Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Phát triển hệ thống kênh phân phối tại công ty cổ phần dược phẩm EUROLINK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (519.13 KB, 63 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Làm bất cứ một công việc gì đi nữa, nếu được nhìn nhận đánh giá lại
một cách khách quan thì hiệu quả của công việc đó cũng được thể hiện ở hiệu
quả của công việc, việc làm tiếp theo!. Báo cáo tổng hợp sau khi đi thực tế và
trước khi ra trường cũng là một đánh giá quan trọng để sinh viên có thể nhận
biết được mình đã chau dồi được những kiến thức gì và hiểu nó đến đâu?
Có thể nói thời buổi này là thời buổi kinh tế thị trường, thời buổi chạy
đua với thời gian. Để hòa nhập với kinh tế toàn cầu, Việt Nam ngày càng hội
nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới, giới hạn về lãnh thổ quốc gia dần bị
xoá bỏ. Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu ngày càng phổ biến và quan trọng cho nền kinh tế nước nhà.
Xuất nhập khẩu không chỉ giúp chúng ta tận dụng thế hội nhập mới, sử
dụng các nguồn lực , tận dụng các cơ hội do thời cuộc mang lại mà ngoài ra
xuất nhập khẩu còn góp phần vào đóng góp ngân sách nhà nước, tạo công ăn
việc làm cho người lao động, là phúc lợi xã hội. Nhận thức được điều đó,
trong những năm qua, Công ty cổ phần Dược Phẩm E.U.R.O.L.I.N.K đã rất
nhạy bén trong kinh doanh, Công ty đã không ngừng đổi mới, phát triển và
đạt được nhiều thành tựu rất đáng tự hào.
Để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này tôi đã chọn đề tài:
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG KÊNH PHÂN PHỐI TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN DƯỢC PHẨM EUROLINK
Cấu trúc của chuyên đề gồm ba phần chính:
Chương I: Giới thiệu chung về công ty cổ phần dược phẩm
E.U.R.O.L.I.N.K
Chương II: Thực trạng phat triển hệ thống kênh phân phối của công ty
cổ phần dược phẩm E.U.R.O.L.I.N.K.
1
Chương III: Một số giải pháp phát triển hệ thống kênh phân phối tại
công ty cổ phần dược phẩm E.U.R.O.L.I.N.K.
Trong khuôn khổ của bài viết, em chỉ nêu những vấn đề nóng bỏng của
công ty. Vì thời gian và trình độ có hạn, chắc chắn chuyên đề không thể tránh


được những thiếu sót, em mong nhận được những ý kiến đóng góp của các
thầy, cô giáo và cán bộ Công ty cổ phần dược phẩm E.U.R.O.L.I.N.K để
chuyên đề này hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy giáo PGS. TS Trần Việt
Lâm , cùng với các cô chú, các anh chị cán bộ công nhân viên công ty cổ
phẩn dược phẩm E.U.R.O.L.I.N.K đã nhiệt tình tạo điều kiện giúp đỡ em
hoàn thành bài viết.
2
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM
E.U.R.O.L.I.N.K
1.Lịch sử hình thành và phát triển công ty
1.1 Lịch sử hình thành công ty
Tên công ty: Công ty Cổ Phần Dược Phẩm E.U.R.O.L.I.N.K
Tên tiếng Anh:E.U.R.O.L.I.N.K Pharmaceutical Joint Stock Company
Địa chỉ: N7B8 Nguyễn Thị Thập_Trung Hòa_Nhân Chính_Hà Nội
Công ty được thành lập vào ngày 26/12/2007 theo quyết định số
9843/QĐ- UB của Uỷ Ban Nhân Dân thành phố Hà Nội trên cơ sở ban đầu là
chi nhánh của công ty CP dược phẩm Nam Hà, nay chuyển sang hình thức cổ
phần hoá và lấy tên là công ty Cổ Phần Dược Phẩm E.U.R.O.L.I.N.K. Công ty
chiụ sự quản lý trực tiếp của uỷ Ban Nhân Dân thành phố Hà Nội và cơ quan
quản lý chuyên môn là Sở Y Tế Hà Nội. Công ty được thành lập với số vốn
điều lệ là 16 tỷ đồng, với 100 lao động trong đó số nhân viên là 86 người, cán
bộ quản lý là 14 người.
Công ty thay đổi lại bản đăng ký kinh doanh lần cuối vào 24/10/2009.
Phạm vi hoạt động của Công ty cổ phần Dược Phẩm E.U.R.O.L.I.N.K
theo giấy đăng ký kinh doanh số 0103007436 do Sở kế hoạch và đầu tư Hà
Nội cấp ngày 24 tháng 10 năm 2009 Công ty cổ phần Dược Phẩm
E.U.R.O.L.I.N.K được phép kinh doanh và sản xuất trong các lĩnh vực kinh
doanh dược phẩm, mỹ phẩm, sản phẩm vệ sinh, thực phẩm dưỡng sinh, lương

thực, thực phẩm, nguyên liệu làm thuốc, dược liệu, tinh dầu, hương liệu, phụ
liệu, hoá chất ( trừ hoá chất nhà nước cấm), chất màu phục vụ cho dược
phẩm, công nghệ, xuất khập khẩu các mặt hàng kinh doanh, mua bán máy
móc, thiết bị y tế, trồng cây dược liệu. Ngoài ra Công ty cổ phần Dược phẩm
E.U.R.O.L.I.N.K còn kinh doanh bất động sản, cho thuê nhà cửa, văn phòng,
3
kho tàng, dịch vụ môi giới đầu tư, môi giới thương mại và uỷ thác nhập
khẩu.Công ty Cổ Phần Dược phẩm E.U.R.O.L.I.N.K còn tiến hành hoạt động
dịch vụ nhập khẩu uỷ thác cho các đơn vị bạn để thu phí, nhập khẩu và kinh
doanh thực phẩm chức năng…
1.2 Giai đoạn phát triển của công ty
Mặc dù Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm E.U.R.O.L.I.N.K được thành lập
năm 2007 nhưng cũng đã trải qua nhiều thời kỳ với nhiều sự kiện khác nhau, tuy
nhiên có thể chia quá trình phát triển của công ty Cổ Phần Dược Phẩm
E.U.R.O.L.I.N.K thành hai giai đoạn chính: Giai đoạn trước cổ phần hoá ( từ
năm 2007 đến năm 2008 ) và giai đoạn sau cổ phần hoá ( từ năm 2008 đến nay).
1.2.1 Giai đoạn trước cổ phần hoá.
Chi nhánh công ty dược phẩm Nam Hà trước kia là doanh nghiêp nhà
nước trực thuộc Sở Y Tế Hà Nội, thành lập năm 2007 với mục đích nhằm
phục vụ nhu cầu chăm sóc sức khoẻ, chữa bệnh cho con người.
Tháng 10/2008 thực hiện quyết định số 9843QĐ/UB ngày 24/10/2008
của Uỷ Ban Nhân Dân thành phố Hà Nội về việc tổ chức sắp xếp lại các đơn
vị sản xuất kinh doanh. Trong đó, công ty Dược Phẩm Nam Hà được tổ chức
lai thành Công ty cổ phần Dược Phẩm E.U.R.O.L.I.N.K
1.2.2 Giai đoạn sau cổ phần hoá ( từ 2008 đến nay).
Trên cơ sở đề nghị của sở y tế Hà Nội, Uỷ Ban Nhân Dân thành phố Hà
Nội đã ra quyết định cho phép chi nhánh công ty Dược Phẩm Nam Hà cổ phần
hoá, trong đó người lao động giữ 60% cổ phần và nhà nước giữ 40% cổ phần.
Từ ngày 24/10/2008 công ty Dược Phẩm Nam Hà được đổi tên thành Công ty cổ
phần Dược Phẩm E.U.R.O.L.I.N.K Từ khi cổ phần hoá công ty vẫn tiếp tục phát

triển mở rộng chức năng kinh doanh dược phẩm đạt kết quả khá cao. Doanh số
sản xuất và kinh doanh của công ty năm 2008 đạt gần 30 tỷ đồng.
1.3 Ngành nghề kinh doanh của công ty
Công ty cổ phần Dược Phẩm E.U.R.O.L.I.N.K được phép kinh doanh và
4
sản xuất trong các lĩnh vực kinh doanh dược phẩm, mỹ phẩm, sản phẩm vệ
sinh, thực phẩm dưỡng sinh, lương thực, thực phẩm, nguyên liệu làm thuốc,
dược liệu, tinh dầu, hương liệu, phụ liệu, hoá chất ( trừ hoá chất nhà nước
cấm), chất màu phục vụ cho dược phẩm, công nghệ, xuất khập khẩu các mặt
hàng kinh doanh, mua bán máy móc, thiết bị y tế, trồng cây dược liệu. Ngoài
ra Công ty cổ phần Dược Phẩm E.U.R.O.L.I.N.K còn kinh doanh bất động
sản, cho thuê nhà cửa, văn phòng, kho tàng, dịch vụ môi giới đầu tư, môi giới
thương mại. Công ty Cổ Phần Dược phẩm E.U.R.O.L.I.N.K còn tiến hành
hoạt động dịch vụ nhập khẩu uỷ thác cho các đơn vị bạn để thu phí, nhập
khẩu và kinh doanh thực phẩm chức năng…
Dưới đây là các lĩnh vực hoạt động kinh doanh cụ thể của Công ty.
Bảng 1.1:Doanh thu từ hoạt động kinh doanh
Đơn vị: 1000 USD
Chỉ tiêu Doanh thu
Mảng kinh doanh chính: 3254
+Nguyên liệu làm thuốc 643
+Kinh doanh dược,mỹ phẩm,lương thực thẩm 744
+Nhập khẩu thành phẩm, nguyên liệu 643
+Mua bán máy móc, thiết bị y tế 654
Mảng kinh doanh phụ: 234
+Kinh doanh bất động sản 125
+kinh doanh văn phòng, kho tàng 65
( Nguồn: báo cáo doanh thu năm 2008 – phòng kinh doanh)
Ta có thể nhận thấy tỷ trọng của mạng kinh doanh chính là rất cao
(chiếm tới 85,6%), điều đó nói lên doanh thu của công ty chủ yếu thu được từ

các mảng hoạt động kinh doanh chính và chỉ một phần nhỏ thu được từ hoạt
động kinh doanh phụ
2. Các đặc điểm chủ yếu của công ty trong sản xuất và kinh doanh
Công ty sản xuất và kinh doanh chủ yếu là các mặt hàng về dược phẩm
- Dược phẩm là loại hàng hoá đặc biệt, có tính đặc thù cao, liên quan đến
sức khoẻ và tính mạng của con người: về cơ bản thì dược phẩm cũng là một
5
loại hàng hoá, nó chịu sự điều tiết của các quy luật kinh tế như: Quy luật cung
cầu, quy luật giá cả, quy luật cạnh tranh…tuy nhiên, dược phẩm vẫn khác các
loại hàng hoá khác vì nó liên quan trực tiếp đến sức khoẻ và mạng sống con
người. Do vậy, khi tham gia kinh doanh dược phẩm thì công ty phải quan tâm
đến chất lượng và tiêu chuẩn về sản phẩm nhiều hơn là lợi nhuận của công ty.
- Sức cầu về sản phẩm dược không hoàn toàn tuân theo quy luật của
cung cầu: Thưòng khi người tiêu dùng mua sản phẩm dược không bao giờ họ
trả giá, và số lượng thuốc họ mua để uống nhiều hay ít phụ thuộc vào các toa
đơn kê thuốc của bác sỹ. Do đó, giá cả của sản phẩm dược có tăng hay giảm
cũng không ảnh hưởng đến cầu.
- Doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm chịu sự quản lý chặt chẽ của bộ y
tế, cụ thể là cục quản lý dược:
Do dược phẩm có ảnh hưởng trực tiếp tới sức khoẻ và tính mạng con
người nên nhà nước quản lý hoạt động kinh doanh mặt hàng này rất chặt chẽ.
Dược phẩm là mặt hàng kinh doanh có điều kiện. Để được sản xuất kinh
doanh dược phẩm đòi hỏi các doanh nghiệp phải được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp giấy phép sản xuất kinh doanh dược phẩm. Đối với hoạt động
nhập khẩu, thì với mỗi chuyến hàng nhập khẩu, doanh nghiệp phải làm đơn
hàng lên Bộ Y Tế ( cục quản lý dược), chỉ khi được bộ y tế phê duyệt thì
doanh nghiệp mới được phép nhập lô hàng đó. Bên cạnh đó, thuốc nhập khẩu
phải đảm bảo chất lượng theo quy định tại chỉ thị số 03/2008/CT-BYT ngày
04/03/2008 của Bộ Trưởng Bộ Y Tế và quy chế quản lý chất lượng thuốc ban
hành kèm theo quyết định của bộ trưởng bộ y tế số 8547/2008/QĐ-BYT ngày

15/09/2008. khi làm thủ tục thông quan, doanh nghiệp phải xuất trình hải
quan cửa khẩu phiếu kiểm nghiệm gốc của nhà sản xuất, chỉ khi các thông số
trên phiếu kiểm nghiệm đạt tiêu chuẩn quy định thì hàng hoá mới được thông
quan. Ngoài ra, các loại thuốc muốn được lưu hành trên thị trường thì phải có
số đăng ký của cục quản lý dược, nếu thuốc nào không có số đăng ký thì sẽ
không được gia nhập thị trường.
2.1 Đặc điểm về cơ cấu tổ chức
6
Bộ máy quản trị của Công ty cổ phần Dược Phẩm E.U.R.O.L.I.N.K được
tổ chức theo qui mô gần giống với bộ máy hoạt động của công ty cổ phần
dược phẩm Nam Hà. Chủ tịch Hội đồng quản trị của Công ty cổ phần Dược
Phẩm E.U.R.O.L.I.N.K chính là phó tổng giám đốc công ty cổ phần dược
phẩm Nam Hà. Vẫn áp dung các chính sách và qui định như một công ty con
của công ty dược phẩm Nam Hà và cũng có trách nhiệm đôn đốc việc phân
phối các sản phẩm của công ty Nam Hà sản xuất ra.
Quản trị theo kiểu trực tuyến - chức năng, quyền lực tập trung vào Hội
đồng quản trị và ban giám đốc. Hệ thống các phòng ban chịu sự quản lý trực
tiếp của Ban giám đốc và có sự tác động qua lại với nhau đồng thời đóng vai
trò tham mưu cho Tổng Giám Đốc điều hành trực tiếp hoạt động của Công ty.
Áp dụng mô hình này có ưu điểm là kết hợp quản lý tập trung thống nhất với
phát huy quyền chủ động và đang được áp dụng phổ biến hiện nay, nhưng nó
lại đang mắc phải một số những nhược điểm đó là có thể làm chậm quá trình
ra quyết định do phải nghiên cứu nhiều ý kiến và đòi hỏi mỗi người trong
Công ty phải biết cách làm việc trong cơ cấu này thì mới hiệu quả được,
người điều hành Công ty cũng phải là người quyết đoán và có năng lực phân
tích tình hình thì mới đưa ra được những quyết định chính xác. Dưới đây là
mô hình tổ chức bộ máy quản trị của Công ty cổ phần Dược với 4 cấp quản trị
và chức năng, nhiệm vụ của các chức danh, bộ phận chính trong bộ máy quản
trị Công ty cổ phần Dược Phẩm E.U.R.O.L.I.N.K.
2.1.1 Cơ cấu tổ chức

Áp dụng cơ cấu tổ chức từ cơ cấu của công ty dược phẩm Nam Hà là
công ty chính và công ty cổ phần dược phẩm E.U.R.O.L.I.N.K là công ty chi
nhánh. Công ty đã dựa vào mô hình đó để đưa ra một mô hình tổ chức bộ máy
quản trị hơp lý hơn với bốn cấp quản trị và chức năng nhiệm vụ của các chức
danh, bộ phận chính trong bộ máy quản trị công ty
7
8
Hình 2: Sơ đồ bộ máy quản trị của Công ty cổ phần Dược Phẩm EUROLINK
(Nguồn: phòng tổ chức hành chính)
Thủ kho
QUẢN ĐỐC PX
GMP
QUẢN ĐỐC PX HOÁ
CHẤT
QUẢN ĐỐC PX ĐÔNG DƯỢC
TRƯỞNG CA 1 TRƯỞNG CA 1 TRƯỞNG CA 2TRƯỞNG CA 2 TRƯỞNG CA 2
TT2 T
T1
TT1 TT1 TT1 TT1
TT2
TT2TT2TT2TT2
TỔNG GIÁM ĐỐC
TP.
NC&PT
TP.TC
HC
TP.K
T -TV
TP.
XK

TP
NK&KHSX
P.TỔNG GIÁM ĐỐC
Trưởng
nhóm TDV-
ETC
Trưởng nhóm
TDV-OTC
Trưởng
nhóm TDV-
CT
Trưởng nhóm
TDV-Tỉnh
TP.B
ĐCL
CHỦ TỊCH HĐQT
TRƯỞNG CA 1
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
9
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ các bộ phận
Chủ tịch Hội đồng quản trị: Là người đứng đầu Hội đồng quản trị, có
trách nhiệm triệu tập, chủ trì các cuộc họp của Hội đồng quản trị, giám sát và
đôn đốc việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng quản trị.
Tổng giám đốc: Là người được Hội đồng quản trị giao trách nhiệm quản
trị Công ty, người chỉ huy cao nhất trong công ty có nhiệm vụ quản lý toàn
diện các vấn đề của Công ty, chịu trách nhiệm về mọi vấn đề của công ty.
Nhiệm vụ chính của tổng giám đốc là đưa ra quyết định và tổ chức thực hiện
các quyết định liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phó tổng giám đốc: Là người giúp việc trực tiếp cho tổng giám đốc.

Chức
năng, nhiệm vụ của phó tổng giám đốc là điều hành việc thực hiện hoạt
động kinh doanh trong nước và đưa ra các kế hoạch kinh doanh trong nước.
Trưởng phòng Tổ chức – Hành chính: Là người có quyền hành và
trách nhiệm cao nhất trong phòng Tổ chức – Hành chính, phụ trách toàn bộ
các vấn đề liên quan đến tổ chức – hành chính như: Quản lý công tác đào tạo,
quản lý nguồn nhân lực, quản lý công tác tuyển dụng
Trưởng phòng Nhập khẩu & Kế hoạch sản xuất: Là người có quyền
hạn và trách nhiệm cao nhất trong phòng Nhập khẩu & Kế hoạch sản xuất có
chức năng phụ trách các vấn đề về hoạt động nhập khẩu và điều phối, đôn đốc
hoạt động sản xuất theo đúng tiến độ được định ra.
Trưởng phòng Kế toán – Tài vụ: Là người có quyền hành và trách
nhiệm cao nhất trong phòng Kế toán – tài vụ, phụ trách công tác kế toán tài
chính, theo dõi sổ sách, lập các báo cáo tổng hợp số liệu về kêt quả kinh
doanh của Công ty đồng thời là người giúp các lãnh đạo cấp trên nắm rõ được
tình hình tài chính, vạch ra các mặt trong việc quản lý nguồn tài chính của
doanh nghiệp, giải trình các báo cáo tài chính với các cơ quan quản lý cấp
trên và đưa ra báo cáo thường kỳ hàng năm.
10
Trưởng phòng Xuất khẩu: Là người có quyền hạn và trách nhiệm cao
nhất trong phòng Xuất khẩu, phụ trách toàn bộ mảng hoạt động xuất khẩu
thuốc của Công ty ra các thị trường nước ngoài.
Trưởng phòng Bảo đảm chất lượng: Là người có quyền hạn và trách
nhiệm cao nhất trong phòng Bảo đảm chất lượng có chức năng phụ trách quá
trình sản xuất thực hiện theo đúng các tiêu chuẩn đã được đặt ra ( phía bên
ngoài của sản phẩm).
Trưởng phòng Nghiên cứu & Phát triển: Là người có quyền hạn và
trách nhiệm cao nhất trong phòng Nghiên cứu & Phát triển có chức năng
nghiên cứu có nhiệm vụ khảo sát, định hướng hình thành và phát triển các
loại hoá chất, dược liệu mới hoặc cải tiến các loại hoá chất, dược liệu cũ.

Trưởng nhóm trình dược viên OTC: Có chức năng làm tham mưu cho
các trinh dược viên đi giới thiệu thuốc ở các cửa hàng thuốc trên tưng địa bàn
mà mỗi trình dược viên được giao.
Nhiệm vụ của là Trưởng nhóm trình dược viên OTC:
Quản lý quy trình làm việc và theo dõi việc thực hiện quy trình.
Thực hiện quy chế mà công ty đề ra. Thực hiện chế độ vệ sinh môi
trường, vệ sinh ngoại cảnh, chống ô nhiễm chéo trong quá trình làm việc tại
công ty.
Trưởng nhóm trình dược viên ETC:Có chức năng làm tham mưu cho
các trinh dược viên đi giới thiệu thuốc ở các bệnh viện lớn nhỏ trong tưng địa
bàn mà mỗi trình dược viên đó được giao nhận.
Nghiên cứu phương án đấu thầu thuốc bảo hiểm tại các bênh viện
Gặp gỡ giao lưu cá khách hàng vip và tham mưu tư vấn phương án giới
thiệu sản phẩm
Tổ chức học tập, nghe báo cáo, tham quan những cơ sở tiên tiến cho cán
bộ trong phòng và đồng nghiệp.
Trưởng nhóm cộng tác viên:Chức năng chính của trưởng nhóm cộng
11
tác viên là kiểm tra những thành quả của những cộng tác xem có đúng sự thật
hay không, bán hàng có lộn sang địa bàn của người khác hay đưa cho một ai
đó làm không đảm bảo uy tin của công ty…
Trưởng kho: Là người có quyền hạn và trách nhiệm cao nhất trong tổng
kho, phụ trách việc kiểm soát lượng hàng ra vào kho để trách thất thoát và
tránh nhập các mặt hàng trái phép hoặc chưa được cấp phép vào kho. Trưởng
kho phải thường xuyên kiểm soát được lượng hàng trong kho để báo cáo lên
Phó tổng giám đốc giúp Phó tổng giám đốc kiểm soát tốt được tốc độ luân
chuyển hàng hoá.
Quản đốc phân xưởng: Là người có quyền hạn và trách nhiệm cao nhất
trong một phân xưởng, nhìn chung quản đốc phân xưởng không thực hiện các
chức năng quản lý như tuyển dụng lao động, mua sắm vật tư, … mà là người

theo dõi, đôn đốc hoạt động sản xuất ở phân xưởng theo đúng quy định.
Trưởng ca: Là thủ trưởng cao nhất trong ca làm việc có trách nhiệm chỉ
huy điều hành mọi người và chịu trách nhiệm về vấn đề xảy ra trong ca làm
việc đó.
Tổ trưởng: Là thủ trưởng trực tiếp trong tổ sản xuất có trách nhiệm chỉ
huy toàn bộ các tổ viên hoạt động theo quy định của trưởng ca.
2.2 Đặc điểm về đội ngũ lao động
Con người là động lực của sự phát triển, nhưng cũng sẽ là vật cản nếu
không biết khơi dậy ở đó khả năng tiềm tang. Việc sắp xếp, bố trí hợp lý đúng
người, đúng việc, đúng khả năng trình độ của từng nhân lực cụ thể sẽ tạo
thành một hệ thống chặt chẽ với đầy đủ sức mạnh và khả năng hoạt động đạt
hiệu quả cao. Ý thức được vai trò to lớn đó ngay từ những ngày đầu, công ty
đã chú trọng chăm lo công tác nhân sự cả về số lượng lẫn chất lượng cùng các
mối quan hệ xã hội khác nhau, các biện pháp khác nhau động viên thu hút,
đào tạo nhân lực một cách hệ thống, kết hợp với sắp xếp tổ chức hợp lý.
12
Bảng 2.1: Đặc điểm chung về số lượng lao động tính đến 31/12/ 2012
của công ty
Chỉ tiêu Tổng số Nữ Nam Tỷ trọng % Nữ % Nam
Lao động trực tiếp
Lao động phục vụ
Lao động gián tiếp
76
18
6
39
6
5
37
12

1
76%
18%
6%
39%
6%
5%
37%
12%
1%
Tổng 100 50 50 100% 50% 50%
( nguồn: phòng tổ chức - hành chính)
Từ bảng số liệu trên ta thấy, tổng số lao động là 100 trong đó riêng nữ là
50 chiếm tỷ trọng 50%. Đây là một tỷ lệ khá cao phù hợp với đặc điểm kinh
doanh của công ty đòi hỏi sự khéo léo, cần cù và nhanh nhẹn chứ không đòi
hỏi yêu cầu nặng nhọc.
Sự thay đổi lao động của công ty giai đoạn 2008 -2012
Thực ra từ năm 2008 đến năm 2012 công ty cũng không có thay đổi về
nhân sự nhiều lắm vì đây cũng đúng là lúc nền kinh tế Việt Nam cũng như thế
giới đang bị khủng hoảng.
Bảng 2.2: Trình độ học vấn, kinh nghiệm của lao động ( năm 2012)
Các phòng ban Số lượng
Trình độ
Thâm niên công
tác
ĐH CĐ CN <5 năm >5 năm
1- Ban quản lý
2- Ban văn phòng
3 - Ban giao hàng
4- nhóm Tdv Hà

nội
5- Nhóm trình
dược viên tỉnh
11
15
23
28
23
5
3
2
1
7
5
4
5
5
8
1
8
16
22
8
7
10
13
16
21
4
5

10
12
2
Tổng số 100 18 27 55 67 33
( nguồn: phòng tổ chức- hành chính)
Nhìn chung,chất lượng lao động của công ty như vậy là chưa cao vì số
lượng lao động đạt trình độ là trung cấp khá nhiều. Trong khi đó hiện nay, số
lao động có trình độ đại học, cao đẳng về dược là khá nhiều.
13
Theo trưởng tổ chức hành chính thì công ty cổ phần dược phẩm
E.U.R.O.L.I.N.K đang từng bước thay đổi về cơ cấu nhân sự cũng như chất
lượng lao động. Công ty có kế hoạch tuyển thêm nhân sự chủ yếu trình độ đại
học và cao đẳng để thay thế một số vị trí, và thêm vào một số vị trí mới.
Lao động phải làm sao có trình độ và năng lực để sử dụng những máy
móc thiết bị mà công ty đã đầu tư và cũng xuất phát từ đặc điểm sản xuất của
công ty Dược Phẩm E.U.R.O.L.I.N.K ta thấy việc sản xuất ở đây phần lớn là
cơ giới hoá (đặc biệt ở hai công đoạn pha chế và dập viên). Do đó, máy móc
đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc sản xuất kinh doanh của công
ty. Nó thể hiện qua quy trình sản xuất
Nhận thức được vấn đề này, ban lãnh đạo công ty tìm nguồn vốn bổ sung
cho quỹ phát triển của công ty, đầu tư vào mua sắm một số thiết bị sản xuất
nhằm đảm bảo cho sự phát triển của công ty có đủ sức cạnh tranh trên thương
trường hiện nay.
Có thể nói rằng thuốc là một sản phẩm đặc biệt, yêu cầu kỹ thuật tỷ mỷ và
quy trình sản xuất chặt chẽ theo những công thức được quy định và phê duyêt từ
bộ y tế. Chính vì vậy việc bố trí sắp xếp dây chuyền sản xuất ( cả về công nghệ lẫn
lao động) phải tính đến yếu tố này mới đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Nhìn chung mỗi sản phẩm thuốc đều được sản xuất theo một công nghệ
quy trình nhất định: Với quy trình sản xuất thuốc viên tân dược thì người
công nhân sản xuất phải theo các quy trình: Pha chế, dập viên, thành phẩm.

Mỗi một quy trình sản xuất có các thao tác, động tác thực hiện nhất định
nên hao phí lao động để thực hiệnchúng cũng hoàn toàn khác nhau. Nên việc
xây dựng định mức áp dụng cho từng quy trình hoàn toàn khác nhau.
2.3 Đặc điểm về tình hình tài chính của công ty
Công ty được thành lập năm 2007; trải qua 5 năm hoạt động, công ty đã lớn
nên cả về quy mô và nguồn lực cũng như nguồn vốn. Công ty cổ phần dược
phẩm E.U.R.O.L.I.N.K vẫn giữ nguyên tên gọi như ban đầu nhưng hinh thức
14
kinh doanh thì lại được cập nhập tùng thời điểm khác nhau để kinh doanh
Năm 2007, chi nhánh công ty dược phẩm Nam Hà được chính thức
thành lập theo quyết định số 784/QĐ – UBND ngày 26/12/2007 của thành
phố Hà Nội. Lúc này, công ty hoạt động với số vốn kinh doanh là 4512,4 triệu
đồng. Trong đó vốn cố định là 3097,8 triệu đồng và vốn lưu động là 1128,3
triệu đồng, vốn khác 286,3 triệu đồng.
Năm 2008, xí nghiệp dược phẩm Nam Hà chuyển sang là công ty cổ
phần dược phẩm E.U.R.O.L.I.N.K với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng, năm 2010
vốn điều lệ công ty là 30 tỷ. Công ty thay đổi bản đăng ký kinh doanh lần
cuối vào ngày
14/10/2012 với số vốn điều lệ 40 tỷ đồng.
Như vậy, qua 5 năm hoạt động nhưng nguồn vốn của công ty hầu như
không thay đổi. Nguồn vốn của công ty vẫn chủ yếu là vốn của nhà nước,
chiếm hơn 50% tổng số vốn của công ty; số vốn còn lại của công ty được huy
độngdưới các cá nhân và tổ chức khác.
Bảng 2.3: Bảng chỉ tiêu vốn
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm 2009 2010 2011 2012
Vốn điều lệ 25 27 30 40
Vốn cố định 331,6 353,0 421,2 480,1
Vốn lưu động 516,4 573,5 593,8 653,3
( Nguồn : Phòng Tài Chính Kế Toán )

Ta thấy công ty cổ phần dược phẩm E.U.R.O.L.I.N.K là một công ty cổ
phần nhưng lại có số vốn của nhà nước chiếm rất lớn, nên mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty phải chịu sự quản lý của nhà nướcbằng các cơ
quan chủ quản (người đại diện cho nhà nước về nguồn vốn nhà nước và bộ y
tế), do đó nguồn vốn của công ty đôi khi không chủ động trong sản xuất kinh
doanh, và hình thành nên tư tưởng dựa vào nguồn vốn của nhà nước, không
tích cực trong việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn công ty.
15
Từ tình hình tài chính trên dẫn đến những đặc điểm về nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu cung cấp để làm một sản phẩm của xí nghiệp nó không
chỉ có một vài nguyên vật liệu nhất định mà nó có thể bao gồm nhiều loại
nguyên vật liệu chính cùng với nhiều loại tá dược, hóa chất kèm theo.
Phần nhiều những nguyên vật liệu này là quý hiếm, có nguyên liệu nhập
từ nước ngoài như bột B, bột C… trong đó rất nhiều loại chỉ có tác dụng sử
dụng trong một thời gian ngắn nhất định. Vì vậy việc cung cấp nguyên liệu,
phụ liệu, tá dược hóa chất luôn phải đồng bộ, kịp thời, đủ số lượng, đúng chất
lượng, và theo tiêu chuẩn chặt chẽ.
Bên cạnh đó, yêu cầu về phụ liệu bao bì đều có quy cách được phê
duyệt, chấp nhận mẫu mã của cơ quan quản lý. Nên không thể mua bừa bãi ở
thị trường mà phải dự trù, hợp đồng theo yêu cầu sản xuất.
Bên cạnh đó công ty chủ yếu nhập các loại hàng hóa và nguyên vật liệu
từ thị trường các nước khác như: Ấn độ, Trung Quốc, Singapore, …do đó,
công ty luôn đảm bảo chất lượng, sự đa dạng, uy tín của sản phẩm của công ty
trên thị trường.
2.4 Đặc điểm về cơ sở vật chất
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất của công ty Dược Phẩm
E.U.R.O.L.I.N.K ta thấy việc sản xuất ở đây phần lớn là cơ giới hoá (đặc biệt
ở hai công đoạn pha chế và dập viên). Do đó, máy móc đóng một vai trò hết
sức quan trọng trong việc sản xuất kinh doanh của công ty. Nó thể hiện qua
quy trình sản xuất

Nhận thức được vấn đề này, ban lãnh đạo công ty tìm nguồn vốn bổ sung
cho quỹ phát triển của công ty, đầu tư vào mua sắm một số thiết bị sản xuất
nhằm đảm bảo cho sự phát triển của công ty có đủ sức cạnh tranh trên thương
trường hiện nay.
Có thể nói rằng thuốc là một sản phẩm đặc biệt, yêu cầu kỹ thuật tỷ mỷ và
quy trình sản xuất chặt chẽ theo những công thức được quy định và phê duyêt từ
bộ y tế. Chính vì vậy việc bố trí sắp xếp dây chuyền sản xuất ( cả về công nghệ
lẫn lao động) phải tính đến yếu tố này mới đảm bảo chất lượng sản phẩm.
16
Nhìn chung mỗi sản phẩm thuốc đều được sản xuất theo một công nghệ
quy trình nhất định: Với quy trình sản xuất thuốc viên tân dược thì người
công nhân sản xuất phải theo các quy trình: Pha chế, dập viên, thành phẩm.
Mỗi một quy trình sản xuất có các thao tác, động tác thực hiện nhất định
nên hao phí lao động để thực hiệnchúng cũng hoàn toàn khác nhau. Nên việc
xây dựng định mức áp dụng cho từng quy trình hoàn toàn khác nhau
2.4.1Tình hình máy móc, thiết bị, nhà xưởng của công ty như thế
nào?
- Các lọai máy móc cho hoạt động quản lý
Hiện nay, trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp coi
việc có công nghệ quản lý riêng thay cho việc quản lý qua sổ sách là quan
trọng và cần thiết, nó giúp cho việc hoạt động của Công ty nhanh chóng hơn,
bí mật hơn và gọn gàng hơn.
Tất cả các văn phòng, nhân viên trong Công ty cổ phần Dược phẩm
E.U.R.O.L.I.N.K đều được trang bị mỗi người 1 máy tính riêng, và hệ thống
quản lý của Công ty dựa trên nền của Foxfro và được thay đổi để phù hợp với
mục đích quản lý của Công ty.
Ngoài ra, Công ty cổ phần Dược phẩm E.U.R.O.L.I.N.K còn sử dụng
internet như một công cụ để quảng bá hình ảnh của mình. Hiện tại website
chính thức của Công ty là />- Máy móc cho hoạt động sản xuất
Nội dung cơ bản của GMP áp dụng cho các cơ sở sản xuất thuốc:

1/ Nhân sự
2/ Nhà xưởng
3/ Thiết bị
4/ Vệ sinh
5/ Sản xuất
6/ Đảm bảo và kiểm tra chất lượng
7/ Tự kiểm tra
8/ Xử lý khiếu nại và xử lý sản phẩm thu hồi
17
9/ Hồ sơ, tài liệu
Như vậy. GMP đề cập đến mọi khía cạnh của quá trình sản xuất, bảo
quản và phân phối sản phẩm, kiểm soát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình
hình thành chất lượng sản phẩm ở mọi khía cạnh.
Dưới đây, chỉ xem xét cụ thể vào 2 góc độ là thiết bị và nhà xưởng của
Công ty cổ phần Dược phẩm E.U.R.O.L.I.N.K.
2.4.2 Thiết bị
Thiết bị cũng là một mặt quan trọng trong các tiêu chuẩn của WHO.
Dưới đây ta xem xét liệu rằng thiết bị của Công ty cổ phần Dược phẩm
E.U.R.O.L.I.N.K có đáp ứng được các tiêu chuẩn đặt ra
Bảng 2.4:Cơ cấu thiết bị của Công ty cổ phần Dược phẩm
E.U.R.O.L.I.N.K
Đơn vị: máy
TT Tên thiết bị Năm
SX
Năm NK Nguồn gốc Số
lượng
Giá trị còn
lại ( %)
1 Máy xay 2007 2008 Đức 2 100%
2 Máy giã 2007 2008 Đức 2 100%

3 Máy nhào cao tốc 2007 2009 Đan Mạch 1 100%
4 Máy sấy tầng sôi 2007 2008 Pháp 2 100%
5 Máy bao trộn 2007 2008 Pháp 2 100%
6 Máy dập viên 2007 2008 Ấn độ 8 100%
7 Máy đập 2007 2008 Hàn Quốc 2 100%
8 Máy bao phim 2007 2008 Hàn Quốc 2 100%
9 Máy ép vỉ 2006 2008 Đan Mạch 3 100%
10 Máy đếm viên 2007 2009 Pháp 1 100%
11 Máy in phun 2007 2008 Pháp 1 100%
12 Máy điện lạnh 2007 2008 Ấn Độ 1 100%
13 Máy nén khí 2007 2008 Nhật Bản 1 100%
14 Máy hút chân
không
2006 2008 Nhật Bản 1 98%
15 Máy cấp hơi 2008
8
2008 Hàn Quốc 1 98%
(Nguồn: phòng kế toán tài vụ Công ty cổ phần Dược phẩm
E.U.R.O.L.I.N.K)
Cùng với nhà xưởng đạt tiêu chuẩn GMP, máy móc thiết bị đồng bộ, có
18
hiệu năng sử dụng cao và có bền mặt không hấp thu, không phản ứng, nhẵn
và dễ làm sạch cũng là một tiêu chuẩn quan trọng khác. Nhận thức được tầm
quan trọng của máy móc thiết bị, năm 2008 Công ty khởi công xây nhà xưởng
thì từ năm 1997 khi bắt đầu có ý tưởng, Công ty đã cử cán bộ đi nghiên cứu
các loại máy móc thiết bị sản xuất thuốc của các nước Ấn Độ, Trung Quốc,
Hàn Quốc, Pháp, Đan Mạch và lựa chọn nhà cung cấp trang thiết bị cho Công
ty. Tất cả các máy móc thiết bị tuy không cùng một nước sản xuất những đều
đạt tiêu chuẩn GMP và đồng bộ với nhau. Nhìn trên bảng cơ cấu thiết bị ta
thấy, tất cả máy móc thiết bị đều được sản xuất trong thời gian gần đây và

được nhập về nguyên chiếc với giá trị sử dụng còn lại hầu hết là 100%.
2.4.3 Nhà xưởng
Trong chín nội dung cơ bản của GMP, nhà xưởng có vai trò hết sức quan
trọng. Yêu cầu chung của GMP về nhà xưởng đó là phải có diện tích đủ
thoáng, sàn, tường, trần nhà phải nhẵn, dễ làm vệ sinh, đường đi của quá trình
sản xuất phải thuận chiều, tránh gây ô nhiễm, hệ thống điều hoà phải ở khắp
mọi nơi, nhà xưởng phải xa các nguồn ô nhiễm và có hệ thống đường đi làm
bằng chất liệu cứng.
Năm 2008, Công ty cổ phần Dược phẩm E.U.R.O.L.I.N.K đã xây dựng
nhà máy có diện tích 985m2, bố trí theo chiều dọc của trục máy sản xuất, rộng
10m, dài 98.5m. Xưởng sản xuất được thiết kế dạng bê tông cốt thép một
tầng, toàn bộ khung nhà được đổ bê tông và tường được xây theo kích cỡ
40cm trả bằng xi măng có bả matit, được sơn bằng loại sơn đặc biệt chống
thấm, chống hấp thụ. Hệ thống điều hoà trong xưởng là hệ thống điều hoà
trung tâm. Trong xưởng có 8 phòng vệ sinh để công nhân vệ sinh trước khi
bước vào sản xuất. Hệ thống cửa được làm bằng nhôm kính. Như vậy, hệ
thống nhà xưởng cơ bản đáp ứng được yêu cầu của Bộ tiêu chuẩn GMP.
Ngoài ra, Công ty còn có 2 kho đạt tiêu chuẩn GSP, một kho chứa nguyên
liệu, một kho chứa thành phẩm và có lối đi riêng dẫn vào khu sản xuất. Các
19
nguyên liệu và thành phẩm được sắp xếp gọn gàng,dễ tìm, dễ lấy và luôn có hệ
thống điều hoà được bố trí theo quy định nhằm bảo quản thuốc tốt nhất.
2.5 Đặc điểm về khách hàng, đối thủ cạnh tranh
2.5.1 Đặc điểm về khách hàng
Công ty Dược phẩm E.U.R.O.L.I.N.K phục vụ nhiều đối tượng khách
hàng. Các đối tượng này rất phong phú và đa dạng, bao gồm khách hàng nước
ngoài và khách hàng trong nước (bao gồm các bệnh viện, các doanh nghiệp
trung gian, và người tiêu dùng cuối cùng). Trên mỗi thị trường khác nhau, đối
tượng này cũng được phân chia thành những khách hàng trọng yếu và thứ yếu
khách nhau và tùy vào đặc điểm của từng loại thị trường để tập trung vào

phục vụ những nhóm khách hàng được coi là trọng tâm.
Nhóm 1: Khách hàng nước ngoài
Các doanh nghiệp, các công ty nước ngoài mà Công ty cổ phần Dược
phẩm E.U.R.O.L.I.N.K xuất khẩu hàng sang Châu Phi, Ấn độ. Hiện tại, doanh
thu từ thị trường này còn thấp, chỉ chiếm tỷ trọng 7 – 10% / năm. Công ty
đang nghiên cứu nhằm nâng cao các sản phẩm, đưa doanh thu từ thị trường
này tăng lên, thị trường nước ngoài là thị trường lớn song sức cạnh tranh rất
cao.
Bảng 2.4: Doanh thu theo nhóm khách hàng thời kỳ 2005 - 2007
TT Nhóm khách hàng
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Doanh
số(trđ)
TT
(%)
Doanh
số(trđ)
TT
(%)
Doanh
số(trđ)
TT
(%)
1 Khách hàng nước ngoài 30 353 7 33 423 7 50 000 10
2 Bệnh viện 92 456 20 93 000 21 130 456 27
3 Doanh nghiệp 176 893 40 183 042 41 187 236 39
4 Người tiêu dùng 141 033 32 132 012 31 112 365 24
Tổng 440 735 100 441 477 100 480 057 100
(Nguồn: Phòng kinh doanh Công ty cổ phần Dược TW)
Nhóm 2: Khách hàng trung gian

20
Công ty Dược phẩm E.U.R.O.L.I.N.K thường phân phối sản phẩm của
mình thong qua trung gian, đó là các bệnh viện, trung tâm y tế, Cục quân y,
Cục y tế, và các chương trình đấu thầu Y Tế. Tiền mua thuốc do Ngân sách
Nhà nước cấp là chủ yếu và sử dụng trực tiếp cho người bệnh. Gần đây chủ
yếu là thực hiện theo cơ chế đấu thầu trực tiếp cho người bệnh. Gần đây chủ
yếu là thực hiện theo cơ chế đấu thầu nhằm cung cấp thuốc kịp thời, đầy đủ,
đảm bảo chất lượng với giá cả hợp lý. Thuốc nhập vào bệnh viện chủ yếu là
các loại thuốc phục vụ cho bệnh nhân có bảo hiểm xã hội, con số giao động từ
20 – 27% mỗi năm.
Ngoài ra, Công ty còn thông qua Công ty TNHH, Công ty cổ phần, các
nhà bán buôn và các hiệu thuốc bán lẻ để mở rộng kênh phân phối của mình.
Sản phẩm của Công ty được bán với giá cả cạnh tranh, chính vì thế, các trung
gian này thường mua hàng với số lượng lớn, giá cả cạnh tranh và đặc biệt,
thường được thanh toán ngay. Tỷ trọng lượng hàng tiêu thụ qua kênh phân
phối này cao nhất trong các năm: 40% trong năm 2005, 41% trong năm 20010
và 39% trong năm 2011.
Nhóm 3 Người tiêu dùng cuối cùng
Đây là đối tượng khách hang có nhu cầu tiêu dùng trực tiếp. Họ là khách
hàng trực tiếp của các công ty trung gian, hay các đại lý dược phẩm cũng như
của Công ty Dược phẩm E.U.R.O.L.I.N.K. Chỉ khi nào mắc bệnh, nhóm
người này mới có nhu cầu, khối lượng mua mỗi lần thường ít và đa dạng phụ
thuộc vào thu nhập, mức chi dùng cho sức khoẻ, trình độ hiểu biết của từng
người và tình trạng sức khoẻ hiện tại. Nhóm người tiêu dùng cuối cùng này có
ảnh hưởng rất lớn đối với nhóm khách hàng trên và chia họ thành những
người tự điều trị hoặc bệnh nhân. Nhưng bệnh nhân lại chịu sự chi phối của
bác sỹ (do bệnh nhân không thể tự mình điều trị mà phải có chuẩn đoán và kê
đơn của bác sỹ) vì thế con số vẫn khá cao từ 24% - 32%/năm.
Phục vụ nhiều đối tượng khách hàng. Các đối tượng này rất phong phú
21

và đa dạng, bao gồm khách hàng nước ngoài và khách hàng trong nước (bao
gồm các bệnh viện, các doanh nghiệp trung gian, và người tiêu dùng cuối
cùng). Trên mỗi thị trường khác nhau, đối tượng này cũng được phân chia
thành những khách hàng trọng yếu và thứ yếu khách nhau và tùy vào đặc
điểm của từng loại thị trường để tập trung vào phục vụ những nhóm khách
hàng được coi là trọng tâm.
Đặc điểm thị trường và tiêu thụ
Hiện nay công ty sản xuất kinh doanh các mặt hàng chủ yếu.
Chuyên sản xuất các dạng:
Thuốc viên nén, viên bao đường, bao film, thuốc viên nén đóng gói,
trong lọ, trong hộp, ép vỉ và một số loại viên nang.
Sản xuất thuốc tiêm các loại.
Sản xuất các loại Xirô, rượu thuốc, kem mỡ bôi da và các thuốc dùng
ngoài khác.
Và các hoạt động kinh doanh khác như: xuất nhập khẩu các lọai thuốc,
cho thuê văn phòng làm việc và kho chứa hàng hóa, nguyên liệu, bao bì,
thành phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm, tang thiết bị y tế. Hoạt động kinh doanh
sữa.
Công ty tiêu thụ sản phẩm chủ yếu là phân phối cho các công ty khác, tổ
chức, bệnh viện; và ngoài ra có cả cá nhân. Tuy nhiên thị trường tiêu thụ của
công ty hiên nay mới chỉ tập trung ở khu vực miền bắc, công ty đang xây
dựng kế hoạch để phân phối sản phẩm vào thị trường miền nam. Dưới đây là
một số công ty là khách hàng của công ty dược phẩm E.U.R.O.L.I.N.K.
2.5.2. Đối thủ cạnh tranh
Đơn vị tính: 1000 USD
Stt Thị trường Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
GT TT% GT TT% GT TT% GT TT%
1 Thiên thảo 1073,2 24,87 1015,7 25,46 902,5 22,42 910,8 22,13
22
2 Hà lan 898,6 20,83 701,3 17,58 776,1 19,28 766,5 18,87

3 Đại bắc 905,7 20,99 754,9 18,92 752,3 18,69 611,4 14,86
4 Phươngđông 204,5 4,73 126,7 3,17 179,8 4,47 275,6 6,69
5 Trường sơn 208,1 4,82 219,2 5,49 237,4 5,9 227,1 5,52
6 T&B 101,7 2,36 173,5 4,35 204,3 5,08 232,9 5,66
7 Việt mỹ 205,3 4,76 204,1 5,12 275,1 6,84 278 6,76
8 Đông đô 123,6 2,86 211,2 5,29 163,5 4,06 150,7 3,66
9 Sao đỏ 117,8 2,73 135,3 3,39 109,8 2,73 217,5 5,28
10 Công tykhác 476,5 11,04 447,1 11,21 424,2 10,54 444,5 10,80
11 Tổng 4315 100 3989 100 4025 100 4115 100
(Nguồn : phòng XNK &
ĐĐSX)
Thị trường chủ yếu của công ty là miền bắc, chiếm tỷ trọng70%. Hiện
nay, công ty đang cạnh tranh và cũng là bạn hàng với hơn 20 công ty trong
nước, tuy nhiên chỉ có một số công ty là khách hàng chủ yếu và thường
xuyên.
Theo bảng 2.3 ta thấy đối thủ chủ yếu của công ty là ba công ty Thiên
Thảo, Hà Lan và Đại Bắc. Đây là ba đối thủ mà cũng là khách hàng có quan
hệ lâu dài đối với công ty cổ phần dược phẩm EUROLINK, họ vừa là khách
hàng nhập khẩu có uy tín vừa là khách hàng liên kết nhiều mặt hàng trong sản
xuất. Do đó công ty phải có chế dộ đãi ngộ hợp lý để duy trì khách hàng và
tiếp tục mở rộng với các khách hàng khác.
Các công ty dược phẩm như Trường Sơn, Traphaco, công ty thiết bị y tế dược
phẩm Hà nội… sẽ cạnh tranh trực tiếp với công ty cổ phần dược phẩm
EUROLINK.
3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2009 đến
2012
3.1 Kết quả về sản xuất kinh doanh
Trong những năm qua, hoạt động kinh doanh của Công ty có nhiều mặt
thành công trên các phương diện hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ khi cổ
phần hóa, hoạt động này đã không ngừng được chú trọng và tăng cường, đưa

23
Công ty phát triển lên tầm cao mới.
Công ty đã sản xuất được nhiều mặt hàng đáp ứng được nhu cầu của các
đối tượng khách hàng khác nhau, nhờ đó doanh thu của Công ty không ngừng
tăng qua các năm. Nhiều mặt hàng mới có tính năng và công dụng mới phù
hợp với thu nhập của người dân, có hiệu nghiệm và đặc trị.
Bảng kết quả sản xuất kinh doanh
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm 2009 2010 2011 2012
Doanh thu 134,308 196,358 222,428 256,735
Chi phí bán hàng 1,65 1,73 2,3 2,5
Chi phí quản lý 4,53 4,44 5,3 7,5
Lợi nhuận 43,6 68,9 82,3 89,6
Vốn cố định 331,6 353,0 421,2 480,1
Vốn lưu động 516,4 573,5 593,8 653,3
( Nguồn : Phòng Tài Chính Kế Toán )
Nhìn vào bảng kết quả kinh doanh ta thấy, đây là doanh nghiệp làm ăn
có hiệu quả. Doanh thu của công ty tăng liên tục khả năng tiêu thụ sản phẩm
ngày một tăng. Doanh thu năm 2009 là 134 tỷ 308 triệu đồng đến năm 2012là
256 tỷ 735 triệu đồng.
Lợi nhuận năm 2009 đạt được 43,6 tỷ, năm 2012 lợi nhuận đạt được 89,6
tỷ nguồn vốn ngày càng tăng do kinh doanh lãi và các nguồn vay từ ngân
hàng. Do năm 2012 công ty đầu tư vào mua thêm phương tiện chuyên chở và
nâng cấp nhà kho làm tăng mức chi phí.
3.2.Kết quả về việc mở rộng thị trường
- Hoạt động kinh doanh được tăng cường qua các năm.
- Các mảng kinh doanh của Công ty ngày càng đa dạng và được mở
rộng, không chỉ bó hẹp trong việc sản xuất và tiêu thụ dược phẩm như trước
kia mà giờ đây còn tập trung vào kinh doanh nguyên liệu làm thuốc, mua bán
24

máy móc, thiết bị y tế,…Những mảng mới này đã giúp Công ty mở rộng thị
phần của mình, và có tác dụng hỗ trợ rất lớn tới kênh phân phối dược phẩm
của mình. Vì thông qua đó, Công ty có thể tận dụng thị trường để tiêu thụ
dược phẩm của mình cũng như tìm kiếm các đối tác mới.
- Kênh phân phối có quy mô ngày càng lớn. Công ty đã triển khai mạng
lưới trên phạm vi cả nước để phục vụ thị trường đầu ra, đặc biệt các tỉnh lớn
như Nghệ An, Thanh Hóa, Hải Phòng, Sài Gòn,
- Hệ thống quản lý chất lượng của Công ty ngày càng phát huy tác dụng
và tạo hiệu quả tích cực đến nhiều mặt hoạt động của Công ty.
- Đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ, được đào tạo căn bản, nắm vững
công nghệ và có kinh nghiệm vững vàng. Công ty đã tạo những điều kiện làm
việc tốt và nhiều phúc lợi cho người lao động, thường xuyên chăm lo đào tạo
nâng cao trình độ tay nghề của đội ngũ nhân viên. Tuyển dụng, phát hiện, bồi
dưỡng và đào tạo các cấp quản lý trung gian. Bên cạnh đó, các cán bộ quản lý
cấp cao của Công ty đa số là những cán bộ lâu năm trong ngành với nhiều
kinh nghiệm, được thường xuyên đào tạo hoặc tự đào tạo bồi dưỡng nghiệp
vụ nâng cao năng lực quản lý
- Thị trường của Công ty ở nước ngoài ngày càng mở rộng hơn. Không
chỉ còn là 1 số nước ở châu Phi như Angeri, Ả rập, mà hiện nay, thị trường đã
vươn tới nhiều nước khác.
Bảng 1.2: Kim ngạch nhập khẩu theo mặt hàng của công ty cổ phần
dược Phẩm E.U.R.O.L.I.N.K từ năm 2008 đến nay
Đơn vị tính: 1000 USD
Mặt hàng
Năm 2008 Năm2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
GT TT% GT TT% GT TT% GT TT% GT TT%
Nguyên liệu 1098 29,9 1140 26,42 1125 28,2 1230 30,56 1240 30,8
Tốcđộ tăng % 3,83 -1,32 9,33 0,8
Thành phẩm 2074 70,1 3175 73,58 2864 71,8 2795 69,44 2875 69,2
Tốcđộ tăng % 23,35 -9,79 -2,4 2,86

25

×