Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Hoàn thiện giám sát Hải Quan của cục giám sát và quản lý Hải Quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu vận tải bằng đường biển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (758.4 KB, 72 trang )

Chuyªn §Ò Thùc TËp Tèt NghiÖp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Trong hoàn cảnh kinh tế quốc tế phát triển, hoạt động thương mại giữa
các quốc gia đang dần phát triển cả về số lượng và chất lượng. Cùng chủ
trương đổi mới cơ chế kinh tế, xây dựng nền kinh tế thị trường có định hướng
xã hội chủ nghĩa, mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực của Đảng và
Nhà nước ta trong những năm qua đã khẳng định rõ nhu cầu và xu hướng phát
triển của đất nước trong tiến trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, theo
mục tiêu phù hợp với điều kiện thực tế đất nước và bảo đảm thực hiện các
cam kết trong quan hệ song phương và đa phương khi Việt Nam là thành viên
thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Việc hội nhập kinh tế
quốc tế và gia nhập WTO đòi hỏi chúng ta phải có những động thái tích cực
để có thể bắt nhịp được tiến trình phát triển của thương mại thế giới. Tôn
trọng “luật chơi” khi Việt Nam chúng ta tham gia vào “sân chơi lớn – WTO”,
và “luật chơi” chính là các quy chế, thể chế, hiệp định, quy định của WTO,
Tham gia vào hội nhập, giao lưu thương mại,… thì lúc này lưu lượng
hàng hóa xuất, nhập khẩu, quá cảnh, chuyển cảnh tăng lên không ngừng.
Cùng với sự cải cách đổi mới của Đảng và chính phủ, thì Tổng cục Hải
Quan cũng nỗ lực cố gắng hoàn thiện chính sách mở cửa và thực hiện đổi
mới. Mục tiêu, yêu cầu đối với ngành Hải Quan Việt Nam trong thời gian
tới là rút ngắn thời gian thông quan, giảm thiểu thời gian lưu kho. Quản lý
giám sát chặt chẽ hàng hóa xuất nhập khẩu, hàng hóa quá cảnh, chuyển
khẩu,… Để ổn định thị trường trong nước và tránh thất thu cho nhà nước.
Vì khi mở cửa hòa nhập thi các hành vi gian lận thương mại và buôn lậu,
SV: Ng« Xu©n Trêng Líp : H¶i Quan 49
Chuyªn §Ò Thùc TËp Tèt NghiÖp
trốn thuế cũng gia tăng theo về cả quy mô lẫn tính phức tạp. Bên doanh
nghiệp thì yêu cầu giảm chi phí và tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập
khẩu. Chính vì điều ấy nên buộc Tổng cục Hải Quan nói chung và Cục
giám sát và quản lý nói riêng phải đổi mới hoàn thiện việc giám sát hàng


hóa xuất nhập khẩu, quá cảnh và chuyển khẩu.
Ngành Hải Quan Việt Nam đã cố gắng, nỗ lực đổi mới quy chế, thủ tục
để đơn giản hóa và rút ngắn thời gian. Cùng với đó là việc phân luồng hồ sơ
để dễ dàng phân loại và giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu. Đồng thời cũng
tăng cường hiện đại hóa trang thiết bị giám sát hàng hóa như: máy quét, máy
soi, camera giám sát, máy định vị,…
Như vậy để hàng hóa xuất nhập khẩu, chuyển khẩu, quá cảnh được
thực hiện đúng như quy định thì đòi hỏi quy trình thủ tục Hải Quan tạo điều
kiện thuận tiện cho quá trình xuất nhập khẩu. Đồng thời cũng phải giám sát
chặt chẽ để hạn chế tối thiểu các hành vi gian lận thương mại và buôn lậu.
Vì những lý do đó và vị trí của cơ quan em thực tập hiện nay là Vụ
quản lý và giám sát Hải Quan thuộc Tổng cục Hải Quan. Là cơ quan quản lý
và giám sát cấp cao nhất trong ngành Hải Quan. Do quy mô của quản lý và
giám sát Hải Quan là rộng lớn nên với khả năng và bằng kiến thức học tập
hiện có và sự định hướng của thầy giáo GS.TS Hoàng Đức Thân cùng với kết
quả thực tập em có được nên em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện giám sát Hải
Quan của cục giám sát và quản lý Hải Quan đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu vận tải bằng đường biển”.
Do thời gian nghiên cứu còn chưa đủ dài, kiến thức kinh nghiệm thực
tế chưa nhiều nên bài làm của em có những sai sót khó tránh khỏi. Em mong
thầy giáo – GS.TS Hoàng Đức Thân xem xét chỉnh sửa và góp ý cho em để
bài làm của em trở nên hoàn thiện hơn.
SV: Ng« Xu©n Trêng Líp : H¶i Quan 49
2
Chuyªn §Ò Thùc TËp Tèt NghiÖp
Em xin chân thành cám ơn thầy giáo – GS.TS Hoàng Đức Thân đã
hướng dẫn !
Em xin chân thành cám ơn !
CHƯƠNG 1
NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI

HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU
1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của giám sát Hải Quan đối với hàng
hóa XNK
1.1.1 Khái niệm giám sát Hải Quan
Theo từ điển bách khoa toàn thư Việt Nam đưa ra thì khái niệm “giám
sát là một hình thức hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc tổ chức xã hội
nhằm bảo đảm pháp chế, hoặc sự chấp hành những quy tắc chung nào
đó”.Theo khái niệm của từ điển bách khoa toàn thư thì giám sát là một hình
thức hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc của các tổ chức
cấp trên với cấp dưới nhằm mục đích đảm bảo những quy định, quyết định,
quy tắc đã ban hành có được thực hiện theo đúng quy định hay không.Trong
hoạt động của Quốc Hội thì giám sát là một chức năng của Quốc hội nhằm
đảm bảo cho việc các quy định của Hiến pháp, luật pháp được thực hiện.
Theo khoản 9 điều 4 luật Hải Quan định nghĩa “ Giám sát Hải Quan là
biện pháp nghiệp vụ do cơ quan Hải Quan áp dụng để bảo đảm sự nguyên
trạng của hàng hóa, phương tiện vận tải đang thuộc đối tượng quản lý của Hải
Quan”. Như vậy giám sát Hải Quan là biện pháp mang tính chất nghiệp vụ do
cơ quan Hải Quan ban hành và thực hiện để nhằm kiểm soát được khối lượng
hàng hóa xuất nhập khẩu, quá cảnh. Phương tiện vận tải xuất nhập cảnh, quá
cảnh. Các loại hình hang hóa xuất nhập khẩu nhằm thực hiện các chức năng
SV: Ng« Xu©n Trêng Líp : H¶i Quan 49
3
Chuyªn §Ò Thùc TËp Tèt NghiÖp
quản lý nhà nước về Hải Quan như thực hiện các thủ tục Hải Quan cho đúng
đối tượng, loại hình hàng hóa. Và thực hiện việc kiểm tra thu thuế và thông
quan hàng hóa.
1.1.2 Đặc điểm và bản chất của giám sát Hải Quan
Hải Quan Việt Nam có nhiệm vụ và trách nhiệm thực hiện kiểm tra
giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải. Đồng thời cũng có trách nhiệm phối
hợp với các cơ quan ban ngành liên quan phòng, chống buôn lậu và vận

chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới. Hải Quan Việt Nam có trách nhiệm
tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu và thống
kê hàng hóa xuất nhập khẩu để giúp các nhà quản lý đưa ra được chính sách
quản lý hợp lý. Cùng với đó là trên cơ sở thực tế đưa ra các kiến nghị chủ
trương và biện pháp quản lý nhà nước về Hải Quan đối với các hoạt động :
xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh, quá cảnh, chuyển khẩu. Và chính sách thuế
đối với hàng hóa xuất nhập khẩu. Giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu, người
và phương tiện vận tải xuất nhập cảnh, quá cảnh là mang tính chất tất yếu đối
với hoạt động của ngành Hải Quan.
Khi cơ quan Hải Quan được thành lập thì nhiệm cục giám sát hàng hóa
xuất nhập khẩu và phương tiện vận tải xuất nhập cảnh, quá cảnh được xuất
hiện. Dù là nhiệm cục giám sát không được quy định cụ thể, nhưng đã được
hình thành, gắn liền các nhiệm vụ của Hải Quan là luôn phát huy và hỗ trợ tốt
cho các hoạt động của Hải Quan. Khi luật Hải Quan ra đời thì giám sát Hải
Quan là một nhiệm vụ được quy định trong luật. Là một khâu không thể tách
rời trong quy trình nghiệp vụ của Hải Quan, hoạt động giám sát Hải Quan
đảm bảo cho các hoạt động khác của Hải Quan như : thủ tục thông quan, kiểm
soát Hải Quan, thu thuế , quản lý rủi ro và chống buôn lậu,… được thực hiện
theo đúng quy định của pháp luật.
SV: Ng« Xu©n Trêng Líp : H¶i Quan 49
4
Chuyªn §Ò Thùc TËp Tèt NghiÖp
Với thời buổi kinh tế thị trường phát triển mạnh như ngày nay Hải
Quan đã được hiện đại hóa và áp dụng nhiều kỹ thuật mới và tiên tiến trong
đó có kỹ thuật quản lý rủi ro. Áp dụng quản lý rủi ro, Hải Quan tập trung
kiểm tra các hoạt động thương mại và xuất nhập khẩu có độ rủi ro cao. Do
vậy việc giám sát đối với tất cả các hoạt động khác để đảm bảo thực hiện tốt
việc quản lý nhà nước về Hải Quan càng trở nên quan trọng hơn và không thể
thiếu được. Và khi Việt Nam đã là thành viên chính thức của tổ chức thương
mại thế giới WTO, trong bối cảnh toàn cầu hóa. Thương mại quốc tế phát

triển cả về chiều rộng và chiều sâu, khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu cùng
với phương tiện vận tải xuất nhập cảnh, quá cảnh ngày càng tăng theo cấp số
nhân. Khi thương mại quốc tế phát triển thì đi kèm với sự phát triển đó là các
hành vi buôn lậu và gian lận thương mại cũng gia tăng. Điều này làm cho
công tác kiểm tra, kiểm soát gặp không ít khó khăn. Phức tạp hơn là đòi hỏi
việc giám sát cần tăng cường hiệu quả và tiên tiến hơn nữa. Ngày nay khoa
học công nghệ phát triển không ngừng. Đặc biệt là tốc độ phát triển của công
nghệ thông tin, sự bùng nổ công nghệ thông tin đã làm cho công nghệ thông
tin phát triển với một tốc độ thật chóng mặt. Khi có công nghệ thông tin phát
triển thì đó là nền tảng để phát triển công nghệ tự động hóa đã tạo ra những
sản phẩm khoa học. Công nghệ tiên tiến và có nhiều ứng dụng trong các lĩnh
vực của đời sống, xã hội, làm cho các hoạt động kinh tế xã hội trong đó có
hoạt động của Hải Quan phát triển mạnh. Điều này đòi hỏi việc giám sát nói
chung và giám sát Hải Quan nói riêng cũng phải được phát triển đáp ứng với
nhu cầu mới của kinh tế xã hội và các hoạt động của Hải Quan.
Việc thực hiện hoạt động giám sát Hải Quan có thể có các đặc điểm
riêng sau:
Thứ nhất : Giám sát Hải Quan phải được thực hiện trong khoảng thời
gian khi hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập khẩu, phương tiện vận tải nhập cảnh
SV: Ng« Xu©n Trêng Líp : H¶i Quan 49
5
Chuyªn §Ò Thùc TËp Tèt NghiÖp
hoặc quá cảnh hoặc xuất cảnh được đặt trong địa bàn hoạt động của Hải Quan
cho đến khi hàng hóa được thông quan.
Thứ hai : Tất cả các hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập khẩu, các phương
tiện vận tải xuất cảnh hoặc nhập cảnh hoặc quá cảnh không phân biệt xuất xứ,
quốc tịch khi đặt trong địa bàn hoạt động của Hải Quan phải chịu dưới sự
kiểm tra và giám sát của Hải Quan.
Thứ ba : Giám sát Hải Quan phải được tiến hành một cách công khai và
minh bạch.

Thứ tư : Các quy định liên quan đến hoạt động giám sát Hải Quan phải
bảo đảm tính nhất quán, hợp pháp và hướng tới hiện đại hóa Hải Quan.
Thứ năm : Hoạt động giám sát phải tạo thuận lợi cho hoạt động giao
lưu thương mại quốc tế và đảm bảo chức năng quản lý của cơ quan Hải Quan.
1.1.3 Vai trò của giám sát Hải Quan
Trong điều kiện giao lưu và hội nhập kinh tế toàn cầu, lúc này các rào
cản về thuế quan và hàng rào kỹ thuật ngày càng được nhiều quốc gia dỡ bỏ
thì nhiệm cục giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất
nhập cảnh, quá cảnh của Hải Quan ngày càng trở nên quan trọng bởi nhiều lý
do. Thứ nhất là khi Việt Nam đã là thành viên chính thức của tổ chức thương
mại thế giới WTO, cùng với đó là Việt Nam tham gia ngày càng nhiều vào
các tổ chức hợp tác kinh tế song phương và đa phương, và Việt Nam cũng
tham gia ký kết các hiệp định, điều khoản về kinh tế. Để thúc đẩy hoạt động
giao lưu thương mại quốc tế khi hàng rào thuế quan ngày càng bị cắt giảm.
Lúc này hàng rào kỹ thuật phi thuế quan là biện pháp tốt nhất có thể có được
sử dụng để bảo hộ sản xuất trong nước, chính vì vậy giám sát Hải Quan là
một biện pháp hữu hiệu để thực hiện các hàng rào kỹ thuật phi thuế quan.
Trong thời buổi bùng nổ công nghệ thông tin, khoa học kỹ thuật phát triển và
các ứng dụng công nghệ tiên tiến sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động
giám sát Hải Quan, nhưng đồng thời cũng đòi hỏi ngành Hải Quan nói chung
và cục giám sát và quản lý Hải Quan phải nâng cao chất lượng đội ngũ cán
SV: Ng« Xu©n Trêng Líp : H¶i Quan 49
6
Chuyªn §Ò Thùc TËp Tèt NghiÖp
bộ, nhân viên giám sát để đáp ứng được thực tiễn khách quan. Ngoài hai lý do
trên còn nhiều lý do khách quan đưa lại.
Để xác định chính xác được vai trò của giám sát Hải Quan có thể nói đến
các cơ sở pháp lý quốc tế áp dụng cho Việt Nam và cơ sở pháp lý quốc gia.
Về cơ sở pháp lý quốc tế áp dụng cho Việt Nam thì các cơ sở pháp lý
quốc tế đó là các văn bản do các quốc gia tham gia thỏa thuận và xây dựng

thường được gọi là các điều ước quốc tế. Gồm các điều ước quốc tế về Hải
Quan và các điều ước quốc tế liên quan đến Hải Quan.Các điều ước quốc tế
liên quan đến hoạt động giám sát Hải Quan gồm có: Công ước về thành lập
hội đồng hợp tác Hải Quan ( Customs Cooperation Council – CCC ) nay là tổ
chức Hải Quan thế giới ( World Customs Organization – WCO ); Công ước
Kyoto 1973 và công ước Kyoto sửa đổi 1999 về đơn giản, hài hòa thủ tục Hải
Quan; Công ước HS về phân loại hang hóa năm 1988; Hiệp định chung về
thuế quan và thương mại GATT; Hiệp định thỏa thuận về thực thi quyền sở
hữu trí tuệ tại biên giới ( hiệp định TRIPS); Hiệp định về Hải Quan ASEAN
1997; Công ước luật biển 1982; Công ước Chicago về hàng không quốc tế
năm 1944; …
Ngoài ra còn có cơ sở pháp lý quốc gia. Khi Việt Nam gia nhập tổ chức
thương mại thế giới – WTO , chúng ta phải thực hiện nhiều cam kết mà WTO
đưa ra, trong đó có những vấn đề liên quan đến lĩnh vực Hải Quan. Đặc biệt là
xây dựng thủ tục Hải Quan phải tuân theo các chuẩn mực được quy định
trong công ước Kyoto và công ước Kyoto sửa đổi. Đó là Luật Hải Quan năm
2001 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật Hải Quan năm 2005 nội địa
hóa luật; Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 quy định chi tiết thi
hành Luật Hải Quan về thủ tục Hải Quan, chế độ kiểm tra, giám sát Hải Quan;
Thông tư 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ tài chính về hướng dẫn
thủ tục Hải Quan, kiểm tra và giám sát Hải Quan, thuế xuất nhập khẩu và
SV: Ng« Xu©n Trêng Líp : H¶i Quan 49
7
Chuyªn §Ò Thùc TËp Tèt NghiÖp
quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu; Nghị định 12/2006/NĐ-CP ngày
23/1/2006 quy định chi tiết thi hành luật thương mại; …
1.2 Chức năng và quyền hạn của Cục giám sát Hải Quan và quản lý
Hải Quan thuộc tổng cục Hải Quan Việt Nam
1.2.1 Đặc điểm của tổng cục Hải Quan và của Cục giám sát và quản lý
Hải Quan thuộc tổng cục Hải Quan

Hoạt động giám sát của Hải Quan được tiến hành thường xuyên và là
nhiệm vụ quan trọng để thực hiện tốt các nhiệm vụ khác của Hải Quan. Vì thế
giám sát Hải Quan là phải giám sát theo dõi đảm bảo tính nguyên trạng và
phối hợp với đơn vị có liên quan để nắm bắt, quản lý lượng hàng hóa xuất
nhập khẩu, chuyển khẩu và quản lý phương tiện vận tải xuất nhập cảnh, quá
cảnh. Đảm bảo tất cả hàng hóa tham gia hoạt động xuất nhập khẩu, chuyển
khẩu và phương tiện vận tải xuất nhập cảnh, quá cảnh đều phải tuân thủ
những quy định của pháp luật Hải Quan. Giám sát Hải Quan là để ngăn ngừa
và phát hiện xử lý những hành vi làm thay đổi tính nguyên trạng của hàng hóa
đang chịu sự giám sát của Hải Quan và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
Giám sát Hải Quan có hiệu quả là tiền đề cho việc thực hiện thủ tục Hải
Quan, kiểm tra Hải Quan và tính thuế cùng các vấn đề khác được thực hiện
theo đúng quy định và đúng đối tượng. Không những thế hoạt động giám sát
Hải Quan còn phải tạo thuận lợi tối đa cho các hoạt động xuất nhập khẩu
nhưng vẫn phải đảm bảo chức năng quản lý nhà nước về Hải Quan.
Những đối tượng chịu sự giám sát Hải Quan gồm có: hàng hóa đã làm
xong thủ tục Hải Quan xuất khẩu nhưng chưa xuất khẩu, hàng hóa đã làm
xong thủ tục Hải Quan nhập khẩu nhưng chưa được thông quan, hàng hóa
xuất nhập khẩu chưa làm thủ tục Hải Quan và đang được lưu kho bãi thuộc
phạm vi địa bàn hoạt động của cơ quan Hải Quan, hàng hóa và phương tiện
vận tải xuất nhập cảnh và quá cảnh, hàng hóa và phương tiện vận tải chuyển
cửa khẩu, hàng hóa và phương tiện vận tải chuyển cảng.
SV: Ng« Xu©n Trêng Líp : H¶i Quan 49
8
Chuyªn §Ò Thùc TËp Tèt NghiÖp
Về địa bàn giám sát Hải Quan nói chung thì trong địa bàn hoạt động
của Hải Quan, cơ quan Hải Quan chịu trách nhiệm kiểm tra giám sát và kiểm
soát đối với hàng hóa và phương tiện vận tải. Địa bàn giám sát Hải Quan là
địa bàn hoạt động của Hải Quan nơi có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và
phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh và quá cảnh gồm có: Các khu vực

cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng biển quốc tế. Cảng
hàng không dân dụng và quốc tế, các địa điểm làm thủ tục Hải Quan ngoài
cửa khẩu, khu chế xuất, kho ngoại quan, kho bảo thuế, khu vực ưu đãi Hải
Quan, bưu điện quốc tế, các địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất nhập khẩu, nhập
khẩu trong lãnh thổ và trên vùng biển thực hiện quyền chủ quyền của Việt
Nam, trụ sở doanh nghiệp khi tiến hành kiểm tra sau thông quan và các địa
bàn hoạt động Hải Quan theo quy định khác của pháp luật. Các khu vực có
ranh giới cụ thể tại khu vực cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc
tế, cảng biển quốc tế. Cảng hàng không dân dụng và quốc tế, các địa điểm
làm thủ tục Hải Quan ngoài cửa khẩu, khu chế xuất, kho ngoại quan, kho bảo
thuế, khu vực ưu đãi Hải Quan, bưu điện quốc tế, các địa điểm kiểm tra hàng
hóa xuất nhập khẩu, nhập khẩu trong lãnh thổ và trên vùng biển thực hiện
quyền chủ quyền của Việt Nam, trụ sở doanh nghiệp khi tiến hành kiểm tra
sau thông quan.
Đối với địa bàn giám sát Hải Quan tại của khẩu cảng biển, cảng sông
quốc tế. Tại các cửa khẩu cảng biển, cảng sông quốc tế. Hải Quan thực hiện
giám sát tại khu vực ngăn cách tính từ đường ranh giới phía ngoài của vùng
nước cảng có hàng hóa ra vào cảng chịu sự giám sát Hải Quan đến ranh giới
các cổng cảng. Cụ thể gồm các kho bãi, cầu cảng, nhà xưởng, khu hành chính
và dịch vụ hàng hải. Vùng nước trước cầu cảng, vùng neo đậu, chuyển tải,
vùng tránh bão, vùng nước của của nhiều cảng gần kề nhau và luồng quá
cảnh. Khu vực đón trả hoa tiêu vào đến cảng và nơi quy định cho tàu, thuyền
SV: Ng« Xu©n Trêng Líp : H¶i Quan 49
9
Chuyªn §Ò Thùc TËp Tèt NghiÖp
xuất cảnh hoặc nhập cảnh, quá cảnh neo đậu để chờ vào cảng biển, cảng sông
quốc tế. Neo đậu để chuyển tải vào các luồng lạch từ các khu vực nói trên vào
cảng biển cảng sông quốc tế. Và những khu vực khác do thủ tướng chính phủ
quy định.
1.2.2 Chức năng của cục giám sát và quản lý Hải Quan

Cục giám sát quản lý về hải quan là đơn vị trực thuộc Tổng cục Hải
quan, có chức năng tham mưu, giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quản
lý, chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trong ngành hải quan thực hiện thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh (sau đây gọi tắt là
nghiệp vụ giám quản) và trực tiếp chỉ đạo tổ chức thực hiện nghiệp vụ giám
quản theo quy định của pháp luật. Đồng thời Cục giám sát quản lý về hải
quan có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc
Nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật.
1.2.3 Quyền hạn của cục giám sát và quản lý Hải Quan
Thứ nhất : Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan để trình Bộ
trưởng Bộ Tài chính:
Văn bản quy phạm pháp luật; các văn bản quy định về thủ tục hải quan
và kiểm tra, giám sát hải quan thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ
Tài chính;
Các chương trình, đề án về thủ tục hải quan và kiểm tra, giám sát
hải quan;
Ý kiến tham gia với các Bộ, ngành về các văn bản quy phạm pháp luật
hướng dẫn việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập cảnh phương tiện
vận tải có liên quan đến thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
Quyết định thành lập địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa
điểm làm thủ tục hải quan tại cảng nội địa (ICD); ban hành mẫu tờ khai hải quan;
SV: Ng« Xu©n Trêng Líp : H¶i Quan 49
10
Chuyªn §Ò Thùc TËp Tèt NghiÖp
Giải quyết các vướng mắc về nghiệp vụ giám quản vượt quá thẩm
quyền quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
Thứ hai : Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xem xét, quyết định:
Quy chế, quy trình nghiệp vụ về thủ tục hải quan và kiểm tra, giám sát
hải quan;

Văn bản trả lời chính sách, chế độ, quy trình thủ tục hải quan và kiểm tra,
giám sát hải quan thuộc thẩm quyền của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;
Ý kiến kiến nghị với các Bộ, ngành về giải quyết các vướng mắc liên
quan đến thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
Thành lập kho ngoại quan, địa điểm kiểm tra hàng hóa tập trung, địa
điểm thu gom hàng lẻ (CFS), địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu ở biên
giới thuộc khu kinh tế cửa khẩu; việc trang bị phương tiện, thiết bị kiểm tra,
giám sát hải quan;
Xử lý các vướng mắc của các tổ chức, cá nhân về thủ tục hải quan,
kiểm tra, giám sát hải quan vượt quá thẩm quyền của Cục Giám sát quản lý về
hải quan.
Tổ chức triển khai thực hiện các quy định về thủ tục hải quan và kiểm
tra, giám sát hải quan:
Hướng dẫn, giải thích về thủ tục hải quan, các quy chế, quy trình kiểm
tra, giám sát hải quan theo quy định của pháp luật và của Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan;
Tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật, các quy chế, quy trình
nghiệp vụ trong lĩnh vực được phân công quản lý;
Giải quyết các vướng mắc về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát
hải quan đối với cơ quan hải quan các cấp, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
trong phạm vi các quy định của pháp luật và quy trình nghiệp vụ của Tổng
cục Hải quan.
SV: Ng« Xu©n Trêng Líp : H¶i Quan 49
11
Chuyªn §Ò Thùc TËp Tèt NghiÖp
Chỉ đạo, kiểm tra cơ quan hải quan các cấp trong việc:
Thực hiện thủ tục hải quan và kiểm tra, giám sát hải quan;
Tổ chức thực hiện việc thành lập địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài
cửa khẩu, địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng nội địa (ICD), thành lập kho
ngoại quan, địa điểm kiểm tra hàng hóa tập trung, địa điểm thu gom hàng lẻ

(CFS), địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu ở biên giới thuộc khu kinh tế
cửa khẩu theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Tổ chức thực hiện các công việc về cải cách, hiện đại hóa và hội nhập
về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định của pháp luật
và phân công của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
Nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực thủ
tục hải quan và kiểm tra, giám sát hải quan.
Tham gia xây dựng chương trình, giáo trình và giảng dạy nghiệp vụ về
thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan.
Tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả thực hiện chính sách pháp luật
hải quan liên quan đến thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát hải quan.
Quản lý cán bộ, công chức và tài chính, tài sản được giao theo quy định
của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ Tài chính.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
giao và theo quy định của pháp luật.
Về cơ cấu tổ chức bộ máy của Cục giám sát và quản lý Hải Quan gồm có:
Phòng Tổng hợp.
Phòng Giám quản hàng hóa xuất nhập khẩu thương mại (gọi tắt là
Phòng Giám quản 1).
Phòng Giám quản hàng hóa đầu tư, gia công và chế xuất (gọi tắt là
Phòng Giám quản 2).
SV: Ng« Xu©n Trêng Líp : H¶i Quan 49
12
Chuyªn §Ò Thùc TËp Tèt NghiÖp
Phòng Giám quản phương tiện xuất nhập cảnh và hàng hóa khác (gọi
tắt là Phòng Giám quản 3).
Nhiệm vụ cụ thể của các phòng do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
quy định.Biên chế của Cục Giám sát quản lý về hải quan do Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan quyết định trong tổng số biên chế được giao.
1.3 Thủ tục, hình thức và các phương tiện kỹ thuật dùng để giám sát

Hải Quan
1.3.1 Thủ tục giám sát Hải Quan
Thủ tục giám sát và quản lý đối với hàng xuất nhập khẩu làm thủ tục
hải quan do Bộ Công Thương ban hành đối với : Giám sát và quản lý hàng
hóa nhập khẩu bằng đường biển. Chủ hàng hay người thay mặt xuất trình với
hải quan bản lược khai hàng hóa để làm thủ tục hải quan (theo mẫu của hải
quan) hoặc giấy tờ thay thế được hải quan công nhận kèm theo những giấy tờ
khác cần thiết cho việc làm thủ tục hải quan. Công chức Hải quan xem xét
giấy tờ, kiểm tra sơ bộ hàng hóa, làm thủ tục niêm phong và chứng nhận vào
bản lược khai hàng hóa hoặc giấy tờ thay thế, quy định địa điểm phải chuyển
hàng tới để trình cơ quan hải quan làm thủ tục kiểm hóa.
Giám sát và quản lý hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển. Chủ hàng
hay người thay mặt phải nộp cho hải quan tờ khai hàng xuất khẩu (theo mẫu
của hải quan) có chứng nhận đã làm thủ tục hải quan và xuất trình các giấy tờ
cần thiết khác để cơ quan hải quan cửa khẩu kiểm tra lại.
Niêm phong hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu. Hải quan niêm
phong những hàng hóa xuất nhập khẩu, công cụ vận tải hoặc kho hàng xuất
nhập khẩu còn trong phạm vi giám sát và quản lý của hải quan. Công cụ vận
tải hay kho niêm phong phải có đủ những điều kiện do hải quan quy định để
đảm bảo số lượng, quy cách phẩm chất hàng bên trong. Tất cả những niêm
phong đều phải có dấu hiệu riêng của hải quan. Chủ hàng, chủ công cụ vận
SV: Ng« Xu©n Trêng Líp : H¶i Quan 49
13
Chuyªn §Ò Thùc TËp Tèt NghiÖp
tải, chủ kho hàng xuất nhập khẩu có trách nhiệm giữ nguyên vẹn niêm phong
và không được tùy tiện thay đổi hoặc làm suy suyển niêm phong. Việc niêm
phong phải do hải quan quyết định và phải có nhân viên hải quan chứng kiến.
Việc giám sát hải quan đối với hàng chuyển cửa khẩu từ cửa khẩu nhập
về khu phi thuế quan và ngược lại. Đối với khu phi thuế quan có đặc thù là
khu vực ưu đãi thuế quan nên việc vận chuyển hàng hoá nhập khẩu từ cửa

khẩu nhập về khu phi thuế quan và ngược lại cần được giám sát để bảo đảm
hàng hoá không bị thẩm lậu vào nội địa trong quá trình vận chuyển. Tổng cục
Hải quan đã có văn bản số: 5513/TCHQ-CNTT ngày 21/9/2010 gửi Cục Hải
quan các tỉnh, thành phố về việc thực hiện công tác giám sát trong quy trình
thủ tục hải quan. Và Tổng cục Hải quan đã tổ chức hội thảo xây dựng quy
trình giám sát, quản lý hải quan tại cửa khẩu cảng biển quốc tế. Hội thảo
nhằm lấy ý kiến từ cơ sở để trong quá trình hoàn thiện, quy trình đạt được yêu
cầu thực tiễn quản lý.
1.3.2 Hình thức giám sát Hải Quan
Có nhiều hình thức và cách thức giám sát Hải Quan đối với hàng hóa xuất
nhập khẩu và phương tiện vận tải xuất nhập cảnh, quá cảnh và vận chuyển trên
đường. Các hình thức giám sát gồm có: Niêm phong Hải Quan, Giám sát trực
tiếp của công chức Hải Quan, Giám sát bằng phương tiện kỹ thuật.
Đối với niêm phong Hải Quan thì niêm phong là việc của cơ quan có
thẩm quyền thực hiện các biện pháp đóng kín và ghi dấu hiệu hoặc dán nhãn,
kẹp chì, đóng dấu giáp lai trên hồ sơ tài liệu, vật chứng, đồ vật, tài sản của cá
nhân, cơ quan, tổ chức để không cho phép các cá nhân tùy tiện mở sử dụng
hay tiêu hủy những vật, tài liệu,… để thực hiện quyết định của cơ quan có
thẩm quyền liên quan đến vật hoặc tài liệu đó. Thực chất niêm phong Hải
Quan là một hình thức giám sát của Hải Quan nhằm đảm bảo sự nguyên
trạng của hàng hóa và phương tiện vận tải đang đặt dưới sự giám sát của cơ
SV: Ng« Xu©n Trêng Líp : H¶i Quan 49
14
Chuyªn §Ò Thùc TËp Tèt NghiÖp
quan Hải Quan. Niêm phong Hải Quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu và
phương tiện vận tải xuất nhập cảnh cần: chắc và bền, có thể thực hiện dễ dàng
và nhanh chóng, dễ kiểm tra và dễ xác nhận, không thể xóa bỏ hay sửa mà
không làm hỏng hay có những hành vi gian lận mà không để lại một dấu tích
nào, không thể sử dụng một niêm phong cho nhiều lần trừ loại niêm phong
được sản xuất để sử dụng nhiều lần, niêm phong được sản xuất và thiết kế sao

cho các hành vi sao chép hoặc làm giả không thể thực hiện được hoặc khó mà
thực hiện được.
Các loại niêm phong của Hải Quan cần: Có kích thước và chiều của
niêm phong phải làm sao để người ta dễ dàng phân biệt được với các loại
niêm phong khác, đối với từng loại niêm phong phải có những chuẩn mực
nhất đinh, chất liệu sử dụng làm niêm phong phải đảm bảo tính chất ổn định
trong thời gian nhất định tránh hiện tượng niêm phong bị hỏng quá nhanh
nhưng cũng phải tránh hoặc hạn chế được việc làm giả hay gian lận niêm
phong một cách bất hợp pháp, chất liệu sử dụng làm niêm phong phải thống
nhất. Niêm phong Hải Quan phải chỉ ra được: đó là niêm phong Hải Quan,
quốc gia đã đóng dấu niêm phong, đơn vị Hải Quan đã tiến hành đóng dấu và
niêm phong.
Các trường hợp phải tiến hành niêm phong Hải Quan được quy định
trong điểu 14 nghị định 154/2005/NĐ-CP ra ngày 15/12/2005 đã quy định chi
tiết thực hiện một số điều của luật Hải Quan, quy định các trường hợp sau
phải được niêm phong Hải Quan: hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu, hàng
hóa nhập khẩu chuyển cảng được dỡ xuống cửa khẩu nhập và xếp lên phương
tiện vận tải khác để vận chuyển về cảng đích, hàng hóa xuất khẩu được kiểm
tra tại địa điểm ngoài của khẩu vận chuyển ra cửa khẩu xuất, hàng hóa xuất
khẩu do Hải Quan cửa khẩu xuất kiểm tra thực tế.
Ngành Hải Quan chủ yếu sử dụng 3 hình thức niêm phong: Niêm phong
bằng giấy niêm phong Hải Quan, niêm phong bằng giây, niêm phong bằng kẹp
SV: Ng« Xu©n Trêng Líp : H¶i Quan 49
15
Chuyªn §Ò Thùc TËp Tèt NghiÖp
chì. Việc thực hiện niêm phong này dễ thực hiện, phù hợp với việc đóng hàng
bằng container hoặc các thùng chứa đặc chủng,… Nhưng các loại niêm phong
này dễ bị hỏng do va chạm hoặc bốc dỡ, bảo quản không cẩn thận.
Đối với việc giám sát trực tiếp của công chức Hải Quan thì đây là biện
pháp truyền thống nhằm đảm bảo thực hiện nhiệm cục giám sát của Hải

Quan. Tùy từng loại hình hàng hóa và phương tiện vận tải mà nhiệm vụ của
công chức phải thực hiện nhiệm cục giám sát là khác nhau. Đặc biệt không áp
dụng phương thức giám sát trực tiếp đối với hàng hóa được lưu giữ hoặc vận
chuyển ở ngoài phạm vi hoạt động, địa bàn hoạt động của Hải Quan. Trừ
trường hợp cần thiết do tổng cục trưởng tổng cục Hải Quan quy định. Hiện
nay ở Việt Nam thì chủ yếu là áp dụng giám sát trực tiếp của công chức Hải
Quan là phương thức giám sát chính, vì việc áp dụng các thành tựu của khoa
học kỹ thuật còn nhiều hạn chế. Nhiệm vụ của công chức giám sát Hải Quan
trực tiếp là đảm bảo hàng hóa xuất khẩu được xuất khẩu đúng. Hàng nhập
khẩu được làm thủ tục đầy đủ tránh hiện tượng thẩm lậu vào nội địa. Đồng
thời đảm bảo cho phương tiện vận tải thực hiện đúng các quy định xuất nhập
cảnh hoặc quá cảnh quản lý tốt hàng hóa gửi trong kho ngoại quan. Giám sát
cho hàng hóa thực hiện chuyển cửa khẩu, chuyển cảng. Ngoài việc thực hiện
nhiệm cục giám sát tại các khu vực xuất nhập khẩu trong những trường hợp
cụ thể và cần thiết. Công chức Hải Quan còn thực hiện phương thức giám sát
và áp tải hàng hóa và phương tiện trên đường đi để đảm bảo hàng hóa và
phương tiện vận tải đi đúng tuyến đường và đúng thời gian quy định. Tránh
hiện tượng thất thoát hàng hóa hoặc tráo đổi hàng hóa.
SV: Ng« Xu©n Trêng Líp : H¶i Quan 49
16
Chuyªn §Ò Thùc TËp Tèt NghiÖp
1.3.3 Phương tiện kỹ thuật phục cục giám sát Hải Quan
Hiện nay việc áp dụng các thành tựu của khoa học kỹ thuật được thực
hiện rộng rãi và phổ biến trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Riêng
trong lĩnh vực Hải Quan thì đã có nhiều thiết bị mới và hiện đại đã được đưa
vào phục vụ cho hoạt động kiểm tra, kiểm soát và giám sát Hải Quan. Hải
Quan phải sử dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại để giám sát là vì số
lượng hàng hóa lớn, lượng hàng hóa tham gia vào các hoạt động thương mại
quốc tế ngày càng tăng đồng thời đa dạng cả về số lượng, chất lượng và
chủng loại. Trong điều kiện nguồn lực Hải Quan là có hạn như hiện nay thì

việc áp dụng các phương tiện kỹ thuật để hỗ trợ giám sát là một giải pháp hữu
hiệu nhằm giảm tải sự quá tải cho cơ quan Hải Quan. Hiện đại hóa Hải Quan
ngoài việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về Hải Quan mà còn có
chức năng tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thương mại. Vì vậy việc áp
dụng thành quả khoa học kỹ thuật hiện đại và công nghệ tự động hóa vào hoạt
động giám sát là một biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động của Hải
Quan. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho các hoạt động giao lưu
thương mại quốc tế.
Giám sát băng phương tiện kỹ thuật là cách thức hợp lý để phối hợp và
chia sẻ thông tin giữa các cơ quan Hải Quan với các cơ quan, đơn vị có liên
quan đến đối tượng đang thuộc sự quản lý của cơ quan Hải Quan. Có các
phương tiện giám sát kỹ thuật hiện nay là: giám sát bằng gương, giám sát
bằng máy đếm, giám sát bằng camera, giám sát bằng máy soi, giám sát bằng
cách gắn chíp điện tử kết hợp định vị GPS.
Đối với việc sử dụng gương cầu để giám sát các hoạt động Hải Quan
tại các địa điểm trong địa bàn Hải Quan như các hoạt động đi lại của hành
khách và phương tiện vận tải xuất nhập cảnh, của hàng hóa xuất nhập khẩu.
Cách giám sát này là đơn giản, tiện lợi, chi phí thấp. Nhưng không thể giám
sát vào ban đêm hay khi thời tiết xấu, yêu cầu phải có công chức Hải Quan
SV: Ng« Xu©n Trêng Líp : H¶i Quan 49
17
Chuyªn §Ò Thùc TËp Tèt NghiÖp
ngồi trực tiếp quan sát gương. Không chỉ vậy mà hình ảnh quan sát không lưu
giữ được mà chỉ kiểm tra, giám sát có tính chất thời điểm.
Đối với việc giám sát bằng máy đếm tự động thì việc đếm các phương
tiện vận tải hoặc hành khách đi qua một địa điểm nhất định. Việc giám sát này
dựa trên thiết bị đếm quang học. Với cách giám sát này thì có thể sử dụng để
đếm số lượng hành khách và phương tiện vận tải qua lại các cửa khẩu cũng như
qua lại các cảng. Nơi chỉ có một đường duy nhất cho các phương tiện và hành
khách đi qua. Cách giám sát này có thể cho chúng ta chính xác số lượt phương

tiện hay hành khách đã đi qua nơi cần kiểm tra và giám sát. Nhưng cách giám sát
này chỉ cho chúng ta biết được số lượt qua lại của phương tiện, hành khách mà
không thể hiện được bằng hình ảnh. Cũng như không giám sát được hoạt động
của phương tiện vận tải cũng như các hoạt động của hành khách.
Việc sử dụng camera để giám sát các hoạt động của hành khách và các
phương tiện vận tải. Cách giám sát này cho phép giám sát từ xa và có thể lưu
SV: Ng« Xu©n Trêng Líp : H¶i Quan 49
18
Chuyªn §Ò Thùc TËp Tèt NghiÖp
được toàn bộ cách hoạt động của hành khách và phương tiện vận tải trong
phạm vi kiểm tra và giám sát của Hải Quan. Các hình ảnh giám sát được các
camera giám sát, camera an ninh thu lại và được truyền về trung tâm quán sát
qua đường cáp tín hiệu hoặc qua thiết bị truyền tín hiệu không dây. Nên việc
giám sát được tiến hành khá kín đáo và ở mọi nơi, mọi lúc cần giám sát. Có
nhiều hình thức giám sát bằng camera khác nhau. Như sử dụng camera
thường để lắp đặt công khai, sử dụng camera ngụy trang để giám sát những
điểm nhạy cảm, sử dụng camera hồng ngoại để có thể quan sát và giám được
và ban đêm hay khi thời tiết xấu,…. Việc giám sát bằng camera thì có nhiều
lựa chọn cho cán bộ công chức Hải Quan. Đó là lựa chọn loại hình camera
phù hợp với khu vực cần giám sát và cũng có thể lựa chọn lưu giữ hình ảnh
giám sát hoặc không lưu giữ. Cách giám sát này khá tiện lợi vì có thể lưu giữ
được hình ảnh và phân tích được hình ảnh ở bất kỳ thời điểm nào mà cơ quan
chức năng yêu cầu. Vùng quan sát khá rộng và có thể kết hợp với hệ thống
thiết bị cảnh báo để giám sát hiệu quả hơn. Nhưng cách giám sát bằng camera
này đòi hỏi sự đồng bộ hóa cao, trình độ nhân lực của cán bộ công chức Hải
Quan phải có trình độ kỹ thuật nhất định. Không những thế, mà chi phí ban
đầu để lắp đặt và xây dựng khu điều khiển và giám sát trung tâm cũng rất lớn.
Gần đây máy soi được đưa vào sử dụng để phục cục giám sát Hải
Quan. Máy soi là thiết bị kiểm tra được hàng hóa chứa trong các hộp kín mà
không cần phải mở hộp chứa đựng hàng hóa. Khi các hộp kín chứa đựng hàng

hóa như container, thùng chứa chuyên dụng,… đi qua máy soi thì máy soi có
thể lưu giữ lại được hình ảnh của hàng hóa. Việc sử dụng máy soi có thể cung
cấp thông tin về hàng hóa cho các bộ phận giám sát ở phía sau.Cách giám sát
này kiểm tra và giám sát được hàng hóa chứa trong các thùng kín chuyên
dụng hoặc container. Kiểm tra giám sát được các lô hàng có độ rủi ro cao.
Nhưng cách giám sát này yêu cầu vốn đầu tư lắp đặt ban đầu lớn và cần một
SV: Ng« Xu©n Trêng Líp : H¶i Quan 49
19
Chuyªn §Ò Thùc TËp Tèt NghiÖp
không gian để đặt thiết bị. Trình độ của cán bộ công chức Hải Quan phải có
trình độ kỹ thuật nhất định.
Hiện đại nhất hiện nay là sử dụng chíp điện tử và định vị toàn cầu GPS.
Dựa trên nền tảng của chíp điện tử chúng ta có thể gắn chíp điện tử vào hàng
hóa cần giám sát. Chíp điện tử được tích hợp hệ thống giám sát và kiểm soát
với vai trò bộ điều khiển trung tâm, rồi kết hợp với các khối GSM-GPS nhằm
thu thập và xử lý thông số từ hàng hóa cần được giám sát. Tất cả những thông
tin được chíp gửi về trung tâm điều hành. Ngoài dữ liệu được cập nhật định
kỳ thì công chức Hải Quan có thể kiểm tra đột xuất trạng thái của hàng hóa.
Cách giám sát này để quản lý và giám sát lộ trình của phương tiện vận tải
hàng hóa, lộ trình cá nhân và chống trôm. Bảo vệ hàng hóa trên đường vận
chuyển. Cách giám sát này được sử dụng để giám sát các phương tiện vận tải
và hàng hóa ở những nơi xa như vùng rừng núi và trên biển. Hiệu quả của
giám sát bằng cách gắn chíp và sử dụng hệ thống định vị toàn cầu GPS là rất
cao. Nhưng để đạt được kết quả giám sát đó thì đòi hỏi thiết bị đồng bộ, cơ sở
hạ tầng phải tốt, và quan trọng nhất là trình độ con người phải cao thì mới có
thể điều khiển và kiểm soát được toàn bộ hệ thống này.
1.4 Kinh nghiệm quốc tế về giám sát Hải Quan
Hiện nay mỗi một quốc gia có một kinh nghiệm giám sát Hải Quan
khác nhau. Đa số kinh nghiệm giám sát là dựa trên nền tảng quốc phòng an
ninh, phòng chống buôn lậu, buôn bán ma túy, rửa tiền, chống thất thu ngân

sách nhà nước. Mỗi một quốc gia thì có các mức độ giám sát và cơ sở hạ tầng
để hỗ trợ giám sát là khác nhau, các quy định giám sát của mỗi một quốc gia
thì cũng có các yêu cầu chặt chẽ khác nhau. Nên chúng ta chỉ có thể tổng kết
và học hỏi được kinh nghiệm giám sát Hải Quan ở một số quốc gia. Và dưới
đây là kinh nghiệm giám sát Hải Quan thực tế của Mỹ, Anh và Liên minh
châu âu – EU.
SV: Ng« Xu©n Trêng Líp : H¶i Quan 49
20
Chuyªn §Ò Thùc TËp Tèt NghiÖp
Hiện nay Hải Quan thế giới chủ yếu sử dụng các phương pháp giám sát
Hải Quan như: giám sát bằng gương, giám sát bằng máy đếm, giám sát bằng
camera, giám sát bằng chíp điện tử và kết hợp với hệ thống định vị toàn cầu
GPS. Các quốc gia nhanh chóng đưa ứng dụng công nghệ vào phục cục giám
sát Hải Quan. Hỗ trợ các cán bộ công chức Hải Quan thực hiện việc giám sát
một cách có hiệu quả hơn. Điển hình như Mỹ, sau một thời gian nghiên cứu
và phát triển thì đã cho ra đời loại máy soi xuyên tường. Một loại máy soi do
Bộ An ninh nội địa và Bộ Quốc phòng Mỹ triển khai nghiên cứu có khả năng
nhìn xuyên tường, xuyên qua các loại bao bì hoặc quần áo ở khoảng cách
hàng trăm mét. Máy soi này sử dụng sóng terahertz, một phần trong dải quang
phổ, nằm giữa hồng ngoại và vi sóng.Máy soi sẽ chiếu 2 tia laser có tần số
khác nhau vào mục tiêu, khiến mục tiêu phát ra bức xạ terahertz. Bức xạ
terahertz lại phát ra các huỳnh quang riêng, tùy theo chất liệu của mục tiêu.
Dựa trên huỳnh quang này, người ta có thể xác định được vật nghi ngờ trong
một chiếc túi xách ở cách xa hàng trăm mét là chìa khóa ô tô, mỹ phẩm, hay
vũ khí. Trong lĩnh vực quốc phòng, loại máy soi này sẽ được sử dụng để phát
hiện bom mìn từ xa, hoặc rà soát nhằm tạo một vành đai an toàn quanh các
khu vực cắm chốt. Đây là một sản phẩm quốc phòng nhưng nó được ứng
dụng vào việc giám sát Hải Quan để phục vụ công tác giám sát và quản lý,
đồng thời phục vụ công tác phòng chống buôn lậu, phòng chống khủng bố,
buôn bán ma túy,….

Hay như đối với vương quốc anh thì vì an ninh quốc gia và cũng hỗ trợ
giám sát Hải Quan thì cũng đã trang bị máy soi xuyên quần áo ở các sân bay
hoặc cầu cảng. Trước mắt chỉ một phần nhỏ trong số hành khách sử dụng dịch
vụ bay được lựa chọn để yêu cầu phải qua máy soi này. Bộ trưởng giao thông
Anh Lord Adonis cho biết hình thức dùng máy soi "xuyên quần áo" để kiểm
tra hành khách nhằm giúp các nhân viên an ninh và hải quan phát hiện ra chất
SV: Ng« Xu©n Trêng Líp : H¶i Quan 49
21
Chuyªn §Ò Thùc TËp Tèt NghiÖp
nổ hoặc các vật nguy hiểm khác có thể giấu trong người hành khách. Máy soi
xuyên quần áo này được đưa ra dùng như một biện pháp tăng cường an ninh
cho chuyến bay bất chấp lời cảnh báo của Trevor Phillips, người đứng đầu ủy
ban nhân quyền và bình đẳng (EHRC) cho rằng biện pháp này vi phạm quy
định về quyền riêng tư. Tuần trước ông Phillips cũng đã gửi thư đến cho bộ
trưởng nội vụ Anh, Alan Johnson, cảnh báo việc phân loại hành khách thành
nhóm người Hồi giáo, người châu Á và người da đen là vi phạm luật phân
biệt đối xử. Tuy nhiên Bộ trưởng giao thông Lord Adonis cho biết việc chọn
hành khách để yêu cầu kiểm tra bằng máy soi xuyên thấu quần áo không dựa
trên những đặc điểm về màu da, sắc tộc. Biện pháp an ninh mới này được đưa
ra đối với hành khách sử dụng dịch vụ hàng không sau khi phát hiện ra một
vụ âm mưu đánh bom trên một máy bay của Mỹ.
Về bản chất thì đây là các hình thức tăng cường an ninh quốc gia,
nhưng đồng thời cũng hỗ trợ thêm cho các công chức Hải Quan thực hiện tốt
chức năng giám sát Hải Quan của mình.
Hay chặt chẽ hơn là mới đầu năm 2011 này Liên minh châu âu – EU đã
đưa ra những quy định chặt chẽ hơn đối với hàng hóa nhập khẩu vào EU. Có
thể nói, theo quy định mới này, hàng hóa nhập khẩu châu Âu sẽ bị giám sát
gắt gao hơn và chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến giao dịch thương mại trong thời
gian đầu. Một quy định mới của hải quan châu Âu về việc kê khai sơ lược
hàng hóa nhập khẩu vào Liên minh châu Âu (EU), gọi tắt là ENS (Entry

Summary Declaration). Quy định này sẽ chính thức có hiệu lực áp dụng từ
ngày 1/1/2011.
Mục đích của quy định này là đảm bảo các tiêu chuẩn an ninh cho hàng
hóa nhập khẩu vào EU bằng việc kê khai sơ lược thông tin của lô hàng như
người gửi hàng, người nhận hàng và thông tin lô hàng cụ thể. Qua đó đánh giá
mức độ rủi ro và xác định các lô hàng có nghi ngờ về an ninh khi vận chuyển
SV: Ng« Xu©n Trêng Líp : H¶i Quan 49
22
Chuyªn §Ò Thùc TËp Tèt NghiÖp
đến châu Âu. Dựa vào đó hải quan EU sẽ chấp thuận hay từ chối cho phép
hàng hóa được xếp lên tàu. Yêu cầu các thông tin này phải đúng thời hạn quy
định, đầy đủ và chính xác. Việc kê khai ENS sẽ được thực hiện thông qua hệ
thống điện tử kết nối giữa hải quan EU và các hãng tàu, các công ty giao nhận
vận tải (gọi tắt là đại lý vận tải). Việc kê khai ENS áp dụng cho tất cả 27 nước
thành viên EU và cho tất cả các lô hàng sau đây: Nhập khẩu vào EU; Dỡ hàng
ở EU và chuyển tải đến những nước ngoài khối EU bằng các phương thức
khác; Không dỡ hàng ở các cảng của EU nhưng lô hàng đó nằm trên tàu đang
neo đậu trong các cảng của EU.
Theo hướng dẫn sơ lược của các hãng tàu về việc kê khai ENS, hàng
hóa xuất đi châu Âu bắt buộc phải kê khai tên hàng cụ thể, kê khai rõ ràng
người gửi và người nhận. Kê khai tên hàng cụ thể: Trước đây trên bộ vận đơn
(bill of lading - B/L), nhà xuất khẩu có thể kê khai tên hàng hóa chung chung
như hàng may mặc (garment), hàng nông sản (agriculture products), hàng đồ
gỗ (furniture) Nay bắt buộc phải khai tên hàng cụ thể như áo sơ mi nam
(men’s shirt), hàng gạo 5% tấm (5% broken rice), hàng đồ gỗ ngoài trời
(outdoor wooden furniture) , kèm theo đó là mã số HS (mã số hàng hóa theo
quy chuẩn hải quan) cho hàng hóa, nên là 6 chữ số (6 digits). Kê khai rõ ràng
người gửi và người nhận thực sự lô hàng đó: nhà xuất khẩu khi làm chi tiết bộ
vận đơn phải kê khai rõ người gửi hàng (shipper) và người nhận hàng
(consignee), bao gồm cả địa chỉ và mã vùng (zip code) hoặc mã số thuế (tax

reference). Thời hạn, lệ phí và đơn vị thực hiện kê khai hàng hóa: thời hạn kê
khai là 24 giờ trước khi tàu khởi hành từ cảng xếp hàng vận chuyển đến châu
Âu. Mức phí dự kiến sẽ là khoảng 30 đô la Mỹ cho một bộ vận đơn. Các đại
lý vận tải sẽ tiến hành kê khai ENS trên mạng điện tử và truyền dữ liệu trực
tiếp cho hải quan EU.
SV: Ng« Xu©n Trêng Líp : H¶i Quan 49
23
Chuyªn §Ò Thùc TËp Tèt NghiÖp
Thông tin người nhận hàng (consignee): Hiện nay giao dịch thương mại
đi châu Âu tương đối dễ dàng và thuận tiện cho nhà xuất khẩu Việt Nam khi
bộ vận đơn có thể dùng là vận đơn theo lệnh (to order B/L), tức là giao hàng
theo lệnh của nhà xuất khẩu và tên người nhận hàng có thể thay đổi ở cảng
đến. Khi đó nhà xuất khẩu Việt Nam có thể dễ dàng chuyển lô hàng cho
người A thay vì người B như ban đầu. Nay với quy định này, người nhập
khẩu phải được xác định rõ ràng từ trước. Mọi thay đổi về người nhận hàng sẽ
bắt buộc phải kê khai lại. Điều này sẽ ảnh hưởng không ít đến bộ chứng từ
ngoại thương. Ngoài ra, điều cần lưu ý khi khai báo là địa chỉ người nhận
hàng phải là địa chỉ cụ thể, không chấp nhận địa chỉ người nhận hàng là hộp
thư bưu điện.
Việc kê khai là bắt buộc nên phải nắm rõ lịch trình tàu chạy (chuyển tải
hay đi trực tiếp) để hoàn tất việc kê khai đúng hạn. Nếu nhà xuất khẩu không kê
khai kịp ENS thì hàng hóa sẽ không được phép xếp lên tàu, mặc dù nhà xuất
khẩu đã hoàn thành tất cả thủ tục xuất khẩu. Nếu vì lý do nào đó phải chỉnh sửa
thông tin người gửi hàng, người nhận hàng, thông tin lô hàng thì việc kê khai
ENS sẽ phải điều chỉnh theo. Khi đó mức phí điều chỉnh sẽ áp dụng, dự kiến là
40 đô la Mỹ cho một lần chỉnh sửa. Những lô hàng xuất đi những nước không
phải thuộc EU (như Nga, Ukraina, Bắc Phi chẳng hạn) nên tránh lịch tàu ghé
các cảng EU, nếu không lô hàng bắt buộc phải khai ENS.
SV: Ng« Xu©n Trêng Líp : H¶i Quan 49
24

Chuyªn §Ò Thùc TËp Tèt NghiÖp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG GIÁM SÁT HẢI QUAN CỦA VỤ GIÁM SÁT VÀ
QUẢN LÝ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU
VẬN TẢI BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
2.1. Thực trạng hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển của Việt Nam
từ năm 2008 – 2010
2.1.1. Phân tích khối lượng hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển của
Việt Nam từ năm 2008 – 2010
Nhóm hàng nguyên liệu, phụ liệu ngành dệt may, da, giày: trong tháng,
nhập khẩu nhóm hàng này là hơn 1 tỷ USD, tăng 5,8% so với tháng 11/2010.
Hết năm 2010, nhập khẩu nhóm hàng này đạt 9,8 tỷ USD, tăng 33,6% so với
năm 2009. Trong đó, trị giá vải nhập khẩu là: 5,36 tỷ USD, nguyên phụ liệu:
2,62 tỷ USD, xơ sợi dệt: 1,18 tỷ USD và bông là 674 triệu USD. Hết năm
2010, Việt Nam nhập khẩu nhóm mặt hàng này chủ yếu từ thị trường: Trung
Quốc dẫn đầu với 3,13 tỷ USD, tăng 50%; Hàn Quốc: 1,73 tỷ USD, tăng
20,3%; Đài Loan: 1,73 tỷ USD, tăng 17,3%; Hồng Kông: 539 triệu USD, tăng
30%; Nhật Bản: 514 triệu USD, tăng 10,2%… Tổng trị giá nhập khẩu từ 5 thị
trường này là 7,63 tỷ USD, chiếm 78% tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm
hàng này của cả nước.
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: nhập khẩu trong tháng là
545 triệu USD, giảm 0,8% so với tháng trước, nâng tổng trị giá nhập khẩu
trong năm 2010 là 5,21 tỷ USD, tăng 31,7% so với năm 2009.Việt Nam nhập
khẩu mặt hàng này chủ yếu từ: Trung Quốc với 1,68 tỷ USD, tăng 15%; Nhật
Bản: hơn 1 tỷ USD, tăng 22%; Hàn Quốc: 927 triệu USD, tăng gấp 3 lần;
Malaysia: 306 triệu USD, tăng 31%;…so với năm 2009.
SV: Ng« Xu©n Trêng Líp : H¶i Quan 49
25

×