Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Hoạt động xuất khẩu bánh kẹo tại Công ty Cổ Phần bánh kẹo Hải Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.13 KB, 53 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Nga
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực tập giáo trình tại công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, em
đã học được rất nhiều kiến thức thực tế bổ ích, giúp em có cơ hội đem kiến thức em
đã học ở trường học áp dụng vào công việc và có thêm được nhiều kinh nghiệm cho
tương lai, nay em xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị, cô chú ở phòng kinh doanh
xuất nhập khẩu của công ty, ban lãnh đạo công ty đã giúp đỡ và tạo điều kiện tốt
nhất để em hoàn thành tốt quá trình thực tập của mình. Bên cạnh đó, em xin cảm ơn
các thầy cô trường Đại học Nha Trang đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức bổ
ích trong thời gian vừa qua.
Do thời gian, kiến thức còn hạn chế nên đề tài thực tập không tránh khỏi sai
sót, kính mong được sự đóng góp của thầy cô và các anh ( chị ) tại Công ty để đề tài
thực tập này được hoàn thiện hơn.
Nguyễn Thị Xuân Lớp: 49KTTM
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Nga
MỤC LỤC
Nguyễn Thị Xuân Lớp: 49KTTM
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Nga
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Nguyễn Thị Xuân Lớp: 49KTTM
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Nga
LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình toàn cầu hóa tạo cho ngành bánh kẹo Việt Nam nhiều cơ hội để
phát triển, bên cạnh đó cũng có rất nhiều thách thức. Để đưa sản phẩm của mình ra
thị trường nước ngoài là một điều mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng muốn hướng
tới và cố gắng đạt được điều đó càng nhanh càng tốt. Trong tình hình kinh tế thế
giới bị suy thoái như hiện nay, với tốc độ phục hồi chậm chạp. Yêu cầu đặt ra cho
bất kỳ doanh nghiệp xuất khẩu nào là phải có chất lượng sản phẩm tốt, chính sách
khuyến mại, marketing… trong đó công tác tổ chức thực hiện hợp đồng cần phải
được tiến hành nhanh, gọn nhưng phải chính xác. Đây là công việc mà Công ty Cổ


Phần bánh kẹo Hải Hà rất quan tâm.
Xuất phát từ nhận thức trên, em đã chọn đề tài: “Hoạt động xuất khẩu bánh kẹo” tại
Công ty Cổ Phần bánh kẹo Hải Hà cho đợt thực tập khóa luận lần này. Những vấn
đề được đề cập trong bài không nằm ngoài mục đích tự trang bị thêm cho mình
những kiến thức thực tế ngoài trường học và góp phần làm tăng kim ngạch xuất
khẩu của Công ty.
1. Mục tiêu nghiên cứu:
Hệ thống lại một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động xuất khẩu bánh kẹo.
Phân tích hoạt động xuất khẩu của công ty từ đó đề ra môt số biện pháp nhằm
thúc đẩy nghiệp vụ xuất khẩu của công ty trong thời gian tới.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động xuât khẩu bánh kẹo tại công ty bánh kẹo
Hải Hà.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động xuât khẩu bánh kẹo tại công ty bánh kẹo
Hải Hà.
Đề tài được xây dựng trên cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu hàng bánh
kẹo cùng với việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu thống kê, phân tích số liệu,
so sánh, điều tra, dự báo, nắm bắt thông tin từ hoạt động thực tiễn nhằm tìm ra điểm
hạn chế trong hoạt động xuất khẩu hàng của Công ty. Từ đó đưa ra một số ý kiến đề
Nguyễn Thị Xuân Lớp: 49KTTM
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Nga
xuất nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu ở Công ty Cổ Phần bánh kẹo
Hải Hà.
Bố cục của đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận lý thuyết chung về hoạt động xuất khẩu
Chương II: Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu bánh kẹo của Công ty trong
những năm qua
Chương III: Giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất bánh
kẹo

Trong quá trình thực hiện đề tài này, em đã được sự giúp đỡ của thầy, cô bên
Bộ Môn Thương Mại và các anh, chị tại Công ty Cổ Phần bánh kẹo Hải Hà.
Do kiến thức còn nhiều hạn chế và thời gian thực tập có hạn nên việc thực phân
tích, đánh giá còn mang tính chủ quan. Vì thế đề tài sẽ không tránh khỏi những sai
sót nhất định. Em kính mong được sự đóng góp từ thầy cô cũng như các anh, chị ở
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà để đề tài được hoàn thiện hơn.

Nguyễn Thị Xuân Lớp: 49KTTM
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Nga
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN LÝ THUYẾT CHUNG
VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
1. Khái quát về hoạt động xuất khẩu
1.1 Khái niệm về xuất khẩu:
Thương mại quốc tế đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của từng
quốc gia. Đặc biệt là lĩnh vực xuất khẩu từ lâu đã chiếm một vị trí quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân của các quốc gia, cho dù quốc gia lớn hay nhỏ, giàu hay
nghèo, phát triển hay không phát triển.
Xuất khẩu hàng hoá là việc hàng hoá được đưa ra khỏi nước Việt Nam hoặc đưa
vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan
riêng theo quy định của pháp luật.
Cơ sở hình thành hoạt động xuất khẩu là do sự khác nhau về điều kiện tự nhiên,
vị trí địa lý, nguồn nhân lực, các nguồn tài nguyên khác… dẫn đến sự khác nhau về
lợi thế trong các lĩnh vực khác nhau của các quốc gia. Để khai thác tối đa lợi thế và
khắc phục những hạn chế, tạo sự cân bằng giữa các yếu tố trong quá trình sản xuất
và tiêu dùng, các quốc gia phải tiến hành trao đổi các loại hàng hoá và dịch vụ với
nhau. Từ đó xuất khẩu ra đời. Tuy nhiên xuất khẩu không phải chỉ diễn ra ở các
quốc gia có lợi thế về lĩnh vực này hay lĩnh vực khác mà ngay cả các quốc gia
không có lợi thế gì về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực,…
thì quốc gia đó vẫn thu được lợi ích khi tham gia vào hoạt động xuất khẩu.

2. Vai trò của xuất khẩu:
2.1 Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân:
Xuất khẩu hàng hoá là một hoạt động nằm trong lĩnh vực phân phối và lưu
thông hàng hoá của quá trình tái sản xuất mở rộng nhằm mục đích liên kết tiêu dùng
của nước này với nước khác. Hoạt động đó không chỉ diễn ra ở các cá thể riêng biệt
mà phải có sự tham gia của toàn bộ hệ thống kinh tế với sự điều hành của nhà nước.
Chính vì vậy, xuất khẩu có vai trò to lớn trong sự phát triển của mỗi quốc gia.
Nguyễn Thị Xuân Lớp: 49KTTM
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Nga
 Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ công cuộc
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Để thực hiện công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, trước hết cần
phải nhập khẩu một số lượng lớn máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại từ nước
ngoài phục vụ cho sản xuất. Nguồn vốn ngoại tệ chủ yếu từ các nguồn: xuất khẩu
hàng hóa; đầu tư nước ngoài; vay vốn, viện trợ; thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ;
xuất khẩu sức lao động…
Nguồn vốn vay rồi cũng phải trả, nguồn vốn viện trợ và đầu tư nước ngoài có
hạn, hơn thế nữa những nguồn vốn này lại phụ thuộc vào nước ngoài. Hoạt động du
lịch, dịch vụ, xuất khẩu lao động mặc dù hiện nay đã được quan tâm và phát triển
đáng kể nhưng xuất khẩu vẫn là nguồn vốn chủ yếu để nhập khẩu.
 Xuất khẩu góp phần vào chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, thúc đẩy sản
xuất phát triển.
Dưới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới làm cơ
sở để tổ chức sản xuất và xuất khẩu. Điều đó có tác động tích cực đến chuyển dịch
cơ cấu nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự tác động này thể hiện:
 Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác phát triển. Chẳng hạn khi phát
triển xuất khẩu thuỷ sản tạo điều kiện cho các ngành nuôi trồng, chế biến thuỷ sản
phát triển.
 Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm góp phần

làm cho sản xuất ổn định và phát triển, tạo ra lợi thế kinh tế nhờ quy mô.
 Xuất khẩu còn có vai trò thúc đẩy chuyên môn hoá sản xuất, nâng cao hiệu
quả sản xuất các quốc gia. Nó cho phép chuyên môn hoá phát triển cả về chiều rộng
và chiều sâu. Như vậy, hàng hoá được sản xuất ở một nước nhưng tiêu thụ ở những
nước khác nhau, điều đó cho ta thấy tác động ngược trở lại của việc chuyên môn
hoá sản xuất.
 Thông qua xuất khẩu, hàng hoá của các quốc gia có điều kiện tham gia vào
cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả và chất lượng. Cuộc cạnh tranh
này có tác dụng buộc các doanh nghiệp phải tổ chức lại sản xuất, hình thành một cơ
Nguyễn Thị Xuân Lớp: 49KTTM
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Nga
cấu sản xuất hợp lý luôn thích nghi được với sự biến động của thị trường thế giới.
Ngoài ra còn tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào cho sản
xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước, mở rộng khả năng tiêu dùng của các
quốc gia.
Xuất khẩu không chỉ tác động làm gia tăng nguồn thu ngoại tệ mà còn giúp
cho việc gia tăng nhu cầu sản xuất, kinh doanh ở những ngành liên quan khác. Xuất
khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, giúp cho sản xuất ổn định và kinh
tế phát triển. Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản
xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Thông qua cạnh tranh trong xuất khẩu
buộc các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến sản xuất, tìm ra những cách thức
kinh doanh sao cho thật hiệu quả, giảm chi phí và tăng năng suất.
 Xuất khẩu có vai trò kích thích đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản
xuất.
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động hướng ra thị trường thế giới, một thị trường
mà sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt. Sự tồn tại và phát triển của hàng hoá xuất
khẩu phụ thuộc nhiều vào chất lượng giá cả, dịch vụ, do đó phụ thuộc rất lớn vào
công nghệ sản xuất ra chúng. Điều này thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước phải
luôn luôn đổi mới, luôn luôn tìm tòi sáng tạo để cải tiến, nâng cao chất lượng sản

phẩm. Mặt khác, xuất khẩu trong nền kinh tế cạnh tranh như hiện nay đòi hỏi các
doanh nghiệp phải đổi mới và hoàn thiện công tác quản trị sản xuất và kinh doanh,
đòi hỏi nâng cao tay nghề người lao động.
 Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và
cải thiện đời sống nhân dân.
Tác động của sản xuất đến đời sống của nhân dân thể hiện trên nhiều phương
diện. Một mặt sản xuất hàng xuất khẩu là nơi thu hút hàng triệu lao động vào làm
việc và có thu nhập ổn định. Mặt khác, xuất khẩu tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu hàng
hoá đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng, phong phú của nhân dân.
Xuất khẩu làm tăng GDP, làm gia tăng nguồn thu nhập quốc dân, từ đó có tác
động làm tăng tiêu dùng nội địa. Đây là nhân tố làm kích thích nền kinh tế tăng trưởng.
Nguyễn Thị Xuân Lớp: 49KTTM
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Nga
 Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối quan
hệ kinh tế đối ngoại.
Đẩy mạnh xuất khẩu có vai trò tăng cường sự hợp tác quốc tế với các nước,
nâng cao địa vị và vai trò của nước ta trên thương trường quốc tế, xuất khẩu và
công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quỹ tín dụng đầu tư, mở rộng vận tải
quốc tế… Mặt khác, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại lại tạo điều kiện cho việc
mở rộng xuất khẩu.
2.2 Vai trò của xuất khẩu đối với sự phát triển của doanh nghiệp
Ngày nay xu hướng vươn ra thị trường nước ngoài là một xu hướng tất yếu
của tất cả các quốc gia và các doanh nghiệp, việc xuất khẩu các loại hàng hoá và
dịch vụ ra nước ngoài đưa lại cho doanh nghiệp nhiều lợi ích. Cụ thể đó là:
 Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có cơ hội mở rộng thị trường
tiêu thụ, mở rộng quan hệ kinh doanh với các bạn hàng trong và ngoài nước trên cơ
sở hai bên cùng có lợi, tăng doanh số và lợi nhuận đồng thời phân tán và chia sẻ rủi
ro, mất mát trong hoạt động kinh doanh, tăng cường uy tín của các doanh nghiệp
trên thị trường.

Bằng cách mở rộng thị trường ra nước ngoài, nhà sản xuất có thể tối thiểu hoá
các biến động về nhu cầu, có được cơ hội này là do chu kỳ kinh doanh thay đổi từ
nước này qua nước khác, và vì các sản phẩm có thể nằm trong những giai đoạn
khác nhau trong chu kỳ sống của chúng ở các nước khác nhau. Do mở rộng thị
trường, nhà sản xuất có thêm nhiều khách hàng và do đó họ có thể giảm nguy cơ bị
mất bất kỳ một khách hàng riêng rẽ nào hay một ít khách hàng.
 Thông qua hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp có cơ hội nhập khẩu.
Như chúng ta đã biết, cơ hội kinh doanh được thúc đẩy có thể từ phía nhà nhập
khẩu vì họ đang tìm kiếm nguồn cung cấp rẻ hay các bộ phận có chất lượng hơn để
sử dụng cho quy trình sản xuất của họ hoặc doanh nghiệp đang tìm kiếm mặt hàng
mới từ nước ngoài để bổ sung cho mặt hàng đang có của họ, nhằm tăng doanh số
bán. Nhờ có nguồn cung cấp nguyên liệu phù hợp và rẻ sẽ giúp doanh nghiệp có
khả năng cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường xuất khẩu. Bằng cách mở rộng các
Nguyễn Thị Xuân Lớp: 49KTTM
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Nga
nhà phân phối ở nước ngoài, doanh nghiệp sẽ tránh được nguy cơ phải phụ thuộc
vào bất kỳ nhà cung cấp nào.
 Nhờ có hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước có cơ hội phát
triển và nâng cấp trình độ kỹ thuật công nghệ, phát triển hệ thống các kênh phân
phối sản phẩm. Tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thi trường quốc tế.
 Xuất khẩu đảm bảo cho các doanh nghiệp luôn nâng cao việc sử dụng các
kỹ năng quản lý chuyên môn chẳng hạn như kỹ năng quản lý hoạt động xuất khẩu,
bán hàng trên thị trường quốc tế, quản lý và dự đoán những xu hướng biến động của
tỷ giá hối đoái. Mặt khác, thông qua xuất khẩu doanh nghiệp có được nguồn ngoại
tệ để nhập khẩu máy móc thiết bị, công nghệ kỹ thuật để tái đầu tư vào quá trình sản
xuất kinh doanh.
 Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều lao động
vào làm việc, tạo ra thu nhập ổn định cho cán bộ công nhân viên.
 Ngoài ra xuất khẩu còn giúp doanh nghiệp sử dụng khả năng dư thừa. Các

nhà sản xuất thường tính đến khả năng sản xuất trước mắt và lâu dài. Vì thế họ
thường tính toán khả năng đáp ứng nhu cầu nội địa. Nhưng khả năng vượt quá nhu
cầu nội địa là điều thường xẩy ra. Việc chuyển tài nguyên hay khả năng sản xuất
sang quy trình sản xuất hàng hoá trong nước là khó khăn. Vì vậy doanh nghiệp tìm
kiếm lợi ích từ thị trường nước ngoài nhằm tận dụng khả năng sản xuất dư thừa.
Hơn nữa, những nước nhỏ có khuynh hướng thương mại nhiều hơn những nước lớn.
Lý do là kỹ thuật sản xuất đòi hỏi doanh nghiệp phải sản xuất với quy mô lớn hơn
nhu cầu nội địa nếu họ muốn có hiệu quả.
Bên cạnh đó, xuất khẩu còn mang lại cho doanh nghiệp nhiều lợi ích hơn.
Doanh nghiệp có nhiều lợi ích hơn khi bán hàng ra nước ngoài. Lợi nhuận thu được
ở nước ngoài nhiều hơn.
3. Các hình thức xuất khẩu:
Trong hoạt động xuất khẩu, có nhiều phương thức giao dịch. Mỗi phương
thức giao dịch đều có những đặc thù riêng, ưu và nhươc điểm khác nhau. Để đẩy
mạnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tùy vào điều kiện kinh doanh của mình
Nguyễn Thị Xuân Lớp: 49KTTM
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Nga
( quy mô, vốn, đặc điểm hàng hóa, năng lực cán bộ ) mà lựa chọn phương thức
giao dịch thích hợp hoặc phối hợp lựa chọn nhiều phương thức giao dịch cùng một
lúc. Có các hình thức xuất khẩu phổ biến hiện nay như sau:
3.1. Xuất khẩu trực tiếp:
Xuất khẩu trực tiếp là một hình thức giao dịch mà nhà xuất khẩu và nhà nhập
khẩu trực tiếp quan hệ với nhau bằng cách gặp mặt hoặc qua thư từ, điện tín để bàn
bạc, thoả thuận với nhau về hàng hoá, giá cả và các điều kiện giao dịch từ đó hàng
hoá và dịch vụ của nhà xuất khẩu sẽ được đưa tới tay của nhà nhập khẩu.
 Xuất khẩu trực tiếp có những ưu điểm sau:
 Cho phép người xuất khẩu nắm bắt được nhu cầu của thị trường về số
lượng, chất lượng, giá cả để người bán đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường.
 Giúp cho người bán không bị chia sẻ lợi nhuận do không phải mất chi

phí trung gian.
 Giúp xây dựng chiến lược tiếp thị quốc tế phù hợp.
 Bên cạnh đó còn có những nhược điểm là:
- Chi phí tiếp thị thị trường nước ngoài cao cho nên những doanh nghiệp có
quy mô nhỏ, vốn ít thì nên xuất khẩu theo hình thức ủy thác thì có lợi hơn.
- Ngoài ra kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp đòi hỏi có những cán bộ nghiệp
vụ kinh doanh xuất nhập khẩu giỏi: giỏi về giao dịch đàm phán, am hiểu và có
kinh nghiệm buôn bán quốc tế đặc biệt là nghiệp vụ thanh toán quốc tế thông
thạo, có như vậy mới đảm bảo kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp có hiệu quả.
Đây vừa là yêu cầu để đảm bảo hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp,
vừa thể hiện điểm yếu của đa số các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam khi
tiếp cận với thị trường thế giới.
3.2. Giao dịch qua trung gian:
Khái niệm: Giao dịch qua trung gian là hình thức mua bán quốc tế được thực
hiện nhờ sự giúp đỡ của trung gian thứ ba. Người thứ ba này được hưởng một
khoản tiền nhất định.
Nguyễn Thị Xuân Lớp: 49KTTM
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Nga
 Phân loại: Người trung gian phổ biến trong giao dịch quốc tế là đại lý và
người môi giới.
• Đại lý: Là một người hoặc một công ty ủy thác, công ty khác thực hiện
việc mua bán hoặc dịch vụ phục vụ cho việc mua bán như quảng cáo, vận tải
và bảo hiểm. Quan hệ giữa người ủy thác với người đại lý thể hiện trên hợp
đồng đại lý.
• Môi giới – Người môi giới (Broker):
Là thương nhân trung gian giữa bên mua và bên bán, được bên mua
hoặc bên bán ủy thác tiến hành bán hoặc mua hàng hóa hay dịch vụ. Khi tiến
hành nghiệp vụ môi giới người môi giới không đứng tên của chính mình, mà
đứng tên của người ủy thác, không chiếm hữu hàng hóa và chịu trách nhiệm

cá nhân trước người ủy thác và việc khách hàng không thực hiện hợp đồng.
Quan hệ giữa người ủy thác với người môi giới dựa trên ủy thác từng lần,
chứ không dựa vào hợp đồng.
 Ưu điểm của hình thức này là:
• Người trung gian thường là những người am hiểu thi trường xâm nhập,
pháp luật và tập quán buôn bán của địa phương, họ có khả năng đẩy
mạnh buôn bán và tránh bớt rủi ro cho người ủy thác.
• Những người trung gian, nhất là các đại lý thường có cơ sở vật chất
nhất định, do đó khi sử dụng họ, người ủy thác đỡ phải đầu tư trực tiếp
ra nước tiêu thụ hàng.
• Nhờ dịch vụ của người trung gian trong việc lựa chọn phân loại, đóng
gói, người ủy thác có thể gảm bớt chi phí vận tải.
 Nhược điểm:
• Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu mất sự liên hệ trực tiếp với thị
trường.
• Vốn hay bị bên nhận đại lý chiếm dụng.
• Công ty phải đáp ứng yêu sách của đại lý và môi giới.
• Lợi nhuận bị chia sẻ
Nguyễn Thị Xuân Lớp: 49KTTM
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Nga
Do những ưu và nhược điểm trên, trung gian chỉ được sử dụng trong
những trường hợp cần thiết như:
- Khi thâm nhập vào thị trường mới.
- Khi mới đưa vào thị trường một mặt hàng mới.
- Khi tập quán đòi hỏi phải bán hàng qua trung gian
- Khi mặt hàng đòi hỏi sự chăm sóc đặc biệt. Ví dụ: Hàng tươi sống
3.3 Buôn bán đối lưu ( COUNTER – TRADE):
 Khái niệm:
là phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với

nhập khẩu, người bán hàng đồng thời là người mua, lượng hàng trao đổi
với nhau có giá trị tương đương. Ở đây mục đích của xuất khẩu không
phải nhằm thu ngoại tệ, mà thu về một hàng hóa khác có giá trị tương
đương.
 Trong buôn bán đối lưu dù tiến hành theo hình thức nào cũng
phải tôn trọng nguyên tắc cân bằng. Nguyên tắc này như sau:
- Cân bằng về mặt hàng: Mặt hàng quý đổi mặt hàng quý, mặt hàng thừa ế
đổi mặt hàng thừa ế.
- Cân bằng về điều kiện giao dịch: Cùng FOB cảng đi hoặc cùng CIF
cảng đến.
- Cân bằng về cơ sở giá cả.
- Cân bằng về tổng giá trị hàng giao cho nhau.
3.4 Hình thức tái xuất khẩu:
 Khái niệm: Tái xuất khẩu là hình thức thực hiện xuất khẩu trở lại sang
các nước khác, những hàng hóa đã mua ở nước ngoài nhưng chưa qua tái
chế ở nước tái chế.
 Mục đích: Là mua rẻ hàng hóa ở nước này bán đắt hàng hóa ở nước khác
và thu số ngoại tệ lớn hơn số vốn bỏ ra ban đầu. Giao dịch này luôn luôn
thu hút ba nước tham gia: Nước xuất khẩu, nước tái xuất khẩu, nước nhập
khẩu.
Nguyễn Thị Xuân Lớp: 49KTTM
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Nga
 Phân loại hoạt động tái xuất khẩu: Có hai hình thức:
• Hình thức kinh doanh chuyển khẩu: Là mua hàng hoá cuả 1 nước (
nước xuất khẩu) để bán cho một nước khác (nước nhập khẩu) mà không làm
thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu từ Việt
Nam.
• Hình thức kinh doanh “tạm nhập, tái xuất”: Là việc mua bán hàng
hóa của một nước để bán cho một nước khác trên cơ sở hợp đồng mua bán

hàng hóa ngoại thương. Có làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa vào việt Nam,
rồi làm thủ tục xuất khẩu không qua gia công chế biến.
Việc gia công cho nước ngoài ( nhập nguyên liệu giao thành phẩm) không
được coi là kinh doanh theo hình thức tạm nhập tái xuất.
 Phương thức thanh toán: Trong hoạt động tái xuất khẩu để công ty
không phải bỏ vốn mà vẫn có thể kiếm lời qua chênh lệch giá bán và giá
mua, người ta thường sử dụng loại L/C giáp lưng hoặc L/C nhuyển nhượng.
Lưu ý: Doanh nghiệp thực hiện nghiệp vụ tái xuất phải có kinh nghiêm kinh
doanh, am hiểu về thị trường và giá cả, có nhiều bạn hàng để giáp nối mua
bán giữa họ với nhau: Có những nhân viên giỏi về nghiệp vụ thanh toán.
3.5 Hình thức gia công
Khái niệm: Gia công hàng xuất khẩu là phương thức sản xuất hàng xuất
khẩu. Trong đó, người đặt gia công ở nước ngoài cung cấp: Máy móc, thiết
bị, nguyên phụ liệu hoặc bán thành phẩm theo mẫu và định mức cho trước.
Người nhận gia công trong nước tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm theo
yêu cầu của khách. Toàn bộ sản phẩm làm ra người nhận gia công sẽ giao lại
cho người đặt gia công sẽ giao lại cho người gia công để nhận tiền công.
Nguyễn Thị Xuân Lớp: 49KTTM
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Nga
 Ưu điểm:
- Thị trường tiêu thụ có sẵn, không phải bỏ chi phí cho hoạt động bán sản
phẩm xuất khẩu.
- Vốn đầu tư cho sản xuất ít.
- Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động.
- Học hỏi kinh nghiệm sản xuất, tạo mẫu mã bao bì.
 Nhược điểm:
- Tính bị động cao .
- Năng lực tiếp thị kém, nhiều doanh nghiệp bị bên phía đặt gia công lợi
dụng quota phân bổ để đưa hàng vào thi trường ưu đãi.

Ngoài ra còn một số hình thức mua bán khác như: Giao dịch tại hội trợ triển lãm
và hình thức đấu thầu quốc tế.
Nguyễn Thị Xuân Lớp: 49KTTM
Bên đặt gia
công
(nước ngoài)
Bên nhận gia
công
(trong nước)
Tổ chức quá
trình sản
xuất
Tiền công gia công
Mẫu hàng
Trả sản phẩm hoàn chỉnh
MMTB, NPL, BTP
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Nga
4. Quy trình nghiệp vụ xuất khẩu một lô hàng
Nguyễn Thị Xuân Lớp: 49KTTM
Giục người mua mở L/C
Khiếu nại và giải quyết khiếu nại(nếu có)
Lập bộ chứng từ thanh toán
Giao hàng cho người vận tải
Xin giấy phép xuất khẩu
Chuẩn bị hàng xuất khẩu
Kiểm tra hàng xuất khẩu
Thuê tàu
Mua bảo hiểm
Làm thủ tục hải quan

16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Nga
5. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Sau Khi hợp đồng được ký kết, công việc hết sức quan trọng là tổ chức thực
hiện các hợp đồng đó.
Khi thực hiện hợp đồng, bên bán và bên mua làm nhiệm vụ chủ yếu của mình theo
nghĩa vụ quy định trong hợp đồng:
 Bên bán làm các việc để giao hàng và chứng từ cho người mua
 Bên mua nhận hàng và trả tiền cho người bán theo hợp đồng.
Để thực hiện một hợp đồng xuất khẩu, bên bán phải tiến hành các công việc sau:
5.1: Xin giấy phép xuất khẩu (nếu có)
Doanh nghiệp XK cần phải tìm hiểu hệ thống văn bản pháp luật liên quan
đến hoạt động ngoại thương để xác định mặt hàng mà doanh nghiệp đang kinh
doanh có thuộc diện danh mục hàng bị cấm hoặc hạn chế xuất khẩu, hàng hóa xuất
khẩu có điều kiện, hàng hóa xuất khẩu phải có giấy phép của Bộ thương mại và Bộ
quản lý chuyên ngành.
Một số văn bản luật có liên quan đến hoạt động ngoại thương:
• Luật thương mại số 36/2005/QH11 được Quốc hội thông qua ngày
14/06/2005.
• Nghị định chính phủ số 12/2006/NĐ - CP ngày 23/01/2006 quy định chi tiết
thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và hoạt động đại
lý mua, bán, gia công và quá cảnh với nước ngoài.
• Nghị định của Chính phủ số 158/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 quy định chi
tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa.
• Các văn bản khác.
5.2: Giục người mua làm thủ tục ban đầu thanh toán mở L/C ( nếu hợp đồng
quy định sử dụng phương thức tín dụng chứng từ)
Sau khi hợp đồng XK được ký kết, doanh nghiệp XK yêu cầu bên NK mở
L/C nếu hợp đồng ngoại thương quy định sử dụng phương thức tín dụng chứng từ.
Khi L/C được mở và được ngân hàng phát hành chuyển cho ngân hàng thông báo.

Ngân hàng thông báo sẽ chuyển cho doanh nghiệp. Lúc này doanh nghiệp sẽ tiến
Nguyễn Thị Xuân Lớp: 49KTTM
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Nga
hành kiểm tra L/C. Căn cứ để kiểm tra L/C:
• Hợp đồng mua bán ngoại thương : doanh nghiệp sẽ tiến hành so sánh nội
dung được quy định trong L/C có phù hợp với quy định trong hợp đồng này không.
Việc kiểm tra L/C đóng vai trò rất quan trọng, ảnh hưởng đến việc thanh toán hàng
XK.
• Căn cứ vào khả năng thực hiện hợp đồng của người XK: Khi nhà XK chấp
nhận L/C thì phải thực hiện đúng theo yêu cầu của L/C thì mới được thanh toán.
Lúc này, L/C hoàn toàn tách biệt với hợp đồng mua bán ngoại thương.
Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện những quy định trong L/C không thể chấp
nhận được thì nhà XK yêu cầu nhà NK tu chỉnh L/C.
5.3: Chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu
Dựa trên hợp đồng đã ký kết để chuẩn bị hàng hóa XK đúng theo những điều
kiện trong hợp đồng. Công tác chuẩn bị bao gồm 3 khâu chủ yếu: thu gom tập trung
hàng xuất khẩu, bao bì đóng gói và kẻ ký mã hiệu.
5.4: Thuê phương tiện vận tải:
Trong quá trình thực hiện mua bán hợp đồng ngoại thương việc thuê phương
tiện vận tải được tiến hành dựa vào 3 căn cứ: những điều khoản của hợp đồng mua
bán ngoại thương, đặc điểm hàng mua bán và điều kiện vận tải. Như vậy, có 2
trường hợp người bán phải thuê phương tiện vận tải
• Do quy định trong Incoterms ( điều kiện nhóm C, D – Incoterms 2000).
• Do thỏa thuận giữa người mua và người bán.
Lợi thế khi giành được quyền thuê phương tiện vận tải:
– Chủ động hơn trong việc giao hàng.
– Có cơ hội tạo ra lợi nhuận ( tính giá cao hơn).
Tuy nhiên, việc thuê phương tiện vận tải đòi hỏi phải có kinh nghiệm, có thông tin
về tình hình thuê phương tiện vận tải và tinh thông về các điều kiện thuê tàu.

5.5: Mua bảo hiểm:
Hàng hóa chuyên chở trên đường thường gặp nhiều rủi ro, tổn thất vì thế cần
phải mua bảo hiểm cho hàng hóa để giảm gánh nặng tài chính cho các bên nếu rủi
Nguyễn Thị Xuân Lớp: 49KTTM
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Nga
ro có xảy ra.
Theo Incoterms 2000, người bán phải mua bảo hiểm đối với điều kiện CIF và CIP.
Người xuất khẩu phải thực hiện các công việc sau khi có nghĩa vụ phải mua bảo
hiểm:
– Nghiên cứu kỹ nội dung của hợp đồng ngoại thương và L/C ( nếu thanh toán
bằng L/C) để nắm vững điều kiện và giá trị bảo hiểm cần mua, nơi khiếu nại bồi
thường.
– Đến công ty bảo hiểm làm giấy yêu cầu được bảo hiểm cho hàng hóa chuyên
chở ( theo mẫu) và thực hiện bổ sung ( nếu cần).
– Đóng phí bảo hiểm trước khi tàu chạy. Phí bảo hiểm ( Premium) là một khoản
tiền mà người mua bảo hiểm phải trả cho công ty bảo hiểm để được bồi thường khi
có rủi ro xảy ra đối với hàng hóa trong quá trình vận chuyển.
5.6: Giám định số và chất lượng hàng xuất khẩu:
Trước khi giao hàng, người XK có nghĩa vụ phải kiểm tra hàng về phẩm chất,
số lượng, trọng lượng, bao bì, hay nếu hàng hóa XK là động vật, thực vật phải kiểm
tra khả năng lây lan bệnh ( tức kiểm dịch động vật, kiểm dịch thực vật)
Việc kiểm nghiệm và kiểm dịch được tiến hành ở hai cấp: ở cơ sở và ở cửa khẩu.
Trong đó việc kiểm tra ở cơ sở ( tức là ở đơn vị sản xuất, thu mua, chế biến…) có
vai trò quyết định nhất và có tác dụng triệt để nhất. Còn việc kiểm tra hàng hóa ở
cửa khẩu có tác dụng thẩm tra lại kết quả kiểm tra ở cơ sở và thực hiện thủ tục
quốc tế.
5.7: Làm thủ tục hải quan:
Hàng hóa khi đi ngang qua biên giới quốc gia để XK phải làm thủ tục Hải
quan. Việc làm thủ tục hải quan bao gồm những bước sau:

A. Khai báo và nộp tờ khai hải quan, nộp, xuất trình chứng từ thuộc hồ
sơ hải quan:
– Chủ hàng khai báo các chi tiết về hàng hóa lên tờ khai để cơ quan hải quan kiểm
tra thủ tục giấy tờ. Thời gian khai báo và nộp tờ khai hải quan đối với hàng xuất
khẩu được thực hiện chậm nhất là 8 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh.
Nguyễn Thị Xuân Lớp: 49KTTM
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Nga
– Địa điểm làm thủ tục Hải quan: hồ sơ hải quan nộp và xuất trình cho cơ quan
Hải quan tại trụ sở Hải quan. Trong trường hợp có lý do chính đáng được Chi cục
Hải quan cửa khẩu hoặc Chi cục trưởng Hải quan địa điểm làm thủ tục Hải quan
ngoài cửa khẩu đồng ý, người khai hải quan được gia hạn thời gian phải nộp, xuất
trình một số chứng từ thuộc hồ sơ Hải quan, bổ sung, sửa chữa, thay thế tờ khai Hải
quan đã đăng ký đến trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải.
– Hồ sơ khai báo Hải quan:
+ Chứng từ phải nộp:
– Tờ khai hàng hóa xuất khẩu gồm: 2 bản chính;
– Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc giấy tờ có giá trị tương đương hợp đồng: 1
bản sao
– Hóa đơn thương mại ( nếu hàng hóa thuộc diện chịu thuế): 1 bản chính
+ Chứng từ phải nộp thêm đối với các trường hợp sau:
– Phiếu đóng gói đối với hàng hóa đóng gói không đồng nhất: 2 bản chính;
– Giấy phép xuất khẩu: 1 bản chính ( nếu xuất khẩu một lần). Văn bản này sử
dụng nhiều lần thì nộp bản sao, xuất trình bản chính.
– Hợp đồng xuất khẩu ủy thác: 1 bản sao.
+ Chứng từ phải xuất trình:
– Giấy đăng ký kinh doanh: 01 bản sao và 01 bản chính để đối chiếu.
– Giấy chứng nhận mã số đăng ký kinh doanh xuất khẩu: 01 bản sao và 01 bản
chính để đối chiếu.
B. Kiểm tra hàng xuất khẩu:

+ Địa điểm kiểm tra hàng:
– Tại cửa khẩu
– Địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu
– Địa điểm khác do tổng cục Hải quan quy định trong trường hợp cần thiết.
+ Kiểm tra hàng thực tế:
Trường hợp 1: Miễn kiểm tra thực tế
– Chủ hàng xuất khẩu có quá trình 1 năm xuất khẩu không vi phạm quy chế Hải
Nguyễn Thị Xuân Lớp: 49KTTM
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Nga
quan.
– Tuy nhiên, hàng hóa xuất khẩu được miễn kiểm tra thực tế ngoài việc thỏa mãn
các điều kiện trên thì chỉ miễn kiểm tra đối với một số mặt hàng nhất định.
Trường hợp 2: Hàng kiểm tra thực tế
Có hai hình thức kiểm tra
Cách 1: Kiểm tra xác suất thực tế
– Kiểm tra không quá 10% số kiện đối với hàng hóa đóng gói trong kiện.
– Kiểm tra không quá 10% số container hoặc không quá 10% lượng kiện xếp
trong container đối với hàng trong container.
Cách 2: Kiểm tra thực tế toàn bộ hàng xuất khẩu đối với chủ hàng đã nhiều lần vi
phạm pháp luật Hải quan hoặc lô hàng xuất khẩu có dấu hiệu vi phạm.
5.8: Giao hàng cho người vận tải:
A. Nếu hàng phải lưu kho, bãi tại cảng: thì việc giao hàng gồm 2
bước:
 Giao hàng xuất khẩu cho cảng:
– Giao bảng danh mục hàng ( Cargo List) và đăng ký với phòng điều độ của
cảng để bố trí kho bãi và lập phương án xếp dỡ.
– Chủ hàng ( hoặc người được ủy thác) liên hệ với phòng thường vụ cảng để
ký hợp đồng lưu kho, bốc xếp hàng với cảng.
– Lấy lệnh nhập kho và làm thủ tục hải quan.

– Giao hàng vào kho, bãi của cảng.
 Giao hàng xuất khẩu cho tàu:
– Làm các thủ tục kiểm nghiệm, kiểm định ( nếu có), thủ tục Hải quan.
– Báo cho cảng ngày, giờ dự kiến tàu đến, chấp nhận thông báo sẵn sàng
( Notice of Readiness – NOR) của tàu ( đối với hàng được chở nguyên chuyến như
ure, bột mì…).
– Giao cho cảng Cargo List để cảng bố trí phương tiện xếp dở. Dựa trên Cargo
List này, thuyền phó sẽ lập sơ đồ xếp hàng ( Cargo Plan) trên tàu.
– Ký hợp đồng xếp dỡ với cảng.
Nguyễn Thị Xuân Lớp: 49KTTM
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Nga
– Tiến hành xếp và giao hàng cho tàu. Trong quá trình giao hàng, nhân viên
kiểm đếm của cảng luôn theo dõi, xác định hàng hóa thực tế được giao để trên cơ sở
đó lập giấy kiểm nhận hàng với tàu ( Tally Report). Đồng thời, trên tàu cũng có
nhân viên kiểm đếm theo dõi và đánh dấu vào Tally Sheet. Nội dung của Tally
Sheet cũng giống như Tally Report.
– Nhận hàng xong, thuyền phó cấp cho chủ hàng biên lai thuyền phó ( Mate’s
receipt), sau đó chủ hàng phải đổi biên lai Thuyền phó để lấy B/L.
B. Nếu hàng không phải lưu kho, bãi tại cảng: các bước tương tự như
5.8.1.2
C. Nếu hàng được đóng trong thùng con container
• Nếu hàng gửi hàng nguyên, nhận nguyên ( FCL – Full
Container Load):
– Hàng hóa có khối lượng đồng nhất đủ chứa trong một hay nhiều container,
nên người gửi hàng thuê trọn một hay nhiều container để gửi hàng.
– Trách nhiệm của người gửi hàng được chuyên chở bằng container:
• Đóng hàng vào container tại bãi container ( CY) hoặc mượn container về kho
riêng để đóng hàng. Người gửi hàng phải thực hiện cả công việc chèn lót trong
container.

• Chịu chi phí vận chuyển hàng hóa hoặc container để giao cho bãi container.
• Đánh dấu ký mã hiệu hàng và dấu hiệu chuyên chở.
• Làm thủ tục kiểm hóa Hải quan trước khi niêm phong kẹp chì container.
• Nhận vận đơn đường biển ( B/L)
• Gởi hàng lẻ ( LCL – Less than a container load):
– Hàng hóa không đủ để xếp đầy trọng lượng một container, nên người gửi
hàng phải thực hiện việc gửi hàng lẻ.
– Công việc của người kinh doanh chuyên chở hàng lẻ còn gọi là người gom
hàng ( Consolidator) là tập hợp những lô hàng lẻ của nhiều chủ hàng; tiến hành sắp
xếp, phân loại, kết hợp các lô hàng lẻ để đóng vào container, niêm phong kẹp chì
theo quy chế xuất khẩu và thủ tục Hải quan, bốc bãi chứa của cảng xuống tàu để gởi
Nguyễn Thị Xuân Lớp: 49KTTM
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Nga
đi, dỡ container lên bãi chứa tại cảng đích và giao hàng cho người nhận.
– Trách nhiệm của người gởi hàng bao gồm:
† Vận chuyển hàng từ kho này hay từ nơi chứa hàng của mình trong nội địa
đến giao cho người gom hàng tại trạm hàng lẻ ( CFS) của cảng gởi và phải chịu chi
phí vận chuyển này.
† Chuyển giao cho người gom hàng những chứng từ cần thiết liên quan đến thương
mại, vận tải và quy chế thủ tục xuất khẩu.
† Nhận vận đơn và trả cước hàng lẻ.
5.9: Lập bộ chứng từ để thanh toán:
Sau khi giao hàng xong, doanh nghiệp XK tiến hành lập các chứng từ cần
thiết để được thanh toán tiền hàng. Khi lập bộ chứng từ, doanh nghiệp XK cần căn
cứ vào hợp đồng ngoại thương và L/C ( nếu thanh toán bằng phương thức L/C) để
lập bộ chứng từ phù hợp và kịp thời.
Một số các chứng từ thường xuất hiện:
+ Chứng từ tài chính ( Finacial documents): Hối phiếu ( Bill of Exchange), Séc
( Check/ Cheuque0.

+ Chứng từ thương mại ( Shipping documents):
– Hóa đơn thương mại ( Commercial Invoice)
– Vận đơn đường biển ( Bill of Lading)
– Phiếu đóng gói ( Packing List)
– Giấy chứng nhận xuất xứ ( Certificate of Origin – CO)
– Giấy chứng nhận số lượng ( Certificate of Quantity – CQ)
– Giấy chứng nhận chất lượng ( Certificate of Quality – CQ)
– ……….
5.10: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại ( nếu có):
– Khiếu nại là đề nghị do một bên đưa ra đối với bên kia vì số lượng, chất
lượng hàng giao hoặc một số vấn đề khác không phù hợp với điều khoản đã quy
định trong hợp đồng.
– Hình thức về khiếu nại: việc khiếu nại phải được làm dưới hình thức văn bản
Nguyễn Thị Xuân Lớp: 49KTTM
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Nga
( thư, telex, fax) và gởi cho bên kia.
– Thời hạn khiếu nại:
+ Do 2 bên thỏa thuận và quy định trong hợp đồng.
+ Nếu 2 bên không có thỏa thuận về thời hạn khiếu nại thì sẽ chiếu theo luật áp
dụng điều chỉnh hợp đồng.
– Hồ sơ khiếu nại bao gồm:
• Thư hoặc điện khiếu nại, trong đó ghi tên, địa chỉ của bên khiếu nại và bên bị
khiếu nại, số, ngày, tháng, năm ký hợp đồng, khiếu nại về vấn đề gì, yêu cầu cụ thể
về giải quyết khiếu nại, căn cứ và lý lẽ khiếu nại, căn cứ để đòi tiền phạt, tiền bồi
thường thiệt hại.
• Các tài liệu, chứng từ, biên lai kèm theo thư khiếu nại để làm bằng chứng:
+ Hợp đồng ngoại thương
+ Biên bản giám định hàng hóa của bên thứ 3
+ Biên bản kết toán nhận hàng với tàu ( ROROC) xác nhận thực tế số hàng

mà tàu đã giao cho người nhận hàng.
+ Các tài liệu, văn bản chứng minh khác.
– Khi nhận được đơn khiếu nại thì bên bị khiếu nại cần phải nghiên
cứu kỹ hồ sơ khiếu nại, cung cấp thêm bằng chứng, lập luận hợp lý và logic. Đây là
biện pháp tổng hợp mà bên vi phạm hợp đồng xuất khẩu cần áp dụng để làm cho
việc giải quyết tranh chấp có hiệu quả. Khi nhận được hồ sơ khiếu nại, bên vi phạm
cần phải đọc kỹ, phân tích hồ sơ, xác định giá trị pháp lý của các căn cứ và các tài
liệu chứng từ làm bằng chứng. Nếu thấy các chứng từ không hợp lệ, các yêu sách
không có căn cứ hợp pháp thì cần phải loại trừ, cần phải bác bỏ. Để bác bỏ, để loại
trừ thì cần phải lập luận có căn cứ pháp lý để thuyết phục bên khiếu nại. Nếu không
nghiên cứu kỹ hồ sơ khiếu nại thì không phát hiện những điều bất hợp lý về tài liệu
chứng từ, những yêu sách không chính đáng và lại thiếu thiện chí chấp nhận khiếu
nại thì quyền lợi của các bên bị khiếu nại bị ảnh hưởng, kết quả giải quyết tranh
chấp sẽ bất lợi cho bên vi phạm. Ngoài việc cung cấp thêm tài liệu chứng từ, bên bị
khiếu nại phải có văn bản trình bày ý kiến, lập luận của mình gửi cho bên khiếu nại
Nguyễn Thị Xuân Lớp: 49KTTM
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Nga
hoặc cho tòa án hoặc cho trọng tài. Trong văn bản đó cần trình bày những điều
không có căn cứ, những yêu sách không hợp lý, thiếu bằng chứng của bên khiếu
nại, nêu những căn cứ pháp lý của mình, trên cơ sở đó mà từ chối toàn bộ hay một
phần đơn khiếu nại hoặc đề nghị tòa án ( trọng tài) bác bỏ toàn bộ hay một phần
đơn khiếu nại hoặc đề nghị tòa án ( trọng tài) bác bỏ toàn bộ hay một phần đơn
kiện. Văn bản trả lời khiếu nại phải được trình bày có tính logic, lập luận chặt chẽ
thì mới có giá trị thuyết phục cao.
– Một số trường hợp người bán khiếu nại người mua như:
 Người mua không trả tiền hàng hoặc chậm trả so với ngày quy định trong
hợp đồng hoặc người mua đơn phương hủy hợp đồng
 Người mua từ chối nhận hàng mà không có lý do chính đáng
 Nếu hợp đồng quy định người mua phải cung cấp bao bì ( có nhiều loại hàng

do tính chất đặc biệt của chúng về mặt thương phẩm, nên người mua cần phải cung
cấp bao bì cho người bán và việc giao hàng chỉ tiến hành khi người mua đã giao bao
bì).
Nếu mua hàng theo giá FOB, hợp đồng quy định thời gian cụ thể mà người mua
phải đưa tàu đến cảng chỉ định để nhận hàng, nhưng thực tế người mua không chỉ
định tàu và đưa tàu đến cảng đã định nên hàng phải lưu kho, xảy ra tổn thất, giảm
phẩm chất, người mua sẽ có thể bị người bán khiếu nại đòi bồi thường
Nguyễn Thị Xuân Lớp: 49KTTM
25

×