Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Học cộng tác trong đào tạo trực tuyến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 86 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
ĐỖ HOÀNG KIÊN
HỌC CỘNG TÁC TRONG ĐÀO TẠO TRỰC TUYẾN
LUẬN VĂN THẠC SĨ

Hà Nội – 2007


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
ĐỖ HOÀNG KIÊN
HỌC CỘNG TÁC TRONG ĐÀO TẠO TRỰC TUYẾN
Chuyên ngành: Công nghệ thông tin
Mã số: 1.01.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Hồ Sỹ Đàm


Hà Nội - 2007

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ E–LEARNING 3
1.1. Định nghĩa 3
1.2. Lịch sử phát triển 3


1.2.1. Đào tạo từ xa 3
1.2.2. Đào tạo có sự trợ giúp của máy tính 4
1.2.3. Đào tạo có sự trợ giúp của Internet 5
1.3. Các đặc điểm cơ bản của các hệ thống E-Learning qua Internet 7
1.4. Các kiểu trao đổi trong E-Learning 8
1.4.1. Một - Một 8
1.4.2. Một - Nhiều 9
1.4.3. Nhiều - Một 10
1.4.4. Nhiều - Nhiều 10
CHƯƠNG 2: HỌC CỘNG TÁC TRONG E-LEARNING 12
2.1. Cộng tác và học cộng tác 12
2.1.1. Các khác niệm 12
2.1.2. Các đặc điểm của học cộng tác 12
2.1.3. Mục tiêu của học cộng tác 14
2.1.4. Sự khác biệt giữa học cộng tác (Collborative Learning) và học hợp
tác (Cooporative Learning)
15

2.1.5. Học cộng tác trong E-learning 17
2.2. Mô hình hệ thống Hỏi – đáp trong học cộng tác 24
2.2.1. Phần mềm cộng tác 24
2.2.2. Mô hình người học trong học cộng tác 26
2.2.3. Mô hình hệ thống Hỏi - đáp 28
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG HỆ THỐNG HỎI - ĐÁP TRONG HỌC CỘNG
TÁC
33
3.1. Bài toán 33
3.1.1. Thu thập và phân lớp câu hỏi 35
3.1.2. Phân loại người học 37
3.1.3. Xây dựng cơ sở dữ liệu các câu trả lời 38

3.2. Phân tích & Thiết kế 40
3.2.1. Mô hình ca sử dụng 42
3.2.2. Đặc tả chi tiết một số ca sử dụng chính 42
3.2.3. Phân tích hệ thống 47
3.2.4. Biểu đồ lớp các đối tượng 60
3.3. Cài đặt triển khai 65
3.3.1. Công cụ phát triển 65
3.3.2. Thử nghiệm 66
3.4. Kết quả thu được 71
KẾT LUẬN 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
Tài liệu Tiếng Anh 74
Tài liệu Tiếng Việt 75
Thank you for evaluating AnyBizSoft PDF Splitter.
A watermark is added at the end of each output PDF file.
To remove the watermark, you need to purchase the software from
/>
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CSCE Computer Supported Collaborative Education
CSCW Computer Supported Collaborative Work
P2P Peer-To-Peer
CAI Computer-Aided Instruction
CBT Computer-Based Training
LCMS Learning Content Management System
LMS Learning Management System
SCORM Sharable Content Object Reference Model
EMS Electronic meeting systems
UML Unified Modeling Language




DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Các tác nhân của hệ thống hỏi đáp cộng tác 28
Bảng 2.2 Giao thức tương tác của hệ thống hỏi đáp cộng tác 29
Bảng 3.1 Các mối quan hệ giữa các tác nhân và các ca sử dụng 41
Bảng 3.2 Luồng sự kiện của ca sử dụng Input Question 43
Bảng 3.3 Luồng sự kiện của ca sử dụng Give Answer 43
Bảng 3.4 Luồng sự kiện của ca sử dụng Get Answer 44
Bảng 3.5 Luồng sự kiện của ca sử dụng Post Vote for Answer 45
Bảng 3.6 Luồng sự kiện của ca sử dụng Building Question Database 46
Bảng 3.7 Luồng sự kiện của ca sử dụng Building Answer Database 46
Bảng 3.8 Luồng sự kiện của ca sử dụng Search Question & Answer 47


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2-1 Ba mục tiêu của E-Learning 18
Hình 2-2 Sự tiến hóa của giáo dục 19
Hình 2-3 Mô hình quá trình nghiên cứu 20
Hình 2-4 Mô hình của môi trường nghiên cứu 21
Hình 2-5 Các công nghệ trong E-Learning cộng tác 22
Hình 2-6 Kiến trúc của việc thực thi cộng tác trong E-Learning 23
Hình 2-7 Mô hình người học 26
Hình 2-8 Hệ thống hỏi đáp cộng tác 31
Hình 2-9 Thuật toán kiểm tra thời gian chờ của thông báo 32
Hình 3-1 Mô hình ca sử dụng 42
Hình 3-2 Biểu đồ tuần tự ca sử dụng Input Question 48
Hình 3-3 Biểu đồ cộng tác ca sử dụng Input Question 49
Hình 3-4 Biểu đồ tuần tự ca sử dụng Give Answer 50
Hình 3-5 Biểu đồ cộng tác ca sử dụng Give Answer 50
Hình 3-6 Biểu đồ tuần tự ca sử dụng Get Answer 51

Hình 3-7 Biểu đồ cộng tác ca sử dụng Get Answer 52
Hình 3-8 Biểu đồ tuần tự ca sử dụng Post Vote for Answer 53
Hình 3-9 Biểu đồ cộng tác ca sử dụng Post Vote for Answer 53
Hình 3-10 Biểu đồ tuần tự ca sử dụng Building Question Database 54
Hình 3-11 Biểu đồ cộng tác ca sử dụng Building Question Database 55
Hình 3-12 Biểu đồ tuần tự ca sử dụng Building Answer Database 56

Hình 3-13 Biểu đồ cộng tác ca sử dụng Building Answer Database 56
Hình 3-14 Biểu đồ hoạt động ca sử dụng Building Answer Database 57
Hình 3-15 Biểu đồ hoạt động ca sử dụng Evaluate and Classify Learner 58
Hình 3-16 Biểu đồ tuần tự ca sử dụng Search Question & Answer 59
Hình 3-17 Biểu đồ cộng tác ca sử dụng Search Question & Answer 59
Hình 3-18 Sơ đồ quan hệ giữa các lớp trong hệ thống Hỏi đáp Cộng tác 60
Hình 3-19 Đăng nhập vào hệ thống 67
Hình 3-20 Danh sách các câu hỏi đã được giải đáp 68
Hình 3-21 Nhập câu hỏi 69
Hình 3-22 Xem phương án trả lời 70
Hình 3-23 Nhập phương án trả lời 71

Trang 1
MỞ ĐẦU
Trong những năm cuối thế kỷ 20, đầu thế kỷ 21, thế giới đã chứng kiến sự
phát triển mạnh mẽ chưa từng có của khoa học kỹ thuật đặc biệt là trong lĩnh vực
máy tính và truyền thông với việc phổ biến của máy tính cá nhân và sự xuất hiện
của mạng máy tính toàn cầu Internet, đã và đang mang lại cho con người những
điều kiện tham gia vào một xã hộ
i mới đa dạng về thông tin và không gian địa lý.
Những thành tựu này cũng mang lại cho con người một môi trường học tập thuận
lợi hơn bao giờ hết. Với người học, việc học tập không còn bị ràng buộc bởi vấn đề
thời gian, không gian và khoảng cách địa lý. Người học được chủ động trong việc

xác định nội dung học, tiến trình học tập trên cơ sở nhu cầu và trình
độ của bản
thân. Những phương tiện truyền thông hiện đại cũng mang lại cho người học khả
năng trao đổi học hỏi lẫn nhau một cách đơn giản dễ dàng, mỗi vấn đề một người
học gặp phải có thể được nhanh chóng giải quyết với sự trợ giúp của giáo viên cũng
như của rất nhiều người học khác tại nhiều nơi trên thế giới bất chấp sự khác biệt về
thời gian, không gian địa lý. Còn đối với người dạy, họ có thêm những phương tiện
hỗ trợ trong việc biên tập, quản lý nội dung bài học cũng như trong việc theo dõi và
trợ giúp người học. Các hoạt động học tập dựa trên việc sử dụng các phương tiện
truyền thông này được gọi dưới tên chung là “Đào tạo điện t
ử” (E-learning).
Với những ưu điểm như vậy, trong những năm gần đây nhiều hệ thống đào
tạo điện tử đã được nghiên cứu và triển khai. Cũng từ đây xuất hiện nhu cầu nâng
cao khả năng của các hệ thống nhằm giúp người học nhanh chóng tiếp cận được với
các thông tin nhằm giúp giải quyết các vấn đề mà người họ
c gặp phải trong quá
trình học tập. Việc này sẽ giúp người học rút ngắn được quá trình học tập mà vẫn
đảm bảo việc tiếp thu và hoàn thành chương trình và mục tiêu học đã được đặt ra.
Mục tiêu nghiên cứu này được thực hiện theo nhiều hướng khác nhau. Một trong
những hướng đó là xây dựng các hệ thống học cộng tác, trong đó nhằm tạo ra một
môi trường học tập có tính trao đổi, cộng tác cao gi
ữa người học với người học,
Trang 2
giữa người học với giáo viên cũng như giữa người học với hệ thống quản lý quá
trình học.
Trong phạm vi đề tài “Nghiên cứu mô hình học cộng tác và ứng dụng trong
đào tạo điện tử” là khảo cứu một mô hình cộng tác nhằm giúp người học nhanh
chóng tìm ra câu trả lời cho các vấn đề thắc mắc trong quá trình học tập. Mỗi vấn đề
người học gặp phả
i sẽ được tiếp nhận bởi hệ thống quản lý học và sẽ được tra lời

ngay lập tức nếu kho tri thức của hệ thống đã có tri thức về câu hỏi này. Nếu chưa
có, hệ thống sẽ tiến hành việc chuyển câu hỏi cho những học viên khác mà hệ thống
đánh giá là có khả năng cao nhất trong việc giải quyết vấn đề mà người học đưa ra. .
Vớ
i mục tiêu như vậy, cấu trúc của luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về đào tạo điện tử, giới thiệu các khái niệm cơ bản về
đào tạo điện tử, trong đó chú trọng việc đánh giá ưu nhược điểm của đào tạo điện tử
và nhu cầu cộng tác trong quá trình học của người học.
Ch
ương 2: Học cộng tác trong đào tạo điện tử. Chương này giới thiệu các
khái niệm và mô hình cơ bản về học cộng tác. Khả năng áp dụng và hiệu quả mà
các mô hình này mang lại đối với người học.
Chương 3: Mô hình hỏi đáp trong học cộng tác. Trong chương này trình bày
và phân tích bài toán xây dựng mô hình hỏi đáp nhằm trợ giúp người học trong quá
trình học tập. Việc xây dựng mô hình dữ liệu và mô hình trao đổi thông tin gi
ữa các
phân hệ trong mô hình được khảo cứu và trình bày
Trang 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ E–LEARNING
1.1. Định nghĩa
Khái niệm E-learning hay đào tạo điện tử đã được rất nhiều học giả và các
nhà nghiên cứu về giáo dục đưa ra, mỗi khái niệm lại thể hiện những đặc trưng
riêng của E-learning. Dưới đây là một số định nghĩa được nhiều nhà nghiên cứu
công nhận và sử dụng [13]:
o E-Learning là quá trình học tập có sự trợ giúp của công nghệ Web và
Internet (William Horton).
o E-Learning là một thuật ng
ữ dùng để mô tả việc học tập, đào tạo dựa trên
công nghệ thông tin và truyền thông (Compare Infobase Inc).
o E-Learning là quá trình học tập hay đào tạo được chuẩn bị, truyền tải hoặc

quản lý sử dụng nhiều công cụ của công nghệ thông tin, truyền thông khác
nhau và được thực hiện ở mức cục bộ hay toàn cục (MASIE Center).
1.2. Lịch sử phát triển
Xuất phát từ định nghĩa về đào tạo điện tử đã nêu ở phần trước, trong phần
này, luận văn sẽ trình bày tóm tắt lịch lịch sử phát triển của đào tạo điện tử theo một
số làn sóng khác nhau gắn liền với các làn sóng phát triển của kỹ thuật điện tử với
mục tiêu làm rõ xu hướng phát triển và mục tiêu mà các hệ thống đào tạo điện tử
ngày nay đang hướng tới.
1.2.1. Đào tạo từ xa
Là hình thức đào tạo được sử dụng khi người học và người dạy cách xa nhau
về vị trí địa lý hoặc không thể có điều kiện để gặp mặt tại cùng một thời điểm trong
cùng một không gian địa lý xác định. Hình thức ban đầu của phương pháp này là
việc đào tạo thông qua hệ th
ống thư tín, bài giảng. Với hình thức này, các trao đổi
giữa giáo viên và người học được thực hiện qua thư và xuất hiện từ những năm
Trang 4
1800 tại một số nước Châu Âu và Mỹ. Tuy nhiên cột mốc đầu tiên của đào tạo điện
tử chỉ thực sự xuất hiện với sự xuất hiện của hệ thống phát thanh truyền hình vào
đầu thế kỷ 20. Khóa học qua hệ thống Radio đầu tiên được tổ chức tại trường đại
học Iowa (Mỹ) vào năm 1925. Đến những năm 80 là sự xuất hiệ
n của việc đào tạo
thông qua truyền hình vệ tinh cho phép học viên tại bất kỳ vị trí nào trên thế giới
đều có thể tiếp nhận các bài giảng. Ngày nay, những phương tiện điện tử nêu trên
vẫn là những công cụ truyền tải thông tin thông dụng.
Ngoài những ưu điểm, các công cụ truyền tin đó có các hạn chế:
• Tính tương tác giữa người học với người dạy bị hạn chế, đa số vẫn là
tương tác một chiều từ người dạy, việc trao đổi, phản hồi từ người
học tới người dạy còn chưa thuận tiện
• Mặc dù khắc phục được vấn đề cách biệt về không gian địa lý giữa
người học và người dạy, nhưng người học vẫn bị ràng buộc về mặt

thời gian h
ọc (phải nắm được lịch phát của các chương trình học để
theo dõi; bắt buộc phải học tuần tự)
Như vậy có thể thấy, đào tạo điện tử trong giai đoạn này chủ yếu đóng vai
trò cung cấp một phương tiện truyền tải bài giảng từ người dạy đến người học một
cách thuận tiện hơn, nhằm khắc phụ
c các khó khăn về không gian địa lý.
1.2.2. Đào tạo có sự trợ giúp của máy tính
Cuối những năm 70 bước sang đầu những năm 80, máy tính cá nhân xuất
hiện và nhanh chóng trở thành công cụ hỗ trợ đắc lực cho con người trong công việc
cũng như trong quá trình học tập. Các bài giảng được đóng gói dưới dạng các đĩa
CD-ROM và phân phối tới người học. Với sự trợ giúp của máy tính, các nhà cung
cấp bài giảng đã bước đầu đưa các tương tác hai chiều vào nội dung bài giảng, cho
phép người học có được những tương tác ở mức độ nhất định với nội dung được
học. Những tương tác này mặc dù đơn giản, chủ yếu ở dạng các bài kiểm tra ngắn
nhằm phân loại người học giúp họ xác định tiến trình học hợp lý, hay các kịch bản
Trang 5
tình huống thay đổi theo hành vi của người học, đã giúp cho quá trình học giảm
được sự đơn điệu, đồng thời giúp người học tiết kiệm được thời gian và công sức.
Hai phương pháp học dựa trên máy tính phổ biến nhất là Computer-Aided
Instruction (CAI) và Computer-Based Training (CBT).
Tuy nhiên đào tạo dựa trên máy tính có hạn chế là chi phí để xây dựng bài
giảng khá lớn, việc cập nhật nội dung bài giảng là khó khăn. Mặt khác, các tương
tác trong bài giảng còn hạ
n chế, không đáp ứng được hết nhu cầu của người học,
nhất là nhu cầu trao đổi nhằm tăng cường khả năng tiếp thu kiến thức của người
học. Tuy nhiên so với giai đoạn trước, ở giai đoạn này, đào tạo điện tử ngoài việc
tạo một môi trường phân phối bài giảng đơn giản, hiệu quả đến người học, đ
ã bước
đầu chú ý đến việc quản lý nhu cầu và quá trình học tập của người học nhằm giúp

người học có những điều chỉnh phù hợp với nhu cầu và khả năng của bản thân.
1.2.3. Đào tạo có sự trợ giúp của Internet
Với sự phát triển của Internet đầu những năm 90, một môi trường vô cùng
thuận lợi cho đào tạo điện tử đã xuất hi
ện. Khả năng hỗ trợ đa phương tiện phong
phú, định dạng thống nhất đã đưa công nghệ Web trở thành môi trường xuất bản bài
giảng lý tưởng cho đào tạo điện tử, cho phép người học có thể truy cập một cách dễ
dàng các tri thức ở bất kỳ đâu, bất kỳ thời điểm nào với nội dung cập nhật nhất. Bên
cạnh đ
ó, việc Internet được kết nối rộng rãi đã tạo ra môi trường tương tác đơn giản,
hiệu quả giữa người dạy và người học cũng như giữa người học với nhau.
Cùng với sự phát triển của Internet, đào tạo điện tử đã bước vào giai đoạn
phát triển mạnh nhất từ trước đến nay thu hút được sự quan tâm của các tổ chức đ
ào
tạo và nghiên cứu. Ở Mỹ, đào tạo điện tử rất được coi trọng. Năm 1999 quốc hội
Mỹ đã thành lập một tiểu ban phụ trách vấn đề này. Hiện nay hầu hết các cơ sở giáo
dục ở Mỹ đều ứng dụng đào tạo điện tử với các mức độ khác nhau. Châu Âu cũng
có thái độ rất tích cực với vấn
đề này. Năm 2001, Ủy ban châu Âu đã đưa ra kế
hoạch mang tên "Kế hoạch hành động WBT" với chi phí 13,3 tỷ USD nhằm nghiên
Trang 6
cứu và triển khai các hoạt động đào tạo điện tử. Ở châu Á, Hàn Quốc, Nhật Bản và
Singapore là những quốc gia đi đầu trong việc triển khai và ứng dụng đào tạo điện
tử.
Ở giai đoạn này, hệ thống đào tạo điện tử đã trở nên phức tạp hơn rất nhiều
so với trước, giờ đây nó không chỉ
đơn thuần là một công cụ quản lý và phân phối
nội dung bài giảng đến người học mà nó còn là một công cụ trợ giúp đắc lực người
học trong quá trình học tập của họ.
Chính vì sự phức tạp và đa dạng trong việc phát triển các hệ thống đào tạo

điện tử mà lĩnh vực này đã đặt ra cho các nhà nghiên cứu nhiều vấn đề cần giải
quyết, nhiều xu hướ
ng nghiên cứu khác nhau đã xuất hiện:
- Chuẩn hóa môi trường đào tạo: Với việc chuẩn hóa này, đối với người
phát triển hệ thống, có thêm một cơ sở để định hướng quá trình xây dựng
hệ thống của mình, đối với người quản lý có thêm những căn cứ để đánh
giá tình phù hợp, tính khả thi của hệ thống trong quá trình lựa chọn một
mô hình đào tạo
điện tử phù hợp cho tổ chức của mình. Ngoài ra việc
chuẩn hóa còn giúp việc trao đổi thông tin giữa các hệ thống trở nên đơn
giản, thống nhất, nhằm tạo ra tạo ra một môi trường học tập chia sẻ rộng
rãi.
- Tăng cường tính tương tác với người học: Xu hướng này nhằm hướng
tới việc hệ thống đào tạo sẽ hỗ trợ ngườ
i học tốt hơn trong quá trình học
tập, từ việc giúp người học xác định một tiến trình học phù hợp với trình
độ và năng lực của họ đến việc hỗ trợ người học trong việc giải quyết các
các vấn đề nẩy sinh trong suốt tiến trình đào tạo.
Từ thời điểm này, khái niệm đào tạo điện tử để chỉ quá trình đ
ào tạo điện tử
được hiểu là quá trình đào tạo điện tử qua mạng Internet.
Trang 7
1.3. Các đặc điểm cơ bản của các hệ thống E-Learning qua
Internet

o Học tập thông qua môi trường mạng Internet dựa trên công nghệ Web
(World Wide Web).
o Hệ thống E-Learning trở thành một bộ phận quan trọng được tích hợp
trong các hệ thống thông tin của trường học hoặc doanh nghiệp. Do đó
điều này đòi hỏi hệ thống E-Learning phải có khả năng tương tác tốt với

các hệ thống khác như hệ thống quản lý sinh viên, hệ thống quản lý giáo
viên, lịch gi
ảng dạy hay các hệ thống quản trị doanh nghiệp khác.
o Hệ thống quản lý học tập trở thành một phân hệ rất quan trọng của hệ
thống E-Learning. Phân hệ này bao gồm các module khác nhau, giúp cho
quá trình học tập của người học đuợc thuận tiện và dễ dàng:
 Diễn đàn để trao đổi ý kiến giữa các thành viên của một lớp;
 Module khảo sát lấy ý kiến của m
ọi người về một vấn đề nào đó;
Trang 8
 Module kiểm tra và đánh giá;
 Module chat trực tuyến.
o Hệ thống quản lý nội dung học ngày càng trở thành một công cụ trợ giúp
đắc lực cho các giáo viên trong việc chuẩn bị bài giảng Công việc chuẩn
bị nội dung bài giảng có thể thực hiện một cách trực tiếp trên hệ thống
thông qua kết nối Internet hoặc thực hiện một cách offline trên máy của
giáo viên trước khi được tải lên hệ thống. Vi
ệc này giúp giáo viên có thể
thực hiện công việc của mình một các linh hoạt và thuận tiện nhất cho bản
thân.
o Với nhu cầu chi sẻ thông tin bài giảng, nhiều hệ thống quản lý và chia sẻ
bài giảng đã và đang được phát triển Hỗ trợ đắc lực cho các hệ thống này
là các chuẩn đóng gói chia sẻ bài giảng như IEEE, IMS, SCORM và các hệ
thống tìm kiếm thông tin bài giảng.
1.4. Các kiểu trao đổi trong E-Learning
Các kiểu trao đổi thông tin trong các hệ thống E-Learning được phân loại
thành một số kiểu cơ bản sau:
1.4.1. Một - Một
Kiểu trao đổi này thường diễn ra giữa:
 Học viên với học viên.

 Học viên với giáo viên.
 Giáo viên với học viên.

Một số ví dụ:
Trang 9
 Chat: chat giữa hai người với nhau.
 E-mail: gửi e-mail tới bạn học hoặc cho giáo viên.
 Chia sẻ màn hình: chia sẻ ứng dụng MS Word, trao đổi dựa trên một
văn bản Word.
1.4.2. Một - Nhiều
Kiểu trao đổi này thường diễn ra giữa :
 Giáo viên với các học viên.
 Học viên với các học viên khác.

Một số ví dụ:
 Chat: giáo viên giảng giải một vấn đề gì đó cho các học viên thông qua
chat.
 Video Conference (Hội thảo dựa trên video): giáo viên giảng giải một
vấn đề gì đó cho các học viên dựa trên các phần mềm hỗ trợ video
conference.
 Chia sẻ màn hình (Screen Sharing): sử dụng mạng giúp học viên học
tập bằng cách xem các slides PowerPoint hoặc các trang web được trình
chiếu trực tiếp.
 Diễn đàn: giáo viên đưa câu h
ỏi lên diễn đàn yêu cầu các học viên trả
lời.
 E-seminar: các bài giảng hoặc thuyết trình được đưa qua mạng Internet.
Trang 10
1.4.3. Nhiều - Một
Kiểu trao đổi này thường diễn ra giữa:

 Các học viên với giáo viên.
 Các học viên với một học viên.

Một số ví dụ:
 Chat: hỏi và thảo luận thời gian thực các câu hỏi.
 Diễn đàn: các học viên trả lời các câu hỏi do giáo viên đưa lên diễn
đàn.
1.4.4. Nhiều - Nhiều
Kiểu trao đổi này thường diễn ra giữa :
 Các học viên với các học viên.
 Các học viên với các học viên và giáo viên.

Một số ví dụ:
 Chat: các học viên cùng thảo luận chung một vấn đề để tìm ra cách giải
quyết, có thể có sự hướng dẫn của các giáo viên.
Trang 11
 Hội thảo video hai chiều: đây là lớp học ảo, giáo viên giải thích cho học
viên về một vấn đề mới và học viên có thể đặt câu hỏi ngược lại cho
giáo viên thông qua hệ thống hội thảo video hai chiều.
Trang 12
CHƯƠNG 2: HỌC CỘNG TÁC TRONG E-LEARNING
2.1. Cộng tác và học cộng tác
2.1.1. Các khác niệm
Khái niệm “Cộng tác” được hiểu là “Quá trình trao đổi, trợ giúp, phối hợp
giữa một nhóm người nhằm đạt được một mục tiêu xác định” [2]. Việc cộng tác đã
được con người thực hiện từ rất lâu và đây chính là cơ sở cho sự phát triển và hình
thành nên xã hội loài người, giúp con người phát triển từ giai đoạn bầy đàn sang
giai đoạn xã hội. Hoạt động cộng tác của con ng
ười được thể hiện dưới nhiều hình
thức khác nhau: Cộng tác trong công việc, cộng tác trong việc truyền đạt tri thức.

"Học theo hình thức cộng tác" là một thuật ngữ chung chỉ những cách tiếp
cận đào tạo khác nhau liên quan đến việc sử dụng trí tuệ chung giữa các học viên
với nhau hoặc giữa các học viên với giáo viên nhằm mục đích chung là tăng cường
khả năng tiếp thu tri thức, khả n
ăng vận dụng và áp dụng tri thức vào thực tế trên cơ
sở có sự hợp tác của nhiều thành viên [2]. Thường thì các học viên làm việc theo
nhóm hai người hoặc hơn để cùng nhau nghiên cứu giải quyết các vấn đề mà giáo
viên đưa ra.
Học theo hình thức cộng tác là việc học mà không chỉ tập trung vào các bài
giảng của giáo viên ở trên lớp [2]. Trong một lớp học cộng tác, bên cạnh việc nghe
giảng, ghi chép thì còn có các hoạt động thảo lu
ận và tương tác tích cực giữa sinh
viên với nhau. Trong một môi trường như vậy, giáo viên không chỉ đóng vai trò là
người nắm tri thức để truyền đạt mà còn phải đóng vai trò là một chuyên gia thiết
kế quá trình, xây dựng môi trường tiếp thu tri thức cho người học.
2.1.2. Các đặc điểm của học cộng tác
Mặc dù việc học cộng tác được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau
nhưng đều có những đặc trưng cơ bản sau:
Trang 13
- Quá trình học trở thành một quá trình xây dựng tri thức cá nhân
một cách tích cực: để học được những kiến thức, khái niệm hoặc kỹ
năng mới, sinh viên cần phải tích cực làm việc với những kiến thức đó
theo nhiều cách khác nhau với mục đích rõ ràng. Sinh viên cần kết hợp
giữa việc tiếp thu các kiến thức mới từ tài liệu với những kiến thức
đã
biết . Việc này giúp người học có thể chủ động tiếp thu và vận dụng các
tri thức mới trên cơ sở những hiểu biết đã có của bản thân.
- Môi trường học tập có tính kích thích cao việc nhận thức: Các nghiên
cứu về giáo dục đã chỉ ra rằng việc học tập thường bị ảnh hưởng bởi hoàn
cảnh và các hoạt động trong hoàn cảnh đó (Brown, Collins và Duguid,

1989). Trong môi trường học cộng tác, các hoạt động học cộng tác
thường đưa sinh viên vào những nhiệm vụ hoặc câu hỏi mang tính thách
thức. Sinh viên không chỉ đơn giản là nghe giảng rồi sau đó trả lời những
câu hỏi mang tính kiểm tra lại những thông tin từ bài giảng mà giờ đây
phải chủ động thực hành luôn những điều đã, đang được học nhằm giải
quyết những vấ
n đề mà giáo viên đưa ra. Môi trường học tập này sẽ thôi
thúc sinh viên thực hành và phát triển kỹ năng tranh luận và tự giải quyết
vấn đề.
- Đối tượng người học đa dạng: Trong môi trường học cộng tác, người
học có sự đa dạng về kiến thức, kinh nghiêm, phong cách học và mục tiêu
học tập. Sự đa dạng này làm cho việc cộng tác trở nên có hiệu quả với
vi
ệc mỗi người học đều có thể đóng góp kinh nghiệm và kiến thức của
bản thân vào việc giải quyết công việc chung của cả nhóm.
- Việc học trở thành hoạt động mang tính xã hội: "Học cộng tác có đặc
điểm là tạo ra môi trường cho phép sinh viên nói, sinh viên trao đổi với
nhau và việc học được thực hiện ngay trong quá trình trao đổi, nói
chuyện đó" (Golub, 1988). Việc học tập trao đổi không chỉ bó hẹp trong
phạm vi một nhóm sinh viên của một lớp mà còn thể mở rộng ra với
Trang 14
nhiều người tham gia. Việc cùng nhau khám phá, trao đổi, phản hồi thông
tin giúp sinh viên có được sự hiểu biết tốt hơn và sẽ mang lại những kiến
thức mới mẻ cho tất cả .
2.1.3. Mục tiêu của học cộng tác
Với định nghĩa và những đặc điểm đã nêu ở trên, quá trình học cộng tác phải
đảm bảo những mục tiêu sau:
- Tạo ra mối liên kết: Mục tiêu đầ
u tiên của học cộng tác là nó tạo ra được
mối liên kết về mặt xã hội và tri thức giữa những người học với nhau và

với môi trường học tập [3]. Mối liên kết này sẽ là cơ sở cho việc tăng
cường khả năng trao đổi nhằm nâng cao khả năng tiếp thu và vận dụng tri
thức của mỗi thành viên.
- Hợp tác và làm việc theo nhóm: Với đặc điểm
đa dạng về người học ,
quá trình học cộng tác phải đạt được mục tiêu là sự hợp tác và khả năng
làm việc theo nhóm của mỗi cá nhân người học. Sinh viên phải khắc phục
những sự khác biệt về văn hóa, tri thức, phương pháp học tập và tiếp cận
vấn đề. Việc xây dựng được sự thỏa hiệp và đồng thuận chung trong
nhóm sẽ là tiền để cho sự thành công trong ho
ạt động của nhóm.
- Tạo ra tính trách nhiệm công dân: Quá trình học cộng tác phải tạo ra
thói quen tham gia và chịu trách nhiệm đối với cộng đồng của mỗi người
học. Quá trình này cũng khuyến khích sinh viên đóng góp tiếng nói tích
cực của mình vào việc hình thành các khái niệm, các giá trị và biết lắng
nghe mọi người. Đối thoại, tranh luận và tìm kiếm sự đồng thuận là
những yếu tố chính của học cộng tác cũng nh
ư của cuộc sống.
Trang 15
2.1.4. Sự khác biệt giữa học cộng tác (Collborative Learning) và học
hợp tác (Cooporative Learning)
Học cộng tác (collaborative) là một phương pháp dạy và học mà trong đó
các nhóm sinh viên cùng nhau giái quyết một vấn đề quan trọng hay cùng nhau tạo
ra một dự án có ý nghĩa.
Học hợp tác (cooperative), là một cách thức đặc biệt của việc học cộng tác.
Trong học hợp tác, sinh viên làm việc cùng nhau trong những nhóm nhỏ thực hiện
theo một hoạt động có cấu trúc. Từ
ng thành viên chịu trách nhiệm với phần công
việc của mình, đồng thời kết quả của công việc chung cũng được đánh giá. Việc
hợp tác thường thực hiện trực tiếp và học cách làm việc như một nhóm.

Trong những nhóm nhỏ, sinh viên có thể chia sẻ những kiến thức mình thu
được và phát triển các kỹ năng chưa được hoàn thiện. Thông qua các nhóm, sinh
viên phát triển kỹ năng trao đổi và học cách giải quyết xung đột. Khi nh
ững nhóm
hợp tác có mục tiêu rõ ràng, sinh viên tham gia những hoạt động nhằm cải thiện sự
hiểu biết của mình về đề tài được khám phá.
Có ba yếu tố cần thiết để tạo ra một môi trường cho phép học hợp tác:
- Thứ nhất, sinh viên cần cảm thấy thoải mái, không bị áp lực; tuy nhiên
cũng không vì thế mà phải giảm mức độ thách thức trong các vấn đề sinh
viên cần giải quyết.
-
Thứ hai, các nhóm cần giới hạn số lượng thành viên vừa đủ để tất cả các
thành viên có thể đóng góp công sức của mình vào công việc chung.
- Cuối cùng, mục tiêu của công việc phải được xác định rõ ràng.
2.1.4.1. Sự khác biệt giữa Học cộng tác và Học hợp tác với phương pháp học
truyền thống
Học cộng tác khác với các phương pháp học truyền thống bởi môi trường
làm việc nhóm khác v
ới việc học tập mang tính cá nhân đơn lẻ.
Trang 16
Học cộng tác có thể diễn ra bất cứ lúc nào, ví dụ khi các sinh viên cùng nhau
làm các bài tập về nhà. Việc hợp tác diễn ra khi các nhóm nhỏ sinh viên cùng nhau
tham gia một dự án tại một nơi nào đó. Kỹ năng làm việc nhóm có thể giúp ích sinh
viên triển kỹ năng giao tiếp v.v…
Kỹ năng làm việc nhóm khá khác biệt với những kỹ năng được sử dụng để tự
viết bài luận tốt hoặc hoàn thành các bài tập về nhà. Ngày nay, làm việc nhóm là
một trong những nhân tố mang lại thành công, và hiệu quả trong công việc.
Tuy vậy, học hợp tác chỉ là một trong những công cụ hỗ trợ, nó có thể dễ
dàng kết hợp với lớp học truyền thống.
Các nghiên cứu cho thấy việc học cộng tác đem lại các kết quả tích cực như:

giúp hiểu sâu hơn nội dung bài học, nâng cao thành tích, cải thiện và thúc đẩy việc
hoàn thành các công việc còn lại. Việc hợ
p tác cũng giúp sinh viên trở nên tích cực
và có tính xây dựng trong quá trình tích lũy kiến thức của bản thân, giải quyết xung
đột và phát triển kỹ năng làm việc nhóm.
2.1.4.2. Những lợi ích của Học cộng tác và Học hợp tác
Việc học tập theo nhóm trong môi trường cộng tác mang lại nhiều lợi ích:
- Tính đa dạng. Sinh viên học cách làm việc với nhiều kiểu người khác
nhau. Thông qua những nhóm làm việc, sinh viên phải tìm cách khắc
phục nhữ
ng khác biệt về văn hóa. Điều này giúp sinh viên hiểu được
nhiều quan điểm và nền văn hóa khác nhau.
- Tính cá nhân hóa. Khi có vấn đề cần giải quyết, mỗi sinh viên có
phương án khác khau. Các phương án này có thể giúp cho nhóm trong
việc giải quyết vấn đề dễ dàng hơn.
- Phát triển kỹ năng trao đổi. Thông qua các nhóm làm việc, sinh viên
cải thiện kỹ năng trao đổi công việc, cách giao tiếp, trình bày công việc
và thảo luận về
một vấn đề nào đó.

×