Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Tiểu luận môn quản trị chiến lược chiến lược kinh doanh trong nền kinh tế internet

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (596.41 KB, 19 trang )

Chiến lược kinh doanh trong nền kinh tế Internet
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
TIỂU LUẬN
Danh sách nhóm 8
1. Huỳnh Anh Bảo
2. Phạm Thanh Sang
3. Vương Thị Như Quỳnh
4. Cao Hữu Thịnh
5. Võ Thị Thu Trang
6. Lê Thị Thanh Thực
1
Chiến lược kinh doanh trong nền kinh tế Internet
MỤC LỤC
I. CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TRONG NỀN KINH TẾ INTERNET
1. Môi trường Internet 3
1.1. Khái niệm 3
1.2. Tại sao cần sử dụng Internet trong kinh doanh 3
2. Sự tác động của Internet lên môi trường cạnh tranh 5
2.1. Nhà cung ứng 5
2.2. Các sản phẩm thay thế 6
2.3. Các đối thủ tiềm năng 6
2.4. Khách hàng 6
2.5. Cạnh tranh giữa các đối thủ hiện có 7
3. Nền kinh tế Internet 7
3.1. Thương mại điện tử 7
3.2. Kinh doanh điện tử 11
3.3. Nền kinh tế Internet 11
II. VÍ DỤ 13
III. ÁP DỤNG CHO DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 17
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO 18
2


Chiến lược kinh doanh trong nền kinh tế Internet
I. CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TRONG NỀN KINH TẾ INTERNET
1. Môi trường Internet
1.1. Khái niệm
Internet là một tập hợp của
các máy tính được liên kết lại
với nhau thông qua hệ thống
dây cáp mạng và đường điện
thoại tạo thành một hệ thống
mạng máy tính, nơi người ta có
thể trao đổi, tương tác thông tin
qua lại với nhau trên phạm vi
toàn thế giới.
Mạng Internet là của chung
điều đó có nghĩa là không ai thực sự sở hữu nó với tư cách cá nhân. Mỗi phần nhỏ của
mạng được quản lý bởi các tổ chức khác nhau nhưng không ai, không một thực thể
nào cũng như không một trung tâm máy tính nào nắm quyền điều khiển mạng. Mỗi
phần của mạng được liên kết với nhau theo một cách thức nhằm tạo nên một mạng
toàn cầu.
1.2. Tại sao cần sử dụng Internet trong kinh doanh
Internet đã và đang trở nên rất quan trọng trong đời sống xã hội nói chung và kinh
doanh nói riêng. Một nghiên cứu sâu rộng của Viện nghiên cứu McKinsey toàn cầu tại
13 quốc gia chiếm hơn 70% tổng GDP toàn cầu, bao gồm các nước G8, Braxin, Trung
Quốc, Ấn Độ, Nga, Thụy Điển và Hàn Quốc, cho thấy các hoạt động qua mạng
Internet chiếm phần đáng kể và ngày càng tăng trong GDP. Internet hiện là một nhân
tố quan trọng của nền kinh tế, thúc đẩy một phần lớn trong tăng trưởng kinh tế bởi
những lý do sau:
Thứ nhất: Internet hiện diện khắp nơi trên thế giới
Internet là kênh truyền thông và phân phối cho phép khách hàng tiềm năng trên
toàn cầu truy cập tới các sản phẩm và dịch vụ của công ty. Thông qua trang web, các

nhà kinh doanh ở khắp nơi trên thế giới có thể mở rộng thị trường mục tiêu ra gấp
nhiều lần.
Nếu như trước đây khi chưa có thương mại điện tử, các giao dịch quốc tế diễn ra
phức tạp với chi phí khá tốn kém thì ngày nay, Internet đã kết nối tất cả mọi người với
nhau thành một cộng đồng kinh doanh không biên giới quốc gia .
3
Chiến lược kinh doanh trong nền kinh tế Internet
Thứ hai: Internet- điểm đến để tìm kiếm thông tin
Mặc dù số lượng khách hàng thăm viếng các cơ sở kinh doanh truyền thống vẫn
chiếm số đông nhưng số người sử dụng Internet như một kênh thông tin quan trọng
nhất, tiện lợi nhất, đang càng ngày càng tăng với tốc độ chóng mặt. Đặc biệt, họ sử
dụng các công cụ tìm kiếm như là cánh cổng của tri thức và các trang tìm kiếm hiện
nay đang trở thành nơi được những người sử dụng Internet truy cập nhiều nhất.
Còn đối với doanh nghiệp, là một công cụ thu thập thông tin, Internet đóng vai trò
vô cùng hiệu quả trong việc cung cấp thông tin về hoạt động của khách hàng. Mỗi khi
có người ghé thăm một trang web, chắc chắn
họ đã để lại một số “dấu vết” trên trang web
đó: họ đã kích vào mục nào, họ đã mua bán
món hàng gì… và hàng loạt các thông tin
khác. Việc nắm bắt được các hành vi và sở
thích của khách hàng sẽ giúp doanh nghiệp
kịp thời đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Thứ ba: Internet mở ra cơ hội giao dịch
trực tuyến tiện lợi nhất, linh động nhất cho
khách hàng
Internet là một đại lộ thông tin, một siêu thị khổng lồ, nơi mà người tiêu dùng có
thể ghé thăm hay mua sắm tuỳ thích. Internet cho phép khách hàng xem sản phẩm mẫu
trên mạng, từ cây kim sợi chỉ cho đến xe hơi, biệt thự… Nhờ đó, khách hàng có thể
đưa ra quyết định ngay lập tức sau khi xem quảng cáo.
Trước khi có Internet, công cụ quảng cáo phổ biến nhất đối với người tiêu dùng là

gọi điện để mua hàng thông qua các kênh quảng cáo trên truyền hình hoặc báo chí.
Tuy nhiên, việc chuyển khách hàng từ trạng thái không vận động (ví dụ như ngồi xem
tivi) sang trạng thái vận động (ví dụ khi nhấc máy điện thoại lên và quay số) là không
hiệu quả so với việc họ có thể nhấp chuột trực tiếp lên các mẩu quảng cáo để từ đó đưa
ra quyết định của mình.
Bất kể khách hàng có thích sản phẩm hay không, Internet đã tỏ ra là công cụ rất
tốt để thúc đẩy các trường hợp tiêu dùng mang tính tùy hứng. Sự tiến bộ của công
nghệ cao có thể giúp các doanh nghiệp dễ dàng làm được việc này. Chỉ cần đưa ra các
gợi ý về sản phẩm dựa trên việc nghiên cứu thái độ, tâm lý của khách hàng, các nhà
sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ đã có thể tổ chức tốt các giao dịch trực tuyến.
4
Chiến lược kinh doanh trong nền kinh tế Internet
Thứ tư: Internet giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp thị đến đúng đối tượng mục tiêu
Cách làm hiệu quả nhất đối với các doanh nghiệp là nhắm vào những ai đang
quan tâm đến những thứ mà họ chào bán. Tuy nhiên, việc này không hề dễ dàng thực
hiện chút nào. Người tiêu dung đang ngày càng trở nên bội thực với hằng hà sa số các
quảng cáo. Trong khi đó, Internet lại là công cụ tiện lợi nhất để truyền tải thông tin với
tốc độ nhanh nhất đến không chỉ một vài chục người, vài trăm người, mà là hàng triệu
triệu người trong thế giới rộng mở không còn cách biệt bởi biên giới địa lý này.
Thứ năm: Internet cho phép người tiêu dùng sử dụng sản phẩm, dịch vụ với chi
phí thấp, giá thành hạ, chất lượng dịch vụ tốt
Công nghệ Internet đang thay thế các phương thức cung cấp sản phẩm và dịch vụ
truyền thống cũng như trong việc nắm bắt các thông tin về nhu cầu của khách hàng.
Người ta dễ dàng thấy được khả năng tiết kiệm chi phí trong việc cung cấp các sản
phẩm và dịch vụ dưới dạng số hóa (ví dụ như âm nhạc, ấn phẩm, thiết kế đồ họa…),
trong đó, chi phí sản xuất và vận chuyển bị loại ra khỏi giá thành sản phẩm.
Người bán hàng cũng được hưởng lợi thông qua việc khuyến khích khách hàng
thu thập thông tin về sản phẩm trên mạng trước khi có giao dịch trực tiếp. Điều này
giúp nhà sản xuất tiết kiệm thời gian trong việc giải thích các thông tin sơ lược về
công ty và sản phẩm để có thể dành nhiều thời gian hơn cho việc nắm bắt và giải quyết

các vấn đề quan tâm của khách hàng.
Thứ sáu: Lợi ích trong phân phối và giao dịch
Internet cũng có thể đảm bảo việc phân phối cho công chúng những dịch vụ liên
quan đến những sản phẩm như ôtô, hàng tiêu dùng. Internet không chỉ cho phép họ
xem xét mọi thứ mà còn cung cấp một mạng phân phối giá rẻ để tìm đối tác; đồng thời
thu thập thông tin quan trọng về thị trờng và nguồn nhân lực. Ngay cả khi một DN đưa
ra một sản phẩm hay dịch vụ rất đặc biệt thì Internet cũng giúp cho họ lôi kéo được
khách hàng trên toàn thế giới. Hơn nữa, giá thành rẻ của việc phân phối hàng hoá qua
Internet mở ra vô số thị trờng mới. Internet không hạn chế việc tạo điều kiện bình đẳng
cho các DN sắp thành lập với DN đã thành lập. Một lợi thế khác là Internet cho phép
mở rộng những dịch vụ mới có giá trị ngày càng gia tăng. Một số DN đã đem đến cho
khách hàng những nguồn thông tin riêng sau khi nhận ra được sự cần thiết của biện
pháp này. Chẳng hạn như Federal Express, dịch vụ giao hàng nhanh, đã giúp khách
hàng tự theo dõi những kiện hàng của mình ngay trên đường vận chuyển. Chính nhờ
5
Chiến lược kinh doanh trong nền kinh tế Internet
sử dụng hình thức này mà Công ty đã giảm được giá chào hàng và xây dựng được sự
tín nhiệm của khách hàng trên thị trường cạnh tranh gay gắt.
Giao dịch qua Internet giữa các DN sẽ có nhiều thuận lợi hơn. Nó cho phép tự
động đặt hàng, dễ làm hoá đơn và thanh toán. Các cơ sở trao đổi dữ liệu trên máy tính
cũng giúp thao tác dễ dàng nhờ vào mức độ an toàn cao. Nhiều công ty đang tìm kiếm
một biện pháp bảo vệ tốt hơn nên việc gia tăng sử dụng phương pháp giao dịch qua
mạng đang trở thành hiện thực. Để đảm bảo an toàn, DN không chỉ nối chương trình
kế toán vào trang Internet mà còn nối tất cả các mạng xử lý khác về giao dịch.
2. Sự tác động của internet lên môi trường cạnh tranh
2.1. Nhà cung ứng:
Trong nền kinh tế internet, mỗi doanh nghiệp áp dụng công nghệ này sẽ có nhiều
nhà cung ứng khác nhau, bao gồm các nhà công cấp thiết bị thông tin-dịch vụ viễn
thông, nhà cung ứng phần ứng, nhà cung cấp phần mềm, các nhà thương mại điện tử
bao gồm B2B, B2C, các công ty truyền thông và nhà cung cấp nội dung.

Đối với nhiều DN, Internet chỉ là một kênh thêm để truyền bá thông tin. Trang
Web của DN được đưa lên cũng chỉ là để diễn tả lại cho hấp dẫn nội dung tài liệu giới
thiệu về công ty. Nhưng việc tạo ra một trang Web không chỉ đơn giản là giới thiệu
về công ty mà còn cung cấp một lượng thông tin thích đáng cho người truy cập.
Nhiều DN muốn thông báo trên Internet có thể tập họp lại và tạo ra một trang Web
chung. Chẳng hạn như các DN bán các sản phẩm rất khác nhau và có mong muốn
giới thiệu hàng hoá của mình cho một khách hàng tiềm năng chung. Nếu một DN
muốn để cho khách hàng truy cập vào trang Web của mình nhằm xây dựng một mối
quan hệ liên tục, thì DN phải đảm bảo tính cập nhật đều đặn của các trang này.
2.2. Sản phẩm thay thế
Các sản phẩm thay thế sẽ tạo ra sức ép làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận của
ngành do mức giá cao nhất bị khống chế và phần lớn sản phẩm thay thế mới là do kết
quả của cuộc bùng nổ công nghệ.
Đặc biệt khi internet phát triển như hiện nay sẽ làm kích thước thị trường của mỗi
doanh nghiệp sẽ tăng lên đáng kể, khách hàng có cơ hội chuyển sang sử dụng các sản
phẩm thay thế một cách dễ dàng.Thông qua internet họ có thể so sánh giá cả, mẫu mã
và chất lượng dịch vụ.
Doanh nghiệp linh hoạt trong các tình huống khó khăn, giúp tiết kiệm chi phí.Các
sản phẩm thay thế nhiều, đa dạng có lợi cho khách hàng khi sản phẩm cần mua tăng
giá, họ có thể chuyển đổi qua các sản phẩm tương tự nhằm tiết kiệm chi phí, giảm giá
thành sản phẩm.
Sản phẩm thay thế là một yếu tố đe dọa khác ở môi trường bên ngoài.Ví dụ, vào
đầu thập niên 1980, phần mềm xử lý văn bản dành cho máy tính cá nhân là sản phẩm
thay thế cho máy đánh chữ.Tốc độ của sự thay đổi nhanh đến nỗi chỉ trong vòng 10
năm, hầu hết các máy đánh chữ đã bị thay thế.Tương tự, ngày nay điện thoại di động
có tính năng chụp ảnh kỹ thuật số đang dần thay thế cho máy ảnh và phim.
2.3. Các đối thủ tiềm năng
Rào cản gia nhập ngành thấp do sự hỗ trợ của internet giúp các đối thủ tiềm ẩn có
được lợi thế như không cần nguồn nhân lực hay tài sản vật chất quá lớn để phục vụ
6

Chiến lược kinh doanh trong nền kinh tế Internet
cho các hoạt động của công ty, các đối thủ có thể dễ dàng xâm nhập vào các kênh
phân phối qua internet.
Các ứng dụng internet có sẵn, phổ biến, những ứng dụng đặc biệt thì khó giữ bí
mật đối với đối thủ mới gia nhập.
Một trong những nguyên nhân để có thể coi các đối thủ muốn nhập ngành như
một đe dọa, đó là, họ sẽ đem vào cho ngành các năng lực sản xuất mới.Thông thường,
các đối thủ mới thâm nhập ngành có một mối quan tâm mãnh liệt đến việc giành được
thị phần lớn. Kết quả là, các đối thủ cạnh tranh mới có thể thúc ép các công ty hiện có
trong ngành phải trở nên hữu hiệu hơn, hiệu quả hơn và phải biết cách cạnh tranh với
các thuộc tính mới
2.4. Khách hàng
Trong khi các hoạt động mua bán, tiếp thị, phân phối trở nên dễ dàng hơn nhờ
internet, cho phép người mua và người bán tìm kiếm và kết nối với nhau dễ
dàng.Chuyển sang sử dụng các sản phẩm cạnh tranh khác là đơn giản đối với khách
hàng .
Đặc biệt khi internet phát triển như hiện nay, khách hàng có cơ hội chuyển sang
sử dụng các sản phẩm thay thế một cách dễ dàng. Thông qua internet họ có thể so
sánh giá cả, mẫu mã và chất lượng dịch vụ.Đồng thời khách hàng cũng rất nhạy bén
với giá cả.Chính điều đó tạo động lực cho doanh nghiệp đổi mới, nổ lực hơn nữa. Tuy
nhiên ,Sự ưa thích của người mua về sản phẩm của các công ty hiện tại được gọi là sự
trung thành nhãn hiệu. Một công ty có thể tạo ra sự trung thành nhãn hiệu bằng việc
quảng cáo liên tục nhãn hiệu và tên của công ty, sự bảo vệ bản quyền của các sản
phẩm, cải tiến sản phẩm thông qua các chương trình R&D, nhấn mạnh vào chất lượng
sản phẩm, và dịch vụ hậu mãi. Sự trung thành nhãn hiệu sẽ gây khó khăn cho những
người mới nhập cuộc muốn chiếm thị phần của các công ty hiện tại
2.5. Cạnh tranh giữa các đối thủ hiện có
Các doanh nghiệp đang kinh doanh trong ngành sẽ cạnh tranh trực tiếp với nhau
tạo ra sức ép trở lại lên ngành tạo nên một cường độ cạnh tranh lớn hơn.Công nghệ
mới có thể đe dọa cả những công ty vốn rất thành công trên thị trường

Với sự phát triển của công nghệ internet sẽ giúp các công ty dễ dàng tìm kiếm các
thông tin của đối tác, hoạt động sao chép công nghệ trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết,
các công ty trong ngành có xu hướng cung cấp các sản phẩm giống nhau hơn, áp lực
cạnh tranh thu hút khách hàng trở nên mạnh mẽ hơn. Bên cạnh đó, internet đã chuyển
cục diện cạnh tranh sang dựa trên hoàn toàn về giá, vì khách hàng dễ dàng tìm hiểu và
so sánh giá cả giữa các nhà cung cấp khác nhau, trong khi các chi phí ngày càng được
cắt giảm và còn lại chủ yếu là chi phí cố định, tạo áp lực giảm giá chiết khấu. Cũng
phải lưu ý rằng internet giúp cho thị trường địa lý ngày càng mở rộng, không những
trong nước mà các công ty còn dễ dàng tiếp cận thị trường quốc tế, nên sẽ có nhiều
đối thủ cạnh tranh mới hơn.
3. Nền kinh tế Internet
IV.1. Thương mại điện tử
IV.1.1. Định nghĩa
Thương mại điện tử bao gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối
sản phẩm được mua bán và thanh toán trên mạng Internet, nhưng được giao nhận
7
Chiến lược kinh doanh trong nền kinh tế Internet
một cách hữu hình, cả các sản phẩm giao nhận cũng như những thông tin số hoá
thông qua mạng Internet (WTO)
IV.1.2. Thực trạng thương mại điện tử ở Việt Nam
Giá trị thị trường thương mại điện tử Việt Nam (theo tổng giá trị hàng hóa) đạt
khoảng 300 triệu USD trong năm 2011 và dự kiến sẽ tăng trưởng trung bình 75% một năm
trong giai đoạn 2011 – 2015 và có thể đạt mức 2,8 tỷ USD vào năm 2015. Cụ thể, Bnh hình
năm 2013:
8
Chiến lược kinh doanh trong nền kinh tế Internet
9
Chiến lược kinh doanh trong nền kinh tế Internet
10
Chiến lược kinh doanh trong nền kinh tế Internet

IV.2. Kinh doanh điện tử
Trong thương mại điện tử, công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) được sử
dụng trong kinh doanh hoặc trong giao dịch giữa các tổ chức B2B (giao dịch giữa các
công ty và tổ chức với nhau) và trong giao dịch doanh nghiệp tới khách hàng (B2C)
(giao dịch giữa các công ty/tổ chức tới từng cá nhân). Mặt khác, trong kinh doanh điện
tử, ICT được sử dụng để tăng cường việc kinh doanh của từng chủ thể. Nó bao gồm
bất cứ quá trình nào mà một tổ chức kinh doanh (hoặc là phi lợi nhuận, hoặc tổ chức
chính phủ, hoặc có lợi nhuận) thực hiện qua mạng máy tính. Một định nghĩa tổng thể
hơn của kinh doanh điện tử: “Việc chuyển tải quá trình của một tổ chức trong việc đưa
thêm những giá trị khách hàng qua việc ứng dụng công nghệ, triết lý và mô hình tính
toán của nền kinh tế mới.”
11
Chiến lược kinh doanh trong nền kinh tế Internet
Có ba qua trình chính được tăng cường trong kinh doanh điện tử:
Quá trình sản xuất: bao gồm việc mua hàng, đặt hàng và cung cấp hàng vào kho,
quá trình thanh toán, các mối liên kết điện tử với nhà cung cấp và quá trình quản lý sản
xuất.
Quá trình tập trung vào khách hàng: bao gồm việc phát triển và marketing, bán
hàng qua Internet, sử lý đơn đặt hàng của khách hàng và thanh toán, hỗ trợ khách hàng
Quá trình quản lý nội bộ: bao gồm các dịch vụ tới nhân viên, đào tạo, chia xẻ
thông tin nội bộ, hội họp qua video và tuyển dụng. Các ứng dụng điện tử tăng cường
luồng thông tin giữa việc sản xuất và lực lượng bán hàng nhằm tăng sản lượng bán
hàng. Việc trao đổi giữa các nhóm làm việc và việc đưa ra những thông tin kinh doanh
nội bộ sẽ tạo được hiệu quả hơn.
IV.3. Nền kinh tế Internet
Nền kinh tế Internet có khái niệm rộng hơn so với thương mại điện tử và kinh
doanh điện tử. Nó bao gồm cả thương mại điện tử và kinh doanh điện tử. Nền kinh tế
Internet gắn với tất cả các hoạt động kinh tế sử dụng mạng liên kết với Internet và
việc mua của các dịch vụ ứng dụng như là cung cấp các phần cứng phần mềm và thiết
bị mạng cho việc bán lẻ và siêu thị ảo trên mạng. Nó được cấu thành trên ba phần

chính: hạ tầng tự nhiên, hạ tầng kinh doanh và thương mại.
Tổ chức CREC (Trung tâm nghiên cứu và thương mại điện tử) tại trường đại học
Texas đã phát triển một khung khái niệm về việc nền kinh tế Internet làm việc như
thế nào. Khung này chỉ ra bốn lớp của nền kinh tế Internet, ba đã được đề cập ở trên
và lớp thứ tư được gọi là trung gian.
Các lớp của
nền kinh tế
Internet
Lớp 1: Hạ
tầng Internet:
Các công ty
cung cấp phần
cứng, phần mềm
và thiết bị mạng
cho Internet và
trang
web(WWW)
Lớp 2: Hạ
tầng ứng
dụng
Internet. Các
công ty làm
ra các sản
phẩm phần
mềm hỗ trợ
cho việc giao
dịch qua
trang Web;
các công ty
cung cấp

thiết kế phát
triển trang
web và dịch
Lớp 3: Trung
gian Internet:
Các công ty
liên kết người
mua và người
bán trên mạng;
các công ty
cung cấp nội
dung trang
web; các công
ty cung cấp thị
trường mạng
mà giao dịch
thương mại
điện tử có thể
được thực hiện
Lớp 4:
Thương mại
Internet: Các
công ty bán
sản phẩm
hoặc dịch vụ
trực tiếp tới
khách hàng
hoặc các
doanh nghiệp
12

Chiến lược kinh doanh trong nền kinh tế Internet
vụ tư vấn
Hình thái
công ty
Mạng
Phần
cứng/Phần
mềm
Phát triển
đường dây
Sản xuất
phần cứng
Máy tính và
máy chủ
Cung cấp
mạng trục
Internet
Cung cấp
dịch vụ
Internet
(ISPs)
Bán các sản
phẩm bảo
mật
Sản xuất cáp
quang
Ứng dụng
thương mại
Internet
Phát triển

trang web
Phần mềm
Tư vấn
Internet
Đào tạo trên
mạng
Phần mềm
tìm kiếm
Cơ sở dữ liệu
trên web
Đa truyền
thông
Ứng dụng
Tạo ra thị
trường theo
trục dọc
Các ngành
Du lịch trên
mạng
Đại lý
Môi giới trên
mạng
Nội dung
Tập hợp
Quảng cáo
trên mạng
Môi giới
Cung cấp cổng
nội dung
Bán hàng

trên mạng
Giải trí trên
mạng và các
dịch vụ
chuyên
nghiệp
Sản xuất
Bán vé máy
bay
Các công ty
thu phí
Ví dụ VNPT, Viettel,
FPT….
google Facebook,
Yahoo…
Vlink.vn
II. VÍ DỤ
1. Chiến lược của Amazon
Khi biết tốc độ phát triển của internet là 2300%/năm vào những năm đầu của thập kỉ 90,
mặc dù không có kinh nghiệm về bán hàng cũng như hiểu biết về internet nhưng Jeff Brzos-
sau này là người sáng lập đồng thời là tổng giám đốc điều hành của Amazon-đã sớm nhìn
thấy tương lai của việc bán hàng qua mạng.
Ngày nay, Amazon.com là nơi để mọi người đến tìm mua bất cứ thứ gì một cách trực
tuyến. Hàng triệu người ở trên khắp 220 quốc gia đã đánh giá Amazon là website bán lẻ đầu
13
Chiến lược kinh doanh trong nền kinh tế Internet
tiên. Sản phẩm mà Amazon cung cấp bao gồm thiết bị điện tử miễn phí, đấu giá trực tiếp,
hàng triệu đầu sách, đĩa CD, phim ảnh, đĩa DVD, đồ chơi và trò chơi, đồ điện tử, đồ làm
bếp, máy tính và nhiều sản phẩm khác
1.1. Chiến lược tập trung

 Tập trung cung cấp nhưng mặt hàng thiết yếu tiêu dùng hằng ngày
Trước đây, các sản phẩm của Amazon cung cấp chủ yếu liên quan đến các sản
phẩm như máy nghe nhạc, sách, thiết bị điện tử thì hiện nay Amazon mở rộng kinh
doanh tới các mặt hàng thiết yếu hơn, đa dạng hơn. Sau năm năm đầu tiên, Amazon
mở rộng nhiều mặt hàng: bán thực phẩm, quần áo thời trang, đồ trang sức,… Người
ta nói rằng: “đến với Amazon bạn sẽ có tất cả những thứ bạn cần”. Điều này mang lại
nhiều lợi thế cho khách hàng, giúp khách hàng tiết kiệm thời gian tìm kiếm, mua sản
phẩm,…
 Tập trung vào hình thức bán lẻ trực tiếp
Amazon và Ebay là hai ông lớn trong thị trường bán lẻ. Nhưng Amazon có quan
điểm tiến chậm mà chắc. Amazon khuyến khích người tiêu dùng mở cửa hàng bán lẻ
trên Amazon, Amazon bỏ ra hàng triệu USD để xây dựng thương hiệu thành nơi bán
lẻ tin cậy như sẵn sang trả tiền cho khách khi việc mua bán bị trục trặc.
Dần dà, Amazon đã lôi kéo những của hàng trên Ebay qua phía mình. Như
Andrew và Mewery, từng bán đồ gia dụng trên Ebay từ năm 1999 nay cho biết 60%
doanh thu của họ đến từ Amazon, còn Ebay chỉ khoản 20%. Nhờ cách đi chậm mà
chắc này, Amazon lọc được những nơi bán hàng tin cậy và loại trừ được những tay
lừa đảo hay làm ăn gian dối.
1.2. Chiến lược khác biệt hóa sản phẩm
 Chính sách cung cấp những sản phẩm chất lượng cao
Khách hàng ngày càng khó tín hơn, yêu cầu của họ về sản phẩm chất lượng cao
và đáp ứng nhu cầu ngày càng khắt khe. Họ ít quan tâm đến mức giá cả của nó mà
chủ yếu tập trung vào chất lượng của nó. Nắm bắt được xu thế này, Amazon tập trung
cung cấp những mặt hàng có chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu, cam kết những sản
phẩm chất lượng như đã giới thiệu trên website. Amazon tận dụng những lợi thế sẵn
có của họ là cơ sở dữ liệu khách hàng từng giao dịch trên
 Tốc độ cung cấp sản phẩm nhanh
Tận dụng lợi thế của mình, nhờ việc ứng dụng những thành tựu của công nghệ
thông tin vào việc quản lý kho hàng, mạng lưới phân phối rộng khắp đảm bảo đến với
khách hàng thời gian nhanh nhất có thể. Thời gian cung ứng sản phẩm của Amazon

đã giảm từ 5 đến 6 ngày xuống 1 đến 2 ngày.
1.3. Chiến lược chi phí thấp
Nhờ ưu thế ứng dụng thương mại điện tử vào kinh doanh, Amazon không mất nhiều
chi phí vào việc đầu tư cho mặt hàng bán hàng, chi phí nhân sự,… Hơn nữa, nhờ áp dụng
những công nghệ hiện đại vào quản lý kho hàng, phân phối sản phẩm cũng giảm nhiều
chi phí trong việc kiểm soát, dịch vụ chăm sóc khách hàng. Việc cộng tác với các đối thủ
cạnh tranh giảm chi phí marketing. Ngoài ra, với tư cách là cửa hàng trực tuyến trên
mạng, Amazon không phải nộp thuế doanh thu ở những tiểu bang ở Hoa kỳ nơi Amazon
không mở một cửa hàng có mặt bằng.
1.4. Chiến lược liên kết
Từ năm 1997, Amazon.com triển khai hoạt động liên kết với các công ty khác. Đến
năm 2002, Amazon có hơn 500.000 đối tác hợp tác. Từ năm 2000, Amazon.com cũng
14
Chiến lược kinh doanh trong nền kinh tế Internet
triển khai hoạt động hợp tác với nhiều đối tác khác như Carsdirect.com, Health and
Beauty với Drugstore.com, Toys”R”Us, Amazon.com cũng kí hợp đồng với tập đoàn
Boders Group Inc., cho phép khách hàng mua hàng trên Amazon.com đến lấy hàng tại
các cửa hàng Boders. Ngược lại, Amazon,com cũng trở thành cửa hàng trên web của các
tập đoàn bán lẻ toàn cầu như Target và Cicruit City. Amazon cũng có thanh công cụ
search của riêng mình tại địa chỉ a9.com. Theo nghiêm cứu của Retail Forward,
Amazon.com được xếp hạng số 1 về bán lẻ trên mạng. Doanh thu 2003 đạt 5.3 tỉ USD,
năm 2005 đạt gần 7 tỉ USD, chiếm khoản 25% doanh số bán lẻ qua mạng. Theo đánh giá
tình hình hoạt động cuat Amazon.com hiện đang có xu hướng tốt với chi phí giảm dần và
lợi nhuận đang tăng dần.
1.5. Chiến lược chức năng
 Chiến lược e-marketing
Trong quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu của mỗi doanh nghiệp, bên
cạnh những phương tiện quảng cáo truyền thống như TV, báo, tạp chí, Internet đóng
vai trò quan trọng là một phương tiện hiệu quả, tiết kiệm trong việc xây dựng nhận
thức của người tiêu dùng đối với một thương hiệu. Người làm marketing có thể sử

dụng tất cả những ứng dụng của trang web, nhằm quảng cáo, tăng cường quan hệ với
công chúng, xây dựng cộng đồng trên mạng để tạo những ấn tượng tốt cho thương
hiệu.
Marketing điện tử khuyến khích người tiêu dùng tham gia tích cực vào phát triển
thương hiệu, đọc thông tin về sản phẩm, hướng dẫn cụ thể cách sử dụng. Hiệu quả
phát triển thương hiệu của những tập đoàn lớn như Fedex, Charles Schwab, The New
York Times, Nike, Levi Strauss, Harley Darvidson đã chứng minh vai trò của
marketing điện tử trong chiến lược marketing thế kỉ 21.
Marketing trực tiếp: Nhiều nhà marketing đặt ra những mục tiêu cụ thể hơn
trong chiến lược marketing trên mạng là sử dụng Internet thực hiện marketing trực
tiếp. Internet tiết kiếm tối thiểu chi phí và đem lại hiệu quả lớn hơn nhiều so với
phương pháp gửi quảng cáo truyền thống: không tem, không phong bì, không tốn
giấy và các chi phí khác. Trên cơ sở dữ liệu về người tiêu dùng, nhà marketing có thể
gửi hàng triệu e-mail cho từng nhóm khách hàng hay từng khách hàng những nội
dung phù hợp với đặc điểm nhóm này.
Bán hàng trên mạng: Người tiêu dùng có thể tìm thấy mọi thứ mình cần trên
mạng từ chocolate đến ô-tô. Amazon.com từng có doanh số bán sách 32 triệu USD
trong năm đầu khai trương của cửa hàng trên mạng.
Hỗ trợ tiêu dùng: Hỗ trợ tiêu dùng và khách hàng là một trong những ưu điểm
quan trọng của marketing điện tử mà nhiều công ty không chú ý đến. Hiện nay, hỗ trợ
tiêu dùng chỉ dừng lại ở dạng sơ khai dưới hình thức các câu hỏi khách hàng thường
hỏi (FAQs-Frequent Asked Question). Những hình thức khác doanh nghiệp có thể áp
dụng là trả lời thắc mắc của khách hàng, e-mail trả lời tự động, thông tin câp nhật,
diễn đàn người tiêu dùng, tán chuyện trên mạng,…
Điều tra thị trường: Internet mang lại hiệu quả cao trong nghiên cứu thị trường,
thông qua xây dựng hệ thống dữ liệu khách hàng cập nhật và đầy đủ. Điều tra thị
trường qua mạng tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp và thời gian cho khách hàng.
Đồng thời, độ tin cậy của điều tra cũng được kiểm tra chặt chẽ bằng cách kiểm tra
thông tin từ nhiều nguồn khác nhau.
15

Chiến lược kinh doanh trong nền kinh tế Internet
Theo dõi hành vi người tiêu dùng: Máy chủ cho phép doanh nghiệp theo dõi
từng động thái của khách hàng khi khách hang thâm nhập vào mạng của công ty: thời
gian trên mạng, mở những trang web nào, chọn và mua những sản phẩm gì, đã mở
trang web có sản phẩm đó bao nhiều lần, quan tâm đến nhóm sản phẩm nào, ưa thích
màu gì, thường chọn cỡ sản phẩm nào,… Thông tin này cho phép người làm
marketing giới thiệu sản phẩm phù hợp hoàn toàn với nhu cầu của từng cá nhân
khách hàng.
 Chiến lược hậu cần
Khi nói đến hệ thống kho hàng người ta thường nghĩ ngay đến các doanh nghiệp
sản xuất và kinh doanh truyền thống. Thế nhưng Amazon đã tạo ra một điểm khác
biệt bằng việc xây dựng một hệ thồng kho hàng hoàn hảo cho một doanh nghiệp kinh
doanh theo phương thức thương mại điện tử.
Với giá khoản 50 triệu USD cho mỗi nhà kho . Bề ngoài có vẻ như Bezos không
phải xây dựng một công ty dot.com đích thực vì hãng có hệ thống nhà kho hữu hình
như công ty bán lẻ thông thường. nhiều nhà đầu tư bắt đầu phê phán mô hình kinh
doanh của Amazon. Tuy nhiên, nếu ai đó đến thăm 6 nhà kho của Amazon ngày nay,
người ta có thể nhận ra sai lầm của các nhà đầu tư khi phê phán mô hình này của
Bezos. Các kho hàng của Amazon không giống như các kho hàng truyền thống mà
được tin học hóa cao độ. Các nhà kho của Amazon sử dụng các công nghệ cao đến
nỗi chúng đòi hỏi rất nhiều dòng mã hóa để vận hành và phức tạp không kém trang
web của Amazon.
Bezos thường đi thăm mỗi nhà kho một tuần liền vào quý cuối năm. Bezos đặt ra
hàng loạt câu hỏi về hệ thống giải thuật để xử lý đơn hàng, tốc độ xử lý năng suất, và
không bao giờ vừa lòng khi chưa có câu trả lời thỏa đán. Để đáp lại, các nhà quản lý
của Amazon ở bộ phận lưu kho phải nỗ lực hết sức để đẩy năng suất lên cao đến tối
đa. Chẳng hạn bằng việc tái thiết kế hệ thống chuyển hàng trên băng truyền tự động,
Amazon có thể tăng năng suất của một kho lên 40%. Trong 3 năm qua, chi phí vận
hành các nhà kho của Amazon đã giảm từ 20% doanh thu xuống còn chưa được 10%
doanh thu. Các nhà kho của Amazon vận hành hiệu quả đến nỗi tỷ lệ luân chuyển

hàng mới của các nhà kho đạt 20 lần/năm. Tất cả công ty bán lẻ khác chỉ đạt 15
lần/năm.
Tất cả những điều trên lý giải một quan điểm quan trọng Bezos kiên trì theo đuổi
từ khi ông khởi sự Amazon mà đến bây giờ mọi người mới tin: “Trong một thế giới
hữu hình, địa điểm là quan trọng nhất. Đối với chúng tôi ba thứ quan trọng nhất: công
nghệ, công nghệ và công nghệ.”. Amazon chi tiêu tiền vào phát triển các phần mềm
tin học. Nhờ chuyển sang sử dụng hệ điều hành miễn phí Linux, hãng giảm được chi
phí công nghệ 20%.
2. Chiến lược của McDonald’s khi thâm nhập Việt Nam
2.1. Chiến lược thâm nhập
Điểm mấu chốt trong chiến lược của McDonald vẫn là làm sao để tiếp cận khách
hàng tiềm năng khi mà miếng bánh của thị trường fastfood Việt từ lâu đã bị “chia năm xẻ
bảy” vào tay các đối thủ khác như Lotteria, KFC, Burger King McDonald’s đã tỏ ra
khôn ngoan khi chọn Zalo - ứng dụng OTT Việt đang lên với hơn 7 triệu khách hàng và
được xem là một trào lưu mới trên Internet. Cách làm này sẽ giúp McDonald’s giảm thiểu
nhiều chi phí quảng bá cũng như tận dụng được sức mạnh kỹ thuật Zalo trong việc tiếp
cận khách hàng người Việt.
16
Chiến lược kinh doanh trong nền kinh tế Internet
Hơn 400 coupon dùng thử miễn phí McDonald đã được phát trên nền tảng Zalo trong
vòng 4 ngày từ 21 đến 25.1.2014. Người dùng Zalo sẽ là những khách hàng Việt đầu tiên
được thưởng thức McDonald’s miễn phí trước cả ngày khai trương cửa hàng. Sự ưu ái
cho người dùng Zalo đã cho thấy tầm quan trọng của OTT nội địa này trong chiến lược
của Mc Donald’s và cũng cho thấy nước cờ được tính toán kĩ của thương hiệu thức ăn
nhanh hàng đầu thế giới này.
Rõ ràng, không phải dễ dàng để có thể tiếp cận đến con số 7 triệu người. Nếu vào các
hoạt động TVC, Billboard, ATL, thì đó hẳn là số tiền khổng lồ và cần nhiều thời gian.
Tuy vậy, chỉ cần phối hợp với Zalo, thì thông điệp về sản phẩm, thương hiệu McDonald’s
sẽ nhanh chóng được phổ quát đến cộng đồng khổng lồ này thông qua công cụ quảng bá
của chính OTT Việt Nam.

Việc lựa chọn ứng dụng OTT nội địa cho thấy một McDonald’s trong thị trường thức
ăn nhanh Việt Nam, xứng tầm là thương hiệu thức ăn nhanh số 1 thế giới.
2.2. Chiến lược tiếp thị
Hơn 400 coupon dùng thử miễn phí McDonald đã được phát trên nền tảng Zalo trong
vòng 4 ngày từ 21 đến 25.1.2014. Người dùng Zalo sẽ là những khách hàng Việt đầu tiên
được thưởng thức McDonald’s miễn phí trước cả ngày khai trương cửa hàng. Sự ưu ái
cho người dùng Zalo đã cho thấy tầm quan trọng của OTT nội địa này trong chiến lược
của Mc Donald’s và cũng cho thấy nước cờ được tính toán kĩ của thương hiệu thức ăn
nhanh hàng đầu thế giới này.
III. ÁP DỤNG CHO DOANH NGHIỆP VIỆT NAM – CÔNG TY CP HAPRO CHI
NHÁNH TP.HỒ CHÍ MINH- SỬ DỤNG MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1. Giới thiệu chung về Hapro
Thành lập năm 1991, công ty sản xuất, xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ và nông sản
sang thị trường các nước chủ yếu: Đức, Ý, Nhật Bản, Hoa Kỳ
Các sản phẩm chủ chốt: Chậu hoa, giỏ đựng trái cây, giỏ đựng bánh mì, tô đựng
salad…được làm từ lục bình, mây, tre, lá cây cọ, cỏ biển, gốm, gỗ…& xuất khẩu gạo, hạt
điều, cà phê,
Chiến lược áp dụng: Chiến lược chi phí thấp - Ứng dụng mô hình thương mại điện tử
vào hoạt động kinh doanh để giảm chi phí đầu tư vào việc tìm kiếm khách hành, chào hàng,
bán hàng trực tiếp, quảng cáo…
2. Mô hình thương mại điện tử Hapro đang sử dụng
Tham gia sàn giao dịch điện tử và trở thành thành viên của Alibaba.com.
(sàn giao dịch điện tử: là một khoảng không gian điện tử số hóa nơi các nhà cung ứng và các
doanh nghiệp TMĐT tiến hành các hành vi thương mại)
Giao dịch qua trang thương mại điện tử Alibaba.com- đây là trang thương mại điện tử B2B.
Thời gian tham gia tính đến thời điểm hiện tại của Hapro: 6 năm.
Hiện đang là thành viên và là “ nhà cung cấp vàng-gold supplier”
Hình thức hiển thị: gian hàng trực tuyến (tối đa hóa hiển thị, nâng cao tỉ lệ cạnh tranh,
tối ưu hóa thông tin giới thiệu sản phẩm.) với con số lên đến hàng ngàn sản phẩm.

Gian hàng của Hapro tại địa chỉ:
/>3. Thành công
Mở rộng kênh tiếp xúc khách hàng
17
Chiến lược kinh doanh trong nền kinh tế Internet
Quảng bá hình ảnh doanh nghiệp
Giảm chi phí (ăn ở, chi phí đi lại tham gia các hội chợ triển lãm quốc tế truyền thống,
giảm bớt chi phí tìm kiếm sản phẩm, so sánh giá cả cho khách hàng)
Tạo sự thuận lợi trong quá trình giao dịch thông qua quá trình quản lý phân phối sản
phẩm
Tăng doanh thu, lợi nhuận cho công ty.
TMĐT là công cụ xuất khẩu tốt nhất mà DN có được, thông qua TMĐT hàng
tháng, DN nhận được khoảng 300-1000 lượt hỏi về hàng hóa và 3-10% lượt hỏi hàng
trở thành hợp đồng chính thức.
4. Hạn chế
Khi tham gia TMĐT thông tin về sản phẩm của doanh nghiệp, đặc tính sản phẩm thậm
chí giá cả là hoàn toàn mở cho nên đối thủ cạnh tranh có thể biết được điều này, nhưng đã
tham gia cuộc chơi TMĐT thì cần phải chấp nhận rủi ro để có được thành công về lâu dài
vì thương mại điện tử là xu thế, sẽ là hình thức kinh doanh phổ biến.
Trong TMĐT tốc độ trả lời hỏi hàng phải nhanh chóng nếu chậm trễ sẽ để mất cơ hội
bán hàng vào tay đối thủ cạnh tranh.
5. Bài học kinh nghiệm
Lĩnh vực thương mại điện tử rất rộng và có nhiều ứng dụng thương mại điện tử. Để thực
hiện các ứng dụng này, doanh nghiệp cần có thông tin đúng, có cơ sở hạ tầng đảm bảo và
các dịch vụ hỗ trợ khác.
Mô hình sàn B2B là xu hướng lựa chọn của cả người mua và người bán trong giao
thương quốc tế hiện nay.
Giai đoạn khủng hoảng vừa qua là cơ hội tái cấu trúc doanh nghiệp, doanh nghiệp lựa
chọn kênh trực tuyến phù hợp và có đảm bảo nhân sự chuyên trách sales online hiệu quả.
Kết hợp với chính sách của nhà nước, marketing và quảng cáo

Cơ sở tốt hạ tầng hỗ trợ bao gồm phần cứng. phần mềm, và các mạng, từ các trình duyệt
cho đến đa phương tiện.
Tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử là một trong kênh xúc tiến xuất khẩu chiến
lược quan trọng của Hapro.
Tất cả các thành phần thương mại điện tử đều đòi hỏi có sự quản lý tốt. Điều này công
ty phải lập kế hoạch, tổ chức, động viên, đề ra chiến lược, và tái thiết kế các quá trình theo
như yêu cầu.Hapro đã làm tốt để có được gian hàng trực tuyến hiệu quả trên Alibaba.com
có được nhiều khách hàng và họ đã trở thành khách hàng truyền thống của công ty như
hiện nay.
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu nội bộ của cty CP OSB.
2.
3. />4.
5. />6. />%E1%BB%87n_t%E1%BB%AD
7. />Website: Cục thương mại điện tử và công nghệ thông tin – Bộ Công Thương
8. www.unapcict.org/ecohub/resources/e-commerce-and-e /attachment2
18
Chiến lược kinh doanh trong nền kinh tế Internet
19

×