Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Nâng cao chất lượng dịch vụ tại các khu nhà chung cư của công ty VIMECO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (924.47 KB, 55 trang )

Chuyªn ®Ò thùc tËp
MỤC LỤC
Hoµng ThÞ Thanh HuyÒn Líp: QTKDTH - K39
Chuyªn ®Ò thùc tËp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Hoµng ThÞ Thanh HuyÒn Líp: QTKDTH - K39
Chuyªn ®Ò thùc tËp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta liên tục đạt tốc độ tăng trưởng
cao trong khu vực Châu á. Sự phát triển nhanh của nền kinh tế kết hợp với sự kiện
Việt nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO đã mở ra nhiều cơ hội cho
các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Cơ hội đến với doanh nghiệp nào biết nắm bắt lấy nó, trong bối cảnh hiện
nay Việt Nam như một đại công trường lớn đã mang lại cơ hội cho các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Đối với Tổng Cong ty Cổ phần Xuất
nhập khẩu xây dựng Việt nam VINACONEX nói chung và đơn vị thành viên nói
riêng đã phần nào nắm được cơ hội đó. Công ty CP VIMECO sau 10 năm hoạt động
từ chỗ chỉ là xí nghiệp nhỏ của VINACONEX đến nay đã thành Công ty Cổ phần
với nhiều ngành nghề kinh doanh đa dạng và đạt tốc độ tăng trưởng ổn định trong
những năm gần đây.
Trong quá trình xây dựng và phát triển VIMECO luôn hướng hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình vào những mục tiêu cụ thể để phát huy thế mạnh của mình
nhằm đóng góp vào sự phát triển chung của Công ty nói riêng và Tổng Công ty nói
chung, từ những ngành nghề quen thuộc như xây lắp, thi công cơ giới thì tới nay Công
ty đã không ngừng mở rộng phát triển sang các loại hình kinh donah khác như kinh
doanh bất động sản, quản lý nhà chung cư, đầu tư các khu vui chơi giải trí, dần dần
hướng tới mục tiêu đa ngành đa nghề.
Trong số những lĩnh vực mới đó có lĩnh vực quản lý nhà chung cư, một lĩnh
vực chuyên về dịch vụ phục vụ, chức năng chính là phục vụ nhu cầu ăn ở của các
hộ gia đình mua nhà của Công ty. Là một loại hình kinh doanh mới nên công ty còn
nhiều bỡ ngỡ trong lĩnh vực quản lý cũng như cung cấp dịch vụ, với tư cách là một


cán bộ đang làm việc tại Công ty tôi đã lựa chọn đề tài cho chuyên đề thực tập là:
“Nâng cao chất lượng dịch vụ tại các khu nhà chung cư của công ty VIMECO”
để xem xét đưa ra những nhận định về chất lượng dịch vụ mà Công ty cung cấp phù
hợp với chuyên ngành được đào tạo là Quản Trị Kinh Doanh Tổng Hợp.
Chuyên đề thực tập gồm ba chương:
Chương I: Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ Phần VIMECO
Chương II: Thực trạng chất lượng dịch vụ tại các khu nhà chung cư của
Công ty CP VIMECO
Chương III: Một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tại các khu nhà
chung cư của Công ty CP VIMECO
3
Chuyªn ®Ò thùc tËp
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VIMECO
1. Lịch sử hình thành phát triển của Công ty CP VIMECO
1.1: Lịch sử hình thành
Tên công ty: Công ty Cổ phần VIMECO
Địa chỉ: Lô E9 đường Phạm Hùng, Trung Hoà - Quận Cầu giấy – Hà nội
Tel: 043.7848210
Fax: 043.7848202
MST: 0101338571
Tài khoản: 45010000000198 tại Ngân hàng Đầu tư phát triển Hà Tây
email:
Công ty cổ phần VIMECO được thành lập theo Quyết định số 179/BXD-
TCLĐ ngày 24 tháng 03 năm 1997 với tiền thân là xí nghiệp thi công cơ giới thuộc
Tổng công ty xây dựng Việt Nam. Đến năm 2003 công ty được cổ phần hoá theo
quyết định số 1485/QĐ-BXD ngày 07 tháng 11 năm 2002 của Bộ Xây dựng với vốn
điều lệ: 10 tỷ đồng. Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thay đổi lần thứ sáu
ngày 16/10/2006 vốn điều lệ của công ty tăng lên 35 tỷ đồng .
Những năm đầu công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thi công gia cố nền

móng và sản xuất bê tông thương phẩm.Khi chuyển sang hoạt động dưới hình thức
công ty cổ phần nhiều lĩnh vực mới đã được mở ra cho phù hợp với xu thế của đất
nước như kinh doanh phát triển nhà, kinh doanh dịch vụ cho cá nhân và các hãng
nước ngoài thuê nhà, tư vấn, trực tiếp đầu tư thực hiện các dự án đầu tư xây dựng từ
lập dự án đến quản lý dự án, nghiên cứu ứng dụng chuyển giao công nghệ mới,
nhận chế tạo, sửa chữa bảo dưỡng các dây chuyền thiết bị công nghệ cho dự án
Công ty đã tham gia đấu thầu, thi công nhiều công trình xây dựng có quy mô lớn như:
Nhà máy thuỷ điện Buôn Kuốp, công trình cầu vượt Ngã Tư Sở Công ty đã đầu tư nhiều
máy móc thiết bị hiện đại phục vụ cho thi công đạt hiệu quả cao.
Công ty có những cán bộ kỹ thuật, công nhân có trình độ giỏi để thi công xây
dựng các công trình các công trình công nghiệp, dân dụng, thuỷ lợi, thuỷ điện, cầu,
đường giao thông đặc biệt là thi công xử lý nền móng, thi công các công trình nhà
máy nước, xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp có yêu cầu kỹ - mỹ thuật
cao.
4
Chuyªn ®Ò thùc tËp
Ngày 25/11/2003 tổ chức QMS(Australia) đã đánh giá và cấp chứng chỉ công
nhận Hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
1.2 : Các giai đoạn phát triển
Năm 1997 bắt đầu tham gia thị trường xây dựng và công trình triển khai thi
công đầu tiên có giá trị sản lượng và qui mô lớn, đó là nhà máy xi măng Nghi Sơn.
Cùng với việc thành lập Công ty, tháng 3/ 1997 tham gia thị trường và sản xuất
cung cấp bê tông thương phẩm tại thị trường Hà nội.
Năm 1998 triển khai đại trà xi măng Nghi Sơn, cung cấp bê tông thương phẩm
với năng suất trên 2.500 m
3
ngày đêm, năm 1999 lần đầu tiên triển khai thi công
lắp máy trạm nghiền xi măng Nghi Sơn tại Hiệp Phước.
Năm 2000 bắt đầu triển khai các công trình giao thông thuỷ lợi và dự án nâng
cấp, cải tạo quốc lộ 10, kết thúc dự án VIMECO được Bộ giao thông vận tải biết

đến với tư cách Nhà thầu có năng lực. Đây cũng là năm đầu tiên VIMECO gia
nhập Câu lạc bộ 100 tỷ của Tổng công ty VINACONEX với giá trị sản lượng 116
tỷ đồng.
Năm 2001 hoàn thành dự án di chuyển trụ sở làm việc từ Ngọc Hồi về H13
Thanh Xuân và triển khai dự án xây dựng trạm trộn 100m3/ giờ ở tây Mỗ. Đây là
một bước tiến quan trọng trong quá trình phát triển của Công ty, đánh dấu sự thay
đổi trong mô hình quản lý của Công ty.
Năm 2002 Công ty được nhận Huân chương lao động hạng ba, bắt đầu tham
gia thị trường bất động sản với dự án Trung Hoà 1 có tổng mức đầu tư 179 tỷ đồng,
năm 2003 được nhận cờ thi đua của Chính Phủ giành cho đơn vị xuất sắc dẫn đầu
phong trào thi đua, đây cũng là năm đầu tiên công ty chính thức chuyển sang hoạt
động theo mô hình Công ty Cổ Phần.
Năm 2004 Công ty bắt đầu tham gia các công trình thủy điện, Năm 2005 bắt
đầu triển khai thi công Dự án 2.6ha có tổng mức đầu tư gần 500 tỷ đồng một bước
phát triển quan trọng trong lĩnh vực bất động sản với việc đầu tư dự án chuyển từ
nhóm B lên nhóm A. Tháng 6 năm 2005 Công ty tiến hành nổ gương mìn cuối cùng
thông hầm dẫn kiệt phục vụ kịp thời thoát lũ xây dựng Nhà máy Thuỷ điện Buôn
tua Srah, đánh dẫu một bước tiến mới trong lĩnh vực thi công thuỷ điện.
Năm 2006 hoàn thành bàn giao cho khách hàng 141 hộ chung cư tại dự án
Trung Hoà 1, Dự án chính thức được đưa vào sử dụng đồng bộ, VIMECO mở thêm
một lĩnh vực kinh doanh mới, quản lý mới. Ngày 11 tháng 12 là ngày đầu tiên cổ
phiếu VIMECO chính thức được niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà
5
Chuyªn ®Ò thùc tËp
Nội. Ngày 24 tháng 03 năm 2007 tổ chức kỷ niệm 10 năm ngày thành lập công ty
và vinh dự đón nhận Huân chương lao động hạng hai do Chủ tịch nước trao tặng.
Ngày 24 tháng 12 năm 2007 Công ty tăng vốn Điều lệ từ 35 tỉ VNĐ lên 65 tỉ VNĐ.
Ngày 14 tháng 4 năm 2008 Công ty tổ chức Đại hội cổ đông thường niên lần
thứ 5, Đại hội thông qua điều lệ mới của Công ty, Ban nhân sự của Hội đồng quản
trị và Ban kiểm soát của nhiệm kì 2008 – 2012, điều chỉnh thời gian và giá của lần

phát hành tăng vốn đợt 2 lên 100 tỉ VNĐ. Ngày 29 tháng 05 năm 2008 chính thức
đổi tên Công ty Cổ phần Cơ giới, lắp máy và xây dựng thành Công ty Cổ phần
VIMECO.
1.3 : Chức năng nhiệm vụ hiện nay
Hoạt động kinh doanh của công ty theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Công ty cổ phần số 0103001651 ngày 06 tháng 12 năm 2002 do sở kế hoạch đầu tư
Hà Nội cấp.
- Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp. Các
công trình cấp thoát nước, xử lý nước và nước thải. Các công trình đường dây và
trạm biến thế điện. Các công trình phòng và chữa cháy.
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, bưu điện, các
công trình đê kè, đập thuỷ lợi, thuỷ điện.
- Thi công san lấp nền móng, xử lý nền đất yếu.
- Khai thác sản xuất chế biến và kinh doanh vật liệu xây dựng, các loại cấu
kiện bê tông đúc sẵn, kết cấu thép.
- Nhận chế tạo, lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng các dây chuyền thiết bị công
nghệ cho các dự án
- Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, các sản
phẩm từ gỗ, hàng nông lâm sản, hàng tiêu dùng
- Kinh doanh dịch vụ cho thuê, bảo dưỡng, sửa chữa xe máy thiết bị
- Kinh doanh dịch vụ giao nhận và vận chuyển hàng hoá.
- Kinh doanh bê tông thương phẩm
- Kinh doanh bất động sản
- Đào tạo công nhân các ngành nghề: cơ khí, sửa chữa, xây dựng, điện dân
dụng, điện công nghiệp, may thêu, thủ công mỹ nghệ
- Nghiên cứu ứng dụng chuyển giao công nghệ mới, các thiết bị tự động hoá
phục vụ công trình
6
Chuyên đề thực tập
2. Cỏc c im ch yu ca Cụng ty CP VIMECO trong hot ng sn xut

kinh doanh
2.1: C cu t chc
2.1.1: S c cu t chc
S 1: C cu t chc ca Cụng ty CP VIMECO
2.1.2 : Chc nng nhim v ca cỏc B phn
2.1.2.1 : Nhúm qun lý
- i hi ng c ụng
i hi ng c ụng l c quan cú thm quyn cao nht ca cụng ty. Cỏc c
ụng cú quyn b phiu hoc ngi c c ụng u quyn
- Hi ng qun tr
Hi ng qun tr l c quan cú y quyn hn thc hin cỏc quyn
nhõn danh cụng ty. Hi ng qun tr gm 05 thnh viờn trong cụng ty.
Hội Đồng Quản Trị
ĐH Cổ Đông
Ban Giám Đỗc
Ban Kiểm Soát
Phòng
KHKT
Phòng
Đầu t
Phòng
G
Bộ Phận
QLCL & XTTM
Bộ Phận
QLN&CC
Các
Công tr ờng
Các
X ởng CKSC

Các Trạm
Trộn Bê tông
Các Trạm
Nghiềm
7
Chuyªn ®Ò thùc tËp
- Ban kiểm soát
Ban kiểm soát gồm 03 thành viên do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Ban kiểm
soát là người thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và
điều hành của công ty theo Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
- Ban giám đốc
Ban giám đốc gồm: 01 giám đốc điều hành, 05 phó giám đốc và 01 kế toán
trưởng.
2.1.2.2 : Các phòng ban chức năng
• Phòng tổ chức hành chính
Phòng có chức năng tuyển dụng; quản lý nguồn nhân lực; thực hiện các chế độ
chính sách đối với người lao động về tiền lương, thưởng, thực hiện các công tác
đoàn thể xã hội, thi đua khen thưởng kỷ luật.
• Phòng tài chính kế toán
Phòng có chức năng kiểm soát tình hình tài chính của công ty. Kiểm soát định
mức chi phí tiêu hao vật tư, nhiên liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công đảm
bảo tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Phòng có nhiệm vụ thực hiện
đầy đủ, kịp thời việc thanh toán nghĩa vụ với nhà nước, tiền lương, các chế độ khác
cho cán bộ công nhân viên, thực hiện các báo cáo tài chính theo quy định.
• Phòng cơ giới vật tư
Chức năng của phòng là điều động xe máy, thiết bị, nhân lực, bảo dưỡng, sửa chữa
thiết bị, mua sắm vật tư đảm bảo khai thác hiệu quả và giảm chi phí.
• Phòng đầu tư
Phòng được thành lập từ năm 2002 khi thực hiện dự án kinh doanh bất động
sản. Chức năng của phòng thực hiện dự án từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến hết giai

đoạn chuẩn bị mặt bằng. Trong thời gian qua phòng đã nghiên cứu thị trường, tìm
kiếm cơ hội đầu tư, chuẩn bị đầu tư từ đó có thêm những đề xuất cho ban lãnh đạo
công ty thực hiện thêm nhiều dự án. Từ khi cổ phiếu của công ty được niêm yết trên
thị trường chứng khoán, phòng thực hiện nhiệm vụ đầu tư và kinh doanh chứng
khoán.
• Phòng kế hoạch kỹ thuật
Phòng thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tham mưu cho Ban lãnh đạo công ty trong công tác lập và kiểm soát kế
hoạch sản xuất kinh doanh
- Tham gia đấu thầu, đánh giá lựa chọn nhà thầu
8
Chuyªn ®Ò thùc tËp
- Tổ chức thi công, theo dõi tiến độ chất lượng và các biện pháp an toàn lao
động.
- Soạn thảo việc ghi nhớ, các hợp đồng kinh tế, các hợp đồng giao nhận thầu
xây lắp.
- Xem xét đơn giá, đề xuất các phương án kinh tế phù hợp với thực tế thi
công.
• Ban quản lý nhà chung cư và văn phòng VIMECO
Ban quản lý có nhiệm vụ tổ chức vận hành, khai thác, quản lý, dịch vụ các khu
đô thị mới do công ty đầu tư xây dựng. Ban quản lý tiếp thu những ý kiến phản hồi
từ người sử dụng để từ đó Ban lãnh đạo công ty có quyết sách phù hợp để thoả mãn
nhu cầu của khách hàng và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường bất động sản.
• Bộ phận quản lý chất lượng v xúc tià ến thương mại
Bộ phận có chức năng quản lý, duy trì và phát triển hệ thống quản lý chất
lượng của công ty, quản lý hệ thống thông tin, cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị, phục
vụ các ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý sản xuất, xúc tiến thương mại,
hợp tác đầu tư và quảng bá thương hiệu công ty
• Các đơn vị trực thuộc công ty
- Trạm bê tông thương phẩm VIMECO

- Xưởng cơ khí sửa chữa VIMECO
- Trạm nghiền sàng đá VIMECO
- Trung tâm xuất nhập khẩu xây dựng VIMECO
- Chi nhánh VIMECO tại thành phố Hồ Chí Minh
- Chi nhánh VIMECO tại Bình Dương
2.2: Đội ngũ lao động
2.2.1: Sự thay đổi về số lượng
Đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty CP VIMECO có số lượng trên 1000
người, làm việc ở tất cả các bộ phận và trải dài trên mọi miền của tổ quốc.
Bảng 1: Sự thay đổi về số lượng cán bộ công nhân viên.
Năm 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Số lượng 326 377 425 536 880 1024 1088 1067
Nguồn: Phòng Hành chính - Công ty CP VIMECO
9
Chuyªn ®Ò thùc tËp
Bảng 2: Cơ cấu về giới của cán bộ công nhân viên trong công ty:
Năm
Nam (Người
N)
Nữ (Người N) Tỷ lệ Nữ/ Nam ( %)
2002 290 36 12,41
2003 300 77 25,66
2004 346 79 22,83
2005 350 186 53,14
2006 660 220 33,33
2007 780 244 31,28
2008 785 303 38,59
2009 890 177 19,88
Nguồn: Phòng Hành chính - Công ty CP VIMECO
Sự thay đổi về số lượng công nhân viên trong Công ty Cổ phần VIMECO qua

các năm:
Biểu đồ 1: Sự biến đổi cán bộ công nhân viên
Nguồn: Phòng Hành chính - Công ty CP VIMECO
Bảng 3: Cơ cấu về tuổi trong công ty năm 2009
Nam Nữ Tỷ lệ Nữ / Nam
Trên 35 158 145 91.77
Dưới 35 625 139 22.24
Nguồn: Phòng Hành chính - Công ty CP VIMECO
10
Chuyªn ®Ò thùc tËp
Qua các số liệu về số lượng cũng như độ tuổi ta nhận thấy Công ty CP
VIMECO có một đội ngũ nhân viên trẻ chiếm đa số, tỷ lệ giữa nam và nữ cũng
chênh lệch lớn điều đó phản ánh đúng cơ cấu nghề nghiệp tại công ty do là một
công ty xây lắp nên tỷ lệ lao động nam luôn chiếm số đông, và tỷ lệ lao động trẻ bộ
phận lao động chính có nhiều sức khoẻ chiếm số lượng lớn trong công ty.
2.2.2 : Cơ cấu về chất lượng
Công ty có một đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn cao
được đào tạo qua các trường lớp được thể hiện dưới bảng dưới đây
Bảng 4: Cơ cấu chất lượng lao động của Công ty năm 2009
Trình độ Số lượng Nam Nữ
Trên Đại học
Ngành Kỹ thuật
Ngành Kinh tế
Ngành khác
15
8
5
2
9
7

1
1
6
1
4
1
Đại học
Ngành Kỹ thuật
Ngành Kinh tế
Ngành khác
230
200
25
5
195
185
5
5
35
15
20
0
Cao đẳng 320 285 35
Trung cấp 460 445 15
Lao động khác 42 30 12
Nguồn: Phòng Hành chính - Công ty CP VIMECO
Vì đặc tính hoạt động kinh doanh của Công ty nên ta nhận thấy trình độ cán bộ
Công nhân của Công ty có sự khác biệt. Khối chuyên ngành kỹ thuật chiếm một tỷ
lệ lớn trong công ty so với các khối ngành khác và do tính chất đặc thù công việc
mà đòi hỏi tỷ lệ nam nữ cũng khác nhau. Với chất lượng cán bộ công nhân viên như

hiện nay đảm bảo một tương lai vững chắc cho Công ty phát triển bền vững trong
những năm tới.
2.3- Đặc điểm tài chính
Công ty Cổ phần VIMECO là một công ty cổ phần nằm trong Tổng Công ty
VINACONEX một Tổng công ty hàng đầu về xây dựng dân dụng công nghiệp cho
nên vốn sản xuất kinh doanh của Công ty luôn đòi hỏi lớn vì các dự án Công ty
tham gia trúng thầu cũng như các dự án Công ty làm chủ đầu tư, tính đến ngày 31
tháng 12 năm 2009 Tổng tài sản của Công ty đạt 1.022.105.986.327 VND trong đó
cụ thể như sau:
11
Chuyªn ®Ò thùc tËp
Bảng 5: Cơ cấu tài sản của Công ty trong năm 2009
ĐVT: 1.000VNĐ
STT Tài sản 31/12/2009 01/01/2009
1 Tiền và các khoản tương đương
tiền
129.681.397.323 84.030.812.978
2 Các khoản phải thu ngắn hạn 266.836.422.137 255.385.665.049
3 Hàng tồn kho 420.594.066.964 609.537.670.617
4 Tài sản ngắn hạn khác 5.764.529.274 17.564.980.074
5 Tài sản cố định 155.437.087.798 171.582.407.666
6 Các khoản đầu tư tài chính dài
hạn
28.759.000.000 19.849.000.000
7 Tài sản dài hạn khác 15.033.482.831 9.710.015.511
8 Tổng cộng 1.022.105.986.327 1.167.660.551.895
Nguồn: Phòng Kế toán Tài Chính - Công ty CP VIMECO
Bảng 6: Nguồn vốn của Công ty VIMECO năm 2009
Đơn vị tính: 1.000VNĐ
STT Nguồn vốn 31/12/2009 01/01/2009

1 Nợ ngắn hạn 763.607.655.497 907.123.383.811
2 Nợ dài hạn 83.580.995.469 109.804.132.958
3 Vốn chủ sở hữu 168.443.195.646 144.612.314.043
4 Nguồn kinh phí và quỹ khác 6.474.139.715 6.120.721.083
Nguồn: Phòng Tài Chính Kế toán - Công ty CP VIMECO
Do là một công ty chuyên về xây dựng nên cơ cấu vốn đầu tư của Công ty là
yếu tố không thể tách rời trong các vấn đề về tài chính của Doanh nghiệp ta sẽ nhận
thấy điều này thông qua bảng cơ cấu nguồn vốn đầu tư của Công ty.
12
Chuyên đề thực tập
Bng 7: Vn v c cu ngun vn u t ca cụng ty giai on 2006 - 2009
n v: Triu ng
Ch tiờu 2006 2007 2008 2009 Tng
Tng vn u t 58.569 105.714 101.522 63.328 329.133
1) Vn ch s hu 5.524 16.259 10.223 5.852 37.858
1.1) Vn t cú 3.960 11.259 8.193 3.762 27.174
1.2) Vn t cỏc qu v li
nhun cha phõn
1.564 5.000 2.030 2.090 10.684
2) Vn vay bờn ngoi 53.045 89.455 91.299 57.476 291.275
2.1) Vn vay ngõn hng 34.936 64.538 46.528 27.142 173.144
2.2) Vn vay( huy ng)
t cỏc t chc cỏ nhõn
khỏc
18.109 24.917 44.771 30.334 118.131
Ngun: Phũng Ti Chớnh K toỏn - Cụng ty CP VIMECO
Biu 2: C cu ngun vn u t ca cụng ty
Ngun: Phũng Ti Chớnh K toỏn - Cụng ty CP VIMECO
Ngun vn huy ng cho u t ca cụng ty gm cỏc ngun: vn t cú ca
cụng ty, vn t cỏc qu v li nhun cha phõn, vn vay ngõn hng, vn huy nh

t cỏc cỏ nhõn v cỏc t chc khỏc. Trong ú vn ch s hu gm vn t cú v vn
t cỏc qu v li nhun cha phõn. Ngun vn t qu v li nhun cha phõn gm
qu khu hao, qu u t phỏt trin, qu khen thng phỳc li, li nhun sau thu.
Ngun vn ny hỡnh thnh chng t hot ng kinh doanh ca doanh nghip cú
hiu qu. Vn ch s hu ch chim 11,5% tng vn u t giai on 2005 2008,
cũn li 88,5% tng vn u t l huy ng t ngõn hng v cỏc t chc cỏ nhõn
khỏc. Vn t cú dnh cho hot ng u t ca cụng ty ch chim 8,3% v ch tng
trong hai nm 2006, 2007 v vn ny ch yu c phõn b cho giai on chun b
9%
54%
37%
Vốn tự có
Vốn vay ngân hàng
Vốn huy động từ các tổ
chức cá nhân khác
13
Chuyªn ®Ò thùc tËp
đầu tư. Vốn từ các quỹ và lợi nhuận chưa phân không lớn chiếm 3,2% do các dự án
của công ty hầu hết đang trong giai đoạn thực hiện đầu tư nên chưa có thu, đối với
một số dự án đã đưa vào khai thác thì doanh thu được đem một phần trả cho vay
ngân hàng theo tiến độ trả nợ đã cam kết. Đối với một doanh nghiệp vốn chủ sở hữu
tạo cho doanh nghiệp thế chủ động trong đầu tư, kinh doanh bên cạnh đó nguồn vốn
này cũng là cơ sở để ngân hàng cho vay.
Nguồn vốn vay bên ngoài chiếm phần lớn tổng vốn đầu tư của doanh nghiệp
trong đó vốn vay ngân hàng chiếm 52,6% và vốn huy động từ các tổ chức cá nhân
khác chiếm 35,9%. Nguồn vốn vay bên ngoài được huy động chủ yếu từ các ngân
hàng như: Ngân hàng đầu tư phát triển Hà Tây, Ngân hàng công thương Hà Tây,
Ngân hàng đầu tư phát triển Hà Thành. Nguồn vốn này chủ yếu là các nguồn vốn
vay dài hạn phục vụ cho hoạt động đầu tư của công ty. Nguồn vốn vay ngân hàng
thường được dùng cho hoạt động đầu tư mua sắm máy móc thiết bị như: năm 2003

công ty vay ngân hàng Đầu tư phát triển Hà Tây để đầu tư dây chuyền sàng đá của
hãng KEOSAN , năm 2005 cũng vay của ngân hàng này để đầu tư thiết bị chuyên
ngành phục vụ thi công công trình thuỷ điện Buôn Tou Srah Nguồn vốn vay ngân
hàng có ưu điểm làm giảm thu nhập chịu thuế do phần thanh toán lãi vay được khấu
trừ. Nhưng khi sử dụng nguồn vốn này cũng có hạn chế đó là khi tình hình tài chính
của công ty không lành mạnh, công ty vẫn phải trả định kỳ lãi vay điều này đối với
doanh nghiệp quá khó khăn có thể dẫn đến phá sản. Tuy vậy vốn vay ngân hàng vẫn
là nguồn rất quan trọng đối với các doanh nghiệp nói riêng và tổng thể nền kinh tế
nói chung. Một phần vốn vay bên ngoài được huy động từ các tổ chức cá nhân trong
đó có khoản đóng góp trước của người mua nhà cho các dự án bất động sản. Trong
tất cả các nguồn vốn tài trợ cho hoạt động đầu tư của doanh nghiệp thì đây là nguồn
có chi phí sử dụng rẻ, tiện dụng và linh hoạt. Trong một số trường hợp nhận tài trợ
từ các tổ chức kinh tế với số vốn quá lớn cũng cần thận trọng đối với những ràng
buộc từ phía cho vay. Ba dự án bất động sản hiện có của công ty nguồn vốn huy
động từ người mua nhà khá lớn tuy nhiên cũng có hiện tượng người mua đòi lại
phần vốn đã góp như dự án Cao Xanh – Hà Khánh. Sở dĩ có hiện tượng này do dự
án chậm tiến độ và phần do suy nghĩ của người dân
2.4 - Đặc điểm cơ sở vật chất
VIMECO với ngành nghề kinh doanh chính là thi công xây lắp nên công
ty cần liên tục đổi mới thiết bị máy móc cho phù hợp với những công trình hiện
đại. Do vậy công ty luôn dành khoảng trên 70% vốn đầu tư chung của công ty
14
Chuyªn ®Ò thùc tËp
cho việc đầu tư vào máy móc thiết bị. Nguyên nhân do sự phát triển không
ngừng của khoa học công nghệ trên thế giới buộc doanh nghiệp phải thường
xuyên đổi mới để có thể cạnh tranh mặt khác do công ty liên tục mở rộng các
lĩnh vực hoạt động và trúng thầu các dự án lớn. Năm 2006, 2007 có tỷ trọng
vốn đầu tư cho máy móc thiết bị chiếm trên 80% tổng vốn đầu tư, nguyên nhân
do trong những thời gian này công ty trang bị máy móc cho những dự án sản
xuất như dự án khai thác đá tại Hà Tây, dự án sản xuất Gioăng phớt thuỷ lực.

Xét về tốc độ tăng liên hoàn của vốn đầu tư cho máy móc thiết bị hàng năm cho
thấy năm 2006 vốn tăng 109,32% so với năm 2005. Hai năm 2007, 2008 tốc độ
tăng của vốn đầu tư cho máy móc thiết bị giảm xuống: năm 2007 vốn đầu tư
này giảm 19,47% so với vốn đầu tư mục này vào năm 2006, năm 2008 vốn đầu
tư cho máy móc thiết bị tiếp tục giảm 29,96% so với vốn đầu tư máy móc năm
2007. Xu hướng giảm xuống này cho thấy công ty đang chuyển dịch dần cơ cấu
đầu tư sang các lĩnh vực khác có cơ hội phát triển. Sự chuyển dịch này nhằm
tìm ra một cơ cấu đầu tư hợp lý, xác định đúng hướng phát triển cho công ty.
Máy móc thiết bị cho thi công xây dựng là những máy có giá trị lớn, phải
nhập khẩu từ nước ngoài. Do công ty tiến hành thi công xây dựng ở nhiều vùng
miền của đất nước nên máy móc thiết bị phải nhiều mới đáp ứng được yêu cầu
thực tế vì vậy hàng năm đều phải chi đầu tư rất lớn để nhập thêm nhiều thiết bị.
Công ty thường nhập máy móc thiết bị từ các nước Nhật, Australia, Trung
Quốc đây là những nước có uy tín lớn trong xây dựng các công trình có quy
mô lớn họ đã có mặt ở Việt Nam trong các dự án tiêu biểu như: cầu Mỹ Thuận,
cầu Bãi Cháy do vậy công nghệ của họ khá hiện đại và phù hợp với hầu hết
các công trình thi công. Năng lực thiết bị là yếu tố tạo nên uy tín cho doanh
nghiệp, mang lại khả năng thắng thầu nên đầu tư đầu tư cho máy móc thiết bị
luôn luôn phải chú trọng và ưu tiên hàng đầu. Ngoài nhập máy móc thiết bị
phục vụ thi công xây lắp thì phải đổi mới trang thiết bị phục vụ cho văn phòng.
Do sự phát triển nhanh của khoa học kỹ thuật nên các phương tiện phục vụ cho
làm việc của văn phòng luôn cần phải đổi mới. Đổi mới và trang bị thêm thiết
bị sẽ giúp cho quá trình làm việc thêm hiệu quả. Bên cạnh đầu tư mua mới các
máy móc thiết bị công ty cũng dành phần đầu tư để cải tạo sửa chữa bảo dưỡng
máy móc thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng.
Bảng 8: Năng lực thiết bị chủ yếu của công ty phục vụ thi công n¨m 2009
Đơn vị: Chiếc
15
Chuyªn ®Ò thùc tËp
Tên thiết bị Số lượng Tên thiết bị Số lượng

Máy nghiền đá 5 Máy phát điện 18
Máy khoan hầm 4 Khởi động từ 17
Máy khoan đá 8 Máy hàn 4
Máy khoan chân MFD 2 Máy hàn 1 chiều 9
Máy khoan hơi 5 Máy hàn hồ quang 13
Lu rung 11 Máy cắt sắt 3
Trạm trộn bê tông 6 Máy trộn bê tông 8
Máy phun bê tông 3 Máy tiện 3
Quạt thông gió hầm 5 Máy mài 1
Búa đóng cọc 9 Máy phay 3
Búa rung 3 Máy đầm 9
Máy đào lốp 6 Máy khoan từ 6
Máy đào xích 17 Máy cắt bán tự động 4
Máy đào 6 Máy hàn tự động 10
Xúc lật 13 Máy bơm hố móng 4
Máy ủi 15 Máy khoan nhồi 3
Máy san gạt 4 Cần trục dầm đôi 2
Máy ép thuỷ lực 2 Gầu khoan 18
Máy nén khí 22 Gầu vét đất 10
Thùng chứa bê tông 6 Cẩu xích 10
Nguồn: Phòng cơ giới vật tư – công ty cổ phần cơ giới lắp máy và xây dựng
VIMECO
Công ty VIMECO được thành lập cho đến nay đã tròn mười năm, sự phát triển của
công ty đồng hành với sự phát triển của đất nước. Kể từ ngày thành lập cho đến nay công
ty đã có nhiều thay đổi, VIMECO luôn là một đơn vị dẫn đầu Tổng công ty về thi công cơ
giới, để đạt kết quả này công ty đã luôn nỗ lực cải tiến trang thiết bị máy móc phục vụ thi
công. Công ty đã thành lập phòng cơ giới vật tư để quản lý lượng máy móc thiết bị đồ sộ
của mình. Với năng lực thiết bị của mình, công ty đã tham gia đấu thầu nhiều dự án và trở
thành nhà thầu trong những dự án có quy mô lớn như dự án Trung tâm hội nghị quốc gia,
dự án cầu vượt Ngã Tư Sở gần đây nhất công ty đã trúng thầu 02 cẩu thép. Máy móc

thiết bị thi công của công ty đã có mặt trên khắp các miền của đất nước.
Bảng 9: Các dự án công ty tham gia với tư cách nhà thầu trong thời gian
gần đây:
Lĩnh vực Số dự án tham gia
Xây dựng văn phòng - nhà ở 10
Xây dựng khách sạn - dịch vụ 05
Xây dựng nhà máy 14
16
Chuyªn ®Ò thùc tËp
Các công trình hạ tầng 34
Nguồn: Phòng Kế hoạch kỹ thuật – Công ty cổ phần cơ giới lắp máy và xây
dựng VIMECO
Qua bảng 6, 7 cho thấy năng lực thiết bị của công ty khá mạnh, thiết bị đa
dạng về chủng loại, về quy mô. Số dự án mà công ty tham gia thi công thực hiện
trong thời gian gần đây đã chứng tỏ năng lực thiết bị của công ty có khả năng cạnh
tranh với các doanh nghiệp khác để trúng thầu thực hiện các gói thầu của các dự án.
Hơn nữa công ty có thể thực hiện nhiều loại dự án thuộc các lĩnh vực khác nhau
như dự án giao thông, thuỷ điện, dân dụng.
3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty CP VIMECO trong giai
đoạn 2005 – 2009
3.1.Sản phẩm
Công ty cổ phần VIMECO với chức năng là một công ty xây lắp, làm nhà thầu
xây dựng các dự án về xây dựng dân dụng công nghiệp, xây dựng các nhà Chung cư
cao tầng ngoài ra Công ty còn có những sản phẩm như:
- Thi công nền móng hạ tầng bao gồm: Khoan cọc nhồi, đóng các loại cọc bê
tông có đường kính từ 200x200 đến 500x500,
- Công trình giao thông san nền
- Công trình thủy lợi thuỷ điện và cải tạo môi trường
- Xây dựng dân dụng
- Lắp máy công trình công nghiệp

- Chế tạo kêt cấu thép và các sản phẩm cơ khí
- Sản xuất và cung cấp các bê tông thương phẩm
- Đầu tư kinh doanh bất động sản
Hiện nay sản phẩm của Công ty rất đa dạng từ xây lắp cơ giới cho đến vận
hành quản lý nhà Chung cư. Xung quanh việc vận hành quản lý nhà chung cư là
việc cung cấp các dịch vụ cho các người dân tham gia sinh sống trong toà nhà đó.H
Trong công tác vận hành nhà chung cư Công ty cung cấp các dịch vụ tại các
khu chung cư do Công ty làm chủ đầu tư dự án như: Dịch vụ bảo vệ, dịch vụ cung
cấp nước sạch, dịch vụ trông gửi xe ngày đêm, dịch vụ chăm sóc cây xanh, Dịch vụ
thang máy, dịch vụ cung cấp gas Đây là một sản phẩm mới trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty cho nên để phục vụ nhu cầu đời sống của nhân dân
trong các khu chung cư cao tầng do Công ty xây dựng, Công ty luôn cố gắng phục vụ
với tinh thần trách nhiệm cũng như chất lượng dịch vụ ở mức cao nhất theo các tiêu
17
Chuyªn ®Ò thùc tËp
trí về một chung cư hiện đại và kiểu mẫu.
3.2.Khách hàng và thị trường
Công ty cổ phần VIMECO với chiến lược kinh doanh là biết lắng nghe và
khơi dậy nhu cầu tiềm ẩn của khách, liên tục cải tiến và cách tân không ngừng, Chữ
tín cùng sự hài lòng của khách hàng là nền tảng cho sự phát triển bền vững.
Công ty luôn có một lượng khách hàng và thị trường tiềm năng vì nhu cầu xây
lắp phụ vụ công cuộc phát triển kinh tế cũng như đáp ứng nhu cầu ở của người dân
ngày càng phát triển kéo theo thị trường của công ty được mở rộng.
Với các khu chung cư cao tầng đang được công ty xây dựng trong dự án Nam
Trung yên thì cùng với nó sẽ có hàng trăm khách hàng sẽ đến với côngty, họ là
những người dân của Thủ đô có nhu cầu về nhà ở, cũng như có nhu cầu được sống
trong một môi trường văn minh hiện đại, được sử dụng những hệ thống kỹ thuật
tiên tiến, những ngôi nhà có kiến trúc hiện đại, một khu đô thị văn minh họ sẽ tìm
đến với công ty, những người dân của thủ đô cũng như các tỉnh xung quanh có nhu
cầu về nhà ở sẽ là những khách hàng tiềm năng, tạo nên lợi nhuận và doanh thu cho

công ty không ở lĩnh vực bất động sản mua bán nhà, mà còn ở lĩnh vực cung cấp
các dịch vụ đi kèm với cuộc sống hàng ngày tại các khu chung cư mà công ty xây
dựng quản lý và vận hành.
Với nhu cầu nhà ở ngày càng cao thì thị trường bất động sản nói chung và thị
trường nhà chung cư nói riêng luôn là một thị trường tiềm năng và mang lại nhiều
lợi nhuận cho công ty, vì nhu cầu ăn ở là nhu cầu quan trọng nhất trong cuộc sống
của mỗi người.
3.3.Doanh thu lợi nhuận
Giai đoạn 2003 – 2006 là giai đoạn công ty mới tiến hành cổ phần hoá, cũng là
giai đoạn đánh dấu sự phát triển của công ty về nhiều mặt. Công ty thực hiện chủ
trương đa dạng hoá công tác đầu tư với nhiều dự án được thực hiện.
Sau khi cổ phần giá trị sản lượng đạt được cao hơn so với năm trước rất nhiều:
năm 2004 giá trị đạt được là 166.453 triệu đồng thì năm 2005 đạt 210.030 triệu
đồng. Tốc độ tăng này vẫn giữ đều trong các năm tiếp theo, đặc biệt năm 2007 giá
trị sản lượng tăng 60,71% so với giá trị sản lượng đạt được năm 2006. Đó là kết quả
sản xuất tại các trung tâm sàng đá, bê tông thương phẩm Giá trị sản lượng tăng
làm doanh thu cũng tăng theo. Tốc độ tăng doanh thu hàng năm kể từ năm 2007 khá
cao. Năm 2007 doanh thu tăng 49,82% so với doanh thu năm 2006, năm 2008
doanh thu tăng 60,40% so với doanh thu năm 2007. Doanh thu tăng nhanh nhưng
18
Chuyªn ®Ò thùc tËp
tốc độ tăng của lợi nhuận không cao do trong thời gian này công ty ngoài nghĩa vụ
trả ngân hàng còn phải nộp thuế đất cho các dự án bất động sản. Nhưng tốc độ tăng
của lợi nhuận có xu hướng ổn định do các dự án sản xuất vật liệu xây dựng bắt đầu
đi vào giai đoạn đạt công suất cao.
Từ năm 2006 đến năm 2009 tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh luôn có
sự tăng trưởng cao đóng góp vào sự tăng trưởng chung của toàn Tổng công ty, qua
các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm ta có bảng tổng hợp sau:
Bảng 10: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2003 - 2009
Đơn vị: Triệu đồng

STT Nội dung
năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
1 Giá trị sản
lượng
215,729 254,143 408,253 558,068 680,00
0
978,800 1.125,530
2 Doanh thu 202,190 235,868 302,940 485,218 563,31
9
1.082,485 1.320,150
3 Tài sản Cố
định
139,35
0
230,821 360,73
8
360,96

6
384,44
9
389,925 402,124
4 Vốn chủ sở
hữu
15,297 31,192 48,745 54,337 127,082 150,733 160,877
5 Lợi nhuận
trước thuế
5,755 8,024 9,531 12,413 24,751 44,957 50,459
6 Khấu hao
TSCĐ
15,31 25,871 32,0 46,3 47,054 48,051 51,124
7 Thu nhập
bình quân
1.763 1.473 2.038 2.677 3.270 4.140 4.520
Nguồn: Phòng Tài Chính Kế toán - Công ty CP VIMECO
Ngoài ra ta có thể so sánh doanh thu của Công ty với các công ty thành viên
khác trong tổng công ty VINACONEX qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 3: So sánh doanh thu với đơn vị cùng Tổng Công ty.
19
Chuyên đề thực tập
Ngun: Phũng Ti Chớnh K toỏn - Cụng ty CP VIMECO
Chỳng ta cú th so sỏnh cỏc ch tiờu khỏc thụng qua bỏo cỏo tỡnh hỡnh hot
ng kinh doanh ca Cụng ty:
Bng 11: Tỡnh hỡnh hot ng kinh doanh
VT: Triu ng
ST
T
Ni dung Nm

2005
Nm
2006
Nm
2007
Nm 2008 Nm 2009
1 Doanh thu bỏn hng v
cung cp dch v
302,939 485,217 563,319 1.082,485 1.179,316
2 Li nhun gp v bỏn
hng v cung cp dch v
31,832 42,292 56,284 73,722 65,186
3 Li nhun thun t hot
ng kinh doanh
3.784 11.748 23.155 42.429 44.139
4 Li nhun khỏc 5.746 664,423 1.595 2.528 4.449
5 Tng li nhun k toỏn
trc thu
9.531 12.412 24.751 44.957 48.589
6 Li nhun sau thu 8.196 10.682 19.075 37.126 38.697
7 Lói c bn trờn c phiu 2.342 3.052 2.935 5.712 5.953
Ngun: Phũng Ti Chớnh K toỏn - Cụng ty CP VIMECO
Doanh thu ca Cụng ty cú s tng trng cao dn n li nhun ca Cụng ty
cng tng theo xu hng chung tuy nhiờn mc tng v tc tng cng khỏc
nhau tng thi im c th:
Bng 12: Li nhun tng thờm hng nm ca cụng ty
n v: Triu ng
Nm 2003 2004 2005 2006
1) Li nhun sau thu 5755 8024 8196 8941
2) Mc tng li nhun sau thu 1.664 2.269 172 745

Ngun: Phũng ti chớnh k toỏn- Cụng ty c phn c gii lp mỏy v xõy
dng VIMECO
Biu 4: Li nhun tng thờm hng nm ca cụng ty
0
20000
40000
60000
80000
100000
120000
2003 2004 2005 2006
0
500
1000
1500
2000
2500
Tổng vốn đầu t
Mức tăng lợi nhuận
20
Chuyªn ®Ò thùc tËp
Nguồn: Phòng Tài Chính Kế toán - Công ty CP VIMECO
Từ báo cáo hiệu quả tài chính của công ty có thể nhận thấy trong hai năm
2005, 2006 có mức tăng doanh thu cao nhất nhưng mức tăng lợi nhuận lại thấp. Lợi
nhuận sau thuế các năm đều tăng từ 5755 triệu đồng vào năm 2003 đến năm 2006
đạt 8941 triệu đồng. Tuy nhiên tốc độ tăng lợi nhuận có xu hướng chậm dần trong
hai năm 2005, 2006.
Doanh thu trên vốn đầu tư hằng năm khá cao năm 2003 là 3,452 năm 2009 đạt
17,47 do năm 2009 đạt mức doanh thu cao 485915 triệu đồng đó là kết quả của các
hoạt động đầu tư trong các năm trước mang lại khi dự án đầu tư đã được vận hành

khai thác. Lợi nhuận thu được trên vốn đầu tư có xu hướng tăng. Hai chỉ tiêu (7) và
(9) phản ánh hiệu suất của vốn đầu tư. Xét theo doanh thu thì hiệu suất vốn đầu tư
của doanh nghiệp khá cao có năm 2009 hệ số này là 2,889 có nghĩa là với mỗi đồng
vốn đầu tư công ty bỏ ra làm tăng doanh thu của của công ty lên 2,889 đồng.
Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính cho thấy hoạt động đầu tư của công ty có
những hiệu quả nhất định
Bên cạnh hiệu quả của doanh thu và lợi nhuận công ty đạt được thì các hiệu
quả kinh tế xã hội công ty mang lại cũng rất to lớn được phản ánh qua việc nộp
ngân sách hàng năm thông qua việc đóng các loại thuế như Thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế đất, mức đóng góp cho ngân sách hàng năm của Công ty đạt mức dưới
1% doanh thu, thuế thu nhập của Công ty hàng năm đóng theo qui định sau:
- Doanh nghiệp được giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2003
đến 2005 theo quyết định của Bộ tài chính về cổ phần hoá đối với các doanh nghiệp
nhà nước.
- Doanh nghiệp được giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong hai năm
2006, 2007 do ưu đãi của nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp niêm yết trên
thị trường chứng khoán.
Bảng 13: Mức đóng góp cho ngân sách nhà nước
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2006 2007 2008 2009
21
Chuyªn ®Ò thùc tËp
1) Doanh thu 202.190 202.190 302.939 485.915
2) Mức đóng góp cho ngân sách 2350 19812 2248 7189
Nguồn: Phòng tài chính kế toán- công ty CP VIMECO
Trong tương lai doanh nghiệp với mục tiêu trở thành tập đoàn đa doanh đa
dạng hoá sản phẩm sẽ hứa hẹn đóng góp đáng kể cho ngân sách hàng năm của nhà
nước, góp phần tăng thu cho ngân sách hạn chế sự thâm hụt ngân sách hiện nay của
nước ta.
Cùng với mức đóng góp cho ngân sách thì thu nhập bình quân người lao động

trong công ty cũng được chú trọng, thu nhập bình quan của người lao động năm sau
cao hơn năm trước tạo được sự yên tâm cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Bảng 14: Thu nhập bình quân của người lao động
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
1) Số lao động( người) 539 839 1046 1112 1243 1354 1157
2) Thu nhập bình
quân( Triệu đồng)
1,580 1,650 1,900 2,200 2,540 3,070 4,500
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính- Công ty CP VIMECO
22
Chuyªn ®Ò thùc tËp
Biểu đồ 5: Thu nhập bình quân
Nguồn: Phòng Tài Chính Kế toán - Công ty CP VIMECO
Sau mười năm hoạt động qui mô của Doanh nghiệp ngày càng mở rộng, khi
mới thành lập chỉ là xí nghiệp nhỏ thì hiện nay công ty đã có lực lượng lao động
hùng hậu hơn 1000 người làm việc ở nhiều Trạm, Trung tâm của Công ty trên cả
nước. Lực lượng lao động này đang ngày đêm hăng say lao động, đoàn kết nhằm
xây dựng công ty với đặc trưng văn hoá VIMECO. Trong thời gian mười năm cuộc
sống của người lao động có nhiều thay đổi, mức lương đã được cải thiện. Đặc biệt
là sau khi công ty cổ phần hoá và tham gia đầu tư vào một số lĩnh vực mới lợi
nhuận hàng năm của Công ty liên tục tăng kéo theo thu nhập của người lao động
cũng tăng lên.
0
200
400
600
800
1000
1200

2003 2004 2005 2006
0
500
1,000
1,500
2,000
2,500
Sè lao ®éng
Thu nhËp b×nh qu©n/ng êi
23
Chuyªn ®Ò thùc tËp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TẠI CÁC KHU NHÀ
CHUNG CƯ CỦA CÔNG TY CP VIMECOT
1. Các nhân tố ảnh hưởngđến chất lượng dịch vụ của Công ty
1.1 Các nhân tố bên trong
1.1.1. Đặc điểm các khu nhà chung cư
Tại khu chung cư mà Công ty quản lý bao gồm ba khối nhà từ CT1 đến CT3
mỗi một toà nhà cao 25 tầng, có ba tầng hầm thông nhau tạo nên một sự liên hoàn.
Số căn hộ trong mỗi toà nhà là 192 căn hộ và số hộ đã về ở chiếm 90%. Ngoài ra
mỗi toà nhà đều được trang bị các hệ thống kỹ thuật hiện đại, cầu thang máy phục
vụ người dân có 10 thang máy được vận hành thường xuyên và được trang bị hệ
thống điện máynổ dự phòng khi mất điện lưới, hệ thống chiếu sáng các sảnh của toà
nhà cũng được lắp đặt với nguồn riêng. Bên cạnh đó mỗi toà nhà đều được trang bị
hệ thống PCCC hiện đại với hệ thống báo cháy tự động được lắp đặt tại mỗi tầng,
hệ thống chữa cháy tại mỗi tầng luôn trong tình trạng hoạt động tốt và được kiểm
tra thường xuyên. Hệ thống thu gom rác của toà nhà được thiết kế tiện dụng cho
việc sinh hoạt của người dân, đúng với các qui chuẩn xây dựng Việt nam. Ngoài hệ
thống thang máy thì mỗi toà nhà đều được trang bị hệ thống thang thoát hiểm gần
hệ thống thang máy để đề phòng trường hợp hoả hoạn không sử dụng được thang

máy thì sử dụng thang thoát hiểm.
Tổng hợp số lượng căn hộ và số hộ đã sinh sống trong các căn hộ:
24
Chuyªn ®Ò thùc tËp
Bảng 15: Tổng hợp về số hộ dân nhà CT1
STT Nội dung Số phòng Số hộ đã ở
Số người bình
quân trong hộ
1 Tầng 1 VP cho thuê 02 82
2 Tầng 2 08 8 4
3 Tầng 3 08 7 4
4 Tầng 4 08 8 4
5 Tầng 5 08 6 4
6 Tầng 6 08 8 4
7 Tầng 7 08 8 4
8 Tầng 8 08 8 4
9 Tầng 9 08 8 4
10 Tầng 10 08 8 4
11 Tầng 11 08 8 4
12 Tầng 12 08 6 4
13 Tầng 13 08 7 4
14 Tầng 14 08 8 4
15 Tầng 15 08 7 4
16 Tầng 16 08 7 4
17 Tầng 17 08 8 4
18 Tầng 18 08 8 4
19 Tầng 19 08 8 4
20 Tầng 20 08 8 4
21 Tầng 21 08 6 4
22 Tầng 22 08 5 4

23 Tầng 23 08 7 4
24 Tầng 24 08 8 4
25 Tầng 25 08 8 4
26 Tổng Cộng 192 178
Nguồn: Phòng Hành Chính - Công ty CP VIMECO
25

×