Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại 3-2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.66 KB, 68 trang )

Hoàng Thị Minh Lớp: Kế toán K41
MỤC LỤC
Hoàng Thị Minh Lớp: Kế toán K41
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại hiện nay với cơ chế thị trường mở của thì tiền lương là
một vấn đề rất quan trọng,đó là khoan thù lao cho công lao động của người
lao động.
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người làm tác động
biến đổi các vật tự nhiên thành các vật phẩm có ích đáp ứng nhu cầu của con
người.Trong doanh nghiệp lao động là yếu tố cơ bản quyết định quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Muốn làm cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục thường xuyên chúng ta phải tái
tạo sức lao động hay ta phải trả thù lao cho người lao động trong thời gian họ
tham gia sản xuất kinh doanh.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao
động tương ứng với thời gian chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống
hiến,tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động,ngoài ra người
lao động còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ
cấp,BHXH,Tiền thưởng…Dối với doanh nghiệp thì chi phí tiền lương là một
bộ phận chi phí cấu thành nên già thành sản phẩm dịch vụ do doanh nghiệp
sản xuất ra.Tổ chức sử dụng lao động hợp lý,hoạch toán tôt lao động,và tính
đúng thù lao của người lao động,thanh toán tiền lương và các khoản liên quan
kịp thời sẽ kích thích người lao động quan tâm đế thời gian và chất lượng lao
động và từ đó nâng cao năng suất lao động,tiết kiệm chi phí,hạ giá thành sản
phẩm,tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Từ đó thấy kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh
nghiệp cũng rất quan trọng,do đó em chọn đề tài “ Kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại 3-
2” làm chuyên đề báo cáo thực tập tốt nghiệp.Dưới sự hướng dẫn tận tình của
1
Hoàng Thị Minh Lớp: Kế toán K41


giáo viên hướng dẫn thực tập THS PHẠM THỊ MINH HỒNG em sẽ tìm
hiểu về chế độ hoạch toàn tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
Cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại 3-2.Do trình độ và thời gian có hạn
nên trong báo cáo thực tạp này không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế
vì vậy em mong được sự chỉ bảo và giúp đỡ của cô giáo PHẠM THỊ MINH
HỒNG.Em xin trân thành cảm ơn cô đã giúp em hoàn thành bài báo cáo này.
2
Hoàng Thị Minh Lớp: Kế toán K41
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ
LAO ĐỘNG,TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI 3-2
1.1 Đặc điểm lao động của Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và thương
mại 3-2
Con người là yếu tố không thể thiếu của bất kỳ 1 ngành nghề kỹ thuật
nào và đặc biệt là ngành xây dựng thương mại. Vì vậy đội ngũ lao động là
yếu tố quyết định rất lớn nên sự thành bại của doanh nghiệp. Đến cuối năm
2011 toàn công ty có 150 cán bộ chuyên môn kỹ thuật và 364 công nhân kỹ
thuật. Lượng cán bộ công nhân viên có trình độ đại học và trên đại học là 80
người chiếm 53,33% so với tổng lao động chuyên môn. Trình độ trung cấp là
70 người chiếm 46,67% tổng số lao động chuyên môn. Số lượng lao động ở
trình độ trung cấp có kinh nghiệm ít hơn 3 năm chiếm tỷ lệ cao và giảm dần
khi số năm kinh nghiệm càng tăng, trong đó nhân viên kinh doanh và bán
hàng của công ty có trình độ trung cấp là nhiều. Người có trình độ đại học
chưa cao nên công ty cần chú trọng tới bộ phận này hơn trong năm tới. Trong
khi đó lượng cán bộ công nhân viên có trình độ đại học và trên đại học có số
kinh nghiệm từ 3 năm đến 15 năm phân chia đều hơn so với những lao động
có trình độ trung học.
Công nhân kỹ thuật có 120 người với cơ cấu trình độ như sau:
- Trình độ bặc 3/7: 123 người

- Trình độ bặc 4/7: 114 người
- Trình độ bặc 5/7: 100 người
3
Hoàng Thị Minh Lớp: Kế toán K41
- Trình độ bặc 6/7: 18 người
- Trình độ bặc 7/7: 9 người
Công ty có tổng số 514 lao động trong đó có 370 người là lao động trực
tiếp, còn lại là người lao động gián tiếp. Trong điều kiện hiện nay, số lượng
cán bộ gián tiếp cơ bản đã đủ, tuy nhiên về trình độ vẫn chưa đáp ứng được
yêu cầu. Vì thế nên công ty đã có chính sách bồi dưỡng, đào tạo cho đội ngũ
lao động gián tiếp bằng tạo điều kiện để cá nhân người lao động đi học thêm
để hoàn thiện kiến thức nhằm nâng cao khả năng chuyên môn. Đồng thời
trong việc tuyển dụng mới ưu tiên tuyển những kỹ sư trẻ có tay nghè khá và
đã có kinh nghiệm làm việc trong các đơn vị cùng ngành. Mặt khác không
tuyển thêm lao động gián tiếp có trình độ trung cấp và sơ cấp.
Đặc thù ngành nghề của công ty là xây lắp đòi hỏi công nhân phải có
trình độ tay nghề cao tuy nhiên bặc thợ bình quân của công ty đạt 4/7. Như
vậy cơ cấu công nhân chưa đáp ứng tốt cho ngành nghề xây dựng các công
trình lớn cần sự tinh sảo và lành nghề. Do đó trong thời gian tới công ty cần
có kế hoạch đào tạo thêm và tuyển dụng mới để bổ xung nguồn nhân lực với
khối lượng công việc đảm bảo hiệu quả thi công công trình.
1.2.Các hình thức trả lương của công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và
thương mại 3-2.
Hiện nay ở Công ty tiền lương cơ bản đang được áp dụng rộng rãi hai
hình thức đó là: Trả lương theo sản phẩm và trả lương theo thời gian.
1.2.1. Hình thức tiền lương theo thời gian:
Theo hình thức này, cơ sở để tính trả lương là thời gian làm việc và trình
độ nghiệp vụ của người lao động.Tuỳ theo tính chất lao động khác nhau, mỗi
ngành nghề cụ thể có một thang lương riêng, trong mỗi một thang lương lại
tuỳ theo trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỷ luật, chuyên môn mà chia làm

4
Hoàng Thị Minh Lớp: Kế toán K41
nhiều bậc lương, mỗi bậc lương có một mức tiền lương nhất định.
Tiền lương theo thời gian có thể tính theo các đơn vị thời gian như:
tháng, tuần, ngày, giờ.
•Lương tháng được quy định sẵn đối với từng bậc lương trong các
thang lương, nó có nhiều nhược điểm bởi không tính được người làm việc
nhiều hay ít ngày trong tháng, do đó không có tác dụng khuyến khích tận
dụng đủ số ngày làm việc quy định. Lương tháng thường áp dụng để trả lương
cho nhân viên làm công tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế và các nhân
viên thuộc các ngành hoạt động không có tính chất sản xuất.
•Lương tuần được trả cho người lao động căn cứ vào mức lương tháng
và số tuần thực tế trong tháng. Lương tuần áp dụng trả cho các đối tượng lao
động có thời gian lao động không ổn định mang tính chất thời vụ.
• Lương ngày trả cho người lao động căn cứ vào mức lương ngày và số
ngày làm việc thực tế trong tháng. Lương ngày thường áp dụng để trả lương
cho lao động trực tiếp hưởng lương thời gian, tính lương cho người lao động
trong những ngày hội họp, học tập hoặc làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để
tính trợ cấp bảo hiểm xã hội (BHXH). Hình thức này có ưu điểm đơn giản, dễ
tính toán, phản ánh được trình độ kỹ thuật và điều kiện làm việc của người lao
động. Song, nó chưa gắn tiền lương với kết quả lao động của từng người nên
không kích thích việc tận dụng thời gian lao động, nâng cao năng suất lao
động và chất lượng sản phẩm.
•Mức lương giờ tính dựa trên cơ sở mức lương ngày, nó thường được
áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp trong thời gian làm việc không
hưởng theo sản phẩm. Ưu điểm của hình thức này là đã tận dụng được thời
gian lao động của công nhân nhưng nhược điểm là vẫn chưa gắn tiền lương
với kết quả lao động với từng người, theo dõi phức tạp
5
Hoàng Thị Minh Lớp: Kế toán K41

Thực tế cho thấy đơn vị thời gian để trả lương càng ngắn thì việc trả
lương càng gần với mức độ hao phí lao động thực tế của người lao động.
Hình thức trả lương này có nhược điểm là không phát huy đầy đủ
nguyên tắc phân phối theo lao động vì nó không xét đến thái độ lao động, đến
cách sử dụng thời gian lao động, sử dụng nguyên vật liệu, máy móc thiết bị,
chưa chú ý đến kết quả và chất lượng công tác thực tế của người lao động
1.2.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm
Hình thức lương theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao động
được tính theo số lượng, chất lượng của sản phẩm hoàn thành hoặc khối
lượng công việc đã làm xong được nghiệm thu. Để tiến hành trả lương theo
sản phẩm cần phải xây dựng được định mức lao động, đơn giá lương hợp lý
trả cho từng loại sản phẩm, công việc được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt,
phải kiểm trả, nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ.
Đây là hình thức trả lương cơ bản đang được áp dụng chủ yếu trong
khu vực sản xuất vật chất hiện nay. Tiền lương được tính theo số lượng sản
phẩm thực tế làm ra đúng cách chất lượng và đơn giá tiền lương.
TL_sp= SL thực tế x Đơn giá tiền lương
• Theo sản phẩm trực tiếp:
Là hình thức tiền lương trả cho người lao động được tính theo số lượng
sản lượng hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá lương sản phẩm.
Đây là hình thức được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến để tính lương phải trả
cho CNV trực tiếp sản xuất hàng loạt sản phẩm.
+ Trả lương theo sản phẩm có thưởng: Là kết hợp trả lưong theo sản
phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp và chế độ tiền thưởng trong sản xuất ( thưởng
tiết kiệm vật tư, thưởng tăng suất lao động, năng cao chất lượng sản phẩm ).
+ Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến: Theo hình thức này tiền lương trả
6
Hoàng Thị Minh Lớp: Kế toán K41
cho người lao động gồm tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền lương
tính theo tỷ lệ luỹ tiến căn cứ vào mức độ vượt định mức lao động của họ.

Hình thức này nên áp dụng ở những khâu sản xuất quan trọng, cần thiết phải
đẩy nhanh tiến độ sản xuất hoặc cần động viên công nhân phát huy sáng kiến
phá vỡ định mức lao động.
• Theo sản phẩm gián tiếp:
Được áp dụng để trả lương cho công nhân làm các công việc phục vụ sản
xuất ở các bộ phận sản xuất như: công nhân vận chuyển nguyên vật liệu,
thành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị. Trong trường hợp này căn cứ vào
kết quả sản xuất của lao động trực tiếp để tính lương cho lao động phục vụ
sản xuất.
Tiền lương của người được trả lương theo sản phẩm gián tiếp được xác
định bằng cách nhân số lượng sản phẩm thực tế của người lao động trực tiếp
được người đó phục vụ với đơn giá lương cấp bậc của họ (hoặc mức lương
cấp bậc nhân với tỷ lệ % hoàn thành định mức sản lượng bình quân của người
lao động trực tiếp).
Hình thức trả lương này áp dụng để trả lương cho lao động gián tiếp ở
các bộ phận sản xuất như công nghệ điều chỉnh máy, sửa chữa thiết bị, bảo
dưỡng máy móc, lao động làm nhiệm vụ vận chuyển vật liệu, thành phẩm
Trả lương theo thành phẩm gián tiếp khuyến khích những người lao
động gián tiếp phối hợp với lao động trực tiếp để nâng cao năng suất lao
động, cùng quan tâm tới kết quả chung. Tuy nhiên, hình thức này không đánh
giá được đúng kết quả lao động của người lao động gián tiếp.
• Theo khối lượng công việc:
Là hình thức tiền lương trả theo sản phẩm áp dụng cho những công việc
lao động đơn giản, công việc có tính chất đột xuất như: khoán bốc vác, khoán
vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm.
7
Hoàng Thị Minh Lớp: Kế toán K41
• Tiền lương trả theo sản phẩm lũy tiến.
Theo hình thức này, ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp còn căn cứ
vào mức độ hoàn thành tỷ lệ luỹ tiến. Mức luỹ tiến này còn có thể quy định

bằng hoặc cao hơn định mức sản lượng. Những sản phẩm dưới mức khởi
điểm luỹ tiến được tính theo đơn giá tiền lương chung cố định, những sản
phẩm vượt mức càng cao thì suất luỹ tiến càng lớn.
Lương trả theo sản phẩm luỹ tiến có tác dụng kích thích mạnh mẽ việc
tăng nhanh năng suất lao động, nhưng thường dẫn đến tốc độ tăng tiền lương
cao hơn tăng năng suất lao động và làm tăng khoản mục chi phí nhân công
trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy, hình thức này được sử
dụng như một giải pháp tạm thời như áp dụng trả lương ở những khâu quan
trọng cần thiết để đẩy nhanh tốc độ sản xuất đảm bảo cho sản xuất cân đối,
đồng bộ hoặc có thể áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp phải thực hiện
gấp một đơn đặt hàng nào đó. Trường hợp không cần thiết thì doanh nghiệp
không nên sử dụng hình thức này.
• Tiền lương trả theo sản phẩm có thưởng phạt.
Để khuyến khích người công nhân có ý thức trách nhiệm trong sản xuất,
công tác, doanh nghiệp có chế độ tiền thưởng khi người công nhân đạt được
những chỉ tiêu mà doanh nghiệp đã quy định như thưởng về chất lượng sản
phẩm tốt, thưởng về tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư.
Trong trường hợp người lao động làm ra sản phẩm hỏng, lãng phí vật tư,
không đảm bảo ngày công quy định thì có thể phải chịu mức tiền phạt trừ
vào mức tiền lương theo sản phẩm mà họ được hưởng.
Thực chất của hình thức trả lương này là sự kết hợp giữa tiền lương
trích theo sản phẩm với chế độ tiền thưởng, phạt mà doanh nghiệp quy định.
Hình thức này đánh vào lợi ích người lao động, làm tốt được thưởng,
làm ẩu phải chịu mức phạt tương ứng, do đó, tạo cho người công nhân có ý
8
Hoàng Thị Minh Lớp: Kế toán K41
thức công việc, hăng say lao động. Nhưng hình thức này nếu làm tuỳ tiện sẽ
dẫn đến việc trả thưởng bừa bãi, không đúng người đúng việc, gây tâm lý bất
bình cho người lao động.
1.2.3. Hình thức trả lương khoán.

Theo hình thức này, công nhân được giao việc và tự chịu trách nhiệm
với công việc đó cho tới khi hoàn thành.
Có 2 phương pháp khoán: khoán công việc và khoán quỹ lương.
- Khoán công việc:
Theo hình thức này, doanh nghiệp quy định mức tiền lương cho mỗi
công việc hoặc khối lượng sản phẩm hoàn thành. Người lao động căn cứ vào
mức lương này có thể tính được tiền lương của mình thông qua khối lượng
công việc mình đã hoàn thành.
Cách trả lương này áp dụng cho những công việc lao động đơn giản, có
tính chất đột xuất như bốc dỡ hàng, sửa chữa nhà cửa
- Khoán quỹ lương
Theo hình thức này, người lao động biết trước số tiền lương mà họ sẽ
nhận sau khi hoàn thành công việc và thời gian hoàn thành công việc được
giao. Căn cứ vào khối lượng từng công việc hoặc khối lượng sản phẩm và
thời gian cần thiết để hoàn thành mà doanh nghiệp tiến hành khoán quỹ
lương.
Trả lương theo cách khoán quỹ lương áp dụng cho những công việc
không thể định mức cho từng bộ phận công việc hoặc những công việc mà xét
ra giao khoán từng công việc chi tiết thì không có lợi về mặt kinh tế, thường là
những công việc cần hoàn thành đúng thời hạn.
Trả lương theo cách này tạo cho người lao động có sự chủ động trong
việc sắp xếp tiến hành công việc của mình từ đó tranh thủ thời gian hoàn
thành công việc được giao. Còn đối với người giao khoán thì yên tâm về thời
9
Hoàng Thị Minh Lớp: Kế toán K41
gian hoàn thành.
Nhược điểm của phương pháp trả lương này là dễ gây ra hiện tượng làm
bừa, làm ẩu, không đảm bảo chất lượng do muốn đảm bảo thời gian hoàn
thành. Vì vậy, muốn áp dụng phương pháp này thì công tác kiểm nghiệm chất
lượng sản phẩm trước khi giao nhận phải được coi trọng, thực hiện chặt chẽ.

Nhìn chung, ở các doanh nghiệp do tồn tại trong nền kinh tế thị trường,
đặt lợi nhuận lên mục tiêu hàng đầu nên việc tiết kiệm được chi phí lương là
một nhiệm vụ quan trọng, trong đó cách thức trả lương được lựa chọn sau khi
nghiên cứu thực tế các loại công việc trong doanh nghiệp là biện pháp cơ bản,
có hiệu quả cao để tiết kiệm khoản chi phí này. Thông thường ở một doanh
nghiệp thì các phần việc phát sinh đa dạng với quy mô lớn nhỏ khác nhau. Vì
vậy, các hình thức trả lương được các doanh nghiệp áp dụng linh hoạt, phù
hợp trong mỗi trường hợp, hoàn cảnh cụ thể để có được tính kinh tế cao nhất.
1.2.4.Các hình thức đãi ngộ khác ngoài tiền lương.
Ngoài tiền lương BHXH,công nhân viên có thành tích trong sản
xuất,trong công tác được hưởng khoản tiền thưởng,việc tính toán tiền lương
theo căn cứ vào quyết định và chế đọ khen thương hiện hành.
Tiền thưởng thi dua từ quỹ khen thưởng,căn cứ vào kết quả bình xét
A,B,C và hệ số tiền thưởng để tính.
Tiền thưởng về sáng kiến nâng cao chất lượng sản phẩm,tiết kiệm vật
tư,tăng năng xuất lao động căn cứ vào hiệu quả kinh tế cụ thể để xác định.
1.3 Chế độ trích lập nộp và sử dụng các khoản trích theo lương tại Công
ty Cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại 3-2.
1.3.1 Quỹ tiền lương
Là toàn bộ số tiền lương trả cho CNV của doanh nghiệp do doanh nghiệp
quản lý xử dụng và chi trả lương .Quỹ tiền lương của doanh nghiệp gồm
10
Hoàng Thị Minh Lớp: Kế toán K41
-Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế và
các khoản phụ cấp thường xuyên như phụ cấp làm đêm ,làm thêm giờ,phụ cấp
khu vực.
-Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
những nguyên nhân khách quan,thời gian nghỉ phép.
-Các khoản phụ cấp thường xuyên:Phụ cấp học nghề,phụ cấp thâm
niên,phụ cấp làm đêm thêm giờ,phụ cấp trách nhiệm,phụ cấp khu vực,phụ cấp

dạy nghề,phụ cấp công tác lưu động,phụ cấp cho những người làm công tác
khoa học kĩ thuật có tài năng.
-Về phương diện hoạch toán quỹ lương củađoanh nghiệp được chia làm
2 loại:Tiền lương chính và tiền lương phụ.
+ Tiền lương chính : Là tiền lương trả cho người lao động trong thời
gian họ thực hiện nhiệm vụ chính:gồm tiền lương cấp bậc các khoản phụ cấp.
+ Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
họ thực hiện nhiệm vụ chính của họ,thời gian mà người lao động nghỉ
phép,nghỉ lễ tết,ngừng sản xuất được hưởng lương theo chế độ.
Trong công tác hoạch toán kế toán tiền lương chính là của công nhân sản
xuất được hoạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm,tiền
lương chính của công nhân sản xuất được hoạch toán và phân bổ gián tiếp vào
chi phí sản xuất các loại sản phẩm có liên quan theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
1.3.2 Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ quy định là 22% trên
tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh
nghiệp nhằm giúp đỡ họ về mặt tinh thần và vật chất trong các trường hợp
CNV bị ốm đau,thai sản,tai nạn,mất sức lao động.
Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên
11
Hoàng Thị Minh Lớp: Kế toán K41
tiền lương phải trả cho CNV trong kỳ.Theo chế độ hiện hành hàng tháng
doanh nghiệp tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lên 22% trên tổng số tiền
lương thực tế phải trả CNV trong tháng ,trong đó 16% tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động,6% trừ vào lương của
người lao động.
Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp CNV có tham gia đóng góp quỹ
trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động,cụ thể:
- Trợ cấp CNV ốm đâu thai sản.
- Trợ cấp CNV khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp.

- Trợ cấp CNV khi về hưu,mất sức lao động.
- Chi công tác quản lý quỹ BHXH.
Theo chế đọ hiện hành toàn bộ số trích BHXH được nộp lên cơ quan
quản lý quỹ bảo hiểm để chi trả các trường hợp nghỉ hưu,nghỉ mất sức lao
động.
Tại doanh nghiệp hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho
CNV bị ốm đâu thai sản…Trên cơ sở các chứng từ hợp lý hợp lệ,cuối tháng
doanh nghiệp phải thanh quyết toán voái cơ quan quản lý quỹ BHXH.
1.3.3 Quỹ bảo hiểm y tế.
Quỹ BHYT là khoản tiền được tính toán và trích lập theo tỷ lệ quy định
là 4,5% trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ CNV của
công ty nhằm phục vụ bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho người lao động.Cơ
quan bảo hiểm sẽ thanh toán về chi phí khám chữa bệnh theo tỷ lệ nhất định
mà nhà nước quy dịnh cho những người đã tham gia đóng bảo hiểm.
Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền
lương phải trả cho CNV trong kỳ.Theo chế đọ hiện hành doanh nghiệp trích
12
Hoàng Thị Minh Lớp: Kế toán K41
quỹ BHYT theo tỷ lệ 4,5% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả CNV trong
tháng ,trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử
dụng lao động,1,5% trừ vào lương của người lao động.Quỹ BHYT được trích
lập để tài trợ cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt
động khám chữa bệnh.
Theo chế độ hiện hành,toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên
môn chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng
lưới y tế.
1.3.4.Kinh phí công đoàn.
Kinh phí công đoàn là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ 2% trên tổng
quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ CNV của doanh nghiệp nhằm
chăm lo bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động đồng thời duy trì

hoạt động của công đoàn tại doanh nghiệp.
Theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp trích 2% kinh phí công
đoàn trên tổng số tiền lương thực tế phải trả CNV trong tháng và tính hết vào chi
phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động.Toàn bộ số kinh phí
công đoàn trích được một phần nộp lên cơ quan công đoàn cấp trên,một phần để
lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp.Kinh phí
công đoàn được trích lập để phục vụ chi tiêu cho họt động của tổ chức công
đoàn nhằm chăm lo bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
1.3.5. Bảo hiểm thất nghiệp.
Bảo hiểm thất nghiệp là khoản tiền được tính toán và trích lập theo tỷ lệ
quy định là 2% trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho CNV trong kỳ.Theo
chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp tiến hành trích lập quỹ BHXH
theo tỷ lệ 2%trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong
tháng,trong đó 1% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối
13
Hoàng Thị Minh Lớp: Kế toán K41
tượng sử dụng lao động,1% trừ vào lương của người lao động.
1.4 Tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại công ty.
Phó giám đốc: Là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về các hoạt
động quản lý, điều hành kinh doanh từng bộ phận của công ty.Đối với việc
tuyển dụng nhân viên do phòng nhân sự tổng hợp và báo cáo lại cho phó
giám đốc điều hành cũng như việc nâng bặc hoặc kỷ luật lao động.Tất cả
những vấn đề này đều do các phòng ban trực tiếp quản lý nhân viên sử lý rồi
đưa ra cho ban giám đốc phê duyệt.Ban giám đốc sẽ yêu cầu một buổi thảm
tra lại các sự việc rồi sẽ đua ra quyết định.Xong sẽ trình lên Tổng Giám đốc
phê duyệt.
Về việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiền lương, dự toán, định mức,
đơn giá tiền lương, tính lương, tính thưởng và thanh toán với người lao
động.Tất cả các hoạt động này đều do các phòng ban có trách nhiệm liên quan
sẽ phụ trách.Trong tháng họ sẽ tổng hợp lại tất cả các chứng từ được lập lên

trong tháng phòng kế toán sẽ chịu trách nhiệm chính trong công việc này.Sau
khi kế toán trưởng phê duyệt sẽ được trình lên Tổng Giám đốc ký.
14
Hoàng Thị Minh Lớp: Kế toán K41
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI 3-2.
2.1 Kế toán tiền lương tại Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và thương
mại 3-2
2.1.1 Chứng từ sử dụng trong kế toàn tiền lương tại công ty
•Bảng chấm công :
Bảng chấm công là chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán thời
gian lao động trong công ty.
Bảng chấm công dùng để ghi chép thời gian làm việc trong tháng thực tế
và vắng mặt của cán bộ công nhân viên trong tổ, đội, phòng ban.
Bảng chấm công được lập riêng cho từng tổ, đội sản xuất, từng phòng
ban và được dùng trong 1 tháng. Danh sách người lao động ghi trong bảng
chấm công phải khớp đúng với danh sách ghi trong sổ danh sách lao động của
từng bộ phận. Tổ trưởng sản xuất hoặc trưởng các phòng ban là người trực
tiếp ghi bảng chấm công căn cứ vào số lao động có mặt trong ngày làm việc ở
bộ phận mình phụ trách. Trong bảng chấm công những ngày nghỉ theo quy
định như ngày lễ, tết, chủ nhật đều phải được ghi rõ ràng.
Bảng chấm công được để tại một địa điểm công khai để người lao động
giám sát thời gian lao động của mình, cuối tháng tổ trưởng. Trưởng phòng tập
hợp tình hình sử dụng lao động cung cấp cho kế toán phụ trách, nhân viên kế
toán kiểm tra và xác nhận hàng ngày trên bảng chấm công, sau đó tiến hành
tập hợp số liệu báo cáo tổng hợp lên phòng lao động tiền lương, cuối tháng
các bảng chấm công được chuyển cho phòng kế toán để tiến hành tính lương.
15

Hoàng Thị Minh Lớp: Kế toán K41
•Giấy nghỉ ốm :
Khi người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động đến bệnh viện
được bác sỹ chuyên khoa khám và điều trị… thì phải có phiếu xác nhận do
bệnh viện, cơ sở y tế cấp để về nộp cho phòng tổ chúc hành chính.
•Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội :
Căn cứ vào giấy chứng nhận nghỉ ốm của người lao động, cán bộ tiền
lương lập bảng thanh toán tiền bảo hiểm xã hội phải trả cho người lao động.
•Biên bản ngừng việc, làm thêm giờ :
Đối với các trường hợp làm thêm giờ hay ngừng việc xảy ra do bất cứ
nguyên nhân gì đều phải được phản Ánh vào biên bản ngừng việc hay biên
bản làm thêm giờ.
Những chứng từ đó được ghi vào bảng chấm công dưới những ký hiệu
quy định.
•Bảng tính lương :
Từ bảng chấm công cán bộ tiền lương kiểm tra và lập bảng tính cho từng
bộ phận và ghi sổ theo dõi chi tiết tiền lương cho phòng kế toán chi trả tiền
lương cho người lao động.
Bảng tính lương được lập thành 3 bản:
- 01 bản lưu ở phòng tổ chức hành chính
- 01 bản lưu ở phòng kế toán
- 01 bản làm chứng từ gốc để lập báo cáo tài chính
•Phiếu chi
Từ các chứng từ liên quan đến việc chi trả tiền như bảng tính lương, làm
thêm giờ, bảng thanh toán bảo hiểm xã hội… đã được ban giám đốc duyệt kế
16
Hoàng Thị Minh Lớp: Kế toán K41
toán tiến hành viết phiếu chi để chi trả cho các cán bộ, công nhân viên.
Phiếu chi được lập thành 2 liên:
- 01 liên làm chứng từ gốc

- 01 liên được kèm theo chứng từ để chuyển cho phòng kế toán tổng hợp
lập báo cáo tài chính
•Chứng từ ghi sổ
Cuối tháng khi xác định và thanh toán xong các khoản kế toán tổng hợp
căn cứ vào các chứng từ liên quan để phản ánh ghi vào chứng từ ghi sổ.
Các chứng từ ban đầu hoạch toán tiền lương thuộc chỉ tiêu lao động
2.1.2 Phương pháp tính lương tại công ty
Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại 3-2 có hai hình thức trả
lương cho CNV đó là trả lương theo thời gian và trả lương theo sản
phẩm.Trong đó:
-Tiền lương theo thời gian:Là tiền trả cho người lao động tính theo thời
gian làm việc,cấp bặc hoặc chức danh và thang lương theo quy đinh theo hai
cách Lương thời gian giản đơn và lương thời gian có thưởng.
-Tiền lương theo sản phẩm:Hình thức lương theo sản phẩm là tiền lương
trả cho người lao động được tính theo số lượng, chất lượng của sản phẩm
hoàn thành hoặc khối lượng công việc đã làm xong được nghiệm thu.Để tiến
hành trả lương theo sản phẩm cần phải xây dựng được định mức lao động,đơn
giá lương hợp lý trả cho từng loại sản phẩm công việc được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt,phải kiểm tra nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ.Đó là theo sản
phẩm trực tiếp và theo sản phẩm gián tiếp.
Quỹ tiền lương của công ty là toàn bộ số tiền lương trả cho cán bộ CNV
của công ty.Hiện nay công ty xây dựng quỹ tiền lương trên tổng doanh thu là
17
Hoàng Thị Minh Lớp: Kế toán K41
22%.Hàng tháng phòng kế toán tổng hợp toàn bộ doanh thu sau đó nhân với
22% .Đố là quỹ lương của công ty tháng đó.
Ví dụ:Doanh thu của Công ty tháng 3 năm 2010 đạt 441.089.000 đồng
thì quỹ lương của công ty sẽ là :441.089.000 x 22% = 97.039.580 đồng.
Việc chi trả lương ở công ty do thủ tục quỹ thực hiện,thủ quỹ căn cứ vào
các chứng từ “ Bảng thanh toán tiền lương” , “Bảng thanh toán BHXH” để chi

trả lương và các khoản khác cho CNV.CNV khi nhận tiền phải kí tên vào
bảng thanh toán tiền lương.Nếu trong một tháng mà công nhân viên không
nhận lương thì thủ quỹ lập danh sách chuyển họ tên,số tiền của CNV đó từ
bảng thanh toán tiền lương sang bảng kê thanh toán với CNV chưa nhận
lương.
Hình thức tính lương của Công ty.
Tổng lương = 22% Doanh thu.
Ví dụ: Ở bảng thanh toán tiền lương = Bảng thanh toán tiền lương doanh
thu toàn bộ Công ty.
441.089.000 x 22% =97.039.580 đồng.
Sau đó :Tính lương cho từng bộ phận
Lương từng bộ phận = Hệ số từng bộ phận x Quỹ lương
(Chia lương theo cấp bặc = lương 1 ngày công x số công)
Lương của từng bộ phận gồm có: Lương cấp bặc và năng suất.
Ví dụ: Quản trị hành chính.
97.039.580 x 0,084 =8.151.324 đồng.
Lương của từng bộ phận ( cấp bậc và năng suất)
Quản trị hành chính lương cấp bặc là:7.845.164 đồng.
Quỹ lương là: 8.151.324 đồng.
18
Hoàng Thị Minh Lớp: Kế toán K41
Lương năng suất = Qũy lương – Lương cấp bậc
= 8.151.324 – 7.854.164 = 306.160 đồng.
Lương năng suất sẽ chia lại theo tổng ngày công của bộ phận
Lương năng suất x ngày công của từng người trong bộ phận ta tính được
lương năng suất như sau:
Ví dụ: Bộ phận sản xuất:
Nguyễn Ngọc Hải bậc lương :650.000 đồng.
Lương một ngày công là 25.000 tháng 03 lương thời gian 100% là 3
công vậy lương năng suất :

25.000 x 3 = 75.000 đồng.
Sau đó cộng vói mức lương sản phẩm là số lượng của từng người.
Nguyễn Ngọc Hải lương sản phẩm là:Số ngày công x Lương 1 ngày ông
x Hệ số lương sản phẩm (Hệ số này do công ty quy định)
25.000 x 26 x 2,33 = 1.514.500 đồng.
Vậy tổng số lương của Nguyễn Ngọc Hải là:
1.514.500 + 75.000 = 1.589.500 đồng.
Đối với công nhân làm khoán thì hệ số này chỉ áp dụng khi họ làm vượt
mức kế hoạch được giao.Nếu vượt 10% định mức thì hệ số này là 1,24 vượt
15% hệ số là 1,78 vượt 20% hệ số là 2,46.
Tiền lương của cán bộ CNV sẽ được thanh toán làm 2 lần vào ngày 15
công ty sẽ tạm ứng lần 1 và ngày 30 công ty sẽ thanh toán nốt số tiền còn lại
sau khi đã trừ đi những khoản phải khấu trừ vào lương.
Bằng cách trả lương này đã kích thích được người lao động quan tâm tới
doanh thu của công ty và các bộ phận đều cố gắng tăng năng suất lao động và
thích hợp với doanh nghiệp.
19
Hoàng Thị Minh Lớp: Kế toán K41
• Quỹ bảo hiểm xã hội
Dùng để chi trả cho người lao động trong thời gian do nghỉ ốm đau theo
chế độ hiện hành phải được tính là 22% BHXH tính trên tổng quỹ lương trong
đó 16% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của công ty 6% do người lao
động đóng góp tính trừ vào lương,công ty nộp hết 22% cho cơ quan bảo hiểm
Tổng quỹ lương của công ty tháng 3 là 97.039.580 đồng
Theo quy định của công ty sẽ nộp BHXH với số tiền là
97.039.580 x 22% = 21.348.707 đồng
Trong đó người lao động sẽ chịu là :97.039.580 x 6% =5.822.375 đồng.
Còn lại 16% công ty sẽ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là
15.526.332 đồng
Cụ thể với cán bộ CNV thì kế toán chỉ tính và trừ 6% .Nguyễn Văn Sỹ

số lương nộp bảo hiểm là:2.140.000 đồng vậy số tiền nộp BHXH sẽ là
2.140.000 x 6% =128.400 đồng.
Số tiền mà công ty phải chịu tính vào chi phí sản xuất kinh doanh sẽ là:
2.140.000 x 16% = 342.400 đồng.
• Quỹ bảo hiểm y tế
Dùng để chi trả cho người tham gia đóng góp trong thời gian khám chữa
bệnh.4,5% BHYT trên tong quỹ lương trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh của công ty còn 1,5% người lao động chịu trừ vào lương.
Theo quy định công ty sẽ nộp BHYT với số tiền là:
97.039.580 x 4,5% = 4.366.781 đồng.
Trong đó người lao động sẽ chịu là 97.039.580 x 1,5% =1.455.593 đồng.
Còn lại 3% sẽ tính vào hi phí sản xuất kinh doanh là 2.911.174 đồng.
20
Hoàng Thị Minh Lớp: Kế toán K41
Nguyễn Văn Sỹ số lương phải nộp là 986.700 đồng vậy số tiền nộp
BHYT sẽ là : 2.140.000 x 1,5% = 32.100 đồng.Và công ty phải chịu 3% tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh là 2.140.000 x 3% =64.200 đồng.
• Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)
Bảo hiểm thất nghiệp là khoản tiền được tính toán và trích lập theo tỷ lệ
quy định là 2% trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ CNV
của công ty nhằm hỗ trợ những người thất nghiệp có được khoản tiền trong
thời gian chờ đợi công việc mới cho người lao động.BHTN tính trên tổng quỹ
lương trong đó 1% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh còn 1% người lao
động chịu trừ vào lương.
Theo quy định công ty sẽ nộp BHTN với số tiền là:
97.039.580 x 2% =1.940.781 đồng
Trong đó người lao động sẽ chịu là 97.039.580 x 1% = 970.396 đồng
Nguyễn Văn Sỹ số lương nộp bảo hiểm là 986.700 đồng và công ty phải
chịu 1% tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh là :
2.140.000 x 1%= 21.400 đồng.

• Kinh phí công doàn (KPCĐ)
Dùng để duy trì hoạt động của công đoàn doanh nghiệp được tính trên
2% tổng quỹ lương.1% nộp cho công doàn cấp trên 1% giữ lại doanh
nghiệp.2% KPCĐ được tính vào chí phí sản xuất kinh doanh.
Theo quy định công ty sẽ nộp KPCĐ với số tiền là:
97.039.580 x 2% =1.940.792 đồng.
Hiện tại công ty các khoản trích theo lương (BHYT, BHXH, KPCĐ,
BHTN) được tính theo tỷ lệ quy định của nhà nước:
+ Tổng số BHXH,BHYT,KPCĐ,BHTN phỉa trích theo lương = tổng số
21
Hoàng Thị Minh Lớp: Kế toán K41
BHYT,BHXH,KPCĐ,BHTN phải trích và tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh + Tổng số BHYT,BHXH,KPCĐ,BHTN phải thu của người lao động
+ Khoản BHXH trích theo lương của cán bộ CNCNV = Tổng số tiền lương
cơ bản phải trả cho CBCNV x 22% =97.039.580 x 22%= 21.348.707 đồng.
+ Khoản BHYT trích theo lương của CNCNV = Tổng số tiền lương cơ
bản phải trả cho CBCNV x 4,5% =97.039.580 x 4,5% = 4.366.781 đồng.
Trong tổng số 30,5% (BHXH,BHYT,KPCĐ,BHTN) có 22% tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh: 97.039.580 x 22% =21.348.707 đồng.
+ Số BHXH tính vào chi phí SXKD là 16% = 97.039.580 x
16%=15.526.322 đồng.
+ Số BHXH tính vào chi phí SXKD là 16% = 97.039.580 x 16%
=15.526.322 đồng
+ Số BHYT tính vào chi phí SXKD là 3% = 97.039.580 x 3% =
2.911.187 đồng
+ Số BHTN tính vào chi phí SXKD là 1% = 97.039.580 x 1% = 970.395
đồng.
+ Số KPCĐ tính vào chi phí SXKD là 2% = 97.039.580 x 2 % =
1.940.792 đồng.
Tại công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại 3-2 thì các khoản

BHYT,BHXH,BHTN phải thu của người lao động được tính vào là 8,5% và
trừ luôn vào lương của người lao động khi trả:
97.039.580 x 8,5% = 8.248.364 đồng.
2.1.3 Tài khoản sử dụng
Tài khoản sử dụng: TK 334: Phải trả công nhân viên
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán với công nhân viên
22
Hoàng Thị Minh Lớp: Kế toán K41
của xí nghiệp về tiền lương, tiền công phụ cấp, BHXH, tiền thưởng và các
khoản trích thuộc về thu nhập của họ.
Các tài khoản đối ứng bao gồm:
TK111 - Tiền mặt
TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
TK 627 - Chi phí quản lý phân xưởng
TK 642 - Chi phí doanh nghiệp
TK 641 - Chi phí nhân viên bán hàng
2.1.4 Quy trình kế toán tiền lương tại công ty cổ phần đầu tư xây dưng và
thương mại 3-2.
Tại công ty áp dụng hình thức trả lương theo doanh thu và theo thời gian
làm việc của công nhân viên.Hình thức trả lương theo doanh thu là hình thức
tính lương theo tổng doanh thu của toàn công ty.
Lương theo doanh thu =22% trên tổng doanh thu
Hình thức trả lương theo thời gian là hình thức trả lương căn cứ vào thời
gian làm việc của công nhân viên.Có nghĩa là căn cứ vào số lượng làm
việc,ngày công,giờ công và tiêu chuẩn thang lương theo cấp bậc của nhà nước
quy định hoặc công ty quy định để thanh toán lương trả lương theo thời gian
làm việc trong tháng.bảng chấm công do cán bộ phụ trách hoặc do các trưởng
phòng ghi theo quyết định về chấm công cuối tháng căn cứ vào thời gian làm
việc thực tế quy ra công và những ngày nghỉ được hưởng theo chế độ để tính
trả lương.

Phản ánh lao động tiền lương là bảng chấm công dùng để theo dõi thời
gian làm việc trong tháng.Mục đích để theo dõi ngày công thực tế làm
việc,nghỉ việc,ngừng việc nghỉ BHXH để có căn cứ tính trả lương,BHXH trả
23
Hoàng Thị Minh Lớp: Kế toán K41
thay lương cho từng người và quản lý lao động trong dơn vị.Bảng chấm công
này do đội phòng ban ghi hàng ngày,việc ghi chap bảng chấm công do cán bộ
phụ trách hoặc do các trưởng văn phòng có trách nhiệm chấm công cho từng
người làm việc của mình cuối tháng sẽ chuyển về vă phòng công ty cùng tất cả
các đơn chứng từ khác.cuối tháng căn cứ vào thời gian làm việc thực tế quy ra
công và những ngày nghỉ được hưởng theo chế độ để tính lương phải trả.
Dưới đây là một số chứng từ của quy trình kế toán tiền lương thường sử
dụng.
24

×