Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Luận văn tốt nghiệp: Rủi ro và đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 101 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 1
LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2006, sau thành công của Đại hội Đảng X, nền kinh tế nước ta ngày càng hội
nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới. Kinh tế ngày càng phát triển với sự đóng góp
của hàng nghìn dự án đầu tư lớn nhỏ. Sự ra đời của Luật Doanh Nghiệp và Luật Đầu tư
đã làm cho môi trường đầu tư trở nên thông thoáng hơn. Các dự án xin vay vốn Ngân
hàng ngày càng gia tăng về cả số lượng và quy mô. Quá trình tự do hoá tài chính và
hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng khi môi trường cạnh tranh gay gắt,
khiến hầu hết các doanh nghiệp, những khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải
đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Để giảm
nợ xấu đòi hỏi Ngân hàng phải nâng cao chất lượng thẩm định và đánh giá rủi ro của dự
án. Có như vậy mới đảm bảo được hiệu quả sinh lời và an tòan vốn của ngân hàng. Nếu
như quyết định cho vay của ngân hàng không dựa trên chất lượng thẩm định và đánh
giá rủi ro được bảo đảm tốt thì nguy cơ mất vốn là rất cao.
Đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, công tác thẩm định và đánh
giá rủi ro của dự án luôn được coi trọng. Ban lãnh đạo cùng các cán bộ Ngân hàng luôn
quan tâm và có nhiều biện pháp để nâng cao chất lượng thẩm định và đánh giá rủi ro dự
án. Tuy nhiên công tác đánh giá rủi ro của dự án vẫn còn thiếu sót.
Với những lý do trên tôi đã quyết định chọn đề tài: “Rủi ro và đánh giá rủi ro
trong thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây”
Kết cấu của chuyên đề gồm ba phần:
Chương I: Giới thiệu về Ngân hàng và công tác thẩm định dự án tại Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Hà Tây
Chương II: Thực trạng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư
tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác đánh giá rủi
ro trong thẩm định dự án đầu tư của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây
Qua chuyên đề tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo ThS Trần Mai; Giám
đốc NHĐT&PT Hà Tây cùng tòan thể các anh chị cán bộ phòng quan hệ khách hàng 1
đã tạo điều kiện tốt nhất giúp tôi hoàn thành khóa luận này.


Tôi xin chân thành cảm ơn!
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 2
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
1
NHĐT&PTVN
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
2
NHNNVN
Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam
3
BIDV
Viết tắt bằng tiếng Anh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam
4
NH
Ngân hàng
5
TCKT
Tổ chức kinh tế
6
TCXH
Tổ chức xã hội
7
TCTC
Tổ chức tài chính
8
DPRR
Dự phòng rủi ro
9

NHTM
Ngân hàng thương mại
10
ATM
Máy rút tiền tự động
11
NPV
Giá trị hiện tại thuần
12
IRR
Tỷ xuất hoàn vốn nội bộ
13
CIC
Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng
14
TSTC
Tài sản thế chấp
15
ĐKKD
Đăng ký kinh doanh
16
KHĐT
Kế hoạch đầu tư
17

Quyết định
18
BXD
Bộ xây dựng
19

HĐQT
Hội đồng quản trị
20
CBCNVC
Cán bộ công nhân viên chức
21
QLDA
Quản lý dự án
22
SXKD
Sản xuất kinh doanh
23
TSCĐ
Tài sản cố định
24
ĐTDH
Đầu tư dài hạn
25
TSLĐ
Tài sản lưu động
26
HTK
Hàng tồn kho
27
LNST
Lợi nhuận sau thuế
28
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa

Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 3
29
XNK
Xuất nhập khẩu
30
DA
Dự án
31
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 4
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây 9
Bảng 1.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động tại BIDV Hà Tây
giai đoạn 2005-2008 12
Biểu đồ 1.1: Nguồn vốn huy động của BIDV Hà Tây giai đoạn 2005- 2008 13
Bảng 1.2: Cơ cấu dư nợ tín dụng của BIDV Hà Tây giai đoạn 2005- 2008 15
Biều đồ 2.1: Tổng dư nợ của BIDV Hà Tây giai đoạn 2005-2008 16
Bảng 3.1: Kết quả thu dịch vụ của BIDV Hà Tây 2005-2008 18
Biều đồ 3.1: Tăng trưởng dịch vụ của BIDV Hà Tây giai đoạn 2005-2008 18
Bảng 4.1: Kết quả kinh doanh của BIDV Hà Tây giai đoạn 2005-2008 19
Biểu đồ 4.1: Tăng trưởng kết quả kinh doanh của BIDV Hà Tây
giai đoạn 2005- 2008 20
Bảng 5.1: Số lượng và quy mô các dự án được thẩm định tại BIDV Hà Tây
giai đoạn 2005-2008 21
Bảng 6.1: Cơ cấu cho vay theo dự án phân theo ngành nghề của BIDV Hà Tây giai
đoạn 2005- 2008 21
Biểu đồ 5.1: Cơ cấu cho vay theo dự án phân theo ngành nghể của BIDV Hà Tây giai
đoạn 2005-2008 22

Sơ đồ 1.2: Vị trí của bước đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án tại BIDV Hà Tây 32
Sơ đồ 2.2: Quy trình cụ thể về đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án tại 33
Sơ đồ 3.2: Đánh giá tổng hợp rủi ro của dự án tại BIDV Hà Tây 36
Bảng1.2: Bảng phân tích độ nhạy 54
Bảng 2.2: Tình hình SXKD của Công ty Cổ phần Xây dựng số 9 62
Bảng 3.2: Cơ cấu Tài sản- Nguồn vốn Công ty Cổ phần xây dựng số 9 62
Bảng 4.2: Các chỉ tiêu thanh toán của CTCP Xây dựng số 9 65
Bảng 5.2: Các chỉ tiêu về cơ cấu vốn Công ty Cổ phần xây dựng số 9 65
Bảng 6.2: Các chỉ tiêu khả năng hoạt động Công ty Cổ phần xây dựng 9 66
Bảng 7.2: Các chỉ tiêu khả năng sinh lợi Công ty Cổ phần xây dựng 9 66
Bảng 8.2: Tình hình quan hệ tín dụng của CTCP Xây dựng số 9 với TCTD 67
Bảng 9.2: Phân tích độ nhạy của dự án 69
Bảng 10.2: Giá trị tài sản đảm bảo của CTCP Xây dựng số 9 70
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 5
Bảng 11.2: Tình hình cho vay theo dự án đầu tư của BIDV Hà Tây 2005-2008 75
Biều đồ 1.2: Hoạt động cho vay đối với dự án đầu tư của BIDV Hà Tây
giai đoạn 2005-2008 75
Bảng 12.2: Tỷ lệ nợ quá hạn của các dự án đầu tư tại BIDV Hà Tây
giai đoạn 2005 - 2008 76
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ nợ quá hạn của các dự án đầu tư tại BIDV Hà Tây
giai đoạn 2005- 2008 76
Bảng 1.3: Kế hoạch kinh doanh năm 2009 của BIDV Hà Tây 83
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 6
Chương 1: Giới thiệu về Ngân hàng và công tác thẩm định dự án
tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây
1.1. Khái quát về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây
1.1.1. Quá trình hình thành, phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam và Chi nhánh Hà Tây

Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam được thành lâp theo nghị định số
177/TTg ngày 26/4/1957 của thủ tướng Chính Phủ, 52 năm qua ngân hàng đã có
những tên gọi:
- Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam từ ngày 26/4/1957
- Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam từ ngày 24/6/1981
- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ ngày 14/11/1990
Ngân hàng ĐT&PTVN là một doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, được tổ
chức theo mô hình Tổng công ty Nhà nước (tập đoàn) mang tính thống nhất bao gồm
hơn 112 chi nhánh và các Công ty trong toàn quốc, có 3 đơn vị liên doanh với nước
ngoài (2 ngân hàng và một công ty), hùn vốn với 5 tổ chức tín dụng.
Trọng tâm hoạt động và là nghề nghiệp truyền thống của NHĐT&PTVN là
phục vụ đầu tư phát triển, các dự án thực hiện các chương trình phát triển kinh tế then
chốt của đất nước. Thực hiện đầy đủ các mặt nghiệp vụ của ngân hàng phục vụ các
thành phần kinh tế, có quan hệ chặt chẽ với các Doanh nghiệp, Tổng công ty.
NHĐT&PTVN không ngừng mở rộng quan hệ đại lý với hơn 400 ngân hàng và quan
hệ thanh toán với 50 ngân hàng trên thế giới.
NHĐT&PTVN là một ngân hàng chủ lực thực thi chính sách tiền tệ quốc gia
và phục vụ đầu tư phát triển. Quá trình 52 năm xây dựng và trưởng thành và phát triển
luôn gắn liền với từng giai đoạn lịch sử của đất nước.
Qua hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam đã đạt được những thành tựu rất quan trọng, góp phần đắc lực cùng toàn
ngành Ngân hàng thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và phát triển kinh tế xã hội của
đất nước. Bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của công nghệ và tri thức, với hành
trang truyền thống 52 năm phát triển, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam tự
tin hướng tới những mục tiêu và ước vọng to lớn hơn trở thành một Tập đoàn Tài
chính Ngân hàng có uy tín trong nước, trong khu vực và vươn ra thế giới.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 7
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Tây là một chi nhánh của NHĐT&PT Việt
Nam, được thành lập vào ngày 1/6/1990. Trong hoạt động kinh doanh, NHĐT&PT Hà

Tây luôn theo sát sự chỉ đạo của Hội đồng quản trị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam cũng như những chủ trương, chính sách, quy định của Đảng, Nhà nước và
của ngành, đồng thời đặt mục tiêu hiệu quả và an toàn trong kinh doanh, đáp ứng cao
nhất nhu cầu của khách hàng về các sản phẩm, dịch vụ với chi phí thấp nhất từ đó
phát triển vững chắc chi nhánh, đảm bảo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ nhân
viên.
Nhận thức được vai trò và trách nhiệm của mình, trong những năm qua
NHĐT&PT Hà Tây đã vượt qua những khó khăn thử thách để vươn lên đứng vững,
đổi mới, phát triển không ngừng. Qua đó, niềm tin và uy tín của NHĐT&PT Hà Tây
ngày một tăng lên, số lượng khách hàng quan hệ với ngân hàng ngày càng được mở
rộng, vốn huy động luôn đáp ứng được nhu cầu của các thành phần kinh tế trong sản
xuất kinh doanh, nhiều dự án và công trình do NHĐT&PT Hà Tây đầu tư và cho vay
vốn đã đem lại hiệu quả thiết thực góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Sự phát triển và đóng góp của NHĐT&PT Hà Tây đã được ghi nhận bằng
Huân chương lao động Hạng Ba và Huân Chương lao động Hạng Nhì do Nhà nước
trao tặng và nhiều bằng khen của Đảng, các Bộ, Ngành, Tỉnh uỷ, UBND tỉnh Hà Tây.
Trụ sở chính của NHĐT&PT Hà Tây đặt tại 197 Quang Trung – Thành phố Hà
Đông – tỉnh Hà Tây.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 8
1.1.2. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức bộ máy NHĐT&PT Hà Tây gồm: Bam giám đốc, 10 phòng nghiệp
vụ và 2 Điểm giao dịch, 6 Quỹ Tiết kiệm với trên 100 cán bộ công nhân viên.
BAN GIÁM ĐỐC
Khối tác
nghiệp
Khối
nội bộ
Khối
quan hệ

khách
hàng
Phòng QHKH1
Phòng QHKH2
Ph
òng quản lý rủi ro
Phòng DV-KH CN
Phòng giao dịch
Phòng TC-HC
Phòng KHTH
Quỹ tiết kiệm
Phòng DV-KH DN
Phòng TC-KT
Khối
quản lý
rủi ro
Phòng QL&DV KQ
Phòng QT tín dụng
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây
 Ban giám đốc: Chịu trách nhiệm với pháp luật và Hội sở chính về toàn bộ
hoạt động kinh doanh, trực tiếp điều hành mọi hoạt động của NHĐT&PT Hà Tây.
 Phòng quan hệ khách hàng 1: Đầu mối đề xuất, tham mưu, giúp việc Giám
đốc chi nhánh xây dựng kế hoạch, chương trình công tác, các biện pháp, giải pháp
triển khai nhiệm vụ thuộc chức năng nhiệm vụ được phân giao, các văn bản hướng
dẫn, pháp chế thuộc lĩnh vực nghiệp vụ được giao; làm công tác tiếp thị, phát triển
quan hệ khách hàng và tín dụng.
 Phòng quan hệ khách hàng 2: Tham mưu đề xuất chính sách kế hoạch phát
triển quan hệ khách hàng doanh nghiệp, cá nhân, trực tiếp tiếp thị và bán sản phẩm.
Chịu trách nhiệm đầy đủ về tìm kiếm khách hàng, phát triển hoạt động tín dụng, nâng
cao hoạt động của Chi nhánh, tối ưu hóa doanh thu nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận

phù hợp với chính sách và mức độ chấp nhận rủi ro của Ngân hàng.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 9
 Phòng quản lý rủi ro: Tham mưu đề xuất chính sách biện pháp phát triển
và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng. Quản lý, giám sát phân tích đánh giá rủi
ro tiềm ẩn đối với danh mục tín dụng của Chi nhánh, duy trì và áp dụng hệ thống đánh
giá xếp hạng tín dụng vào việc quản lý danh mục. Giám sát việc phân loại nợ và trích
lập dự phòng rủi ro tổng hợp kết quả phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro gửi
phòng hành chính kế toán để lập bảng cân đối kế toán theo quy định.
 Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp: Trực tiếp quản lý tài khoản và
giao dịch với khách hàng là doanh nghiệp: bán quản lý tài khoản thu thập thông tin
khách hàng và hạch toán kế toán các giao dịch với khách hàng. Thực hiện công tác
phòng chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh theo quy định của nhà nước.
 Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân: Trực tiếp quản lý tài khoản và giao
dịch với khách hàng là cá nhân, thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các
giao dịch phát sinh theo quy định của nhà nước.
 Quỹ tiết kiệm: Trực tiếp giao dịch với khách hàng, huy động vốn, chiết
khấu các giấy tờ có giá ngắn hạn do BIDV uy quyền hoặnc phân cấp cho chính quỹ
tiết kiệm đó phát hành, cung cấp dịch vụ Ngân hàng.
 Phòng giao dịch: Trực tiếp giao dịch với khách hàng, huy động vốn, tín
dụng, cho vay cầm cố bằng thẻ tiết kiệm, giấy tờ có giá do bidv phát hành, trái phiếu
chính phủ tín phiếu kho bạc. Cho vay đối với khách hàng theo quy định của pháp luật,
của BIDV và trong hạn mức cho vay một khách hàng bằng VNĐ hoặc ngoại tệ quy
đổi tương đương.
 Phòng kế hoạch tổng hợp: Thu thập thông tin phục vụ công tác kế hoạch
tổng hợp. Tham mưu xây dựng kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh. Giúp
giám đốc quản lý đánh giá tổng thể hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
 Phòng tổ chức hành chính: Đầu mối tham mưu, đề xuất giúp giám đốc về
triển khai thực hiện công tác tổ chức nhân sự và phát triển nguồn nhân lực tại Chi
nhánh. Thực hiện công tác văn thư theo quy định: quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu, công

văn đi đến theo đúng quy trình, quy chế bảo mật. Thực hiện công tác quản lý, khai
thác, sử dụng tài sản cố định, cơ sở vật chất, trang thiết bị, công cụ lao động phương
tiện vận tải phục vụ hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 10
 Phòng tài chính kế toán: Quản lý và thực hiện công tác hạch toán kế toán
chi tiết. Thực hiện chế độc báo cáo kế toán, công tác quyết toán của Chi nhánh theo
đúng quy định của nhà nước và của BIDV. Chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, chính
xác, kịp thời hợp, trung thực của số liệu kế toán báo cáo kế toán, báo cáo tài chính.
Phản ánh đúng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh theo đúng chuẩn mực kế toán và
các quy định của nhà nước và của BIDV. Đảm bảo an toàn tài sản tiền vốn của ngân
hàng và khách hành thông qua công tác hậu kiểm và kiểm tra thực hiện chế độ kế toán,
chế độ tài chính của đơn vị trong Chi nhánh.
 Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ: Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về quản lý
kho và xuất/ nhập quỹ. Chịu trách nhiệm đề xuất, tham mưu với Giám đốc Chi nhánh
về các biện pháp, điều kiện đảm bảo an toàn kho, quỹ và an ninh tiền tệ; phát triển các
dịch vụ về kho quỹ, thực hiện đúng quy chế, quy trình quản lý kho quỹ. Chịu trách
nhiệm hoàn toàn về đảm bảo an toàn kho quỹ và an ninh tiền tệ, bảo đảm an toàn tài
sản xủa Chi nhánh/BIDV và của khách hàng theo dõi, tổng hợp, lập các báo cáo tiền
tệ, an toàn kho quỹ theo quy định.
1.1.3. Tình hình kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà
Tây trong giai đoạn 2005- 2008
Trong những năm qua, thị trường tài chính Việt Nam có rất nhiều biến động.
Số lượng các Ngân hàng, chi nhánh văn phòng đại tăng lên làm cho cuộc chạy đua
trong lĩnh vực tài chính ngân hàng ngày càng gay gắt, hay sự biến động của thị trường
vào cuối năm 2007, năm 2008 với tình hình lạm phát khá nghiêm trọng. Mặc dù gặp
nhiều khó khăn từ thị trường cũng như từ phía chủ quan NH, song BIDV Hà Tây vẫn
bám sát mục tiêu kinh doanh, phấn đấu không ngừng và đạt được kết quả kinh doanh
như sau:
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn

Ban lãnh đạo NHĐT&PTVN Hà Tây luôn xác định công tác huy động vốn là
nhiệm vụ trọng tâm. Chi nhánh thường xuyên nâng cao chất lượng phục vụ khách
hàng, đổi mới tác phong giao dịch. Đồng thời, NHĐT&PT Hà Tây cũng luôn bám sát
lãi suất của thị trường để điều chỉnh lãi suất linh hoạt, phù hợp. Chi nhánh huy động
vốn bằng nhiều hình thức như tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm lãi suất bậc thang, phát
hành kỳ phiếu, khuyến mại bằng hiện vật, tặng quà, tăng cường quảng cáo, tiếp thị
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 11
trên các phương tiện thông tin đại chúng. Chi nhánh cũng đồng thời chủ động mở
rộng mạng lưới giao dịch. Năm 2004 mở 1 điểm giao dịch tại phường Thanh Xuân
Bắc- quận Thanh Xuân. Năm 2007 mở mới 1 điểm giao dịch tại khu làng nghề Dương
Nội – La Phù.
Nhờ thực hiện các biện pháp trên, nguồn vốn huy động của NHĐT&PT Hà
Tây tăng trưởng đểu và ổn định.
Bảng 1.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động tại BIDV Hà Tây
giai đoạn 2005-2008
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ

trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
Nguồn vốn huy động
1140
100 1496 100 1677 100 2476 100
1. Phân loại theo tiền
1140
100 1496 100 1677 100 2476 100
a. VND
915 80,26 1248 83,42 1480 88,25 2211 89,29
b. Ngoại tệ
225 19,76 248 16,58 197 11,75 265 10,71
2. Phân loại theo TPKT
1140
100 1496 100 1677 100 2476 100
a. Tiền gửi TCKT
251 22,02 456 30,48 690 41,14 1224 49,43
Dưới 12 tháng 226 19,82 349,86 23,39 648 38,64 971 39,22
Từ 12 tháng trở lên 25 2,20 106,14 7,09 42 2,74 253 10,22
b. Tiền gửi dân cư
779 68,33 920 61,50 861 51,34 1052 42,49
Dưới 12 tháng 271 23,77 420 28,07 376 22,42 430 17,37
Từ 12 tháng trở lên 508 44,57 500 33,43 485 28,92 622 25,12
c. Tiền gửi TCXH, TCTC
110 9,65 120 8,02 126 7,25 200 8,08
Dưới 12 tháng 0.05 0,02
Từ 12 tháng trở lên 110 9,65 120 8,02 126 7,25

199.95
8,076
Nguồn: Phòng Kế hoạch Tổng hợp chi nhánh BIDV Hà Tây
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 12
Biểu đồ 1.1: Nguồn vốn huy động của BIDV Hà Tây giai đoạn 2005- 2008
Đơn vị: tỷ đồng
Qua bảng số liệu ta có thể thấy quy mô nguồn vốn huy động của NHĐT&PT
Hà Tây không ngừng tăng của các năm. Tổng nguồn vốn cuối kỳ tăng từ 1140 tỷ đồng
năm 2005 lên 2476 tỷ đồng năm 2008. Trong tổng nguồn vốn huy động phân theo
thành phần kinh tế cả nguồn tiền gửi của dân cư, các tổ chức kinh tế và các tổ chức
tài chính đều tăng lên. Nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng từ 251 tỷ đồng năm
2005 lên 1224 tỷ đồng năm 2008; của dân cư là: 779 tỷ đồng năm 2005 lên 1052 tỷ
đồng năm 2008, của tổ chức xã hội và tài chính là: 110 tỷ đồng năm 2005 lên 200 tỷ
đồng năm 2008. Tốc độ tăng trưởng về nguồn tiền gửi của TCKT tăng mạnh hơn so
với nguồn tiền gửi của dân cư và các tổ chức tài chính, cho thấy Chi nhánh đang tích
cực thu hút vốn từ các TCKT, tạo được uy tín để thu hút nhiều đơn vị kinh tế giao
dịch với Ngân hàng, góp phần tăng cường vào nguồn vốn của Ngân hàng. Tuy nhiên,
tỷ trọng giữa nguồn tiền ngắn hạn và trung hạn có sự khác nhau giữa các tổ chức kinh
tế, dân cư, và tổ chức xã hội, tài chính. Các tổ chức kinh tế có nguồn tiền gửi ngắn
hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn so với nguồn tiền gửi dài hạn, do tính chất kinh doanh của
doanh nghiệp cần vốn linh động khi cần thiết. Cụ thể, qua 4 năm, tỷ lệ nguồn ngắn
hạn so với tổng nguồn tiền gửi của TCKT như sau: 19,82% năm 2005; 23,39% năm
2006; 38,64% năm 2007; 39,22% năm 2008. Còn đối với tiền gửi dân cư và các tổ
chức xã hội, tài chính, do có tính chất nhàn rỗi hơn, nên dân cư gửi dài hạn nhiều để
hưởng lãi suất tiết kiệm cao hơn. Cụ thể, tỷ lệ nguồn tiền gửi ngắn hạn so với tổng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 13
tiền gửi dân cư là: 23,77% năm 2005; 28,07% năm 2006; 22,42% năm 2007; 17,37%
năm 2008, tỷ lệ nguồn tiền gửi dài hạn so với tổng tiền gửi của tổ chức xã hội và tài

chính là: 9,56% năm 2005; 8,02% năm 2006; 7,25% năm 2007; 8,075% năm 2008.
Trong tổng nguồn vốn phân theo loại tiền, ta thấy cả Việt Nam đồng và ngoại
tệ đều tăng. Cụ thể nguồn tiền gửi Việt Nam đồng có sự gia tăng rõ rệt từ 915 tỷ đồng
năm 2005 lên 2211 năm 2008, của ngoại tệ là 225 tỷ đồng năm 2005 lên 265 tỷ đồng
năm 2008. Trong thời gian tới, Chi nhánh sẽ mở rộng thêm việc huy động tiền gửi
bằng ngoại tệ.
Công tác huy động vốn của Ngân hàng có được những thành tựu trên là do:
- BIDV Hà Tây luôn củng cố, tăng cường và phát huy mối quan hệ chặt chẽ
với các đơn vị khách hàng truyền thống như bảo hiểm, quỹ hỗ trợ phát triển, hệ
thống kho bạc trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh đó, Ngân hàng luôn mở rộng quan hệ
khách hàng mới.
- Chi nhánh đã phát huy tối đa vai trò của công cụ lãi suất, luôn nắm bắt được
sự biến động lãi suất trên thị trường, xây dựng biểu lãi suất một cách linh hoạt, phù
hợp trong phạm vi quyền hạn được phép để vừa có thể thu hút được các khách hàng
mới, vừa đảm bảo hiệu quả kinh doanh.
- Chi nhánh luôn có những kế hoạch tiếp thị, quảng cáo, mở rộng các sản
phẩm huy động vốn, đáp ứng nhu cầu khách hàng, tạo dựng hình ảnh và nâng cao vị
thế của Chi nhánh như triển khai chương trình tiết kiệm dự thưởng, tặng quà khuyến
mại, nạp tiền điện thoại qua ATM và SMS….
- Chi nhánh còn chủ động mở rộng mạng lưới để có thể đáp ứng tối đa nhu
cầu của khách hàng, từng bước chiếm lĩnh thị trường kinh doanh, nâng cao chất
lượng sản phẩm dịch vụ.
1.1.3.2. Hoạt động tín dụng
Trong thời gian qua, chính sách tín dụng của Ngân hàng có nhiều thay đổi:
- Ngân hàng xây dựng từng nhóm, từng đối tượng khách hàng đều được thu thập
thông tin, phân tích, đánh giá, phân loại để có những chính sách, định hướng quan hệ
tín dụng phù hợp.
- Từ chỗ ưu tiên cho vay trung dài hạn, cho vay các doanh nghiệp lớn thuộc thành
phần kinh tế nhà nước, cho vay thi công xây lắp là chính, nay Ngân hàng chuyển sang tập
trung cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh,

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 14
doanh nghiệp xuất khẩu, doanh nghiệp thuộc các ngành nghề khác có hiệu quả cao và giảm
dư nợ theo chỉ định kế hoạch của nhà nước.
- Đẩy mạnh công tác tiếp thị, tiếp cận với những khách hàng có tiềm năng tốt.
- Duy trì hệ thống lãi suất linh hoạt theo nguyên tắc lãi suất cho vay được dự
phòng rủi ro và có lãi.
Nhờ có sự điều chỉnh về công tác tín dụng, Chi nhánh đã đạt được những kết
quả sau:
Bảng 1.2: Cơ cấu dư nợ tín dụng của BIDV Hà Tây giai đoạn 2005- 2008
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Chênh lệch
2006/2005
Chênh lệch
2007/2006
Chênh lệch
2008/2007
Số
tiền
Số
tiền

Số
tiền
Số
tiền
CL
TL
(%)
CL
TL
(%)
CL
TL
(%)
Tổng dư nợ 916 1104 1338 1647 188 20,52 234 21,19 309 23,09
1. Phân loại theo
thời hạn
916 1104 1338 1647 188 20,52 234 21,19 309 23,09
a. Ngắn hạn
502 588 765 1049 86 17,13 177 30,10 284 37,12
b. Trung và dài hạn
414 516 573 598 102 24,63 57 11,04 25 4,18
2. Phân loại theo
tiền
916 1104 1338 1647 188 20,52 234 21,19 309 23,09
a. Dư nợ VND
809 995 1228 1536 186 22,99 233 23,41 308 25,08
b. Dư nợ ngoại tệ
107 109 110 111 2 1,86 1 0,91 1 0.91
3. Phân loại theo
thành phần kinh tế

916 1104 1338 1647 188 20,52 234 21,19 309 23,09
a.Quốc doanh
760 932 946 1137 172 22,63 14 1,50 191 20,19
b.NQD 156 172 392 510 16 10,25 220 127,9 118 30,10
Nguồn: PhòngKế hoạch Tổng hợp Chi nhánh BIDV Hà Tây
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 15
Biều đồ 2.1: Tổng dư nợ của BIDV Hà Tây giai đoạn 2005-2008
Đơn vị: tỷ đồng
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng dư nợ tăng trưởng đều qua các năm. Tổng dư
nợ của Chi nhánh trong thời gian qua tăng 916 tỷ đồng năm 2005 lên 1647 tỷ đồng
năm 2008. Tốc độ tăng trưởng trong thời gian qua là 20,52% năm 2006; 21,2% năm
2007; 23;09% năm 2008. Có được sự tăng trưởng trên là do tăng cả về doanh số cho
vay và doanh số thu nợ. Điều này cho thấy tình hình tín dụng của Chi nhánh tương đối
tốt.
Trong tổng dư nợ phân theo thời gian, ta thấy dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng
lớn hơn trong tổng dư nợ, cụ thể qua 4 năm: 54,80% năm 2005; 53,26 năm 2006%;
57,40% năm 2007; 63,69% năm 2008. Ngân hàng cho vay ngắn hạn nhiều hơn cho
vau dài hạn nhằm đảm bảo an toàn chính sách tín dụng, tăng tốc độ quay vòng của
vốn và giảm rủi ro.
Trong tổng dư nợ phân theo loại tiền ta thấy cả Việt Nam đồng và ngoại tệ đều
tăng. Cụ thể dư nợ tín dụng Việt Nam đồng tăng từ 809 tỷ đồng năm 2005 lên 1536 tỷ
đồng năm 2008, ngoại tệ tăng từ 107 tỷ đồng năm 2005 lên 111 tỷ đồng năm 2008.
Trong tổng dư nợ phân theo thành phần kinh tế thì Ngân hàng đang mở rộng
cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, dư nợ tín dụng tăng dần qua các
năm từ 156tỷ đồng năm 2005 lên 510 tỷ đồng năm 2008. Tuy nhiên cho vay quốc
doanh vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ do mối quan hệ từ trước sẵn có. Mặc
dù dư nợ quốc doanh tăng lên qua các năm nhưng tốc độ tăng chậm dần. Cụ thể năm
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 16

2006 tăng 22.63% so với năm 2005 nhưng năm 2007 chỉ tăng 1.5% so với năm 2006
và năm 2008 chỉ tăng 20,19% so với năm 2007. Đây là xu hướng tất yếu của Ngân
hàng hiện nay trong cạnh tranh khi mà Ngân hàng muốn đáp ứng tối đa nhu cầu của
khách hàng khi nền kinh tế đang trong quá trình hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế
giới.
1.1.3.3. Hoạt động dịch vụ
Hoạt động dịch vụ của Chi nhánh chủ yếu là bảo lãnh, thanh toán và một số
dịch vụ khác như dịch vụ trả lương tự động, dịch vụ thấu chi, dịch vụ chuyển tiền
Wester Union. Thu từ hoạt động dịch vụ hiện vẫn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng thu
của Ngân hàng. Tuy nhiên, Chi nhánh nhận thấy tầm quan trọng của công tác phát
triển dịch vụ và khơi tăng nguồn thu dịch vụ (phấn đấu chiếm 20% trong tổng thu
nhập) và dần theo hướng mô hình, cơ cấu thu của một Ngân hàng hiện đại. Trong
những năm gần đây, nhiều giải pháp và kế hoạch phát triển dịch vụ đã được triển khai
như:
- Phát triển đồng bộ các loại hình dịch vụ, các sản phẩm tiện ích ngân hàng
theo chỉ đạo của NH ĐT&PTVN, phù hợp với thực tế khách hàng tại địa bàn
- Từng bước mở rộng tín dụng truyền thống với phát triển dịch vụ Ngân hàng,
chú trọng phát triển các loại hình dịch vụ mới như thẻ, Phone Banking, Home
Banking, dịch vụ kiều hối… nhằm tăng doanh thu và thu hút nguồn vốn tạm thời nhàn
rỗi qua thanh toán.
- Ứng dụng và triển khai chương trình hiện đại hóa giao dịch Ngân hàng để
góp phần thúc đấy mở rộng các loại hình dịch vụ.
Nhờ thực hiện các giải pháp trên, Chi nhánh đã thu được các kết quả về dịch vụ
như sau:
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 17
Bảng 3.1: Kết quả thu dịch vụ của BIDV Hà Tây 2005-2008
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm

2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Chênh lệch
2006/2005
Chênh lệch
2007/2006
Chênh lệch
2008/2007
Số
tiền
Số
tiền
Số
tiền
Số
tiền
CL
TL
(%)
CL
TL
(%)
CL
TL
(%)

1.Thu dịch vụ
5,3 7,8 17,39 21,5 2,5 47,17 9,59 122,95 4,11 23,63
2. Thu dịch vụ ròng
5,2 7,76 17,3 21,43 2,56 49,23 13,67 176,16 4,13 23,87
3.Cơ cấu thu dịch vụ
ròng
-Thanh toán 2,7 3,3 8,0
10,558
0,6 22,22 4,7 142,42 2,558
31,97
5
-Bảo lãnh
2 3,9 8,6 10,1 1,9 95 4,7 120,51 1,503 17,48
-Kinh doanh kinh
doanh ngoại tệ
0,388 0,4 0,5 0,53 0,012 3,09 0,1 25 0,03 6
-Phát hành thẻ ATM
0,097 0,056 0,078 0,088 -0,041 -42,27 0,022 39,29 0,01 12,82
-Thu khác
0,015 0,102 0,122 0,154 0,087 580 0,02 16,61 0,032 20,78
Nguồn: Phòng Kế hoạch và Nguồn vốn Chi nhánh BIDV Hà Tây
Biều đồ 3.1: Tăng trưởng dịch vụ của BIDV Hà Tây giai đoạn 2005-2008
Qua bảng số liệu trên ta thấy thu dịch vụ ròng của thu dịch vụ ròng của Chi
nhánh có sự gia tăng hàng năm, cụ thể từ 5,2 tỷ đồng năm 2005 lên 21,43 tỷ đồng
năm 2008. Tuy năm 2006 sự tăng trưởng của dịch vụ nhỏ hơn tốc độ tăng trưởng trong
năm 2005, nhưng năm 2007 lại có sự tăng trưởng vượt bậc, hơn gấp 3 lần tốc độ tăng
trưởng năm 2006.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 18
Về hoạt động phát hành thẻ, trong 2 năm 2005- 2006, Chi nhánh đã lắp đặt mới

3 máy rút tiền tự động, phát hành được 9950 thẻ, vượt chỉ tiêu được giao 232%, thu
phí phát hành thẻ ATM là 153 triệu đồng. Năm 2007 triển khai tiếp nhận và lắp thêm
3 máy ATM mới, nâng tổng số máy lên 6 máy ATM với số thẻ phát hành khoảng trên
12.000 thẻ và thu phí phát hành được 78 triệu đồng.
Về hoạt động kinh doanh ngoại tệ: tuân thủ đúng các quy định, đáp ứng đầy đủ
nhu cầu mua bán ngoại tệ. Kết quả năm 2005 doanh số mua bán ngoại tệ đạt
12.900.000 USD, thu lãi 434 triệu đồng, tăng 157% so với năm 2004. Năm 2006
doanh số mua bán ngoại tệ đạt 14.600.000 USD, thu lãi gần 523 triệu đồng, tăng
110% so với năm 2006. Năm 2008 thu ngoại tệ đạt 2.268.000 USD.
1.1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh
Hoạt động kinh doanh của BIDV Hà Tây trong những năm qua đạt kết quả tốt,
thể hiện ở lợi nhuận của Chi nhánh năm sau cao hơn năm trước.
Bảng 4.1: Kết quả kinh doanh của BIDV Hà Tây giai đoạn 2005-2008
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1.Chênh lệch thu chi
(chưa trích DPRR)
27,3 39,9 54,7 77,1
2.Trích DPRR
8 17,7 28,82 37,8
3.Lợi nhuận trước thuế
19,3 22,2 25,88 39,3
4.Lợi nhuận sau thuế
13,896 15,984 18,634 28,296
5.Chênh lệch đầu vào- đầu ra
2,8 3,1 3,5 3,7
Nguồn : Phòng Kế hoạch và Nguồn vốn Chi nhánh BIDV Hà Tây
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 19
Biểu đồ 4.1: Tăng trưởng kết quả kinh doanh của BIDV Hà Tây
giai đoạn 2005- 2008

Qua báo cáo kết quả kinh doanh trên ta thấy kết quả kinh doanh của Chi nhánh qua
các năm đều có sự tăng gia tăng: năm 2005 tăng 17% so với năm 2004, năm 2006 tăng
46% so với năm 2005, năm 2007 tăng 37% so với năm 2006 và năm 2008 tăng 42% so
với năm 2007. Năm 2006 có sự tăng trưởng vượt bậc, trong hai năm 2007 và 2008 mặc dù
vẫn có sự tăng trưởng nhưng tốc độ chậm hơn so với năm 2007 là do sự cạnh tranh gay gắt,
ngày càng có nhiều ngân hàng và chi nhánh ra nhập thị trường, bên cạnh đó là do tác động
của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Qua đây ta có thể thấy được sự nỗ lực, cùng các
biện pháp hợp lý của ban lãnh đạo Ngân hàng trong hoạt động kinh doanh nhằm phát triển
và nâng cao hiệu quả kinh doanh, đưa kết quả kinh doanh tăng rõ rệt qua từng năm.
1.2. Thực trạng công tác thẩm định các dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Hà Tây.
1.2.1. Số lượng và quy mô các dự án được thẩm định tại Ngân hàng
đầu tư và phát triển Hà Tây
Trọng tâm hoạt động và là nghề nghiệp truyền thống của BIDV Hà Tây là phục
vụ đầu tư phát triển các dự án thực hiện các chương trình phát triển kinh tế then chốt
của đất nước. Ngân hàng cũng đã thực hiện rất thành công nghiệp vụ này. Trong
những năm gần đây, hoạt động cho vay theo dự án tại Ngân hàng là một hoạt động
mang lại nguồn lợi lớn của Ngân hàng.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 20
Bảng 5.1: Số lượng và quy mô các dự án được thẩm định tại
BIDV Hà Tây giai đoạn 2005-2008
Đɳn vˢ: t đ˪ng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Số dự án thẩm định 21 20 28 35
Tổng mức đầu tư 1104 1219 1457 1467
Số dự án chấp thuận 20 18 24 35
Tổng dự nợ cho vay theo dự án 414 516 573 647
Nguồn : Phòng Kế hoạch và Nguồn vốn Chi nhánh BIDV Hà Tây
Qua bảng số liệu trên ta thấy số dự án thẩm định cũng như số dự án được tài

trợ và dư nợ cho vay theo dự án liên tục tăng mạnh qua các năm. Trong đó có nhiều
dự án lớn như dự án đầu tư đồng bộ hạ tầng kỹ thuật khu đô thị Nam An Khánh với số
vốn đầu tư lên đến 300 tỷ đồng, dự án xây dựng nhà máy nước Nam Sách -Hải Dương
với vốn đầu tư là 250 tỷ đồng.
1.2.2. Đặc điểm các dự án
Trong số các dự án mà Ngân hàng thẩm định thì dự án trong lĩnh vực xây lắp
chiếm tỷ trọng lớn.
Bảng 6.1: Cơ cấu cho vay theo dự án phân theo ngành nghề của
BIDV Hà Tây giai đoạn 2005- 2008
Đɳn vˢ: t đ˪ng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Cơ cấu cho vay theo dự
án phân theo ngành nghề
414 516 573 647
1.Nông nghiệp
24,84 25,8 28,65 32,35
2.Công nghiệp
120,06 154,8 171,9 207,04
3.Xây lắp
202,86 258 257,85 271,74
4.Lĩnh vực khác
66,24 77,4 114,6 135,87
Nguồn : Phòng Kế hoạch và Nguồn vốn Chi nhánh BIDV Hà Tây
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 21
Biểu đồ 5.1: Cơ cấu cho vay theo dự án phân theo ngành nghề tại BIDV Hà Tây
giai đoạn 2005-2008
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy: hiện tại, khách hàng chủ yếu của
NHĐT&PT Hà Tây vẫn là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp. Đây
được xem là lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro cao do các doanh nghiệp xây lắp hoạt động trên

những địa bàn đa dạng, đòi hỏi khối lượng vốn lớn, thời gian sử dụng vốn dài; nhiều
công trình thi công phức tạp cao về kỹ thuật, giá cả nguyên vật liệu thường xuyên
biến động…và đặc biệt khả năng thất thoát vốn của lĩnh vực này cao. Sự thất thoát
còn nhiều nguyên nhân như: Hệ thống chính sách pháp luật về đầu tư – xây dựng
chưa đồng bộ; công tác quản lý nhà nước thiếu chặt chẽ, phân công, phân cấp chưa rõ
ràng; công tác thanh tra kiểm tra chưa đáp ứng được yêu cầu. Cơ chế đấu thầu thi
công chưa mang lại hiệu quả thực chất; trình độ, ý thức trách nhiệm của cán bộ quản
lý, kỹ sư, công nhân còn nhiều hạn chế. Chính vì vậy mà công tác đánh giá rủi ro
trong thẩm định dự án là rất cần thiết.
1.2.3. Sự cần thiết phải đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án
Ngân hàng thương mại (NHTM) là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, có những
đặc thù riêng trong hoạt động kinh tế - tài chính. Cũng giống như các doanh nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 22
phi tài chính, các NHTM luôn phải đối đầu với những thách thức của thị trường cạnh
tranh và đầy biến động.
NHTM kinh doanh chủ yếu bằng vốn của người khác. Vốn tự có của NHTM
chiếm một tỷ lệ rất thấp trong tổng nguồn vốn hoạt động, nên việc kinh doanh của
NHTM luôn gắn liền với một rủi ro mà ngân hàng buộc phải chấp nhận với một mức
độ mạo hiểm nhất định. Bởi vì trong hoạt động kinh doanh hằng ngày của mình,
NHTM không những phải bảo đảm nhu cầu thanh toán, chi trả như mọi loại hình
doanh nghiệp khác, mà còn phải đảm bảo tốt nhu cầu chi trả tiền gửi của khách hàng.
Từ đó cho thấy, việc phân tích và đánh giá rủi ro trong mỗi quyết địnhh cho vay của
ngân hàng là rất cần thiết.
Hơn nữa, hoạt động kinh doanh của NHTM có liên quan đến nhiều mặt, nhiều
lĩnh vực hoạt động và nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Do đó, tình hình tài
chính của NHTM có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của các DN, tâm
lý của người dân, cũng như của cả nền kinh tế. Chính vì vậy, việc phân tích, đánh giá
rủi ro của các NHTM không chỉ là nhu cầu cấp thiết phục vụ cho hoạt động quản lý
của chính nhà quản trị ngân hàng mà còn là đòi hỏi mang tính bắt buộc của ngân hàng

trung ương… Phân tích rủi ro để từ đó có thể đưa ra quyết định phù hợp.
Vòng đời của dự án đầu tư thường rất dài, có khi hàng chục năm. Khi đưa ra
các quyết định đầu tư, doanh nghiệp thường dựa trên các số liệu giả định. Trong quá
trình cho vay, không phải bất cứ một doanh nghiệp nào cũng được ngân hàng đáp ứng,
ngân hàng chỉ cho vay khi đã biết chắc chắn vốn vay được sử dụng đúng mục đích,
mang lại lợi ích cho cả doanh nghiệp và ngân hàng. Muốn vậy, ngân hàng sẽ yêu cầu
người xin vay lập và nộp cho ngân hàng dự án đầu tư. Trên cơ sở đó, cùng với các
nguồn thông tin khác ngân hàng sẽ tiến hành tổng hợp và thẩm định dự án,và đánh giá
các rủi ro của dự án một cách khách quan hơn. Việc thẩm định, và đánh giá rủi ro dự
án đầu tư còn là cơ sở để ngân hàng xác định số tiền vay, thời gian cho vay, mức thu
nợ hợp lý, thời điểm bỏ vốn cho dự án và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả trong tương lai.
Tóm lại, đối với ngân hàng, công tác thẩm định và đánh giá rủi ro của dự án
đầu tư là rất quan trọng, nó giúp cho ngân hàng ra quyết định có bỏ vốn đầu tư hay
không? Nếu đầu tư thì đầu tư như thế nào? Mức độ bỏ vốn là bao nhiêu? Điều này sẽ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 23
giúp ngân hàng đạt được những chỉ tiêu về an toàn và hiệu quả trong sử dụng vốn,
giảm thiểu nợ quá hạn và nợ khó đòi, hạn chế những rủi ro có thể xảy đến với ngân
hàng.
Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Tây hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài
chính, đảm bảo an toàn và phát triển vốn, tự bù đắp chi phí và tự chịu rủi ro. Ngân
hàng luôn quan tâm đến công tác thẩm định và đánh giá rủi ro của dự án bởi nó có vai
trò rất quan trọng đối với sự phát triển của Ngân hàng, đặc biệt là khi số dự án xin vay
vốn ngày càng tăng lên về cả số lượng và quy mô vay vốn. Nếu Ngân hàng đánh giá
rủi ro chính xác, từ đó có được quyết định cho vay chính xác, điều đó sẽ tạo điều kiện
cho Ngân hàng không ngừng phát triển và nâng cao vị thế trên thị trường. Và ngược
lại, nếu việc đánh giá rủi ro thiếu thận trọng sẽ ảnh hưởng tới khả năng thu hồi vốn,
giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh và uy tín của Ngân hàng.
Qua những lý do trên, ta có thể thấy rõ tầm quan trọng của công tác đánh giá

rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư đối với sự phát triển của Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Hà Tây, và khẳng định sự cần thiết phải tiến hành công tác này.
1.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án
Chất lượng đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng chính
là việc đánh giá được những rủi ro tiềm ẩn của dự án có ảnh hưởng đến khả năng sinh
lời và trả nợ của dự án, làm căn cứ cho ngân hàng ra quyết định cho vay hợp lý, góp
phần hạn chế rủi ro của ngân hàng. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng đánh giá rủi ro
trong thẩm định dự án:
Thứ nhất: Tính đầy đủ, khoa học và chính xác của nội dung thẩm định rủi ro.
Nội dung thẩm định rủi ro phải bao gồm đầy đủ từ việc nhận diện, đánh giá rủi ro,
lượng hóa rủi ro và đề ra các phương án kiểm soát rủi ro. Việc nhận diện và đánh giá
rủi ro được thực hiện trên mọi khía cạnh của dự án, việc lượng hóa rủi ro sẽ giúp cho
ngân hàng đưa ra kết luận về khả năng trả nợ của dự án, phương án kiểm soát rủi ro
có tính thực tiễn sẽ giúp cho ngân hàng hạn chế được rủi ro khi nó xảy ra. Nếu như
nội dung thẩm định rủi ro không được thực hiện một cách đầy đủ và khoa học, các
phương án kiểm soát rủi ro không có tính thực tiễn sẽ ảnh hưởng đến quyết định cho
vay của ngân hàng và ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 24
Thứ hai
:
Giá trị của kết quả thẩm định rủi ro. Việc đánh giá rủi ro trong thẩm
định dự án đầu tư giúp cho ngân hàng đánh giá được mức độ rủi ro mà ngân hàng phải
đối diện khi quyết định cho dự án vay vốn. Mức độ rủi ro đó có tương xứng với mức
thu nhập mà ngân hàng có được từ việc tài trợ cho dự án hay không. Việc đánh giá rủi
ro trong thẩm định dự án thực sự có chất lượng nếu như kết quả thẩm định rủi ro có
các căn cứ giúp cho ngân hàng ra quyết định cho vay. Ngoài ra, kết quả thẩm định rủi
ro còn giúp ngân hàng chủ động phòng ngừa rủi ro, có biện pháp xử lý kịp thời khi rủi
ro xảy ra đối với dự án. Trong quá trình thực hiện dự án, nếu rủi ro xảy ra thì cũng
không nằm ngoài những tính toán thẩm định rủi ro của ngân hàng, và các phương án

kiểm soát rủi ro sẽ làm giảm thiểu giá trị tổn thất do rủi ro gây ra.
Thứ ba: Mức độ xảy ra rủi ro khi cho vay theo dự án của ngân hàng. Chỉ tiêu
này được thể hiện qua các chỉ tiêu như nợ quá hạn, nợ xấu của ngân hàng đối với việc
cho vay theo dự án. Nếu như tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu của ngân hàng ở mức cao cũng
một phần thể hiện khả năng xảy ra rủi ro cao đối với các dự án mà ngân hàng cho vay,
từ đó cũng thể hiện chất lượng đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án của ngân hàng
còn nhiều hạn chế, chưa lường hết được các rủi ro của dự án.
Thứ tư: Thời gian và chi phí đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án. Thời gian
và chi phí là hai yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng đánh giá rủi ro trong
thẩm định dự án. Trong quá trình thẩm định, nếu chi phí đánh giá rủi ro trong thẩm
định được quan tâm một cách đầy đủ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu thập
thông tin, mời chuyên gia hỗ trợ thêm cho việc đánh giá rủi ro. Nhưng việc chi phí
đánh giá rủi ro trong thẩm định tăng cũng chưa hẳn làm cho chất lượng đánh giá rủi
ro trong thẩm định tăng bởi nó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như: trình độ
chuyên môn, kinh nghiêm của đội ngũ cán bộ thẩm định, nhận thức về tầm quan trọng
của công tác thẩm định rủi ro của dự án… Và nếu thời gian đánh giá rủi ro trong thẩm
định quá dài cũng ảnh hưởng đến quy trình cho vay và tiến độ thực hiện dự án. Ngược
lại, nếu thời gian và chi phí thẩm định rủi ro bị hạn chế cũng ảnh hưởng đến chất
lượng đánh giá rủi ro của ngân hàng. Tóm lại, cần phải có sự hài hòa giữa chi phí bỏ
ra và lợi ích mang lại cho ngân hàng, nếu lợi ích tăng thêm không tương xứng với chi
phí tăng thêm thì chất lượng thẩm định rủi ro cũng không được xem cao
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D 25
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đánh giá rủi ro trong thẩm
định dự án
1.2.5.1. Nhóm nhân tố chủ quan
 Đội ngũ cán bộ thẩm định
Trong công tác thẩm định dự án đầu tư nói chung và đánh giá rủi ro nói riêng
đội ngũ cán bộ thẩm định là người chịu trách nhiệm chính và quyết định đến chất
lượng thẩm định. Việc thẩm định và đánh giá rủi ro của dự án đầu tư không phải là

nghiệp vụ đơn giản, nó đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có trình độ, có kiến thức cơ bản
về kinh tế - xã hội, về kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng, tài chính doanh nghiệp,
tài chính dự án, có khả năng tính toán, phân tích các chỉ tiêu kinh tế tài chính và khả
năng trả nợ của dự án; am hiểu kiến thức, phương pháp thẩm định hiện đại để ứng
dụng vào thực tế các dự án cụ thể. Bên cạnh đó, cán bộ thẩm định phải có khả năng
đánh giá tổng hợp và nhạy bén với các yêu cầu đòi hỏi của công tác thẩm định; có kỹ
năng ứng dụng các phần mềm hỗ trợ phục vụ cho công tác thẩm định dự án đầu tư. Sự
hiểu biết và toàn bộ những kiến thức về khoa học, kinh tế, xã hội mà người thẩm định
có được đều phải thông qua đào tạo hay sự bồi dưỡng kiến thức mà có; kinh nghiệm,
kỹ năng là những gì tích luỹ được thông qua hoạt động thực tiễn; năng lực là khả năng
nắm bắt, xử lý công việc trên cơ sở các tri thức, kiến thức đã được tích luỹ. Bên cạnh
đó cán bộ thẩm định phải có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, có tinh thần
trách nhiệm và kỷ luật nghề nghiệp cao. Tính kỷ luật cao, phẩm chất đạo đức tốt của
cán bộ thẩm định là điều kiện để đảm bảo cho chất lượng thẩm định và ngược lại,
người thẩm định không có kỷ luật, đạo đức không tốt sẽ phá hỏng mọi việc, không
đánh giá đúng được tính khả thi của dự án.
Như vậy cán bộ thẩm định là một trong những nhân tố quyết định chất lượng
thẩm và đánh giá rủi rui của dự án đầu tư. Lấy thông tin gì? Ở đâu? Áp dụng chỉ tiêu
nào để đánh giá đều được tiến hành bởi cán bộ thẩm định. Do vậy muốn nâng cao chất
lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trước hết bản thân trình độ kiến thức, năng
lực đạo đức của cán bộ thẩm định phải cao.
 Quy trình và phương pháp đánh giá rủi ro
Phương pháp đánh giá rủi ro là một yếu tố có ảnh hưởng lớn đến chất lượng
đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án. Với nguồn thông tin đã có được, vấn đề đặt ra

×