Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà số 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.86 KB, 31 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước đối với
công cuộc đổi mới, nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến khá vững chắc.
Mở đầu cho công tác đổi mới quản lý kinh tế là việc các doanh nghiệp
quốc doanh đã dần chuyển sang cơ chế tự cung, tự cấp, không còn tình trạng
quan liêu bao cấp, ỷ lại vào Nhà nước. Bên cạnh các doanh nghiệp nha nuoc thì
những công ty, doanh nghiệp tư nhân cũng ra đời cùng với sự phát triển của nền
kinh tế và những nhu cầu của xã hội.
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển với tiền thân la doanh nghiẹp nhà
núớc và chuyển sang cổ phần hóa nhưng vần giữ một vị thế vững chăc và góp
phần tích cực trong cuộc đổi mới và phát triển kinh tế của thành phố Hà Nội
Qua thời gian thực tập tại công ty, cùng với sự hướng dẫn tận tình của co
giao và các cán bộ công nhân viên phòng Kế toán – Tài chính của Công ty, em
đã có những hiểu biết sơ bộ về quy mô hoạt động của công ty. Bản báo cáo của
em gồm 3 phần chính:
Phần I: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và phát
triển nhà số 12
Phần II: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công ty
cổ phần đầu tư và phát triển nhà số 12
Phần III: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại
công ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà số 12
Do khả năng nhận thức vấn đề còn eo hẹp và thời gian tìm hiểu công việc
có hạn nên em không tránh khỏi sai sót.Qua bài báo cáo này,em rất mong nhận
đựoc ý kiến,đóng góp của cô giáo để bài viết của em hoàn thiện và tốt hơn
Em xin chân thành cảm ơn!
PHẦN I:
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
NHÀ SỐ 12


1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ SỐ 12
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà số 12 được thành lập ngày 16-
01-1993-Công ty xây dựng và phát triển nhà Hoàn Kiếm-theo quyết định số
185/QĐ-UB của UBND Thành phố Hà Nội về việc sắp xếp lại doanh nghiệp
theo Nghị Định 388/HĐBT của Hội đồng Bộ truởng(nay là Chính phủ).Ngày
06-06-2002-Đổi tên thành Công ty Đầu tư và phát triển nhà số 12 Hà Nội-theo
Quyết định số 83/2002/QĐ-UB ngày 06/6/2002 của UBND TP Hà Nội.Ngày
11/01/2005-Chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nuớc sang Cổ phần hóa-theo Quyết
định số 172/QĐ-UB của UBND Thành phố Hà Nội.Tên giao dịch quốc tế của
công ty là HANOI HOUSING DEVELOPMENT INVESTMENT N0 12 JOIN-
STOCK COMPANY.Công ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà số 12 có trụ sở
chính đặt tại số nhà 94-phố Mã Mây,phuờng Hàng Buồm,quận Hoàn Kiếm-Hà
Nội.Điện thoại liên hệ:04 8.253491. Tại thời điểm đăng ký kinh doanh, vốn điều
lệ của công ty là: 1.900.000.000 VNĐ. Trong gần7 năm qua với sự quản lý sản
xuất của cán bộ lãnh đạo công ty và sự nhiệt tình của cán bộ công nhân viên đã
đưa công ty ngày một phát triển, đáp ứng được nhu cầu của con người. Công ty
ngày càng mở rộng qui mô hoạt động, đời sống công nhân được nâng cao. Việc
thực hiện các kế hoạch của công ty luôn đạt kết quả tốt nâng cao hiệu quả sản
xuất đảm bảo thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước và địa phương.
Các công trình của công ty nhận được trên địa bàn thành phố Hà Nội và
hiện giờ đã tạo được uy tín và chỗ đứng vững chắc, sự tin cậy đối với các chủ
đầu tư của thành phố Hà Nội. Tạo niềm tin đối với khách hàng từ những công
trình có số vốn đầu tư nhỏ giờ công ty đã nhận được những công trình có vốn
đầu tư lớn. Để có được sự cạnh tranh với các nhà thầu lớn, công ty đã luôn hoàn
thành bàn giao công trình theo đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng.
1.2 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ SỐ 12
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của cổ phần đầu tư và phát triển nhà số 12
Công cổ phần đầu tư và phát triển nhà số 12 chủ yếu hoạt động trong các

lĩnh vực: Xây dựng ,lắp đặt các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông,
thủy lợi, công trình thể thao. Kinh doanh nhà,khách sạn,dịch vụ,vui chơi giải
trí,tư vấn thiết kế,giám sát công trình.Kinh doanh các mặt hàng;công nghệ thực
phẩm,ăn uống giải trí,bánh mứt kẹo,kem,rựơu bia;Mua bán thuốc lá nội(ko bao
gồm kinh doanh quán bar).Kinh doanh buôn bán,uơm trồng,chăm sóc cây xanh .Gia
công lắp đặt kết cấu thép và các sản phẩm cơ khí xây dựng,lắp đặt thang máy Kinh
doanh cung ứng,cho thuê các thiết bị máy móc và phụ tùng thay thế chuyên nghành
xây dựng Đào tạo ngoại ngữ, tin học, công nghệ thông tin. Tư vấn Đầu tư xây
dựng(lập các dự án đầu tư,thiết kế,soạn thảo hố sơ mời thầu,giám sát và quản lý quá
trình thi công xây lắp,quản lý chi phí xây dựng,nghiẹm thu công trình,Dạy nghề
may, thêu, xây dựng. . Vận tải hàng hóa, vận chuyển hành . Buôn bán, chế biến
hàng nông, lâm sản, thực phẩm, thức ăn gia súc, gia cầm. Buôn bán hàng điện tử,
tin học và phần mềm. Sản xuất, buôn bán và lắp ráp, bảo dưỡng linh kiện ôtô, xe
máy, hàng cơ, kim khí. Sản xuất buôn bán hàng dệt may, thuê giày da. Du lịch lữ
hành nội địa. Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh.
Công ty đã tận dụng mọi nguồn vốn đầu tư đồng thời quản lý, khai thác có
hiệu quả các nguồn vốn của công ty. Nghiêm chỉnh thực hiện mọi cam kết, hợp
đồng mà công ty đã ký kết. Tự chủ quản lý tài sản, quản lý nguồn vốn cũng như
quản lý cán bộ công nhân viên. Thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động, an toàn
lao động trong sản xuất.
1.2.2 Đặc điểm sản phẩm của công ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà
số 12
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất mang tính chất công
nghiệp có đặc điểm khác với ngành sản xuất khác. Sự khác nhau có ảnh hưởng
lớn đến công tác quản lý trong đơn vị xây dựng, về tổ chức sản xuất thì phương
thức nhận thầu đã trở thành phương thức chủ yếu.
Sản phẩm của công ty là không di chuyển được mà cố định ở nơi sản xuất
nên chịu ảnh hưởng của địa hình, địa chất, thời tiết, giá cả thị trường của nơi
đặt sản phẩm. Đặc điểm này buộc phải di chuyển máy móc, thiết bị, nhân công
tới nơi tổ chức sản xuất, sử dụng hạch toán vật tư, tài sản sẽ phức tạp, thời gian

thi công công trình sẽ gián đoạn. Do vậy mà đòi hỏi công tác quản lý giám sát
phải chặt chẽ sao cho đảm bảo chất lượng công trình, đảm vảo công trình bàn
giao đúng kỳ hạn.
Sản phẩm từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao và
đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính chất phức tạp
về kỹ thuật của công trình. Quá trình thi công lại chia thành nhiều giai đoạn, mỗi
giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau.
Sản phẩm xây lắp được dự toán trước khi tiến hành sản xuất và quá trình
sản xuất phải so sánh với dự toán, phải lấy dự toán làm thước đo sản xuất. Xây
dựng được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư. Khi
hoàn thành các công trình xây dựng được bàn giao cho đơn vị sử dụng. Do vậy
sản phẩm của công ty luôn phải đảm bảo chất lượng theo yêu cầu.
1.2.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất – kinh doanh của
công ty cổ phần đầu tư và phát triển số nhà 12
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà số 12 hoạt động chủ yếu trong
lĩnh vực xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, công
trình thể thao. Các công trình của công ty xây dựng thường có quy mô lớn, rộng
khắp lại mang tính trọng điểm liên hoàn, nên quy trình công nghệ sản xuất của
công ty không chỉ là những máy móc thiết bị hay dây truyền sản xuất tự động mà
nó bao gồm cả những công trình đấu thầu, thi công, bàn giao các công trình xây
dựng một cách liên hoàn.
Có thể tóm tắt đơn giản các qui trình đó như sau:
Giai đoạn đấu thầu công trình: Giai đoạn dự thầu, chủ đầu tư thông báo
đấu thầu hoặc gửi thư mời thầu đến công ty, công ty sẽ mua hồ sơ dự thầu mà
chủ đầu tư đã bán. Căn cứ vào biện pháp thi công hồ sơ kỹ thuật, lao động, tiền
lương của hồ sơ mời thầu và các điều kiện khác công ty phải làm các thủ tục sau:
+ Lập biện pháp thi công và tiến độ thi công.
+ Lập dự toán và xác định giá bỏ thầu.
+ Giấy bảo lãnh dự thầu của ngân hàng.
+ Cam kết cung ứng tín dụng.

Giai đoạn trúng thầu công trình: Khi trúng thầu công trình, chủ đầu tư
tự quyết định phê duyệt kết quả mà công ty đã trúng.
+ Công ty cùng chủ đầu tư thương thảo hợp đồng.
+ Lập hợp đồng giao nhận thầu và ký kết.
+ Thực hiện bảo lãnh, thực hiện hợp đồng của ngân hàng.
+ Tạm ứng vốn theo hợp đồng và luật xây dựng quy định.
Giai đoạn thi công công trình:
+ Lập và báo cáo các biện pháp tổ chức thi công, trình bày tiến độ thi công
trước chủ đầu tư và được chủ đầu tư chấp nhận.
+ Bàn giao và nhận tim mốc mặt bằng.
+ Thi công công tŕnh theo biện pháp và tiến độ đã lập.
Giai đoạn nghiệm thu công trình
+ Giai đoạn nghiệm thu từng phần: công trình xây dựng thường có nhiều
giai đoạn thi công và phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết. Vì vậy công ty và
chủ đầu tư thường quy định nghiệm thi công trình theo từng giai đoạn. Công ty
cùng chủ đầu tư xác định giá trị công trình đã hoàn thành và ký vào văn bản
nghiệm thu công trình theo từng giai đoạn đã đăng ký trong hợp đồng, thường thì
khi nghiệm thu từng giai đoạn chủ đầu tư lại ứng một phần giá trị của giai đoạn
của công trình.
+ Tổng nghiệm thu và bàn giao: Lúc này công trình đã hoàn thành theo
đúng tiến độ và giá trị khối lượng trong hợp đồng, công ty sẽ thực hiệc các thủ
tục sau:
Lập dự toán và trình chủ đầu tư phê duyệt.
Chủ đầu tư phê duyệt và thanh toán 95% giá trị công trình cho công ty,
giữ lại 5% giá trị bảo hành công trình hoặc thông qua ngân hàng bảo lãnh cho
công ty.
Giai đoạn thanh lý hợp đồng: Là thời gian bảo hành công trình đã hết,
công trình đảm bảo giá trị hợp đồng thỏa thuận giữa 2 bên. Lúc này công ty nhận
5% giá trị công trình còn lại và hai bên là: chủ đầu tư và công ty ký vào văn bản
thanh lý hợp đồng đã ký theo quy định của pháp luật, chấm dứt quan hệ kinh tế

giữa chủ đầu tư và công ty tại thời điểm văn bản thanh lý có hiệu lực.
Sơ đồ 1.2.3: Sơ đồ quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty
1.3 TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT –
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
NHÀ SỐ 12
1.3.1. Mô hình tổ chức bộ máy:
Bộ máy Công ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà số 12 được áp dụng theo
hình thức quản lý chức năng : Tức là các phòng ban thực hiện theo chức năng
chuyên môn của họ. Kiểu tổ chức này giúp trình độ chuyên môn hóa cao phát
huy được sức mạnh của các bộ phận chức năng. Theo đó Công ty Cổ phần đầu tư
và phát triển nhà số 12 có các cơ quan quản lý và điều hành sau dây:
Trúng
thầu
công
trình
Thi công
công
trình
Nghiệm
thu
công
trình`
Thanh
lý hợp
đồng
Đấu
thầu
công
trình
Sơ đồ 1.3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty

BỘ MÁY ĐIỀU HÀNH
01 GIÁM ĐỐC
02 PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
TỔ
CHỨC
PHÒNG
VẬT TƯ
THIẾT
BỊ
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ
TOÁN
PHÒNG
KẾ
HOẠCH
– KINH
DOANH
PHÒNG

THUẬT
DỰ ÁN -
KCS
PHÒNG
TC CÁN
BỘ -

LAO
ĐỘNG
BẢO
VỆ
ĐỘI KHẢO SÁT THIẾT KẾ
ĐỘI THI
CÔNG
PHẦN
MỘC
ĐỘI THI
CÔNG
KẾT
CẤU
THÉP
ĐỘI THI
CÔNG
XÂY
DỰNG
ĐỘI THI
CÔNG
CẦU,
ĐƯỜNG
ĐỘI
HOÀN
THIỆN
ĐỘI
BẢO
HÀNH
ĐỘI
KIỂM

TRA
(KCS)
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
01 CHỦ TỊCH – 02 PHÓ
CHỦ TỊCH – 05 THÀNH
VIÊN
BAN KIỂM SOÁT
1.3.2 Chức năng nhiệm vụ:
Giám đốc công ty: Lãnh đạo chung, có quyền quyết định phương hướng
kế hoạch sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm trước Nhà nước về mọi hoạt
động của công ty. Quyết định phân chia lợi nhuận và các quỹ của Công ty. Phê
duyệt quyết toán tài chính hàng năm. Phê duyệt dự toán, quyết toán các công
trình xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn, sửa chữa nhỏ. Quyết định về việc chuyển
nhượng mua bán các tài sản chung của Công ty. Quyết định thành lập mới, sát
nhập, giải thể các đơn vị phụ thuộc. Tuyển dụng và sử dụng lao động theo yêu
cầu sản xuất.
Phó Giám đốc kinh doanh: là những người giúp việc cho Giám đốc phân
công chịu trách nhiệm phối hợp điều hòa kế hoạch sản xuất kinh doanh của các
đơn vị trực thuộc. Hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trực thuộc về các mặt: Kinh
tế, kỹ thuật, quy trình công nghệ theo các hợp đồng kinh tế, các dự toán được lập
mà công ty đã ký kết với khách hàng. Phó giám đốc kinh doanh được phân công
trực tiếp chỉ đạo phòng kỹ thuật, phòng quản công trình, phòng tổ chức hành
chính. Phó giám đốc kinh doanh có thể giải quyết ký kết, quyết định các vấn đề
khi được Giám đốc ủy quyền
Phó Giám đốc tài chính: Là người trợ giúp cho Giám đốc được Giám
đốc phân công chịu trách nhiệm về toàn bộ tình hình tài chính của Công ty, trực
tiếp giám sát và chỉ đạo phòng kinh tế thực hiện đúng pháp lệnh kế toán thống
kê, luật thuế, tài chính, ngân hàng. Cố vấn cho Giám đốc quản lý doanh nghiệp,
lập kế hoạch tài chính hàng năm. Có quyền quyết định một số vấn đề khi được
Giám đốc ủy quyền

Phòng hành chính quản trị: Quản lý bộ máy tổ chức và số lao động định
biên được duyệt của toàn công ty, nghiên cứu cải tiến tổ chức quản lý của Công
ty đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao và có hiệu quả kinh tế cao. Quản lý
đội ngũ cán bộ công nhân viên theo chế độ chính sách hiện hành, nghiên cứu xây
dựng định mức lao động, định mức tiền lương. Hàng năm phải lập kế hoạch lao
động và đăng ký mức tiền lương với cơ quan có thẩm quyền. Quản lý và giải
quyết công tác hành chính, văn thư. Tổ chức quản trị đời sống, công tác y tế bảo
vệ sức khỏe của CBCNV, theo dõi thi đua khen thưởng, kỷ luật của công ty.
Phòng vật tư thiết bị: Chụi trách nhiệm cố vấn giúp cho giám đốc trong
công tác đầu tư, quản lý tài sản vật tư, quản lý và khai thác máy, thiết bị của
công ty đạt hiệu quả cao nhất. Tổ chức cung ứng vật tư chính và vật tư thi công
phục vụ các công trình. Theo dõi sửa chữa, bảo trì máy, thiết bị để hoạt động
phục vụ thi công, sản xuất bình thường.
Phòng tài chính-Kế toán : n chế độ quản lý tài chính, tiền tệ theo quy
định của Bộ Tài chính, ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời và có hệ thống sự
diễn biến của các nguồn vốn, vốn vay, giải quyết các loại vốn phục vụ cho việc
huy động đầu tư, nguyên liệu, hàng hóa trong kinh doanh. Tổng hợp kết quả kinh
doanh, lập báo cáo kế toán thống kê, phân tích hoạt động kinh doanh để phục vụ
cho việc kiểm tra thực hiện kế hoạch của công ty.
Phòng kế hoạch – Kinh doanh:hông tin trên thị trường, tìm kiếm thị
trường mới, nghiên cứu thị trường. Xây dựng, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra thực
hiện các kế hoạch và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty. Mua sắm, cung
ứng vật tư chủ yếu, thiết bị, phụ tùng kinh kiện trên cơ sở định mức theo kỳ kế
hoạch và thiết kế, dự toán đã được duyệt. Thực hiện các thủ tục ban đầu cho đến
khi kết thúc của công trình. Cung ứng kịp thời đúng quy cách, chủng loại, xuất
xứ, đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật các vật tư chủ yếu. Tham gia nghiệp thu đúng
quy cách, chủng loại, xuất xứ, yêu cầu kỹ thuật. Quan hệ với các đơn vị trong và
ngoài ngành để biết thêm kế hoạch hàng năm về các công trình, tìm kiếm các
công trình phù hợp với khả năng nguồn lực hiện có của công ty. Chủ trì và phối
hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện các thủ tục có liên quan từ khi bắt đầu

cho đến khi kết thúc các công trình.
Phòng kỹ thuật dự án – Đầu tư: Chụi trách nhiệm cố vấn giúp đỡ cho
Giám đốc về mặt kỹ thuật xây dựng, quản lý và thực hiện dự án, hợp đồng xây
dựng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Quản lý về mặt kỹ thuật thi công xây
dựng, quản lý tiến độ và chất lượng, quản lý chi phí xây dựng đối với các gói
thầu và hỗ trợ các phòng ban.
Phòng TC cán bộ - lao động: Xây dựng phương án tổ chức sản xuất
trong từng Đội của công ty. Theo dõi tình hình lao động tại các Đội, thanh toán
tiền lương cho công nhân. Thống kê tổng hợp gửi báo cáo về phòng hành chính
quản trị để làm căn cứ xây dựng kế hoạch phương án, định mức lao động, định
mức tiền lương.
Bảo vệ: Chịu trách nhiệm trong việc bảo vệ tài sản của công ty, giữ gìn an
ninh, trật tự trong công ty. Chịu trách nhiệm trông coi nguyên vật liệu tại các
công trình…
Các đội khảo sát thiết kế, đội thi công phần mộc, kết cấu thép, xây
dựng, cầu đường, hoàn thiện, bảo hành, kiểm tra KCS: Thực hiện các nhiệm
vụ trực tiếp tại công trình theo từng hạng mục trong quá trình thi công…
Cơ cầu tổ chức bộ máy quản lý của công ty thể hiện sự tương quan, tương
hỗ lẫn nhau tạo điều kiện để hoàn thành tốt công việc được giao. Qua đó thể hiện
được tính logic, khoa học trong công tác quản lý về mọi mặt nhằm đưa công ty
ngày một phát triển.
1.4 TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ SỐ 12
Là một doanh nghiệp nhà nuớc chuyển sang cổ phần hóa với thòi gian
tuơng đối nhưng công ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà số 12 vẫn giữ vững
cho mình chỗ đứng vững chắc trên thị trường.Điều đó thêt hiện rõ qua số liệu về
tình hình tài chính và kết quả kinh doang của công ty
Bảng 1.4.1: Một số chỉ tiêu liên quan đến kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà số 12
ĐVT: TrĐ

Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2012
Tổng doanh thu 11.250.168.850 12.862.560.890 14.620.798.300
Doanh thu thuần 11.250.168.850 12.862.560.890 14.620.798.300
Giá vốn 10.544.840.607 12.320.420.205 13.401.523.800
Lãi gộp 488.410.355 680.120.408 756.160.600
Chi phí QLDN 153.270.520 195.650.540 220.150.600
Lợi nhuận trước thuế 335.139.835 484.469.868 536.010.000
Qua các số liệu năm 2010,2011và 2012 ta thấy các chỉ tiêu: tổng
doanh thu, lãi gộp, lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế bình quân
cũng đều cao hơn so với năm trước. Điều đó chứng tỏ doanh nghiệp đã
nhận được nhiều công trình, thực hiện và quản lý tốt. Với thực trạng trên,
có thể thấy quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày một
phát triển. Điều này cho thấy Công ty sẽ tiếp tục phát triển mạnh trong
thời gian tới.
Bảng 1.4.2: Trích bảng cân đối kế toán Công ty cổ phần đầu tư và
phát triển nhà số 12.
ĐVT: Trđ
TT Chỉ tiêu Số đầu năm Số cuối kỳ
I Tổng tài sản 11.523.160.880 11.761.571.140
1 Tiền &các khoản tương đương tiền 4.560.950.100 4.700.410.720
2 Phải thu khách hàng 5.321.390.580 5.420.340.220
3 Tài sản cố định 1.640.820.200 1.640.820.200
II Tổng nguồn vốn 11.523.160.880 11.761.571.140
1 Nợ ngắn hạn 2.837.760.900 2.000.000.000
Nợ dài hạn 2.600.000.000 3.000.000.000
2 Vốn chủ sở hữu 6.085.399.980 6.761.571.140
Qua bảng số liệu trong bảng cân đối kế toán của công ty, có thể thấy sự
tăng trưởng trong tình hình tài chính của công ty.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Tiền + các khoản tương đương tiền

Nợ ngắn hạn
+ Đầu năm:
4.560.950.100
2.837.760.900
+ Cuối năm:
4.700.410.720
2.000.000
Chỉ tiêu này cao quá hoặc thấp quá đều không tốt do vậy công ty phải có
kế hoạch thu chi tiền một cách khoa học sao cho có hệ số 0.5

k

1. So với đầu
năm hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty tăng lên, tức là công ty ngày
cảng có khả năng thanh toán thì rủi ro tài chính thấp.
Khái quát năng lực máy móc thiết bị của công ty như sau:
1.6
2.3
Bảng 1.4.3: Năng lực máy móc thiết bị của công ty cổ đầu tư và phát
triển nhà số 12
STT Tên máy
Đặc điểm kỹ thuật
– công suất
Số lượng
1 Máy ủi 75-125cv 5
2 Máy ủi 108CV 6
3 Máy san 120 2
4 Máy đào bánh xích 0,6m 2
5 Máy đào bánh lốp 0,9m
3

1
6 Ôtô tự đổ 8 tấn 4
7 Ôtô tự đổ 12 tấn 3
8 Máy cẩu bánh xích 25 tấn 1
9 Cẩu thiếu nhi 190kg 2
10 Máy lu bánh lốp 18 tấn 1
11 Máy lu bánh sắt 12 tấn 1
12 Lu mini 8 tấn 1
13 Đầm chân cừu 1.1KW 8
14 Đầm cóc 80 Kg 10
15 Máy khoan cọc nhồi 150cv 1
16 Búa đóng cọc Điesle 20 3
17 Máy trộn bêtông 250 lít 24
18 Máy trộn vữa 80 lít 20
19 Đầm dùi 1,1kw 20
20 Đầm bàn 16 tấn 1
21 Máy cắt uốn thép 5KW 10
22 Máy bơm nước 30KW 9
23 Máy phát điện 2.2KVA 4
24 Máy hàn -24KW 16
25 Máy khoan cầm tay 13 – 40 mm 15
26 Máy nén khí 17 m
3
/p 5
27 Máy gia công gỗ 4
28 Máy phun sơn 6
29 Giàn giáo thép 200
30 Cột chống thép 8.000
31 Cốt pha thép 2.000m
2

PHẦN II:
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ SỐ 12
2.1 TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ SỐ 12
Bộ máy kế toán của Công ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà số 12 được
tổ chức tập trung tại Công ty.
Phòng Kế toán là một trong những phòng chức năng trong Công ty và
thực hiện hai công tác chính là công tác kế toán thống kê và công tác quản trị.
Phòng kế toán có nhiệm vụ:
- Lập kế hoạch tài chính của công ty. Báo cáo tình hình thực hiện tài
chính của công ty đúng thời hạn quy định. Huy động vốn trung hạn, dài hạn để
đầu tư phục vụ sản xuất kinh doanh. Xây dựng và trình duyệt các phương án về
thay đổi cơ cấu vốn, tài sản. Đôn đốc các bộ phận cơ sở lập kế hoạch tài chính,
theo dõi tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đó. Tổng hợp kết
quả sản xuất kinh doanh, lập báo cáo kế toán thống kê, phân tích hoạt động sản
xuất kinh doanh để phục vụ cho việc kiểm tra thực hiện kế hoạch của Công ty.
- Quản lý vốn: vốn cố định, vốn lưu động, xây dựng cơ bản, tổng quỹ
lương và các loại vốn khác. Giám sát việc sử dụng vốn trên cơ sở chấp hành các
chế độ và pháp lệnh kế toán – thống kê của Nhà nước.
Thống kê ghi chép đầy đủ các thông tin kinh tế, tính toàn cụ thể nhằm
phản ánh đúng tình hình, giúp Giám đốc chỉ đạo công tác hạch toán kinh tế trong
Công ty, thông qua hạch toán kinh tế để gám sát việc sử dụng vốn, tình hình sản
xuất, phục vụ và kinh doanh, tình hình thực hiện các hợp đồng kinh tế kỹ thuật.
- Phối hợp với các ngành chức năng: Tài chính, Ngân hàng, chính quyền
địa phương….
- Thực hiện các chế độ Báo cáo Kế toán – Thống kê theo các quy định
hiện hành của Pháp luật, với cơ quan chủ quản và cơ quan chức năng khác theo
đúng thời gian quy định.
- Xuất, nhập vật tư, thiết bị đúng chế độ, nguyên tắc.

- Hướng dẫn nghiệp vụ kế toán và thống kê cho các bộ phận trong Công ty
Sơ đồ2.1: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty cổ phần đầu tư và phát
triển nhà số 12
Chức năng, nhiệm vụ của từng thành viên trong bộ máy kế toán:
- Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm chung về công tác tổ chức
quản lý kế toán của Công ty, là người điều hành chung bộ máy kế toán và trực
tiếp giúp Giám đốc trong việc cân đối khả năng tài chính, sử dụng vốn kinh
doanh có hiệu quả. Bao gồm từ khâu huy động hoặc tiếp nhận vốn từ cấp trên
(nếu có), quản lý sử dụng, hoàn trả vốn vay từ các ngân hàng, đảm bảo việc thực
hiện nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước
Chịu trách nhiệm tổ chức từng phần việc kế toán cho kế toán viên, hướng
dẫn lập chứng từ, hồ sơ về tài chính, kế toán đúng quy định của nhà nước. Chịu
trách nhiệm cá nhân về tổ chức và quản lý sổ sách kế toán, kiểm tra sổ sách đúng
theo từng loại nghiệp vụ đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế toán trước khi
tổng hợp kế toán. kiểm tra, đánh giá các báo cáo tài chính. Có nhiệm vụ tổng hợp
Kế toán trưởng
( Kiêm kế toán tổng hợp)
Kế
toán
vật

Kế
toán
tài
sản
cố
định
Kế
toán
công

nợ
Kế toán
tập hợp
chi phí

tính giá
thành
Thủ quỹ
kiêm kế
toán
ngân
hàng
số liệu từ các bộ phận kế toán chi tiết, lập chứng từ ghi sổ, xác định kết quả sản
xuất kinh doanh trong từng kỳ hạch toán, lập các báo cáo tài chính.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ mở sổ kế toán chi tiết, lập và nhận các
chứng từ liên quan đến công việc của mình, ghi sổ kế toán chi tiết và tổng hợp để
phản ánh tình hình thu - chi, tồn quỹ tại các quỹ tiền mặt, tiền gửi và tiền vay của
Công ty bao gồm: Tiền Việt Nam (kể cả ngân phiếu), ngoại tệ, vàng, bạc, kim
khí quý; ngoài ra còn trực tiếp theo dõi công nợ phải thu. Từ đó lên các báo cáo
kế toán phục vụ cho công tác quản lý tài chính của Công ty.
+ Kế toán tài sản cố định ( TSCĐ): Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng
giảm của TSCĐ. Đồng thời kế toán TSCĐ còn làm công tác tính và trích khấu
hao cho TSCĐ.
+ Kế toán vật tư: Có nhiệm vụ theo dõi nhập, xuất tồn, nguyên vật liệu,
hàng hóa, công cụ dụng cụ. Tổng hợp phiếu xuất kho cho từng công trình để tính
giá thành sản phẩm và có sự điều tiết hợp lý để không ảnh hưởng đến tiến độ
kinh doanh.
+ Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: Có nhiệm vụ tập hợp chi phí
sản xuất kinh doanh theo từng đối tượng . Tổng hợp toàn bộ các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh trong đơn vị, lập báo cáo tài chính theo quy định.

+ Kế toán công nợ: Tổng hợp các khoản công nợ nội bộ của khách hàng,
thanh toán lập báo cáo, đánh giá các khoản công nợ.
+ Thủ quỹ kiêm kế toán ngân hàng: Có nhiệm vụ nhập, xuất quỹ và quản
lý tiền mặt ở tại Công ty. Quản lý tiền mặt, tiền vay, tài khoản ngân hàng tiền,
nguồn vốn chuyển đi, chuyển về, thanh toán của Công ty trên cơ sở chứng từ thu,
chi, chứng từ ngân hàng kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp để tiến hành thanh toán,
cuối mỗi ngày phải hạch toán vào sổ quỹ.
2.2 TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ SỐ 12
Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty hiện nay đang áp dụng hình thức kế
toán nhật ký chung. Toàn bộ công tác kế toán từ việc ghi chi tiết đến tổng hợp
lập báo cáo, kiểm tra kế toán đều được thực hiện tại phòng kế toán Công ty, ở
các đơn vị trực thuộc bố trí nhân viên làm nhiệm vụ thu thập thông tin, hướng
dẫn, kiểm tra chứng từ ban đầu và lập bảng kê gửi chứng từ về phòng kế toán
Công ty.
2.2.1 Các chính sách kế toán chung:
Căn cứ vào hệ thống chứng từ kế toán do Bộ Tài Chính thông qua,hê
thống chứng từ từ kế toán mà công ty đang áp dụng là những chứng từ từ kế toán
phù hpự với đặc điểm hoạt động kinh doanh.
Các nguyên tắc kế toán cơ bản: Cơ sở dồn tích, hoạt động liên tục, giá
gốc, phù hợp, nhất quán, thận trọng, trong yếu, trung thực, khách quan, đầy đủ,
kịp thời, dễ hiểu, có thể so sánh. Điều đó thể hiện tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh liên quan đến hoạt động của Công ty đều lập chứng từ kế toán và
lập một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác theo quy định của Quyết định số
15/2006/ QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính. Các chứng từ kế toán
thống nhất bắt buộc phải mua hoặc thiết kế đúng mẫu quy định của Bộ Tài
chính. Các khoản mua sắm lớn hơn 100.000 đồng phát sinh trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của đơn vị đều phải có hóa đơn GTGT. Các khoản chi phí dưới
100.000 đồng phải có hóa đơn bán lẻ trừ các mặt hàng không buộc phải cần
chứng từ như quy định trong luật thuế GTGT. Nếu mua nhiều mặt hàng phải lập

phiếu kê mua hàng hóa và phải có đầy đủ thông tin chứng minh thư, địa chỉ chữ
ký của người mua, người bán duyệt trong phiếu kê mua hàng. Các chứng từ gốc
tập hợp đến phòng kế toán từ các phòng, ban để hạch toán phải được kế toán
kiểm tra kỹ tính hợp lệ, đối chiếu với các nghiệp vụ có liên quan ghi rõ vào sổ
bàn giao chứng từ số lượng chứng từ, mã chứng từ, ngày chuyển giao, bên giao,
bên nhận. Các chứng từ phải được kế toán trưởng xem xét lần cuối trước khi
thực hiện ghi sổ.
2.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán:
Sử dụng hệ thống chứng từ kế toán của Nhà nước ban hành và tuân thủ về
biểu mẫu, nội dung cũng như phương pháp lập bao gồm những chứng từ cơ bản sau:
- Chứng từ về tiền tệ: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, thanh
toán tạm ứng, bảng kiểm kê quỹ
- Chứng từ về lao động tiền lương: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền
lương, hợp đồng giao khoán
- Chứng từ về kho hàng: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, phiếu
xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Chứng từ về bán hàng: Hóa đơn ( GTGT), phiếu kê mua hàng
- Chứng từ về tài sản cố định: thẻ tài sản cố định ( TSCĐ), biên bản giao
nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ
- Về sản xuất: Phiếu theo dõi ca máy thi công.
Mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được lập chứng từ hợp lý, hợp lệ và
hợp pháp. Các chứng từ này là cơ sở để kế toán hạch toán ghi sổ chi tiết, sổ nhật
ký chung hàng tháng các chứng từ được đóng lại và lưu giữ cẩn thận cùng các
bảng kê và nhật ký theo tháng.Công ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà số 12 sử
dụng hệ thống tài khoản được ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/ QĐ –
BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính. Căn cứ vào quy mô và nội dụng nghiệp
vụ tại đơn vị mình, kế toán Công ty đã xây dựng danh mục tài khoản cụ thể và
có chi tiết các tài khoản thành các tiều khoản theo đối tượng hạch toán để đáp
ứng nhu cầu thông tin và quản lý tài chính. Đối tượng hạch toán ở đây là từng
công trình, hạng mục công trình.

2.2.4 Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán áp dụng tại Công ty:
Hiện nay, Công ty lựa chọn hình thức sổ Nhật ký chung để ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, đặc
điểm tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp, cũng như bộ máy kế toán, đáp
ứng yêu cầu theo dõi vả xử lý thông tin kế toán, tài chính.
- Về niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 1/1/N đến hết ngày 31/12/N
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam đồng
- Hình thức ghi sổ: Nhật ký chung
Ngoài ra, Công ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà số 12 sử dụng phần
mềm kế toán máy MISA, để hạch toán. Tuy nhiên, việc hiện ghi chép số sách
bằng phương pháp thủ công vẫn thông dụng trong công ty.Công ty cổ phần đầu
tư và phát triển nhà số 12
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
(3b
)
CHỨNG TỪ GỐC
(Bảng tổng hợp chứng
từ gốc)
SỔ
QUỸ
Sổ nhật ký
đặc biệt
SỔ NHẬT
KÝ CHUNG
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
SỔ CÁI
Bảng đối chiếu số

phát sinh các tài
khoản
Bảng tổng hợp
chi tiết số phát
sinh
BÁO CÁO KẾ TOÁN
(3a)
( 2 ) ( 1 )
(4)
( 7)
( 5

)
( 7 )
( 7 )
( 6 )
( 8)
( 8 )
( 6 )
( 7 )
( 7)
 Trình tự ghi sổ của công ty có thể được mô tả cụ thể như sau:
(1) Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc
đã kiểm tra đảm bảo hợp lệ hợp pháp. Kế toán ghi trực tiếp vào sổ “ Nhật ký
chung” theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng tài khoản .
(2) Trường hợp hoạt động kinh tế tài chính có yêu cầu quản lý riêng và
diễn ra nhiều lần thì không ghi vào sổ “ Nhật ký chung” mà chứng từ gốc
hợp lệ, hợp pháp ghi vào sổ Nhật ký chung chuyên dùng phù hợp.
(3) Những chứng từ gốc liên quan đến tiền mặt thủ quỹ ghi vào Sổ quỹ
cuối ngày chuyển Sổ quỹ và chứng từ thu ( chi) tiền trong ngày cho kế toán

để Kế toán ghi vào sổ Nhật ký Thu tiền, Nhật ký Chi tiền.
(4) Những chứng từ gốc phản ánh hoạt động kinh tế tài chính cần quản lý
chi tiết, hàng ngày vào chứng từ gốc hợp lệ, hợp pháp ghi vào Sổ, Thẻ kế
toán chi tiết có liên quan.
(5) Căn cứ vào Sổ Nhật ký chung hoặc Sổ Nhật ký chuyên dùng hằng
ngày (định kỳ) Kế toán ghi vào Sổ Cái các tài khoản kế toán có liên quan.
(6) Cuối tháng căn cứ vào số liệu ở Sổ, Thẻ kế toán chi tiết lập Bảng tổng
hợp chi tiết số phát sinh và các dòng số liệu của từng tài khoản trên Bảng đối
chiếu số phát sinh. Kiểm tra đối chiếu số liệu trên Sổ Nhật ký thu (chi) tiền,
số liệu tài khoản, tiền mặt trên bảng đối chiếu số phát sinh với số liệu ở Sổ
quỹ của Thủ quỹ.
(7) Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa Bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh với
Sổ Cái của các tài khoản tương ứng giữa các Bảng tổng hợp chi tiết số phát
sinh và các dòng số liệu của từng tài khoản trên bảng đối chiếu số phát sinh.
Kiểm tra đối chiếu số liệu trên sổ Nhật ký thu (chi) tiền, số liệu tài khoản
Tiền mặt trên Bảng đối chiếu số phát sinh với số liệu ở Sổ quỹ của Thủ quỹ.
(8) Sau khi đối chiếu đảm bảo số liệu phù hợp, căn cứ vào số liệu trên Bảng
tổng hợp chi tiết số phát sinh và Bảng đối chiếu số phát sinh. Lập Báo cáo Kế
toán.
2.2.5 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán:
Định kỳ kế toán tổng hợp các số liệu để lập các báo cáo kế toán đúng thời
hạn và theo đúng mẫu biểu hiện hành.
Báo cáo tài chính của công ty lập và nộp vào cuối quý, cuối năm tài chính
cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan cấp đăng ký kinh doanh cùng cấp
và cơ quan khác theo quy định của pháp luật.
Hệ thống báo cáo kế toán của Công ty được lập nhằm mục đích cung cấp
thông tin toàn diện về: tình hình tài sản; nợ phải trả và vốn chủ sở hữu; doanh
thu, thu nhập khác, chi phí kinh doanh và chi phí khác; lãi, lỗ và phân chia kết
quả kinh doanh; thuế và các khoản nộp Nhà nước; tài sản khác có liên quan đến
đơn vị kế toán; các luồng tiền. Đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp,

giúp nhà quản lý doanh nghiệp đánh giá được thực trạng tình hình tài chính của
Công ty từ đó làm căn cứ để hoạch định chiến lược phát triển trong tương lai.
Nội dung hệ thống báo cáo kế toán bao gồm 4 biểu báo cáo:
 Bảng cân đối kế toán. ( Mẫu số B01 – DN)
 Kết quả hoạt động kinh doanh. ( Mẫu số B02 – DN)
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. ( Mẫu số B03 – DN)
 Thuyết minh báo cáo tài chính. ( Mẫu số B09 – DN)
2.3 TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH CỤ THỂ:
2.3.1 Tổ chức hạch toán tiền mặt:
 Hệ thống chứng từ sử dụng:
 Phiếu thu ( 01.TT)
 Phiếu chi ( 01.TT)
 Biên lai thu tiền
 Hóa đơn mua hàng, hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán lẻ
 Giấy đề nghị tạm ứng.
 Giấy thanh toán tiền tạm ứng.
 Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 111 “ Tiền mặt”
Tài khoản tiền mặt có các tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 1111 “ Tiền Việt Nam”
+ Tài khoản 1112 “ Ngoại tệ”
+ Tài khoản 1113 “ Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý”
 Hạch toán chi tiết:
 Đối với nghiệp vụ thu tiền:
Quỹ tiền mặt có thể tăng do những lý do: rút tiền gửi ngân hàng về nhập
quỹ tiền mặt, thu tiền từ bán hàng, thu tiền của khách hàng hoặc nhận tiền ứng
trước của khách hàng về nhập quỹ, thu hồi vốn từ các khoản đầu tư ngắn hạn
hoặc dài hạn, thu do thanh lý nhượng bán tài sản cố đinh, đi vay nhập quỹ
 Đối với nghiệp vụ chi tiền:
Chi tiền thường: gửi tiền mặt vào ngân hàng, chi tiền để thanh toán các

khoản nợ phải trả, đầu tư ngắn hạn bằng tiền mặt, chi thường xuyên tại văn
phòng, tạm ứng tiền cho các phòng ban
 Sổ sách kế toán:
Nghiệp vụ thu chi tiền mặt liên quan đến quỹ tiền mặt tại Công ty do vậy
sổ đầu tiên cần thiết để theo dõi quỹ tiền mặt là:
 Sổ quỹ: Do thủ quỹ thực hiện ghi chép và thường xuyên đối chiếu
hàng ngày với kế toán thanh toán nhằm theo dõi một cách chặt chẽ số tiền mặt
tại quỹ và những quyết định chi tiêu cho phù hợp.
 Sổ nhật ký chung.
 Sổ chi tiết tài khoản tiền mặt.
 Sổ cái tài khoản tiền mặt.
Sơ đồ 2.3.1: Trình tự ghi sổ các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt
2.3.2 Tổ chức hạch toán Tiền gửi ngân hàng:
 Hệ thống chứng từ sử dụng:
 Giấy báo có của ngân hàng
 Giấy báo nợ của ngân hàng
 Bảng sao kê của ngân hàng có kèm theo chứng từ gốc ( ủy nhiệm
chi, ủy nhiệm thu, séc chuyển tài khoản, séc chuyển chi )
 Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 112 “ Tiền gửi ngân hàng”
 Hạch toán chi tiết:
Phiếu thu, phiếu chi
Sổ Nhật ký chung
Sổ kế toán chi tiết TK 111
Sổ cái TK 111
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Thông thường nghiệp vụ liên quan đến thu chi tiền gửi ngân hàng đều phải căn
cứ trên lệnh chi tiền và chỉ khi có thông báo của ngân hàng thông qua Giấy báo Nợ,

giấy báo Có thì mới có căn cứ để ghi sổ.
Sơ đồ 2.3.2: Trình tự kế toán tiền gửi ngân hàng
2.3.3. Tổ chức hạch toán Tài sản cố định
 Hệ thống chứng từ sử dụng:
+Thẻ Tài sản cố định.
+ Biên bản giao nhận Tài sản cố định.
+ Biên bản thanh lý Tài sản cố định.
+ Lệnh điều chuyển tài sản cố định.
+ Biên bản kiểm kê Tài sản cố định đang sử dụng.
 Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 211 “ Tài sản cố định hữu hình”
Có các tài khoản cấp 2:
Giấy báo Nợ, báo Có, lệnh chuyển tiền
Sổ Nhật ký chung
Sổ kế toán chi tiết TK 112
Sổ cái TK 112
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát
sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
+ Tài khoản 2111: “ Nhà cửa, vật kiến trúc”
+ Tài khoản 2112: “ Máy móc, thiết bị”
+ Tài khoản 2113: “ Phương tiện vận tải truyền dẫn”
+ Tài khoản 2114: “ Thiết bị, công cụ quản lý”
+ Tài khoản 2115: “ Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm”
+ Tài khoản 2118: “ Tài sản cố định khác”
 Sổ sách kế toán sử dụng:
+ Bảng tính khấu hao Tài sản cố định, tháng, quý, năm.
+ Bảng tính, phân bổ lãi vay và trích trước chi phí sửa chữa TS cố định.
+ Bảng thuyết minh Tài sản cố định quý, năm.

+ Sổ nhật ký chung
+ Sổ chi tiết Tài khoản Tài sản cố định hữu hình
+ Sổ Cái Tài khoản Tài sản cố định hữu hình
Sơ đồ 2.3.3: Trình tự ghi sổ nghiệp vụ TSCĐ
Hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT, hóa đơn vận chuyển, bảng
tính khấu hao, bảng tính và phân bổ lãi ngân hàng và trích trước
chi phí sửa chữa Tài sản cố định
Hoàn chứng từ
Sổ nhật ký chung
Sổ kế toán chi tiết TK 211, 214
Sổ cái TK 211, 213, 214
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH

×