Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Vai trò của tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong việc giáo dục ý thức pháp luật cho thanh niên đô thị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 117 trang )


1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT




MAI NGỌC BÍCH






VAI TRÒ CỦA TỔ CHỨC ĐOÀN THANH NIÊN
CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH TRONG VIỆC GIÁO DỤC
Ý THỨC PHÁP LUẬT CHO THANH NIÊN ĐÔ THỊ





LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC














HÀ NỘI - 2012



2

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT





MAI NGỌC BÍCH






VAI TRÒ CỦA TỔ CHỨC ĐOÀN THANH NIÊN
CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH TRONG VIỆC GIÁO DỤC
Ý THỨC PHÁP LUẬT CHO THANH NIÊN ĐÔ THỊ


Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật
Mã số : 60 38 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC




Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Hoàng Thị Kim Quế



HÀ NỘI - 2012


4
MỤC LỤC



Trang

Trang phụ bìa


Lời cam đoan



Mục lục


Danh mục các bảng


Danh mục các biểu đồ


MỞ ĐẦU
1

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA TỔ CHỨC ĐOÀN
THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH TRONG VIÊ
̣
C
GIÁO DỤC Ý THỨC PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI THANH
NIÊN ĐÔ THI
̣

7
1.1.
Những khái niệm chung về thanh niên và thanh niên đô thị
7
1.1.1.
Khái niệm thanh niên, thanh niên đô thị
7
1.1.2.
Đặc tính lứa tuổi thanh niên no
́

i chung va
̀
thanh niên đô thi
̣

ni riêng
13
1.2.
Một số vấn đề lý luận cơ bản về giáo dục ý thức pháp luật
đối với thanh niên đô thị
18
1.2.1.
Khái niệm "pháp luật", "giáo dục ý thức pháp luật" cho thanh
niên đô thi
̣

18
1.2.2.
Vai trò, mục đích của giáo dục ý thức pháp luật cho thanh
niên đô thi
̣

20
1.2.3.
Nội dung và hình thức giáo dục ý thức pháp luật cho thanh
niên đô thi
̣

26
1.2.4.

Chủ thể, đối tượng giáo dục ý thức pháp luật cho thanh niên
đô thi
̣

27
1.2.5.
Sự cần thiết phải giáo dục ý thức pháp luật đối với thanh niên
đô thị
29
1.3.
Vai trò của tổ chức Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
trong giáo dục ý thức pháp luật đối với thanh niên, thanh
35

5
niên đô thị
1.3.1.
Khái niệm về tổ chức Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh
35
1.3.2.
Vai trò của tổ chức Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
trong giáo dục ý thức pháp luật đối với thanh niên no
́
i chung
và thanh niên đô thị
36

Chương 2: THỰC TRẠNG THANH NIÊN ĐÔ THỊ VÀ VAI TRÒ
CỦA TỔ CHỨC ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ

CHÍ MINH TRONG GIÁO DỤC Ý THỨC PHÁP LUẬT
ĐỐI VỚI THANH NIÊN ĐÔ THỊ
42
2.1.
Thực trạng thanh niên ni chung và thanh niên đô thị ni riêng
42
2.1.1.
Tình hình thanh niên đô thị những năm gần đây
42
2.1.2.
Thực trạng và nguyên nhân thanh niên ni chung và thanh
niên đô thị ni riêng vi phạm pháp luật
45
2.1.3.
Nhận định chung về thực trạng thanh niên ni chung và
thanh niên đô thị ni riêng
59
2.2.
Thực trạng vai trò của tổ chức Đoàn thanh niên cộng sản Hồ
Chí Minh trong giáo dục ý thức pháp luật đối với thanh niên
ni chung và thanh niên đô thị
60
2.2.1.
Lực lượng làm công tác giáo dục ý thức pháp luật của tổ
chức Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
61
2.2.2.
Hệ thống công cụ, phương tiện, điều kiện làm công tác giáo
dục ý thức pháp luật của tổ chức Đoàn thanh niên cộng sản
Hồ Chí Minh

63
2.2.3.
Công tác chỉ đạo và phối hợp với các lực lượng của tổ chức
Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trong giáo dục ý
thức pháp luật đối với thanh niên đô thi
̣

66
2.2.4.
Giáo dục ý thức pháp luật đối với thanh niên và thanh niên
đô thị thông qua các hoạt động tuyên truyền
68
2.2.5.
Giáo dục ý thức pháp luật đối với thanh niên và thanh niên
đô thị thông qua xây dựng các mô hình hoạt động tại cộng
đồng
70

6
2.3.
Nhận xét chung về vai trò tổ chức Đoàn thanh niên cộng sản
Hồ Chí Minh trong giáo dục ý thức pháp luật đối với thanh
niên thời gian qua
72
2.3.1.
Kết quả đạt được
72
2.3.2.
Những tồn tại, hạn chế
73

2.3.3.
Nguyên nhân của thực trạng trên
75
2.3.4.
Những kh khăn, thách thức đặt ra cho tổ chức Đoàn thanh
niên cộng sản Hồ Chí Minh trong giáo dục ý thức pháp luật đối
với thanh niên ni chung và thanh niên đô thị ni riêng hiện
nay
78

Chương 3: QUAN ĐIÊ
̉
M VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢƠ
̀
NG VAI TRÒ
CỦA TỔ CHỨC ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ
CHÍ MINH TRONG GIÁO DỤC Ý THỨC PHÁP LUẬT
CHO THANH NIÊN ĐÔ THỊ HIỆN NAY
79
3.1.
Quan điểm cơ bản về tăng cường vai trò Đoàn thanh niên
cộng sản Hồ Chí Minh trong giáo dục ý thức pháp luật đối
với thanh niên đô thị hiện nay
79
3.2.
Các giải pháp phát huy vai trò của tổ chức Đoàn thanh niên
cộng sản Hồ Chí Minh trong giáo dục ý thức pháp luật đối
với thanh niên đô thị hiện nay
80
3.2.1.

Nhm giải pháp về chủ thể giáo dục ý thức pháp luật
80
3.2.2.
Nhóm giải pháp về nội dung và hình thức giáo dục ý thức
pháp luật
88
3.2.3.
Nhm giải pháp về đối tượng giáo dục ý thức pháp luật
97

KẾT LUẬN
104

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
108





7
DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
bảng
Tên bảng
Trang
1.1
Cách giải quyết của thanh niên khi c vấn đề thắc mắc về
pháp luật

33
1.2
Mức độ quan tâm của thanh niên tới các lĩnh vực pháp luật
34
2.1
Hiểu biết của thanh niên về tuổi bắt đầu phải chịu trách
nhiệm hình sự
52
2.2
Hiểu biết của thanh niên về hình thức kết hôn hợp pháp
53
2.3
Hiểu biết của thanh niên về mức độ tổ chức giáo dục ý
thức pháp luật của địa phương
54
2.4
Trình độ đội ngũ cán bộ tuyên giáo của tổ chức Đoàn
thanh niên
63
2.5
Các chuyên trang, chuyên mục giáo dục ý thức pháp luật
trên báo, đài của Trung ương Đoàn
64
2.6
Các hình thức giáo dục ý thức pháp luật của tổ chức Đoàn
cho thanh niên đô thi
̣
thời gian qua
73
3.1

Các hình thức giáo dục ý thức pháp luật của tổ chức Đoàn
được thanh niên đánh giá là c hiệu quả
92









8
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Số hiệu
biểu đồ
Tên biểu đồ
Trang
2.1
Dân số thanh niên so với dân số cả nước
42
2.2
Cơ cấu dân số thanh niên phân theo nhm tuổi so với dân
số cả nước từ 2002 – 2006
43
2.3
Độ tuổi của đối tượng bán dâm
50
2.4

Độ tuổi phạm tội của tội phạm
50


9
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang tiến hành công cuộc đổi mới, thực hiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, quá trình hội nhập với kinh tế quốc tế
ngày càng sâu rộng; trước yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân; bên cạnh nhiệm vụ xây dựng và hoàn thiện hệ thống
pháp luật, còn c nhiệm vụ hết sức quan trọng là đưa pháp luật vào cuộc
sống. Trong những năm qua, Đảng, Nhà nước ta đã rất coi trọng công tác
tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho nhân dân, đặc biệt là đối với thanh niên
gp phần tạo điều kiện phát triển toàn diện, xây dựng một lớp thanh niên c ý
thức tổ chức kỷ luật, c ý thức công dân, chấp hành tốt pháp luật của Nhà
nước… đáp ứng nguồn nhân lực c chất lượng cho quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại ha đất nước.
Ngày 07/01/1998, Thủ tướng Chính phủ đã ra Chỉ thị số 02/1998/CT-TTg về việc
tăng cường công tác giáo dục ý thức pháp luật trong giai đoạn hiện nay xác định: " Đoàn
thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và các thành viên khác của mặt trận phối hợp chặt chẽ
với các cơ quan của chính phủ tổ chức thực hiện công tác giáo dục ý thức pháp luật" [7].
Thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước, thời gian qua, tổ chức Đoàn thanh niên cộng
sản Hồ Chí Minh các cấp đã tích cực triển khai công tác giáo dục ý thức pháp luật đối với
thanh niên với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, bước đầu đem lại kết quả gp phần
giúp cho thanh niên nâng cao hiểu biết về pháp luật, tạo thi quen nghiêm chỉnh chấp hành
pháp luật. Tuy nhiên vẫn còn bộc lộ một số tồn tại cần khắc phục, đ là: chưa phát huy hết
vai trò của tổ chức Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trong giáo dục ý thức pháp

luật đối với thanh niên; công tác nghiên cứu, tổng kết chưa được đầu tư đúng mức; nhận
thức của một số cấp bộ Đoàn, cán bộ Đoàn về công tác này còn hạn chế, nội dung - hình
thức - phương pháp giáo dục ý thức pháp luật của Đoàn chưa đáp ứng kịp yêu cầu của tình
hình thanh niên và sự nghiệp đổi mới hiện nay; sự phối hợp đồng bộ với các ban ngành
chức năng, việc triển khai còn thiếu tính hệ thống, tính chuyên môn chưa cao dẫn đến

10
chưa tạo được sự chuyển biến rõ nét trong ý thức pháp luật và chấp hành pháp luật của
một bộ phận thanh niên. Để tiếp tục phát huy vai trò của tổ chức Đoàn thanh niên cộng sản
Hồ Chí Minh trong công tác giáo dục ý thức pháp luật đối với thanh niên, đáp ứng yêu cầu
xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân đã đặt ra nhiều
vấn đề lý luận, pháp lý cần phải giải đáp thấu đáo, c căn cứ khoa học và thực tiễn. Vì
vậy, việc nghiên cứu đề tài luận văn: "Vai trò của tổ chức đoàn thanh niên cộng sản Hồ
Chí Minh trong việc giáo dục ý thức pháp luật cho thanh niên đô thị " c ý nghĩa quan
trọng về lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nghiên cứu về giáo dục ý thức pháp luật không phải là vấn đề mới:
Đề tài "Xây dựng ý thức và lối sống theo pháp luật" (Mã số KX07-17 do Phó
Giáo sư, Ph Tiến sĩ Đào Trí Úc chủ biên), Đề tài "Một số vấn đề về giáo dục
ý thức pháp luật trong giai đoạn hiện nay" của Vụ Giáo dục ý thức pháp luật
- Bộ Tư pháp - Chủ biên Nguyễn Duy Lãm; công trình "Nghiệp vụ giáo dục ý
thức pháp luật" do Bộ Tư pháp biên soạn (Nhà xuất bản Thanh niên, 1998);
một số công trình nghiên cứu của Bộ Tư pháp về giáo dục ý thức pháp luật
đối với một số đối tượng thanh thiếu niên ở một số vùng, miền và gần đây
Trung ương Đoàn c phối hợp với Bộ Tư pháp tổ chức một số hội thảo khoa
học tìm hiểu về nhận thức pháp luật và một số giải pháp giáo dục ý thức pháp
luật đối với thanh niên một số đối tượng đặc thù. Các công trình này đã tập
trung nghiên cứu khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về giáo dục pháp luật
đồng thời đề cập một số biện pháp để xây dựng ý thức pháp luật và lối sống
theo pháp luật. Như quan niệm về giáo dục pháp luật theo các gc độ rộng và

hẹp, chủ thể, đối tượng giáo dục pháp luật, mục đích của giáo dục pháp luật
đối với quá trình hình thành ý thức pháp luật của con người Những nội
dung này được coi là cơ sở quan trọng cho nghiên cứu về giáo dục pháp luật
ở các khía cạnh cụ thể và là những tài liệu tham khảo rất bổ ích trong công
tác giáo dục ý thức pháp luật cho thanh niên ni chung.
Tuy vậy, cho đến nay chưa c công trình nào nghiên cứu một cách
toàn diện và chuyên biệt về vai trò của tổ chức Đoàn thanh niên cộng sản Hồ

11
Chí Minh trong giáo dục ý thức pháp luật đối với thanh niên đô thị hiện nay.
Với kết quả nghiên cứu của luận văn này, chúng tôi hy vọng sẽ gp phần
khắc phục tình trạng nêu trên.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về vai trò của tổ chức Đoàn thanh niên cộng
sản Hồ Chí Minh trong giáo dục ý thức pháp luật đối với thanh niên đô thi
̣
;
đánh giá thực trạng vai trò của tổ chức Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
trong giáo dục ý thức pháp luật đối với thanh niên ni chung và thanh niên đô
thị ni riêng thời gian qua để tìm ra các hạn chế và nguyên nhân; trên cơ sở đ
đưa ra những phương hướng và giải pháp triển khai đồng bộ và thích hợp nhằm
phát huy vai trò của tổ chức Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trong
giáo dục ý thức pháp luật đối với thanh niên đô thị trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu phân tích những vấn đề lý luận cơ bản về vai trò của tổ
chức Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trong giáo dục ý thức pháp luật
đối với thanh niên đô thi
̣
.

- Đánh giá thực trạng vi phạm pháp luật của thanh niên ni chung và
thành niên đô thị ni riêng cùng vai trò của tổ chức Đoàn thanh niên cộng sản
Hồ Chí Minh trong giáo dục ý thức pháp luật đối với thanh niên, tìm ra
nguyên nhân của thực trạng đ.
- Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đưa ra phương hướng và
đề xuất giải pháp phát huy vai trò của tổ chức Đoàn thanh niên cộng sản Hồ
Chí Minh trong giáo dục ý thức pháp luật đối với thanh niên đô thị hiện nay.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Tổ chức Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trong hoạt động giáo
dục ý thức pháp luật đối với thanh niên đô thị hiện nay.

12
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Giáo dục ý thức pháp luật là một vấn đề lớn; căn cứ vào phạm vi,
chức năng nhiệm vụ của Đoàn và các điều kiện thực thi, luận văn chỉ tập
trung giải quyết một vấn đề cụ thể của thực tiễn, đ là làm rõ vai trò của tổ
chức Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trong giáo dục ý thức pháp luật
đối với thanh niên đô thị và đề xuất phương hướng và giải pháp phát huy vai
trò của tổ chức Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trong giáo dục ý thức
pháp luật đối với thanh niên đô thị hiện nay. Thời gian nghiên cứu là từ năm
2003 đến nay (từ khi Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí triển khai thực hiện
Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng "Về
việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác giáo dục ý thức pháp
luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán, bộ nhân dân").
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn, các phương pháp nghiên cứu
được sử dụng là:
- Phương pháp nghiên cứu các tài liệu thứ cấp: tổng hợp, phân tích
các tài liệu, các công trình nghiên cứu, các kết quả điều tra khảo sát, các báo

cáo có liên quan. Kết hợp nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn; kế thừa
các đề tài đã nghiên cứu. Luận văn sử dụng kết quả khảo sát "tình hình thanh
niên" do Trung ương Đoàn tiến hành năm 2007; số lượng 3.722 phiếu trong
đo
́
co
́
đối tượng là thanh niên đô thị, tại Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đồng
Nai, Cần Thơ một số trường đại học lớn ở Hà Nội và các lực lượng xã hội.
- Phương pháp thảo luận nhóm tập trung được sử dụng nhằm làm
sáng tỏ thêm các nội dung nghiên cứu và hỗ trợ cho các phương pháp khác
trong quá trình thu thập thông tin (trong sử dụng trong Tọa đàm "Nâng cao
hiệu quả hoạt động mô hình Câu lạc bộ Tuổi trẻ với pháp luật trong giáo dục
ý thức pháp luật đối với thanh niên" diễn ra vào tháng 03/2009 tại tỉnh Thừa
Thiên - Huế);

13
- Phương pháp phỏng vấn sâu với hệ thống các vấn đề mở, nhằm tìm
hiểu sâu hơn những vấn đề cần nghiên cứu được sử dụng tại Trường Phổ thông
Nội trú Dạy nghề số 1 thuộc Sở Công an thành phố Hà Nội vào năm 2008;
- Phương pháp điều tra bằng bảng câu hỏi đại trà: Tham gia với Ban
Tuyên giáo, Trung ương Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh; Vụ Giáo
dục ý thức pháp luật, Bộ Tư pháp tiến hành khảo sát về "thực trạng nhu cầu
hiểu biết pháp luật của thanh thiếu niên" vào năm 2008.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn gp phần cung cấp thêm những cơ
sở lý luận cho hoạt động nghiên cứu về vai trò của tổ chức Đoàn thanh niên
cộng sản Hồ Chí Minh trong giáo dục ý thức pháp luật đối với thanh niên ni
chung và thành niên đô thị ni riêng. Luận văn đi sâu nghiên cứu đánh giá
thực trạng vai trò của tổ chức Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trong

giáo dục ý thức pháp luật đối với thanh niên đô thi
̣
thời gian qua; nguyên
nhân những kết quả đã đạt được cũng như những tồn tại, hạn chế; từ đ đề
xuất một số giải pháp nhằm phát huy vai trò của tổ chức Đoàn thanh niên
cộng sản Hồ Chí Minh trong giáo dục ý thức pháp luật đối với thanh niên ni
chung và thanh niên đô thị hiện nay. Kết quả nghiên cứu của luận văn c thể
dùng làm tài liệu tham khảo cho hoạt động nghiên cứu, chỉ đạo và tổ chức
các hoạt động của các cấp bộ Đoàn trong toàn quốc, nhằm tiếp tục phát huy
vai trò của tổ chức Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trong giáo dục ý
thức pháp luật đối với thanh niên ni chung và thanh niên đô thị ni riêng,
gp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện
nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vai trò của tổ chức Đoàn thanh niên cộng
sản Hồ Chí Minh trong giáo dục ý thức pháp luật đối với thanh niên đô thi
̣
.

14
Chương 2: Thực trạng thanh niên ni chung và thanh niên đô thị ni
riêng cùng vai trò của tổ chức Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trong
giáo dục ý thức pháp luật đối với thanh niên đô thị.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp phát huy vai trò của tổ chức
Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trong giáo dục ý thức pháp luật đối
với thanh niên đô thị hiện nay.



15
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA TỔ CHỨC ĐOÀN THANH NIÊN
CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH TRONG VIÊ
̣
C GIÁO DỤC Ý THỨC
PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI THANH NIÊN ĐÔ THI
̣


1.1. NHƢ
̃
NG KHA
́
I NIÊ
̣
M CHUNG VÊ
̀
THANH NIÊN VÀ THANH NIÊN
ĐÔ THỊ
1.1.1. Khái niệm thanh niên, thanh niên đô thị
1.1.1.1. Khái niệm thanh niên
Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng thì: "Thanh niên là người còn
trẻ, đang ở độ tuổi trưởng thành" [49]. Thanh niên thường được xem như một
nhm xã hội lứa tuổi hoặc một lát cắt chu kỳ sống của con người (tuổi thanh
xuân), c sự khác nhau với các nhm đối tượng lứa tuổi khác vì c một số
đặc điểm tâm lí do lứa tuổi.
Một vấn đề thường được đặt ra khi xem xét vấn đề thanh niên là giới
hạn của tuổi thanh niên thường được bắt đầu từ tuổi nào đến tuổi nào trong
đời sống con người? C nhiều quan niệm khác nhau và cách trả lời khác nhau

của mỗi lĩnh vực khoa học chuyên ngành. Tuy nhiên, tính chung nhất của các
khoa học trong việc xác định lứa tuổi thanh niên là xuất phát từ sự thừa nhận
tính chất hai mặt của thanh niên (mặt xã hội và mặt sinh học) trong việc
nghiên cứu các quá trình phát triển sinh học, tâm lý và xã hội của lứa tuổi
thanh niên, chỉ ra những qui luật phát triển của lứa tuổi, cũng như sự thống
nhất, tương quan giữa các giai đoạn của quá trình phát triển lứa tuổi. Trong
tâm lý học, việc xác định lứa tuổi thanh niên được căn cứ trên sự hình thành
của các quá trình tâm lý được qui định bởi các qui luật phát triển sinh học của
cá thể cũng như các nhân tố xã hội trong mối quan hệ qua lại của chúng. Sự
phát triển tâm lý của các lứa tuổi thường trải qua những bước nhảy vọt trong
quá trình phát triển tâm lý liên tục.
Theo I.X. Kon, bước quá độ từ tuổi trẻ em sang tuổi trưởng thành ni

16
chung bao gồm lứa tuổi từ 11-12 đến lứa tuổi 23-25 và được chia ra làm ba
thời kỳ: lứa tuổi thiếu niên, vị thành niên (từ 11-12 tuổi đến 14-15 tuổi); tuổi
thanh niên (từ 14-15 đến 18 tuổi); tuổi thanh niên muộn (từ 18 đến 23-25
tuổi). Mỗi thời kỳ này, gắn liền với những đặc trưng của sự phát triển về mặt
sinh học và xã hội của giai đoạn lứa tuổi qui định. Khi bàn về giới thanh
niên các nhà khoa học mácxít như V.N. Borjaz, I.A. Gromov, I.X. Kon (Liên
xô), P. Mitov (Bungari), W. Sziwesuk (Ba lan) đã thống nhất quan điểm: Giới
thanh niên là một tập đoàn nhân khẩu xã hội được phân ha về giai cấp, trong
đ bao gồm những người ở lứa tuổi từ 15 - 30, địa vị và vai trò, những chức
năng và các dạng hoạt động cũng như các định hướng giá trị, thế giới quan,
những sở thích, những nhu cầu và các thuộc tính tâm lý xã hội của họ do tính
chất của chế độ chính trị, những quan hệ xã hội và hoàn cảnh lịch sử của xã
hội đem lại.
Việc xem xét phạm trù thanh niên không đơn thuần dừng lại ở các
yếu tố độ tuổi, đặc điểm tâm sinh lý mà điều quan trọng là phải xét thanh
niên ở tính chất xã hội từ mối quan hệ xã hội mà n làm chủ thể, chịu sự tác

động và chi phối của các quan hệ xã hội. Trong các mối quan hệ xã hội ấy,
người ta nhấn mạnh các vấn đề như: thanh niên c vai trò quan trọng trong
hiện tại, là lớp người c trách nhiệm xây dựng và làm chủ tương lai, họ vừa
là khách thể vừa là chủ thể của quá trình xã hội ha. Theo quan điểm này, lứa
tuổi thanh niên bắt đầu từ lúc vẫn còn là đối tượng của xã hội ha, nhưng đã
c thể bắt đầu c được năng lực tham gia từng phần quá trình sáng tạo ra
những lực lượng sản xuất của xã hội và quá trình mang những quan hệ xã hội
của một xã hội nhất định. Lứa tuổi thanh niên kết thúc vào lúc đã hoàn thành
việc xã hội ha để trở thành chủ thể của xã hội, tức là trở thành người c
năng lực trực tiếp sáng tạo ra những lực lượng sản xuất của xã hội và mang
các quan hệ xã hội của một xã hội nhất định. Như vậy, xã hội ha là một quá
trình chuẩn bị cho lớp người trẻ tuổi tham gia vào mọi lĩnh vực đời sống xã
hội một cách chủ động. Ni cách khác, đ là quá trình biến lớp người trẻ tuổi
từ chỗ là đối tượng của xã hội ha thành chủ thể của xã hội.

17
Khi xem xét sự phát triển trong vai trò của thanh niên với xã hội ta
thấy trải qua ba giai đoạn cơ bản. Giai đoạn thứ nhất, thanh niên chủ yếu
đng vai trò là đối tượng của những tác động xã hội dưới những điều kiện
khác nhau của chúng. Bước vào giai đoạn thứ hai, thanh niên bắt đầu đng
vai trò là yếu tố của lực lượng sản xuất và là người mang các quan hệ sản
xuất và tất cả các quan hệ xã hội khác. Giai đoạn này, trong khi vẫn là đối
tượng của những tác động xã hội, thanh niên đã là chủ thể của quá trình xã
hội. Trong giai đoạn thứ ba, thanh niên đã hoàn toàn thể hiện là yếu tố của
các lực lượng sản xuất và là người mang tất cả các quan hệ xã hội, thể hiện
toàn bộ xã hội đương thời của mình, và do đ tự phủ định tư cách thanh niên
của mình.
Việc phân chia giai đoạn lứa tuổi chủ yếu dựa trên sự thay đổi vị trí
xã hội và hoạt động xã hội của cá nhân, đồng thời chú ý nhiều vào những
thuộc tính của tuổi thanh niên với tư cách là một nhm dân cư - xã hội. Các

nhà xã hội học không chỉ chú ý tới giới hạn giữa lứa tuổi thiếu niên và tuổi
lứa thanh niên mà còn tới ranh giới và tiêu chuẩn xác định thời kỳ quá độ trở
thành người lớn. Dưới gc độ xã hội học:
Thanh niên là một nhm dân số xã hội lớn, với các đặc
điểm được xác định bởi vai trò, vị trí của hệ thống tái sản xuất và
phát triển xã hội, các nhân tố này gắn liền với các quá trình tâm lý
xã hội, với tính không đồng nhất về chính trị - xã hội, với các yếu
tố đặc thù trong vị trí xã hội của tầng lớp này [36].
Thanh niên là những người ở độ tuổi đang hình thành và phát triển
nhân cách. Độ tuổi này được tính khác nhau tùy từng nước. C nước tính từ
14, 15 thậm chí 13, đến 24, 25 tuổi. Phần đông các nước tính từ 15 đến 30
tuổi. Theo nhà tâm lý học Nga L.C. Vưgôtxki, cơ sở xác định các thời kỳ lứa
tuổi dựa vào thời điểm phát triển tâm lý c đột biến. Độ tuổi này được coi
như thời kỳ chuyển tiếp từ tuổi thơ bị phụ thuộc sang giai đoạn hoạt động độc
lập và bắt đầu c trách nhiệm công dân. Từ hướng tiếp cận này, xã hội học
chú ý vào vai trò xã hội, định hướng giá trị và những vấn đề liên quan tới

18
việc chuẩn bị cho thanh niên bước vào cuộc sống lao động [46, tr. 7].
Nhằm đảm bảo sự tiếp nối giữa tuổi trẻ em với tuổi thanh niên, phù
hợp với Luật Bảo vệ, chăm sc và giáo dục trẻ em và các luật khác; căn cứ
các nghiên cứu khoa học về tâm sinh lý lứa tuổi, sự phát triển về mặt xã hội
của thanh niên; căn cứ truyền thống văn ha và đời sống kinh tế - xã hội của
đất nước; ý kiến của các nhà khoa học, các chuyên gia và ý kiến của thanh
niên; tham khảo quy định độ tuổi thanh niên của các nước trong khu vực và
trên thế giới, Luật Thanh niên được Quốc hội kha XI thông qua c hiệu lực
thi hành từ ngày 01/7/2007 tại Điều 1 quy định: "Thanh niên…là công dân
Việt Nam từ đủ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi" [38]. Luận văn này lấy độ
tuổi thanh niên quy định trong Luật Thanh niên là căn cứ để nghiên cứu.
1.1.1.2. Khái niệm thanh niên đô thị

Sau khi từ bỏ cuộc sống du canh du cư, con người định cư trong các
điểm dân cư tập trung như làng, bản, ấp…gọi chung là điểm dân cư nông
thôn, do biết khai thác thiên nhiên mà sản phẩm lương thực ngày càng dư
thừa so với nhu cầu nên xuất hiện những người tách ra khỏi sản xuất nông
nghiệp để thực hiện trao đổi hàng ha. Do nhu cầu cuộc sống ngày càng đòi
hỏi cao hơn, một bộ phận người khác nữa tách ra khỏi sản xuất nông nghiệp
để sản xuất tiểu thủ công nghiệp, làm dịch vụ và quản lý xã hội, những người
lao động này và gia đình của họ đã tập trung lại tại địa điểm thích hợp, thay
đổi môi trường định cư thành các điểm dân cư mới chủ yếu là lao động phi
nông nghiệp, đ là điểm dân cư đô thị.
Vậy sự hình thành và phát triển các điểm dân cư đô thị là do sự phát
triển của phân công lao động xã hội, là do sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ
lao động nông nghiệp sang lao động phi nông nghiệp.
Để xác định đô thị và nông thôn dễ dàng được chấp nhận, là việc coi
đô thị và nông thôn như các hệ hệ thống xã hội được phân biệt dưới các đặc
trưng cơ bản sau:

19
+ Về quy mô dân số: Quy mô dân số của đô thị lớn hơn, mật độ dân
cư đông đúc hơn so với nông thôn. Ở nước ta theo quy định tại Nghị định
72/2001/NĐ-CP ngày 5/10/2001 các đô thị chia thành 5 loại, lớn nhất là đô
thị đặc biệt quy mô dân số từ 1,5 triệu trở lên, mật độ dân số 15.000
người/km
2
trở lên, nhỏ nhất là đô thị loại 5, dân số từ 4.000 người trở lên,
mật độ dân số từ 2.000ng/km
2
trở lên. Hiện nay ở nước ta thủ đô Hà Nội và
Thành phố Hồ Chí Minh là hai đô thị đặc biệt c quy mô và mật độ dân số
cao nhất. Về các nhm giai cấp, tầng lớp xã hội thì ở đô thị đặc trưng chủ yếu

là giai cấp công nhân, ngoài ra còn c các tầng lớp giai cấp khác như tư sản,
thợ thủ công, viên chức, trí thức, v.v Còn đối với nông thôn thì đặc trưng
chủ yếu ở đây là nông dân, ngoài ra ở từng xã hội còn c các giai cấp, tầng
lớp như địa chủ, phú nông, nhm thợ thủ công nghiệp, buôn bán nhỏ, v.v
+ Về cơ cấu lao động và lĩnh vực sản xuất: chủ yếu ở đô thị c đặc
trưng là sản xuất công nghiệp; ngoài ra, còn c các lĩnh vực khác như dịch
vụ, thương nghiệp, sản xuất tinh thần, v.v Còn đối với nông thôn thì đặc
trưng rõ nét nhất là sản xuất nông nghiệp; ngoài ra, còn phải kể đến cấu trúc
phi nông nghiệp bao gồm: dịch vụ, buôn bán, tiểu thủ công nghiệp mà c vai
trò rất lớn đối với lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
+ Về cơ sở hạ tầng: cơ sở hạ tầng ở đô thị nhiều và tốt hơn ở nông thôn
+ Về lối sống, văn hóa: thì đối với nông thôn thường rất đặc trưng với
lối sống văn ha của cộng đồng làng xã mà được phân biệt rất rõ ràng với lối
sống thị dân đặc trưng cho khu vực đô thị. Đặc trưng này c rất nhiều khía
cạnh để chỉ ra sự khác biệt giữa đô thị và nông thôn: từ hệ thống dịch vụ, sự
giao tiếp, đời sống tinh thần, phong tục, tập quán, hệ giá trị, chuẩn mực cho
hành vi, đến khía cạnh dân số, lối sống gia đình, sinh hoạt kinh tế, ngay
cả đến hệ thống đường sá, năng lượng, nhà ở đều ni lên đây là hai cộng
đồng c các khía cạnh văn ha, lối sống tách biệt nhau. Đây là đặc trưng cơ
bản nhất về mặt xã hội học khi phân tích sự khác biệt giữa đô thị và nông
thôn. Chính đặc trưng này đã tạo ra bản sắc riêng, diện mạo riêng cho ta phân
biệt rõ nét hơn giữa hai hệ thống xã hội đô thị và nông thôn.

20
Tại Việt Nam đô thị là những khu vực tập trung dân cư sinh sống c
mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là
trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn ha hoặc chuyên ngành, c vai
trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh
thổ, một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị,
ngoại thị của thị xã; thị trấn.

Khi ni đến đô thị, người ta không thể không ni đến khái niệm
"vùng đô thị" bởi mức độ ảnh hưởng và tác động của đô thị với những khu
vực xung quanh là rất lớn. Vùng đô thị không chỉ bao gồm đô thị mà còn bao
gồm các thành phố vệ tinh cộng vùng đất nông thôn nằm xung quanh c liên
hệ về kinh tế xã hội với thành phố đô thị cốt lỏi, tiêu biểu là mối quan hệ từ
công ăn việc làm đến việc di chuyển hàng ngày ra vào mà trong đ thành phố
đô thị cốt lõi là thị trường lao động chính. Thật vậy, các đô thị thường kết hợp
và phát triển như trung tâm hoạt động kinh tế/dân số trong một vùng đô thị
lớn hơn.
Các vùng đô thị thường được định nghĩa bằng việc sử dụng các tỉnh
hoặc các đơn vị chính trị cấp tỉnh làm đơn vị nền tảng. Tỉnh c chiều hướng
hình thành các ranh giới chính trị bất di bất dịch. Các kinh tế gia thường
thích làm việc với các thống kê xã hội và kinh tế dựa vào các vùng đô thị.
Các đô thị được dùng để thống kê thích hợp hơn trong việc tính toán việc sử
dụng tỉ lệ đất quân bình trên đầu người và mật độ dân cư (theo Dumlao &
Felizmenio 1976)
Thanh niên đô thị là những thanh niên đang sinh sống và làm việc tại
những khu đô thị hoặc vùng đô thị.
1.1.2. Đặc tính lứa tuổi thanh niên no
́
i chung va
̀
thanh niên đô thi
̣

nói riêng
1.1.2.1. Đặc tính lứa tuổi thanh niên là người chưa thành niên
Đây là lứa tuổi chưa phát triển đầy đủ về thể chất cũng như về tâm -
sinh lý, kinh nghiệm sống và trình độ nhận thức của họ còn bị hạn chế, thiếu


21
những điều kiện và bản lĩnh tự lập, khả năng kiềm chế chưa cao, dễ bị kích
động, lôi kéo vào những hoạt động phiêu lưu, mạo hiểm Tuổi chưa thành
niên là tuổi đang hình thành "cái tôi", là lứa tuổi biểu hiện và ý thức về cá
tính của mình rất rõ nét. Yếu tố đầu tiên của sự phát triển nhân cách ở tuổi
chưa thành niên là tính tích cực xã hội mạnh mẽ của bản thân nhằm lĩnh hội
chuẩn mực và giá trị nhất định, sự hăng hái, sôi nổi, nhiệt tình trong học tập,
trong hoạt động xã hội, xây dựng những quan hệ với người lớn và bạn bè
nhằm xây dựng nhân cách cho bản thân. Tất cả những cái đ diễn ra và chuẩn
bị để các em bước vào cuộc sống với tư cách là một thành viên c đầy đủ giá
trị và sự bình đẳng. Mặt khác ở tuổi này các em cũng là những người thích tò
mò, ham hiểu biết. Đáng lưu ý là sự tác động của bên ngoài, nhà tâm lý học
nổi tiếng K.Lêwin rất quan tâm đến vai trò ảnh hưởng của yếu tố môi trường
đến sự phát triển tâm lý người chưa thành niên. Trong nghiên cứu của mình,
ông đã đưa ra khái niệm "vùng ảnh hưởng" để chỉ sự tác động của môi trường
đến sự phát triển của người chưa thành niên.
Do vậy, ngoài những tác động tích cực nêu trên, đặc điểm đ lại là
nguyên nhân dễ dẫn tới các hành vi lệch chuẩn như: c em vì tò mò, muốn
thể hiện bản thân, muốn khám phá sự "bí ẩn" của "nàng tiên nâu" mà dẫn đến
nghiện hút; c em muốn thể hiện sự "yêng hùng" của mình mà đua xe trái
phép, phng nhanh, vượt ẩu, gây tai nạn; c em quan hệ giao tiếp với bạn bè
khác giới quá giới hạn mà mang thai, sinh con dẫn đến vi phạm pháp luật,
nhức nhối về đạo đức ở tuổi này cũng xuất hiện các phẩm chất tâm lý c
ảnh hưởng tiêu cực đến nhận thức tình cảm và ý chí của các em như: tính
hung bạo, ngang ngược, lầm lì những đặc điểm đ là nguyên nhân quan trọng
dẫn đến nhiều hành vi mang tính bạo lực của trẻ em. Chỉ cần xô xát nhỏ với
bạn bè là c thể c hành vi bạo lực để giải quyết và đưa đến hậu quả nghiêm
trọng. Tuổi chưa thành niên mang tư tưởng tự lập cao. Tuy nhiên, ở tuổi này, sự
đánh giá những phẩm chất tốt (theo nhận thức của các em) thường cao hơn và
mức độ kỳ vọng cũng cao hơn khả năng c thực. Các em hài lòng khi người

xung quanh đánh giá cao và quan hệ tốt với mình và sẽ cố gắng xứng đáng để

22
được khen (hay còn gọi là sự tự khẳng định). Các em còn nảy sinh khát vọng
làm chủ bản thân, những phản ứng và hành vi của mình c tác động đến bản
thân theo những chuẩn mực nhất định, với những mục đích cụ thể.
Ở tuổi chưa thành niên, những tiền đề cơ bản của một nhân cách hoàn
chỉnh đang được tạo thành và là cơ sở cho sự phát triển của các em đến tuổi
trưởng thành. Vì vậy, sự biến đổi trong thời kỳ này là vô cùng quan trọng cần
được tính đến. Những biến đổi trong này đôi khi mang tính chất phá vỡ tận
gốc những đặc điểm, những hứng thú và quan hệ đã c từ trước. Sự phát triển
này c tính mạnh mẽ và nhảy vọt. Nếu không biết và không tính đến thì quá
trình giáo dục, phòng ngừa sẽ không c hiệu quả và sự hình thành nhân cách
c thể sẽ diễn ra một cách tự phát gây kh khăn lớn cho công tác giáo dục.
1.1.2.2. Đặc tính lứa tuổi thanh niên là người thành niên
Đây là giai đoạn hoàn thiện về thể chất, trí tuệ và đạo đức, c những
đặc điểm tâm sinh lý đặc trưng của lứa tuổi. Về sinh lý, tuổi thanh niên là lứa
tuổi c sự phát triển hoàn thiện về thể chất. Sự hoàn thiện về thể chất thể hiện
ở sự cân đối giữa chiều cao và trọng lượng, sự hoàn hiện về hệ xương, hệ cơ,
hệ tuần hoàn, hệ thần kinh, hệ sinh dục. Sự trưởng thành về thể chất của
thanh niên cho phép họ c đủ sức khỏe để tiến hành đồng thời nhiều hoạt
động học tập, lao động, thể thao, vui chơi, giải trí và các hoạt động xã hội
khác một cách thoải mái. Trong cuộc đời mỗi người, không c thời kỳ nào
đạt được sức sống mạnh mẽ và cơ thể đẹp như thanh niên.
Về tâm lý, tuổi thanh niên được đặc trưng bởi tính phân ha sâu so
với thiếu niên của những phản ứng xúc cảm và những phương thức biểu hiện
trạng thái cảm xúc, bởi sự nâng cao tính tự kiểm tra, tự điều chỉnh. Tâm trạng
thanh niên ổn định và c ý thức hơn nhiều so với thiếu niên và tương quan
với phạm vi xã hội rộng lớn hơn nhiều. Ni như thế không phải là tâm lý
thanh niên đã hoàn toàn vững vàng, lứa tuổi thanh niên đang dần trưởng

thành, những yếu tố tâm lý ổn định hơn thiếu niên nhưng còn rất mới mẻ, non
nớt và c những biểu hiện phức tạp, mâu thuẫn. Ở thanh niên, sự quan tâm

23
tới thế giới bên ngoài trong thời thiếu niên đang chuyển vào thế giới nội tâm
nên sự tự ý thức về bản thân, tự phê bình, tự thể nghiệm, tự kiểm tra, tự
khống chế tăng lên. Biểu hiện là lòng tự tin, tính hiếu thắng tăng lên rõ rệt.
Thanh niên yêu cầu người khác tôn trọng và tin tưởng ở họ. Nhưng do tâm lý
chưa đủ thành thục, thường dễ đánh giá mình quá cao dẫn đến tự cao tự đại
và cũng dễ rơi vào trạng thái tự ti khi va vấp những kh khăn trong cuộc
sống.
Thanh niên cũng là lứa tuổi nhạy cảm với cuộc sống, nhất là những
cái mới lạ. Tuy nhiên, thanh niên thường c tâm lý hấp tấp, vội vàng, dễ bị
kích thích, nhẹ dạ cả tin, thiếu tự chủ nhưng cũng rất hay tự phụ, chủ quan
nên nếu không được định hướng đúng đắn, kịp thời thì sự lựa chọn trong tiếp
nhận cái mới dễ dẫn tới sai lầm, thái quá.
Nhìn chung, thanh niên là lứa tuổi đang phát triển, định hướng và
trưởng thành về mọi mặt: thể chất và tinh thần, về nhu cầu tình cảm và tâm
lý, về khả năng và nhân cách. Sự phát triển về tâm lý, nhu cầu tình cảm, trí
tuệ và nhân cách ở độ tuổi thanh niên rất phong phú và mạnh mẽ, đặc biệt là
c sự mâu thuẫn, khác biệt giữa phát triển sinh lý và tâm lý, giữa con người
tự nhiên và con người kinh tế - xã hội.
Thanh niên, với tư cách một nhm xã hội, c văn ha riêng của mình.
Ngày nay, văn ha nhm thanh niên được quy định bởi mâu thuẫn giữa sự
phát triển sớm về sinh lý với sự gia tăng thời gian đào tạo và giáo dục nghề
nghiệp theo yêu cầu của sự phát triển xã hội. Mâu thuẫn đ được thể hiện ở
chỗ thanh niên sớm trở thành người lớn về mặt sinh lý, nhưng về địa vị xã
hội lại bị trì hoãn tham gia một cách thực sự vào thế giới của người lớn. Điều
đ tạo nên tâm lý ức chế, khiến thanh niên c xu hướng muốn thoát khỏi sự
kiểm soát của người lớn và muốn khẳng định mình. Thời gian rỗi là hình thức

độc đáo thể hiện sự tự do của tuổi trẻ, lứa tuổi không còn bị rằng buộc quá
nhiều với gia đình mà cũng chưa phải lo lắng cho gia đình riêng của mình.
Đ chính là lúc để họ tự thể hiện, tự khẳng định. Để tự khẳng định mình,

24
thanh niên thường tìm cách làm người khác ngạc nhiên, sửng sốt. Những thứ
họ dùng để "gây ấn tượng" thường là mốt trang phục, tiếng lng, những hành
động khác thường, những trò chơi mạo hiểm. Tm lại, là những việc ít người
muốn (dám) làm. Điều này giải thích tại sao hay c những hoạt động lệch
chuẩn xảy ra trong nhm thanh niên. Bởi vậy, thanh niên là thời của các thử
nghiệm và sai lầm, thời chọn lựa và ướm thử các vai trò xã hội. Với những
đặc điểm đ, trong văn ha nhm thanh niên thường hàm chứa những yếu tố
không đồng nhất, thậm chí trái ngược với hệ giá trị được cả xã hội chấp
thuận; đồng thời do ảnh hưởng của sự lan truyền trong nhm thanh niên mà
n luôn tiềm ẩn khả năng lôi kéo thanh niên ngả theo những ứng xử lệch
chuẩn, vi phạm pháp luật.
Thanh niên c mặt ở tất cả các vùng miền, các ngành, các thành phần
kinh tế, xã hội. Tùy theo môi trường hoạt động và đặc điểm nghề nghiệp mà
chia thanh niên thành nhiều nhm khác nhau, các đối tượng xã hội khác
nhau: thanh niên công nhân, thanh niên nông dân, thanh niên học sinh - sinh
viên, thanh niên lực lượng vũ trang, thanh niên tôn giáo, thanh niên trí thức,
thanh niên dân tộc, thanh niên đô thị, thanh niên nông thôn Mỗi một nhm
này lại c những nét đặc trưng riêng biệt, họ c nhu cầu, sở thích riêng,
nguyện vọng riêng. Số lượng phân bố trong các nhm cũng khác nhau và
điều đ cũng phản ánh trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
Tm lại, thanh niên khác với các nhóm đối tượng lứa tuổi khác trong
xã hội; thanh niên là độ tuổi sung sức nhất về thể chất và phát triển trí tuệ,
luôn năng động, sáng tạo, muốn tự khẳng định mình; tuy nhiên kinh nghiệm
sống và trình độ nhận thức của thanh niên (nhất là ở lứa tuổi chưa thành
niên) còn bị hạn chế; kiến thức về pháp luật và nếp sống chấp hành pháp luật

chưa được hình thành đầy đủ, ổn định; thiếu những điều kiện và bản lĩnh tự
lập, khả năng kiềm chế chưa cao, dễ bị kích động, lôi kéo vào những hoạt
động vi phạm pháp luật. Chính vì vậy cần được sự giúp đỡ, chăm lo, giáo dục
của các thế hệ đi trước và toàn xã hội trong đó có giáo dục ý thức pháp luật.
Giáo dục ý thức pháp luật đối với thanh niên không thể không quan tâm đến

25
đặc tính lứa tuổi của thanh niên để có những nội dung, hình thức phù hợp,
đạt hiệu quả.
1.1.2.3. Những đặc điểm của thanh niên đô thị
Trước hết phải khẳng định thanh niên đô thị mang những đặc tính
chung của của thanh niên như đã trình ở phần trên. Tuy nhiên, do đặc điểm
khu vực sinh sống là các vùng đô thị nên thanh niên đô thị c một vài nét đặc
trưng riêng:
- Đa dạng về thành phần: công nhân, lao động phổ thông, trí thức, học
sinh, sinh viên, thất nghiệp,…
- Chịu tác động lớn và trực tiếp của việc đô thị ha và các trào lưu, xu
hướng văn ha đa dạng (văn ha đông, tây,…).
- Chịu tác động của nền kinh tế thị trường (cả tốt và xấu) và cũng
đồng thời là người đem xu hướng thị trường ha vào xã hội.
- Về tính năng động và nhanh nhạy, thanh niên đô thị so với thanh
niên nông thôn, miền núi,…
Do chịu tác động như trên nên mức độ hiểu biết về pháp luật của
thanh niên đô thị cao nhưng đi kèm đ là tỷ lệ vi phạm pháp luật cũng cao
hơn. Nội dung này sẽ được trình bày chi tiết trong phần thực trạng vi phạm
pháp luật của thanh niên ni chung và thanh niên đô thị ni riêng.
1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BA
̉
N VỀ GIÁO DỤC Ý THỨC PHÁP
LUẬT ĐỐI VỚI THANH NIÊN ĐÔ THỊ

1.2.1. Khái niệm "pháp luật", "giáo dục ý thức pháp luật" cho
thanh niên đô thi
̣

1.2.1.1. Khái niệm "pháp luật"
Trong khoa học luật học, từ gc độ quy phạm học, khái niệm "pháp
luật" thường được quan niệm là:

26
Hệ thống các quy phạm pháp luật (quy tắc hành vi hay quy
tắc xử sự) các tính bắt buộc chung và được thực hiện lâu dài, nhằm
điều chỉnh các quan hệ xã hội do nhà nước ban hành (hoặc thừa nhận)
thể hiện ý chí nhà nước và được nhà nước bảo đảm thực hiện bằng
các biện pháp tổ chức, giáo dục, thuyết phục, cưỡng chế bằng bộ
máy nhà nước. Pháp luật là công cụ để thực hiện quyền lực nhà nước
và là cơ sở pháp lý cho đời sống xã hội c nhà nước [33, tr. 209].
Trong cuộc sống và công tác, chúng ta thường nhắc đến các khái
niệm: "tuyên truyền pháp luật", "phổ biến pháp luật", "giáo dục pháp luật",
"giáo dục ý thức pháp luật". Nhìn chung, mọi người đều c quan niệm rằng
tuyên truyền, giáo dục ý thức pháp luật là các nhiệm vụ nhằm nâng cao văn
ha pháp lý, ý thức pháp luật của nhân dân. Tuy vậy, việc hiểu một cách đầy
đủ về vấn đề này nhiều khi rất khác nhau; trên cơ sở một số nghiên cứu gần
đây, c thể khái quát về những quan niệm liên quan theo những cách hiểu
dưới đây.
1.2.1.2. Khái niệm "Giáo dục ý thức pháp luật"
Giáo dục là quá trình hoạt động c ý thức, c mục đích, c kế hoạch,
c tổ chức nhằm bồi dưỡng cho người ta những phẩm chất đạo đức và những
tri thức cần thiết để người ta c khả năng tham gia mọi mặt của đời sống
xã hội [32].
So với tuyên truyền, phổ biến thì giáo dục cũng nhằm nâng cao nhận

thức, tình cảm song phương thức tiến hành chặt chẽ hơn, đối tượng xác định
hơn, mục đích rõ ràng hơn. C thể hiểu tuyên truyền, phổ biến chính là các
phương thức giáo dục cụ thể. Trong các giáo trình, tài liệu khoa học về pháp
luật ở nước ta hiện nay, các tác giả khá thống nhất với khái niệm giáo dục
pháp luật như sau: Giáo dục pháp luật là hoạt động có định hướng, có tổ
chức, có chủ định của chủ thể giáo dục tác động lên đối tượng giáo dục một
cách có hệ thống và thường xuyên nhằm mục đích hình thành ở họ tri thức
pháp luật, tình cảm pháp lý và hành vi phù hợp với các đòi hỏi của pháp luật
hiện hành.

×