Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Ứng dụng hải quan điện tử trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng may mặc của công ty cổ phần may Chiến Thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (683.48 KB, 103 trang )

Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD:Ths Đinh Lê Hải Hà
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 5
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ,HÌNH VẼ 6
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HẢI QUAN ĐIỆN
TỬ VÀ ỨNG DỤNG HẢI QUAN ĐIỆN TỬ TRONG HOẠT ĐỘNG
XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 4
1.1 Khái quát về hải quan điện tử 4
1.1.1 Các khái niệm cơ bản 4
1.1.2 Lợi ích của hải quan điện tử 6
1.1.3 Chức năng của hải quan điện tử 11
1.1.4 Nguyên tắc thực hiện thủ tục hải quan điện tử 12
1.1.5 Mô hình thực hiện hải quan điện tử và hồ sơ hải quan điện tử 13
1.2 Hải quan điện tử một số nước trên thế giới và quan điểm nghiên
cứu 16
1.2.1 Tình hình Hải quan điện tử của Nga 16
1.2.2 Tình hình hải quan điện tử của Ba Lan 17
1.2.3 Tình hình hải quan điện tử của Thái Lan 18
1.2.4. Tình hình hải quan điện tử của Philippin 21
1.2.5 Quan điểm nghiên cứu về việc triển khai ứng dụng hải quan điện tử
tại Việt Nam và ứng dụng hải quan điện tử trong hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp 22
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới ứng dụng hải quan điện tử trong hoạt
động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam 24
1.3.1. Yếu tố cơ cở hạ tầng cho hải quan điện tử: 24
1.3.2 Yếu tố nhân lực cho hải quan điện tử 25
SV: Chu Thị Tâm Lớp: Hải quan 49
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD:Ths Đinh Lê Hải Hà
1.3.3 Hệ thống chính sách, pháp luật: 26
1.3.4. Một số yếu tố xuất phát từ các doanh nghiệp khi triển khai ứng


dụng hải quan điện tử 27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN HẢI QUAN ĐIỆN TỬ
TẠI VIỆT NAM VÀ THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG HẢI QUAN
ĐIỆN TỬ TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG
HÓA CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY CHIẾN THẮNG 30
2.1 Khái quát thực trạng hải quan điện tử tại Viêt Nam 30
2.1.1 Lộ trình ứng dụng hải quan điện tử 30
2.1.2. Nội dung của việc thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử 32
2.1.3 Kết quả đạt được tại các tỉnh thành phố 34
2.2 Tổng quan về công ty cổ phần may Chiến Thắng 36
2.2.1 Khái quát lịch sử hình thành và phát triển công ty cổ phần may
Chiến Thắng 36
2.2.2 Lĩnh vực và đặc điểm kinh doanh của công ty 42
2.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần may
Chiến Thắng 51
2.3.1 Đặc điểm tình hình: 51
2.3.2 Đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh 54
2.3.3 Công tác tổ chức đào tạo 56
2.4 Thực trạng ứng dụng hải quan điện tử tại công ty cổ phần may
Chiến Thắng 56
2.4.1 Nhận thức của lãnh đạo công ty cổ phần may Chiến Thắng về hải
quan điện tử: 56
2.4.2 Phần mềm sử dụng khai báo hải quan từ xa ECUS 57
2.4.3 QUY TRÌNH KHAI BÁO THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ 59
2.5 Các nhận xét rút ra khi phân tích thực trạng 63
SV: Chu Thị Tâm Lớp: Hải quan 49
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD:Ths Đinh Lê Hải Hà
2.5.1 Hiệu quả thiết thực khi triển khai ứng dụng hải quan điện tử tại
công ty cổ phần may Chiến Thắng 63
2.5.2 Một số khó khăn gặp phải trong quá trình ứng dụng hải quan điện

tử tại công ty cổ phần may Chiến Thắng 63
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG HẢI
QUAN ĐIỆN TỬ TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY CHIẾN THẮNG 68
3.1 Xu hướng vận động của môi trường kinh doanh và định hướng
hoạt động của công ty cổ phần may Chiến Thắng trong thời gian tới. 68
3.1.1 Nhận định chung về thị trường xuất nhập khẩu hàng may mặc thời
gian tới 68
3.1.2 Định hướng sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần may Chiến
Thắng trong thời gian tới 75
3.2 Quan điểm ứng dụng hải quan điện tử trong hoạt động xuất nhập
khẩu của công ty cổ phẩn may Chiến Thắng 76
3.3 Hệ các giải pháp hoàn thiện ứng dụng hải quan điện tử 77
3.3.1 Hiểu rõ tập quán khai báo của từng cảng 77
3.3.2 Tham gia các khóa học tập huấn về nghiệp vụ hải quan cho nhân
viên khai báo hải quan 82
3.3.3 Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ kê khai hải quan điện tử 84
3.4 Đề xuất với cơ quan nhà nước một số biện pháp để tạo thuận lợi
cho việc ứng dụng hải quan điện tử tại doanh nghiệp 84
3.4.1 Hoàn thiện cơ sở pháp lý và hệ thống chính sách pháp luật 84
3.4.2 Giải pháp hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan điện tử 86
3.4.3 Sự phối hợp giữa các bộ ngành và của các doanh nghiệp 87
3.4.4. Tuyên truyền và tạo tâm lý yên tâm cho doanh nghiệp 88
3.4.5 Xây dựng cơ sở hạ tầng và đào tạo đội ngũ cán bộ thực hiện 90
SV: Chu Thị Tâm Lớp: Hải quan 49
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD:Ths Đinh Lê Hải Hà
KẾT LUẬN 94
94
TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
SV: Chu Thị Tâm Lớp: Hải quan 49

Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD:Ths Đinh Lê Hải Hà
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNTT Công nghệ thông tin
CP Cổ phần
DN Doanh nghiệp
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
HQĐT Hải quan điện tử
QL Quản lý
SXKD Sản xuất kinh doanh
TCHQ Tổng cục hải quan
TTHQ Thủ tục hải quan
TTHQĐT Thủ tục hải quan điện tử
XNK Xuất nhập khẩu
SV: Chu Thị Tâm Lớp: Hải quan 49
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD:Ths Đinh Lê Hải Hà
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ,HÌNH VẼ
HÌNH 1.1: TRÌNH TỰ THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN
TỬ 13
HÌNH 1.2 MÔ HÌNH XỬ LÝ DỮ LIỆU TẬP TRUNG 14
HÌNH 1.3 MÔ HÌNH NGHIỆP VỤ THÔNG QUAN 15
HÌNH 1.4 SƠ ĐỒ CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG
GIẢI ĐÁP HẢI QUAN THÁI LAN 21
BẢNG 2.1 TÌNH HÌNH TIÊU THỤ MỘT SỐ SẢN PHẨM CHÍNH
VÀ CÁC KHÁCH HÀNG CHÍNH 2010 45
BẢNG 2.2 CÁC THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ CHÍNH NĂM 2010 46
HÌNH 2.1 SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN MAY
CHIẾN THẮNG 47
BẢNG 2.2 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY CHIẾN THẮNG 53
HÌNH 2.2 PHẦN MỀM KHAI BÁO ĐIỆN TỬ ECUS 58

61
BẢNG 2.3: BẢNG SO SÁNH GIỮA HẢI QUAN TRUYỀN THỐNG
VÀ HẢI ĐIỆN TỬ 62
BẢNG 3.1: SỐ LIỆU VÀ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ
XUẤT NHẬP KHẨU DỆT MAY CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
2006-2013 69
BẢNG 3.2: CÂN ĐỐI NHU CẦU ĐỐI VỚI MỘT SỐ NGUYÊN
PHỤ LIỆU DỆT MAY TRONG GIAI ĐOẠN 2005-2020 71
SV: Chu Thị Tâm Lớp: Hải quan 49
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD:Ths Đinh Lê Hải Hà
BẢNG 3.3 THAM KHẢO TRỊ GIÁ NHẬP KHẨU HÀNG DỆT
MAY CỦA MỘT SỐ THỊ TRƯỜNG LỚN GIAI ĐOẠN 2005 VÀ
DỰ BÁO 2011 72
BẢNG 3.3: THỜI GIAN THÔNG QUAN TRUNG BÌNH TẠI MỘT
SỐ CHI CỤC 77
HÌNH 3.1 SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CHI CỤC HẢI QUAN
ĐIỆN TỬ HẢI PHÒNG 78
SV: Chu Thị Tâm Lớp: Hải quan 49
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD:Ths Đinh Lê Hải Hà
LỜI MỞ ĐẦU
1.Đặt vấn đề
Trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay, thương mại đang phát triển cả về
số lượng và chất lượng, tuy nhiên gian lận thương mại và buôn lậu cũng gia
tăng theo cả về mức độ lẫn tính chất phức tạp. Bên cạnh đó thì doanh nghiệp
cũng cần yêu cầu phải giảm chi phí, thời gian, đảm bảo làm sao cho việc
XNK nhanh nhất và hiệu quả nhất. Chính phủ cũng đưa ra các yêu cầu cải
cách thủ tục hành chính, tuân thủ luật pháp trên tất cả các lĩnh vực.Tất cả
những yêu tố đó buộc Hải quan phải đổi mới sao cho phù hợp với hoàn cảnh
mới, nâng cao tính hiệu quả, năng suất các hoạt động của mình để đáp ứng tốt
nhất với bối cảnh mới, thách thức mới, thoả mãn yêu cầu của chính phủ và

doanh nghiệp.
Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và đặc biệt của Internet
đã và đang tạo ra một cuộc cách mạng trong phương pháp quản lý và cách
thức hoạt động của cơ quan hải quan các nước trên thế giới .Và một trong
những cơ hội lớn nhất mà công nghệ thông tin mang lại là cho phép các doanh
nghiệp triển khai ứng dụng triển khai hải quan điện tử tại chính doanh nghiệp
mình. Với mô hình này sẽ mang lại cho các doanh nghiệp nhiều lợi ích to lớn
so với việc khai hải quan truyền thống như trước đây. Sau một thời gian thực
tập tại công ty cổ phần may Chiến Thắng, nhận thấy rõ tình hình ứng dụng hải
quan điện tử trong khai báo hải quan từ xa của công ty hiệu quả đạt được và
những mặt còn khó khăn. Tôi xin chọn đề tài “ Ứng dụng hải quan điện tử
trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng may mặc của công ty cổ phần may
Chiến Thắng” để viết chuyên đề thực tập cuối khóa.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
SV: Chu Thị Tâm Lớp: Hải quan 49
1
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD:Ths Đinh Lê Hải Hà
_ Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm hệ thống hóa những vấn đề cơ
bản về hải quan điện tử, sự cần thiết phải thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại
doanh nghiệp cũng như tại cơ quan hải quan và kinh nghiệm thực hiện thủ tục
hải quan điện tử tại một số nước trên thế giới
_ Phân tích tình hình thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại Việt Nam và
tại công ty cổ phần may Chiến Thắng một cách khách quan đồng thời chỉ rõ
những ưu nhược điểm và những vấn đề còn tồn tại và cần khắc phục
_ Đề xuất những giải pháp hoàn thiện thủ tục hải quan điện tử nói chung
và tại công ty cổ phần may Chiến Thắng nói riêng.
3. Đối tượng nghiên cứu
Ứng dụng hải quan điện tử tại một doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập
khẩu.
4. Phạm vi nghiên cứu

_Về mặt không gian: phạm vi nghiên cứu của vấn đề là kinh nghiệm
thực hiện hải quan điện tử một số nước trên thế giới như: Nga, Ba Lan,
Philippin, Thái Lan, Malaixia. Đây là những nước có nền kinh tế tương đối
phát triển hoặc có nhiều điểm tương đồng với mô hình áp dụng của Việt Nam.
Hơn nữa phạm vi của vấn đề nghiên cứu là kinh nghiệm thực hiện thủ tục hải
quan điện tử tại Việt Nam đặc biệt là những chi cục lớn với khối lượng hàng
hóa chu chuyển lớn. Những bài học rút ra và đề ra những giải pháp hoàn thiện
hơn trong thời gian tới.
_ Về mặt thời gian: Trên cơ sở lộ trình cải cách hành chính, hiện đại hóa
hải quan và dựa trên Luật Hải quan sửa đổi vừa được Quốc hội khóa XI, kỳ
họp thứ 7 thông qua tháng 5-2005, đồng thời từng bước cải cách hoạt động
nghiệp vụ hải quan theo hướng phù hợp với chuẩn mực của hải quan hiện đại
SV: Chu Thị Tâm Lớp: Hải quan 49
2
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD:Ths Đinh Lê Hải Hà
trong khu vực và thế giới; chuyển đổi từ thủ tục hải quan thủ công sang thủ
tục hải quan điện tử, để góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính trong ngành
hải quan, giúp cho ngành Hải quan nước ta tương thích với Hải quan các nước
trong khu vực và phù hợp với tiến trình hội nhập, nhất là trong bối cảnh
chúng ta đã gia nhập WTO, ngày 20 tháng 6 năm 2005 Chính phủ đã ban
hành Quyết định số 149/2005/QĐ-TTg về việc thực hiện thí điểm thủ tục
hải quan điện tử, ngày 19 tháng 7 năm 2005 Bộ Tài chính ban hành Quyết
định số 50/2005/QĐ-BTC ban hành Quy định quy trình thực hiện thí điểm
thủ tục hải quan điện tử. Do vậy đề tài tập trung nghiên cứu tình hình thực
hiên thủ tục hải quan điện tử từ năm 2005 tới nay.
5. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu dựa trên những báo cáo
của Tổng cục hải quan về thực hiện thí điểm hải quan điện tử tại các một số
chi cục trong cả nước, kêt quả đạt được tại các chi cục trong thời gian qua
cũng như xem xét cụ thể tình hình thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại công
ty cổ phần may Chiến Thắng. Những kết quả điều tra báo cáo của các tổ chức

cá nhân về hải quan điện tử mang tính khách quan và chính xác nhất cũng như
nghiên cứu mô hình áp dụng thủ tục hải quan điện tử tại các nước trên thế
giới.
6. Nội dung của chuyên đề gồm ba chương:
CHƯƠNG 1: Những vấn đề cơ bản về hải quan điện tử và ứng dụng hải
quan điện tử trong hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam
CHƯƠNG 2: Thực trạng thực hiện hải quan điện tử Việt Nam và Thực
trạng ứng dụng hải quan điện tử trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của
công ty cổ phần may Chiến Thắng
CHƯƠNG 3: Một số giải pháp đẩy mạnh ứng dụng hải quan điện tử
trong hoạt động xuất nhập khẩu của công ty cổ phần may Chiến Thắng
SV: Chu Thị Tâm Lớp: Hải quan 49
3
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD:Ths Đinh Lê Hải Hà
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HẢI QUAN
ĐIỆN TỬ VÀ ỨNG DỤNG HẢI QUAN ĐIỆN TỬ TRONG
HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP VIỆT NAM
1.1 Khái quát về hải quan điện tử
1.1.1 Các khái niệm cơ bản
Khái niệm hải quan điện tử: Trên thực tế không có định nghĩa thống nhất
về hải quan điện tử. Hải quan các nước tuỳ theo quan điểm, đặc điểm, mức độ
phát triển của đất nước khi tiến hành triển khai hải quan điện tử tự đưa ra mô
hình riêng của mình về hải quan điện tử. Tuy nhiên có thể định nghĩa hải quan
điện tử như sau:
Theo nghĩa hẹp: Hải quan điện tử là việc ứng dụng công nghệ thông tin
để xử lí thông quan tự động.
Theo nghĩa rộng: Hải quan điện tử là môi trường trong đó cơ quan hải
quan áp dụng các phương pháp, phương tiện, trang thiết bị hiện đại, đặc biệt
là công nghệ thông tin để điều hành hoạt động của mình và cung cấp các

dich vụ và thông quan hải quan cho người khai hải quan, phương tiện, hành
khách xuất nhập cảnh và các bên có liên quan khác.
_Thông điệp dữ liệu điện tử hải quan: là thông tin được tạo ra, gửi đi,
được nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử để thực hiện thủ tục hải
quan điện tử
_ Chứng từ hải quan điện tử: là chứng từ được tạo ra theo quy định về
giao dịch điện tử trong lĩnh vực tài chính được sử dụng để thực hiện thủ tục
thông quan điện tử.
SV: Chu Thị Tâm Lớp: Hải quan 49
4
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD:Ths Đinh Lê Hải Hà
_ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan: là hệ thống thông tin do Tổng
cục hải quan quản lý tập trung, thống nhất, được sử dụng để tiếp nhận, lưu
trữ, xử lý và phản hồi các thông điệp dữ liệu điện tử hải quan để thực hiện thủ
tục hải quan điện tử.
_ Trung tâm truyền nhận chứng từ hải quan điện tử(VAN) : là đơn vị
cung cấp hạ tầng và các dịch vụ kết nối trao đổi thông tin điện tử giữa các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu và Hải quan trong mô hình thông quan điện tử.
_ Giải phóng hàng: là việc cơ quan hải quan cho phép hàng hóa đang
trong quá trình làm thủ tục thông quan được đặt dưới quyền quyết định của
người khai hải quan.
_ Thông quan hàng hóa, phương tiện: là việc cơ quan hải quan cho phép
hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập khẩu hoặc đặt dưới một chế độ quản lý
hải quan khác, phương tiện vận tải được xuất cảnh, nhập cảnh khi đã được
hoàn thành các thủ tục hải quan càn thiết.
_ Quyết định trước: là văn bản của cơ quan hải quan quyết định về phân
loại, phương pháp xác định trị giá hải quan, xuất xứ đối với hàng hóa dự kiến
xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở đề nghị và các thông tin do doanh nghiệp
cung cấp.
_ Rủi ro: là nguy cơ tiềm ẩn về việc không tuân thủ pháp luật về hải

quan
_ Quy trình quản lý rủi ro: là việc áp dụng có hệ thống các chính sách,
thủ tục và và kinh nghiệm thực tế vào việc thiết lập bối cảnh, xác định, phân
tích đánh giá, xử lý, theo dõi và phản hồi kết quả xử lý rủi ro
_ Người khai hải quan điện tử: là những người trực tiếp khai hải quan
điện tử gồm:
SV: Chu Thị Tâm Lớp: Hải quan 49
5
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD:Ths Đinh Lê Hải Hà
+ Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (gồm cả thương nhân nước ngoài
không hiện diện tại Việt Nam đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền
xuất khẩu, quyền nhập khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật);
+ Người được chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ủy quyền theo quy
định của luật doanh nghiệp;
+ Tổ chức được chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ủy thác;
1.1.2 Lợi ích của hải quan điện tử
a) Đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu
- Hải quan điện tử giúp các doanh nghiệp xuất nhập khẩu rút ngắn thời
gian, tiết kiệm được chi phí trong quá trình thông quan hàng hóa
Trước đây để làm thủ tục hải quan cho một lô hàng, DN cần ít nhất là 7 -
8 tiếng, thế nhưng với thủ tục hải quan điện tử thì có thể chỉ mất 2 - 3 phút
cho một lô hàng. Chỉ với một chiếc máy tính nối mạng với cơ quan hải quan,
DN kê khai các thông tin theo yêu cầu chuẩn xác là đã có thể được cơ quan
hải quan xác nhận hoàn thành thủ tục trên hệ thống.
Việc rút ngắn thời gian thông quan không những giúp DN giải phóng
hàng nhanh chóng, tiết kiệm được chi phí lưu kho, lưu bãi… mà còn tránh
cho DN phải đi lại nhiều lần, tiết kiệm được thời gian và chi phí, chưa kể việc
mỗi nơi lại vận dụng văn bản chính sách chưa thống nhất. Chính vì vậy, chỉ
sau khi đi vào thực hiện thí điểm, số lượng tờ khai được mở qua các chi cục
hải quan điện tử đã được tăng lên nhanh chóng. Hơn nữa, quy trình thủ tục hải

quan đơn giản hài hoà, thống nhất, phù hợp với chuẩn mực quốc tế sẽ tạo môi
trường đầu tư thông thoáng, thống nhất và hấp dẫn cho doanh nghiệp.
- Hải quan điện tử giúp doanh nghiệp giảm bớt số lượng giấy tờ và các
thủ tục hành chính
SV: Chu Thị Tâm Lớp: Hải quan 49
6
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD:Ths Đinh Lê Hải Hà
Thủ tục hải quan điện tử bước đầu chuyển đổi phương thức quản lý từ
truyền thống sang hiện đại; từ quản lý giao dịch sang quản lý DN; từ xử lý
trên giấy tờ sang xử lý trên máy tính đồng thời áp dụng quản lý rủi ro nên
tham gia thủ tục này giúp DN giảm bớt rất nhiều giấy tờ phải nộp cho cơ quan
hải quan.
Việc tham gia thủ tục hải quan điện tử giúp cho DN làm quen với loại
hình thủ tục mới (tất cả thông tin khai báo về lô hàng đều được quản lý trên
máy tính nên DN chỉ việc in tờ khai, ký đóng dấu và đến chi cục hải quan cửa
khẩu để lấy hàng thay vì phải luân chuyển bộ hồ sơ qua các bộ phận tiếp
nhận, kiểm hoá, tính thuế). Đây cũng là bước chuẩn bị, là cơ hội để các DN tự
khẳng định mình trong lĩnh vực thương mại điện tử. Việc tham gia trước của
các DN sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các DN trong quá trình cạnh tranh đối
với các đối thủ khác khi Việt Nam đã là thành viên chính thức của WTO
- Hải quan điện tử giúp nâng cao vai trò, trách nhiệm của doanh nghiệp
trong hoạt động xuất nhập khẩu
Đối với thủ tục hải quan điện tử, DN tham gia sẽ phải tự tính thuế, tự lưu
giữ các chứng từ, hồ sơ và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật. Cơ quan hải
quan còn có nhiều cơ chế giám sát khác như: kiểm tra sau thông quan, DN đã
từng vi phạm, khai báo sai… Nếu qua quá trình làm việc cơ quan Hải quan
phát hiện DN vi phạm thì những thông tin này sẽ được cập nhật, lưu giữ và
cảnh báo bởi cơ sở dữ liệu của hải quan. Điều này sẽ có ảnh hưởng trực tiếp
đến việc phân loại DN cũng như phân luồng hàng hoá XNK khi DN làm thủ
tục hải quan. Do đó, việc này sẽ làm các DN nâng cao vai trò trách nhiệm

trong hoạt động XNK.
-Hải quan điện tử giúp các doanh nghiệp tiếp cận được các thay đổi
trong thủ tục hành chính một các nhanh chóng:
SV: Chu Thị Tâm Lớp: Hải quan 49
7
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD:Ths Đinh Lê Hải Hà
Các quy định, chính sách liên quan đến xuất nhập khẩu được công bố trên
website Hải quan. Việc này giúp cho doanh nghiệp chủ động trong các hoạt
động xuất nhập khẩu của mình, trong đó có việc làm thủ tục hải quan.
-Một số lợi ích khác:
Hải quan điện tử mang lại lợi ích đối với những doanh nghiệp là thương
nhân ưu tiên đặc biệt như được sử dụng tờ khai hải quan tạm để giải phóng
hàng; được hoàn thành thủ tục thông quan trên cơ sở sử dụng tờ khai điện tử
một lần/1 tháng cho tất cả hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thường xuyên với
cùng một đối tác, cùng một loại hình xuất khẩu, nhập khẩu, đã được giải
phóng hàng theo các tờ khai tạm; được kiểm tra hồ sơ hoặc kiểm tra thực tế
hàng hóa tại trụ sở của thương nhân ưu tiên đặc biệt hoặc tại địa điểm khác do
thượng nhân ưu tiên đặc biệt đăng ký, được cơ quan hải quan chấp nhận;
được thực hiện thủ tục hải quan điện tử trong thời gian 24 giờ trong ngày và 7
ngày trong tuần.
b) Lợi ích với riêng cơ quan hải quan
Hải quan điện tử không chỉ mang lại rất nhiều lợi ích thiết thực cho cộng
đồng các doanh nghiệp mà hơn thế với riêng cơ quan hải quan thì hải quan
điện tử còn mang lại các lợi ích to lớn như sau:
-Hải quan điện tử giúp nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra giám
sát của hải quan: Một trong những nhiệm vụ chính của ngành hải quan là
kiểm tra giám sát hải quan một cách có hiệu quả, chống thất thu thuế, buôn
lậu và gian lận thương mại. Do nguồn lực có hạn nên cơ quan hải quan không
thể kiểm tra 100% lô hàng nhập khẩu. Vì vậy để thực hiện kiểm tra giám sát
của mình, cơ quan hải quan buộc phải lựa chọn có trọng điểm. Khi chức năng

giám sát hàng hoá và đăng kí tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất nhập
khẩu đã được tự động hoá thì các công việc lựa chọn như thế được thực hiện
SV: Chu Thị Tâm Lớp: Hải quan 49
8
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD:Ths Đinh Lê Hải Hà
trên cơ sở tự động và nhiều thông tin hơn. Những bằng chứng và thông tin mà
hải quan thu thập được đưa vào máy tính để xử lí trong quá trình chọn lựa.
Khả năng phát hiện được hiện tượng gian lận thương mại nhờ thế mà cũng
tăng lên trong điều kiện đã được tự động hoá
- Hải quan điện tử giúp nâng cao hiệu quả công tác thông quan hàng
hoá xuất nhập khẩu: Hải quan điện tử tăng năng suất làm việc cho cả cơ quan
hải quan lẫn chủ thể hoạt động xuất nhập khẩu; sử dụng hiệu quả hơn các
nguồn lực, giảm chi phí do giải phóng hàng nhanh, thông tin kịp thời, chính
xác và khă năng thi hành pháp luật tốt hơn, giảm ách tắc hàng hoá tại cửa
khẩu và sân bay
- Thống nhất trong việc thực hiện luật hải quan : Mọi thủ tục hải quan đề
ra đã được thực hiện theo một cách thức nhất định do đó các qui định của nhà
nước về hoạt động hải quan đều được thực hiện thống nhất, các chủ thể của
hoạt động xuất nhập khẩu đều được đối xử như nhau
-Nâng cao hiệu quả của công tác thu thuế: Tự động hoá quá trình thu
thuế giúp cho việc tính và thu thuế được kịp thời, đồng thời phát hiện và giải
quyết nhanh chóng các nợ thuế lớn và có khả năng khó đòi. Nếu công việc
này làm một cách thủ công thì việc theo dõi thu thuế và nợ trở nên rất khó
khăn và dễ bị sai sót
-Nâng cao hiệu quả của số liệu thống kê: Cơ quan hải quan là nơi cung
cấp nguồn số liệu ban đầu về hoạt động xuất nhập khẩu cho lãnh đạo các
nước, các bộ ban ngành có liên quan. Các thông tin được thu thập một cách
thủ công sẽ rất khó khăn khi đánh giá và tổ chức sắp xếp lại. Người ta phải
mất rất nhiều công sức để tập hợp thông tin có liên quan và có ý nghĩa với
nhau từ các loại giấy tờ khác nhau. Đây là sự khác biệt căn bản so với việc

lưu trữ các thông tin bằng kĩ thuật công nghệ thông tin
SV: Chu Thị Tâm Lớp: Hải quan 49
9
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD:Ths Đinh Lê Hải Hà
- Hải quan điện tử giúp nâng cao chất lượng cán bộ: Ngành hải quan với
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao và tinh thần phục vụ doanh nghiệp văn
minh, lịch sự, có kỉ cương, kỉ luật, và trung thực, v.v….Việc này sẽ làm giảm
phiền hà sách nhiễu với doanh nghiệp.
-Nâng cao hiệu quả công tác thống kê hoạt động xuất nhập khẩu: Hầu
hết các cơ quan hải quan các nước đều phải có trách nhiệm thu thập các thông
tin về hoạt động xuất nhập khẩu. Rất nhiều thông tin này sẽ được dùng làm
báo cáo số liệu thống kê về hoạt động xuất nhập khẩu quốc gia. Nhiều chính
sách kinh tế, chính trị của một quốc gia đưa ra phải dựa trên cơ sở các thông
tin thống kê mới nhất về hoạt động xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, nếu không sử
dụng công nghệ thông tin thì các công việc này rất khó thực hiện được. Các
số liệu thống kê tổng hợp về xuất nhập khẩu thu được đều phải tập hợp từ các
tờ khai hàng hoá xuất nhập khẩu. Nếu việc khai báo hải quan không được
thực hiện thông qua các máy tính thì việc thu thập dữ liệu sẽ mất rất nhiều
thời gian. Tuy nhiên trong điều kiện đã được vi tính hoá thì các số liệu thống
kê ngoại thương đều được sắp xếp theo cấu trúc đã định sẵn và được thực
hiện ngay ở cửa khẩu nhập hay xuất. Điều này sẽ giúp cho công việc thống kê
đỡ tốn kém hơn và thông tin thống kê thu được sẽ chính xác và cập nhật hơn,
do đó mà giúp cho các nhà quản lí có thể hoạch định hoặc triển khai các chính
sách cần thiết được kịp thời.
- Nâng cao chất lượng của thông tin: Hải quan điện tử mang lại tính
chính xác của thông tin do nó kiểm tra được giá trị và độ tin cậy của thông tin
trong quá trình thu thập và lưu trữ. Nếu biết được các thông tin này ngay thì
khi hàng hoá còn nằm trong phạm vi kiểm tra giám sát của cơ quan hải quan
thì hải quan dễ xử lí trong trường hợp có mâu thuẫn phát sinh. Việc kiểm tra
này đảm bảo được độ tin cậy của các số liệu ban đầu lưu trữ trong hệ thống

máy tính của cơ quan hải quan.
SV: Chu Thị Tâm Lớp: Hải quan 49
10
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD:Ths Đinh Lê Hải Hà
1.1.3 Chức năng của hải quan điện tử
Thực tế khai hải quan điện tử cho thấy các chức năng của khai hải quan
điện tử rất đa dạng và phong phú, không có mô hình nào giống mô hình nào.
Xong, thông thường hải quan điện tử có những chức năng cơ bản sau:
Chức năng quản lí vận đơn điện tử: Chức năng này cho phép cơ quan
hải quan có thể giao tiếp với các hệ thống của hãng vận tải hoặc các đại lí vận
tải để truyền nhận, phân tích dữ liệu vận đơn điện tử phục vụ cho công tác
kiểm tra hải quan.Vì lí do bảo mật và an toàn nên các bên chỉ có thể lấy
những dữ liệu có liên quan phù hợp với chức năng của mình tức chỉ được truy
xuất những dữ liệu được phép .
Chức năng khai hải quan điện tử: Người khai hải quan có thể tự mình
hoặc qua các đại lí hải quan điện tử có thể tiến hành việc khai hải quan điện tử
tại bất kì đâu, vào bất kì thời gian nào và với bất kì loại máy tính khác nhau
như máy để bàn, máy tính xách tay hay qua đtdđ….Không chỉ vậy, người
khai hải quan còn có thể theo dõi thông tin về tình hình thông quan của lô
hàng thông qua máy tính được kết nối với hệ thống của cơ quan hải quan .
Chức năng quản lý và giám sát trước hàng hoá nhập khẩu: Mục đích
nhằm cung cấp thông tin cho cơ quan nhằm ngăn chặn sớm các loại hàng hoá
gây nguy hiểm, cấm nhập khẩu như: ma tuý, chất nổ, vũ khí, chất độc hại,
hàng cấm theo CITES.
Chức năng thanh toán điện tử: Người khai hải quan chỉ cần làm thủ tục
thanh toán tại một ngân hàng bất kỳ đã được kết nối với mạng của cơ quan hải
quan thì hệ thống sẽ tự động chuyển tiền từ tài khoản của họ sang tài khoản
của cơ quan hải quan.
Chức năng thông quan điện tử: Đối với những lô hàng thuộc diện miễn
kiểm tra thì sau khi chủ hàng thực hiện đầy đủ thuế phí, lệ phí, cơ quan hải

SV: Chu Thị Tâm Lớp: Hải quan 49
11
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD:Ths Đinh Lê Hải Hà
quan với những hàng hoá phải nộp thuế ngay, hệ thống sẽ gửi thông báo
thông quan cho người khai hải quan, người khai hải quan sau khi nhận được
thông báo sẽ tới thẳng nơi lưu trữ hàng hoá để làm thủ tục nhận hàng. Đối với
những lô hàng phải kiểm tra hồ sơ hoặc kiểm tra hàng hoá, cơ quan hải quan
sẽ quyết định thông quan trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
Chức năng kết nối mạng với các ngành có liên quan: Việc xử lý thông
tin cần rất nhiều sự chia sẻ, phối hợp thông tin với các bộ ngành khác ví dụ
như: kho bạc để xác nhận nộp thuế, ngân hàng để phục vụ công tác thanh toán
điện tử, Bộ Công thương để lấy thông tin về cấp phép hạn ngạch, bộ Tài
chính…Hệ thống sẽ tự động kết nối để lấy các thông tin cần thiết.
Chức năng nối mạng với các cơ quan hải quan các nước: Hiện tại cơ
quan hải quan một số nước đặc biệt là các nước phát triển trên thế giới đã kí
hiệp định để thực hiện trao đổi dữ liệu Xuất nhập khẩu với nhau để nâng cao
hiệu quả của công tác quản lí và tạo điều kiện thương mại của hai nước.
1.1.4 Nguyên tắc thực hiện thủ tục hải quan điện tử
Các nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan điện tử gồm:
_ Thủ tục hải quan điện tử tuân thủ đúng pháp luật hải quan, công khai
nhanh chóng, thuận tiện;
_ Thủ tục hải quan điện tử tuân thủ đúng các chuẩn mực, thông lệ quốc
tế về thủ tục hải quan;
_ Việc tiến hành kiểm tra, kiểm soát hải quan dựa trên cơ sở phân tích
thông tin, đánh giá việc chấp hành pháp luật của chủ hàng, mức độ rủi ro và
vi phạm pháp luật trong quản lý hải quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu hải
quan điện tử do Tổng cục Hải quan quản lý tập trung, thống nhất;
SV: Chu Thị Tâm Lớp: Hải quan 49
12
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD:Ths Đinh Lê Hải Hà

_ Doanh nghiệp tham gia thủ tục hải quan điện tử trên cơ sở tự nguyện,
được cơ quan hải quan chấp nhận và đăng ký tham gia thủ tục hải quan điện
tử;
_ Doanh nghiệp tham gia thủ tục hải quan điện tử tự kê khai, tự chịu
trách nhiệm, tự tính, tự nộp thuế và các khoản thu khác.
1.1.5 Mô hình thực hiện hải quan điện tử và hồ sơ hải quan điện tử
_ Mô hình thực hiện hải quan điện tử
HÌNH 1.1: TRÌNH TỰ THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN
TỬ
(Nguồn: haiquanbinhduong.gov.vn)
Hầu hết các mô hình hoạt động của hải quan điện tử được xây dựng theo
mô hình tập trung thống nhất dựa trên nền tảng công nghệ thông tin và áp
dụng kĩ thuật quản lý rủi ro.Cụ thể:
SV: Chu Thị Tâm Lớp: Hải quan 49
13
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD:Ths Đinh Lê Hải Hà
Mô hình nghiệp vụ được thực hiện trên hệ thống xử lí dữ liệu tập trung ở
cấp trung ương: Tự động hoá hoàn toàn việc quản lí thông tin hàng hoá bằng
việc hoàn thiện hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử với một số cơ quan chủ yếu
có liên quan đến quản lí hàng hoá: xử lí thông tin, quyết định hình thức kiểm
tra trên cơ sở áp dụng phương thức quản lí rủi ro…
HÌNH 1.2 MÔ HÌNH XỬ LÝ DỮ LIỆU TẬP TRUNG
(Nguồn: pcworld.com.vn)
Phương thức quản lí hiện đại dựa trên kĩ thuật quản lí rủi ro nâng cao
tính tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp, thực hiện có hiệu quả công tác kiểm
tra sau thông quan, công tác kiểm soát hải quan.
Sử dụng tập trung và có hiệu quả các trang thiết bị kĩ thuật hiện đại bao
gồm: các trung tâm phân tích phân loại hàng hoá xuất nhập khẩu tại cấp trung
ương và hải quan vùng: hệ thống máy soi container; các thiết bị kĩ thuật,
phương tiện phục vụ công tác kiểm tra, giám sát, kiểm soát của hải quan.

Mô hình nghiệp vụ thông quan hình thành 3 khối: Khối tiếp nhận và xử
lý dữ liệu tập trung và phản hồi thông tin khai báo hải quan và quyết định
SV: Chu Thị Tâm Lớp: Hải quan 49
14
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD:Ths Đinh Lê Hải Hà
phân luồng hàng hóa (cấp Cục); Khối kiểm tra hồ sơ tập trung tại hải quan
cửa khẩu và ngoài cửa khẩu; Khối kiểm tra thực tế hàng hóa (địa điểm kiểm
tra tập trung, bãi kiểm hóa thuộc các chi cục).
HÌNH 1.3 MÔ HÌNH NGHIỆP VỤ THÔNG QUAN
(Nguồn: pcworld.com.vn)
_ Hồ hải quan điện tử
Hồ sơ hải quan điện tử: bao gồm tờ khai hải quan điện tử và các chứng
từ theo quy định phải đi kèm tờ khai. Chứng từ đi kèm tờ khai hải quan điện
tử có thể ở dạng điện tử hoặc ở dạng văn bản giấy. Chứng từ hải quan điện tử
có giá trị để làm thủ tục hải quan điện tử như chính chứng từ đó ở dạng văn
bản giấy.
Khi lập hồ sơ hải quan điện tử cần lưu ý:
Chứng từ hải quan điện tử có thể được chuyển đổi từ chứng từ ở dạng
văn bản giấy nếu đảm bảo các điều kiện sau: phản ánh toàn vẹn nội dung của
chứng từ giấy. Trong trường hợp người khai hải quan là pháp nhân thì người
SV: Chu Thị Tâm Lớp: Hải quan 49
15
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD:Ths Đinh Lê Hải Hà
đại diện cho pháp nhân theo quy định của pháp luật ký trên chứng từ giấy đã
được chuyển đổi sang chứng từ điện tử.
Trên cơ sở quản lý rủi ro, các chứng từ theo quy định của pháp luật phải
đi kèm tờ khai hải quan điện tử có thể không phải nộp, phải xuất trình hoặc
phải nộp cho cơ quan hải quan.
1.2 Hải quan điện tử một số nước trên thế giới và quan điểm nghiên cứu
1.2.1 Tình hình Hải quan điện tử của Nga

Năm 1995, hải quan Nga thực hiện một chương trình có tên là CLEAR-
PAC. Nội dung của chương trình để hỗ trợ hải quan Nga xây dựng một hệ
thống thông quan tự động sơ bộ. Sau một thời gian tích cực triển khai xây
dựng, hệ thống tự động thông quan hải quan sơ bộ gọi tắt là ASPECC ra đời.
Mục đích chính của hệ thống ASPECC để thúc đẩy việc thông quan hải
quan hàng hóa nhập khẩu và hàng quá cảnh ở Nga thông qua việc tự động hóa
các công việc trong quá trình thông quan hàng hóa.Cụ thể hệ thống ASPECC:
+ Sử dụng các hồ sơ điện tử trong việc thông quan hải quan sơ bộ.
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi dữ liệu điện tử giữa người sử
dụng .
+ Cho phép giám sát tự động việc xử lý hàng hóa của các công ty khai
thuê hải quan.
+ Nâng cao sự chính xác trong khai báo thông qua khai báo các thủ tục
kiểm tra chéo dữ liệu.
SV: Chu Thị Tâm Lớp: Hải quan 49
16
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD:Ths Đinh Lê Hải Hà
CẤU TRÚC VÀ CÁC CHỨC NĂNG CHÍNH CỦA ASPECC
ASPECC là một hệ thống được tích hợp, hoạt động trên cơ sở dùng
chung các cơ sở dữ liệu, hồ sơ điện tử và được kết cấu từ mô đun, cấu phần
thống nhất, bao gồm : (1) Mô đun IMPORT dành cho của khai thuê; (2) Mô
đun IMPORT dành cho hải quan;(3) Mô đun TRANSIT; (4) Hệ thống truyền
nhận (TS).
Chức năng chính của ASPECC bao gồm : (1) Quản lý người sử dụng;
Nhập, (2) Hiệu chính và lưu trữ các tài liệu cho thông quan hải quan đối với
hàng nhập khẩu và quá cảnh; (3)Xác thực các tài liệu và thông điện điện tử;
(4)Phân quyền truy nhập của người sử dụng; (5)Xác thực tính hợp lệ của dữ
liệu; (6) Gửi các tài liệu điện tử cho hải quan thông qua các kênh bảo mật;
(8)Tích hợp các hồ sơ điện tử vào cơ sở dữ liệu của hải quan; (9)Giám sát tự
động các xử lý của hải quan; (10)Trao đổi dữ liệu tự động với các phần mềm

xử lý hải quan có liên quan; (11)Hỗ trợ việc chuyển thông điệp theo thời gian
thực giữa các bên tham gia trong xử lý hải quan; (13)Kiểm sóat việc thanh
tóan tiền thuế; (14)Tạo các báo cáo về tình hình xử lý thông quan của hải
quan; (15)Lưu trữ các hồ sơ đã được xử lý vào cơ sở dữ liệu
Hoạt động của hệ thống ASPECC:
Hệ thống ASPECC là một hệ thống xử lý tổng thể khép kín , phục vụ
cho công tác thông quan điện tử đối với hàng hoá xuất khẩu và hàng hoá quá
cảnh quá lãnh thổ Nga. Bao gồm: xử lý thông quan hải quan đối với hàng
nhập khẩu và xử lý thông quan hải quan đối với hàng quá cảnh.
1.2.2 Tình hình hải quan điện tử của Ba Lan
Hải quan Ba Lan tiến hành thực hiện dự án “ Hoàn thiện hệ thống tự
động hóa dịch vụ hải quan” giai đoạn 2002-2004. Đó là một trong những
SV: Chu Thị Tâm Lớp: Hải quan 49
17
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD:Ths Đinh Lê Hải Hà
chiến lược công nghệ thông tin quan trọng của hải quan Ba Lan, có ảnh
hưởng lớn đến các hoạt động của hải quan đặc biệt là công tác quản lý khai
hải quan
CELINA là hệ thống thông quan điện tử được thiết kế và xây dựng nhằm
đẩy nhanh việc tiếp nhận khai báo hải quan của các doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp có thể thực hiện hải quan dưới hình thức điện tử thay vì phải nộp bộ
hồ sơ, giấy tờ. Một số lợi ích điển hình do áp dụng CELINA là:
+ Thu thập và xử lý các thông tin tờ khi một cách nhanh chóng nhờ các
phưong tiện điện tử và có khả năng trao đổi với các hệ thống khác
+ Cải thiện đáng kể quá trình khai báo của doanh nghiệp.
+ Tự động hóa quá trình lựa chọn kiểm tra trọng điểm, chi tiết dựa trên
các nguyên tắc động (thông qua các tiêu chí và hồ sơ quản lý rủi ro)
+ Đẩy nhanh quá trình xử lý khai tại tất cả các đơn vị hải quan trên cả
nước
Ngoài ra CELINA còn hỗ trợ việc trao đổi dữ liệu điện tử với các doanh

nghiệp theo chuẩn quốc tế. Cụ thể như sau:
- Hồ sơ hành chính đơn
- Các khai báo ngắn và khai báo tạm thời
- Các khai báo quá cảnh
- Xác lập nhập hải quan
- Các bộ hồ sơ và khai báo đối với các yêu cầu thêm
- Thông báo theo thủ tục đơn giản
1.2.3 Tình hình hải quan điện tử của Thái Lan
Năm 1996, Hải quan Thái Lan bắt đầu thực hiện hiận đại hóa hải quan
bằng việc thực hiện triển khai thí điểm hệ thống trao đổi dẽ liệu điện tử, tự
SV: Chu Thị Tâm Lớp: Hải quan 49
18

×