Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Giải pháp phát triển thị trường kinh doanh của công ty TNHH nhà nước một thành viên dệt 195 hà nội sau khủng hoảng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (511.53 KB, 90 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
Hoàng Văn Định Lớp: QTKD Thương mại 49A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 1. Cơ cấu các loại vải tiêu thụ 12
Loại vải 12
Năm 2004 12
Năm 2005 12
Năm 2006 12
Năm 2007 12
Năm 2008 12
Năm 2009 12
Loại vải mộc (vải chưa qua khâu xử lý tẩy, nhuộm, hấp ) 12
Vải bạt 2 12
18% 12
17% 12
16% 12
16% 12
23% 12
15% 12
Vải bạt 3 12
14% 12
13% 12
13% 12
12% 12
8% 12
13% 12
Vải bạt 8 12
22% 12
21% 12


20% 12
20% 12
20% 12
19% 12
Vải bạt 10 12
16% 12
15% 12
14% 12
15% 12
8% 12
14% 12
Vải phin 12
7% 12
6% 12
5% 12
5% 12
Hoàng Văn Định Lớp: QTKD Thương mại 49A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
7% 12
5% 12
Vải chéo 12
10% 12
9% 12
8% 12
7% 12
9% 12
7% 12
Bảng 2. Thị phần của công ty trên thị trường sản phẩm vải 14
Bảng 5. Thu nhập bình quân của người lao động tại các nhà máy của công
ty giai đoạn 2006-2010 18

Bảng 6. Cơ cấu lao động theo nội dung công việc của công tygiai đoạn
2006-2010 19
Bảng 8. Kết quả sản xuất kinh doanh giai đoạn 2006-2010 25
Bảng 11 :Cơ cấu các loại vải trong tổng số sản phẩm vải được tiêu thụ
giai đoạn 2004-2009. 43
Loại vải 43
Năm 2004 43
Năm 2005 43
Năm 2006 43
Năm 2007 43
Năm 2008 43
Năm 2009 43
Loại vải mộc (vải chưa qua khâu xử lý tẩy, nhuộm, hấp ) 44
Vải bạt 2 44
20% 44
18% 44
17% 44
16% 44
16% 44
15% 44
Vải bạt 3 44
15% 44
14% 44
13% 44
12% 44
12% 44
13% 44
Vải bạt 8 44
23% 44
22% 44

21% 44
Hoàng Văn Định Lớp: QTKD Thương mại 49A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
20% 44
20% 44
19% 44
Vải bạt 10 44
18% 44
16% 44
15% 44
14% 44
15% 44
14% 44
Vải phin 44
8% 44
7% 44
6% 44
5% 44
5% 44
5% 44
Vải chéo 44
11% 44
10% 44
9% 44
8% 44
7% 44
7% 44
Bảng 16 :Tình hình tiêu thụ sản phẩm vải của công ty giai đoạn 2000-
2010 58

Hoàng Văn Định Lớp: QTKD Thương mại 49A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hoàng Văn Định Lớp: QTKD Thương mại 49A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN I : LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế hội nhập thế giới, Việt Nam đã chính thức trở
thành thành viên của tổ chức WTO, thì chúng ta đã thực sự gia nhập vào một sân
chơi lớn nhưng cũng đầy khó khăn và thử thách, đã có nhiều Doanh nghiệp khẳng
định được vị thế của mình trong nước cũng như thị trường thế giới nhưng đi cùng
với đó là sự phá sản và tuột dốc của một số Doanh nghiệp không thích ứng được với
tình hình mới cũng như là không đủ tiềm lực và sức mạnh để tiếp tục. Đặc biệt
trong điều kiện nền kinh tế đang khó khăn sau cuộc khủng hoảng thì thử thách càng
nhiều và khắc nghiệt hơn. Vì vậy những Doanh nghiệp còn ở lại càng phải có những
chiến lược để tồn tại và phát triển, trong đó thì chiến lược phát triển thị trường là
một trong những chiến lược nòng cốt của Doanh nghiệp. Không những chỉ ra con
đường đi để phát triển, vạch đúng hướng mà mặt khác nó còn phản ánh năng lực
cũng như vị thế của Doanh nghiệp. Qua quá trình thực tập ở Công ty TNHH Nhà
Nước Một thành viên Dệt 19/5 Hà Nội, sau khi tìm hiểu tình hình sản xuất kinh
doanh của công ty cũng như nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển thị
trường này mà em đã mạnh dạn chọn đề tài . Đây là một đề tài khá hay và mang
tính thời sự. Để hoàn thành được bài viết này, em chân thành cảm ơn sự hướng dẫn
của PGS. TS. Nguyễn Thị Xuân Hương- đã theo sát và chỉnh sửa trong suốt thời
gian viết chuyên đề cùng các anh chị trong công ty đặc biệt là các cô chú và anh chị
phòng kế hoạch thị trường đã góp ý kiến, tạo điều kiện thuận lợi để em có cơ hôi
thực tập và tiếp cận với tình hình thực của công ty. Em xin cam đoan bài viết
chuyên đề này là sản phẩm sau thời gian thực tập tại Công ty TNHH Nhà Nước Một
thành viên Dệt 19/5 Hà Nội, kiến thức đã tích lũy được trong suốt khóa học, sự
tham khảo một số tài liệu, hoàn toàn không có sự sao chép.

Chuyên đề có bố cục 3 chương :
Chương I : Tổng Quan về Công ty TNHH Nhà Nước Một thành viên Dệt 19/5
Hà Nội
Chương II : Thực trạng phát triển thị trường kinh doanh của Công ty TNHH
Nhà Nước Một thành viên Dệt 19/5 Hà Nội
Hoàng Văn Định Lớp: QTKD Thương mại 49A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương III : Giải pháp phát triển thị trường kinh doanh của Công ty TNHH
Nhà Nước Một thành viên Dệt 19/5 Hà Nội sau khủng hoảng.
LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI.
Trong điều kiện nền kinh tế hội nhập thế giới, bất kì một DN nào đều muốn
tồn tại và phát triển ngày một lớn hơn. Việc lựa chọn đề tài ‘Giải pháp phát triển thị
trường kinh doanh của Công ty TNHH Nhà Nước Một thành viên Dệt 19/5 Hà Nội
sau khủng hoảng.’ của em là do một vài lý do sau :
1. Cạnh tranh trên thương trường ngày càng gay gắt, doanh nghiêp phải có
một chiến lược đặc biệt khác với đối thủ thì mới có thể vượt qua được họ để nâng
cao vị thế của mình trong ngành, lĩnh vực tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vì vậy phát triển thị trường là một tất yếu mà không một doanh nghiêp nào không
thực hiện.
2. Trong quá trình học tập với những kiến thức đã được tích lũy, 4 tháng thực
tập ở Công ty cổ phần may Hồ Gươm dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Thị
Xuân Hương Em hi vọng mình có thể hoàn thành bài viết về đề tài này
Hoàng Văn Định Lớp: QTKD Thương mại 49A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT
THÀNH VIÊN DỆT 19/5 HÀ NỘI VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHÁT
TRIỂN THỊ TRƯỜNG
1/ Tổng quan về công ty.


1.1/ Tên công ty.
Tên đầy đủ: Công ty TNHH Nhà Nước Một thành viên Dệt 19/5 Hà Nội.
Tên giao dịch Tiếng việt: công ty dệt 19/5 Hà Nội.
Tên giao dịch Quốc tế: Ha Noi May 19 Textile company.
Tên viết tắt: HATEXCO.
1.2/ Địa chỉ giao dịch.
Điện thoại: 04. 8589736 – 04. 8584551
Fax: 04. 8585392
Email:
Người đại diện: Ông Đỗ Văn Minh - Tổng Giám Đốc.
Trụ sở chính đặt tại số 203 Nguyễn Huy Tưởng, Quận Thanh Xuân, TP.Hà
Nội. Đây cũng là nơi đặt phân xưởng sản xuất của nhà máy may thêu, nhà máy sợi,
với diện tích 16.000 mét vuông. Ngoài ra đây cũng là nơi đặt trụ sợ chính và phân
xưởng sản xuất của liên doanh giữa công ty với các đối tác phía Singapore (Norfolk
Hatexco) với mặt bằng diện tích 26.000 mét vuông, với trên 2000 cán bộ công nhân
viên, hoạt động chính là may, thêu, giặt là áo jacket…xuất khẩu.
Chi nhánh: Khu công nghiệp Đồng Văn, Huyện Duy Tiên, Tỉnh Hà Nam. Tại
đây đang là nơi sản xuất của một nhà máy dệt chất lượng cao, một nhà máy sợi. Với
tổng mặt bằng diện tích phục vụ sản xuất lên tới 10 ha.
Ngoài ra công ty còn có các phân xưởng sản xuất đặt tại:
* Số 89 đường Lĩnh Nam, phường Lĩnh Nam, quận Hoàng Mai. Tại đây công ty
có một nhà máy sản xuất sợi với diện tích 8.000 mét vuông.
* Thôn Văn, xã Thanh Liệt, huyện Thanh Trì. Tại đây công ty có một nhà
máy hợp tác sản xuất cùng với một công ty nhuộm
Hoàng Văn Định Lớp: QTKD Thương mại 49A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3/ Hình thức pháp lý và ngành nghề hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.

Công ty TNHH Nhà Nước Một thành viên Dệt 19/5 Hà Nội ra đời trong thời
kỳ cải tạo công thương nghiệp (1959-1960). Tiền thân của công ty là sự hợp nhất
của một số cơ sở tư nhân như: công ty Việt Thắng, Hoà Bình, Tây Hồ. Từ ngày
thành lập đến nay, công ty đã trải qua gần 50 năm trưởng thành và phát triển, cùng
với những thay đổi của đất nước. Ban đầu khi mới thành lập, công ty là một xí
nghiệp nhỏ với hoạt động chính khi đó chủ yếu là dệt bít tất và các loại vải như: vải
Kaki, phin kẻ, Popơlin, khăn mặt…theo chỉ tiêu của Nhà nước, phục vụ cho quốc
phòng và lĩnh vực bảo hộ lao động. Qua từng giai đoạn phát triển, đến nay lĩnh vực
hoạt động của công ty bao gồm sản xuất các loại vải bạt dùng trong công nghiệp sản
xuất giầy vải xuất khẩu, giường, ghế gấp, balô, túi cặp sách, các trang thiết bị nội
thất, bảo hộ lao động và các loại vải lọc dùng trong công nghiệp thực phẩm như
đường, bia, sản xuất thuỷ tinh, sành sứ và sản xuất sợi các loại. Bên cạnh đó, công
ty còn tham gia kinh doanh trên các lĩnh vực như: sản phẩm sợi, may mặc, cho thuê
nhà ở, xưởng, văn phòng, kho tàng, bến bãi, máy móc, trang thiết bị. Đến nay, công
ty TNHH Nhà nước một thành viên Dệt 19/5 Hà Nội đã khẳng định được tên tuổi
của mình trên thị trường trong nước và trở thành một doanh nghiệp sản xuất vải kỹ
thuật hàng đầu của Việt Nam.
Công ty chính thức chuyển đổi hình thức kinh doanh sang công ty TNHH
Nhà nước một thành viên dệt 19/5 Hà Nội từ ngày 1/9/2005 theo quyết định số
132/2005/QĐUBND TP.Hà Nội và theo quyết định số 94/2005/QĐ-TTg của thủ
tướng chính phủ (phê duyệt phương án sắp xếp và đổi mới công ty Nhà nước thuộc
Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội).
1.3.1 Cơ cấu tổ chức của công ty
Ban lãnh đạo công ty gồm 01 tổng giám đốc và 03 phó tổng giám đốc trong đó:
01 phó tổng giám đốc phụ trách kinh doanh, 01 phó tổng giám đốc phụ trách nội
chính, 01 phó tổng giám đốc phụ trách công tác kỹ thuật và đầu tư. Các phòng ban
nghiệp vụ có chức năng tham mưu cho Tổng giám đốc điều hành công việc, bao
Hoàng Văn Định Lớp: QTKD Thương mại 49A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

gồm 08 phòng ban:
Phòng kế hoạch thị trường: Lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Phòng kĩ thuật sản xuất: Quản lý công tác kĩ thuật, đầu tư và điều độ sản xuất.
Phòng tài vụ: Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh, chuẩn bị vốn cho sản xuất
kinh doanh, thu hồi công nợ của khách hàng, phân tích kết quả sản xuất kinh doanh,
thu chi tài chính- kế toán.
Phòng tổ chức lao động: Tuyển dụng, đào tạo nhân lực, bố trí lao động, giải
quyết tiền lương, bảo hiểm xã hội, kỷ luật lao động.
Phòng Quản lý chất lượng: Kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá mua về và
hàng sản xuất của công ty, thường trực ISO.
Phòng vật tư: Cung ứng vật tư cho sản xuất kinh doanh, bảo quản kho tàng,
vận chuyển hàng hoá.
Phòng hành chính tổng hợp: Đảm bảo an ninh, an toàn trong công ty và chăm
sóc sức khỏe ban đầu cho người lao động.
Phòng đầu tư phát triển:
Hoàng Văn Định Lớp: QTKD Thương mại 49A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1. Mô hình tổ chức bộ máy quản trị của doanh nghiệp.
( Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp )
Hoàng Văn Định Lớp: QTKD Thương mại 49A
CHỦ TỊCH CÔNG TY
TỔNG GIÁM ĐỐC
Phó TGĐ phụ
trách KD
Phó TGĐ phụ
trách kỹ thuật
và đầu tư
P . KH
thị

trường
P.
QLCL
P. Kỹ
thuật
P. Đầu
tư PT
P. Tổ
chức
lao
động
P. Vật

Phó TGĐ phụ
trách TC- Nội
chính
Các chi
nhánh
Các Nhà Máy Sản Xuất
NM
dệt
Minh
Khai
NM
may
thêu
Hà Nội
NM
sợi Hà
Nội

NM
dệt Hà
Nội
NM
dệt Hà
Nam
NM
sợi Hà
Nam
NM
may

Nam
CN Cty tại
Hà Nam
Khu vực
Đầu tư vốn
ra ngoài DN
P . Tài
vụ
P.
HCTH
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.2 Đặc điểm về sản phẩm
Tuy hoạt động và kinh doanh trên nhiều lĩnh vực nhưng sản phẩm chủ lực,
đóng góp đáng kể vào tổng doanh thu của công ty là :
Sản phẩm sợi tổng hợp: là sản phẩm công nghiệp (được sản xuất tại nhà máy
sợi Hà Nội) được sản xuất ra để phục vụ cho nhu cầu nguyên phụ liệu sợi tại nhà
máy dệt của doanh nghiệp (theo số liệu thống kê của nhà máy thì 30% đến 50% sợi

thành phẩm sản xuất ra là nguyên phụ liệu đầu vào cho các phân xưởng dệt của
doanh nghiệp), đồng thời một phần phục vụ cho các ngành công nghiệp dệt may,
công nghiệp da giày, công nghiệp sản xuất các loại bao tải
Sản phẩm vải: bao gồm các loại vải công nghiệp và các loại vải tiêu dùng như:
vải bạt 2, vải bạt 3, vải bạt 8, vải bạt 10, vải phin, vải chéo, vải lọc, vải tẩy nhuộm.
Được sản xuất ra với nhiều kiểu dáng, chất lượng, mẫu mã và chủng loại khác nhau
phục vụ trên thị trường các yếu tố sản xuất, đối tượng khách hàng chủ yếu là các
công ty dệt và giày vải xuất khẩu. Đây chính là sản phẩm chủ lực của doanh nghiệp,
đem lại cho doanh nghiệp nguồn thu lớn trong tổng doanh thu của doanh nghiệp.
Bảng 1. Cơ cấu các loại vải tiêu thụ
Loại vải
Năm Năm Năm Năm Năm Năm
Loại vải mộc (vải
chưa qua
khâu xử lý
tẩy, nhuộm,
hấp )
Vải bạt 2 18% 17% 16% 16% 23% 15%
Vải bạt 3 14% 13% 13% 12% 8% 13%
Vải bạt 8 22% 21% 20% 20% 20% 19%
Vải bạt 10 16% 15% 14% 15% 8% 14%
Vải phin 7% 6% 5% 5% 7% 5%
Vải chéo 10% 9% 8% 7% 9% 7%
Loại vải đã qua khâu
xử lý tẩy, nhuộm, hấp
Vải tẩy
nhuộm
13% 19% 25% 25% 25% 27%
( Nguồn: Phòng kế hoạch thị trường )
Hoàng Văn Định Lớp: QTKD Thương mại 49A

12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngoài ra, sản phẩm của công ty còn là các loại quần áo được sản xuất tại nhà
máy may thêu Hà Nội, phục vụ cho thị trường trong và ngoài nước. Nhìn chung các
sản phẩm của doanh nghiệp luôn được thiết kế và sản xuất dựa trên nhu cầu của
từng nhóm khách hàng. Việc luôn định hướng các sản phẩm của mình theo đối
tượng khách hàng mục tiêu đã tạo nên lợi thế cạnh tranh cho các sản phẩm của
doanh nghiệp với các sản phẩm cùng loại trên thị trường. Đây cũng chính là triết lý
kinh doanh của công ty.
1.3.3 Đặc điểm về thị trường
Trong thời kì bao cấp, hoạt động tiêu thụ của công ty chủ yếu dựa trên sự phân
bổ của Nhà nước, sản phẩm chủ yếu khi đó cũng chỉ là các loại vải bạt phục vụ quốc
phòng…Bước sang nền kinh tế thị trường, vượt qua những khó khăn ban đầu, đến
nay công ty đã khẳng định được tên tuổi của mình trên thị trường. Sản phẩm của công
ty là các loại sợi tổng hợp, các loại vải bạt, là những hàng hoá được tiêu thụ trên thị
trường các yếu tố sản xuất, với khách hàng của công ty phần lớn là các doanh nghiệp
sản xuất dệt may và da giày. Thị trường của công ty tập trung phần lớn tại các trung
tâm đô thị, các trung tâm công nghiệp, các thành phố lớn. Những khách hàng truyền
thống của công ty như: công ty giầy Hiệp Hưng, công ty An Lạc, công ty giầy
Thượng Đình, công ty may Phú Nhuận, may Nhà Bè….Bên cạnh đó, công ty còn
xuất khẩu những sản phẩm của mình sang thị trường các nước EU.
Trong những năm gần đây, ngành dệt may và da giầy đã có những bước phát
triển mạnh mẽ cùng với tiến trình đổi mới và phát triển của đất nước. Điều này đã
tạo ra nhu cầu rất lớn về các sản phẩm sợi và vải của công ty. Tuy nhiên bên cạnh
đó, những thay đổi trong xu hướng tiêu thụ các sản phẩm vải (các doanh nghiệp bây
giờ thay vì mua các loại vải bạt mộc làm nguyên phụ liệu phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình, họ đã chuyển hướng sang mua các loại vải tẩy
nhuộm, bởi làm như vậy các doanh nghiệp sẽ không phải thực hiện xử lý tẩy,
nhuộm, hấp, giúp chuyên môn hoá sản xuất, đây cũng chính là xu hướng phân công
lao động đang diễn ra hiện nay), đang đặt ra bài toán cho ban lãnh đạo công ty trong

việc thích ứng với những thay đổi của môi trường kinh doanh hiện nay.
Hoàng Văn Định Lớp: QTKD Thương mại 49A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 2. Thị phần của công ty trên thị trường sản phẩm vải
Năm 2005 Vị trí Năm 2006 Vị trí Biến động
Sản
phẩm
được sản
xuất
trong
nước
Các công
ty chiếm
trên 10%
thị phần
Dệt Minh Khai 13,2% 3 14,1% 4 Tăng 1,1%
Dệt 19/5 Hà Nội 11,1% 4 15% 3 Tăng 3,9%
Dệt Vĩnh Phú 19% 1 21,5% 1 Tăng 2,5%
Dệt Phong Phú 16,7% 2 19,4% 2 Tăng 2,7%
Các công
ty chiếm
dưới 5%
thị phần
Công ty Phương
Nam
0,8% 8 2,56% 6 Tăng 1,76%
Dệt len Mùa
Đông
1,6% 7 3,2% 5 Tăng 1,6%

Nhuộm Tô Châu 5% 5 1,3% 8 Giảm 3,7%
Dệt kim Hà Nội 2,2% 6 1,9% 7 Giảm 0,3%
Sản phẩm nhập khẩu từ nước ngoài 30,4% 21,04%
Giảm
9,36%
(Nguồn: Phòng kế hoạch thị trường)
Bốn doanh nghiệp có thị phần chiếm lĩnh hàng đầu trên thị trường (là những
doanh nghiệp chiếm trên 10% thị phần) đều có mức tăng trưởng về mặt thị phần. Tuy
nhiên, do có tốc độ tăng trưởng thị phần lớn hơn so với tốc độ tăng trưởng về mặt thị
phần của công ty dệt Minh Khai nên công ty dệt 19/5 Hà Nội đã chuyển từ vị trí thứ 4
lên vị trí thứ 3 trong bảng xếp hạng, chứng tỏ những hướng đi đúng đắn của doanh
nghiệp trong chiến lược sản xuất kinh doanh, khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp…Bốn doanh nghiệp có mức thị phần dưới 5% đang diễn ra hai xu hướng:
Trong khi Công ty Phương Nam và Dệt len Mùa Đông có mức tăng trưởng thị phần
khá ấn tượng, và nếu như giữ được tốc độ tăng trưởng thị phần như vậy, thì đây sẽ là
những đối thủ cạnh tranh tiềm tàng mà công ty dệt 19/5 Hà Nội phải tính tới, thì hai
doanh nghiệp Dệt len Mùa Đông và Nhuộm Tô Châu lại có sự suy giảm về mặt thị
phần. Thực tế cho thấy, khoảng cách giữa dệt 19/5 Hà Nội với hai doanh nghiệp dẫn
đầu đã có sự thu hẹp. Tuy nhiên, sự thu hẹp này là không đáng kể và còn cần có sự
Hoàng Văn Định Lớp: QTKD Thương mại 49A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nỗ lực hơn nữa trong những năm sắp tới để rút ngắn khoảng cách, đặc biệt là khi hai
doanh nghiệp trên cũng đạt được tốc độ tăng trưởng thị phần khá ấn tượng.
Mặt khác, tuy đã vượt lên trên so với dệt Minh Khai về thị phần của toàn ngành,
nhưng khoảng cách giữa hai doanh nghiệp là không quá lớn (năm 2006 Dệt Minh Khai
chiếm 14,1% thị phần trong khi Dệt 19/5 Hà Nội chiếm 15% thị phần). Chính vì vậy,
công ty đang chịu sức ép rất lớn từ các đối thủ phía sau. Mặt khác qua bảng số liệu
trên, ta cũng nhận thấy, thị phần của các sản phẩm nhập khẩu đang có xu hướng giảm
xuống (từ 30,4% của năm 2005 xuống còn 21,04% của năm 2006), chứng tỏ các doanh

nghiệp trong nước đã tìm được chỗ đứng của mình trên thị trường.
Bảng 3. So sánh thị phần của công ty so với các công ty trong ngành
Tên công ty
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Thị phần
( %)
Vị trí
Thị phần
( %)
Vị trí
Thị phần
( %)
Vị trí
Dệt 19-5 15.5 3 16.5 3 17.5 3
Dệt vĩnh phú 21.8 1 21.8 1 21.8 1
Dệt phong phú 16.3 2 19.5 2 19.5 2
Dệt len mùa
đông
0.9 8 2.7 7 2.7 7
Dệt kim hà nội 1.7 7 1.7 7 3.5 5
Dệt minh khai 5 5 1.4 8 1.5 8
Công ty phương
nam
2.3 6 2.1 6 2.3 6
Nhuộm tô châu 13.4 4 14.5 4 14.5 4
Qua bảng số liệu trên ta thấy trong năm 2007 thị phần công ty là 15.5% đứng
thứ 3 đây là vị trí tương đối cao , sang năm 2008 và 2009 liên tục tăng với các thị
phần tương ứng là 16.5% và 17.5%. Có được như vậy là nhờ sự phấn đấu của toàn
Hoàng Văn Định Lớp: QTKD Thương mại 49A
15

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thể các thành viên trong vông ty trong việc nâng cao năng lực sản xuất , thực hiện
các biện pháp hạ giá thành , tăng khả năng cạnh tranh . Công ty không ngừng cố
gắng vươn lên chiếm lĩnh thị trường trong nước , tự làm mới mình và có chiến lược
kinh doanh phù hợp với tình hình kinh tế trong nước cũng như trên thế giới.
1.3.4 Đặc điểm về máy móc thiết bị.
Bảng 4. Thống kê máy móc thiết bị hiện tại của công ty
Tên máy Số lượng(cái) Năm đầu tư Nguyên giá (đồng)
Máy đậu TQ 2 1996 5.147.000
Máy đậu Ba Lan 2 1994 19.307.000
Máy đậu Tiệp 2 2002 21.000.000
Máy se TQ A631 17 1966 25.500.000
Máy se A813 2 1993 49.000.000
Máy se A814 2 1993 58.000.000
Máy se 1 2002 37.600.000
Máy ống TQ 2 1966 5.800.000
Máy ống Ba Lan 2 1990 8.900.000
Máy ống LX 4 1988 30.000.000
Máy mắc Pháp 1 1966 15.600.000
Máy mắc TQ 2 1993 20.500.000
Máy dệt TQ 44 1966 8.000.000
Máy dệt UTAS 24 1999 6.500.000
Máy chải 3 1998 7.260.000
Máy ghép 1 1998 3.400.000
Máy thô 1 1998 7.200.000
Máy sợi con 4 1998 4.500.000
Máy thêu Úc 12 2003 20.000.000
( Nguồn : Phòng kĩ thuật )
* Nhà máy dệt Hà Nội: đặt tại 89 Lĩnh Nam, quận Hoàng Mai. Tại đây, hầu hết
là các máy móc thiết bị đã được công ty sử dụng trong nhiều năm, nhiều máy đã hết

thời gian khấu hao, phần lớn là các máy móc được nhận viện trợ từ Trung Quốc,
Liên Xô, các nước Đông Âu từ thời bao cấp.
* Nhà máy sợi Hà Nội: hoạt động tại 203 Nguyễn Huy Tưởng, Quận Thanh
Xuân. Tại đây, công nghệ sản xuất ở mức trung bình, 80% dây chuyền sản xuất
được đầu từ năm 2000 trở lại đây, công nghệ chủ yếu là bán tự động, do Trung
Hoàng Văn Định Lớp: QTKD Thương mại 49A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quốc sản xuất.
Năm 1998: công ty tiến hành đầu tư mở rộng phân xưởng sợi, tăng công suất
của dây chuyền sản xuất sợi lên 1500 tấn sợi/năm.
Năm 2001: công ty tiến hành đầu tư mở rộng phân xưởng sợi, tăng công suất
của dây chuyền sản xuất sợi lên 1750 tấn sợi/năm.
Năm 2007: công ty hoàn thành việc đầu tư mở rộng phân xưởng sợi, với công
suất dự kiến của dây chuyền sợi đạt 3000 tấn sợi/năm.
* Nhà máy may thêu Hà Nội: với một phân xưởng may (được đầu tư xây dựng
vào năm 2003 với công suất dự kiến 500.000 sản phẩm/năm) và một phân xưởng
thêu (được đầu tư xây dựng vào năm 2004 với công suất dự kiến 600.000.000 mũi
thêu/năm). Do mới được đầu tư nên dây chuyền sản xuất của hai phân xưởng được
đánh giá là khá hiện đại, hoạt động chính của hai phân xưởng là may thêu các sản
phẩm phục vụ cho xuất khẩu nên yêu cầu về mặt kĩ thuật và chất lượng là rất cao.
* Nhà máy dệt chất lượng cao Hà Nam là nhà máy mới được đầu tư xây dựng
vào năm 2005, trên dây chuyền công nghệ hiện đại của hãng Picano, công suất dự
kiến khi đi vào hoạt động là 3.000.000 mét vải/năm.
Trong những năm gần đây, công ty đã có những kế hoạch đầu tư mạnh dạn
không chỉ góp phần hiện đại hoá dây chuyền sản xuất hiện có, đồng thời nâng cao
công suất tại các nhà máy. Đây là các kế hoạch nằm trong chiến lược lâu dài của
công ty là mở rộng thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường các sản
phẩm truyền thống của nhà máy như sợi tổng hợp, vải các loại (thông qua việc đầu
tư nâng cấp các nhà máy sợi, nhà máy dệt). Bên cạnh đó còn là chiến lược phát triển

sang các lĩnh vực kinh doanh mới là may mặc (thông qua việc tiến hành liên doanh
liên kết với đối tác phía Singapore, Norfolk textile và đầu tư xây dựng nhà máy may
thêu tại Hà Nội).
1.3.5 Đặc điểm về lao động
Lao động phải có trình độ tay nghề cao do làm việc trên dây chuyền sản xuất
tự động và bán tự động, đồng thời xuất phát từ những yêu cầu khắt khe về mặt chất
lượng của các bạn hàng. Mặt khác lao động cũng phải có sức khỏe tốt, do làm việc
Hoàng Văn Định Lớp: QTKD Thương mại 49A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trong môi trường độc hại, công việc dễ tạo ra sự nhàm chán đối với người lao động,
do đa phần là đứng và vận hành máy. Do những đặc điểm của lao động trong ngành
dệt may, nên đòi hỏi mức lương phù hợp, một chế độ đãi ngộ và phúc lợi tốt. Tuy
nhiên thực tế lương trung bình của cán bộ công nhân viên hiện nay còn thấp.
Bảng 5. Thu nhập bình quân của người lao động tại các nhà máy của công ty
giai đoạn 2006-2010
Đơn vị
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Nhà máy thêu 1000đ/tháng 1357,4 1418,5 1615,1 2081,6 3001,1
Nhà máy dệt Hà Nam 1000đ/tháng 1132,8 1437,8 1704,7 1976,8 2631,3
Nhà máy dệt Hà Nội 1000đ/tháng 1340 1582,5 1763,2 2158,8 2999,1

Nhà máy sợi Hà Nội 1000đ/tháng 1404,9 1441,2 1794,7 2097,4 2977,6
Văn phòng 1000đ/tháng 1944,1 2178,5 2524,9 2773,2 3698,5
Toàn công ty 1000đ/tháng 1449,9 1540,3 1781,6 2116,1 3063,2
(Nguồn: Phòng lao động tiền lương)
Năm 2007 lương trung bình của cán bộ công nhân viên là 1,540 triệu đồng/
tháng, đặc biệt lương công nhân tại các nhà máy chỉ dao động trong khoảng 1,1
triệu – 1,4 triệu/ tháng, trong khi đó lương bình quân của người lao động tại các
doanh nghiệp trong cả nước là từ 2 triệu – 2,037 triệu đồng/tháng. Tuy nhiên lương
của cán bộ công nhân viên luôn tăng từ chỗ chỉ có 1,781 triệu đồng/tháng năm 2008
thị đến năm 2009 đã đạt được 2,1161 triệu đồng /tháng tăng 18%, năm 2010 là
2,567 triệu đồng / tháng tăng 21% so với năm 2009.
Nguyên nhân xuất phát từ việc, giá trị gia tăng trong lĩnh vực dệt may và da
giày của nước ta là rất thấp, phần lớn các doanh nghiệp làm gia công cho nước
ngoài, mặt khác việc phải cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại của nước ngoài,
nhất là sản phẩm của Trung Quốc khiến cho các doanh nghiệp phải cắt giảm tối đa
chi phí. Một mức lương thấp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người lao
Hoàng Văn Định Lớp: QTKD Thương mại 49A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
động, ảnh hưởng đến tâm lí đến sự cam kết gắn bó lâu dài của họ với doanh nghiệp,
từ đó ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của chính doanh
nghiệp, làm cho công tác quản lý, kế hoạch nguồn nhân lực gặp nhiều khó khăn.
Bên cạnh đó, phần lớn lao động của công ty là lao động ngoại tỉnh (chiếm trên 70%
tổng lao động trực tiếp tại các nhà máy). Chính vì là lao động ngoại tỉnh nên người
lao động phải tự thuê chỗ ở và tất nhiên sẽ phát sinh thêm nhiều khoản chi phí khác,
trong khi tiền lương lại thấp, cộng với sự thiếu thốn tình cảm. Tất cả những điều
này sẽ dẫn đến tình trạng nghỉ việc của công nhân, làm ảnh hưởng đến kế hoạch
nhân lực, và kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
Bảng 6. Cơ cấu lao động theo nội dung công việc của công tygiai đoạn 2006-
2010

Đơn vị
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Lao động trực tiếp.
Người
789 826 778 765 743
Tỉ lệ lao động trực tiếp/tổng số lao động.
%
87,2 83,7 82,9 82 82.5
Lao động gián tiếp.
Người
116 160 172 168 157
Tỉ lệ lao động gián tiếp/tổng số lao
động.
%
12,8 16,3 18,1 18 17,5
Tổng số lao động.
Người
905 986 950 933 900
(Nguồn: Phòng lao động tiền lương )
Xét về mặt tuyệt đối thì lao động trực tiếp và lao động gián tiếp của công ty đều
có sự gia tăng về số lượng qua các năm. Nếu như năm 2006, số lượng lao động trực

tiếp và lao động gián tiếp lần lượt là 789 người và 116 người thì đến năm 2007 số
lượng lao động trực tiếp và lao động gián tiếp lần lượt là 826 người và 160 người,
tương ứng với mức tăng là 37 người (4,6%) và 44 người (38%). Đến năm 2010,
theo con số thống kê mới nhất thì tổng số lao động trực tiếp của công ty là 743
người, tổng số lao động gián tiếp của công ty là 157 người. Tuy nhiên do tốc độ gia
tăng của lao động gián tiếp lớn hơn tốc độ gia tăng của lao động trực tiếp, chính vì
vậy đã làm cho tỉ trọng của lao động trực tiếp trong tổng số lao động có xu hướng
Hoàng Văn Định Lớp: QTKD Thương mại 49A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
giảm qua các năm, điều này đồng nghĩa với việc tỉ trọng của lao động gián tiếp
trong tổng số lao động có xu hướng tăng lên. Cụ thể: nếu như năm 2006 số lao động
trực tiếp chiếm 87,2% trong tổng số lao động của công ty thì đến năm 2010, con số
này giảm xuống chỉ còn 82,5% ngược lại nếu như năm 2006 số lao động gián tiếp
chỉ chiếm 12,8% trong tổng số lao động của công ty thì đến năm 2010, con số nằy
đã tăng lên 17,5%. Đối với ngành sản xuất vật chất như dệt may thì việc tỉ lệ lao
động gián tiếp trong tổng số lao động có xu hướng tăng lên là một dấu hiệu không
tốt, nó cho thấy sự yếu kém trong công tác hoạch định cán bộ, trong công tác quản
lý và tổ chức bộ máy của doanh nghiệp. Điều đó tất yếu sẽ dẫn đến sự cồng kềnh và
kém hiệu quả trong công tác quản lý của doanh nghiệp.
Bảng7. Cơ cấu lao động theo trình độ tay nghề của công tygiai đoạn 2007-
2010
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Số lượng
(Người)
%
Số lượng
(Người)
%
Số

lượng
(Người)
%
Số lượng
(Người)
%
Đại học-Cao đẳng 67 6,8 71 7,5 82 8,7 120 13,3
Trung cấp 11 1,1 13 1,3 15 1,6 18 2
Thợ bậc cao 187 19 196 20,6 198 21,2 201 22,3
Thợ bậc trung bình 721 73,1 670 70,4 638 68,5 561 62,4
Tổng số lao động 986 100 950 100 933 100 900 100
(Nguồn: Phòng lao động tiền lương)
Trong cơ cấu lao động theo trình độ tay nghề của công ty, số lượng thợ bậc
trung bình luôn chiếm tỉ lệ lớn. Năm 2004 công ty có 542 lao động là thợ bậc trung
bình chiếm 73,2% tổng số lao động, đến năm 2007 số lượng thợ bậc trung là 721
người, chiếm 73,1%.
1.4/ Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Nhà nước một thành
Hoàng Văn Định Lớp: QTKD Thương mại 49A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
viên Dệt 19/5 Hà Nội .

1.4.1 Giai đoạn thứ nhất từ năm 1960 đến 1973.
Đây là thời kì đánh dấu sự ra đời của công ty từ sự hợp nhất một số cơ sở tư
nhân như: công ty Việt Thắng, Hoà Bình, Tây Hồ và đã được Thành phố Hà Nội
công nhận là xí nghiệp quốc doanh dệt 8/5. Trong những ngày đầu mới thành lập,
nhà máy có cơ sở sản xuất đặt tại số 4, ngõ1, phường Hàng Chuối, TP.Hà Nội. Lúc
đó nhiệm vụ sản xuất chủ yếu của Nhà máy là thực hiện làm gia công cho Nhà
nước, phục vụ thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội. Sản phẩm khi đó chủ yếu là dệt
bít tất và các loại vải như: vải Kaki, phin kẻ, Popơlin, khăn mặt…theo chỉ tiêu của

Nhà nước, phục vụ cho quốc phòng và lĩnh vực bảo hộ lao động. Sản lượng tiêu thụ
mỗi năm tăng dần từ 10% đến 15%. Số lượng công nhân viên của nhà máy là 250
người. Dây chuyền sản xuất khi đó là các trang thiết bị máy móc cũ kĩ, lạc hậu, quy
mô sản xuất còn nhỏ bé. Đến năm 1964, khi đất nước bước vào thời kì chiến tranh
ác liệt, miền Bắc xã hội chủ nghĩa phải đương đầu với các chiến lược chiến tranh
phá hoại của đế quốc Mỹ. Thực hiện chủ trương của Thành phố khi đó, nhà máy đã
chuyển sang chế độ sản xuất thời chiến, vừa sản xuất, vừa chiến đấu. Một bộ phận
của nhà máy phải sơ tán về thôn Văn, xã Thanh Liệt, huyện Thanh Trì, ngoại thành
Hà Nội để làm nhiệm vụ se sợi và dệt vải bạt. Nhà máy xin Nhà nước được thêm 50
máy dệt Trung Quốc mới. Đến năm 1967, Thành phố Hà Nội đã quyết định tách bộ
phận dệt bít tất của Nhà máy thành xí nghiệp dệt kim Hà Nội. Chính vì vậy hoạt
động sản xuất chính của xí nghiệp Dệt 8/5 lúc này là dệt vải bạt các loại.
1.4.2 Giai đoạn thứ hai từ năm 1973 đến 1988.
Trong giai đoạn này, doanh nghiệp đã đổi tên thành xí nghiệp dệt bạt Hà
Nội. Thời kỳ này doanh nghiệp vẫn nằm trong sự bao cấp của Nhà nước, sản
xuất và tiêu thụ mặt hàng của mình một cách ổn định, nhiệm vụ cung cấp vải cho
bộ đội và các ngành kinh tế khác. Tới năm 1980, nhà máy đã được duyệt luận
chứng kinh tế xây dựng cơ sở mới ở phường Nhân Chính, Quận Thanh Xuân,
TP.Hà Nội. Khu vực này có diện tích mặt bằng là 4,5ha. Quá trình xây dựng cơ
bản bắt đầu từ năm 1981 đến 1985 thì hoàn thành và đi vào hoạt động. Cũng
Hoàng Văn Định Lớp: QTKD Thương mại 49A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trong thời gian này, nhà máy đã đầu tư 100 máy dệt Tiệp Khắc mới, nhu cầu sản
xuất tăng. Sản lượng tiêu thụ hàng năm của nhà máy tăng từ 1,8 triệu mét vải lên
2,7 triệu mét vải. Nhà máy đã đào tạo thêm công nhân, đưa tổng số cán bộ công
nhân viên lên 1.256 người, số máy dệt thực tế đưa vào sản xuất là 209 máy. Năm
1982, một vinh dự lớn đã đến với nhà máy khi được UBND Thành phố Hà Nội
quyết định đổi tên Nhà máy thành “Nhà máy dệt 19/5 Hà Nội“, trùng với ngày
sinh nhật Bác

1.4.

3.Giai đoạn thứ ba từ năm 1989 đến 1999.
Đây là thời kỳ đất nước chuyển đổi từ cơ chế quản lý kinh tế bao cấp sang nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà máy thực hiện chế độ hạch
toán độc lập tự chủ về tài chính, thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước (năm
1993 nhà máy chuyển sang hoạt động theo quy định của luật doanh nghiệp Nhà
nước). Có thể nói đây là thời kỳ khó khăn nhất của nhà máy. Nhà máy gặp nhiều
khó khăn, bỡ ngỡ trước cơ chế thị trường. Trong thời kì này nhu cầu về vải bạt của
nhà máy sụt giảm, hệ quả là sản lượng tiêu thụ của nhà máy chỉ còn 1 triệu mét vải
1 năm. Cũng trong thời kỳ này, theo hiệp định ký với Liên Xô, nhà máy được cung
cấp dây chuyền dệt kim để sản xuất quần áo, sản phẩm sản xuất ra sẽ được Liên Xô
bao tiêu, xong không bao lâu thì Liên Xô tan rã, máy móc thiết bị nhập về chưa
hoàn chỉnh thì nguồn bao tiêu lại không còn. Trước tình hình đó, nhà máy đã đầu tư
mua các thiết bị Nam Triều Tiên, Nhật Bản để hoàn thiện dây chuyền sản xuất và
tìm nguồn tiêu thụ mới. Trong giai đoạn khó khăn này, nhà máy đã phải tiến hành
giải quyết chế độ 176 cho các công nhân của nhà máy, giảm số lượng công nhân
của nhà máy xuống còn 300 người. Những khó khăn ban đầu đã giúp nhà máy từng
bước trưởng thành và dần dần nhà máy đã thích ứng được với cơ chế kinh tế mới.
Năm 1993, nhà máy chuyển sang hoạt động theo lụât doanh nghiệp Nhà nước và
đổi tên thành “Công ty Dệt 19/5 Hà Nội“. Đây là một thuận lợi cho sự phát triển của
nhà máy, đồng thời mở rộng quan hệ đối ngoại, tiếp xúc với thị trường trong nước
và quốc tế. Để thích nghi với cơ chế thị trường, công ty Dệt 19/5 Hà Nội chủ động
đi tìm kiếm mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước đồng thời tích cực tìm kiếm các
Hoàng Văn Định Lớp: QTKD Thương mại 49A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đối tác liên doanh để giải quyết sự khó khăn về vốn và tiêu thụ sản phẩm. Doanh
nghiệp đã liên doanh với một số công ty của Singapore, góp một phần đất đai và
nhà xưởng sản xuất tại phường Nhân Chính, Quận Thanh Xuân, TP.Hà Nội, chuyển

toàn bộ dây chuyền sản xuất hàng dệt kim và hơn một nửa số lao động sang liên
doanh. Đến nay hơn 10 năm hoạt động sản xuất, liên doanh đã ngày càng lớn mạnh
và đã nộp lãi về cho công ty, giải quyết được việc làm cho hơn 500 lao động.
Từ năm 1994 đến năm 1997, công ty được cấp trên đầu tư thêm 1,7 tỷ đồng. Công ty
đã đào tạo thêm 100 lao động mới, bảo đảm việc làm đầy đủ, ổn định cho người lao
động. Đến năm 1998, công ty lắp đặt dây chuyền sản xuất sợi tự cung cấp cho ngành dệt
của công ty và một phần để kinh doanh. Đến nay công ty đã có một xưởng sợi hiện đại,
đạt công suất 1500 tấn sợi/năm với tổng số vốn đầu tư là 50 tỷ đồng.
1.4.

4.Giai đoạn thứ tư từ năm 2000 đến nay.
Đây là giai đoạn đánh dấu sự phát triển của công ty cùng với sự phát triển
chung của đất nước.
Năm 2001 công ty tiến hành đầu tư mở rộng nhà máy kéo sợi với công suất
1750 tấn sợi/năm.
Năm 2003 công ty đã cho ra đời một phân xưởng may với công suất là 500.000
sản phẩm/năm.
Năm 2004 công ty đã thành lập một phân xưởng Thêu với 12 chiếc máy thêu
đạt công suất 500 sản phẩm/năm tương ứng với công suất 600.000.000 mũi/năm.
Năm 2005 công ty đã đầu tư thêm 1 dây chuyền dệt vải chất lượng cao với
công suất 3 triệu mét vải/năm tại khu công nghiệp Đồng Văn tỉnh Hà Nam, trên mặt
bằng diện tích 3500 mét vuông.
Đến tháng 9/2005 công ty Dệt 19/5 Hà Nội được chuyển đổi thành công ty
trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên Dệt 19/5 Hà Nội theo quyết định số
94/2005/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ (phê duyệt phương án sắp xếp và đổi
mới công ty Nhà nước thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội).
Để có được những bước phát triển của công ty trong giai đoạn này đó là do
Hoàng Văn Định Lớp: QTKD Thương mại 49A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

công ty đã tiến hành cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện trả lương
khoán sản phẩm từ phân xưởng đến người lao động, tinh giảm bộ máy quản lý,
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên, tích cực tìm kiếm khách hàng
mới, chính vì vậy khối lượng sản phẩm tiêu thụ tăng dần qua các năm. Nếu như
doanh thu năm 1991 mới chỉ đạt 6,24 tỷ đồng thì đến năm 2009 doanh thu của công
ty đã đạt 250 tỷ đồng với tổng số lao động là 933 người. Năm 2010 doanh thu của
công ty ước đạt 475 tỷ đồng. Song song với sự phát triển về sản xuất kinh doanh,
công ty còn tích cực :
Chăm lo cải thiện đời sống vật chất cho người lao động, thu nhập bình quân
cho một người lao động đạt năm sau cao hơn năm trước…(năm 2010 thu nhập bình
quân của người lao động đạt mức 3063,2 triệu đồng/người/tháng).
Chăm lo bữa ăn giữa ca, ca sáng, ca 3 cho người lao động đạt chất lượng cao.
Chăm lo tốt sức khỏe cho cán bộ công nhân viên: Hàng năm khám sức khỏe
định kỳ để phát hiện bệnh nghề nghiệp và giải quyết cho 100% cán bộ công nhân
viên đi nghỉ mát.
Tặng quà sinh nhật cho cán bộ công nhân viên (theo cùng một tháng sinh), tiêu
chuẩn 50.000đ.
Trang bị nhu cầu cần thiết cho các lao động nữ (phát băng vệ sinh cho chị em
công nhân nữ).
Làm tốt công tác đền ơn đáp nghĩa: Chăm lo cho gia đình thương binh, liệt sỹ,
gia đình cán bộ công nhân viên có khó khăn, quyên góp tiền để xây dựng nhà tình
nghĩa cho bà mẹ Việt Nam anh hùng, giúp đỡ trẻ em nghèo ở trại trẻ mồ côi Hà
Cầu.
Tuyên dương và tặng thưởng quà cho con cán bộ công nhân viên đạt học sinh
giỏi.
Tổ chức vui tết trung thu, tặng quà ngày 1/6 cho con cán bộ công nhân viên.
Tổ chức phong trào văn nghệ, thể dục thể thao trong cán bộ công nhân viên, đã
đạt nhiều thành tích.
Hoàng Văn Định Lớp: QTKD Thương mại 49A
24

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sau 45 năm hoạt động, công ty đã được tặng thưởng:
01huân chương lao động hạng nhất.
01 huân chương lao động hạng nhì.
01 huân chương lao động hạng ba.
01 huân chương chiến công hạng ba.
Đảng bộ công ty nhiều năm liền đạt tiêu chuẩn Đảng bộ trong sạch vững mạnh
và năm 2004 đạt tiêu chuẩn vững mạnh xuất sắc. Công đoàn công ty nhiều năm liền
được Liên đoàn Lao động Thành phố Hà nội tặng cờ và danh hiệu đơn vị có hoạt
động Công đoàn vững mạnh xuất sắc. Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh công
ty đạt danh hiệu vững mạnh. Hệ thống quản lý chất lượng của công ty đã được tổ
chức QMS cấp chứng chỉ ISO 9002 và đang triển khai TQM và ISO 14000, triển
khai SA 8000. Sản phẩm của công ty đạt được nhiều giải vàng, giải bạc tại hội chợ
triển lãm trong và ngoài nước.
Bảng 8. Kết quả sản xuất kinh doanh giai đoạn 2006-2010
( Nguồn : báo cáo tài chính )
2. Sự cần thiết phải phát triển thị trường của công ty TNHH Nhà
nước 1 thành viên Dệt 19/5 Hà Nội.
2.1 Những vấn đề cơ bản về phát triển thị trường
Khái niệm về thị trường
Có rất nhiều khái niệm về thị trường, nhưng về cơ bản chúng ta hay gặp các
Hoàng Văn Định Lớp: QTKD Thương mại 49A
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010
Doanh thu ( tỷ đồng ) 146 170 210 250 475
Giá trị sản xuất công nghiệp ( tỷ đồng ) 135 155 190 235 290
Nộp ngân sách nhà nước ( tỷ đồng ) 3.71 4.9 5.5 5.9 12.5
Lợi nhuận ( tỷ đồng ) 2.1 2.5 1 2.5 3
Thu nhập bình quân đầu người ( triệu
đồng )
1250 1.5 1.7 2.3 3.5

Số lượng Lao động ( người ) 823 930 950 933 900
25

×