Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Đẩy mạnh cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Techcombank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.42 KB, 66 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế như ngày nay, các doanh nghiệp
vừa và nhỏ (DNVVN) thuộc các lĩnh vực khác nhau đặc biệt là lĩnh vực tư nhân
đang phát triển một cách nhanh chóng. Ở Việt Nam hiện nay, DNVVN chiếm tới
hơn 90% trong tổng số gần 250.000 doanh nghiệp(DN) tư nhân. Lực lượng đông
đảo này đã đóng góp tới 26% trong tổng sản phẩm quốc nội (GDP) tạo ra khoảng
49% việc làm trong khu vực phi nông nghiệp ở nông thôn và 26% lực lượng lao
động trong cả nước.
Tuy nhiên, trong quá trình phát triển của chúng vẫn còn gặp phải những
khó khăn và thách thức. Khó khăn lớn nhất đó chính là thiếu vốn để mở rộng sản
xuất kinh doanh và thách thức lớn nhất là sự cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Việc phát triển DNVVN đang là vấn đề được Đảng và nhà nước rất coi
trọng, được coi là nhiệm vụ trung tâm trong chiến lược phát triền kinh tê – xã hội
của cả nước.
Điều đó cho thấy việc đẩy mạnh cho vay đối với các DNVVN hiện nay
được coi là một cơ hội của các ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng
Techcombank(TCB) nói riêng; nó phù hợp với xu thế phát triển nền kinh tế, phù
hợp với chủ trương đường lối của Đảng và nhà nước, giúp cho ngân hàng chuyển
dịch cơ cấu đầu tư hợp lý, tăng trưởng tín dụng, đa dạng hóa các danh mục đầu
tư cho vay, phân tán rủi ro và nâng cao vị thế cạnh tranh.
Với định hướng phát triển là "Ngân hàng bán lẻ với khách hàng mục tiêu
là cá nhân và DNVVN”. Trong thời gian vừa qua, TCB đã có sự gia tăng đáng kể
về dư nợ cho vay đối với đối tượng này nhưng nó chưa thực sự tương xứng với
tiềm năng cũng như những định hướng mà ngân hàng đã đề ra.
Trước tình hình đó, việc đẩy mạnh cho vay đối với DNVVN tại ngân hàng
TCB là một vấn đề hết sức cần thiết.
Chính vì vậy, sau thời gian thực tập tại phòng Doanh nghiệp vừa và nhỏ
của ngân hàng TCB, em đã quyết định chọn đề tài cho chuyên đề thực tập của
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368


mình là: “Đẩy mạnh cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng
Techcombank”.
Với chuyên đề thực tập này, em mong muốn được có cơ hội để tìm hiểu kỹ
hơn về họat động cho vay đối với DNVVN. Đồng thời, thông qua đây, em có
đóng góp một số ý kiến nhằm mở rộng cho vay đối với đối tượng khách hàng
DNVVN. Em hi vọng sẽ đóng góp được phần nào vào việc thúc đẩy hoạt động
cho vay đối với đối tượng khách hàng này. Ngoài lời mở đầu và kết luận thì bản
chuyên đề được chia làm 3 chương với nội dung sau:
 Chương I: Hoạt động cho vay đối với DNVVN của ngân hàng thương mại.
 Chương II: Thực trạng hoạt động cho vay đối với DNVVN tại ngân hàng
Techcombank.
 Chương III: Ý kiến đề xuất nhằm đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với
DNVVN tại ngân hàng Techcombank.
 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: chuyên đề đi sâu vào việc nghiên cứu hoạt động
cho vay của ngân hàng.
- Phạm vi nghiên cứu: hoạt động cho vay đối với DNVVN tại ngân hàng
Techcombank trong giai đoạn 2005-2007.
 Phương pháp nghiên cứu: trong quá trình thực hiện chuyên đề, các phương
pháp thống kê, điều tra chọn mẫu, tổng hợp, so sánh, phân tích..được sử dụng để
làm rõ vấn đề.
Em xin được chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Ngân hàng
-Tài chính, đặc biệt là giáo viên hướng dẫn đã giúp đỡ, chỉ bảo em trong thời
gian thực tập qua. Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn các cán bộ nhân viên tại
hội sở chính của ngân hàng Techcombank, đặc biệt là các cán bộ tại phòng
Doanh nghiệp vừa và nhỏ đã hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong
thời gian em thực tập tại ngân hàng.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG I

HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Tiêu chí phân loại DNVVN
Nói đến DNVVN là nói đến phân loại doanh nghiệp dựa trên độ lớn hay
quy mô các doanh nghiệp. Việc phân loại DNVVN phụ thuộc vào loại tiêu thức
sử dụng quy định, giới hạn các tiêu thức phân loại quy mô doanh nghiệp.Tuy
nhiên, không có tiêu thức thống nhất để phân loại DNVVN cho tất cả các nước vì
điều kiện kinh tế-xã hội mỗi nước khác nhau và ngay trong một nước, sự phân
loại cũng khác nhau tùy theo từng thời kỳ, từng ngành nghề, từng vùng lãnh thổ.
Việc xác định DNVVN của mỗi nước thường được cân nhắc đối với từng
giai đọan phát triển kinh tế, tình hình việc làm nói chung của cả nước và tính chất
nền kinh tế hiện hành của nước đó. Như vậy, xác định DNVVN không có tính cố
định mà có xu hướng thay đổi theo tính chất họat động, mục đích của việc xác
định và trình độ phát triển của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, ở các nước vẫn có một số tiêu thức phân loại chung như:
- Số lao động thường xuyên
- Vốn sản xuất
- Doanh thu
- Lợi nhuận
- Giá trị gia tăng..
Tiêu thức về số lao động và vốn phản ánh quy mô theo các yếu tố đầu vào,
còn tiêu thức doanh thu, lợi nhuận và giá trị gia tăng lại đánh giá quy mô theo
hiệu quả đầu ra. Mỗi tiêu thức có những mặt tích cực và ưu thế riêng. Như vậy,
để phân loại DNVVN có thể dùng các yếu tố đầu vào hoặc các yếu tố đầu ra của
doanh nghiệp hoặc là sự kết hợp của cả hai yếu tố đó.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Để tiện cho việc so sánh quốc tế, một khái niệm về DNVVN dựa trên tiêu

thức lao động được sử dụng có thể là thích hợp nhất, bởi vì nó không dễ dàng
chịu ảnh hưởng của những khác biệt các quốc gia về mức thu nhập cũng như
những thay đổi trong giá trị của đồng tiền nội địa hiện hành qua các thời kỳ khác
nhau. Ngoài tiêu thức lao động, tiêu thức tổng vốn đầu tư cũng được nhiều nước
sử dụng.
1.1.1.2. Khái niệm về DNVVN theo quy định ở VN
Từ những phân tích khái niệm chung về DNVVN, các tiêu thức và giới
hạn tiêu chuẩn các tiêu thức được sử dụng trong phân loại DNVVN trên thế giới
kết hợp với điều kiện cụ thể và những đặc điểm riêng biệt về quan điểm phát
triển kinh tế nhiều thành phần và các chính sách, quy định phát triển kinh tế của
nước ta. Chúng ta có thể nêu lên được rõ khái niệm như sau:
DNVVN ở Việt Nam là những cơ sở sản xuất- kinh doanh có tư cách pháp nhân,
không phân biệt thành phần kinh tế, có quy mô về vốn hoặc lao động thỏa mãn
các quy định của chính phủ đối với từng ngành nghề tương ứng với từng thời kỳ
phát triển của nền kinh tế.
Theo Nghị định số 90/2001/NĐ-CP của chính phủ ngày 23/11/2001 thì
DNVVN là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ
đồng hoặc số lao động trung bính hàng năm không quá 300 người. Nghị định quy
định đối tượng áp dụng bao gồm:
- Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
- Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà
nước.
- Các hợp tác xã thành lập và họat động theo Luật Hợp tác xã.
- Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP
ngày 03 tháng 02 năm 2000 của chính phủ về đăng ký kinh doanh.
1.1.2. Vai trò
Xét trên phạm vi toàn cầu hiện nay, tính chất cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp đang chuyển từ cạnh tranh về giá sang cạnh tranh về chất lượng và công
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368

nghệ. Vì thế, lợi thế của các doanh nghiệp có quy mô lớn bị giảm sút. Trong
điều kiện như vậy, sự phát triển của chuyên môn hóa và hợp tác hóa đã không
cho phép một doanh nghiệp tự khép kín chu trình sản xuất kinh doanh một cách
có hiệu quả mà thay vào đó là các DNVVN là vệ tinh của doanh nghiệp lớn tỏ ra
rất thích hợp.
Như vậy trong điều kiện một nền kinh tế phát triển thì các DNVVN cũng
không thể tan biến trong các tập đoàn kinh tế lớn mà khả năng hợp tác giữa các
doanh nghiệp này trong nền kinh tế càng trở nên chặt chẽ. Vai trò của DNVVN
lại càng được thể hiện rõ nét hơn trong điều kiện các nước đang phát triển như
Việt Nam. Điều đó được thể hiện trên những nét cơ bản :
 Các DNVVN cung cấp một lượng sản phẩm hàng hóa dịch vụ đáng kể cho
nền kinh tế.
Các DNVVN của Việt Nam hiện nay chiếm khoảng 90% tổng số hơn
230.000 doanh nghiệp trên toàn quốc. Tỷ trọng GDP cung cấp cho nền kinh tế
của các DNVVN có xu hướng ngày càng gia tăng. Nếu năm 1999 tỷ trọng GDP
của các DNVVN chỉ chiếm 8,01%, năm 2002 chiếm 9,02%, đến năm 2004 tỷ lệ
này khoảng 24-25,5% và năm 2006 tỷ trọng đóng góp khoảng 26% GDP.
 DNVVN trong nền kinh tế góp phần tạo việc làm và thu nhập cho người
lao động.
Hàng năm nước ta có khoảng hơn 1triệu người đến tuổi lao động nhưng khả
năng thu hút lao động của các doanh nghiệp nhà nước lớn ngày càng hạn chế.
Thêm vào đó, trong tiến trình đổi mới và cải tạo doanh nghiệp nhà nước đã khiến
cho nhiều người lao động bị mất việc. Trong điều kiện như vậy, các DNVVN đặc
biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã có vai trò quan trọng trong việc thu
hút lao động.
Năm 2002, cả nước tạo ra được 1,42 triệu việc làm mới thì thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh thu hút được 79,1% tổng số chỗ làm việc.Hàng năm
khu vực doanh nghiệp này thu hút hàng chục vạn lao động, góp phần giải quyết
các vấn đề xã hội của đất nước.Theo số liệu ước tính năm 2006 khu vực DNVVN
5

Website: Email : Tel : 0918.775.368
tạo ra khoảng 49% việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn và chiếm từ 25-26%
lực lượng lao động trong cả nước.
Tuy nhiên, do khu vực sản xuất nông nghiệp ở nông thôn vẫn chiếm một tỉ
trọng lớn trong toàn bộ nền kinh tế nên xét trên tổng thể thì tổng số lao động
trong các DNVVN chiếm tỉ trọng chưa cao trong tổng số lao động xã hội hiện
nay.
 Các DNVVN thu hút vốn đầu tư trong nền kinh tế.
Trong năm 2002, trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đã có 7.600 doanh
nghiệp được thành lập mới vơi số vốn đăng ký trên 12.550 tỷ đồng, tăng 11% về
số lượng doanh nghiệp và 16% về số vốn so với năm 2001, trong đó doanh
nghiệp tư nhân là 1.760 doanh nghiệp với số vốn đăng ký là 915 tỷ đồng; 5.200
công ty trách nhiệm hữu hạn và vốn đăng ký trên 7.600 tỷ đồng; 604 công ty cổ
phần với số vốn đăng ký trên 4.000 tỷ đồng. Tình hình trên cho thấy, DNVVN đã
thu hút được khá nhiều khoản tiết kiệm trong dân cư. Chỉ tính riêng năm 2002,
đầu tư khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 28,8% tổng số vốn đầu tư của toàn
xã hội;
Tính đến thời điểm 31 tháng12 năm 2004 số doanh nghiệp thực tế hoạt
động sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế là 91.755 doanh nghiệp,
trong đó, nếu xét tiêu chí lao động thì có 88.233 DNVVN, nếu xét tiêu chí vốn
thì có 79.420 doanh nghiệp.
Tính đến tháng 6/2005 cả nước đã có trên 125 nghìn doanh nghiệp thành
lập mới với tổng số vốn đăng ký hơn 240 nghìn tỷ đồng, đưa tổng số doanh
nghiệp trong cả nước lên gần 190 với số vốn đăng ký trên 398nghìn tỷ đồng.
Riêng Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đã chiếm tới 52% số doanh nghiệp
thành lập mới với 50% tổng số vốn đăng ký so với cả nước.
 Hoạt động của các DNVVN góp phần làm cho nền kinh tế năng động, đạt
hiệu quả kinh tế cao.
Với quy mô vốn và lao động không lớn, các DNVVN dễ dàng được thành
lập, chuyển đổi mặt hàng sản xuất kinh doanh. Điều đó cho thấy, các DNVVN

6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đóng vai trò quan trọng trong lưu thông hàng hóa và cung cấp hàng hóa, dịch vụ
bổ sung cho các doanh nghiệp lớn, là những vệ tinh, những xí nghiệp gia công
cho những doanh nghiệp lớn cùng hệ thống đồng thời là mạng lưới tiêu thụ hàng
hóa cho doanh nghiệp lớn. Hiện nay DNVVN chiếm khoảng 31% tổng sản lượng
công nghiệp hàng năm, 78%doanh số bán lẻ trong thương nghiệp, 64% khối
lượng vận chuyển hành khách và hàng hóa.
Các DNVVN đáp ứng tích cực, kịp thời nhu cầu tiêu dùng ngày càng
phong phú và đa dạng mà các doanh nghiệp lớn không thể làm được.
 Các DNVVN có vai trò tích cực đối với sự phát triển kinh tế địa phương,
khai thác tiềm năng thế mạnh của từng vùng.
Phát triển các DNVVN sẽ giúp các địa phương khai thác các thế mạnh về
đất đai, tài nguyên, lao động trong mọi lĩnh vực phục vụ phát triển kinh tế địa
phương. Đó cũng là lý do cơ bản để Đảng và nhà nước ta đưa ra chính sách hỗ
trợ phát triển các DNVVNcũng như kinh tế trang trại và phát triển các ngành
nghề truyền thống ở các vùng nông thôn nước ta.
 Các DNVVN tạo được mối liên kết chặt chẽ với các tổng công ty nhà
nước, các tập đoàn xuyên quốc gia…
Mặc dù trong thời gian qua, mối quan hệ này mới chỉ được xác lập bước
đầu qua việc cung ứng nguyên vật liệu, hợp đồng phụ và thành lập mạng lưới vệ
tinh phân phối sản phẩm, song đây là một hướng phát triển mới hết sức quan
trọng để thúc đẩy nhanh sự phát triển của các DNVVN nói riêng và sự phát triển
chung của nền kinh tế.
Như vậy, từ việc khẳng định vị trí và vai trò của DNVVN thì ta thầy việc
phát triển DNVVN ở nước ta là một trong những chiến lược quan trọng trong quá
trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Đặc biệt trong quá trình hội nhập
hiện nay việc hỗ trợ tín dụng cho các DNVVN là điều rất cấp bách.
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368

1.1.3. Lợi thế và khó khăn của DNVVN
1.1.3.1. Lợi thế
DNVVN có những lợi thế rõ ràng, đó là khả năng thỏa mãn nhu cầu có hạn
trong những thị trường chuyên môn hóa, khuynh hướng sử dụng nhiều lao động
với trình độ kỹ thuật trung bình thấp, đặc biệt là sự mềm mại và nhanh chóng
thích nghi với nhu cầu và thay đổi của nền kinh tế thị trường, DNVVN có thể
bước vào các thị trường mới mà không thu hút sự chú ý của các DN lớn, và sẵn
sàng phục vụ những nơi xa xôi nhất hoặc các khoảng trống vừa và nhỏ của thị
trường vì markerting khối lượng lớn thường là mối quan tâm của các doanh
nghiệp lớn. DNVVN là loại hình sản xuất lấy quyền sở hữu phân tán thay cho địa
điểm sản xuất tập trung, tổ chức bộ máy chỉ đạo gọn nhẹ, do vậy nó có nhiều
điểm mạnh. Nó được thể hiện cụ thể như sau:
 Dễ dàng khởi sự và năng động nhạy bén với thị trường
DNVVN chỉ cần một số vốn hạn chế, một mặt bằng nhỏ hẹp đã có thể khởi
sự doanh nghiệp. Vòng quay sản phẩm nhanh do đó có thể sử dụng vốn tự có,
hoặc vay bạn bè, người thân dễ dàng, tổ chức quản lý gọn nhẹ dễ quyết định, khi
nhu cầu thị trường thay đổi hoặc doanh nghiệp khó khăn thì dễ dàng thay đổi tình
thế, nội bộ dễ thống nhất.
 Dễ phát huy bản chất hợp tác
DNVVN thường chỉ tiến hành một hoặc một vài công đoạn trong quá
trình sản xuất một sản phẩm hoàn chỉnh, mà các công đoạn sản xuất phải kết hợp
với nhau để hoàn thành một sản phẩm hoàn chỉnh đưa ra tiêu thụ trên thị trường,
do đó các doanh nghiệp phải tự hoàn thiện bản thân mình và tiến hành hợp tác
sản xuất nếu không sẽ bị đào thải.
 Thu hút nhiều lao động, hoạt động có hiệu quả với chi phí cố định thấp
Các DNVVN do có nguồn vốn ít nên đầu tư vào các tài sản cố định cũng
ít, họ thường tận dụng lao động thay thế cho vốn, đặc biệt là nước có lược lượng
lao động dồi dào và giá lao động thấp như nước ta, để tiến hành sản xuất kinh
doanh phục vụ dân sinh và thường họ đạt được hiệu quả kinh tế- xã hội cao.
8

Website: Email : Tel : 0918.775.368
 Không có hặc ít có xung đột giữa người sử dụng lao động và người lao
động.
Do quy mô vừa và nhỏ nên sự ngăn cách giữa người sử dụng lao động và
người lao động không lớn và bản thân người chủ- người sử dụng lao động luôn
sát với công việc của người lao động do vậy nếu có xung đột xảy ra cũng có thể
dễ dàng giải quyết.
 Có thể duy trì sự tự do cạnh tranh.
Các DNVVN thường không có tình trạng độc quyền, họ giễ dàng và sẵn
sàng chấp nhận tự do cạnh tranh. Tự do cạnh tranh là con đường tốt nhất để phát
huy mọi tiềm lực.
 Có thể phát huy được tiềm lực thị trường trong nước
Sự phát triển DNVVN ở giai đoạn ban đầu cần phương thức tốt để sản
xuất thay thế nhập khẩu. Các nước đang phát triển như nước ta chỉ cần lựa chọn
một mặt hàng để sản xuất thay thế nhập khẩu với mức chi phí và vốn đầu tư thấp,
kỹ thuật không phức tạp, sản phẩm phù hợp với sức mua của người dân, từ đó
nâng cao năng lực sản xuất và sức mua của thị trường.
 Dễ dàng tạo nên sự phát triển cân bằng giữa các vùng
DNVVN có thể phát triển khắp mọi nơi, mọi vùng của đất nước, lấp vào
khoảng trống và thiếu vắng của doanh nghiệp lớn, tạo nên sự phát triển cân bằng
giữa các vùng, đây là một chiến lược kinh tế-xã hội quan trọng của đất nước.
 Có thể nhanh chóng giảm bớt nạn thất nghiệp
DNVVN lấy mục tiêu phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân là chủ yếu,
do vốn đầu tư thấp và thường thu hút nhiều lao động cho nên trong thời gian
ngắn tạo được nhiều việc làm, giải quyết được tình trạng thất nghiệp ở từng địa
phương, nâng cao giá nhân công, có lợi cho nhân dân.
 DNVVN là nơi đào luyện các nhà doanh nghiệp và là cơ sở kinh tế ban
đầu để phát triển thành doanh nghiệp lớn.
Qua thực tế hoạt động sản xuất- kinh doanh, một mạng lưới DNVVN khắp
trên mọi miền của đất nước đã đào tạo, sàng lọc nên các nhà doanh nghiệp, có thể

9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nói đây là nơi đào tạo hữu hiệu nhất. Mặt khác quá trình phát triển DNVVN cũng
là quá trình tích tụ vốn, tìm kiếm mạng lưới thị trường.. để phát triển doanh
nghiệp lớn. Hầu hết các doanh nghiệp lớn ở các nước phát triển đều trải qua quy
mô vừa và nhsỏ trừ một số doanh nghiệp lớn của nhà nước.
1.1.3.2. Khó khăn
 Khó khăn chung
Nhìn chung, các DNVVN ở Việt Nam hiện nay đều gặp phải một số khó
khăn sau:
 Hệ thống đăng ký kinh doanh chưa thống nhất từ trung ương đến cơ sở, chỉ
mới thành lập được phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thuộc sở kế hoạch và đầu
tư. Vì vậy việc quản lý nội dung kê khai trong giấy chứng nhận kinh doanh và
việc kiểm tra, giám sát các hoạt động của doanh nghiệp còn hạn chế, chưa sớm
được phát hiện những sai phạm của doanh nghiệp trong quản lý kinh doanh và vì
vậy việc xử lý bị chậm.
 Phần lớn DNVVN có quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ, vốn ít, công nghệ lạc
hậu, thiếu điều kiện đầu tư mở rộng sản xuất, thuê chuyên gia có trình độ. Mặc
dù đã có nỗ lực từ phía chính quyền địa phương xong vẫn có sự phân biệt đối xử
giữa các thành phần(doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp ngoài quốc doanh,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) trong các lĩnh vực như đất đai, mặt bằng
sản xuất, vay vốn tín dụng dẫn đến tình trạng DNVVN thiếu mặt bằng sản xuất
kinh doanh, thiếu vốn đầu tư cho sản xuất, đổi mới công nghệ.
 Thiếu sự liên kết, hợp tác giữa các doanh nghiệp lớn với các DNVVN dẫn
đến chất lượng, hiệu quả kinh doanh và sức cạnh tranh thấp của các doanh
nghiệp.
 Phần lớn cán bộ quả lý trong các doanh nghiệp khi thành lập doanh nghiệp
và hoạt động kinh doanh dựa trên kinh nghiệm là chính, chưa được đào tạo qua
trường lớp căn bản nên có nhiều hạn chế trong công tác quản lý kinh tế cũng như
ảnh hưởng đến việc thực hiện quy định của pháp luật trong quá trình họat động

và kinh doanh.
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
 Trình độ tay nghề của người lao động trong doanh nghiệp chưa được quan
tâm đào tạo thường xuyên, phần lớn người lao động được truyền dạy nghề thông
qua gia đình hoặc các kỹ thuật viên của doanh nghiệp, do đó tính năng động và
sáng tạo trong việc phát huy sáng kiến cải tiến mẫu mã hàng hóa còn chưa cao.
 Những khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn ngân hàng
 Các DNVVN lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính trước hết do các
DNVVN thiếu tài sản thế chấp ngân hàng trong khi đó mức cho vay dường như
vẫn bị hạn chế. Do vậy, các DNVVN hoạt động độc lập có kế hoạch mở rộng sản
xuẩt kinh doanh thì họ lại thiếu vốn để đưa các kế hoạch đó vào hiện thực. Hơn
nữa hầu hết các khoản vay đều là ngắn hạn với lãi suất cao nên các DNVVN vẫn
khó khăn khi tìm được nguồn vốn trung và dài hạn. Bên cạnh đó, hiện nay chưa
có đủ các quy định pháp lý đảm bảo cho các DNVVN có thể tiếp cận thường
xuyên, nhằm tiến tới khả năng vay vốn từ các tổ chức tài chính bên ngoài một
cách rộng rãi và ổn định hơn.
 Quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ phải trả so với vốn tự có cao
là đặc trưng chung của hầu hết các DNVVN ở Việt Nam. Chính điều này là
nguyên nhân chính làm cho các DN khó tiếp cận nguồn vốn ngân hàng.
 Khó khăn tiếp theo cũng bắt nguồn từ nguồn vốn hạn hẹp của các
DNVVN nên các DNVVN không có điều kiện đầu tư đổi mới trang thiết bị, nâng
cấp công nghệ sản xuất để mở rộng năng lực sản xuất. Do đó, năng suất lao động
nói chung còn thấp, chất lượng sản phẩm nói chung chưa đáp ứng được yêu cầu
thị trường.
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm về hoạt động cho vay
Hoạt động cho vay là họat động kinh doanh chủ chốt của ngân hàng thương
mại(NHTM) để tạo ra lợi nhuận. Chỉ có tiền lãi thu được từ cho vay mới bù nổi
chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh và quản lý, chi phí vốn trôi

nổi, chi phí thuế các loại và các chi phí rủi ro đầu tư.
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại còn có vai trò đặc biệt quan
trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế. Hoạt động cho vay có chất lượng,
hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tạo ra sự ổn định
lưu thông tiền tệ.
Hoạt động cho vay của NHTM được định nghĩa: “ là việc ngân hàng đưa
tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong
khoảng thời gian xác định”.
Đây là một trong những hoạt động chính gắn liền với quá trình hình thành
và phát triển của NHTM. NHTM huy động vốn nhàn rỗi của dân cư và các tổ
chức kinh tế khác tạo nên nguồn vốn cho vay với lãi suất cao hơn so với lãi suất
huy động.
1.2.2. Đặc điểm của cho vay đối với DNVVN so với các đối tượng khác
Cho vay đối với DNVVN là một trong những mục tiêu mở rộng tín dụng của
các ngân hàng hiện nay. Không chỉ ở các nước đang phát triển như ở nước ta mà
ở các nước phát triển thì khách hàng DNVVN cũng là một đối tượng khách hàng
cần chú ý vì đây là một thị trường rất tiềm năng khi hầu hết các công ty lớn có uy
tín trên thị trường đã chuyển hướng huy động vốn qua thị trường chứng khoán.
Cũng như các đối tượng cho vay khác thì cho vay DNVVN có đầy đủ các
phương thức cho vay, tuy nhiên nó có phần nào chặt chẽ hơn về quy trình nghiệp
vụ và giám sát.
Thông thường cho vay DNVVN có chứa đựng nhiều rủi ro vì tính không ổn
định của loại hình doanh nghiệp này, đồng thời các hầu hết DNVVN thiếu các tài
sản thế chấp. Chính vì vậy nên các ngân hàng chưa thực sự mặn mà với đối
tượng khách hàng nay.
Tuy nhiên các món vay này thường nhỏ hơn các món vay của các doanh
nghiệp lớn hay các dự án đầu tư dài hạn nên nó phần nào giúp cho các ngân hàng
phân tán được rủi ro

12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay đối với DNVVN của
ngân hàng thương mại
1.2.3.1. Từ phía ngân hàng
 Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Mỗi một tổ chức ngay từ khi được thành lập ra đã phải có một phương
châm hoạt động nhất định và phải có chiến lược kinh doanh phù hợp với các mục
tiêu đã đặt ra. Đó là một tiêu chí rất quan trọng đối với các ngân hàng thương
mại.
Trong nền kinh tế hiện nay, quá trình cạnh tranh càng ngày càng trở nên
gay gắt, mỗi ngân hàng phải xây dựng cho mình một phương châm, chiến lược
kinh doanh đúng đắn và hiệu quả. Đó là một điều kiện vô cùng quan trọng giúp
cho ngân hàng có định hướng nhất quán trong việc khai thác tốt nhất tiềm lực
hiện có và có thể thích ứng tốt với những biến đổi của môi trường kinh doanh
gay gắt hiện nay.
Khi mà chiến lược kinh doanh đặt ra không hiệu quả, không đúng đắn thì
mọi hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng của ngân hàng nói
riêng không thể phát triển được, thậm chí nó có thể gây nên những tổn thất khôn
lường cho ngân hàng.
Chiến lược phát triển sẽ tạo ra một định hướng chung về khách hàng mục
tiêu của ngân hàng và từ đó xây dựng nên các chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với
đối tượng khách hàng đó.
Để phù hợp với xu thế hiện nay thì các NHTM đang ngày càng quan tâm
đến các DNVVN và đang thúc đẩy việc thiết lập chiến lược kinh doanh hướng
vào đối tượng này. Chính điều này đã có ảnh hưởng quyểt định đến họat động
cho vay nói chung, doanh số cho vay cũng như chất lượng cho vay đối với
DNVVN nói riêng trong mỗi một ngân hàng.
 Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng của một NHTM được xem như là kim chỉ nam trong

hoạt động cho vay của ngân hàng đó. Khi mà có một chính sách tín dụng đúng
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đắn, đồng bộ, khoa học và thống nhất thì nó sẽ xác định cho các cán bộ tín dụng
một phương hướng đúng đắn khi thực hiện nhiệm vụ của mình từ đó nâng cao
được hiệu quả kinh tế- xã hội của họat động cho vay. Tuy nhiên, khi chính sách
tín dụng đặt ra không đầy đủ, đúng đắn, khoa học sẽ tạo ra một định hướng lệch
lạc cho họat động tín dụng, dẫn đến việc cấp tín dụng không đúng đối tượng,
không đúng mục đích hoặc tạo ra khe hở cho người sử dụng vốn và từ đó sẽ
không đem lại hiệu quả kinh tế thậm chí dẫn đến rủi ro tín dụng.
Chính sách tín dụng bao gồm:
• Chính sách khách hàng:
Do đối tượng khách hàng vay vốn của ngân hàng rất đa dạng vì vậy ngân
hàng cần phải tiến hành phân loại khách hàng theo các tiêu chí nhất định nào đó,
từ đó mới đem ra các chính sách về lãi suât, tài sản đảm bảo, hạn mức tín dụng..
phù hợp với từng phân đoạn khách hàng.
• Chính sách quy mô và giới hạn tín dụng:
Ngân hàng cam kết tài trợ cho khách hàng với món tiền và hạn mức nhất
định. Giới hạn này ngoài các quy định theo luật thì mỗi ngân hàng còn có quy
định riêng về quy mô và giới hạn.
Ví dụ như quy mô tối đa cho vay của mỗi giám đốc khu vực, giám đốc chi
nhánh, quy mô cho vay dựa trên giới hạn đảm bảo…
Chính sách này sẽ được quy định một cách cụ thể trong từng thời kỳ trong
năm có tính đến quy mô và tổ chức nguồn vốn của mỗi ngân hàng.
• Lãi suất tín dụng:
Mỗi một ngân hàng đều có các mức lãi suất tín dụng khác nhau phân theo
từng kỳ hạn, loại tiền, đối tượng khách hàng. Lãi suất này có thể được cố định
trong một thời hạn tín dụng nhưng cũng có thể được thả nổi theo sự biến đổi của
lãi suất tham khảo hặc chỉ số làm cơ sở điều chỉnh lãi suât hoặc cũng có thể là sự
kết hơp cố định có điều chỉnh sau một khoảng thời gian xác định.

• Thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ:
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các thời hạn tín dụng có liên quan trực tiếp đến rủi ro thanh khoản trong
hệ thống ngân hàng và chu kỳ kinh doanh của người vay. Các chính sách thời
hạn tín dụng được đưa ra phải giải quyểt được mối quan hệ về thời hạn giữa
nguồn(chủ yếu do người gửi và do ngân hàng vay quyết định) và thời hạn tài
trợ(bắt nguồn từ yêu cầu của người vay do đặc điểm luân chuyển nguồn vốn và
quy mô thu nhập quyết định). Kỳ hạn nợ liên quan đến tính toán các nguồn thu
của khách hàng có thể dùng để trả nợ.
• Các khoản đảm bảo:
Chính sách đảm bảo gồm những quy định về trường hợp tài trợ cần đảm
bảo bằng tài sản, các loại đảm bảo cho mỗi loại hình tín dụng, danh mục các
đảm bảo được ngân hàng chấp nhận, tỷ lệ phần trăm cho vay trên đảm bảo, đáng
giá và quản lý đảm bảo. Chính sách tín dụng về các khoản đảm bảo cũng bao
gồm cả việc đánh giá tài sản đảm bảo và mức phán quyết tín dụng dựa trên việc
định giá cho tài sản đảm bảo.
• Chính sách đối với tài sản có vấn đề
Các tài sản có vấn đề bao gồm các tài khoản nợ xấu và tài sản có biểu hiện
đáng ngờ. Chính sách đối với tài sản có vấn đề gồm các quy định về cách thức
xác định nợ xấu và các tài sản đáng ngờ khác, tỷ lệ nợ xấu có thể chấp nhận và
mức độ xấu của các khoản nợ, trách nhiệm giải quyết, phạm vi thanh lý và khai
thác.
Như vậy, chính sách tín dụng của ngân hàng có ảnh hưởng vô cùng quan
trọng tới khả năng tiếp cận tín dụng của các DNVVN. Khi chính sách tín dụng
mà linh hoạt, đa dạng thì nó sẽ đáp ứng được nhiều nhu cầu của DNVVN ở các
phân đoạn thị trường khác nhau hay nói cách khác là sẽ làm tăng khả năng tiếp
cận nguồn vốn ngân hàng của các DNVVN.
 Quy mô nguồn vốn của ngân hàng thương mại:
Như ta đã biết, tất cả các hoạt động cho vay của NHTM đều phải tuân

theo quy định liên quan đến hoạt động cho vay của pháp luật. Quy định 1627 về
quy chế cho vay của một tổ chức tín dụng đối với một khách hàng có quy định ”
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dư nợ cho vay tối đa đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự
có của tổ chức tín dụng, trừ trường hợp đối với những khoản cho vay từ các
nguồn ủy thác của chính phủ, của các tổ chức, cá nhân hay trường hợp khách
hàng vay là một tổ chức tín dụng khác”.
Do đó, quy mô nguồn vốn của ngân hàng đặc biệt là quy mô vốn chủ sở hữu
là nhân tố quan trọng quyết định đến khả năng cho vay của một ngân hàng. Các
ngân hàng lớn thường cung cấp các khoản cho vay có giá trị lớn cho các doanh
nghiệp còn các ngân hàng nhỏ thường tập trung cho vay các khỏan có quy mô
nhỏ- nghiệp vụ tín dụng bán lẻ.
Ngoài ra, quy mô của ngân hàng cũng ảnh hưởng đáng kể đối với thu nhập
ròng của các loại hình cho vay. Để đạt được hiệu quả cao nhất trong cho vay,
ngân hàng cần cung cấp các loại hình cho vay mà ngân hàng có lợi thế nhất. Ví
dụ như, các ngân hàng lớn thường có ưu thế trong cho vay kinh doanh bất động
sản và cho vay tiêu dùng trả góp, các ngân hàng có quy mô trung bình thường có
lợi thế về các khoản cho vay theo thẻ tín dụng, còn các ngân hàng nhỏ lại có ưu
thế trong cho vay thương mại.
 Chất lượng và tính đa dạng của các hình thức cho vay
Đây là một nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động cho vay của ngân
hàng. Một ngân hàng sẽ ít có khả năng lớn mạnh, khả năng mở rộng cho vay nếu
những sản phẩm cho vay mà nó cung cấp cho khách hàng là đơn điệu, chất lượng
hoạt động không cao. Một trong những đặc điểm đặc trưng của các sản phẩm
dịch vụ ngân hàng là không có sự khác biệt, bản quyền khó xác định nên từ đó
làm ảnh hưởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh giữa các ngân hàng.
Đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt, khốc liệt
như ngày nay thì buộc các ngân hàng phải không ngừng nâng cao chất lượng các
sản phẩm dịch vụ và thực hiện đa dạng hóa sản phẩm, tạo ra tính khác biệt cho

sản phẩm ngân hàng để củng cố và mở rộng thị phần, duy trì khả năng cạnh tranh
của chính ngân hàng mình.
 Thông tin tín dụng
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Là tất cả các thông tin về tài chính, quan hệ tín dụng, đảm bảo tiền vay,
tình hình tín dụng và thông tin pháp lý của khách hàng có quan hệ với ngân hàng.
Hệ thống thông tin tín dụng được đưa ra nhằm hình thành cơ sở dữ liệu về khách
hàng để phục vụ cho quá trình cấp tín dụng, phân tích và quản lý tín dụng, quản
trị rủi ro tín dụng. Mục đích quan trọng nhất của nó là tìm kiếm và phát hiện ra
sớm các khoản tín dụng có vấn đề để đánh giá đúng mức độ rủi ro của các khoản
nợ đồng thời dự báo trước khả năng một khoản tín dụng có thể chuyển sang nợ
xấu.
Trên cơ sở thông tin thu được, ngân hàng sẽ quyết định được một cách
đúng đắn hơn trong quy trình kiểm tra, giám sát tín dụng. Chất lượng của thông
tin tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến khoản cho vay. Khi thông tin tín dụng đầy
đủ, chính xác sẽ góp phần hạn chế và ngăn ngừa được phần nào rủi ro tín dụng,
rủi ro lựa chọn đối nghịch do thiếu thông tin không cân xứng về đối tượng đầu tư
từ đó nâng cao được hiệu quả hoạt động tín dụng.
Thông tin tín dụng có thể khai thác từ các nguồn khác nhau. Có thể nguồn
bên trong hay bên ngoài hệ thống; chính thức hay phi chính thức. Việc thu thập
thông tin nhanh chóng, chính xác, đầy đủ ảnh hưởng lớn đến chất lượng hoạt động
tín dụng từ đó ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận vốn ngân hàng của các DNVVN.
 Trình độ cán bộ công nhân viên
Trình độ của cán bộ làm công tác cho vay có ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng hoạt động tín dụng của NHTM. Khi các cán bộ tín dụng có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, có kiến thức và hiểu biết sâu rộng thì sẽ có thể phân tích
và nắm bắt được tình hình của khách hàng và từ đó đưa ra được quyết định tín
dụng chính xác. Ngược lại, khi các cán bộ tín dụng yếu kém về năng lực hoạt
động, chưa được đào tạo một cách đầy đủ thì sẽ thiếu khả năng phân tích và đánh

giá một cách chính xác về khách hàng vay vốn, không bao quát được các điểm
yếu về mặt pháp lý hoặc các sai sót trong hồ sơ vay vốn của khách hàng nên từ
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đó đem ra những quyết định thiếu chính xác, gây nên những hậu quả xấu cho
ngân hàng.
1.2.3.2. Từ phía DNVVN
 Năng lực tài chính của DNVVN:
Năng lực tài chính của DNVVN là một nhân tố quan trọng có ảnh hưởng
quyết định đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp hoạt động
hiệu quả thì tình hình tài chính sẽ vững mạnh từ đó mới có thể đáp ứng được yêu
cầu của ngân hàng và có thể tiếp cận được nguồn vốn của ngân hàng. Năng lực tài
chính được thể hiện ở khối lượng vốn chủ sở hữu và tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong
tổng nguồn vốn kinh doanh của DNVVN. Vốn chủ sở hữu này sẽ phản ánh khả
năng tự chủ tài chính, khả năng chống chọi với hoàn cảnh bất lợi của DN. Khi tỷ
trọng vốn chủ sở hữu trong tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp càng nhỏ chi
phí vốn vay càng lớn và đó có thể là một nguyên nhân dẫn đến tình trạng kinh
doanh thua lỗ và mất khả năng thanh toán nợ cho ngân hàng của doanh nghiệp.
Hiện nay, các DNVVN muốn vay vốn ngân hàng thì phải đảm bảo là có một
phần vốn tự có nhất định tham gia vào dự án, phương án sản xuất kinh doanh.
Chính vì vậy, nếu như vốn sở hữu thấp nhưng nhu cầu đầu tư lớn cũng khó có
thể tiếp cận được nguồn vốn của ngân hàng.
 Phương án sản xuất kinh doanh:
Đây là một vấn đề liên quan đến tính hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp khi
tiến hành sản xuất kinh doanh một sản phẩm nào đó. Khi tiến hành phương án sản
xuất kinh doanh, doanh nghiệp sẽ tính toán doanh thu thu được, các chi phí liên
quan và lỗ lãi. Từ đó, doanh nghiệp sẽ đưa ra các quyết định là có tiến hành thực
hiện các dự án hay không.
Đây là một trong những điều kiện vay vốn hàng đầu của DNVVN. Để đảm
bảo thu hồi được vốn vay từ các doanh nghiệp, ngân hàng phải chọn những

phương án khả thi, có khả năng thực hiện được và thực sự có hiệu quả để tiến hành
đầu tư. Do vậy, việc doanh nghiệp có khả năng vay vốn của ngân hàng phụ thuộc
một phần vào phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có khả thi hay
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
không.
 Năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ:
Khi một doanh nghiệp có đội ngũ quản lý tốt thì sẽ có được chiến lược kinh
doanh tốt, khả năng kinh doanh cao và có thể quản lý vốn tôt. Nó được thể hiện ở
cách thức tổ chức hoạt động chung, tổ chức hoạt động sổ sách kế toán, quản lý tài
chính hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật, môi trường kinh doanh. Nó
còn thể hiện ở trình độ nhận định thị trường để có được chiến lược kinh doanh
năng động và các biện pháp nhằm chống chọi lại những biến động bất lợi của thị
trường. Năng lực quản lý này nó ảnh hưởng trực tiếp đến đội ngũ cán bộ, đến sản
phẩm của doanh nghiệp, đến khả năng tiêu thụ sản phẩm, mối quan hệ với các đối
tác.. Đây cũng là một tiêu chí quan trọng để ngân hàng đưa ra quyết định có cho
DNVVN vay vốn hay không và nếu vay thì với hạn mức là bao nhiêu.
 Đạo đức kinh doanh của chủ doanh nghiệp:
Đây là một trong những yếu tố quyết định đến khả năng tiếp cận vốn ngân
hàng của DNVVN và đây chính là thiện chí trả nợ của chủ DNVVN. Đạo đức kinh
doanh của DNVVN thể hiện ở việc doanh nghiệp trung thực, sử dụng vốn đúng
mục đích, quản lý tốt, báo cáo thật, đảm bảo hoạt động kinh doanh được lành
mạnh, đảm bảo trả nợ được cho ngân hàng.
Các DNVVN luôn muốn có thể tiếp cận được nhiều hơn tới nguồn vốn của
ngân hàng. Nếu các DNVVN báo cáo một cách đầy đủ, minh bạch, sử dụng vốn
đúng mục đích kinh doan, thực hiện vay và trả tốt thì có thể tiếp cận được nhiều
hơn đối với nguồn vốn đó. Tuy nhiên, nếu các DNVVN cố tình báo cáo sai lệch
các thông tin, sử dụng vốn sai mục đích.. thì sẽ không thể tiếp cận được với nguồn
vốn của ngân hàng. Các ngân hàng sẽ mất dần niềm tin đối với các DNVVN từ đó
sẽ thắt chặt các biện pháp đảm bảo tiền vay. Như vậy thì sẽ càng hạn chế khả năng

tiếp cận vốn của các DNVVN.
1.2.3.3. Từ môi trường bên ngoài
 Chính sách phát triển kinh tế của đất nước:
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chính sách phát triển kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến việc mở rộng tín dụng
của ngân hàng đối với DNVVN. Sự thay đổi các chính sách vĩ mô của nhà nước
sẽ gây nên những biến động lớn đối với hoạt động cho vay của ngân hàng.
Dựa trên cơ sở các đường lối, chủ trương, chính sách phát triển của Đảng và
Nhà nước thì các doanh nghiệp sẽ xác định mục tiêu kinh doanh của mình, cân đối
tài chính để xác định nhu cầu vay vốn ngân hàng. Đồng thời, các ngân hàng
thương mại sẽ căn cứ vào các chỉ tiêu này để xác định cơ cấu tín dụng của mình
một cách có hiệu quả nhất.
Hiện nay, các chủ trương chính sách vĩ mô của nhà nước thay đổi nhanh
chóng đã gây ảnh hưởng lớn đến khả năng trả nợ của các doanh nghiệp. Sự thay
đổi cơ cấu kinh tế, chính sách xuất nhập khẩu cũng tác động mạnh đến quy trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín
dụng cũng như chất lượng tín dụng của ngân hàng.
 Môi trường pháp lý:
Môi trường pháp lý là một hệ thống văn bản pháp quy liên quan đến toàn bộ
các hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Khi một
hệ thống pháp luật đồng bộ thì sẽ tạo ra được một hành lang an toàn cho hoạt động
của các doanh nghiệp nói chung và hoạt động của các ngân hàng nói riêng. Trong
nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, pháp luật có vai trò cực kỳ
quan trọng, nó như một hành lang pháp lý tạo môi trường kinh doanh thuận lợi,
bình đẳng, an toàn, bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho các chủ thể kinh tế và có tính
chất bắt buộc đối với tất cả các chủ thể kinh tế đó. Khi mà hệ thống pháp luật rắc
rối, không đồng bộ thì sẽ gây ra những khó khăn cho ngân hàng trong việc thực
hiện các hợp đồng tín dụng và sẽ ảnh hưởng đến khả năng mở rộng cho vay đối
với các thành phần kinh tế.

 Môi trường chính trị xã hội
Đây là một nhân tố quan trọng trong việc đưa ra quyết định đối với các nhà
đầu tư. Khi nền chính trị ổn định thì nó sẽ tạo ra được sự tin tưởng lớn đối với các
nhà đầu tư đặc biệt là đầu tư dài hạn. Khi đầu tư tăng lên, các doanh nghiệp sẽ có
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cơ hội để mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh từ đó hoạt động tín dụng của
ngân hàng sẽ được thúc đẩy mạnh mẽ.
Những biến động bất ổn về chính trị- xã hội không những sẽ làm hạn chế đầu
tư, hạn chế các khoản vay mới mà còn tác động tiêu cực đến những khoản vay cũ
thông qua những ảnh hưởng bất lợi của nó đối với hoạt động của các DNVVN và
của ngân hàng.
Bên cạnh đó, các quan niệm xã hội về sự ưa thích cá nhân, về các ngành nghề
lĩnh vực kinh doanh cũng ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp, sự biến
động của môi trường có thể làm thay đổi các triển vọng kinh doanh của doanh
nghiệp. Chính vì thế nó sẽ ảnh hưởng đến họat động tín dụng của doanh nghiệp đó.
Thái độ của các cơ quan chính quyền cũng có ảnh hưởng lớn đến họat động
của các DNVVN. Nó được thể hiện qua cách xử sự cũng như tinh thần phục vụ và
hỗ trợ cho DNVVN. Thái độ của các phương tiện thông tin đại chúng cũng đóng
góp tích cực vào sự chuyển biến thái độ tâm lý xã hội đối với các DNVVN.
Như vậy, khả năng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng của các DNVVN chịu ảnh
hưởng của rất nhiều các yếu tố, không chỉ từ phía ngân hàng, từ phía DNVVN mà
còn các yếu tố như môi trường kinh tế, môi trường pháp lý, chính trị, xã hội…
chính vì vậy, để có thể tăng khả năng tiếp cận vốn ngân hàng của các DNVVN thì
cần phải có sự phối hợp một cách nhuần nhuyễn và chặt chẽ giữa tất cả các phía
trong tổng thể đó.
1.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động cho vay đối với DNVVN của
ngân hàng thương mại
 Số lượng DNVVN có quan hệ với ngân hàng
Trên thị trường, sự cạnh tranh luôn luôn tồn tại và một yếu tố tất yếu, khách

quan, là động lực chung cho sự phát triển. Trong bất cứ ngành nghề kinh doanh
nào thì các doanh nghiệp cũng mong muốn có được thị phần lớn nhất có thể có
trong phạm vi hoạt động của mình. Ngành ngân hàng cũng không phải là một
ngoại lệ.
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong những năm gần đây, các ngân hàng thương mại cổ phần ngày càng
phát triển mạnh mẽ với mạng lưới mở rộng khắp cả nước. Có rất nhiều ngân hàng
cùng hoạt động trên một địa bàn nên dẫn đến việc số lượng doanh nghiệp có quan
hệ vay mượn với từng ngân hàng sẽ giảm đi nếu như mỗi ngân hàng không có
những biện pháp để mở rộng thị phần của mình.
Xét về chỉ tiêu số lượng DN có quan hệ tín dụng với ngân hàng thì đây là
một chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh hoạt động cho vay của ngân hàng đối với DNVVN.
Qua mỗi năm, số liệu này sẽ phản ánh sự tăng trưởng về số lượng DNVVN có
quan hệ tín dụng với ngân hàng cũng như việc ngân hàng có tiến hành việc đẩy
mạnh cho vay đối với đối tượng khách hàng này hay không.
 Doanh số cho vay
Doanh số cho vay trong kỳ là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho vay trong kỳ.
Nó là chỉ tiêu phản ánh chính xác, tuyệt đối về hoạt động cho vay đối với các
DNVVN của ngân hàng trong một thời kỳ nhất định.
Nếu chỉ tiêu này cao chứng tỏ ngân hàng họat động tốt và ngân hàng đang mở
rộng hoạt động cho vay của mình còn ngược lại, nếu chỉ tiêu này thấp thì chứng tỏ
ngân hàng đang hạn chế hoạt động cho vay. Điều đó có thể bắt nguồn từ nhiều
nguyên nhân khác nhau như khả năng họat động của ngân hàng hay là sự thay đổi
trong chiến lược hoạt động của ngân hàng…
 Doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ trong kỳ là tổng số tiền mà ngân hàng thu lại được từ hoạt
động cho vay trong kỳ. Đây là một chỉ tiêu phản ánh lên hiệu quả của hoạt động
cho vay.
 Thu nhập từ hoạt động cho vay

Bất kỳ một đơn vị kinh doanh nào, khi đã tiến hành hoạt động đầu tư thì đều
kỳ vọng vào một nguồn thu nhập cao trong tương lai và các NHTM cũng không
phải là một ngoại lệ.
Việc đẩy mạnh họat động cho vay đối với các DNVVN có đạt được hiệu quả thực
sự hay không thì cần phải xem xét đến chỉ tiêu này
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đây là một chỉ tiêu không thể thiếu được khi đánh giá hiệu quả cho vay của
ngân hàng. Khi mà dư nợ cho vay có tăng lên nhưng doanh thu lại không tăng thì
chứng tỏ hoạt động cho vay không đạt hiệu quả. Ngoài ra, chúng ta có thể xem xét
đến tỷ trọng đóng góp thu nhập của hoạt động cho vay DNVVN trong tổng thu của
NHTM để được kết quả của việc đẩy mạnh hoạt động cho vay DNVVN trong các
năm.
Tuy nhiên, hiệu quả của hoạt động cho vay không chỉ được quyết định bởi điều
đó. Chính vì vậy nên khi đánh giá hiệu quả của họat động cho vay cần phải kết hợp
với các chỉ tiêu khác như: tỷ lệ lãi thực thu từ cho vay DNVVN so với tổng số lãi
thu được và các chỉ tiêu về mức sinh lời, chỉ tiêu nợ quá hạn..để có thể đánh giá
được một cách chính xác hiệu quả cho vay DNVVN của NHTM.
 Dư nợ cho vay:
Là số tiền mà ngân hàng hiện đang còn cho vay vào thời điểm cuối kỳ. Nó
phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân hàng cho nền kinh tế nói chung và cho
DNVVN nói riêng.
Thông qua đây, ta có thể biết được tăng trưởng dư nợ cho vay của DNVVN
qua các năm. Mặt khác ta còn tính được tỷ trọng dư nợ cho vay đối với DNVVN.
Tỷ trọng dư nợ cho vay đối với
DNVVN
= dư nợ cho vay DNVVN
tổng dư nợ cho vay của ngân hàng
Nó sẽ phản ánh quy mô tín dụng đối với DNVVN trong hoạt động tín dụng
của ngân hàng. So sánh chỉ tiêu này qua các năm cho ta thấy sự thay đổi cơ cấu tín

dụng đối với DNVVN trong tổng dư nợ của ngân hàng. Mặt khác, tỷ lệ này sẽ
được khống chế tại một mức nào đó có thể chấp nhận được theo từng giai đoạn của
từng hệ thống ngân hàng.
 Nợ quá hạn
Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng cho vay của NHTM.
Thông qua nó, ta có thể tính được tỷ lệ nợ quá hạn.
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tỷ lệ nợ quá hạn
=
tổng dư nợ quá hạn(gốc hoặc cả
gốc+lãi) của DNVVN
tổng dư nợ cho vay DN
Nếu tỷ lệ này ở mức quá cao thì chứng tỏ chất lượng cho vay của ngân hàng
là kém.Nếu tỷ lệ này ở mức quá thấp thì thể hiện quan điểm của ngân hàng khi cho
vay là khắt khe. Luôn tuân theo quy tắc tín dụng, nguyên tắc phân tán rủi ro, kiểm
soát chặt chẽ các khoản vay của khách hàng. Còn nếu ở mức vừa phải thì thể hiện
chiến lược kinh doanh táo bạo của ngân hàng là chấp nhận rủi ro trong một chừng
mực nhất định để có thể đạt được lợi nhuận cao.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TECHCOMBANK
2.1. GIỚI THIỆU VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
2.1.1. Giới thiệu chung về ngân hàng Techcombank
Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam được thành lập vào
ngày 27/9/1993 có tên giao dịch quốc tế là Techcombank với số vốn điều lệ ban
đầu là 20 tỷ đồng và có trụ sở chính ban đầu được đặt tại số 24 Lý Thường Kiệt,
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hoàn Kiếm, Hà Nội. Đây là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu

tiên của Việt Nam được thành lập trong bối cảnh đất nước đang chuyển sang nền
kinh tế thị trường. Từ đó đến nay đã hơn 14 năm, ngân hàng Techcombank đã có
những bước tiến vượt bậc trở thành ngân hàng thương mại cổ phần có quy mô
hoạt động lớn và nằm trong tốp các ngân hàng thương mại cổ phần hoạt động có
hiệu quả nhất trong toàn bộ hệ thống ngân hàng.
Techcombank hiện có128 điểm giao dịch trải khắp các tỉnh thành lớn của
Việt nam và sẽ tiếp tục mở rộng tới 200chi nhánh và điểm giao dịch vào năm
2010.
Techcombank hiện có vốn điều lệ là 1.500 tỉ đồng, tổng tài sản là gần
39.558 tỷ đồng và gần 2900 nhân viên. Tốc độ tăng trưởng về tổng tài sản và
doanh thu hàng năm của Techcombank trong nhiều năm qua luôn đạt từ 30% trở
lên. Trong 3-5 năm tới, Techcombank sẽ phấn đấu trở thành một trong những
ngân hàng tư nhân lớn nhất Việt Nam với vốn điều lệ trên 100 triệu USD và quản
lý một tài sản hơn 1,5 tỷ USD.
2.1.2. Đối tượng khách hàng của Techcombank
Techcombank hiện đang phục vụ hơn 32.000 khách hàng doanh nghiệp vừa
và nhỏ, chiếm khoảng 65% doanh số tín dụng và 90% doanh thu từ các dịch vụ
phi tín dụng của ngân hàng. Với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, Techcombank
hiện đang cung cấp “siêu thị dịch vụ tài chính trọn gói” hỗ trợ tối đa hoạt động
kinh doanh trong nước cũng như nước ngoài bao gồm tài khoản, tiền gửi, tín
dụng, đầu tư dự án, tài trợ xuất nhập khẩu, quản ly
́
nguồn tiền, bao thanh toán,
thuê mua, dịch vụ ngoại hối và quản trị rủi ro, các chương trình cho vay ưu đãi
và hỗ trợ xuất nhập khẩu theo các thỏa thuận ky
́
với các tổ chức quốc tế.
Với các doanh nghiệp nhà nước và tư nhân có quy mô lớn, hiện chiếm
khoảng 8% doanh số tín dụng và 8% doanh thu các dịch vụ phi tín dụng,
Techcombank đang cung cấp một loạt các dịch vụ hỗ trợ hiện đại như quản lý

ngân quỹ, thu xếp vốn đầu tư dự án, thanh toán quốc tế và các dịch vụ ngân hàng
điện tử.
25

×