng thời giúp ngân hàng tích
luỹ tiền để đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị của ngân hàng nhằm tạo ra một hình
ảnh ngân hàng đẹp hơn.
− Nguồn vốn bổ sung từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm… để
mở rộng quy mô hoạt động của Ngân hàng hoặc đáp ứng yêu cầu gia tăng vốn chủ
do Ngân hàng nhà nước quy định. Do đó nguồn vốn này không không phải lúc nào
cũng có được. Đối với các ngân hàng Nhà nước, việc được cấp thêm vốn tuỳ thuộc
vào chính sách của nhà nước mỗi năm.
- Còn đối với các ngân hàng cổ phần, lợi nhuận sau thuế sau khi bù đắp các
khoản chi phí đặc biệt , đuợc chia thành hai phần : một phần chia cho các cổ đông
theo giá trị cổ phần , một phần bổ sung vào VCSH gọi là “lợi nhuận tích lũy để lại “-
quỹ tích lũy . Phần này về bản chất thuộc sở hữu của các cổ đông nhưng lại được vốn
hoá nhằm tăng quy mô VCSH .Nhiều NHTM trong điều lệ hoạt đọng của mình đều
quy định mức vốn điều lệ và thường xuyên bổ sung vốn điều lệ bằng trích lợi nhuận .
Các quỹ.
Mỗi ngân hàng đều có nhiều quỹ ,mỗi quỹ xó mục đích riêng bao gồm quỹ
dự phòng tổn thất , quỹ bảo tồn vốn , quỹ thặng dư , quỹ đánh giá lại , quỹ khen
thưởng …. Nguồn hình thành nên các quỹ này là từ thu nhập của ngân hàng , tuy
nhiên khả năng sử dụng các quỹ này vào hoạt động kinh doanh tùy thuộc vào mục
đích sử dụng quỹ .
- Quỹ dự phòng tổn thất: được trích lập hàng năm và được tích lũy lại nhằm
bù đắp những tổn thất đã và sẽ xảy ra.
- Quỹ bảo toàn vốn : nhằm bù đắp hao mòn của vốn dưới tác động của lạm
phát.
- Quỹ thặng dư: là phần đánh giá lại tài sản của ngân hàng và chênh lệch
giữa thị giá và mệnh giá cổ phiếu khi phát hành cổ phiếu mới.
Trần Thị Huế Lớp: Ngân hàng - K39

14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngoài ra, các ngân hàng còn có thể có quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng, quỹ giám
đốc…
Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần.
Đây là một thành phần khá đặc biệt trong nguồn vốn chủ sở hữu bởi nó được
hình thành từ các khoản vay trung và dài hạn của ngân hàng. Một số ngân hàng phát
hành các trái phiếu có thời hạn lâu năm nhằm huy động vốn, người nắm giữ những
trái phiếu này đến một thời hạn nào đó sẽ chuyển thành cổ đông của ngân hàng và
được hưởng lợi tức thay vì tiền lãi. Nguồn vốn này xuất hiện ở các ngân hàng sắp
cổ phần hoá có tác dụng làm tăng lượng vốn dài hạn trong thời điểm hiện tại và
tăng vốn chủ sở hữu trong tương lai. Ở Việt Nam, trong quá trình cổ phần hoá Ngân
hàng Ngoại thương cũng đã phát hành những trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ
phần. Những trái phiếu này rất hấp dẫn các nhà đầu tư vì họ có cơ hội trở thành
đồng sở hữu một ngân hàng rất mạnh trong tương lai.
Vốn tự có hay vốn điều lệ càng lớn, sức chịu đựng của ngân hàng càng lớn
khi mà tình hình kinh tế và tình hình hoạt động ngân hàng trải qua những giai đoạn
khó khăn. Vốn tự có càng lớn, khả năng tạo lợi nhuận càng lớn vì có thể đa dạng
hoá các nghiệp vụ ngân hàng, có cơ hội tạo ra nhiều lợi nhuận cho ngân hàng . Tuy
nhiên không phải vốn tự có càng lớn càng tốt vì nếu nó quá lớn thì lợi nhuận chia
cho các cổ đông cũng sẽ giảm, giá cổ phiếu cũng sẽ giảm theo. Ngược lại, vốn tự có
quá nhỏ sẽ cản trở hoạt động của ngân hàng. Vậy tỷ lệ vốn tự có/tổng nguồn là bao
nhiêu thì hợp lý ? Theo thoả ước Basel vào năm 1992, các ngân hàng phải đạt hệ số
vốn tự có so với tài sản có dựa trên cơ sở rủi ro là : 8% ( còn gọi là hệ số Cook ).
Đây được coi là tỷ lệ chuẩn dùng để đánh giá mức vốn tự có của các ngân hàng.
Nếu theo tỷ lệ này thì hầu như không có ngân hàng nào tại Việt Nam có thể đáp ứng
được vì phần lớn tỷ lệ vốn tự có/tổng tài sản rủi ro của các ngân hàng này đều ở
mức tù 5% đến 6%. Cho nên cũng cần nhận thấy rằng điều kiện kinh tế của mỗi
quốc gia trên thế giới là khác nhau, nếu đem áp dụng 1 tỷ lệ cho tất cả thì không
hợp lý lắm. Vì nhiều ngân hàng có hệ số Cook nhỏ hơn 8% vẫn hoạt động khá tốt.

Vì vậy tỷ lệ chuẩn trên chỉ là tương đối, quan trọng hơn là cơ cấu vốn tự có trong
Trần Thị Huế Lớp: Ngân hàng - K39
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tổng nguồn của mỗi ngân hàng phù hợp với hoạt động của chính nó, đáp ứng được
các chính sách, quyết định của ngân hàng một cách phù hợp nhất.
1.3 Các chiến lược huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.3.1 Đa dạng hoá sản phẩm huy động vốn.
Mỗi ngân hàng nhằm thu hút được nhiều tiền gửi từ dân cư và các tổ chức
kinh tế, các ngân hàng thương mại không ngừng đa dạng hoá các sản phẩm huy
động vốn của mình. Các NHTM có thể tiến hành phát triển, đa dạng hoá sản phẩm
dựa trên nhiều tiêu chí như sau:
• Theo kỳ hạn và lãi suất:
Đối với các sản phẩm tiền gửi, NHTM thường chia ra nhiều kì hạn khác
nhau để khách hàng có thể chọn lựa các kì hạn gửi tiền phù hợp với nhu cầu của
mình.
- Tiền gửi ngắn hạn (< 12 tháng): ngân hàng phân loại tiền gửi theo thời
gian từng quý: không kì hạn, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng.
- Tiền gửi trung và dài hạn (> 12 tháng): các kì hạn tiền gửi được chia ra
thành: 18 tháng, 24 tháng, 36 tháng và 60 tháng.
Nhìn chung các NHTM hiện nay đều phân loại tiền gửi theo các kì hạn trên;
do đó, để tạo sự khác biệt thu hút khách hàng gửi tiền, các ngân hàng đã chia nhỏ
thời gian của kì hạn hoặc đưa ra nhiều kì hạn mới như: kì hạn 1 tháng, 2 tháng và 13
tháng. Các kì hạn mới này sẽ tạo cho người gửi tiền sự linh hoạt trong khi rút và gửi
tiền, đồng thời tăng thêm mức thu nhập từ lãi suất tiền gửi đối với khách hàng.
Song song với các kì hạn tiền gửi là các mức lãi suất khác nhau, tăng dần
theo thời gian của kì hạn gửi tiền. Biên độ giữa các mức lãi suất này dao động trong
khoảng 0,1%/tháng và rất khác nhau giữa các ngân hàng thương mại. Sự cạnh tranh
về lãi suất tiền gửi luôn diễn ra gay gắt ở từng mức lãi suất tiền gửi cho các kì hạn.
Mỗi NHTM đều xây dựng những chiến lược lãi suất riêng dựa trên mặt bằng lãi

suất chung. Do đó sự chênh lệch lãi suất giữa các NHTM cổ phần và NHTM quốc
doanh thường khá rõ ràng; điều này cũng dễ hiểu vì: các NHTM quốc doanh có uy
tín và thâm niên hoạt động lâu năm hơn so với các NHTM cổ phần, để cạnh tranh
Trần Thị Huế Lớp: Ngân hàng - K39
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thu hút vốn các NHTM cổ phần sẽ phải tăng lãi suất của mình cao hơn mới hấp dẫn
được khách hàng gửi tiền . Sự chênh lệch lãi suất giữa các NHTM luôn ảnh hưởng
tới tâm lý của người gửi tiền, dù khoảng cách đó nhiều khi không lớn. Nhiều khách
hàng luôn thích gửi tiền ở những ngân hàng có lãi suất cao nhất để được hưởng tiền
lãi nhiều hơn các ngân hàng có lãi suất thấp. Từ đó đã tạo ra cảnh có khách hàng
mang tiền từ ngân hàng có lãi suất thấp sang ngân hàng có lãi suất cao để gửi.
Các NHTM hiện nay cũng phát triển các chứng chỉ tiền gửi tương ứng với
nhiều lượng tiền gửi khác nhau và áp dụng biểu lãi suất bậc thang cho các chứng chỉ
tiền gửi loại này để khuyến khích khách hàng gửi nhiều tiền vì càng gửi nhiều càng
được hưởng lãi cao.
• Theo tiện ích của sản phẩm.
Nói chung, những sản phẩm huy động vốn đều giống nhau về bản chất nên
để tạo sự khác biệt các NHTM thường tăng thêm nhiều tiện ích cho các sản phẩm
khiến cho khách hàng ưa thích chúng hơn. Việc làm này đòi hỏi sự sáng tạo của bộ
phận phát triển sản phẩm trong mỗi ngân hàng. Các ngân hàng thường đa dạng hoá
các sản phẩm huy động vốn của họ dựa trên 2 cách:
Thứ nhất, đưa thêm các tiện ích mới vào các sản phẩm huy động truyền
thống. Ví dụ như đối với thẻ ATM, thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng ngoài chức năng chính
là cho phép khách hàng rút tiền mặt tại máy ATM, thanh toán hoá đơn qua các máy
POS, ngân hàng có thể đưa thêm một số tiện ích mới như: Thanh toán các loại cước
phí điện thoại, điện, nước , trả lương, quản lý chi tiêu cá nhân, được ưu đãi ở một
số siêu thị và cửa hàng Đối với các loại tiền gửi có kỳ hạn, hiện nay ngân hàng có
thể cho phép người gửi rút tiền trước kỳ hạn, dễ dàng chuyển đổi kỳ hạn theo ý
mình Chi phí cho việc tăng thêm các tiện ích mới cho các sản phẩm truyền thống

cũng chiếm một phần đáng kể trong chi phí huy động vốn chung. Vì vậy, tuỳ thuộc
vào khả năng của từng ngân hàng mà số tiện tích mới của các sản phẩm huy động
vốn của chúng ít hay nhiều.
Thứ 2 , phát triển sản phẩm hoàn toàn mới với những tiện ích vượt trội, năng
động . Đây là công việc rất khó khăn đối với hầu hết các ngân hàng thương mại.
Hiện nay, các loại sản phẩm huy động vốn được phát triển đã khá đầy đủ, đa dạng,
Trần Thị Huế Lớp: Ngân hàng - K39
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
việc tạo ra một sản phẩm mới hoàn toàn khác biệt những sản phẩm cũ là điều ít
ngân hàng nào dám nghĩ tới, mà hầu hết họ đều đa dạng các sản phẩm huy động vốn
theo cách thứ nhất đó là dựa trên các sản phẩm cũ mà đang hiện hữu tại ngân hàng.
Như vậy , việc đa dạng hoá các sản phẩm huy động vốn, chú ý phát triển sản
phẩm riêng biệt sẽ tạo dựng cho các ngân hàng thương mại những dấu ấn nhất định
đối với khách hàng gửi tiền, khuyến khích họ gửi tiền nhiều hơn, làm tăng lượng
vốn huy động cho các ngân hàng thương mại.Từ đó việc huy động vốn của ngân
hàng sẽ dễ dàng hơn và thu được hiệu quả cao trong công tác huy động vốn.
1.3.2 Đẩy mạnh hoạt động tiếp thị, khuyến mại sản phẩm.
Đi đôi với việc đa dạng hoá các sản phẩm huy động vốn, các NHTM đều
không ngừng đẩy mạnh hoạt động tiếp thị, khuyến mại sản phẩm của mình đến với
khách hàng. Đây là chiến lược huy động vốn rất hiệu quả trong điều kiện cạnh tranh
gay gắt giữa các ngân hàng thương mại hiện nay. Các hoạt động tiếp thị sản phẩm
huy động vốn được các ngân hàng tiến hành bằng nhiều phương thức khác nhau,
chủ yếu là thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như: internet, truyền hình,
báo chí, tờ rơi, Nội dung của các chương trình quảng cáo này cũng được các ngân
hàng thiết kế sao cho sản phẩm cũng như hình ảnh của ngân hàng mình thật hấp dẫn
người xem nhất. Bên cạnh hoạt động tiếp thị sản phẩm, các ngân hàng cũng tổ chức
các đợt khuyến mại để tăng cường huy động vốn. Các đợt khuyến mại này thường
được triển khai vào các thời điểm trong năm như: đầu năm, giữa năm hay cuối năm,
hoặc cũng có khi tuỳ thuộc vào chiến lược huy động vốn của mỗi ngân hàng. Thông

thường các NHTM triển khai chương trình khuyến mại lớn bằng các đợt huy động
vốn dự thưởng với tổng giá trị giải thưởng khá lớn, rất thu hút được sự tham gia của
khách hàng. Ngoài những đợt huy động dự thưởng lớn đó, các ngân hàng cũng triển
khai xen kẽ các đợt khuyến mại nhỏ với từng loại sản phẩm huy động vốn của mình
như: tặng quà khách hàng thân thiết, khách hàng gửi tiền với số lượng lớn
Những chi phí cho hoạt động tiếp thị và khuyến mại này cũng chiếm phần
khá lớn trong chi phí huy động vốn, đòi hỏi các ngân hàng phải tính toán, cân nhắc
kỹ lưỡng trước khi triển khai, để tránh việc lượng vốn huy động được nhiều nhưng
Trần Thị Huế Lớp: Ngân hàng - K39
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cho phí huy động lại quá lớn, thì hiệu quả huy động vốn không cao. Cho nên việc
tiếp thị sản phẩm bao giờ cũng đi đôi vớ chi phí mà ngân hàng bỏ ra . Chi phí bỏ ra
ít mà thu được hiệu quả huy động vốn cao thì đó là thành công lớn của các NHTM .
1.3.3 Mở rộng mạng lưới chi nhánh; nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho cán bộ.
• Mở rộng mạng lưới chi nhánh.
Nhằm thu hút được nhiều vốn từ dân cư, các ngân hàng thương mại còn
không ngừng mở rộng mạng lưới chi nhánh của mình. Quy mô, khả năng tài chính
của ngân hàng nào càng lớn thì số lượng chi nhánh của ngân hàng đó càng nhiều và
trải rộng trên nhiều nơi trên nhiều địa bàn khác nhau, khả năng thu hút được lớn.
Do đó trước khi lập thêm chi nhánh các ngân hàng phải tìm hiểu rõ địa bàn
đặt chi nhánh, dự đoán được khả năng phát triển của chi nhánh trong tương lai, nếu
không việc lập thêm chi nhánh sẽ không có tác dụng thu hút vốn mà còn làm tăng
chi phí hoạt động cho ngân hàng. Lựa chọn được địa điểm tốt , thuận lợi sẽ tạo điều
kiện cho chi nhánh hoặc phòng giao dịch đó hoạt động tốt ngay từ bước đầu thành
lập. Đó phải chăng là nhiệm vụ của phòng phát triển mạng lưới của ngân hàng trong
quá trình tìm hiểu địa bàn.
• Nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho cán bộ huy động vốn.
Các cán bộ huy động vốn là những người trực tiếp xây dựng và triển khai
các chương trình huy động vốn của ngân hàng. Trình độ và nghiệp vụ của các cán

bộ này sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả huy động vốn của các ngân hàng. Hiện
nay các ngân hàng đều cố gắng lựa chọn cũng như đào tạo các cán bộ của mình
thành thạo về nghiệp vụ , đào tạo để bồi dưỡng nâng cao các kiến thức về marketing
và ngân hàng. Bên cạnh việc đào tạo trực tiếp cán bộ tại nơi làm việc, các NHTM
thường tổ chức các khoá bồi dưỡng, nâng cao kiến thức nghiệp vụ cho cán bộ ở các
cơ sở trong nước và nước ngoài. Đây là việc làm có ý nghĩa khá quan trọng cho
công tác huy động vốn trong hiện tại cũng như tương lai của ngân hàng.Trình độ
chuyên môn giỏi của một cán bộ là tiền đề phát huy công tác huy động vốn một
cách có hiệu quả nhất cho ngân hàng.
1.4 Huy động vốn từ khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại
Trần Thị Huế Lớp: Ngân hàng - K39
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.4.1 Khái niệm huy động vốn từ khách hàng cá nhân
Huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn của NHTM đóng vai trò quan trọng
và ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng , các NHTM thực hiện các
biện pháp tìm kiếm và thu hút các khoản vốn để sử dụng nhằm thu lợi nhuận . Với
chức năng trung gian tài chính , các NHTM thu hút những đồng tiền tạm thời nhàn
rỗi ,sau đó trao chúng cho những người mong muốn có tiền nhằm thực hiện các
hoạt động kinh doanh .
Ngân hàng huy động các nguồn vốn khác nhau trong xã hội là mục tiêu quan
trọng nhất của các NHTM. NHTM phải cạnh tranh với những ngân hàng khác, với
các tổ chức tài chính, với nghiệp vụ thị trường trực tiếp để thu hút vốn phục vụ cho
các hoạt động của mình.
Vốn của ngân hàng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản của NH
được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, có thể là vốn tự có hoặc huy động được
dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Huy động vốn từ khách hàng cá nhân là điều động tất cả các khoản tiền gửi mà
dân cư gửi vào Ngân hàng hoặc phát hành các loại giấy tờ có giá.
1.4.2 Các phương thức huy động vốn từ khách hàng cá nhân


Tiền gửi tiết kiệm
Gửi tiết kiệm là hình thức mà người dân dành một phần thu nhập của mình gửi vào
ngân hàng nhằm mục đích để giành , tích luỹ và hưởng lãi .Kinh tế ngày càng phát
triển , thu nhập của người dân đựơc cải thiện ,không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
hiện tại mà còn một phần để tích luỹ cho các kế hoạch tiêu dùng trong tương lai .
Lượng tiền tích luỹ trong dân cư ngày càng lớn , nhu cầu gửi tiết kiệm cũng gia tăng
theo. Để khai thác tối đa nguồn vốn này , các NHTM Việt Nam hiện nay luôn tập
trung đến việc đa dạng hoá các sản phẩm tiết kiệm như : Tiết kiệm có kỳ hạn , tiết
kiệm không kỳ hạn , tiết kiệm bằng vàng …
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là loại tiền gửi mà người gửi tiền chỉ có thể
rút tiền sau kỳ hạn tiền gửi nhất định theo thoả thuận với ngân hàng . Thời gian gửi
càng dài thì lãi suất càng cao nhưng khách hàng không được rút tiền khi chưa đến
Trần Thị Huế Lớp: Ngân hàng - K39
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hạn .Nếu có nhu cầu trứớc hạn thì khách hàng chỉ được hưởng lãi suất không kỳ
hạn hoặc mức lãi suất có kỳ hạn linh hoạt theo mức lãi suất giành cho thời gian gửi
tiền thực tế . Thông thường đối với loại tiền gửi có kỳ hạn thì khi đến hạn mà khách
hàng không đến nhận hoặc không có nhu cầu lĩnh thì các NHTM tự động nhập lãi
vào gốc và chuyển sang kỳ hạn tiếp theo với lãi suất tương ứng được niêm yết tại
ngân hàng tại thời điểm đáo hạn của sổ tiết kiệm .
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn : là loại tiền gửi mà khách hàng gửi tiền
và rút tiền bất cứ lúc nào mà không cần báo trước cho Ngân hàng. Khi gửi tiền
khách hàng được hưởng lãi suất, góp phần tăng thêm lợi nhuận cho khách hàng. Do
đó , khi có nhu cầu sử dụng thì khách hàng chủ động rút ra, nên vẫn thỏa mãn nhu
cầu về vốn của họ. Ngoài ra, khách hàng còn được phép sử dụng tiền gửi để phục
vụ cho công tác thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng. Mặc dù đối với
loại tiền gửi này, người gửi tiền có thể gửi tiền và rút tiền bất cứ lúc nào, song giữa
việc gửi tiền và rút tiền có sự chênh lệch về thời gian và số lượng nên trên các loại

tài khoản này luôn có số dư, Ngân hàng có thể huy động số dư đó làm nguồn vốn
tín dụng để cho vay.

Tiền gửi thanh toán
Đây là tiền của cá nhân gửi vào ngân hàng để nhờ ngân hàng giữ và thanh
toán hộ. Cá nhân và các tổ chức đều có thể mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng ,
ngân hàng sẽ làm nhiệm vụ giữ và thanh toán hộ trong phạm vi số dư cho phép theo
lệnh của chủ tài khoản . Trong xã hội hiện đại ngày nay ,khi mà các giao dich của
ngân hàng ngày càng phát triển và được sử dụng rộng rãi , xu hướng thanh toán
không dùng tiền mặt càng trở nên phổ biến thì ngân hàng tập trung đựơc một lượng
tiền khá lớn trong dân cư dưới dạng tiền gửi thanh toán . Nhìn chung lãi suất của
tiền gửi thanh toán rất thấp . Để huy động được nguồn tiền gửi thanh toán ngân
hàng cần phải có chính sách khuyến khích các cá nhân và tổ chức kinh tế ( TCKT )
mở tài khoản thanh toán , đồng thời cũng cần phải nâng cấp các tiện ích và dịch vụ
để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng . Tiền gửi thanh toán giúp
khách hàng sử dụng trực tiếp tài khoản của mình vào thanh toán thông qua việc phát
hành thẻ tín dụng ,séc thanh toán , uỷ nhiệm thu ,uỷ nhiệm chi …
Trần Thị Huế Lớp: Ngân hàng - K39
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phát hành các giấy tờ có giá
Bên cạnh việc huy động vốn từ tiền gửi , phát hành giấy tờ có giá cũng là một kênh
huy động vốn rất phổ biến của các NHTM . Giấy tờ có giá là giấy tờ chứng nhận do
ngân hàng phát hành để huy động vốn ,trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản
tiền trong một khoảng thời gian nhất định ,điều kiện trả lãi và các điều khoản cam
kết khác giữa ngân hàng và khách hàng .
Các giấy tờ có giá là công cụ Nợ do ngân hàng phát hành để huy động vốn
trên thị trường. Nguồn vốn này tương đối ổn định để sử dụng cho một mục đích nào
đó. Lãi suất của loại này phụ thuộc vào sự cấp thiết của việc huy động vốn nên

thường cao hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn thông thường.
Các giấy tờ có giá do ngân hàng thương mại phát hàng bao gồm kỳ phiếu,
trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá….

Cung cấp dịch vụ ủy thác
Qua những năm gần đây , các ngân hàng đã thực hiện quản lý tài sản và quản
lý hoạt động tài chính cho cá nhân và doanh nghiệp thương mại và thu phí
trên cơ sở giá trị tài sản hay quy mô vốn họ quản lý. Dịch vụ này được gọi là
dịch vụ ủy thác. Hiện nay ngân hàng đang cung cấp hai loại dịch vụ ủy thác
là: ủy thác thông thường cho cá nhân, hộ gia đình và dịch vụ ủy thác thương
mại cho các doanh nghiệp.
Dịch vụ ủy thác cá nhân giúp khách hàng thực hiện việc tiết kiệm các khoản
tiền cho các mục đích riêng trong tương lai. Khách hàng gửi tại ngân hàng một
số tiền nhất định, ngân hàng sẽ thay khách hàng quản lý và đầu tư khoản tiền đó
cho đến khi khách hàng cần. Trong ủy thác thương mại, ngân hàng quản lý danh
mục đầu tư chứng khoán và kế hoạch tiền lương cho các công ty kinh doanh.
Ngân hàng còn đóng vai trò đại lý cho các công ty này trong hoạt động phát
hành cổ phiếu, trái phiếu. Cùng với sự phát triển của các mối quan hệ đa
phương, nhiều tổ chức kinh tế xã hội có cùng mục tiêu phát triển như của ngân
hàng ,có nguồn tài chính ,đã sử dụng NHTM làm kênh dẫn vốn tới các mục
tiêu . Kết quả là hình thành nguồn uỷ thác , làm gia tăng nguồn vốn của NHTM.
Ở các nước phát triển, dịch vụ ủy thác là một dịch vụ đem lại nhiều lợi nhuận
Trần Thị Huế Lớp: Ngân hàng - K39
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cho các ngân hàng thương mại.
1.4.3 Tăng cường huy động vốn từ khách hàng cá nhân
1.4.3.1
Khái niệm
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, ngân hàng cũng như các tổ chức tín

dụng khác đang phải đối mặt với các cuộc cạnh tranh khốc liệt. Bất cứ biến động
nào dù nhỏ hay lớn đều ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy,
tăng cường huy động vốn từ khách hàng cá nhân không chỉ đánh giá hoạt động huy
động vốn nói riêng mà còn phản ánh khả năng thích nghi và khẳng định sự phát
triển trên thị trường của ngân hàng.
1.4.3.2
Các chỉ tiêu đánh giá tăng cường huy động vốn từ khách hàng cá
nhân.
- Tăng trưởng về số dư huy động vốn từ khách hàng cá nhân.
Qua chỉ tiêu này nó phản ánh về số lượng khách hàng cá nhân có quan hệ
gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán với ngân hàng qua các năm.
- Tốc độ tăng số dư huy động vốn đối với khách hàng cá nhân
Tốc độ tăng số dư huy động vốn =
Số dư huy động vốn của khách
hàng cá nhân năm sau
Số dư huy động vốn của khách
hàng cá nhân năm trước
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng số dư huy động vốn đối với khách hàng cá
nhân qua các năm.
- Tỷ trọng huy động vốn từ khách hàng cá nhân
Tỷ trọng huy động vốn từ
khách hàng cá nhân
=
Số dư huy động vốn khách
hàng cá nhân
Tổng số dư huy động vốn của
Ngân hàng
Số dư huy động vốn = số lượng khách hàng x số tiền gửi của mỗi khách hàng
Chỉ tiêu này phản ánh quy mô huy động vốn từ khách cá nhân của ngân
hàng. So sánh chỉ tiêu này qua các năm cho thấy sự thay đổi cơ cấu huy động vốn

đối với khách hàng cá nhân trong tổng huy động vốn của ngân hàng.
1.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới tăng cường huy động vốn từ khách hàng cá
Trần Thị Huế Lớp: Ngân hàng - K39
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhân
1.5.1 Các nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến việc tăng cường huy động vốn của
NHTM bao gồm :
Hoạt động sử dụng vốn :
Huy động vốn và sử dụng vốn là hai quá trình đối lập nhau trong hoạt động
của ngân hàng có mối quan hệ biện chứng với nhau. NHTM phân tích cơ cấu , tỷ
trọng các nguồn vốn và hiệu quả tương ứng để từ đó có thể dự đoán nhu cầu sử
dụng vốn trong tương lai nhằm xây dựng chính sách huy động ,điều chỉnh quy mô
và cơ cấu vốn huy động phù hợp với hoạt động kinh doanh của ngân hàng .
Các hình thức huy động vốn :
NHTM muốn dễ dàng tìm kiếm nguồn vốn trước hết phải đa dạng hóa hình
thức huy động vốn . Hình thức huy động vốn của NHTM ngày càng phong phú ,linh
hoạt thì khả năng thu hút vốn nền kinh tế càng lớn. Điều này xuất phát từ sự khác
nhau trong nhu cầu và tâm lý của các đối tượng huy động vốn . Mức độ đa dạng
các hình thức huy động càng cao thì dễ dàng đáp ứng tối đa nhu cầu của dân cư ,các
đối tượng tạm thời nhàn rỗi vì họ đều tìm thấy cho mình một hình thức gửi tiền phù
hợp và an toàn . Vì vậy, các NHTM thường cân nhắc kỹ lưỡng trước khi áp dụng
một hình thức huy động vốn mới.
Chính sách lãi suất của ngân hàng:
Chính sách lãi suất của NHTM do chủ tịch hội đồng quản trị và ban điều
hành của ngân hàng thiết lập dựa trên các quy định của NHNN và tình hình thực tế
hoạt động của ngân hàng. Lãi suất được coi là giá cả của các sản phẩm dịch vụ tài
chính. Ngân hàng sử dụng hệ thống lãi suất tiền gửi như một công cụ quan trọng
trong việc huy động tiền gửi và thay đổi quy mô nguồn vốn. Để duy trì và thu hút

thêm nguồn vốn, ngân hàng cần ấn định mức lãi suất cạnh tranh, thực hiện những
ưu đãi về giá cho những khách hàng lớn, gửi tiền thường xuyên. Hơn nữa hệ thống
lãi suất cần linh hoạt, phù hợp với quy mô và cơ cấu nguồn vốn.
Lãi suất huy động của NHTM phải bù đắp đựơc tỷ lệ lạm phát ,đảm bảo lãi
Trần Thị Huế Lớp: Ngân hàng - K39
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
suất thực dương thì mới thu hút đựơc nguồn tiền gửi cũng như huy động tiền vay .
Lãi suất cho vay không chỉ phải bù đắp đựợc lãi suất huy động mà phải bù đắp được
các chi phí liên quan đến huy động vốn và bù đắp được tỷ lệ lạm phát thì mới có thể
mang lại lợi nhuận cho ngân hàng . Để đảm bảo lợi nhuận ,chênh lệch lãi suất trung
bình giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động là 0,5% . Trong môi trường cạnh
tranh hiện nay ,các NHTM đều cố gắng để đưa ra mức lãi suất huy động hấp dẫn để
thu hút tiền gửi ,đồng thời áp dụng lãi suất cho vay cạnh tranh để thúc đẩy hoạt
động tín dụng .
Mạng lưới huy động vốn của ngân hàng:
Thường được thêt hiện thông qua hệ thống các chi nhánh ,các phòng giao
dịch …. của ngân hàng . Mạng lưới hoạt động của ngân hàng và các hình thức huy
động vốn càng đa dạng, phong phú thì kết quả huy động vốn càng nhiều về số
lượng do việc thực hiện được dịch vụ trọn gói và mở rộng dịch vụ ngân hàng. Các
khoản tiền tiết kiệm của dân cư thường là các khoản tiền nhỏ. Vì vậy, nếu việc tiếp
cận với ngân hàng khó khăn sẽ tạo ra cho khách hàng tâm lý ngại đến ngân hàng.
Với một mạng lưới rộng khắp, tạo ra sự sễ dàng trong việc tiếp cận ngân hàng của
người dân thì ngân hàng sẽ dễ dàng thu hút được các khoản tiền gửi đó một cách có
hiệu quả.
Chất lượng nguồn nhân lực
Ảnh hưởng của yếu tố nhân sự đến chất lượng hoạt động kinh doanh nói
chung và huy động vốn nói riêng đựợc thể hiện trên hai khía cạnh : quản lý nhân sự
và trình độ nghiệp vụ ,năng lực chuyên môn của nhân sự .
Mặc dù trong thời đại ngày nay, khoa học công nghệ đã trở thành lực lượng

sản xuất chính nhưng con người vẫn luôn khẳng định vị trí trung tâm của mình, vừa
là chủ thể vừa là mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Con
người là nhân tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thương mại cũng như hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
Trong công tác huy động vốn, con người là yếu tố quan trọng trong việc tiếp
xúc khách hàng, đặt quan hệ giao dịch, Như vậy để nâng cao hiệu quả huy động
Trần Thị Huế Lớp: Ngân hàng - K39
25

×