Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Xây dựng đội ngũ công chức Hải quan đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính qua thực tiễn Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 96 trang )


I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT



NGUYN QUNH KHễI



XÂY DựNG ĐộI NGũ CÔNG CHứC HảI QUAN
ĐáP ứNG YÊU CầU CảI CáCH HàNH CHíNH
QUA THựC TIễN CụC HảI QUAN TỉNH THANH HOá


Chuyờn ngnh: Lý lun v lch s nh nc v phỏp lut
Mó s: 60 38 01 01


LUN VN THC S LUT HC



Cỏn b hng dn khoa hc: GS.TS. PHM HNG THI



H NI - 2014




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu khoa
học của riêng tôi. Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công
bố trong bất kỳ công trình khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn
trong Luận văn đảm bảo chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy, tôi viết lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi được bảo về Luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn/
Người cam đoan


Nguyễn Quỳnh Khôi

MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÔNG
CHỨC NGÀNH HẢI QUAN 7
1.1. Khái niệm công chức hành chính nhà nƣớc và công chức
Hải quan 7
1.1.1. Khái niệm công chức hành chính nhà nước 7

1.1.2. Công chức Hải quan và đặăc điểm công chức Hải quan 131313
1.2. Nội dung xây dựng đội ngũ công chức ngành Hải quan 191919
1.3. Yêu cầu của cải cách hành chính đôi với việc xây dựng đội
ngũ công chức ngành Hải quan 272727
Kết luận chƣơng 1 323232
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC VÀ CÔNG
TÁC XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CỤC HẢI
QUAN TỈNH THANH HOÁ 333333
2.1. Giới thiệu tổng quan về Cục Hải quan tỉnh Thanh Hoá 333333
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Cục Hải quan tỉnh Thanh Hoá 333333
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Cục Hải quan tỉnh Thanh Hoá 353535
2.1.3. Tổ chức bộ máy của Cục Hải quan tỉnh Thanh Hoá 393939
2.1.4. Thực trạng đội ngũ công chức tại Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa 404040
Formatted: Not Highlight

2.2. Thực trạng công tác xây dựng đội ngũ tại Cục Hải quan tỉnh
Thanh Hoá trong thời gian gần đây 424242
2.2.1. Công tác tuyển dụng 424242
2.2.2. Công tác, sắp xếp và sử dụng đội ngũ công chức 444444
2.2.3. Công tác đào tạo đội ngũ công chức 474747
2.2.4. Công tác phát triển đội ngũ công chức 494949
2.3. Đánh giá công tác xây dựng đội ngũ tại Cục Hải quan tỉnh
Thanh Hoá trong thời gian gần đây 525252
2.3.1. Những mặt đạt được, tồn tại, nguyên nhân của công tác xây
dựng đội ngũ tại Cục Hải quan tỉnh Thanh Hoá 525252
2.3.2. Tổng hợp đánh giá công tác xây dựng đội ngũ tại Cục Hải quan
tỉnh Thanh Hoá bằng mô hình SWOT 595959
Kết luận chƣơng 2 616161
Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM, PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP
XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC HẢI QUAN ĐÁP

ỨNG YÊU CẦU CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH 626262
3.1. Quan điểm xây dựng đội ngũ công chức ngành Hải quan 626262
3.2. Phƣơng hƣớng xây dựng đội ngũ công chức Hải quan 656565
3.2.1. Xây dựng đội ngũ công chức hải quan phù hợp với đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đặc
điểm của ngành hải quan 656565
3.2.2. Xây dựng đội ngũ công chức hải quan phải xuất phát từ yêu cầu
mục tiêu cải cách hiện đại hóa hải quan đó là tạo thuận lợi
thương mại; bảo vệ cộng đồng và an ninh quốc gia; bảo đảm thu
ngân sách 666666
3.2.3. Xây dựng đội ngũ công chức hải quan theo hướng nâng cao chất
lượng đội ngũ và chất lượng hoạt động trong thực tiễn 676767

3.3. Giải pháp xây dựng đội ngũ công chức Hải quan 686868
3.3.1. Giải pháp chung 686868
3.3.2. Giải pháp cụ thể đối với ngành Hải quan 707070
3.3.3. Giải pháp cụ thể đối với Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa 808080
Kết luận chƣơng 3 808080
KẾT LUẬN 818181
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 828282

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt
Tên viết đầy đủ
ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông nam á
BTC
Bộ Tài chính
CNTT

Công nghệ thông tin
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
DN
Doanh nghiệp
GATT
Hiệp định chung về thuế quan và
thương mại
HS
Công ước về hệ thống điều hòa
mô tả và mã hàng hóa
NSW
Cơ chế một cửa quốc gia
TCHQ
Tổng cục Hải quan
VNACCS/VCIS
Hệ thống thông quan tự động
WCO
Tổ chức hải quan thế giới
WTO
Tổ chức thương mại thế giới
XHCN
Xã hội chủ nghĩa

Formatted Table
Formatted: Condensed by 0.2 pt


DANH MỤC CÁC BẢNG


Số hiệu bảng
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1:
Bảng thống kê thực trạng đội ngũ công chức về số
lượng, cơ cấu dân tộc, giới tính, cơ cấu vùng, lãnh thổ
của Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa đến hết năm 2013
414141
Bảng 2.2:
Bảng thống kê cơ cấu, trình độ, độ tuổi, lĩnh vực
đào tạo (khoa học, tự nhiên - kỹ thuật, khoa học xã
hội và nhân văn) của công chức Cục Hải quan tỉnh
Thanh Hóa
414141
Bảng 2.3:
Số lượng công chức tuyển dụng qua các năm
424242
Bảng 2.4:
Tình hình chuyển đổi vị trí công tác, luân chuyển
cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo và công chức
454545
Bảng 2.5:
Số lượt người được đào tạo, bồi dưỡng qua các năm
484848
Bảng 2.6:
Bảng thống kê chất lượng, số lượng công chức, viên
chức trong quy hoạch số liệu tính đến hết ngày
31/12/2013
505050
Bảng 2.7:

Tổng hợp đánh giá công tác xây dựng đội ngũ bằng
mô hình SWOT
595959


Formatted: Font: Italic
Formatted: Centered
Formatted Table
Formatted: Right
Formatted: Font: Not Bold, Condensed by
0.2 pt
Formatted: Centered
Field Code Changed
Formatted: Font: Not Bold
Formatted: Right
Formatted: Centered
Field Code Changed
Formatted: Right
Formatted: Centered
Field Code Changed
Formatted: Right
Formatted: Centered
Field Code Changed
Formatted: Right
Formatted: Centered
Field Code Changed
Formatted: Right
Formatted: No underline, Font color: Auto
Formatted: Font: Not Bold
Formatted: Centered

Field Code Changed
Formatted: Right
Formatted: No underline, Font color: Auto
Formatted: Centered
Field Code Changed
Field Code Changed


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Số hiệu biềểu
đồ, sơ đồ
Tên biểu đồ, sơ đồ
Trang
Biểu đồ 2.1:
Số lượng công chức qua các năm
434343
Biểu đồ 2.2:
Tỷ trọng công chức giữ chức vụ lãnh đạo và thừa hành
464646
Biểu đồ 2.3:
Số lượt người được đào tạo, bồi dưỡng qua các năm
494949
Sơ đồ 1.1.:
Tổ chức bộ máy của Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa
393939



Formatted: Not Highlight

Field Code Changed
Field Code Changed
Field Code Changed
Formatted: Not Highlight
Field Code Changed





















1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2020 của Chính phủ nêu rõ:
Xây dựng Hải quan Việt Nam hiện đại, có cơ chế, chính sách
đầy đủ, minh bạch, thủ tục hải quan đơn giản, hài hoà đạt chuẩn mực
quốc tế, trên nền tảng ứng dụng CNTT, xử lý dữ liệu tập trung và áp
dụng rộng rãi phương thức quản lý rủi ro, đạt trình độ tương đương
với các nước tiên tiến trong khu vực Đông Nam Á. Xây dựng lực
lượng Hải quan đạt trình độ chuyên nghiệp, chuyên sâu có trang thiết
bị kỹ thuật hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả góp phần tạo
thuận lợi cho các hoạt động thương mại hợp pháp, phát triển du lịch,
thu hút đầu tư nước ngoài, đảm bảo an ninh quốc gia, an toàn xã hội,
bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và nghĩa vụ hợp pháp của tổ
chức, cá nhân [20].
Trong chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2020 vấn đề xây dựng bộ
máy và nguồn nhân lực trình độ cao ngày càng trở thành nhân tố quan trọng
hàng đầu quyết định sự phát triển ngành Hải quan. Vì vậy, trong những năm
qua, công tác xây dựng, đào tạo công chức ngành Hải quan đã được Tổng cục
Hải quan xúc tiến mạnh mẽ, công tác quản lý, xây dựng đội ngũ cũng ngày một
được hoàn thiện, đã góp phần tích cực vào việc tăng cường khả năng thích ứng
của công chức Hải quan từ việc triển khai Hệ thống thủ tục Hải quan thủ công,
Hệ thống thủ tục Hải quan điện tử sang việc triển khai Hệ thống thông quan tự
động VNACCS/VCIS. Tuy vậy, công tác xây dựng đội ngũ công chức trong
giai đoạn hiện nay để đáp ứng yêu cầu vẫn còn nhiều bất cập, đội ngũ công
chức hình thành từ nhiều nguồn, trình độ khá chênh lệch, chưa có tính chuyên
sâu, hiệu quả công việc của công chức mang lại chưa cao

2
Thực trạng trên gây ảnh hưởng lớn đến việc thực thi công vụ, nhiệm
vụ, làm giảm hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước. Với vị trí công tác là công
chức trong khối xây dựng lực lượng tại Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa thuộc
Tổng cục Hải quan - Bộ Tài chính. Đơn vị được giao quản lý nhà nước về Hải

quan trên địa bàn bốn tỉnh: Thanh Hoá, Ninh Bình, Nam Định và Hà Nam.
Tôi nhận thấy, hiện nay việc xây dựng đội ngũ công chức Cục Hải quan
Thanh Hóa là yếu tố quan trọng để đáp ứng yêu cầu cải cách, hiện đại hóa,
chuyên nghiệp, minh bạch, hiệu quả trong việc thực hiện mục tiêu Chiến lược
phát triển Hải quan đến năm 2020. Những vấn đề nói trên đặt ra yêu cầu cấp
bách và thường xuyên trong việc xây dựng đội ngũ công chức ngành Hải quan
nói chung và công chức Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa nói riêng để đáp ứng
giai đoạn hiện nay. Đó là lý do tôi chọn đề tài: “Xây dựng đội ngũ công
chức Hải quan đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính qua thực tiễn Cục
Hải quan tỉnh Thanh Hóa” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình, với mong
muốn thông qua việc nghiên cứu đưa ra những khuyến nghị góp phần xây
dựng đội ngũ công chức Hải quan ngày một chính quy, chuyên nghiệp đáp
ứng cải cách hành chính hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Những công trình nghiên cứu về công vụ, công chức
Trong những năm qua ở nước ta đề tài về công vụ, công chức đã được
các nhà khoa học rất quan tâm nghiên cứu, tới nay đã có nhiều công trình
nghiên cứu như:
- Đề tài khoa học cấp bộ “Xây dựng đạo đức cán bộ công chức Việt
Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc
tế” của TS. Nguyễn Ngọc Hiến - Học viện hành chính quốc gia, chủ nhiệm đề
tài. Trong đó chủ yếu luận giải những vấn đề về sự cần thiết xây dựng đội ngũ
công chức, đạo đức công chức trong thực thi công vụ, trách nhiệm công chức.

3
- Tìm hiểu về nền hành chính nhà nước của tác giả Nguyễn Hữu Khiển,
năm 2003. Cuốn sách chủ yếu phân tích các yếu tố cấu thành của nền hành
chính, trong đó có những nội dung đề cập đến công chức nhà nước.
- Đạo đức trong nền công vụ của nhóm tác giả Tô Tử Hạ, Trần Anh
Tuấn, Nguyễn Thị Kim Thảo biên soạn năm 2002.

- Công vụ, công chức nhà nước của tác giả Phạm Hồng Thái, ấn hành
năm 2004. Công trình này tập trung làm rõ những khía cạnh lý luận, pháp lý
về công vụ, công chức nhà nước, sự hình thành và phát triển của pháp luật
Việt Nam về công vụ, công chức.
- Xây dựng đạo đức cán bộ công chức Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, của tác giả Bùi Thế Vĩnh,
ấn hành năm 2003.
- Đạo đức xã hội ở nước ta hiện nay - Vấn đề và giải pháp của tác
giảgải Nguyễn Duy Quý, ấn hành năm 2006.
- Mấy vấn đề đạo đức trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay
của hai tác giải Nguyễn Trọng Chẩn và Nguyễn Văn Phúc, ấn hành năm 2003.
- Mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức công vụ (Đề tài cấp bộ 2006 –
2007) do tác giải Phạm Hồng Thái làm chủ nhiệm đề tài. Đề tài đã có những
luận bàn về mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức, pháp luật về công vụ và
đạo đức công vụ, đồng thời đã phân tích sự điều chỉnh của pháp luật về đạo
đức công vụ.
- Đạo đức người cán bộ lãnh đạo chính trị trong điều kiện kinh tế thị
trường ở Việt Nam hiện nay - thực trạng và xu hướng biến động (Đề tài cấp
bộ năm 2002-2003 do Nguyễn Thế Kiệt - Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh làm chủ nhiệm đề tài).
- Bài viết Trách nhiệm pháp lý của công chức trong Nhà nước pháp
quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa của tác giả Ngô Hải Phan đăng trên tạp
chí Luật học.
Formatted: Not Highlight

4
- Đạo đức công chức và xây dựng đạo đức công chức ở nước ta hiện
nay, Luận văn thạc sỹ của Lê Thị Hằng - Viện triết học năm 2008.
- Bài viết Đạo đức công vụ và vấn đề nâng cao đạo đức công vụ cho
đội ngũ cán bộ công chức ở nước ta hiện nay; Tạp chí triết học số 10/2003.

- Nghiên cứu so sánh qui định về đạo đức công vụ của một số quốc gia
và Việt Nam của tác giả Đỗ Thị Ngọc Lan, ấn hành năm 2012. Ngoài ra có
nhiều luận văn, luận án nghiên cứu về công vụ, công chức, đạo đức công vụ.
Như vậy, cho tới nay chưa có công trình khoa học nào trực tiếp nghiên
cứu về xây dựng đội ngũ công chức ngành Hải quan qua thực tiễn Cục Hải
quan Thanh Hóa. Nhưng các công trình trên là tài liệu tham khảo quan trọng
giúp cho học viên thực hiện luận văn này.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục tiêu của luận văn
Làm rõ những vấn đề lý luận về xây dựng đội ngũ công chức Hải quan;
đánh giá công tác xây dựng đội ngũ công chức tại Cục Hải quan tỉnh Thanh
Hóa; đưa ra những giải pháp xây dựng đội ngũ công chức hải quan.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
Thực hiện mục tiêu nói trên, luận văn có nhiệm vụ: Làm rõ những khái
niệm công cụ: công chức Hải quan; nội dung xây dựng đội ngũ công chức Hải
quan, phân tích, đánh giá thực tiễn các nội dung xây dựng đội ngũ công chức
tại Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa, chỉ ra những ưu điểm, những hạn chế, tồn
tại, nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại; đưa ra những giải pháp nhằm xây
dựng đội ngũ công chức Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa đáp ứng yêu cầu cải
cách, hiện đại hóa, chuyên nghiệp, minh bạch, hiệu quả.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác xây dựng đội ngũ công

5
chức tại Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa, dựa trên các số liệu thu thập và tài
liệu từ nhiều nguồn khác nhau trong quá trình công tác có liên quan đến công
tác xây dựng đội ngũ công chức Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là các vấn đề về xây dựng đội ngũ công chức tại

Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn 2010-2020. Luận văn sẽ tập
trung phân tích để làm rõ và chỉ ra những mặt được và chưa được, nguyên
nhân công tác xây dựng đội ngũ công chức trong thời gian qua và đưa ra giải
pháp cho công tác xây dựng đội ngũ công chức tại Cục Hải quan tỉnh Thanh
Hóa trong thời gian tới nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách, hiện đại hóa, chuyên
nghiệp, minh bạch, hiệu quả.
5. Phƣơng pháp và địa điểm nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng, trong
đó vận dụng các quan điểm khách quan, toàn diện, lịch sử khi xem xét, đánh
giá từng vấn đề cụ thể. Đồng thời dựa trên quan điểm, đường lối của Đảng và
chính sách, pháp luật của Nhà nước về những vấn đề liên quan.
Ngoài ra, luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, thống
kê so sánh, sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp, khảo sát điều tra tìm hiểu cụ
thể, phương pháp phân tích, đối chiếu so sánh, hệ thống các thông tin điều
tra thực tế.
5.2. Địa điểm nghiên cứu
Cục Hải quan thanh Hóa – Cục Hải quan liên tỉnh thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về Hải quan trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá, Ninh Bình, Nam
Định, Hà Nam.
6. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Đưa ra khái niệm công chức Hải quan và chỉ ra những đặc điểm của

6
công chức Hải quan; nội dung xây dựng đội ngũ công chức Hải quan; đánh
giá thực trạng công tác xây dựng đội ngũ công chức Cục Hải quan Tỉnh
Thanh Hóa; đưa ra những giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ công chức Hải
quan đáp ứng các yêu cầu cải cách, hiện đại hóa, chuyên nghiệp, minh bạch,
hiệu quả của nền hành chính.
7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
phần nội dung chính của đề tài được kết cấu thành 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về xây dựng đội ngũ công chức ngành hải quan.
- Chương 2: Thực trạng đội ngũ công chức và công tác xây dựng đội ngũ
công chức hải quan của Cục Hải quan tỉnh Thanh Hoá.
- Chương 3: Quan điểm, phương hướng và giải pháp xây dựng đội ngũ
công chức hải quan đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính.


7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG
ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC NGÀNH HẢI QUAN

1.1. Khái niệm công chức hành chính nhà nƣớc và công chức Hải quan
1.1.1. Khái niệm công chức hành chính nhà nước
Công chức là một khái niệm chung được sử dụng phổ biến ở nhiều
quốc gia trên thế giới để chỉ những công dân được tuyển dụng vào làm việc
thường xuyên trong cơ quan nhà nước, do ngân sách nhà nước trả lương.
Khái niệm công chức mang tính lịch sử, nội dung của nó phụ thuộc vào
tính chất đặc thù của mỗi quốc gia cũng như từng giai đoạn lịch sử cụ thể
của từng nước.
Công chức là một bộ phận quan trọng trong bộ máy quản lý nhà nước,
là lực lượng lao động chủ yếu thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của bộ máy
hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương. Hiệu lực của hệ thống
chính trị nói chung và của bộ máy hành chính Nhà nước nói riêng, xét cho
cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả của đội ngũ cán
bộ, công chức.
Công chức là danh từ dùng để chỉ những người thừa hành quyền lực
nhà nước, thực hiện các công vụ của nhà nước. Sự ra đời của chế độ công

chức là một bước phát triển quan trọng trong lịch sử phát triển và hoàn thiện
của các tổ chức nhà nước, nó đánh dấu của sự văn minh trong hoạt động quản
lý nhà nước trên lĩnh vực kinh tế-xã hội. Xã hội càng phát triển hiện đại, càng
cần một chế độ công chức tiên tiến để bảo đảm quản lý và thúc đẩy xã hội
phát triển một cách đồng bộ.
Từ nửa cuối thế kỷ 18 chế độ công chức đã ra đời ở các nước tư bản
phương Tây, nhất là sau cuộc cách mạng công nghiệp, sự phát triển kinh tế,

8
chính trị, văn hoá, xã hội ở các nước tư bản là động lực thúc đẩy sự hình
thành và phát triển chế độ công chức. Vậy công chức là gì? Mỗi một quốc gia
có quan niệm và định nghĩa khác nhau về công chức, sau đây là một số quan
niệm và định nghĩa công chức có tính đặc trưng.
Theo luật Công chức của Cộng hoà Pháp, công chức nhà nước được
định nghĩa như sau:
Công chức là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
làm việc trong các công sở gồm các cơ quan hành chính công quyền
và các tổ chức dịch vụ công cộng do nhà nước tổ chức, bao gồm cả
trung ương và địa phương nhưng không kể đến các công chức địa
phương thuộc các hội đồng địa phương quản lý [14].
Luật công chức của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ cho rằng: “Những nhân viên
trong ngành hành chính của chính phủ được gọi chung là công chức” [14].
Theo luật công chức của Nhật Bản, công chức được phân thành hai loại
chính gồm công chức nhà nước và công chức địa phương quy định như sau:
Công chức nhà nước gồm những người được nhậm chức
trong bộ máy của chính phủ Trung ương, ngành tư pháp, quốc hội,
quân đội, trường công và bệnh viện quốc lập, xí nghiệp và đơn vị sự
nghiệp quốc doanh, được lĩnh lương của ngân sách nhà nước. Công
chức địa phương gồm những người làm việc và lĩnh lương từ tài
chính địa phương [14].

Theo Luật công chức của Trung Quốc: “Công chức nhà nước là những
người công tác trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp, trừ nhân viên
phục vụ” [14]. Công chức nhà nước gồm hai loại: Công chức lãnh đạo là
những người thừa hành quyền lực hành chính nhà nước. Các công chức này
bổ nhiệm theo các trình tự luật định, chịu sự điều chỉnh của Hiến pháp, Điều
lệ công chức và Luật tổ chức của chính quyền các cấp. Công chức nghiệp vụ,

9
là những người thi hành chế độ thường nhiệm, do cơ quan hành chính các cấp
bổ nhiệm và quản lý căn cứ vào Điều lệ công chức. Họ chiếm tuyệt đại đa số
trong công chức nhà nước, chịu trách nhiệm quán triệt, chấp hành các chính
sách và pháp luật.
Qua tìm hiểu những quan niệm, định nghĩa về công chức của một số
quốc gia nêu trên, chúng ta có thể thấy rằng công chức thường được hiểu một
cách chung nhất là những công dân, được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một
công vụ thường xuyên trong một công sở của nhà nước ở trung ương hay địa
phương, được hưởng lương từ ngân sách nhà nước và chịu sự điều chỉnh của
luật công chức.
Ở Việt nam, khái niệm công chức được hình thành, phát triển và ngày
càng hoàn thiện gắn với sự phát triển của nền hành chính nhà nước. Khái
niệm công chức ở Việt Nam lần đầu tiên được nêu một cách tương đối đầy đủ
tại Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950 về Quy chế công chức, trong đó công
chức được định nghĩa là: “Những công dân Việt Nam, được chính quyền nhân
dân tuyển dụng để giữ một vị trí thường xuyên trong các cơ quan của Chính
phủ, ở trong hay ngoài nước, đều là công chức theo quy chế này, trừ trường
hợp riêng biệt do Chính phủ định”[6]. Sắc lệnh này đã tạo tiền đề, cơ sở để
hình thành và phát triển đội ngũ công chức Việt Nam.
Trải qua hai cuộc chiến tranh chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ suốt
một thời gian khá dài, khái niệm công chức ít được sử dụng, thay vào đó là
khái niệm cán bộ, công nhân viên chức nhà nước, không phân biệt công chức,

viên chức với công nhân.
Vào đầu những năm 90 thế kỷ 20, đứng trước yêu cầu của cải cách
nền hành chính Quốc gia, để xây dựng đội ngũ công chức ngày một chính
quy, chuyên nghiệp, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ban hành Nghị
định 169/HĐBT ngày 25 tháng 5 năm 1991 về công chức Nhà nước, tại Điều

10
1 quy định “Công dân Việt Nam được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công
vụ thường xuyên trong một công sở của Nhà nước ở Trung ương, hay địa
phương; ở trong nước hay ngoài nước; được xếp vào ngạch, hưởng lương do
ngân sách nhà nước cấp gọi là công chức Nhà nước” [11].
Do đặc thù của đời sống chính trị ở Việt Nam, để bảo đảm sự thống
nhất về sự điều chỉnh của pháp luật đối với những người làm việc trong các
cơ quan nhà nước, đảng, đoàn thể là một khối thống nhất trong hệ thống chính
trị do Đảng lãnh đạo. Với quan điểm đó Pháp lệnh Cán bộ, công chức đã ra
đời ngày 26/2/1998 và có hiệu lực từ ngày 01/5/1998 qui định tại điều 1:
Cán bộ, công chức quy định tại Pháp lệnh này là công dân
Việt Nam, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
và tại điều 2: Cán bộ, công chức là công bộc của nhân dân, chịu sự
giám sát của nhân dân, phải không ngừng rèn luyện phẩm chất đạo
đức, học tập nâng cao trình độ và năng lực công tác để thực hiện tốt
nhiệm vụ, công vụ được giao [25].
Sự ra đời của Pháp lệnh cán bộ, công chức đã tạo cơ sở pháp lý cho chế
độ công chức Nhà nước Việt Nam từng bước được xây dựng, hoàn thiện và
phát triển đáp ứng yêu cầu của một Nhà nước pháp quyền XHCN. Việc không
ngừng hoàn thiện và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức góp phần quan
trọng trong thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Tuy vậy, một điều đáng được lưu ý là trong pháp lệnh không có sự
phân biệt giữa cán bộ và công chức làm việc trong các cơ quan Nhà nước, cơ
quan, tổ chức của Đảng, tổ chức chính trị - xã hội. Trước yêu cầu của cải cách

hành chính, năm 2003 Pháp lệnh cán bộ, công chức đã được sửa đổi, bổ sung.
Pháp lệnh tuy không đưa ra định nghĩa riêng về cán bộ, công chức, mà đi theo
hướng liệt kê các đối tượng được gọi là cán bộ, công chức, nhưng cũng đã
phân biệt giữa các đối tượng những người được bầu của để đảm nhiệm các

11
chức vụ và những người được tuyển dụng bổ nhiệm, giao giữ công vụ, nhiệm
vụ thường xuyên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội.
Qua quá trình thực hiện, Pháp lệnh cán bộ, công chức đã bộc lộ những
hạn chế của nó, để khắc phục những hạn chế của Pháp lệnh, ngày 13/11/2008
Quốc hội đã ban hành Luật cán bộ, công chức, tại Điều 1 qui định:
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm
vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp
tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà
không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải
là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản
lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị
sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị
sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật [17].
Như vậy, công chức theo qui định của pháp luật Việt Nam bao gồm:
Công chức trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam; Công chức trong
Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán Nhà nước;
Công chức trong Bộ, cơ quan ngang Bộ và các tổ chức khác do Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ thành lập; Công chức trong cơ quan hành chính ở cấp

tỉnh, cấp huyện; Công chức trong hệ thống Tòa án nhân dân; Công chức
trong hệ thống Viện Kiểm sát nhân dân; Công chức trong cơ quan của tổ
chức chính trị - xã hội; Công chức trong cơ quan, đơn vị của Quân đội nhân
Formatted: Not Highlight

12
dân và Công an nhân dân; Công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý đơn
vị sự nghiệp công lập.
Theo các qui định nêu trên có thể thấy trong số các công chức nhà nước
có công chức hoạt động trong các cơ quan hành chính nhà nước đảm nhiệm,
hay phục vụ cho việc thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước, vì vậy
trong khoa học thường gọi đối tượng này là công chức hành chính nhà nước.
Hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước được xác định trên cơ sở Hiến
pháp, các đạo luật, các văn bản quy phạm pháp luật khác của các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền bao gồm: Chính phủ, các bộ, các cơ quan ngang bộ và các
cơ quan thuộc Chính phủ, các Uỷ ban nhân dân các cấp, các tổng cục, các cục,
vụ, sở, phòng, ban, chi cục… Như vậy, công chức hành chính nhà nước là
những công chức làm việc trong các cơ quan nhà nước nói trên.
Trên cơ sở những quy định nói trên, so sánh tính chất hoạt động của
công chức hành chính với các đối tượng công chức khác, có thể thấy công
chức hành chính nhà nước có một số đặc điểm:
Một là, công chức hành chính nhà nước là một bộ phận quan trọng của
đội ngũ công chức nhà nước, được đào tạo, bổ nhiệm theo một hệ thống riêng
và mang tính ổn định. Đặc điểm này của công chức hành chính, khác với công
chức ngành Tòa án, kiểm sát.
Thứ hai, công chức hành chính nhà nước, thực hiện chức năng quản lý
hành chính nhà nước, bảo đảm thực thi quyền lực hành chính nhà nước đối
với xã hội. Đặc điểm này xuất phát từ đặc điểm chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan hành chính nhà nước và nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ
quan khác của nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước.

Thứ ba, công chức hành chính nhà nước có vai trò quyết định trong tổ
chức quá trình ra quyết định, quản lý và hướng dẫn, tổ chức thực hiện các
chính sách, pháp luật, các quyết định của cơ quan hành chính nhà nước.

13
Thứ tư, công chức hành chính nhà nước trực tiếp, hay phục vụ cho việc
thực hiện các dịch vụ hành chính công, trực tiếp, hay phục vụ cho việc giải
quyết các yêu cầu, đòi hỏi các công việc của cá nhân, tổ chức thuộc thẩm
quyền của các cơ quan hành chính.
Thứ năm, công chức hành chính trực tiếp bảo đảm, bảo vệ các quyền,
tự do, lợi ích của cá nhân, tổ chức trong các lĩnh vực của quản lý hành chính
nhà nước.
Thứ sáu, công chức hành chính nhà nước được phân chia thành các
ngạch, bậc cao thấp khác nhau (nhân viên, cán sự, chuyên viên, chuyên viên
chính, chuyên viên cao cấp và tương đương) mỗi ngạch công chức có yêu cầu
về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng, trình độ chuyên môn khác nhau.
Từ những vấn đề phân tích nêu trên, có thể hiểu: công chức hành chính
nhà nước là công dân Việt Nam được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức
vụ, chức danh trong cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương, cấp tỉnh,
cấp huyện, giao giữ một công vụ thường xuyên, trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước.
1.1.2. Công chức Hải quan và đặăc điểm công chức Hải quan
1.1.2.1. Quan niệm về công chức Hải quan
Công chức Hải quan là một loại công chức hành chính nhà nước trong
bộ máy hành chính nhà nước, nhưng khác với các các công chức khác: công
chức ngạch hành chính, công chức kế toán bởi ngạch công chức, tính chất
công việc đảm nhiệm.
Công chức Hải quan là một bộ phận của công chức hành chính nhà nước
trong bộ máy của Bộ Tài chính, được phân loại theo vị trí công tác bao gồm:
Công chức giữ các chức danh lãnh đạo trong ngành Hải quan gồm có:

+ Tổng cục trưởng và các Phó Tổng cục trưởng.
+ Cục trưởng, Vụ trưởng, Viện trưởng và các Phó Cục trưởng, Phó vụ
Formatted: Not Highlight

14
trưởng, Phó viện trưởng và chức vụ tương đương tại cơ quan Tổng cục Hải
quan; Cục trưởng, Phó Cục trưởng cục hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và chức vụ tương đương.
+ Trưởng phòng, Phó trưởng phòng các phòng nghiệp vụ thuộc các vụ,
cục đơn vị trực thuộc Tổng cục, hoặc thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố;
Trưởng Hải quan cửa khẩu và chức vụ tương đương; Đội trưởng, Phó đội
trưởng đội kiểm soát thuộc Cục điều tra chống buôn lậu.
+ Đội trưởng, Phó đội trưởng đội nghiệp vụ thuộc phòng hoặc cửa khẩu.
Công chức không giữ các chức vụ quản lý, lãnh đạo, được phân loại
theo ngạch công chức bao gồm:
- Kiểm tra viên cao cấp hải quan (mã số 08.049):
Kiểm tra viên cao cấp hải quan là công chức chuyên môn nghiệp vụ cao
nhất của ngành Hải quan, giúp lãnh đạo Tổng cục Hải quan chỉ đạo, tổ chức
triển khai và trực tiếp thực thi pháp luật về hải quan theo quy định của Luật
Hải quan với quy mô lớn, độ phức tạp cao, tiến hành trong phạm vi nhiều tỉnh
hoặc toàn quốc.
- Kiểm tra viên chính hải quan (mã số 08.050):
Kiểm tra viên chính hải quan là công chức chuyên môn nghiệp vụ của
ngành hải quan, giúp lãnh đạo chủ trì, tổ chức và thực thi pháp luật về hải
quan theo quy định của Luật Hải quan tại các đơn vị trong ngành Hải quan.
- Kiểm tra viên hải quan (mã số 08.051):
Kiểm tra viên hải quan là công chức chuyên môn nghiệp vụ của ngành hải
quan, trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ được quy định trong các quy chế quản lý,
trong các quy trình nghiệp vụ hải quan theo sự phân công của lãnh đạo.
- Kiểm tra viên cao đẳng hải quan (mã số 08a.051):

Kiểm tra viên cao đẳng hải quan là công chức chuyên môn nghiệp vụ
của ngành hải quan, trực tiếp thực hiện các công việc được quy định trong

×