Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Lợi nhuận và các biện pháp làm tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH Một Thành Viên Dịch Vụ Nhà Ở & Khu Đô Thị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.87 KB, 54 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP 3
1. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN 3
* PHÂN LOẠI

5
LỢI NHUẬN THU ĐƯỢC TỪ CÁC HOẠT ĐỘNG KHÁC (HOẠT ĐỘNG BẤT THƯỜNG) LÀ KHOẢN CHÊNH LỆCH
GIỮA THU NHẬP VÀ CHI PHÍ CỦA CÁC HOẠT ĐỘNG KHÁC NGOÀI CÁC HOẠT ĐỘNG NÊU TRÊN. NHƯ VẬY, LỢI
NHUẬN THU ĐƯỢC TỪ CÁC HOẠT ĐỘNG KHÁC BAO GỒM: KHOẢN PHẢI TRẢ NHƯNG KHÔNG TRẢ ĐƯỢC DO
PHÍA CHỦ NỢ, KHOẢN NỢ KHÓ ĐÒI ĐÃ DUYỆT BỎ NAY THU HỒI ĐƯỢC, LỢI NHUẬN TỪ QUYỀN SỞ HỮU,
QUYỀN SỬ DỤNG TÀI SẢN. KHOẢN THU VẬT TƯ TÀI SẢN THỪA SAU KHI ĐÃ BÙ TRỪ HAO HỤT, MẤT MÁT,
KHOẢN CHÊNH LỆCH GIỮA THU NHẬP VÀ CHI PHÍ CỦA HOẠT ĐỘNG THANH LÝ, NHƯỢNG BÁN TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH. LỢI NHUẬN CÁC NĂM TRƯỚC PHÁT HIỆN NĂM NAY, HOÀN NHẬP SỐ DƯ CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG,
GIẢM GIÁ HÀNG TỒN KHO, DỰ PHÒNG NỢ PHẢI THU KHÓ ĐÒI, TIỀN TRÍCH BẢO HÀNH SẢN PHẨM CÒN THỪA
SAU KHI HẾT HẠN BẢO HÀNH.

5
* VAI TRÒ LỢI NHUẬN VỚI DOANH NGHIỆP

6
- ĐỐI VỚI XÓ HỘI LỢI NHUẬN LÀ ĐỘNG LỰC, LÀ ĐÒN BẨY KINH TẾ CỦA XÃ HỘI. NẾU DOANH NGHIỆP HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH ĐẢM BẢO TÀI CHÍNH ỔN ĐỊNH VÀ LUÔN TĂNG TRƯỞNG, CÓ LỢI NHUẬN CAO THÌ TIỀM
LỰC TÀI CHÍNH QUỐC GIA SẼ ỔN ĐỊNH VÀ PHÁT TRIỂN. VÌ LỢI NHUẬN LÀ NGUỒN THAM GIA ĐÓNG GÓP
THEO LUẬT ĐỊNH VÀO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC DƯỚI HÌNH THỨC THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP. NHỜ VẬY
MÀ NHÀ NƯỚC CÓ NGUỒN VỐN ĐỂ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG, TẠO DỰNG MÔI TRƯỜNG KINH DOANH TỐT
HƠN CHO DOANH NGHIỆP VÀ GÓP PHẦN HOÀN THÀNH NHỮNG CHỈ TIÊU KINH TẾ – XÃ HỘI CỦA ĐẤT NƯỚC. 6
2. PHƯƠNG PHÁP ĐO LƯỜNG LỢI NHUẬN 7
2.1.PHƯƠNG PHÁP TRỰC TIẾP


7
2.2. XÁC ĐỊNH LỢI NHUẬN QUA CÁC BƯỚC TRUNG GIAN

9
3. CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH LỢI NHUẬN 10
4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI LỢI NHUẬN 13
4.1 NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN DOANH THU

14
* Số lượng sản phẩm tiêu thụ 14
* Kết cấu sản phẩm bán ra 14
* Giá bán sản phẩm 15
4.2 NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHI PHÍ

16
* Giá thành hoặc giá bán hàng vốn 16
* Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp 17
4.3 CÁC NHÂN TỐ CHUNG

17
* Quy mô sản xuất 17
* Chính sách vĩ mô của nhà nước 18
* Khả năng về vốn của doanh nghiệp 18
CHƯƠNG II 20
THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY TNHH 20
MỘT THÀNH VIÊN DỊCH VỤ NHÀ Ở VÀ KHU ĐÔ THỊ 20
1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DỊCH VỤ NHÀ Ở & KHU ĐÔ THỊ 20
1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY

20

1.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY.

21
2. THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DỊCH VỤ NHÀ Ở &
KHU ĐÔ THỊ 33
GVHD: TS. Trần Văn Bão SV: Trịnh Đức Hoa
2.1 TÌNH HÌNH THỰC HIỆN DOANH THU

33
2.2 TÌNH HÌNH VỀ CHI PHÍ

33
3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY 39
3.1. NHỮNG THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC

39
Công ty cho đến nay đã có được một đội ngũ cán bộ quản lý, và công nhân kỹ thuật có trình độ chuyên
môn cao và nhiều kinh nghiệm. Nếu phát huy được năng lực của đội ngũ này Công ty sẽ có điều kiện
phát triển 40
3.2 HẠN CHẾ

40
3.3 NGUYÊN NHÂN CÁC HẠN CHẾ

41
CHƯƠNG III 44
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG 44
LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN 44
DỊCH VỤ NHÀ Ở VÀ KHU ĐÔ THỊ 44
1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI 44

2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY

45
2.1 CÁC GIẢI PHÁP TĂNG DOANH THU

45
2.2 CÁC GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT CHI PHÍ

48
2.3 KIẾN NGHỊ

49
CÁC HOẠT ĐỘNG GIAO DỊCH THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG CŨNG ẢNH HƯỞNG
KHÔNG NHỎ TỚI NHU CẦU VỐN CỦA DOANH NGHIỆP NÊN NHÀ NƯỚC NÊN BAN HÀNH
QUY CHẾ CHẶT CHẼ TẠO ĐIỀU KIỆN THUẬN LỢI CHO DOANH NGHIỆP KHI THAM GIA
THANH TOÁN, GIAO DỊCH VỚI NGÂN HÀNG. CÁC NGÂN HÀNG CẦN XEM XÉT LẠI CÁC
ĐIỀU KIỆN CHO VAY VÀ THANH TOÁN SAO CHO THUẬN LỢI ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP ĐỒNG THỜI TRÁNH ĐƯỢC RỦI RO. BAN HÀNH QUY CHẾ CHO VAY CẦM CỐ, THẾ
CHẤP RÕ RÀNG VÀ THỰC HIỆN NGHIÊM TÚC 50
KẾT LUẬN 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO 52
GVHD: TS. Trần Văn Bão SV: Trịnh Đức Hoa
LỜI MỞ ĐẦU
Bất cứ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào cũng quan tâm đến
năng suất, chất lượng và hiệu quả. Đây là ba chỉ tiêu quan trọng hàng đầu
trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, là thước đo trình
độ phát triển của doanh nghiệp nói chung và của toàn bộ nền kinh tế quốc dân
nói chung. Song tất cả đều thể hiện một mục tiêu cao hơn của doanh nghiệp
đó là lợi nhuận và tối đa hoá lợi nhuận.
Phấn đấu để có lợi nhuận và tối đa hoá lợi nhuận là mối quan tâm hàng

đầu của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, nó có tính chất quyết định tới
sự sống còn và phát triển của mọi doanh nghiệp. Vì vậy việc nghiên cứu tìm
hiểu nguồn gốc, các nhân tố ảnh hưởng và các giải pháp nhằm làm tăng lợi
nhuận đối với doanh nghiệp là hết sức cần thiết. Nhận thấy được tầm quan
trọng của vấn đề này trong quá trình thực tập em xin chọn đi sâu vào vấn đề
lợi nhuận với đề tài “Lợi nhuận và các biện pháp làm tăng lợi nhuận tại
Công ty TNHH Một Thành Viên Dịch Vụ Nhà Ở & Khu Đô Thị”.
Nội dung của đề tài gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về lợi nhuận của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng lợi nhuận của Công ty TNHH Một Thành Viên
Dịch Vụ Nhà Ở & Khu Đô Thị.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng lợi nhuận của Công
ty TNHH Một Thành Viên Dịch Vụ Nhà Ở & Khu Đô Thị.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do thời gian thực tập ngắn, do trình độ hiểu
biết của em còn nhiều hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong nhận được nhiều sự góp ý của các thầy cô để bài chuyên đề của em được
hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh
GVHD: TS. Trần Văn Bão SV: Trịnh Đức Hoa
1
đạo Công ty, phòng Tài chính – Kế toán, đặc biệt em xin bầy tỏ lòng cảm ơn
chân thành nhất tới thầy Trần Văn Bão đã hướng dẫn chỉ bảo em nghiên cứu
hoàn thành chuyên đề này.
Hà Nội, tháng 03 năm 2013
Sinh viên
Trịnh Đức Hoa
GVHD: TS. Trần Văn Bão SV: Trịnh Đức Hoa
2
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP
1. Các vấn đề cơ bản về lợi nhuận
* Khái niệm

Mục tiêu truyền thống và quan trọng của một chủ công ty theo lý thuyết
là đạt tối đa lợi nhuận và giả thuyết này rất vững chắc. Nó vẫn tạo nên cơ sở
của rất nhiều lý thuyết của kinh tế vi mô.Về lịch sử mà nói những nhà kinh tế
trong các phân tích của họ về công ty đều lấy lợi nhuận tối đa làm mục đích
cuối cùng, tuy nhiên có rất nhiều quan điểm khác nhau về lợi nhuận:
+ Theo quan điểm của các nhà kinh tế học cổ điển trước Marx “cái phần
trội lên nằm trong giá bán so với chi phí sản xuất là lợi nhuận”
+ Karl Marx cho rằng: “giá trị thặng dư hay cái phần trội lên trong toàn
bộ giá trị của hàng hoá trong đó lao động thặng dư chính là lao động không
được trả công của công nhân đã được vật hoá thì tôi gọi là lợi nhuận”.
+ Nhà kinh tế học hiện đại P.A.Samuelson và W.D.Nordhaus thì định
nghĩa rằng: “Lợi nhuận là một khoản thu nhập dôi ra bằng tổng số thu về trừ
đi tổng số đã chi” hoặc cụ thể hơn là “ Lợi nhuận được định nghĩa như là
khoản chênh lệch giữa tổng thu nhập của một công ty và tổng chi phí”.
Từ các quan điểm trên chúng ta thấy rằng nhờ có lý luận vô giá về giá trị
hàng hoá sức lao động, Marx là người đầu tiên đã phân tích nguồn gốc lợi
nhuận một cách khoa học, sâu sắc và có ý nghĩa cả về kinh tế, chính trị. Theo
ông, lợi nhuận là hình thái chuyển hoá của giá trị thặng dư, lợi nhuận và giá
trị thặng dư có sự gống nhau về lượng và khác nhau về chất.
− Về lượng, nếu giá cả hàng hoá bằng giá trị của nó thì lượng lợi nhuận
bằng lượng giá trị thặng dư, nếu giá cả hàng hoá không nhất trí với giá trị của
nó thì mỗi tư bản cá biệt có thể thu được lượng lợi nhuận lớn hơn hoặc nhỏ
hơn giá trị thặng dư, nhưng trong toàn xã hội thì tổng số lợi nhuận luôn bằng
GVHD: TS. Trần Văn Bão SV: Trịnh Đức Hoa
3
tổng số giá trị thặng dư.
− Về chất, giá trị thặng dư là nội dung bên trong được tạo ra trong lĩnh
vực sản xuất, là khoản dôi ra ngoài giá trị tư bản khả biến và do sức lao động
được mua từ tư bản khả biến tạo ra. Còn lợi nhuận là hình thức biểu hiện bên
ngoài của giá trị thặng dư thông qua trao đổi, phạm trù lợi nhuận đã xuyên

tạc, che đậy được nguồn gốc quan hệ bóc lột tư bản chủ nghĩa.
Kế thừa được những gì tinh tế nhất của các nhà kinh tế học tư sản cổ
điển, kết hợp với quá trình nghiên cứu sâu sắc nền sản xuất tư bản chủ nghĩa,
Karl Marx đã chỉ rõ được nguồn gốc sâu xa của lợi nhuận và quan điểm về lợi
nhuận của ông là hoàn toàn đúng đắn, do đó ngày nay khi nghiên cứu về lợi
nhuận chúng ta đều nghiên cứu dựa trên quan điểm của Karl Marx.
Ở nước ta theo Điều 3 Luật Doanh nghiệp ghi nhận: “Doanh nghiệp là tổ
chức kinh doanh có tên riêng, tài sản, trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký
kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt
động kinh doanh.” Mà kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả
các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hoặc cung
ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Điều đó chứng tỏ rằng lợi
nhuận đã được pháp luật thừa nhận như là mục tiêu chủ yếu và là động cơ sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vậy lợi nhuận là gì?
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh
doanh, là chỉ tiêu chất lượng đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của
doanh nghiệp. Từ góc độ của nhà quản trị tài chính doanh nghiệp có thể thấy
rằng: Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản tiền chênh lệch giữa thu nhập
(income) và chi phí (expenses) mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được thu nhập
từ các hoạt động của doanh nghiệp đưa lại.
GVHD: TS. Trần Văn Bão SV: Trịnh Đức Hoa
4
* Phân loại
Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải có hiệu quả. Tuy nhiên, do hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú, hiệu
quả kinh doanh có thể đạt được từ nhiều hoạt động khác nhau. Bởi vậy lợi
nhuận của doanh nghiệp cũng bao gồm nhiều loại, trong đó chủ yếu là:
•Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, là khoản chênh lệch giữa
doanh thu tiêu thụ sản phẩm và chi phí đã bỏ ra của khối lượng sản phẩm

hàng hoá dịch vụ, lao vụ của các hoạt động sản xuất kinh doanh chính và phụ
của doanh nghiệp.
•Lợi nhuận thu được từ các hoạt động tài chính mang lại, đó là khoản
chênh lệch giữa các khoản thu và chi có tính chất nghiệp vụ tài chính trong
quá trình doanh nghiệp thực hiện việc kinh doanh. Các hoạt động nghiệp vụ
tài chính gồm : hoạt động cho thuê tài chính, hoạt động mua bán chứng
khoán, mua bán ngoại tệ, lãi tiền gửi ngân hàng thuộc vốn kinh doanh ccủa
doanh nghiệp, lãi cho vay vốn, lợi tức cổ phần và hoàn nhập số dư khoản dự
phòng giảm giá đầu tư chứng khoán và lợi nhuận thu được từ việc phân chia
kết quả hoạt động liên doanh, liên kết của doanh nghiệp với đơn vị khác.
Lợi nhuận thu được từ các hoạt động khác (hoạt động bất thường) là
khoản chênh lệch giữa thu nhập và chi phí của các hoạt động khác ngoài các
hoạt động nêu trên. Như vậy, lợi nhuận thu được từ các hoạt động khác bao
gồm: khoản phải trả nhưng không trả được do phía chủ nợ, khoản nợ khó đòi
đã duyệt bỏ nay thu hồi được, lợi nhuận từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài
sản. Khoản thu vật tư tài sản thừa sau khi đã bù trừ hao hụt, mất mát, khoản
chênh lệch giữa thu nhập và chi phí của hoạt động thanh lý, nhượng bán tài
sản cố định. Lợi nhuận các năm trước phát hiện năm nay, hoàn nhập số dư các
khoản dự phòng, giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi, tiền
trích bảo hành sản phẩm còn thừa sau khi hết hạn bảo hành.
GVHD: TS. Trần Văn Bão SV: Trịnh Đức Hoa
5
* Vai trò lợi nhuận với doanh nghiệp
- Lợi nhuận của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt
động của doanh nghiệp, vì lợi nhuận tác động đến mọi hoạt động của doanh
nghiệp, có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Việc
phấn đấu thực hiện được chỉ tiêu lợi nhuận là điều kiện quan trọng đảm bảo
cho tình hình tài chính doanh nghiệp được ổn định vững chắc. Vì vậy, lợi
nhuận được coi là đòn bẩy kinh tế quan trọng, đồng thời là một chỉ tiêu cơ
bản để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- Lợi nhuận còn là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp nói lên kết quả của toàn
bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ. Nếu doanh nghiệp phấn đấu cải
tiến hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ làm giá thành hoặc chi phí hạ
thấp thì lợi nhuận sẽ tăng lên một cách trực tiếp. Ngược lại, nếu giá thành
hoặc chi phí tăng lên sẽ trực tiếp làm giảm bớt lợi nhuận. Vì vậy, lợi nhuận
được coi là một chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lượng hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hơn nữa, lợi nhuận còn là nguồn tích luỹ cơ bản để tái sản xuất mở
rộng, bù đắp thiệt hại, rủi ro cho doanh nghiệp, là nguồn vốn rất quan trọng để
đầu tư phát triển của một doanh nghiệp
- Đối với xó hội lợi nhuận là động lực, là đòn bẩy kinh tế của xã hội.
Nếu doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đảm bảo tài chính ổn định và luôn
tăng trưởng, có lợi nhuận cao thì tiềm lực tài chính quốc gia sẽ ổn định và
phát triển. Vì lợi nhuận là nguồn tham gia đóng góp theo luật định vào ngân
sách nhà nước dưới hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp. Nhờ vậy mà nhà
nước có nguồn vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo dựng môi trường kinh
doanh tốt hơn cho doanh nghiệp và góp phần hoàn thành những chỉ tiêu kinh
tế – xã hội của đất nước.
GVHD: TS. Trần Văn Bão SV: Trịnh Đức Hoa
6
2. Phương pháp đo lường Lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế quan trọng của doanh nghiệp, phản ánh hiệu
quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Việc đảm bảo lợi nhuận từ các hoạt động sản xuất kinh doanh trở thành một
yêu cầu bức thiết, lợi nhuận vừa là mục tiêu vừa là động lực của hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để xác định được lợi nhuận khi lập kế hoạch lợi nhuận và lập báo cáo
thu nhập hàng năm của doanh nghiệp người ta áp dụng hai phương pháp đó
là: Phương pháp trực tiếp và phương pháp xác định lợi nhuận qua các bước
trung gian.

2.1.Phương pháp trực tiếp
* Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh; cung ứng dịch vụ
Đây là lợi nhuận chủ yếu của doanh nghiệp, thu được từ hoạt động sản
xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ trong kỳ, được xác định bằng công thức sau:
Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh = Doanh thu thuần – [Trị
giá vốn hàng bán + Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý doanh nghiệp]
Hoặc
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh = Doanh thu thuần – Giá thành
toàn bộ của sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
Trong đó:
- Lợi nhuận hoạt động kinh doanh là số lợi nhuận trước thuế thu nhập
doanh nghiệp
- Trị giá vốn hàng bán là giá thành sản xuất của khối lượng sản phẩm
tiêu thụ đối với doanh nghiệp sản xuất và là giá trị mua vào của hàng hoá bán
ra đối với doanh nghiệp thương nghiệp
- Chi phí bán hàng là những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ như tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân
GVHD: TS. Trần Văn Bão SV: Trịnh Đức Hoa
7
viên bán hàng, nhân viên tiếp thị, bao bì đóng gói, vận chuyển, bảo quản,
khấu hao tài sản cố định, chi phí vật liệu tiêu dùng để đóng gói, chi phí dịch
vụ mua ngoài, chi phí khác như chi phí quảng cáo, bảo hành
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là các khoản chi phí cho bộ máy quản lý
điều hành trong doanh nghiệp, các chi phí có liên quan đến hoạt động chung
của doanh nghiệp như tiền lương, các khoản trích theo lương cho cán bộ công
nhân viên, chi phí công cụ lao động nhỏ, khấu hao tài sản cố định phục vụ cho
bộ máy quản lý, chi phí khác như đồ dùng văn phòng
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập từ hoạt
động tài chính với thuế gián thu nếu có và chi phí hoạt động tài chính
Lợi nhuận hoạt động tài chính = Thu nhập hoạt động tài chính –

thuế (nếu có) – Chi phí hoạt động tài chính
Trong đó:
- Thu nhập hoạt động tài chính là thu nhập có được từ các hoạt động liên
quan đến vốn của doanh nghiệp như tham giá góp vốn liên doanh, đầu tư mua
bán chứng khoán ngắn và dài hạn, cho thuê tài sản. Các hoạt động đầu tư khác
như chênh lệch lãi tiền vay của ngân hàng, cho vay vốn,
- Chi phí hoạt động tài chính là những khoản chi phí liên quan đến hoạt
động về vốn của doanh nghiệp như chi phí các hoạt động tài chính nói trên
* Lợi nhuận khác
Lợi nhuận khác là số chênh lệch giữa thu nhập khác với chi phí khác và
khoản thuế gián thu nếu có
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – Thuế (nếu có) – Chi phí khác
Trong đó:
- Thu nhập khác là những khoản thu không thể dự tính được trước, các
khoản thu không mang tính chất thường xuyên như thanh lý, nhượng bán tài
sản cố định, tiền phạt do các bên vi phạm hợp đồng với doanh nghiệp, các
khoản nợ khó đòi đã xử lý nay lại thu lại được
GVHD: TS. Trần Văn Bão SV: Trịnh Đức Hoa
8
- Chi phí khác là các khoản chi cho các hoạt động nói trên
Như vậy tổng hợp lại ta có lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp
được tính như sau:
Lợi nhuận trước thuế TNDN = Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất
kinh doanh, cung ứng dịch vụ và lợi nhuận từ hoạt động tài chính + Lợi
nhuận khác
Và Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp sẽ được xác định:
Lợi nhuận sau thuế TNDN = Lợi nhuận trước thuế – Thuế thu nhập
doanh nghiệp trong kỳ
Phương pháp xác định lợi nhuận này là đơn giản, dễ tính, do đó được áp
dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp.

2.2. Xác định lợi nhuận qua các bước trung gian
Ngoài phương pháp trực tiếp đã trình bầy trên ta còn có thể xác định lợi
nhuận của doanh nghiệp bằng cách tính dần lợi nhuận của doanh nghiệp qua
từng khâu hoạt động, trên cơ sở đó giúp cho nhà quản lý thấy được quá trình
hình thành lợi nhuận và tác động của từng khâu hoạt động hoặc từng yếu tố
kinh tế đến kết quả hoạt động kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp là lợi
nhuận sau thuế hay lợi nhuận ròng
Phương pháp xác định lợi nhuận như vậy được gọi là phương pháp xác
định lợi nhuận qua các bước trung gian. Tuỳ theo yêu cầu quản lý của mỗi
doanh nghiệp mà ta có thể thiết lập các mô hình khác nhau trong việc xác
định lợi nhuận qua các bước trung gian.
Mô hình xác định lợi nhuận theo phương pháp này được thể hiện như
sau
GVHD: TS. Trần Văn Bão SV: Trịnh Đức Hoa
9
Mô hình xác định lợi nhuận
Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh,
cung ứng dịch vụ và thu nhập từ hoạt động tài chính
Thu nhập từ các hoạt động khác
Lợi nhuận từ các
hoạt động khác
Chi phí
hoạt động
khác
Các khoản
giảm trừ
Doanh thu thuần từ hoạt động
sản xuất kinh doanh, cung ứng
dịch vụ và thu nhập từ
hoạt động tài chính

Lợi nhuận hoạt động
khác
Chi phí
hoạt động
khác
- Giảm giá
hàng bán
- Hàng bị trả
lại
-Chiết khấu
bán hàng
- Thuế gián thu
(Thuế TNDN,
GTGT, XNK)
Giá vốn
hàng bán
Lợi nhuận gộp từ
hoạt động sản xuất
kinh doanh, dịch vụ
và thu hoạt động tài
chính
- Chi phí bán hàng Lợi nhuận từ hoạt
động sản xuất kinh
doanh, dịch vụ và
hoạt động tài chính
- Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Chi phí cho hoạt
động tài chính
3. Các chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận

3.1 Ý nghĩa :
Khi tính toán hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh ta không thể
coi lợi nhuận là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất lượng của hoạt động sản
xuất kinh doanh. Trước hết lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng, nó chịu
ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, các nhân tố này có tác
GVHD:Ts Trần Văn Bão SV: Trịnh Đức Hoa
10
động lẫn nhau. Do điều kiện sản xuất kinh doanh, thị trường tiêu thụ, thời điểm
tiêu thụ có khác nhau làm lợi nhuận của doanh nghiệp cũng khác nhau.
Ngoài ra quy mô của các doanh nghiệp sản xuất cùng loại sản phẩm
hàng hóa và dịch vụ khác nhau thì lợi nhuận thu được cũng khác nhau.
Do vậy để đánh giá một cách đầy đủ hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp thì phải sử dụng các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận, vì nó
biểu hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận và chi phí sản xuất thực tế, thể hiện
trình độ kinh doanh của các nhà kinh doanh trong việc sử dụng các yếu tố đó.
3.2 Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận :
* Tỷ suất lợi nhuận của vốn :
Đây là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận đạt được với số vốn đã chi ra bao
gồm các vốn cố định và vốn lưu động.
Công thức :
Tỷ suất lợi nhuận
của vốn
=
Tổng số lợi nhuận
Tổng vốn sản xuất kinh doanh
Tổng số vốn sản xuất kinh doanh bao gồm vốn cố định và vốn lưu động
đã chi ra (trong đó vốn cố định là nguyên giá tài sản cố định trừ đi số đã khấu
hao và vốn lưu động là vốn dự trữ sản xuất, vốn thành phẩm dở dang, vốn
thành phẩm).
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận của vốn cho thấy hiệu quả sử dụng một đồng

vốn sản xuất tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Để nâng cao chỉ tiêu này đòi
hỏi doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm vốn trong các khâu
của quá trình sản xuất kinh doanh.
* Tỷ suất lợi nhuận của giá thành :
Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận tiêu thụ so với giá thành toàn bộ của
sản phẩm hàng hóa và dịch vụ tiêu thụ.
Công thức :
GVHD:Ts Trần Văn Bão SV: Trịnh Đức Hoa
11
Tỷ suất lợi nhuận
của giá thành
= Tổng số lợi nhuận
Giá thành toàn bộ sản phẩm hàng
hóa và dịch vụ tiêu thụ
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả của một đồng chi phí sử dụng trong việc
tạo ra lợi nhuận. Điều này cho phép doanh nghiệp tìm biện pháp hạ giá thành
để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
* Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu bán hàng :
Là một chỉ số phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, biểu hiện quan hệ giữa tỷ lệ lợi nhuận tiêu thụ và doanh thu bán hàng.
Công thức :
Tỷ suất doanh lợi = Tổng số lợi nhuận
Tổng doanh thu tiêu thụ
hàng hóa và dịch vụ
Qua công thức cho thấy hiệu quả của một đồng doanh thu thì tạo ra được
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
* Tỷ suất lợi nhuận theo vốn chủ sở hữu :
Tỷ suất lợi nhuận
của vốn chủ sở
hữu

=
Tổng số lợi nhuận
Tổng vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh : Một đồng vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, qua đó thấy
được hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp và phục vụ cho việc phân tích
tài chính doanh nghiệp.

* Tỷ suất lợi nhuận theo lao động :
Là so sánh giữa tổng lợi nhuận với số lượng lao động tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh hoặc với tổng chi phí về tiền lương (tiền công) sử
GVHD:Ts Trần Văn Bão SV: Trịnh Đức Hoa
12
dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Điều này có tác dụng khuyến khích
các doanh nghiệp quản lý và sử dụng tốt lao động trong doanh nghiệp theo
các hợp đồng lao động.
Công thức :
Tỷ suất lợi nhuận
theo lao động
=
Tổng số lợi nhuận
Tổng lao động sử dụng trong kỳ
4. Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận
Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, là mục tiêu của công tác quản lý. Vấn đề đặt ra là làm thế
nào để sản xuất kinh doanh có lợi nhuận, và tiếp sau đó làm thế nào để lợi
nhuận ngày càng tăng. Muốn vậy trước hết cần phải biết lợi nhuận được hình
thành từ đâu và sau đó phải biết được những nguyên nhân nào, nhân tố nào
làm tăng hoặc giảm lợi nhuận…Việc nhận thức được tính chất, mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh là bản chất của vấn đề phân

tích kinh tế và chỉ trên cơ sở đó ta mới có căn cứ khoa học để đánh giá chính
xác, cụ thể công tác của doanh nghiệp. Từ đó các nhà quản lý mới đưa ra
được những quyết định thích hợp để hạn chế, loại trừ tác động của các nhân tố
làm giảm, động viên và khai thác tác động của các nhân tố làm tăng, thúc đẩy
sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả ngày càng cao cho doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, giữa doanh thu, chi phí và lợi
nhuận của doanh nghiệp có mối quan hệ tác động qua lại với nhau. Những
nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập và những nhân tố ảnh hưởng đến chi phí sản
xuất là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận. Ngoài ra lợi nhuận
còn chịu tác động của nhiều nhân tố kinh tế xã hội: tình hình kinh tế xã hội
trong nước, của ngành và doanh nghiệp, thị trường trong và ngoài nước…Tất
cả những nhân tố đó có thể tác động có lợi hoặc bất lợi cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Dưới đây là một số nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận
GVHD:Ts Trần Văn Bão SV: Trịnh Đức Hoa
13
của doanh nghiệp.
Với vai trò rất lớn của mình, lợi nhuận tác động tới mọi hoạt động của
doanh nghiệp, lợi nhuận là nguồn tích luỹ cơ bản để tái sản xuất mở rộng. Tuy
nhiên cần lưu ý rằng không thể coi lợi nhuận là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá
chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và cũng không
thể chỉ dùng lợi nhuận để so sánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp khác nhau, bởi vì bản thân lợi nhuận chịu ảnh hưởng
của nhiều yếu tố.
4.1 Nhân tố ảnh hưởng đến Doanh thu
* Số lượng sản phẩm tiêu thụ
Khi các nhân tố khác cấu thành nên giá cả hàng hoá không thay đổi thì
lợi nhuận của doanh nghiệp thu được nhiều hay ít phụ thuộc vào khối lượng
hàng hoá tiêu thụ trong năm nhiều hay ít. Nhưng việc tăng hay giảm số lượng
hàng hoá bán ra tuỳ thuộc vào kết quả quá trình sản xuất và công tác bán
hàng, phụ thuộc vào quan hệ cung cầu và chất lượng sản phẩm. Do đó đây là

nhân tố chủ quan trong công tác quản lý của doanh nghiệp. Cũng từ tác động
của nhân tố này, có thể rút ra kết luận rằng, biện pháp cơ bản đầu tiên để tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp phải là tăng số lượng sản phẩm bán ra trên cơ sở
tăng số lượng, chất lượng của sản phẩm sản xuất, làm tốt công tác bán hàng,
giữ uy tín của doanh nghiệp trên thị trường trong và ngoài nước.
* Kết cấu sản phẩm bán ra
Việc thay đổi kết cấu sản phẩm bán ra có thể làm tăng hoặc làm giảm lợi
nhuận bán hàng. Cụ thể nếu doanh nghiệp tăng tỷ trọng bán ra những mặt
hàng (sản phẩm) có mức lợi nhuận cao, giảm tỷ trọng bán ra những sản phẩm
bị lỗ hoặc có mức lợi nhuận thấp thì tổng lợi nhuận sẽ tăng lên và ngược lại.
Mặt khác, để thoả mãn, để đáp ứng được nhu cầu thị trường thường
GVHD:Ts Trần Văn Bão SV: Trịnh Đức Hoa
14
xuyên biến động, các doanh nghiệp phải tự điều chỉnh từ hoạt động sản xuất
đến hoạt động bán hàng. Trong điều kiện hiện nay, các doanh nghiệp bán ra
cái thị trường cần, chứ không phải bán cái doanh nghiệp có. Do đó, người
quản lý cần phải nghiên cứu nắm bắt được nhu cầu thị trường, trên cơ sở đó
mà có các quyết định thích hợp điều chỉnh thích hợp, kịp thời sao cho thoả
mãn nhu cầu thị trường, vừa tăng được lợi ích của bản thân doanh nghiệp. Do
đó đây cũng là nhân tố chủ quan trong công tác quản lý của doanh nghiệp.
* Giá bán sản phẩm
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp có quyền tự chủ
trong việc định giá sản phẩm của mình. Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến
doanh thu. Các doanh nghiệp khi định giá sản phẩm thường căn cứ vào chi phí
bỏ ra để làm sao giá cả có thể bù đắp được phần chi phí tiêu hao và tạo nên lợi
nhuận thoả đáng để tái sản xuất mở rộng. Tuy nhiên, trong thực tế, sự biến động
của giá cả sẽ tác động trực tiếp đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ vì thế giá sản
phẩm tăng chưa chắc đã tăng được lợi nhuận cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó,
việc sản xuất kinh doanh phải gắn liền với việc đảm bảo và nâng cao chất lượng
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ có ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.

Rõ ràng, trong điều kiện kinh tế thị trường, với đặc trưng nổi bật nhất là
sự cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh nghiệp, thì các yếu tố càng trở nên
phức tạp. Nó vừa là yếu tố ảnh hưởng mang tính khách quan lại vừa mang
tính chủ quan. Lợi dụng tính phức tạp của các yếu tố giá mà các doanh nghiệp
sử dụng giá không chỉ là yếu tố góp phần làm tăng lợi nhuận mà còn là vũ khí
rất lợi hại trong cạnh tranh. Với vai trò như vậy trong điều kiện cạnh tranh,
yếu tố giá được sử dụng linh hoạt nhưng phải luôn bám vào và chịu sự chi
phối bởi những mục tiêu chiến lược cũng như những mục tiêu cụ thể của
doanh nghiệp đối với từng loại sản phẩm trong từng thời kỳ.
GVHD:Ts Trần Văn Bão SV: Trịnh Đức Hoa
15
4.2 Nhân tố ảnh hưởng đến Chi phí
* Giá thành hoặc giá bán hàng vốn
Giá thành là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tiêu hao lao động sống và
lao động vật hoá để sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định. Đây là
một trong những nhân tố quan trọng chủ yếu ảnh hưởng tới lợi nhuận, có quan
hệ tác động ngược chiều đến lợi nhuận. Nếu giá vốn hàng bán giảm sẽ làm lợi
nhuận tiêu thụ tăng lên và ngược lại. Nhân tố giá vốn hàng bán thực chất phản
ánh kết quả quản lý các yếu tố chi phí trực tiếp như chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Cụ thể là:
• Chi phí nhân công trực tiếp:
Khoản này chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành sản phẩm. Do
vậy, doanh nghiệp cần chú trọng giảm bớt chi phí này bằng nhiều biện pháp
trong đó biện pháp quan trọng nhất là bố trí lực lượng lao động đúng người,
đúng việc, đúng trình độ.
•Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Vật tư dùng cho sản xuất bao gồm nhiều loại như nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu trong đó phần lớn các loại vật tư lao động tham gia
cấu thành thực thể sản phẩm. Là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất,
do đó nếu thiếu vật tư sẽ không thể tiến hành được các hoạt động sản xuất và

xây dựng. Yếu tố này chiếm vai trò quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong giá
thành sản phẩm. Nếu không sử dụng hợp lý nguyên vật liệu sẽ gây lãng phí và
làm tăng giá thành sản phẩm.
•Chi phí sản xuất chung:
Đó là những chi phí phát sinh ở các phân xưởng hoặc các bộ phận kinh
doanh của doanh nghiệp như tiền lương, phụ cấp trả cho nhân viên phân
xưởng, chi phí vật liệu, công cụ lao động nhỏ, khấu hao tài sản cố định thuộc
GVHD:Ts Trần Văn Bão SV: Trịnh Đức Hoa
16
phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền phát sinh ở phạm vi
phân xưởng.
* Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
Về bản chất hai nhân tố này cũng giống với giá vốn của hàng bán cũng
ảnh hưởng ngựơc chiều đến lợi nhuận bán hàng của doanh nghiệp, là các chi
phí liên quan tới việc tiêu thụ hàng hoá và quản lý doanh nghiệp. Vì vậy, vấn
đề đặt ra là các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp làm giảm hai loại chi
phí này bằng việc giám sát quản lý chặt chẽ, căn cứ vào tình hình nhu cầu
thực tế và mục tiêu lợi nhuận, xây dựng các định mức cho từng khoản mục cụ
thể, có như vậy mới đảm bảo thu được lợi nhuận.
4.3 Các nhân tố chung
* Quy mô sản xuất
Các doanh nghiệp cùng loại, nếu quy mô sản xuất khác nhau thì lợi
nhuận thu được cũng khác nhau. Ở những doanh nghiệp lớn hơn nếu công tác
quản lý kém nhưng lợi nhuận thu được vẫn có thể lớn hơn những doanh
nghiệp có quy mô nhỏ và công tác quản lý tốt hơn. Bởi doanh nghiệp lớn có
rất nhiều ưu thế ngay cả khi tất cả các ngành kinh tế đã sử dụng nhiều đơn vị
lớn có thiết bị và kiến thức chuyên môn hoá. Trước hết, doanh nghiệp có quy
mô lớn sẽ có ưu thế về mặt tài chính, do đó phần dự trữ của doanh nghiệp cho
những rủi ro không cần phải tăng tỷ lệ với doanh thu, vì với một số dự án đầu
tư sản xuất tăng, có nhiều khả năng giảm bớt thiệt hại. Một khía cạnh khác

của việc giảm bớt rủi ro kèm theo tăng quy mô sản xuất là các doanh nghiệp
lớn có đủ sức đương đầu với những rủi ro lớn hơn do đó khả năng đạt được
lợi nhuận cao hơn. Hơn nữa nếu doanh nghiệp muốn có nguồn tài chính lớn
thì quy mô của nó cho phép việc thâm nhập trực tiếp vào thị trường vốn và
với quy mô lớn nhà đầu tư sẽ tin tưởng khi họ quyết định đầu tư vào công ty.
GVHD:Ts Trần Văn Bão SV: Trịnh Đức Hoa
17
Một nhân tố quan trọng giúp nâng cao năng suất lao động của Công ty là
với quy mô lớn công ty có thể tiếp nhận được các lợi thế theo quy mô về kỹ
thuật và quản lý trong một số thị trường như: kho tàng bến bãi, đường xá, bởi
vậy cho phép công ty có các ưu thế lớn về khả năng tạo dựng một tiền đồ sự
nghiệp tốt cho các nhà quản lý. Còn về công tác mua nguyên vật liệu đầu vào
thì nhờ quy mô lớn cho phép công ty có lợi thế trong thương lượng không chỉ
về giá cả nguyên vật liệu mà còn về thời hạn và dịch vụ thanh toán, giao hàng.
Trình độ trang bị tài sản cố định là một trong những biểu hiện về quy mô
sản xuất của doanh nghiệp. Ở hầu hết các doanh nghiệp sản xuất thuộc mọi
thành phần kinh tế, doanh nghiệp đều có quyền tự chủ trong việc mua sắm,
đổi mới tài sản cố định bằng các nguồn vốn như nguồn vốn pháp định, nguồn
vốn tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh, liên kết, và các nguồn vốn tín dụng
khác. Nếu doanh nghiệp có quy mô lớn thì có thể dễ dàng trong việc huy
động nguồn vốn lớn để mua sắm, hiện đại hoá trang thiết bị, công nghệ sản
xuất… nhằm góp phần tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Chính sách vĩ mô của nhà nước
Doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế quốc dân, hoạt động của nó
không chỉ chịu tác động của quy luật kinh tế thị trường mà còn chịu sự chi
phối của Nhà nước thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô như: chính sách
thuế, tín dụng, tiền tệ, các văn bản và quy chế quản lý tài chính. Tất cả những
điều đó đều ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến khả năng thu lợi nhuận
của doanh nghiệp.

* Khả năng về vốn của doanh nghiệp.
Vốn là tiền đề của sản xuất kinh doanh, muốn đầu tư phát triển phải có
vốn. Sự tuần hoàn của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
GVHD:Ts Trần Văn Bão SV: Trịnh Đức Hoa
18
nghiệp được hiểu như sự tuần hoàn máu trong cơ thể sống của con người. Một
trong những yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp là sử dụng vốn có hiệu quả. Điều đó đồng nghĩa với việc cung
cấp sản phẩm hàng hoá, dịch vụ không những thoả mãn nhu cầu của xã hội
mà còn đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp. Trong quá trình cạnh
tranh, khả năng về vốn dồi dào sẽ giúp doanh nghiệp giành được thời cơ trong
kinh doanh, có điều kiện mở rộng thị trường từ đó tạo điều kiện cho doanh
nghiệp tăng doanh thu và tăng lợi nhuận.
GVHD:Ts Trần Văn Bão SV: Trịnh Đức Hoa
19
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN DỊCH VỤ NHÀ Ở VÀ KHU ĐÔ THỊ
1. Khái quát về Công ty TNHH Một Thành Viên Dịch Vụ Nhà Ở & Khu
Đô Thị
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển công ty
Công ty TNHH Một Thành Viên Dịch Vụ Nhà Ở & Khu Đô Thị được
thành lập từ ngày 19/6/2000 đó được sự cho phép của pháp luật Việt Nam.
Công ty hoạt động dưới sự giám sát, điều chỉnh của luật doanh nghiệp. Công
ty hoạt động hợp pháp theo pháp luật VN và đăng ký kinh doanh theo số
0103663175 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 27/05/2000
- Địa chỉ trụ sở: Định Công – Hoàng Mai – Hà Nội
- Mã số thuế: 0101042990
- Mở tại ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh nam Hà Nội
Trong những năm qua, Công ty TNHH Một Thành Viên Dịch Vụ Nhà Ở

& Khu Đô Thị đã có nhiều công trình có quy mô và đạt chất lượng tốt, giá
thành hợp lý và được chủ đầu tư đánh giá cao.
Chỉ trong thời gian ngắn, Công ty khẳng định được năng lực của mình
trên thị trường, đơn vị có đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm và chuyên môn
cao, có cán bộ quản lý giỏi, có các đội lao động với tay nghề vững vàng đủ
khả năng xây dựng những công trình có quy mô phức tạp. Công ty có đủ
năng lực thiết bị thi công, thực hiện đuợc tất cả các yêu cầu đòi hỏi về kỹ
thuật chất lượng công trình.
Hiện nay, đơn vị không ngừng nâng cao đội ngũ kỹ thuật, cán bộ quản
lý, công nhân lành nghề, mua sắm trang thiết bị để đảm bảo thi công công
trình ngày càng tốt hơn.
GVHD:Ts Trần Văn Bão SV: Trịnh Đức Hoa
20
1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty.
* Sơ đồ bộ máy tổ chức và

Tình hình thực hiện chức năng nhiệm vụ
của các bộ phận trong công ty

a.Tổ chức bộ máy của Công ty Dịch vụ:
* Ban giám đốc
- Là người đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm xây dựng chiến lược
phát triển và kế hoạch hàng năm của công ty, điều hành mọi hoạt động của
Công ty, hoạch định các chính sách của công ty, thiết lập các chương trình
tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực, đối ngoại, báo cáo kết quả kinh doanh
đối với toàn công ty, phân công bố trí, sắp xếp bộ máy lãnh đạo.
* Phòng tổ chức hành chính
- Chức năng:
GVHD:Ts Trần Văn Bão SV: Trịnh Đức Hoa
21

Giám đốc
Các phó giám đốc
Phòng
Tài
chính –
kế toán
Phòng
kế
hoạch
kỹ thuật
Phòng
kinh
doanh
tiếp thị
Chi
nhánh
miền
nam
XNQL
nhà

cao
tầng
Đội
cây
xanh
môi
trường
XNQL


DVĐT
số 2
Đội
XD và
sửa
chữa
công
trình
Đội
bảo
vệ
Việt
Hưng
Đội
bảo
vệ
Linh
Đàm
Đội
DVĐT
Định
Công
Đội
KDDV
Linh
Đàm
Phòng
tổ chức
hành
chính

+ Tổ chức tốt bộ máy quản lý điều hành công ty có hiệu quả.
+ Công tác tổ chức lao động, chế độ tiền lương, Bảo hiểm xã hội và
thường trực hội đồng thi đua
+ Công tác quản trị hành chính, văn thư, phục vụ.
- Nhiệm vụ:
Về công tác tổ chức lao động, chế độ, tiền lương:
+ Quản lý hồ sơ của CBCNV từ cấp trưởng phòng trở xuống, quản lý và
theo dõi diễn biến nhân sự của toàn công ty.
+ Xét tuyển lao động, tiếp nhận lao động, làm thủ tục ký hợp đồng lao
động ngắn hạn, dài hạn, thử việc, lao động thời vụ, đề nghị sa thải, chấm dứt
hợp đồng lao động đối với cán bộ CNV không thực hiện đúng theo hợp đồng
lao động, khi công ty không có nhu cầu sử dụng hoặc đối tượng lao động vi
phạm các quy chế, quy định của công ty.
+ Thực hiện giải quyết các chế độ có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ
của người lao động, các chính sách về lao động, tiền lương, tiền thưởng theo
quy định của công ty và các văn bản quy định khác của nhà nước.
+ Báo cáo định kỳ 6 tháng/lần về lao động, tiền lương và các hình thức
bảo hiểm với các cơ quan quản lý khác.
+ Kết hợp với các phòng và Hội đồng thi đua kiểm tra, giám sát, đôn
đốc CBCNV thực hiện tốt quy chế, quy định về giờ giấc làm việc và công tác
thực hành tiết kiệm.
Về công tác quản trị hành chính, văn thư, phục vụ:
+ Quản lý toàn bộ tài sản cố định, tài sản văn phòng công ty (trang thiết
bị văn phòng, xe cộ, điện nước )
+ Sắp xếp bố trí xe cộ, phương tiện phục vụ cán bộ công ty đi công tác.
GVHD:Ts Trần Văn Bão SV: Trịnh Đức Hoa
22
+ Tổ chức cuộc họp, hội thảo, Đại hội của công ty.
+ Phục vụ lễ tân, tiếp khách, phục vụ lãnh đạo
+ Quản lý dấu theo quy định của bộ Công an và quy định sử dụng của

Giám đốc, quản lý lưu trữ hồ sơ, tài liệu các văn bản pháp quy của nhà nước,
các quyết định, công văn đến, đi có liên quan đến mọi hoạt động sản xuất,
kinh doanh, tổ chức của công ty.
+ Quan hệ đối ngoại với các cơ quan quản lý hành chính, chính quyền
địa phương, các đơn vị trong địa bàn và với cơ quan quản lý cấp trên.
+ Kết hợp với công đoàn, đoàn thanh niên chăm la tới đời sống, văn hoá
xã hội, thăm nom ốm đau, hiếu hỉ của cá nhân, gia đình CBCNV công ty.
+ Bí mật mọi công tác tổ chức lao động, tổ chức cán bộ, không phát tán
số liệu, tài liệu khi chưa có ý kiến của lãnh đạo.
* Phòng kế toán
- Chức năng:
+ Quản lý toàn bộ tài sản ( vô hình và hữu hình của công ty ): hàng hoá,
tiền tệ, vốn, các khoản thu, chi, tiền lương cán bộ công nhân viên trong công
ty. Quản lý mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh và tài chính của công ty.
+ Định hướng xây dựng kế hoạch về công tác tài chính ngắn hạn, dài
hạn, tìm các biện pháp tạo nguồn vốn và thu hút nguồn vốn.
+ Quản lý chặt chẽ các nguồn vốn đầu tư của công ty. Cân đối và sử
dụng các nguồn vốn hợp lý, có hiệu quả.
- Nhiệm vụ:
+ Báo cáo định kỳ quyết toán tài chính, báo cáo nhanh mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh để Giám đốc kịp thời điều chỉnh.
+ Tham gia thẩm định các dự án đầu tư dài hạn, đầu tư bổ xung mở rộng
GVHD:Ts Trần Văn Bão SV: Trịnh Đức Hoa
23

×