Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG XÃ HỘI HỌC ĐẠI CƯƠNG (TÀI LIỆU DÙNG CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG HỆ CHÍNH QUY)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.73 KB, 35 trang )

UBND TỈNH PHÚ THỌ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
Hoàng Thị Thuý Hà
Đinh Thị Thu Phương - Nguyễn Thi Ngọc
ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
XÃ HỘI HỌC ĐẠI CƯƠNG
(TÀI LIỆU DÙNG CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG HỆ CHÍNH QUY)
Mã số môn học: LC 1205
Số tín chỉ: 02
Lý thuyết: 24 tiết
Bài tập, thảo luận: 06 tiết
Năm 2014
MỤC LỤC
2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CCXH: Cơ cấu xã hội
CSXH: Chính sách xã hội
CSCN: Cộng sản chủ nghĩa
CNDVLS: Chủ nghĩa duy vật lịch sử
CNDVBC: Chủ nghĩa duy vật biện chứng
CNXHKH: Chủ nghĩa xã hội khoa học
DLXH: Dư luận xã hội
TBCN: Tư bản chủ nghĩa
TCXH: Thiết chế xã hội
TTTT: Thu thập thông tin
XH: Xã hội
XHH: Xã hội học
XHH: Xã hội hoá
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
XHHGD: Xã hội học giáo dục
3


Chương 1: Lịch sử hình thành và phát triển của Xã hội học
Số tiết: 5 (Lý thuyết: 5 tiết; bài tập, thảo luận: 0 tiết)
*) Mục tiêu:
- Cung cấp cho sinh viên những nét khái quát về sự hình thành tư tưởng của Xã hội học trước năm
1838 thông qua một số nhà tư tưởng tiêu biểu thời cổ đại và giai đoạn thế kỷ XVIII - XIX.
- Cung cấp cho sinh viên những hiểu biết về điều kiện, tiền đề hình thành Xã hội học như một
ngành khoa học độc lập; Những tư tưởng, lý thuyết của một số đại diện chính, ban đầu của Xã
hội học; Sự phát triển của Xã hội học trên thế giới và ở Việt Nam.
- Trên cơ sở đó giúp sinh viên tiếp tục tìm hiểu, nghiên cứu sâu sắc hơn nữa các lý thuyết xã hội học
cũng như bản thân khoa học xã hội học; nâng cao một bước sự nhận thức về xã hội học.
1.1.Sự ra đời của xã hội học là một nhu cầu khách quan:
1.1.1. Những tư tưởng xã hội học thô sơ thời kỳ cổ đại:
Thời cổ đại - nhiều tư tưởng của các nhà khoa học đặc biệt là các nhà triết học, chính trị
học về những vấn đề lớn của cá nhân và xã hội đã ra đời và ảnh hưởng khá sâu sắc đến sự phát
triển, sự vận động của xã hội.
- Ở phương Đông: có một số nhà tư tưởng tiêu biểu như:
+) Khổng Tử (551- 478 TCN): Thuyết “Nhân nghĩa”; thuyết “Chính danh”…
+) Hàn Phi Tử (280- 233TCN): thuyết “Pháp trị”….
- Ở phương Tây: đề cập đến một số nhà tư tưởng tiêu biểu:
+) Platon (428-348 TCN): thể hiện rõ nhất trong lĩnh vực nghiên cứu triết học về chính
trị, đạo đức, tâm lý học và giáo dục học … những tư tưởng đó được xem như là những mầm
mống tư tưởng cho lý thuyết xã hội học hiện đại.
+) Aristotle (384 - 322 TCN): coi phương pháp quan sát là công cụ đắc lực để phát hiện
ra tri thức và dự báo diễn biến của sự vật hiện tượng, xung quanh.
+) Ngoài ra còn có các nhà tư tưởng như: Hyphocrat….
1.1.2. Những tư tưởng Xã hội học thế kỷ XVIII - XIX:
Từ thế kỷ XVIII trở đi ở Tây Âu có những bước phát triển mới trong đời sống xã hội:
trong sự phát triển của khoa học (trong đó có khoa học tự nhiên và khoa học mỹ thuật). Do vậy
yêu cầu đặt ra lúc này phải có một ngành khoa học nghiên cứu về đời sống xã hội. Xã hội học ra
đời với tư cách là một ngành khoa học

+) Tư tưởng Xã hội học của Montesquieu (1689 - 1755): về cách tổ chức đời sống xã hội.
+) Tư tưởng xã hội học của Jean Jacques Rousseau ( 1723- 1790).
+) Tư tưởng xã hội học của Adam Smith ( 1723 - 1790).
+) Tư tưởng xã hội học của Charles Darwin ( 18090- 1882).
1.2.Những điều kiện và tiền đề ra đời của Xã hội học:
1.2.1 Điều kiện về kinh tế - xã hội:
- Các biến động to lớn trong đời sống kinh tế, chính trị và xã hội Châu Âu vào cuối thế
kỷ XVIII và nhất là thế kỷ XIX đã đặt ra những nhu cầu thực tiễn mới đối với nhận thức xã hội:
+ Cuộc cách mạng thương mại và công nghiệp cuối thế kỷ XVIII đã làm lay chuyển tận
gốc trật tự kinh tế cũ (trong xã hội phong kiến) đã tồn tại hàng trăm năm trước đó, mở đường cho
sự phát triển nhanh chóng của công nghiệp hoá TBCN
+ Do tác động của tự do thương mại hoá, tự do sản xuất làm cho thị trường được mở
rộng, hàng loạt trung tâm công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp, tập đoàn kinh tế ra đời Do đó, thu
hút nhiều lao động từ những vùng nông thôn xa xôi, hẻo lánh ra thành phố, các trung tâm công
4
nghiệp làm thuê.
- Sự biến đổi trong kinh tế, trong sản xuất đã kéo theo những biến đổi sâu sắc trong đời
sống xã hội.
+ Người nông dân bị tách khỏi ruộng đất và trở thành người làm thuê bán sức lao động.
+ Lao động công nghiệp, cơ khí hoá trong công nghiệp thay thế lao động thủ công.
+ Rất nhiều nhân tố mới, nhiều hiện tượng xã hội mới đã xuất hiện: lối sống thành thị,
vấn đề dân số, môi trường, bệnh tật và nạn thất nghiệp
Sự xuất hiện và phát triển của hệ thống kinh tế TBCN đã phá vỡ trật tự xã hội phong
kiến, phá vỡ quan hệ xã hội truyền thống và thiết lập nên những quan hệ xã hội mới.
Xã hội ngày càng phát triển nhưng lại chứa đựng những yếu tố của sự không ổn định. Khi
đó đã thôi thúc các nhà khoa học phải tìm ra một ngành khoa học mới để nghiên cứu, giải quyết
các vấn đề biến đổi xã hội để đưa xã hội vào trạng thái ổn định để phát triển.
1.2.1. Điều kiện về tư tưởng
- Cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỹ XIX châu Âu được thừa kế những thành tựu vĩ đại về tư
tưởng. Đó là tư tưởng dân chủ tiến bộ, tư tưởng này đã tạo điều kiện ra đời của xã hội học.

Cụ thể:
+ Kế thừa thành quả vĩ đại về tư tưởng của thời đại Phục hưng thế kỷ XVIII.
+ Thắng lợi của cách mạng tư sản Pháp (1789)
1.2.2. Điều kiện về khoa học
- Đến thế kỷ XIX, ở Châu Âu các ngành khoa học đã rất phát triển, xuất hiện một số
ngành khoa học mới: trung gian từ hai hay nhiều ngành khoa học, có sự thâm nhập giữa khoa
học tự nhiên và khoa học xã hội.
- Sự phát triển của phương pháp luận nghiên cứu khoa học
+ Các cuộc cách mạng khoa học diễn ra vào cuối thế kỷ XVI, XVII đặc biệt là XVIII đã
làm thay đổi căn bản thế giới quan và phương pháp luận khoa học.
* Tóm lại: Sự phát triển nhanh chóng của khoa học Tây Âu cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ
XX đã đòi hỏi sự phát triển của khoa học chuyên nghiên cứu về sự vận động và phát triển của xã
hội. Đáp ứng nhu cầu trên, trên cơ sở tiếp thu và vận dụng sáng tạo những thành tựu của khoa
học đương thời, xã hội học với đối tượng - phạm vi nghiên cứu xác định đã ngày càng trở thành
một khoa học độc lập và phát triển.
1.3. Những đóng góp của các nhà sáng lập ra xã hội học
1.3.1. August Comte ( 1798 - 1857)
* Sơ lược tiểu sử:
- A. Comte là nhà xã hội học người Pháp
Ông sinh năm 1798 tại một thành phố nhỏ thuộc miền Nam nước Pháp trong một gia
đình theo đạo Gia-tô
Ông là một nhà khoa học giỏi trên nhiều lĩnh vực: toán học, vật lý học, triết học Trong
đó nổi hơn cả là trong lĩnh vực triết học và xã hội học.
* Các tác phẩm chính:
- Giáo trình triết học thực chứng (xuất bản năm 1842)
- Hệ thống chính trị học thực chứng (xuất bản năm 1851)
* Một số đóng góp quan trọng cho xã hội học.
- A.Comte là người đầu tiên đưa ra thuật ngữ xã hội học (Sociology)
- Ông đã xây dựng nên một số lý thuyết quan trọng:
5

+ Lý thuyết thực chứng luận
Ông cho rằng mọi thứ trong xã hội muốn hiểu được phải bằng thực nghiệm (tức là dựa
trên các phương pháp của khoa học tự nhiên và kỹ thuật để thu thập thông tin và phân tích thông tin)
Chỉ ra những ưu điểm và hạn chế của lý thuyết
+ Lý thuyết "Ba giai đoạn"
A. Comte đã mô tả quá trình phát triển của xã hội loài người gồm 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Giai đoạn thần học (hay còn gọi là kỷ nguyên thần học)
+ Giai đoạn 2: Giai đoạn siêu hình (kỷ nguyên siêu hình)
+ Giai đoạn 3: Giai đoạn thực chứng (kỷ nguyên thực chứng)
- Ngoài ra, A. Comte còn nêu ra lý thuyết "Chiến tranh và hoà bình"
*Tóm lại: Với những đóng góp cống hiến to lớn trên, A.Comte được xem là người đầu tiên xây
dựng nên xã hội học với vai trò là một nền khoa học chân chính.
1.3.2. Hebert Spencer (1820-1903)
* Sơ lược tiểu sử:
- Hebert Spencer là một nhà khoa học người Anh
- Ông sinh năm 1820 xuất thân từ tầng lớp quý tộc
Ông đặc biệt coi trọng học thuyết tiến hoá của Đac-uyn, lý thuyết sinh học này được ông
vận dụng trong xã hội học.
* Một số tác phẩm tiêu biểu
+ Tĩnh học xã hội (xuất bản năm 1850)
+ Nghiên cứu xã hội học (xuất bản năm 1873)
+ Các nguyên lý xã hội học (1876-1896)
* Một số đóng góp quan trọng của H. Spencer đối với xã hội học.
- H.Spencer đã nêu ra lý thuyết về "cơ thể sinh học"
Nội dung:
H.Spencer coi xã hội giống như một cơ thể sinh học, có các bộ phận làm theo đúng chức
năng của mình, giữa các bộ phận có quan hệ với nhau tạo nên một xã hội ổn định, phát triển.
Xã hội cũng có sự tiến hoá và chịu sự tác động của lý thuyết chọn lọc tự nhiên,
H.Spencer phản đối cải cách xã hội.
Chỉ rõ những hạn chế và ưu điểm của lý thuyết này.

- Ngoài ra, H.Spencer còn xây dựng lý thuyết hành động xã hội trên cơ sở cấu trúc hành
vi của con người.
- H.Spencer còn nghiên cứu nhiều lĩnh vực khác như tôn giáo, văn hoá
1.3.3. Emile Durkheim (1858-1917)
* Sơ lược tiểu sử:
E.Durkheim là nhà xã hội học người Pháp và được coi là "cha đẻ" của ngành xã hội học Pháp
Ông sinh năm 1858 trong một gia đình Do Thái và mất năm 1917.
* Một số tác phẩm tiêu biểu
+ Phân công lao động xã hội - xuất bản năm 1893
+ Tự tử - xuất bản năm 1897
+ Những hình thức sơ đẳng của đời sống tôn giáo - xuất bản năm 1912
* Một số đóng góp cho xã hội của E.Durkheim
- Đóng góp lớn nhất của E.Durkheim là xây dựng xã hội học thành một ngành khoa học
thực sự. Ông quan niệm đối tượng nghiên cứu của xã hội chính là các sự kiện xã hội.
6
- E.Durkheim đánh giá cao vai trò của phương pháp quan sát trong nghiên cứu xã hội học.
- Đóng góp tiếp theo đối với xã hội học là E. Durkheim đã đưa ra khái niệm vể đoàn kết
xã hội (gần với khái niệm về hội nhập xã hội trong XHH hiện đại). Ông chia ra làm 2 loại hình
đoàn kết xã hội, tương ứng với đó là 2 kiểu xã hội: Đoàn kết cơ học - tương ứng với xã hội kiểu
cơ học. Đoàn kết hữu cơ - tương ứng với xã hội kiểu hữu cơ.
- Durkheim khi quan sát hiện tượng tự tử trong xã hội, ông đã coi tự tự là một sự kiện xã
hội có thể lý giải được. Ông chia ra 4 loại tự tử:
Thứ 1: Tự tử vị tha
Thứ 2: Tự tử vị kỷ
Thứ 3: Tự tử phi luật lệ
Thứ 4: Tự tử định mệnh
Nhận xét cách thức nghiên cứu về hiện tượng tự tử của E. Durkheim.
1.3.1. Max Weber (1864-1920)
* Sơ lược tiểu sử:
Max Weber là nhà xã hội học người Đức, ông là một trong những nhà xã hội học lớn nhất

hồi đầu thế kỷ XX.
Ông sinh năm 1864 trong một gia đình theo đạo Tin Lành. Năm 1920 Max Weber mất vì
bệnh viêm phổi.
*Các tác phẩm chính
+ Đạo đức tin lành và tinh thần chủ nghĩa tư bản (Xuất bản năm 1904)
+ Xã hội học về tôn giáo (xuất bản năm 1912)
+ Tôn giáo Trung Quốc (xuất bản năm 1913)
* Một số đóng góp của Max Weber cho xã hội học.
- Một trong những đóng góp nổi bật của Max Weber là ông đã xây dựng lý thuyết "hành động xã
hội":
Hành động xã hội là hành động hướng tới sự đáp lại của người khác; được chủ thể gắn
cho một ý nghĩa chủ quan nào đó tính đến hành vi của người khác.
Max Weber đã phân biệt các dạng hành động xã hội gồm 4 loại sau đây:
1/ Hành động mục đích
2/ Hành động giá trị
3/ Hành động cảm xúc
4/ Hành động truyền thống
- Max Weber đã xây dựng lý thuyết về chức năng
- Trong tác phẩm " Đạo đức tin lành và tinh thần chủ nghĩa tư bản" M.Weber đã tập trung phân
tích vai trò của tôn giáo nói riêng và văn hóa nói chung đối với sự phát triển của CNTB.
- Ngoài ra, Max Weber còn có nhiều đóng góp trong các lĩnh vực khác.
1.4. Sự phát triển của xã hội học trên thế giới và Việt Nam
1.4.1. Sự phát triển của xã hội học trên thế giới
Pari thuộc Pháp là trung tâm xuất hiện đầu tiên của xã hội học với các tên tuổi nổi tiếng
như A.Cơmte, E. Durkheim trong giai đoạn đầu tiên này trung tâm Pari đã xuất bản niên báo
Xã hội học.
Sau Pari dường như cùng một lúc xã hội học bắt đầu lan ra các khu vực khác ở Châu Âu
+ Đức với thủ đô Bec-lin và tên tuổi nhà xã hội học M.Weber
+ Lon đon (Anh) với tên tuổi H.Spencer và một số nhà xã hội học khác
7

+ Rome - Italia gắn liền với tên tuổi của Pareto một nhà tâm lý học, triết học và xã hội học
Đó là các trung tâm xã hội học ở Châu Âu thể hiện sự phát triển của Xã hội học. Ngoài
ra còn có các trung tâm xã hội học khác ở Viên thuộc Áo; Brucen thuộc Bỉ với các tên tuổi nổi
tiếng khác.
Sau khi xã hội học phát triển ở Châu Âu, đến cuối thế kỷ XIX xã hội học bắt đầu dịch
chuyển sang một số khu vực khác là Châu Mỹ. Nơi đầu tiên tiếp nhận xã hội học ở Châu Mỹ là
Hoa Kỳ.
Nơi phát triển xã hội học đầu tiên ở Mỹ là thành phô Chicagô, đây là hình ảnh thu nhỏ
của nước Mỹ.
+ Hiện nay nước Mỹ có khoảng 150.000 chuyên gia làm việc ở 65.000 trung tâm khác
nhau trên toàn nước Mỹ. Có những trung tâm thu hút hàng ngàn chuyên gia như viện GALLOP
Ngày nay hầu như ở các trường đại học ở Mỹ đều có ngành xã hội học, ở phổ thông cũng
có các bộ phận nghiên cứu về hai vấn đề: hướng nghiệp và giáo dục giới tính.
Đầu thế kỷ XX xã hội học bắt đầu dịch chuyển sang khu vực khác: Châu Á với trung
tâm nổi tiếng Tôkyô (Nhật Bản). Xã hội học phát triển rất nhanh, nhát là những năm gần đại
chiến thế giới lần thứ II (những năm 1935,1936). Những năm trong chiến tranh, XHH chững lại
và sau chiến tranh (sau 1945) XHH lại tiếp tục phát triển.
4.1.2. Sự hình thành và phát triển XHH ở Việt Nam
Trước cách mạng tháng Tám năm 1945, những tri thức về XHH ở Việt Nam của các nhà
khoa học, chính trị yêu nước được tập trung trong những tác phẩm Đường Cách mệnh, Bản án
chế độ thực dân Pháp của Nguyễn Ái Quốc, các văn kiện Đảng Cộng sản Đông Dương; tác phẩm
" Vấn đề dân cày" của Trường Chinh và Võ Nguyên Giáp. Trong các tác phẩm này, hoàn cảnh
xã hội của nhiều tầng lớp dân cư được miêu tả và phân tích.
Ngoài ra những tri thức xã hội do các nhà khoa học xã hội khác thực hiện như công trình
XHH nông thôn, tôn giáo, văn hoá dân gian của GS. Nguyễn Văn Huyên; công trình về Những
người nông dân đồng bằng Bắc Bộ của nhà địa lý học nhân văn Pháp P.Corous cũng được thừa
nhận là những nghiên cứu XHH.
Thời kỳ đất nước tạm thời chia cắt thành hai miền (1945 - 1975) những phân tích về tình
hình xã hội Việt Nam đã cho phép Đảng cộng sản đề ra chiến lược phát triển kinh tế, xã hội và
chiến lược đấu tranh giải phóng, thống nhất đất nước.

Những tác phẩm của thời ký đó có thể kể đến là các văn kiện Đại hội Đảng, các nghị
quyết về phát triển kinh tế - xã hội, các bài viết, bài nói của Chủ tịch Hồ Chí Minh; bộ tác phẩm
"Cách mạng XHCN ở Việt Nam" của cố Tổng bí thư Lê Duẩn Cùng thời gian đó có những
nghiên cứu về xã hội, về một số lĩnh vực của XHH: nhiều nghiên cứu khảo sát chuyên đề về
nông dân, công nhân, nhiều vấn đề xã hội như hoạt động công tác xã hội, tệ nạn xã hội, pháp
luật cũng được nhiều học giả quan tâm nghiên cứu.
Sau khi đất nước được giải phóng:
+ 1976: Xác định khôi phục ngành XHH.
+ 1978: Đệ trình chính phủ kế hoạch xây dựng và phát triển ngành XHH.
+ 1983: Nhà nước cho phép lập Viện XHH thuộc trung tâm Khoa học Quốc gia.
+ 1991: Khoa XHH thuộc trường Đại học KHXH&NV bắt đầu đào tạo cử nhân XHH và
các trình độ cao hơn như thạc sỹ, tiến sỹ.
Ngoài ra còn có: Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh - nơi bồi dưỡng, nghiên cứu
và ứng dụng XHH.
8
Học viện Báo chí và tuyên truyền, Đại học Công đoàn, Đại học Lao động xã hội cũng
đã đào tạo cử nhân XHH.
Ngoài ra, hiện nay các trường thuộc khối khoa học nhân văn cũng học về XHH.
* Các tài liệu tham khảo:
1. Nguyễn Sinh Huy: Xã hội học đại cương, Nxb Đại học Quốc gia Hà nội 1997.
2. Phạm Tất Dong - Lê Ngọc Hùng (Chủ biên): Xã hội học, Nxb Đại học Quốc gia Hà nội 1997.
3. Trần Trọng Kim: Nho giáo, Nxb. Thành phố Hồ Chí Minh 1992.
4. Lê Ngọc Hùng: Lịch sử và lý thuyết xã hội học, Nxb Đại học Quốc gia Hà nội 2002.
* Câu hỏi ôn tập và thảo luận:
1. Trình bày khái quát vài nét về sự phát triển lịch sử của xã hội học.
2. Phân tích những điều kiện, tiền đề ra đời của xã hội học ở Châu Âu vào cuối thế kỷ XIX.
3. So sánh những đóng góp cho xã hội học của August. Comte với Emile.Durkhiem.
4. So sánh những đóng góp cho xã hội học của Herbert. Spence với Max.Werber.
9
Chng 2: i tng, chc nng, nhim v ca Xó hi hc

S tit: 5 (Lý thuyt: 4 tit; bi tp, tho lun: 1 tit)
*) Mc tiờu:
- Cung cp cho sinh viờn nhng kin thc c bn v i tng, chc nng v nhim v ca Xó
hi hc.
- Ch ra a v ca xó hi hc trong xó hi hin i v xu hng phỏt trin ca nú.
- Giỳp cho ngi hc cú th nh hng nghiờn cu mụn hc cng nh bc u vn dng kin
thc ó hc vo lun gii thc tin.
2.1. Xó hi hc l gỡ?
- Ngun gc ca thut ng XHH.
Ngi u tiờn a ra thut ng Xó hi hc (Sociology) l August Comte vo nm 1838
trong cun giỏo trỡnh Trit hc thc chng ca mỡnh.
- Cú rt nhiu cỏc quan nim khỏc nhau v XHH.
* Định nghĩa của Jatốp
XHH l khoa hc v s hỡnh thnh, phỏt trin v vn hnh ca cỏc cng ng xó hi, cỏc
t chc xó hi v cỏc quỏ trỡnh xó hi vi tớnh cỏch l cỏc hỡnh thc tn ti ca chỳng ; l khoa
hc v cỏc quan h xó hi vi tớnh cỏch l cỏc c ch liờn h v tỏc ng qua li gia cỏc cỏ nhõn
v cng ng ; l khoa hc v cỏc quy lut ca cỏc hnh ng xó hi v cỏc hnh vi ca qun
chỳng (V.I Jatp : Suy ngh v i tng ca XHH. Tp chớ nghiờn cu XH, 1990, trang 3-11).
* Định nghĩa của G.V. Osipov
XHH l khoa hc v cỏc quy lut v tớnh quy lut xó hi chung v đặc thự ca s phỏt
trin v vn hnh ca cỏc h thng xó hi xỏc nh v mt lch s ; l khoa hc v cỏc c ch tỏc
ng v cỏc hỡnh thc biu hin ca cỏc quy lut ú trong hot ng ca cỏc cỏ nhõn, cỏc nhúm
xó hi, cỏc giai cp v dõn tc (Trớch theo G.V.Osipov, 1992, " XHH v Ch ngha XH" ; Xó hi
hc v thi i, tp 3, s 23/1992, trang 8).
* Trong cun Xó hi hc i cng ca Nguyn Sinh Huy, Nguyn Vn Lờ, V Minh
Tõm- Nh xut bn i Hc S Phm- XHH c xem l khoa hc v cỏc quy lut ph bin ca
s phỏt trin xó hi v cỏc hỡnh thỏi biu hin c th ca cỏc quy lut y trong nhng iu kin
lch s khỏc nhau.
Cho n nay vn cũn tn ti nhiu ý kin khỏc nhau khi nh ngha v XHH. Tuy nhiờn,
nhỡn chung a s cỏc trng phỏi khỏc nhau u cú nhng im thng nht, khỏi quỏt v cỏc vn

c bn sau : XHH l khoa hc nghiờn cu v xó hi loi ngi, thụng qua cỏc hnh vi, cỏc
hot ng ca con ngi trong i sng xó hi v trong iu kin lch s c th.
Nh vy, XHH l mt mụn khoa hc thuc lnh vc khoa hc xó hi, nghiên cu cỏc
tng tỏc xó hi, c bit i sõu nghiờn cu mt cỏch cú h thng s phỏt trin, cu trỳc, mi
tng quan xó hi v hnh vi, hnh ng ca con ngi trong cỏc t chc nhúm xó hi. Mi
tng tỏc ny liờn h vi nn vn hoỏ rng ln cng nh ton b c cu xó hi.
Xó hi hc giỳp ta cú cỏi nhỡn ton din, bin chng v xó hi v ú l cỏi nhỡn trung
thnh vi xó hi thc ti hn c.
2.2. Cỏc quan im v i tng nghiờn cu XHH:
2.2.1. Cỏch tip cn v mụ:
- XHH nghiờn cu v h thng xó hi, c cu xó hi.
2.2.2. Cỏch tip cn vi mụ:
- XHH l khoa hc nghiờn cu v hnh vi hay hnh ng xó hi ca con ngi.
10
2.2.3. Cách tiếp cận tổng hợp:
- Tích hợp cả hai cách tiếp cận trên.
* Đối tượng nghiên cứu XHH hiện nay:
- Xã hội học: nghiên cứu về con người….Mối quan hệ … Xã hội.
- Đối tượng nghiên cứu của XHH chính là:
+ Hành vi xã hội của con người, của các hoạt động tương tác giữa người với người trong
những nhiệm vụ, chức năng xã hội phân theo những dấu hiệu đặc thù.
+ XHH nghiên cứu những quy luật và tính quy luật chi phối mối quan hệ và liên hệ tạo
thành hệ thống tổng thể XH.
+ XHH nghiên cứu “mặt xã hội” của thực tại XH.
?/ Các vấn đề xã hội “nóng” cần XHH nghiên cứu tại Việt Nam hiện nay
2.3. Mối quan hệ giữa XHH với các khoa học khác:
Các khoa học xã hội tuy cùng nghiên cứu về xã hội, con người nhưng mỗi khoa học lại
đia vào nghiên cứu sâu một mặt, một khía cạnh nào đó trong đời sống xã hội và con người. Vì thế mỗi
khoa học đều có tính độc lập tương đối nhưng lại có mối liên hệ với nhau trong hệ thống chung.
2.3.1. XHH với Triết học

Triết học là khoa học nghiên cứu quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
Quan hệ XHH với Triết học là mối quan hệ giữa khoa học cụ thể với thế giới quan khoa
học. Triết học Mác - Lênin là nền tảng thế giới quan, là cơ sở phương pháp luận nghiên cứu của
XHH. Mối quan hệ giữa XHH và triết học có tính biện chứng: XHH vận dụng CNDVBC làm
công cụ lý luận sắc bén; Các nghiên cứu cùa XHH làm phong phú kho tàng tri thức và phương
pháp luận triết học.
2.3.2. Quan hệ giữa XHH với tâm lý học và lịch sử học
XHH có mối quan hệ chặt chẽ với tâm lý học và lịch sử học.
Trong giai đoạn phát triển, XHH Châu Âu phần lớn cự tuyệt vai trò của tâm lý học trong
giải quyết các vấn đề của XHH
Chẳng hạn: Durkheim đã lần lượt bác bỏ tất cả các học thuyết tâm lý học khi ông giải
thích nguyên nhân của nạn tự tử.
Theo chủ trương của Weber, XHH tập trung nghiên cứu hành động xã hội của các cá
nhân. Nhưng Weber lại cho rằng chỉ có thể hiểu hành động xã hội đó qua việc giải nghĩa của
hoàn cảnh xã hội bao gồm các yếu tố lịch sử, văn hóa… Như vậy, sử học chứ không phải tâm lý
học có vai trò đặc biệt quan trong trong nghiên cứu XHH.
Trong khi đó ở XHH Mỹ, một số tác giả như G. Homans, G.Mead cho rằng cần sử dụng
tâm lý học để giải thích các hiện tượng XHH.
XHH không bao giờ bị tâm lý học lấn át vì XHH không tập trung nghiên cứu về cá nhân,
về hành vi xã hội, về các hoạt động tâm lý của con người.
XHH không bị sử học trùm lên vì XHH không tập trung nghiên cứu về các sự kiện lịch
sử xã hội cụ thể, về xã hội đặc thù trong quá trình vận động phát triển theo thời gian.
2.3.3. XHH với kinh tế học
Kinh tế học nghiên cứu quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng hàng hóa dịch vụ,
XHH nghiên cứu bối cảnh văn hóa, cách thức tổ chức xã hội và quan hệ xã hội của các hiện
tượng, quá trình kinh tế.
XHH có mối liên hệ lâu đời với kinh tế học. Các nhà XHH tiền bối (K.Marx;
E.Durkheim; M.Weber… ) khi phân tích tổ chức và thiết chế kinh tế đều đưa ra những tư tưởng
11
và lý thuyết XHH quan trọng về kinh tế. Hai khoa học này đã cùng vận dụng một số khái niệm,

phạm trù và lý thuyết.
VD: Lý thuyết trao đổi, lý thuyết vốn con người và khái niệm thị trường bắt nguồn từ
kinh tế học nay được sử dụng nhiều trong nghiên cứu XHH.
Những khái niệm của XHH như: mạng lưới xã hội, vị thế xã hội hai hành động xã hội
cũng đang được các nhà kinh tế học rất quan tâm.
Mối quan hệ giữa kinh tế học và XHH tạo thành 3 lĩnh vực khoa học chuyên ngành là
kinh tế học xã hội (gần với kinh tế học chính trị), XHH kinh tế và chuyên ngành kinh tế và xã hội.
2.3.4. XHH với nhân chủng học:
Nhân chủng học nghiên cứu, so sánh xã hội loài người từ lúc xuất hiện đến giai đoạn phát
triển hiện nay. Trong đó ngành nhân chủng học văn hóa liên quan gần gũi và chặt chẽ với XHH.
Nhân chủng học có ảnh hưởng rõ rệt tới XHH. Nhiều khái niệm và phương pháp nghiên
cứu quan trọng của XHH bắt nguồn và phát triển trong nhân chủng học.
VD: Khái niệm "cơ cấu xã hội"; phương pháp quan sát, phỏng vấn sâu…
XHH cũng tác động trở lại đối với nhân chủng học về mặt phương pháp luận nghiên cứu.
VD: Quan điểm cơ cấu - chức năng của E.Durkheim đã ảnh hưởng lớn tới công trình
nghiên cứu của nhà nhân chủng học người Anh Radcliffe-Brown khi ông lý giải sự giống và
khác nhau giữa các xã hội cụ thể, đặc thù.
* Ngoài ra, XHH còn có mối quan hệ với Luật học, Khoa học chính trị…
Tóm lại:
Với tư cách là một khoa học tương đối độc lập trong hệ thống các khoa học, XHH nghiên
cứu quy luật hình thành, vận động và phát triển mối quan hệ giữa con người - xã hội.
Trong mối quan hệ với các khoa học khác, XHH có xu hướng "nhận" nhiều hơn là "cho".
Điều đó có nghĩa là, XHH không ngừng tiếp thu các thành tựu của các khoa học khác. Trên cơ sở
đó để phát triển và hoàn thiện hệ thống khái niệm, phạm trù và phương pháp luận của mình.
2.4. Cấp độ của Xã hội học:
- Chia ra làm 3 cấp độ: XHH đại cượng
XHH chuyên ngành
XHH thực nghiệm
2.4.1. Xã hội học đại cương (là cấp độ cơ bản)
Bao gồm hệ thống các lý thuyết và cả hệ thống phương pháp luận, đồng thời bao gồm cả

hệ thống các khái niệm mà căn cứ vào đó mới có thể triển khai nghiên cứu XHH.
2.4.2. Xã hội học chuyên ngành (hay còn gọi là XHH chuyên biệt)
Là một cấp độ đề cập đến những nghiên cứu chuyên biệt, nghiên cứu về những lình vực
cụ thể của xã hội.
VD: XHH đô thị, XHH nông thôn, XHH văn hóa, XHH khoc học - công nghệ…
Dường như mỗi lĩnh vực trong đời sống thì đều có một chuyên ngành để nghiên cứu. Đời
sống xã hội càng phát triển thì các chuyên ngành XHH ngày càng được mở rộng.
Hiện nay trên thế giới có khoảng 200 chuyên ngành khác nhau, ở Việt Nam hiện nay có
trên 60 chuyên ngành. Tuy vậy, không phải bất kỳ lĩnh vực nào của đời sống xã hội cũng đều trở
thành chuyên ngành của XHH. VD: Sự ra đời của XHH môi trường chính là do nhu cầu bảo vệ
đời sống của con người.
2.4.3. Xã hội học thực nghiệm:
Đây là một cấp độ của XHH, liên quan đến hệ phương pháp ( hay phương pháp luận) và
12
phương pháp nghiên cứu trong XHH.
XHH là khoa học vừa có tính chất thực nghiệm lại vừa có tính chất lý thuyết để đề ra các
quy luật, nghĩa là một khoa học không những mô tả các sự kiện thực nghiệm mà còn rút ra
những quy luật và khái niệm từ sự phân tích lý thuyết các dữ kiện thực nghiệm.
2.5. Chức năng và nhiệm vụ của Xã hội học:
2.5.1. Chức năng:
- XHH có ba chức năng cơ bản: - Chức năng nhận thức lý luận.
- Chức năng thực tiễn.
- Chức năng tư tưởng.
2.5.1.1. Chức năng nhận thức lý luận
- Trang bị một hệ thống tri thức vừa khái quát vừa cụ thể về đời sống xã hội, phản ánh thực trạng
xã hội.
+ Tạo cơ sở khách quan cho việc nhận biết đúng đắn bản chất cũng như thực trạng của
các quá trình và hiện tượng xã hội.
+ Tạo tiền đề để nhận thức về triển vọng, xu hướng vận động, biến đổi của xã hội nói chung.
+ Cung cấp những tri thức mới về xã hội, cung cấp cả cách tiếp cận mới, cách nhìn nhận

mới về xã hội.
2.5.1.2. Chức năng thực tiễn:
- Cung cấp những cơ sở khoa học để hoạch định những chủ trương, chính sách, biện pháp giải
quyết đúng, kịp thời những vấn đề nảy sinh trong xã hội. Giúp các cơ quan quản lý đưa ra những
quyết định quản lý phù hợp với các hiện tượng xã hội.
+ Giúp con người nhận thức được vị thế, vai trò xã hội của mình trong hệ thống xã hội,
các quan hệ xã hội.
+ Giúp các cá nhân, các tổ chức xã hội giải quyết các vấn đề cụ thể do thực tiễn xã hội
đặt ra.
+ Cung cấp một hệ thống các khái niệm, phạm trù quy luật, phương pháp làm công cụ
trong nhận thức và cải tạo xã hội.
2.5.1.3. Chức năng tư tưởng:
- Giúp các cơ quan, tổ chức quản lý tư tưởng, định hướng hoạt động tư tưởng trong hoạt động
quản lý xã hội:
+ Giúp các cơ quan tuyên truyền, thực hiện chức năng giáo dục tư tưởng trong xã hội.
+ Giúp con người tạo lập niềm tin vào khoa học, vào cuộc sống xã hội, vào chính con người.
+ Phát huy tính tích cực, sáng tạo, thói quen suy nghĩ độc lập, trong nghiên cứu khoa học
cũng như trong nhận thức xã hội.
+ Góp phần bồi dưỡng thế giới quan, lập trường tư tưởng.
2.5.2. Nhiệm vụ của xã hội học:
- Xã hội học có ba nhiệm vụ chính: + Nhiệm vụ nghiên cứu lý luận.
+ Nhiệm vụ nghiên cứu thực nghiệm
+ Nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng.
- Nhiệm vụ nghiên cứu lý luận: cần định hướng tới hình thành và phát triển hệ thống lý luận
(bao gồm việc xây dựng và phát triển hệ thống các khái niệm, phạm trù, lý thuyết riêng),
phương pháp nghiên cứu và tổ chức nghiên cứu một cách cơ bản, hệ thống về những vấn đề lý
luận và thực tiễn nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước ta.
- Xã hội học nghiên cứu thực nghiệm để:
13
+ Kiểm tra, chứng minh các giả thuyết khoa học.

+ Phát hiện ra những bằng chứng và vấn đề mới làm cơ sở cho việc sửa đổi, phát
triển và hoàn thiện khái niệm, lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
+ Kích thích và hình thành tư duy xã hội học.
- Ngoài ra, nghiên cứu thực nghiệm xã hội học hướng tới vạch ra cơ chế, điều kiện hoạt động và
hình thức biểu hiện của các quy luật xã hội học làm cơ sở cho việc đưa tri thức khoa học vào
cuộc sống.
- Xã hội học có nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng tri thức khoa học vào cuộc sống.
+ Tham gia tích cực vào việc tư vấn cho quá trình hoạch định, xây dựng hệ thống chính
sách và pháp luật.
+ Tham gia tích cực vào việc tư vấn cho quá trình tổ chức và quản lý khoa học.
* Các tài liệu tham khảo:
1. Nguyễn Sinh Huy: Xã hội học đại cương, Nxb Đại học Quốc gia Hà nội 1997
2. Phạm Tất Dong - Lê Ngọc Hùng (Chủ biên): Xã hội học, Nxb Đại học Quốc gia Hà nội 1997.
3. Chung Á, Nguyễn Đình Tấn: Nghiên cứu xã hội học, Nxb Chính trị quốc gia, H.1995.
* Câu hỏi ôn tập và thảo luận:
1. Đối tượng nghiên cứu xã hội học là gì? Phân tích mối quan hệ giữa xã hội học với Triết học,
Sử học, Tâm lý học.
2. Xã hội học có những chức năng gì? Phân tích ý nghĩa của nó.
3. Phân biệt giữa đối tượng của xã hội học với đối tượng của triết học, tâm lý học.
14
Chương 3: Các khái niệm cơ bản của xã hội học
Số tiết: 7 (Lý thuyết: 5 tiết; Kiểm tra, thảo luận: 2 tiết)
*) Mục tiêu:
- Cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản, có hệ thống về một số khái niệm cơ bản của
Xã hội học như: khái niệm về cơ cấu xã hội; phân tầng xã hội, bất bình đẳng xã hội, xã hội hóa,
quan hệ xã hội…
- Từ đó giúp cho người học có thể nhận diện các hiện tượng trong đời sống; Vận dụng những
kiến thức trên trong việc kiến giải những vấn đề xã hội hiện nay ở nước ta.
3.1.Cơ cấu xã hội:
3.1.1. Khái niệm cơ cấu xã hội:

3.1.1.1. Quan niệm của một số bộ môn khoa học về cơ cấu xã hội:
- CNDVLS: Xem xét CCXH thông qua quan niệm tiếp cận về hình thái kinh tế - xã hội
- CNXHKH: CCXH của hình thái CSCN và bước quá độ (Chủ yếu là cơ cấu xã hội giai cấp)
- Chính trị học: Quyền lực chính trị. (Chủ yếu là CCXH giai cấp: đặc trưng và xu hướng biến
đổi; tác động đến các lĩnh vực khác của đời sống xã hội…)
- Sử học: CCXH hiện thực: Hình thành, phát sinh, phát triển và biến đổi…
3.1.1.2.Tiếp cận của xã hội học về cơ cấu xã hội:
- Khái niệm CCXH:
+ CCXH là hình thức và tổ chức bên trong của một hệ thống xã hội nhất định - biểu hiện
như là một sự thống nhất tương đối bền vững của các mối liên hệ, các nhân tố, các thành phần cơ
bản nhất cấu thành hệ thống xã hội.
+ Những thành tố của CCXH tạo ra bộ khung cho tất cả các xã hội loài người. Những
thành tố cơ bản nhất của CCXH là nhóm, vị thế, vai trò xã hội, cộng đồng xã hội và các thiết chế.
- Đặc trưng cơ bản của cơ cấu xã hội:
+ Đặc trưng 1:
CCXH không những được xem như là một tổng thể, một tập hợp các bộ phận cấu thành
XH, mà còn được xem xét về mặt kết cấu và hình thức tổ chức bên trong của một hệ thống xã hội.
+ Đặc trưng 2:
CCXH được coi là sự thống nhất của hai mặt: Các thành phần xã hộ và các mối liên hệ xã
hội phản ánh được đúng đắn và toàn vẹn các nhân tố hiện thức đã cấu thành nên CCXH.
+ Đặc trưng 3:
CCXH là bộ “khung”, bộ “dàn” để xem xét xã hội.
3.1.2.Các yếu tố chủ yếu cấu thành cơ cấu xã hội:
3.1.2.1.Vị thế xã hội:
- Khái niệm: Vị thế xã hội là vị trí của các cá nhân trong mối quan hệ xã hội giữa cá nhân đó và
người khác, trong tổ chức xã hội mà người đó tham gia.
- Các loại vị thế xã hội:
+ Vị thế tự nhiên (vị thế gán): Là vị thế mà con người được gắn cho bởi những thiên
chức, những đặc điểm cơ bản mà họ không thể tự kiểm soát được.
+Vị thế đạt được: Là vị thế phụ thuộc vào những đặc điểm mà trong một chừng mực nhất

định, cá nhân có thể kiểm soát được. Vị thế xã hội phụ thuộc vào sự nỗ lực phấn đấu và nghị lực
vươn lên của bản thân
- Đặc điểm của vị thế:
+ Một người có nhiều vị thế
15
+ Vị thế xã hội được xác định trong mối quan hệ xã hội và được xã hội đánh giá, thừa
nhận.
+ Vị thế xã hội luôn có sự thay đổi.
+ Sự hoàn thành vị thế của cá nhân là do đánh giá của xã hội thông qua những thành quả
mà cá nhân đó đạt được.
- Nguồn gốc, những yếu tố tạo cấu tạo vị thế:
+ Dòng dõi.
+ Của cải
+ Nghề nghiệp
+ Chức vụ và quyền lợi do chức vụ mang lại.
+ Trình độ học vấn.
+ Các cấp bậc, chức sắc trong tôn giáo, dòng họ, làng bản….
+ Những đặc điểm về sinh lý, giới tính…
3.1.2.2.Vai trò xã hội:
- Khái niệm: Vai trò xã hội là tập hợp các hành vi được mong đợi, các quyền và nghĩa vụ gắn với
một vị thế xã hội nhất định.
- Các loại vai trò:
+ Vai trò chỉ định. là vai trò “ gán” cho một người nào đó từ bên ngoài, mang tính tự
nhiên, “tự động” mà người đó dù muốn hay không muốn cũng không thể tự mình lựa chọn.
+ Vai trò lựa chọn: là vai trò được hình thành do một người nào đó chủ động, tự mình
nắm lấy vai trò bằng những nỗ lực và quyết định của cá nhân.
+ Phân loại vai trò theo dấu hiệu nghề nghiệp.
+ Theo dấu hiệu phức tạp của công việc.
+ Vai trò then chốt.
+ Vai trò tổng quát.

- Mâu thuẫn và xung đột vai trò:
+ Mâu thuẫn vai trò, xung đột vai trò xảy ra khi chủ thể phải đảm nhận cùng một lúc
nhiều vai trò.
+ Cách giải quyết mâu thuẫn, xung đột vai trò:
. Ưu tiên thực hiện các vai trò cấp bách, quan trọng hơn.
. Tuân theo tính hợp pháp của vai trò theo thời điểm lúc bấy giờ.
. Phối hợp các vai trò với nhau.
- Mối liên hệ giữa vị thế xã hội và vai trò xã hội:
+ Vị thế xã hội cho biết cá nhân đó là ai trong xã hội, trong quan hệ với người khác.
+ Vai trò xa hội gắn liền với vị thế xã hội, cho biết những điều mà người đó phải làm ở
một vị thế nào đó.
+ Vị thế xã hội mang tính ổn định hơn vai trò xã hội. Cùng một vị thế nhưng vai trò của
nó lại thay đổi từng lúc, từng nơi, tùy điều kiện, hoàn cảnh.
+ Vai trò của một cá nhân được xác định trên cơ sở các vị thế xã hội tương ứng, gắn liền
với vị thế, nói đến vị thế là nói đến vai trò và ngược lại.
+ Vai trò chính là mặt động của vị thế xã hội.
+ Vị thế thường ổn định, vai trò mang tính cơ động hơn.
+ Mỗi vị thế thường có một vai trò.
3.1.2.3. Nhóm xã hội:
16
- Khái niệm:
+ Nhóm XH là tập hợp người có liên hệ với nhau theo một kiểu nhất định.
+ Nhóm xã hội là một tập hợp người có liên hệ với nhau về vị thế, vai trò, những nhu
cầu lợi ích và những định hướng giá trị nhất định.
- Phân loại nhóm:
+ Nhóm nhỏ (nhóm theo nghĩa hẹp).
+ Nhóm lớn (hay nhóm theo nghĩa rộng)
+ Chia nhóm theo tính chất và lĩnh vực hoạt động.
- Phân biệt nhóm và đám đông.
- Ý nghĩa của việc nghiên cứu nhóm:

+ Việc nghiên cứu về nhóm dưới góc độ xã hội học là để góp phần điều hòa về mặt lợi
ích, nghĩa vụ và quyền lợi giữa các nhóm, phát hiện và xử lý kịp thời nững mâu thuẫn, xung đột
giữa các nhóm xã hội với nhau. Từ đó giúp các nhà quản lý, điều hành xã hội tìm ra cách thức tổ
chức mới nhằm sắp xếp lại các nhóm sao cho mọi thành viên của nhóm đều phát huy hết năng
lực của mình. Từ đó tạo ra sức mạnh tổng hợp của cả cộng đồng nhóm.
+ Sự vận động, biến đổi của bất kỳ nhóm xã hội nào cũng đều có sự tác động, ảnh
hưởng tới hệ thống cơ cấu xã hội nói chung, điều này đòi hỏi các nhà quản lý phải thường xuyên
theo dõi sự biến đổi đó để kịp thời uốn nắn, điều chỉnh sao cho đúng mục đích, yêu cầu mà chủ
thể quản lý xã hội đã đặt ra.
3.1.2.4. Thiết chế xã hội:
- Khái niệm: Là một tổ chức nhất định của hoạt động và quan hệ xã hội được thực hiện bằng
cách điều chỉnh hành vi con người nhờ hệ thống các chuẩn mực và giá trị được thể chế hóa bằng
các luật lệ, quy phạm.
- Chức năng: Điều tiết xã hội và kiểm soát xã hội
+ Khuyến khích, điều chỉnh hành vi của con người phù hợp với quy phạm và chuẩn
mực của thiết chế.
+ Chế định, kiểm soát những hành vi sai lệch
- Các đặc trưng cơ bản của TCXH:
+ Tính khách quan
+ Tính giai cấp
+ Tính cơ cấu
+ Các yếu tố của TCXH có khuynh hướng hợp lại với nhau và tăng cường lẫn nhau.
TCXH càng phức tạp thì XH càng phát triển.
+ Mỗi TCXH có đối tượng riêng để điều chỉnh.
+ TCXH thường khá bền vững và biến đổi chậm.
+ Mỗi TCXH chiếm 1 vị trí trung tâm trong xã hội, sự thay đổi trong thiết chế có thể
đưa đến sự thay đổi đáng kể ở các lĩnh vực khác.
- Một số TCXH cơ bản:
+ Thiết chế gia đình:
. Là hệ thống quy định sự ổn định và tiêu chuẩn hóa tính giao và sự truyền chủng của

con người.
. Điều chỉnh hành vi tình dục và giới
. Duy trì sự tái sinh sản các thành viên trong gia đình từ thế hệ này sang thế hệ khác.
. Chăm sóc và bảo vệ trẻ em (sơ sinh và thiếu niên)
17
. Xã hội hóa trẻ em
. Gắn vai trò và vị thế đã được thừa kế từ gia đình
. Đảm bảo cung cấp kinh tế gia đình như là một đơn vị tiêu dùng và đơn vị sản xuất.
+ Thiết chế giáo dục:
. Chuẩn bị cho cá nhân nghề nghiệp xã hội.
. Truyền bá và chuyển giao di sản văn hóa qua các thế hệ.
. Giúp các cá nhân làm quen dần với các giá trị xã hội.
. Chuẩn bị cho các cá nhân tiếp nhận các vai trò xã hội và đảm nhiệm các vai trò phù hợp
với sự mong đợi của xã hội.
. Tham gia kiểm soát và điều chỉnh các hành vi cá nhân cũng như các quan hệ xã hội.
+ Thiết chế kinh tế
. Sản xuất, trao đổi hàng hóa và dịch vụ
. Phân phối hàng hóa và dịch vụ
. Tiêu dùng sản phẩm và sử dụng dịch vụ
+ Thiết chế chính trị: Liên quan chủ yếu đến việc phân chia, củng cố và thi hành quyền
lực chính trị.
+ Thiết chế tôn giáo: Biểu lộ qua tín ngưỡng và hình thức thờ phụng mà con người thực
hiện với nhau
3.1.2.5. Mạng lưới xã hội:
- Khái niệm: Mạng lưới xã hội là phức hợp các mối quan hệ của các cá nhân trong các nhóm, các
tổ chức, các cộng đồng.
3.1.3.Các loại cơ cấu xã hội cơ bản:
- Cơ cấu xã hội dân số
- Cơ cấu xã hội dân tộc.
- Cơ cấu xã hội lãnh thổ

- Cơ cấu xã hội học vấn, nghề nghiệp
- Cơ cấu xã hội giai cấp
3.2. Hành động xã hội:
- Khái niệm: hành động xã hội là hành động được chủ thể gắn cho một ý nghĩa chủ quan nào đó,
có tính đến hành vi của người khác trong quá khứ, hiện tại và tương lai
- Cấu trúc của hành động xã hội:
+ Chủ thể hành động
+ Nhu cầu, lợi ích cá nhân
+ Động cơ hành động
+ Mục đích (kết quả được hình dung trước)
+ Hoàn cảnh, môi trường của hành động
- Các yếu tố ảnh hưởng đến hành động xã hội:
+ Các yếu tố tự nhiên: di truyền, tâm sinh lý, thời tiết
+ Các yếu tố xã hội: quá trình xã hội hoá, cơ cấu xã hội
- Phân loại hành động xã hội:
+ Phân loại theo động cơ của hành động:
. Hành động duy lý công cụ
. Hành động duy lý giá trị
. Hành động duy cảm
18
. Hành động duy lý truyền thống
+ Phân loại theo mức độ ý thức của hành động:
. Hành động lôgic
. Hành động phi lôgic
+ Phân loại theo định hướng giá trị
. Hành động hướng tới giá trị có sẵn
. Hành động theo cảm xúc
. Hành động trung lập
. Hành động phân tán
. Hành động đặc thù

3.3. Tương tác xã hội:
- Khái niệm: Tương tác xã hội là quá trình hành động xã hội và hành động xã hội đáp lại của chủ
thể này với một chủ thể khác.
- Các loại hình tương tác xã hội:
+ Phân loại dựa vào mối liên hệ xã hội giữa các chủ thể hành động.
+ Phân loại theo các hoạt động chung
+ Phân loại theo chủ thể hành động trong tương tác
+ Phân loại theo mục tiêu, ý nghĩa các tương tác.
- Các khả năng xảy ra trong quá trình tương tác:
+ Phản ứng phi liên kết.
+ Phản ứng liên kết.
3.4. Quan hệ xã hội:
- Khái niệm: Quan hệ xã hội là quan hệ bền vững, ổn định của các chủ thể hành động. Các quan
hệ này được hình thành trên những tương tác xã hội ổn định, lặp lại
- Các loại quan hệ xã hội:
+ Chia theo vị thế của cá nhân, nhóm trong cơ cấu xã hội có: Quan hệ xã hội theo chiều
ngang va chiều dọc.
+ Chia theo lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội
+ Chia theo chủ thể quan hệ xã hội
+ Chia theo tính chất của quan hệ xã hội
3.5. Bất bình đẳng xã hội:
- Khái niệm: Bất bình đẳng xã hội là sự không ngang bằng nhau về các cơ hội hoặc lợi ích đối
với những cá nhân khác nhau trong một nhóm hoặc nhiều nhóm trong xã hội.
VD: E.Durkhiem: “Sự phân công lao động trong xã hội ”:
+ Xã hội nhìn nhận hành động này là quan trọng hơn hành động khác
+ Sự khác biệt về tài năng của các cá nhân
- Cơ sở tạo nên bất bình đẳng:
+ Cơ hội trong cuộc sống: bao gồm những thuận lợi về vật chất, của cải, tài sản và thu
nhập và những điều kiện như lợi ích chăm sóc sức khỏe hay an ninh xã hội.
+ Địa vị xã hội: do những thành viên của các nhóm xã hội tạo nên và thừa nhận chúng.

+ Ảnh hưởng chính trị: Chức vụ chính trị tạo ra cơ sở để đạt được địa vị và những cơ hội
trong cuộc sống.
3.6. Phân tầng xã hội:
- Khái niệm: Phân tầng xã hội là sự phân chia xã hội ra thành các tầng xã hội khác nhau về địa vị
19
kinh tế (hay tài sản), địa vị chính trị (hay quyền lực), địa vị xã hội (hay uy tín) cũng như một số
khác biệt về trình độ nghề nghiệp, học vấn, kiểu nhà ở, nơi cư trú, phong cách sinh hoạt, cách
ứng xử, thị hiếu nghệ thuật…
- Các hệ thống phân tầng xã hội:
+ Phân tầng trong xã hội đẳng cấp (Phân tầng đóng)
+ Phân tầng trong xã hội giai cấp (Phân tầng mở)
- Tác động của phân tầng xã hội:
+ Tác động tích cực.
+ Tác động tiêu cực.
3.7. Trật tự xã hội - Kiểm soát xã hội:
3.7.1.Trật tự xã hội:
- Khái niệm: Trật tự xã hội là một khái niệm biểu hiện:
+ Tính có tổ chức của đời sống xã hội.
+ Tính có kỷ cương của hành động xã hội.
+ Tính ngăn nắp của các hệ thống xã hội; chỉ sự hoạt động ổn định hài hòa của các thành
phần trong cơ cấu xã hội, hệ thống xã hội.
=> Trật tự xã hội là khái niệm để chỉ tính bền vững tương đối của hệ thống xã hội; là điều kiện
để các thành viên và các cộng đồng xã hội liên hệ với nhau, cùng tồn tại và phát triển.
- Những điều kiện cơ bản để duy trì trật tự xã hội:
+ Đảm bảo quyền lực thực sự của các thiết chế xã hội.
+ Đảm bảo xác định rõ ràng các vị thế, vai trò, địa vị và quyền lực của các cá nhân và
của các nhóm xã hội.
+ Xác định rõ ràng hệ thống các chuẩn mực, giá trị xã hội, tính hợp lý, nhất quán và
đồng bộ.
+ Phải điều tiết và kiểm soát các xung đột xã hội, mâu thuẫn xã hội.

3.7.2. Sai lệch xã hội:
- Khái niệm: Sai lệch xã hội (lệch chuẩn) là hành vi của một cá nhân hay của một nhóm xã hội
không phù hợp với những giá trị và chuẩn mực đang được xã hội thừa nhận.
Nghĩa là những hành vi này đi chệch những gì mà số đông đang chờ đợi hoặc mong
muốn ở họ.
+ Giá trị và chuẩn mực xã hội là cơ sở quan trọng quyết định việc xác định một hành vi
nào đó có phải là sai lệch hay không.
+ Khi xem xét các hành vi sai lệch xã hội, các nhà XHH còn chú ý tới mặt không gian và
thời gian diễn ra hành vi.
- Nguồn gốc xã hội của hành vi sai lệch
+ Lý thuyết nền văn hóa phụ:
+ Lý thuyết dán nhãn
+ Các yếu tố xã hội khác:
. Sự lỏng lẻo của tính cố kết cộng đồng
. Sự phát triển đứt đoạn, không liên tục về mặt văn hóa
. Sự thiếu ổn định của xã hội trong những giai đoạn giao thời
. Tình trạng phát triển thái quá đến mức dồn nén của những xã hội công nghiệp hiện đại
hoặc sự quá trì trệ bảo thủ của những xã hội kém phát triển…
- Phân loại sai lệch xã hội:
20
+ Sai lệch cá nhân: Là hành động của 1 cá nhân đi lệch khỏi những quy tắc xã hội được 1
nhóm hay 1 cộng đồng xã hội thừa nhận.
. Mang tính cá nhân
. Diễn ra đơn lẻ, mức ảnh hưởng xã hội không nhiều
+ Sai lệch nhóm: Là hành động của 1 nhóm các thành viên đi ngược lại với những quy
tắc, những hệ thống giá trị và chuẩn mực xã hội đang được 1 nhóm lớn hơn hay 1 cộng đồng xã
hội thừa nhận
. Ảnh hưởng xã hội lớn, mức độ tác động cao, phạm vi tác động rộng
+ Phân loại dựa vào mức độ:
. Sai lệch xã hội mức thấp.

. Sai lệch xã hội mức cao.
+ Phân loại dựa vào tính chất
. Sai lệch tích cực.
. Sai lệch tiêu cực.
3.7.3.Kiểm soát xã hội:
- Khái niệm: Kiểm soát xã hội là cơ chế điều chỉnh trong các hệ thống xã hội, là việc tiến hành
sự điều chỉnh thông qua việc điều tiết hành vi con người theo hệ thống chuẩn mực xã hội.
- Các thành tố tham gia vào kiểm soát xã hội:
+ Hệ thống giá trị chuẩn mực.
+ Phương tiện thực hiện kiểm soát.
+ Phương thức kiểm soát.
+ Những vị trí và vai trò xã hội thực thi chức năng kiểm soát.
- Các loại kiểm soát xã hội:
+ Phân loại theo phương thức thực hiện: Kiểm soát nội tâm và kiểm soát xã hội từ bên ngoài.
+ Phân loại theo tiêu chuẩn hệ thống chuẩn mực: Kiểm soát chính thức và kiểm soát
không chính thức.
+ Phân loại biện pháp điều chỉnh hành vi: Kiểm soát cưỡng bức và kiểm soát tự nguyện.
+ Phân loại theo kế hoạch kiểm soát: Kiểm soát có hoạch định và kiểm soát không hoạch định.
+ Phân loại công cụ tiến hành kiểm soát: Kiểm soát bằng thiết chế xã hội và kiểm soát
bằng dư luận xã hội.
3.8. Xã hội hóa:
- Khái niệm xã hội hóa:
+ Bản chất tự nhiên và xã hội của con người:
. Quan điểm duy tâm.
. Quan điểm duy vật.
. Quan điểm Mac - xit: Con người là một thực thể sinh học - xã hội; là một thực thể
thống nhất giữa mặt vật chất và mặt tinh thần, mặt sinh học và mặt xã hội; vừa chịu tác động của
qui luật tự nhiên vừa chịu tác động của qui luật xã hội.
+ Định nghĩa xã hội hóa:
. Joseph H. Fighter: “ Xã hội hóa là một quá trình tương tác giữa người này và người

khác, kết quả của một sự chấp nhận khuôn mẫu hành động và sự thích nghi với các khuôn mẫu
hành động đó”.
. Giáo trình: Xã hội hóa là quá trình tương tác giữa cá nhân va xã hội, qua đó cá nhân
học hỏi, lín hội, tiếp nhận các giá trị, chuẩn mực xã hội, các khuôn mẫu, tác phong xã hội phù
21
hợp với vị thế, vai trò xã hội của mình để họi nhập xã hội.
- Đặc trưng của xã hội hóa:
+ Xã hội hóa là một quá trình.
+ Xã hội hóa là quá trình có hai mặt: Mặt thứ nhất: Cá nhân thu nhận kinh nghiệm xã
hội.
Mặt thứ hai: Cá nhân thích nghi, tái tạo lại, tham
gia vào quá trình tạo ra các kinh nghiệm xã hội.
+ Xã hội hóa là quá trình không đều, không áp đặt.
- Môi trường xã hội hóa:
+ Môi trường chính thức: Gia đình, nhà trường, cơ quan…
+ Môi trường không chính thức: nhóm xã hội, công chúng, thông tin đại chúng…
- Những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình xã hội hóa:
+ Yếu tố tự nhiên.
+ Yếu tố xã hội.
+ Nhân tố chủ quan.
- Phân đoạn xã hội hóa:

Phân đoạn theo quan điểm của G.Andreeva
+ Giai đoạn trước lao động:
. Giai đoạn trẻ thơ - XHH sớm.
. Giai đoạn học hành.
+ Giai đoạn lao động
+ Giai đoạn sau lao động
3.9. Di động xã hội:
- Khái niệm: Hàm nghĩa sự di chuyển của các cá nhân từ giai cấp này sang giai cấp khác. Trong

thực tế sự di chuyển này diễn ra phức tạp, mỗi cá nhân tùy theo điều kiện, hoàn cảnh riêng…có
thể di chuyển lên hoặc di chuyển xuống, hoặc giữ nguyên tầng bậc cũ.
- Các loại di động:
+ Di động theo chiều dọc
+ Di động theo chiều ngang.
+ Di động trong một thế hệ.
+ Di động liên quan đến nhiều thế hệ.
- Sự di động và sự phát triển:
+ Xã hội nào xét trên thực tế cũng luôn luôn vận động và phát triển theo một hướng nhất định.
Trong quá trình vận động, phát triển đó, vị thế và vai trò xã hội cũng luôn luôn có sự di động,
biến chuyển theo.
+ Trong xã hội phong kiến kiểu cổ truyền (ở phương Đông cũng như ở phương Tây) xã hội được
phân chia thành các đẳng cấp, tầng lớp khác nhau, những địa vị xã hội được xác định và cố định
nhờ nguồn gốc, dòng dõi, và sở hữu mà con người nào đó được thừa hưởng một cách tự nhiên,
được xã hội gán cho.
+ Trong xã hội công nghiệp hiện đại, các nhà xã hội học thường mo tả địa vị theo nhiều cách
khác nhau: do cá nhân phấn đấu, có thành tựu vượt trội hơn người khác…Xã hội hiện đại có khả
năng tạo ra cơ hội để các cá nhân có thể đạt tới địa vị ngày càng cao hơn. Người ta thường nêu
lên hai khía cạnh thường thấy trong sự di động xã hội: Di động giữa các thế hệ - Di động trong
cùng thế hệ.
22
* Các tài liệu tham khảo:
1. Nguyễn Sinh Huy: Xã hội học đại cương, Nxb Đại học Quốc gia Hà nội 1997.
2. Phạm Tất Dong - Lê Ngọc Hùng (Chủ biên): Xã hội học, Nxb Đại học Quốc gia Hà nội 1997.
3. Chung Á, Nguyễn Đình Tấn: Nghiên cứu xã hội học, Nxb Chính trị quốc gia, H.1995.
4. Nguyễn Đình Tấn: Cơ cấu xã hội và phân tầng xã hội, NXB Chính trị quốc gia, H.1998.
* Câu hỏi ôn tập và thảo luận:
1. Phân tích vai trò của vị thế then chốt anh/chị đang có.
(Dựa trên các nội dung gợi ý sau:1: Các hành vi được mong đợi
2: Các nghĩa vụ phải thực hiện

3: Các quyền được hưởng)
2. Xác định những vị thế xã hội mà bản thân anh/chị đang có?
3. Làm thế nào để có nhiều mối quan hệ xã hội tốt?
4. Phân tích những tác động của phân tầng xã hội đến đời sống xã hội.
5. Môi trường và các yếu tố tác động vào quá trình xã hội hóa? Vận dụng phân tích vào xã hội
Việt Nam hiện nay?
6. Những vấn đề bức xúc về sai lệch xã hội ở Việt Nam hiện nay? Phương hướng và biện pháp
giải quyết?
7. Kiểm soát xã hội, những hình thức và biện pháp kiểm soát xã hội?
8. Nguồn gốc của hành vi sai lệch xã hội? Giải thích của các lý thuyết khác nhau về sai lệch xã hội.
23
Chương 4. Một số lĩnh vực nghiên cứu xã hội học
Số tiết: 6 (Lý thuyết: 5 tiết; bài tập, thảo luận: 1tiết)
*) Mục tiêu:
- Giúp cho sinh viên có được những kiến thức nâng cao về các lĩnh vực trong đời sống xã hội
như: dư luận xã hội; chính sách xã hội; gia đình…
- Trên cơ sở đó giúp sinh viên nắm bắt được những kiến thức cơ bản để giải thích các hiện tượng
trong đời sống.
4.1.Xã hội học nông thôn:
4.1.1. Khái niệm:
- Xã hội học nông thôn là một chuyên ngành trong xã hội học. Đối tượng nghiên cứu của Xã hội
học nông thôn là các hiện tượng, các quá trình xã hội trong phạm vi đời sống xã hội diễn ra
trong bối cảnh nông thôn. Nghiên cứu Xã hội học nông thôn phải phát hiện ra được tính đặc thù,
tính quy luật của sự vận động và phát triển của xã hội nông thôn trong hiện tại và xu thế phát
triển trong tương lai.
4.1.2. Những nội dung nghiên cứu của Xã hội học nông thôn:
- Nghiên cứu về cơ cấu của xã hội nông thôn; về các giai cấp; sự phân tầng xã hội diễn ra ở
nông thôn.
- Cơ cấu về xã hội, lao động nghề nghiệp ở nông thôn theo xu hướng tiến bộ và phát triển xã hội
hiện nay.

- Đời sống chính trị - xã hội ở nông thôn.
- Đời sống văn hóa nông thôn, vấn đề truyền thống văn hóa.
- Vấn đề nghề nghiệp,lối sống, vấn đề dân cư, các yếu tố có lien quan đến sự phát triển và tiến bộ
của cộng đồng dân cư nông thôn…
4.2. Xã hội học đô thị:
4.2.1. Khái niệm:
- Xã hội học đô thị là một trong những chuyên ngành quan trọng trong xã hội học. Đối tượng
nghiên cứu của xã hội học đô thị là các hiện tượng và quá trình xã hội diễn ra ở đô thị. Nói cách
khác đó cính là quá trình đo thị hóa với tất cả tác động và ảnh hưởng của nó đối với đời sống và
hoạt động của con người ( từ các cá nhân cho đến các nhóm xã hội khác nhau).
4.2.2. Các vấn đề nổi lên trong nghiên cứu xã hội học đô thị hiện nay:
- Các vấn đề về cơ cấu dân số, sinh thái đô thị.
- Lối sống đô thị, hiện tượng quá tải ở đô thị, nguyên nhân và giải pháp.
- Cộng đồng dân cư và các thiết chế xã hội ở vùng đô thị.
- Vấn đề đô thị trung tâm với các vệ tinh và các vùng phụ cận.
- Môi trường văn hóa ở đô thị, sự giao lưu văn hóa ở các đô thị.
- Chính sách xã hội ở đô thị.
4.3. Xã hội học gia đình:
4.3.1. Khái niệm:
- Xã hội học gia đình là một chuyên ngành trong xã hội học chuyên nghiên cứu về quan hệ xã
hội trong phạm vi gia đình.
- Gia đình được quan niệm là một nhóm xã hội, hình thành trên cơ sở quan hệ hôn nhân và quan
hệ huyết thống.
4.3.2. Nội dung nghiên cứu của xã hội học gia đình:
- Cơ cấu về quy mô của gia đình biểu hiện ở số lượng, thanh phần và quan hệ giữa các thành
24
viên trong gia đình. Cơ cấu có ảnh hưởng sâu xa đến các hoạt động kinh tế, văn hóa, giáo dục….
của gia đình và biểu hiện cụ thể ở sự phát triển cua cá nhân.
- Về chức năng và xu thế biến đổi các chức năng của gia đình.
- Quá trình hình thành, các giai đoạn phát triển khác nhau tron đời sống gia đình. Vấn đề văn

hóa gia đình….
4.4. Xã hội học giáo dục:
4.4.1. Khái niệm:
- Là một trong những lình vực XHH chuyên ngành, XHH giáo dục nghiên cứu các mối tương tác
xã hội giữa con người với con người trong phạm vi hoạt động giáo dục và mối quan hệ giữa hoạt
động giáo dục với các lĩnh vực khác của hoạt động xã hội nói chung.
+ Trong khi nghiên cứu các hiện tượng, quá trình giáo dục, những hành vi xã hội của con
người trong hoạt động giáo dục, XHH giáo dục tiến hành lượng hóa những hình thức, mức độ
của các hiện tượng giáo dục và quá trình giáo dục cũng như nguyên nhân, động cơ, đặc trưng xu
hướng biến đổi của chúng, phát hiện tính quy luật của các hiện tượng, quá trình, hành vi làm cơ
sở hoạch định các chính sách xã hội góp phần phát triển kinh tế, xã hội.
+ Giáo dục là hoạt động nhằm tác động một cách có hệ thống đến sự phát triển tinh thần,
thể chất của một đối tượng nào đó, làm cho đối tượng ấy dần dần có được những phẩm chất và
năng lực do yêu cầu đề ra.
4.4.2. Đối tượng nghiên cứu của XHH giáo dục:
- XHH giáo dục nghiên cứu hệ thống giáo dục như là một chỉnh thể xã hội toàn vẹn bao gồm hai
khía cạnh:
+ Nghiên cứu hệ thống giáo dục với tư cách là một thiết chế xã hội.
. Thiết chế giáo dục ra đời, tồn tại và phát triển nhằm thực hiện chức năng xã hội của nó
là truyền đạt những hệ thống tri thức, kinh nghiệm, những hệ thống giá trị đã được tích lũy trong
quá trình phát triển của lịch sử xã hội loài người.
. Nhờ thực hiện các chức năng của giáo dục cũng như một loạt các chức năng khác, xã
hội mới tái sản xuất những sức mạnh mang bản chất con người.
. Thiết chế mang tính độc lập tương đối, đôi khi nó có thể lạc hậu hơn so với những nhu
cầu, yêu cầu của sản xuất và xã hội nói chung. Hoặc ở mức độ nào đó, vượt trước sự phát triển
của nhu cầu của xã hội. Trong sự phát triển của hệ thống giáo dục, ngay cả trong những thời
điểm đột biến của cuộc cách mạng xã hội, nó vẫn có tính kế thừa nhất định.
+ Khía cạnh 2:
. XHH giáo dục nghiên cứu mối quan hệ qua lại và tác động lẫn nhau giữa hệ thống giáo
dục và các phân hệ của nó với các lĩnh vực của thực tại xã hội.

. Sự tác động của xã hội đến hệ thống giáo dục có tính chất quyết định. Không phải giáo
dục sản sinh ra xã hội mà chính xã hội sản sinh ra và thay đổi hình dạng hệ thống giáo dục. Xã
hội nào, các quan hệ xã hội thống trị trong xã hội đó như thế nào, suy cho cùng thì hệ thống giáo
dục như thế ấy. Chính vì vậy, giáo dục không bao giờ tách khỏi hoặc biệt lập với tiến trình phát
triển kinh tế xã hội. Giáo dục luôn thể hiện tính lịch sử, tính giai cấp, tính nhân loại trong tiến
trình phát triển của nó.
. XHH GD không chỉ nghiên cứu tác động của xã hội với hệ thống giáo dục mà còn
nghiên cứu tác động trở lại của hệ thống giáo dục với xã hội.
Hệ thống giáo dục không chỉ phân phối tri thức cho con người mà con phân phối những
con người có tri thức cho xã hội. Do đó, cơ cấu xã hội thay đổi không chỉ do sự tác động của
25

×