Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp: Định hướng phát triển thị trường của công ty may 10 tại thị trường Mĩ Nhật và một số nước EU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.3 KB, 44 trang )

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường vào lúc khu vực hoá, toàn
cầu hoá đã và đang là những xu thế phát triển chủ yếu và tất yếu của quan hệ
quốc tế hiện đại. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đã và đang thúc đẩy
mạnh mẽ quá trình chuyên môn hoá và hợp tác hoá giữa các quốc gia, làm
cho lực lượng sản xuất được quốc tế hoá cao độ. Những tiến bộ của khoa học
công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin, đã dưa các quốc gia gắn kết lại
gần nhau, dẫn tới sự hình thành những mạng lưới toàn cầu. Trước những biến
đổi to lớn đó, hầu hết các nước trên thế giới đều phải điều chỉnh lại cơ cấu
kinh tế, điều chỉnh chính sách theo hướng mở cửa và hội nhập, giảm và tiến
tới giỡ bỏ hàng rào thuế quan, phi thuế quan làm cho việc trao đổi hàng hoá,
luân chuyển vốn, lao động và kỹ thuật trên thế giới ngày càng thông thoáng
hơn, mở đường cho kinh té quốc tế phát triển. Trên thế giới đã hình thành
nhiều cường quốc kinh tế như:Mỹ,Nhật tổ chức hợp tác khu vực như: Liên
minh châu âu (EU-1993), Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN-
1967), Hợp Tác Á Âu (ASEM-1996) đặc biệt là WTO.
Công ty cổ phần may 10 – một đơn vị lớn, có tiềm lực mạnh, có năng lực
quản lý và tổ chức sản xuất tốt, có uy tín trên thị trường quốc tế, đã đạt được
những thành công bước đầu khi thâm nhập vào những thị trường này. Trong
môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt Công ty sẽ gặp không ít những khó
khăn và thách thức mới. Trong thời gian thực tập, khảo sát và nghiên cứu tại
phòng kinh doanh của công ty cổ phần May 10 thuộc tổng Công ty Dệt may
Việt Nam (VINATEX) em thấy hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của Công
ty đã đạt được những thành tựu đáng kể góp phần đưa May 10 trở thành một
trong những công ty may hàng đầu của Việt Nam và Đông Nam Á. Tuy
nhiên, trong Công tác xuất khẩu của Công ty sang những thị trường này còn
một số hạn chế. Vì vậy, em đã lựa chọn đề tài ''Định hưóng phát triển thị
trường của công ty may 10 tại thị trường Mĩ Nhật và một số nước EU''
Bởi vì 3 thị trường này là những thị trường xuất khẩu chính của công ty
Với mục đích :nâng cao thị phần,tăng doanh thu của công ty cũng như


góp phần tạo thêm công việc ổn định cho lực lượng lao động dồi dào của
nước nhà
Đối tượng nghiên cứu đề tài: tập trung vào hoạt động xuất khẩu của
doanh nghiệp bao gồm nhiều khâu từ điều tra thị trường nước ngoài, quảng bá
sản phẩm, lựa chọn đối tác, đàm phán, ký kết, thực hiện hợp đồng . . .và các
nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
Pham vi nghiên cứu của đề tài: là hoạt động xuất khẩu hàng may mặc
2
sang thị trường Mỹ Nhật và một số nước Eu của Công ty cổ phần may 10
Trong đề tài nay, em sử dụng phương pháp thống kê số liệu để phân tích,
đánh giá thực trạng xuất khẩu của Công ty sang các thị trường trên, kết hợp
với biện pháp tìm kiếm, thu thập và xử lý thông tin có liên quan đến thị
trường tiêu thụ hàng may mặc tại Mỹ,Nhật và một số nước Eu,ngoài ra còn có
thu thập thêm kinh nghiệm của một số công ty khác. Trên cơ sở đó đưa ra
những giải pháp thúc đẩy hàng may mặc của Công ty sang thị trường Mỹ
Nhật và một số nước Eu trong thời gian tới.
3
Nội dung của đề tài gồm 3 phần như sau:
Chương 1: Vai trò của xuất khẩu đối với sự phát triển của ngành
dệt may.
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu của công ty tại Mĩ Nhật và một số
nước EU:
Chương 3: Định hướng phát triển của công ty may 10 tại Mĩ Nhật và
một số nước EU.
Do còn nhiều hạn chế về kiến thức và thời gian cũng như nguồn tài liệu
nên chuyên đề chắc hẳn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng
ý kiến để em có thể hoàn thiện đề tài này tốt hơn.
4
CHƯƠNG I
VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA

NGÀNH DỆT MAY
Vai trò của xuất khẩu
Đặc điểm của ngành dệt may
- Đặc điểm của sử dụng lao động
ngành dệt may là một nghành công nghiệp sử dụng nhiều lao động.Lao
động trong ngành hiện tại chủ yếu là do tự đào tạo và kèm cặp trong các xí
nghiệp là chính.do vậy chất lượng là rất thấp,và số lượng cũng chưa đủ
yêu cầu.Hiện nay các công ty đã chủ động thành lập các đơn vị đào tạo lao
động để chủ động hơn trong vấn đề nhân lực.
Đặc điểm nguồn nguyên liệu
Nguyên liệu chủ yếu của ngành dẹt may đó là:len,sơi,tơ tự nhiên và
nhân tạo
Sự khác biệt đối với các ngành khác.
Ngành công nghiệp dệt may sử dụng chủ yếu là lao động nữ,chủ yếu là
lao động phổ thông chỉ yêu cầu lành nghề,
Vai trò của ngành đệt may đói với sự phát triển của nền kinh tế
May mặc là hoạt động gắn liền với đời sống con ngời trong mọi thời đại.
Do vậy, có thể nói, may mặc đã xuất hiện ở Việt Nam từ hàng nghìn năm nay.
Trải qua các thăng trầm lịch sử, kỹ thuật dệt, may của cha ông ta không
ngừng hoàn thiện với những sản phẩm giá trị cao có thể sánh ngang với các
quốc gia giàu truyền thống khác nh Trung Quốc, ấn Độ, Triều Tiên, để lại cho
chúng ta những kinh nghiệm quý báu và niềm tự hào lịch sử.
Ngay từ khi ra đời, ngành may mặc hay nói đúng hơn là sản phẩm của
ngành đã giữ một vị trí hết sức quan trọng trong đời sống xã hội.
Bởi trong bốn nhu cầu cơ bản nhất của con ngời là ăn - mặc - ở - đi lại
thì nó đứng ở vị trí thứ hai, nh thế cũng đã thấy rõ vai trò không thể thiếu đợc
của ngành. Hơn nữa, nhu cầu của đời sống hiện đại không chỉ dừng lại ở đủ
mặc, mà còn phải mặc đẹp. Chính ở đây, ngành may mặc đã góp phần làm
đẹp cho cuộc sống hàng ngày của chúng ta.
5

Cái “đẹp” mà ngành may mặc đóng góp còn thông qua giá trị kinh tế lớn
bổ sung vào ngân sách hàng năm để nâng cao đời sống xã hội về nhiều mặt.
Những năm gần đây, kim ngạch xuất khẩu của ngành liên tục tăng và đứng
trong nhóm những sản phẩm xuất khẩu có đóng góp ngoại tệ lớn nhất. Riêng
năm 1998, toàn ngành mang về cho Nhà nớc khoảng 1,3 tỷ USD
Với đặc trng cần nhiều lao động, lại không phải đào tạo công phu, ngành may
mặc đã giúp giải quyết đáng kể nhu cầu công ăn việc làm cho xã hội, đặc biệt
là lao động nữ, ổn định đời sống nhân dân, góp phần ngăn chặn các hậu quả
do nạn thất nghiệp gây ra. Điều này rất phù hợp đối với hoàn cảnh đất nước ta
- một đất nước có nguồn lao động dồi dào, cần cù và sáng tạo.
Là một ngành xuất khẩu mũi nhọn, có mặt tại hơn 50 nớc trên thế giới,
chiếm gần 15% kim ngạch xuất khẩu của cả nớc trong suốt mấy năm gần đây,
ngành may mặc không chỉ giữ vị trí nhất định trong quá trình thực hiện đờng
lối công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc mà đối với chiến lợc mở cửa kinh
tế, hoà nhập vào khu vực và quốc tế, ngành cũng đi đầu, mở đờng cho mối
liên kết ngày càng sâu sắc giữa kinh tế Việt Nam và thế giới.
Vai trò của xuất khẩu đối với sụ phát triển của ngành công nghiệp dệt
may
Xuất khẩu là hàng hoá sản xuất trong nước được mang ra nước ngoài
tiêu thụ.Xuất khẩu là một hoạt động kinh tế đối ngoại cơ bản ,thúc đẩy nền
kinh tế phát triển.Xuất khẩu có cai trò cực kỳ quan trọng trong sự tăng trưởng
và phát triển nền kinh tế .
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu :Để phục vụ cho sự
nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước ,cần phải có một nguồn vốn lớn
để nhập khẩu máy móc ,thiết bị ,công nghệ hiện đại .Nguồn vốn ngoại tệ chủ
yếu từ các nguồn :xuất khẩu ,đầu tư nước ngoài ,vay vốn ,viện trợ ,thu từ hoạt
động du lịch ,các dịch vụ có thu ngoại tệ ,xuất khẩu lao động Xuất khẩu là
nguồn vốn chủ yếu để nhập khẩu .
-Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế ,thúc đẩy sản xuất
phát triển .Xuất khầu tạo điều kiện cho các ngành khác phát triển.Xuất khẩu

không chỉ tác động làm gia tăng nguồn thu ngoại tệ mà còn giúp cho việc gia
tăng nhu cầu sản xuất ,kinh doanh ở những ngành liên quan khác.Xuất khẩu
tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ ,giúp cho Sản xuất ổn định và
kinh tế phát triển.vì có nhiều thị trường=>Phân tán rủi ro do cạnh tranh .Xuất
khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất ,nâng
6
cao năng lực sản xuất trong nước.Thông qua cạnh tranh trong xuất khẩu ,buộc
các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến sản xuất ,tìm ra những cách thức
kinh doanh sao cho có hiệu quả ,giảm chi phí và tăng năng suất .
- Xuất khẩu tích cực giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống
người dân.Xuất khẩu làm tăng GDP,làm gia tăng nguồn thu nhập quốc dân,từ
đó có tác động làm tăng tiêu dùng nội địa->nhân tố kích thích nền kinh tế tăng
trưởng .Xuất khẩu gia tăng sẽ tạo thêm công ăn việc làm trong nền kinh tế
,nhất là trong ngành sản xuất cho hàng hoá xuất khẩu ,xuất khẩu làm gia tăng
đầu tư trong ngành sản xuất hàng hoá xuất khẩu ->Là nhân tố kích thích nền
kinh tế tăng trưởng .
công nghiệp dệt may cũng là 1 nghành kinh tế vì thế vai trò của xuất
khẩu là rất quan trọng,Đặc biệt là trong thời gian gần đây khi nền công nghiệp
phát triển dẫn đến sự gia tăng lớn về mặt năng xuất.với thị trường trong nước
nhỏ bé không đủ đáp ứng tiêu thụ đươc lượng sản phẩm lớn.trước tình hình
đó xuất khẩu có thể nói là hướng đi sống còn đối với các doanh nghiệp dệt
may.
Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của công nghiệp dệt
may
1. Những nhân tố ảnh hưởng:
-Vốn
là điều kiện đầu tiên cho bất cứ 1 ngành công nghiệp nào.nghành dệt
may cũng vậy.tuy không đòi hỏi lượng vốn nhiều nhưng trong thực tế ngành
dệt đang thiếu vốn trầm trọng
''Chúng tôi không lo thiếu đơn hàng, nhiều khó khăn ngành đang gặp

phải lại nằm ở khả năng giải quyết của doanh nghiệp" - ông Vũ Đức Giang,
tổng giám đốc Tập đoàn Công nghiệp dệt may VN (Vinatex), thừa nhận. Dù
tăng trưởng hơn 20% so với cùng kỳ năm ngoái, nhưng ngành dệt may đang
phải đối phó với hàng loạt khó khăn như lãi suất vay vốn tăng cao, giá nguyên
phụ liệu và lương nhân công đội lên 30-40%, nguy cơ thiếu thợ luôn rình rập.
-Lao động
nghành dệt may không yêu cầu lao động phải có trình độ cao,xong vẫn
cần phải có tay nghề va kinh nghiệm.Chính vi vậy mặc dù là nước có cơ cấu
dan số trẻ lượng lao động dồi dào song dệt may vẫn bi thiếu 1 lượng lao động
lớn.rong khi các doanh nghiệp trong nước thiếu đơn hàng sản xuất thì ngược
lại, ở nhiều DN 100% vốn nước ngoài lại dư thừa đơn hàng vì… thiếu lao
động. Nhiều DN DM nước ngoài phải chuyển bớt đơn hàng sang các DN khác
sản xuất.
-Máy móc thiết bị kĩ thuật
máy móc là công cụ thay thế 1phần lao động của con người.nó giúp tăng
7
năng xuất,giảm chi phí.Do đó 1 ngành công nghiệp phát triển phải là 1
nghành công nghiệp có máy móc thiết bị hiện đại kĩ thuật tiên tiến.
-Chính sách nhà nước
đối với bất kì nghành công nghiệp nào chính sách nhà nước luôn là 1
nguồn động lực lớn cho sự phát triển của ngành công nghiệp đó.Tuy nhiên
Ở đây en muốn nói đến chính sách của nhà nước ta đối với sự phát triển
của nghành dệt may,và cả chính sách của nước nhập khẩu đối với sự phát
triển của ngành dệt may xuất khẩu.Do vậy chính sách nhà nước không nhưng
chỉ là động lực cho sự phát triển mà nó còn là rào cản và thách thức đối với
toàn ngành.
2. Quy định và tiêu chuẩn để xuất khẩu hàng dệt may
2.1.Quy định vế xuất sứ của hàng dệt may
Hàng dệt may xuất khẩu phải tuân thủ theo những quy định nghiêm ngặt
về tờ khai xuất xứ hàng hoá. Tờ khai xuất xứ hàng hoá phải được đính kèm

với bất kỳ lô hàng nhập khẩu nào.
Quốc gia cuối cùng nơi mà lô hàng dệt may được xuất khẩu không nhất
thiết là được coi là “quốc gia xuất xứ” của hàng hoá đó. Một sản phẩm hàng
dệt may được xuất khẩu được xem là sản phẩm của một lãnh thổ hoặc quốc
gia nhất định là nơi duy nhất mà sản phẩm đó được trồng, chế biến hay sản
xuất toàn bộ. Cụ thể:
- Với sản phẩm là sợi, chỉ hay tơ: Nước xuất xứ là nơi tơ hay sợi được se
hay được chế biến.
- Với sản phẩm là vải: Nước xuất xứ là nơi dệt thành vải.
-Với quần áo: Nước xuất xứ là nơi quần áo được lắp ráp toàn bộ. Ở đây
thuật ngữ “lắp ráp toàn bộ ”có nghĩa là tất cả các chi tiết (ít nhất phải có hai
chi tiết) đã có sẵn với cùng tình trạng như được thấy trong thành phẩm và
được kết hợp để tạo thành thành phẩm trong một nước, lãnh thổ hay bán đảo
duy nhất. Các lắp ráp phụ (như cổ áo, tay áo, đường xẻ túi…) và trang trí nhỏ
(miếng đính, dát hạt, trang kim, thêu, nút…) không ảnh hưởng đến nhận diện
của hàng hoá.
- Quy định đặc biệt cho vải nhuộm và in: Nước xuất xứ của vải làm từ tơ
bông, sợi nhân tạo, sợi thiên nhiên là nước nơi vải được nhuộm và in đi kèm
với hai hay nhiều hơn các công đoạn hoàn tất sau: tẩy, định hình khổ, chuội,
cào sợi, xử lý nhiệt, làm hồ cứng, điều chỉnh trọng lượng ép nổi hoặc ép vân
sóng…
Tờ khai xuất xứ hàng hoá được nộp cho Hải quan nước nhập khẩu ngay
khi hàng nhập. Tờ khai xuất xứ đơn được dùng cho việc nhập khẩu hàng dệt
may mà chỉ có nguồn gốc xuất xứ từ một quốc gia hoặc chỉ được gia công tại
một quốc gia khác nơi mà nó được sản xuất Thông tin cần có là ký hiệu nhận
dạng, mô tả hàng và số lượng, quốc gia xuất xứ và ngày nhập khẩu.
8
2.2.Quy định về nhãn hiệu thương mại
Các thương hiệu được sử dụng đều phải được đăng kí,bảo hộ hợp
pháp,nếu không sẽ bị sử phạt nặng.

2.3.Quy định về chống phá giá
Bán phá giá là việc hàng hoá nhập khẩu được bán với giá thập hơn với
giá công bằng, gây ảnh hưởng hoặc đe doạ gây ảnh hưởng đến ngành công
nghiệp trong nước của nước nhập khẩu sản xuất mặt hàng tương tự. Do đó
nước nhập khẩu có quyền áp đặt thuế chống phá giá lên hàng nhập khẩu để bù
lại mức phá giá
Tất cả các loại hàng xuất khẩu nói chung,hàng dệt may nói riêng đều
phải chịu 1 loại thuế gọi la thuế chống phá giá
2.4. Các quy định khác
Ngoài các quy dịnh trên các doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may còn
phải chịu thêm 1 số quy định khác như:Quy định về thuế quan,quy định về
hạn ngạch và visa.
Ở trên là một số quy định cơ bản để xuất khẩu hàng dệt may ngoài ra đối
với từng thị trường thì đều có 1 số quy định và nguyên tắc riêng ví dụ như:
Thị trường Mĩ:
Quy định về thuế quan.
Muốn xuất khẩu hàng dệt may vào Mỹ, trước hết cần nghiên cứu kỹ hệ
thống thuế nhập khẩu của họ các mức thuế áp dụng cho từng loại hàng hoá
nhập khẩu vào Mỹ được quy định trong danh mục điều hoà thuế quan Mỹ
(Harmlonized Tariff Schedules - HTS). THS được xây dựng phù hợp với
công ước HS của tổ chức Hải quan Quốc tế (WCO).
a. Danh mục điều hoà thuế quan Mỹ (HTS).
Hệ thống điều hoà này quy định chi tiết danh pháp quốc tế về thuế suất
và phân chia hàng hoá thành 21 nhóm và 97 chương. Nhìn chung biểu thuế
nhập khẩu vào Mỹ được tính theo 3 phương pháp cơ bản sau:
Thuế xuất trị giá: Là thuế suất tính theo tỷ lệ % giá trị nhập khẩu. Đây là
thuế suất phổ thông và hầu hết các hàng hoá nhập khẩu vào Mỹ đều được tính
theo phương thức này.
Thuế suất đặc định: Là thếu suất thể hiện bằng Mỹ một khoản phí cụ thể.
Ví dụ: một chiếc đĩa compact phảI chịu thuế suất 1USD bất kể giá trị của đĩa

này là bao nhiêu.
Thuế phối hợp: là mức thuế áp dụng cả hai phương thức tính theo thuế
suất trị giá và thuế suất đặc định. Mý cũng áp dụng thuế suất hạn ngạch để
hạn chế nhập khẩu một số loại mặt hàng. Các hàng hoá này khi nhập khẩu vào
Mỹ sẽ được cắt giảm thuế quan nhưng nếu hàng nhập khẩu vượt quá số lượng
quy định sẽ chịu mức thuế suất cao hơn. Một khi hàng hoá nhập khẩu vào Mỹ
được phân loại đúng thì thuế suất được xác định bằng cách tham chiếu áp với
9
các cột theo mô tả và phân loại của HTS như sau:
Cột 1: Hàng hoá xuất xứ từ các nước được hưởng quan hệ thương mại
bình thường (NTR) nhập khẩu vào Mỹ chịu mức thuế tham chiếu áp tại cột 1.
“Mức thuế suất” hay còn gọi là “Mức thuế suất NTR” được chia thành hai cột
phụ: “Phổ thông” và “Đặc biệt”. Thuế suất ở cột “Phổ thông” là thuế áp dụng
đối với hàng hoá sản xuất tại các nước đang được hưởng NTR nhập khẩu vào
Mỹ. Thuế suất ở cột “Đặc biệt” là thuế suất ưu đãi và đối sử đặc biệt mà Mỹ
dành cho các chương trình thương mại nói riêng. Ở đây chúng ta cần thiết
phải biết một số thông tin về một số Hiệp định liên quan tới vấn đề ưu đãi
thuế quan quan trọng nhất, bao gồm:
- Hiệp định mậu dịch tự do Bắc Mỹ (North American Free Trade
Agreement- NAFTA) theo đó các sản phẩm nhập khẩu từ Canada và Mexico
với các ký hiệu CA, MX sẽ được giảm thuế.
- Hiệp định CBERA (The Carebian Basin Economic Recovery Act) dành
cho các sản phẩm nhập khẩu từ các nước vùng vịnh Caribê với ký hiệu E hoặc
E * sẽ được miễn thuế và một số sản phẩm khác sẽ được giảm thuế.
- Hiệp định IFTA (US- Israel Free Trade Area) cho các sản phẩm của
Irael có ký hiệu IL sẽ được miễn thuế.
- Hiệp định ATPA (Andean Trade Preference Act) cho các sản phẩm
vùng Andean có ký hiệu J hoặc J * sẽ được giảm thuế.
Đạo luật về liên kết thương mại giữa Mỹ và các nước Caribe là một phần
của đạo luật thương mại và phát triển năm 2000 cho phép một số nước nhất

định thuộc CBI (Caribean Basin Initiative) được hưởng nhập hàng miễn thuế
vào Mỹ với những mặt hàng cụ thể.
Cột 2: Sản phẩm của các nước không được hưởng NTR (như Việt Nam
trước khi Hiệp định thương mại song phương có hiệu lực 10/12/2001) hiện
nay phải chịu mức thuế cao hơn và được áp dụng theo định luật thuế Smoot -
Howley của Mỹ năm 1930 tham chiếu áp tại cột 2 của HTS. Mức thuế suất ở
cột 2 rất cao vàđược giữ nguyên kể từ ngày ban hành. Trong thực tế rất ít
hàng hoá nhập khẩu vào Mỹ chịu được mức thuế này. Hiện nay những nước
chưa được hưởng NTR trong quan hệ thương mại với Mỹ đang tiến hành đàm
phán để đạt được chính sách NTR cho hàng hoá của mình.
b. Áp mã thuế nhập khẩu.
Luật pháp Mỹ cho chủ hàng được chủ động xếp ngạch thuế cho các mặt
hàng nhập và nộp thuế theo kê khai, do đó người nhập hàng cần phải hiểu
nguyên tắc xếp loại:
- Trước khi xếp ngạch thuế, phải cố tìm được sự mô tả chính xác của
10
món hàng trong biểu thuế nhập khẩu. Trong trường hợp món hàng có 2-3 bộ
phận có mã số thuế khác nhau, thì phải dựa vào đặc tính chủ yếu của món
hàng để xếp loại.
- Nếu dựa vào đặc tính chủ yếu cũng không xếp loại được, thì áp dụng
nguyên tắc xếp loại theo mặt hàng gắn với mặt hàng được mô tả trong biểu
htuế. Nếu cũng không được thì xếp loại theo mục đích sử dụng của mặt hàng
(theo đặc tính sử dụng chính).
Đối với vải, khi xếp loại sẽ áp dụng nguyên tắc cân lượng, ví dụ, vải dệt
từ hai loại cttôn và polyester, nếu sợi cotton chiếm tỷ lệ lớn hơn xếp vào mã
thuế của vải cotton, ngươc lại thì xếp vào mã của polyester. Trong trường hợp
mặt hàng có nhiều bộ phận và các bộ phận này có thể tách ra để sử dụng độc
lập, thì phải tách ra để ấn định mã thuế cho từng loại riêng.
c. Định giá tính thuế hàng nhập khẩu
Nguyên tắc chung là đánh thuế theo giá giao dịch, nhưng giá giao dịch ở

đây không phải giá trên hoá đơn mà phải cộng thêm nhiều chi phí khác như
tiền đóng gói, tiền hoa hồng cho trung gian nếu người mua phả trả, tiền máy
móc thiết bị cùa nhà nhập khẩu mua cấp cho nhà sản xuất để giúp nhà sản
xuất làm ra được món hàng cần đặt, tiền lệ phí bản quyền, tiền thưởng thêm
cho người bán nếu có. Ngoài ra, giá giao dịch để tính thuế không tính thuế
vận cguyển và phí bảo hiểm lô hàng.
Tuy nhiên, có nhiều trường hợp không xác định được giá giao dịch hoặc
hải quan Mỹ không chạp nhận giá giao dịch dể xác định thuế thì sẽ phải dùng
các nguyên tắc định giá khác. Có bốn nguyên tắc định giá được Hải quan Mỹ
áp dụng theo thứ tự ưu tiên:
- Định giá theo món hàng giống hệt hoặc tương tự.
- Tính giá suy ngược, nghĩa là lấy giá bán lẻ trên thị trường trừ đi các chi
phí sản xuất ra món hàng để suy ra giá gắn với giá nhập khẩu.
- Xác định giá thành, nghĩa là tính toán các chi phí sản xuất ra món hàng
để suy ra giá gắn với giá nhập khẩu.
- Biện pháp tổng hợp nhiều yếu tố để suy ra giá nhập. Biện pháp này rất
hiếm khi sử dụng đến.
Những quy định về hạn ngạch và visa
a. Những quy định về hạn ngạch nhập khẩu.
Nói chung Mỹ không có giới hạn về hạn ngạch trừ khi trong hiệp định
hàng dệt may có quy định về hạn ngạch. Tuy nhiên Luật thương mại Mỹ cho
phép Chính phủ đơn phương áp đặt các hạn ngạch mang tính hành chính đối
với các loại hàng dệt may.
Có hai loại hạn ngạch: hạn ngạch tuyệt đối và hạn ngạch theo thuế suất.
11
Hạn ngạch tuyệt đối: là hạn ngạch hạn chế về số lượng. Vì vậy trong
suốt thời gian áp dụng hạn ngạch, chỉ một số lượng hàng hoá đã được ấn định
trong hạn ngạch mới được phép nhập khẩu. Các hiệp định về hàng dệt may có
quy định gia tăng hạn gạch theo từng thời điểm.
Hạn ngạch tính theo thuế suất: áp dụng cho một số lượng hàng hoá nhập

khẩu được quy định với mức thuế thấp trong một thời gian nào đó. Không có
gới hạn về số lượng hàng nhập khẩu trong suốt thời hạn này, nhưng nếu hàng
nhập khẩu vượt qua số lượng cho phép hưởng mức thuế thấp thì số hàng dư
đó sẽ phải chịu mức thuế suất cao hơn.
b. Quy định về visa.
Hàng đệt cần có “visa” mới được vào Mỹ. Một visa hàng dệt là dấu xác
nhận trên một hoá đơn hoặc một “giấy phép kiểm soát nhập khẩu” do Chính
phủ nước ngoài cấp. Visa này được dùng để kiểm soát việc xuất khẩu hàng
dệt may hoặc dùng để ngăn cấm việc nhập lậu hàng này vào Mỹ. Một visa
hàng dệt có thể bao gồm hàng có hạn ngạch hoặc không hạn ngạch. Hàng dệt
có hạn ngạch có thể cần hoặc không cần một visa tuỳ thuộc vào nước xuất xứ.
Một visa hàng dệt không có bảo đảm cho cho việc nhập khẩu hàng vào Mỹ.
Nếu thời hạn chấm dứt mà visa cho hàng đệt được cấp sau đó bởi Chính phủ
nước ngoài và hàng đã nhập khẩu vào Mỹ, lô hàng này sẽ không được giải
phóng cho nhà nhập khẩu cho đến khi hạn ngạch mới được cấp phép.
Tính đến thời điểm hiện tại, Mỹ đã ký nhiều Hiệp định về visa với các
nước. Mặc dù các hiệp định visa khác nhau nhưng phần lớn đều mang tính
toàn diện, trong đó quy định tất cả hàng nhập khẩu vì mục đích thương mại
bao gồm các loại vải dệt hoặc sản phảm dệt từ xơ thực vật, len, xơ nhân tạo
hoặc tơ theo các cat khác nhau đều phải có visa khi nhập khẩu vào Mỹ. Một
số hiệp định chỉ điều chỉnh một số cat nhất định với phân nhóm cụ thể hay
một số hiệp định miễn visa cho các hàng mẫu thương mại hay mặt hàng
truyền thống. Các sản phẩm dệt được phân nhóm 3 chữ số nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho việc kiểm soát nhập khẩu hàng dệt
III. Bài học kinh nghiệm phát triển thị trường xuất khẩu đối với
ngành dệt may của công ty may textaco
1. Tình hình và phương hướng xuất khẩu của công ty
- Bảng kinh ngạch xuất khẩu của công ty qua các thị trường
Đối với công ty TEXTACO, việc củng cố và giữ vững các thị trờng
truyền thống đồng thời tìm kiếm thêm các thị trờng mới là vấn đề sống còn.

Đặc biệt là trong tình trạng cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp xuất
khẩu mặt hàng may mặc ở Việt Nam nh hiện nay.
12
Cụng ty ó s dng nhiu ngun thụng tin khỏc nhau, bng cỏc hỡnh thc
v bin phỏp khỏc nhau trờn khp cỏc Chõu Lc. Riờng th trng xut khu
hng may mc hin ó cú ti 10 th trng v trong tng lai con s ú chc
chn s cũn tng thờm. Xem s liu trong bng sau:
Bảng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may
của công ty theo thị trờng
Thị trờng 1997 1998 1999 2000 2001
SNG 1.848.300 2.854.427 2.762.430 3.784.694 3.935.356
Đức 200.109 215.048 347.150 330.052 456.958
Pháp 105.256 120.235 199.672 209.782 254.436
Nhật Bản 180.150 265.016 106.010 121.383
Ba Lan 313.993 17.665 61.432 72.910 79.342
Hungary 150.303 121.038 47.150 85.178 73.749
Hồng Kông 87.476 295.334 297.374 303.134
Khác 9.039 11.961 2.194 2.430 286.643
Tổng cộng
2.627.000 2.862.000 2.976.000 3.850.000 4.400.000
Nguồn: Phòng Tài chính kế toán - Công ty TEXTACO
Qua nhng s liu trờn ta cú th thy th trng n nh nht ca cụng ty
l th trng SNG. Th hiu tiờu dựng ca th trng ny khụng khú tớnh nh
th trng EU. Cỏc tiờu chun v mu mó, kớch thc, cht lng, mu sc, cỏc
tiờu chun v sinh an ton, khụng b ũi hi kht khe nh th trng EU. Mt
khỏc ngi dõn Nga v cỏc nc SNG vn cha cú nhu cu tiờu dựng cỏc sn
phm cao cp m a phn a s dng hng dt may mang tớnh cht bỡnh dõn
hn, giỏ c hp vi tỳi tin ca h hn. õy cng l mt th trng quen thuc
i vi cỏc cỏn b kinh doanh ca cụng ty do h ó cú nhiu nm hot ng
trờn th trng ny v ó xõy dng c nhng mi quan h bn hng bn vng,

cht ch. Do vy õy l mt th trng cn c u tiờn ca TEXTACO.
Th trng cỏc nc EU nh Phỏp, c, tuy l nhng th trng tiờu th
mi m i vi cụng ty song ó th hin rừ tim nng rt ln mnh. Tuy nhiờn
thõm nhp sõu hn vo th trng ny, cụng ty cn chỳ ý n vn cht l-
ng sn phm, c bit l thi trang, mt v cht liu s dng cho sn xut
cỏc mt hng may mc ú. Hin nay, õy l th trng tiờu th hng may mc
ln nht ca Vit Nam. Tuy nhiờn, cụng ty khụng th xut khu nhiu hn
mc cho phộp do b hn ch bi hn ngch xut khu m Chớnh ph hai bờn
ó ký kt trong Hip nh buụn bỏn hng may mc gia Vit Nam v EU nm
1992. Dự sao thỡ nõng cao cht lng sn phm, ci tin mu mó cho hp th
13
hiu ngi tiờu dựng vn l bin phỏp ti u ginh hn ngch v hpd dng
xut khu cho cụng ty. Nm 1998, Vit Nam v EU ó ký li Hip nh buụn
bỏn hng may mc cho giai on 1999-2001.
- Tỡnh hỡnh cỏc th trng xut khu chớnh ca cụng ty
+Th trng Nht
Nhật là một bạn hàng lớn của Việt Nam trong các hợp đồng xuất nhập
khẩu tơ sợi, hàng dệt may. Tuy nhiên họ chủ yếu là nhập khẩu tơ sợi về để sản
xuất và xuất khẩu đi các nớc khác chứ sản lợng nhập khẩu hàng may mặc
không nhiều. Thị trờng Nhật Bản là thị trờng khó tính luôn đòi hỏi cao về chất
lợng, các dịch vụ sản phẩm, thời hạn giao hàng và giá cả phải chăng.
+Th trng Hng Kụng
Đây là thị trờng nhập khẩu hàng dệt may của Việt Nam để gia công thêm
rồi tái xuất sang các nớc khác. Do đó, các điều kiện về chất lợng, vệ sinh an
toàn, chỉ ở mức trung bình. Đây cũng là một thị trờng có nhiều tiềm năng
mà công ty có thể tập trung khai thác trong thời gian tới.
2.Cỏc hỡnh thc xut khu hng ca cụng ty
2.1. Xut khu trc tip
Đây là hình thức kinh doanh xuất khẩu chủ yếu của công ty TEXTACO
trong lĩnh vực xuất khẩu hàng may mặc. Hơn 70% tổng kim ngạch xuất khẩu

hàng may mặc của công ty đợc thực hiện thông qua hình thức này. Xuất khẩu
trực tiếp là ngời xuất khẩu thông qua việc mua đứt bán đoạn, mua của ngời
bán trong nớc rồi bán cho ngời mua nớc ngoài. Thông thờng, khi giao dịch
kinh doanh với các bạn hàng nớc ngoài, công ty sẽ phát hiện ra những nhu cầu
của họ trong các mặt hàng dệt may với số lợng, kiểu dáng, mẫu mã, màu
sắc, Sau đó, công ty sẽ đàm phán với họ để ký kết hợp đồng. Song song với
việc chuẩn bị hợp đồng, công ty lại phải tiến hành cùng lúc hoạt động thu mua
hàng hoá đó trong nớc, thậm chí phải đặt hàng theo đúng yêu cầu của khách
hàng. Việc thoả thuận và xác định giá cả mua vào và bán ra phải đảm bảo cho
công ty có thể thu đợc một mức lợi nhuận nhất định. Mức lợi nhuận đó thờng
là từ 3 đến 5% trị giá hợp đồng xuất khẩu
2.2.Xut khu u thỏc
Công ty TEXTACO thờng ký kết các hợp đồng xuất khẩu uỷ thác cho các
đơn vị sản xuất hàng dệt may nh công ty dệt kim Hà Nội, công ty may 20
(quân đội), Nhng phơng thức này không chiếm tỷ trọng cao trong hoạt động
kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc của công ty TEXTACO. Mặt hàng xuất
khẩu theo phơng thức này cũng không đa dạng phong phú nh phơng thức xuất
khẩu trực tiếp. Chủ yếu là khăn bông, áo dệt kim đông xuân.
2.3.Xut khu thụng qua hỡnh thc i hng
đây là một phơng thức kinh doanh quốc tế mới đối với các doanh nghiệp
Việt Nam nói chung cũng nh đối với công ty TEXTACO nói riêng. Phơng thức
này giúp công ty trao đổi hàng may mặc lấy những mặt hàng nhập khẩu khác
và thanh toán bù trừ cho nhau. Đây là phơng thức xuất khẩu đem lại hiệu quả
cao do tiết kiệm đợc ngoại tệ cho hai công ty. Tuy nhiên để xuất khẩu đợc theo
phơng thức này đòi hỏi hai bên đối tác phải có hàng hoá tơng ứng để trao đổi.
Trong những năm tới, do chính sách của Nhà nớc khuyến khích trao đổi hàng
hoá với Lào, công ty có thể cố gắng khai thác thị trờng này để đổi lấy xe gắn
máy hai bánh dạng CKD đem lại lợi nhuận cao
14
2.4.Gia cụng xut khu

đây là phơng thức xuất khẩu quen thuộc đối với các doanh nghiệp may
mặc Việt Nam trong đó có TEXTACO do công ty có hai dây chuyền dệt may
hiện đại. Đối tác mà công ty thờng nhận gia công là công ty Garnet của Hàn
Quốc. Hàng năm doanh thu về gia công xuất khẩu của công ty TEXTACO là
30 tỷ đồng. Trong những năm tới công ty sẽ cố gắng hơn nữa để khai thác tốt
công suất của hai dây chuyền này.
3.Nhng mt m cụng ty ó t c
Trong những năm qua, hoạt động xuất khẩu hàng dệt may đã đem lại
nhiều lợi ích cho công ty TEXTACO, có thể khái quát lại nh sau:
3.1.tng ngun thu ngoi t
ể đảm bảo cân đối thu chi cho các hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu, công ty luôn luôn cần một nguồn ngoại tệ ổn định. Nhờ xuất khẩu hàng
dệt may, hàng năm công ty có thể thu đợc một lợng ngoại tệ tơng đối lớn. Từ
15 đến 16 triệu USD
3.2.Tạo ra một lợng công ăn việc làm ổn định cho công nhân viên của
công ty nói riêng và công nhân trong ngành dệt may của Việt Nam nói chung.
3.3.Củng cố quan hệ với các bạn hàng truyền thống của công ty, mở rộng
thị trờng kinh doanh, tăng cờng sự hiểu biết lẫn nhau.
3.4.Việc quản lý xuất khẩu của công ty đã đợc hoàn thiện dần, đảm bảo
cho hoạt động xuất khẩu của công ty tiến triển tốt, đúng thời hạn.
4.Nhng mt hn ch ca cụng ty
4.1.Ngun vn ớt
Nguồn vốn kinh doanh giành cho hoạt động xuất khẩu hàng may mặc ở
công ty còn thấp, gây khó khăn cho công tác xuất khẩu khi thực hiện các hợp
đồng có giá trị lớn.
4.2.iu kin c s vt cht cũn yu kộm
Điều kiện cơ sở vật chất (kho tàng, bến bãi, ) còn yếu kém, chật hẹp, rất
khó khăn cho việc lu trữ, bảo quản hàng, thu mua gom hàng xuất khẩu.
4.3.cht lng hng xut khu cha cao
Chất lợng hàng xuất khẩu còn cha cao, đa phần mới chỉ là hàng theo

mẫu mã của nớc ngoài đặt mà ít có hàng dệt may đợc thiết kế và sản xuất
theo kiểu mẫu của Việt Nam. Kỹ thuật dệt may cũng cha cao nên sản phẩm
cha đẹp. Điều này làm giảm giá thành sản phẩm xuống rất nhiều.
5.Cỏc nguyờn nhõn dn n nhng mt hn ch trờn
Khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực và trên thế giới làm ảnh hởng
không ít tới đầu t của các nớc trong khu vực trong đó có Việt Nam, do đó ảnh
hởng đến nguồn vốn kinh doanh của công ty.
15
- Công nghệ và kỹ thuật sản xuất của ngành may mặc Việt Nam còn thấp
nên chất lợng hàng may mặc cha cao.
- Ngành công nghiệp may mặc Việt Nam tuy đã có từ lâu đời song còn
lạc hậu, mới chỉ đợc phát triển trong mấy năm gần đây, ảnh hởng đến các
hoạt động tạo mẫu thời trang và sự phát triển của hàng may mặc trong nớc.
- Công ty còn có nhiều khó khăn nên cha có điều kiện đầu t cho cơ sở
hạ tầng cũng nh công nghệ kỹ thuật để sản xuất.
- Hạn chế về trình độ của cán bộ thực hiện các hoạt động kinh doanh
xuất khẩu gây ảnh hởng không nhỏ đến kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty.
16
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY
TẠI MĨ NHẬT VÀ MỘT SỐ NƯỚC EU
Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may ở VN tại thi trường Mỹ nhật và
một số nước Eu
1.Thị trường Mỹ
Mỹ là thị trường nhập khẩu hàng may mặc lớn nhất thế giới, tương đối
dễ tính và nhập khẩu đa dạng.
Năm 2005, nhập khẩu hàng may mặc dệt kim vào thị trường Mỹ đạt 33,
291 tỷ USD, tăng 5,41% so với năm 2004. Trung Quốc là nước đứng đầu về
xuất khẩu hàng may mặc dệt kim sang thị trường Mỹ với giá trị đạt 6, 576 tỷ

USD năm 2005, tăng 60,26% so với năm 2004. Mêhicô vẫn đứng thứ hai
nhưng kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt 2, 388 tỷ USD, giảm 11,81% so với năm
2004. Honduras là nước đứng thứ ba về xuất khẩu hàng may mặc sang Mỹ
với kim ngạch xuất khẩu đạt 2, 016 tỷ USD, tăng 0,16% so với năm 2004.
Xuất khẩu hàng may mặc dệt kim của nhiều nước ASEAN như: Việt
nam, Thái lan, Campuchia, Inđônêxia, Philippin, Lào tăng lên, trong khi xuất
khẩu của Brunei và Singapor giảm đi. Hiện Việt nam đứng thứ 7 về xuất khẩu
hàng may mặc dệt kim sang thị trưòng Mỹ.
Sau khi hạn ngạch hàng dệt may được bãi bỏ, nhập khẩu hàng dệt may
có chi phí thấp từ Trung Quốc và Ân Độ tăng mạnh, bên cạnh hàng nhập khẩu
từ Trung Quốc hàng may mặc dệt kim từ Ân Độ cũng tăng 37,91% so với
năm 2004, lên 937 triệu USD.
Năm 2005, nhập khẩu hàng may mặc dệt thoi vào thị trường Mỹ đạt 37,
514 tỷ USD, tăng 6,3% so với năm 2004. Trung Quốc cũng là nước đứng đầu
17
về xuất khẩu hàng may mặc dệt thoi vào thị trường Mỹ với kim ngạch xuất
khẩu đạt 10, 231 tỷ USD, tăng 54,57% so với năm 2004. chiếm 27,27% tổng
kim ngạch nhập khẩu hàng may mặc dệt thoi của Mỹ. Tiếp theo là Mêhicô và
Ân Độ với kim ngạch xuất khẩu tương ứng đạt 3, 841 tỷ USD và 2, 121 tỷ
USD. Trong khi xuất khẩu của Mêhicô giảm 7,13%, thì xuất khẩu của Ân Độ
lại tăng tới 32,75% so với năm 2004.
Do xuất khẩu của Trung Quốc sang Mỹ tăng quá nhanh, ngày 8/11/2005.
Mỹ và Trung Quốc đã kí hiệp định hạn chế xuất khẩu 34 mặt hàng dệt may
của Trung Quốc sang Mỹ trong thời hạn 3 năm như: sơ mi cotton dệ kim, tất,
sơ mi nam và bé trai dệt thoi, áo dệt kim, quần cotton, đồ lót, áo bơI lội, bộ
complê len, sơ mi dệt kim từ sợi nhân tạo và quần từ tơ tằm, sợi thực vật
Cũng với thị trường EU và Nhật Bản, Mỹ là một trong ba thị trường tiêu
thụ hàng may mặc lớn nhất thế giới. Doanh thu bán lẻ hàng may mặc trên thị
trường Mỹ năm 2003 đã tăng 1,9% so với năm 2002, đạt 115, 5 tỷ USD và dự
báo sẽ tăng khoảng 2,1%/năm trong giai đoạn 2004-2008, lên 121, 2 tỷ USD.

Mặc dù mức tăng tiêu thụ ít nhiều chịu ảnh hưởng bởi xu hướng suy giảm
thu nhập, nhưng giá sản phẩm dệt may cũng có xu hướng giảm do nhiều nhà
sản xuất Mỹ đã chuyển cở sở sản xuất ra nước ngoài, để giảm chi phí cũng như
do tỷ trọng hàng may mặc giá rẻ nhập khẩu từ các nước có chi phí sản xuất
thấp gia tăng. Các sản phẩm mang nhãn mác riêng của nhà sản xuất cũng như
các tập đoàn bán lẻ nổi tiếng vẫn là lựa chọn ưu tiên của người tiêu dùng Mỹ.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới mức tiêu dùng hàng may mặc tại Mỹ như:
Sự tăng trưởng kinh tế trong nước, hệ thống bán lẻ, cơ cấu dân số, khuynh
hướng thời trang, sự thay đổi thói quen làm việc…
Hiện nay, thanh thiếu niên đang trở thành lực lượng tiêu thụ quan trọng
ở Mỹ do họ có thu nhập cao hơn và tỷ lệ dành cho mua sắm rất lớn. Họ chú
18
trọng tới thời trang, nhãn hiệu hàng hoá, đây là một tín hiệu tốt cho các công
ty tiếp thị thương hiệu
Người tiêu dùng Mỹ hiện nay có khuynh hướng mặc quần áo theo phong
cách tự do như: áo thể thao, áo thun, sơ mi ngắn tay họ không thích loại quần
áo cổ điển.
Sự phân hoá nhu cầu thành những phân đoạn thị trường đặc trưng là tín
hiệu cho phép các nhà sản xuất tập trung phát huy ưu thế trong từng phân
đoạn thị trường mục tiêu.
Một xu hướng đang làm thay đổi nhu cầu về hàng may mặc là người tiêu
dùng có ít thời gian đến cửa hàng hơn trước, vì vậy việc mua sắm từ nhà qua
ti vi, video, catalogue, đặc biệt là qua internet .ngày càng gia tăng.
2.Thị trường Nhật bản
Khoảng một thập kỷ nay, ngành may mặc Nhật Bản luôn rơi vào tình
trạng nhập siêu, bởi nớc này cũng nằm trong sự chuyển dịch sản xuất lớn từ
các nớc có ngành công nghiệp dệt tiên tiến sang các nớc Châu Á đang phát
triển để tận dụng lợi thế nhân công rẻ, dồi dào, sau đó lại nhập khẩu sản phẩm
giá thành hạ của mình trở về nớc làm cho hàng loạt các cơ sở sản xuất vừa và
nhỏ phải đóng cửa vì không thể cạnh tranh, do đó phải tăng nhập khẩu để đáp

ứng nhu cầu trong nớc.
Đây cũng là thị trờng lớn, khắt khe về chất lợng và cạnh tranh gay gắt.
Nhng với lợi thế nguồn lao động rẻ, dồi dào, tay nghề cao nên xuất khẩu hàng
may mặc Việt Nam sang Nhật có xu hớng phát triển không ngừng trong
những năm vừa qua. Bắt đầu từ năm 1989, xuất khẩu hàng may mặc của Việt
Nam sang Nhật đã tăng vọt 425% về số lợng và 212% về kim ngạch. Nếu nh
năm 1988, Việt Nam mới chỉ xuất khẩu sang Nhật đạt 200 nghìn đơn vị hàng
19
may mặc với trị giá 1,44 triệu USD (đứng thứ 22 về số lợng và thứ 29 về kim
ngạch), thì đến năm 1996 những con số này đã lên tới 56 triệu đơn vị và trị
giá 367 triệu USD (đứng ở vị trí thứ bẩy cả về số lợng và kim ngạch, với thị
phần ngang với các nớc lân cận nh Inđônêxia, Philippine, Đài Loan,
Thailand, ). Và đến năm 1998, xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam sang
Nhật Bản lên tới 80,71 triệu đơn vị đạt trị giá 500 triệu USD, đa Việt Nam lên
vị trí thứ 3 về số lợng trong số các nớc xuất khẩu mặt hàng này sang Nhật, sau
Trung Quốc và Hàn Quốc, đứng thứ 5 về kim ngạch sau Trung Quốc, Italia,
Hàn Quốc và Mỹ. Thị phần của hàng may mặc Việt Nam chiếm 2,4% về số l-
ợng và 3% về kim ngạch
(7)
. Trong 5 tháng đầu năm 1999, xuất khẩu hàng
may mặc Việt Nam sang Nhật Bản đạt 102,1% về kim ngạch so với cùng kỳ
năm trớc. Tuy nhiên trong bối cảnh tình hình kinh tế kéo dài do khủng hoảng
kinh tế ở Nhật Bản kéo theo đồng yên giảm giá, sức mua của Nhật Bản giảm
xuống, dự đoán kim ngạch nhập khẩu hàng may mặc của Nhật Bản có thể
giảm 10% trong năm 1999. Đó là một khó khăn cho quá trình đẩy mạnh xuất
khẩu sang Nhật Bản của ngành may mặc Việt Nam.
3.Thị trường Eu
Việt Nam là nớc thứ 51 tham gia vào thị trờng EU. Thị trờng EU với số
dân khoảng 360 triệu ngời là nơi tiêu thụ khối lợng lớn và đa dạng các loại
sản phẩm may mặc. Cũng cần phải khẳng định rằng EU là một thị trờng có

yêu cầu cao về chất luợng sản phẩm. Không những thế, đây cũng là khu vực
có kỹ thuật sản xuất vào loại tiên tiến nhất hiện nay. Tuy nhiên, do giá nhân
công ở khu vực này ngày càng cao và các nguyên nhân khác khiến cho giá
thành sản xuất trong nội bộ EU lên cao nên các nớc thành viên EU tăng cờng
nhập khẩu dới hình thức thuê gia công tại nớc ngoài để thoả mãn nhu cầu
trong nớc.
20
Chính vì những đặc điểm đó của thị trờng EU mà đã lôi cuốn các doanh
nghiệp sản xuất hàng may mặc Việt Nam cố gắng tìm chỗ đứng trong thị
trường này.
Trớc năm 1992, chúng ta đã xuất khẩu một số chủng loại mặt hàng vào
EU (khi đó là Cộng đồng Châu Âu - EC) mặc dù mới chỉ là quan hệ mậu dịch
song phuơng và kim ngạch rất nhỏ bé. Đến năm 1992, việc ký Hiệp định về
hàng may mặc giữa Chính phủ Việt Nam và EU đã mở ra một giai đoạn phát
triển mới trong quan hệ kinh tế nói chung và của ngành may mặc nói riêng.
Đặc biệt, Hiệp định dành cho Việt Nam 13 mặt hàng để gia công theo phơng
thức gia công thuần tuý (Trafic de Perfectionnement Passif - TPP) có nghĩa là
nguyên liệu đợc gửi từ các nớc thành viên EU để gia công tại Việt Nam rồi
nhập lại sản phẩm vào EU. Ngay từ năm đầu tiên thực hiện Hiệp định, dù gặp
phải không ít khó khăn nhng 93 doanh nghiệp của ta đã xuất khẩu đợc 55
chủng loại mặt hàng với khối lợng tổng cộng 13.000 tấn. Đến năm 1996,
1997, số doanh nghiệp đợc phân bổ hạn ngạch và số doanh nghiệp trực tiếp
tham gia xuất khẩu đã tăng lên đến 380 và 260 đơn vị, đa tổng lợng hạn
ngạch đã thực hiện theo Hiệp định lên đến 325 và 395 triệu đơn vị. Đến năm
1997 tình hình thực hiện hạn ngạch may mặc với EU đạt 395 triệu USD
(6)
.
Và gần đây, việc ký thêm Hiệp định về hàng may mặc cho năm 1999-
2001 giữa Việt Nam và EU đã mở ra cho chúng ta nhiều cơ hội thâm nhập sâu
hơn nữa vào thị trờng này. Vấn đề còn lại là toàn ngành may mặc Việt Nam

có thể huy động khả năng của mình nâng cao chất lợng sản phẩm, tạo dựng uy
tín cao, giữ vững và mở rộng thị phần ở EU.
II. Thực trạng của công ty may 10
Công ty cổ phần May 10 có rất nhiều thuận lợi về địa thế, nằm ở cửa ngõ
Thủ đô, gần trung tâm chính trị, văn hóa –xã hội. công nghiệp của cả nước,
21
giao thông thuận lợi gần cảng biển, sân bay thuận lợi cho giao thông quốc tế,
là thành viên của Hiệp hội Dệt –May Việt Nam (VITAS). Hàng năm, Công ty
đón nhiều đoàn khách quốc tế của Nhà nước đến thăm, làm việc và hợp tác
làm ăn. Thị trường quốc tế chủ yếu của công ty là EU, Đức, Nhật Bản, Mỹ…
đây là những thị trường có nhiều đòi hỏi khắt khe. Để thỏa mãn các yêu cầu
của khách hàng, Doanh nghiệp đã xây dựng và được cấp chứng chỉ quốc tế
như: hệ thống quản lí chất lượng quốc tế ISO-9000, chứng chỉ chất lượng toàn
cầu IQNET, hệ thống quản lí môi trường ISO -14000, trách nhiệm xã hội
SA8000…
May 10 , với sản phẩm truyền thống Sơ mi nam có uy tín, chất lượng và
các sản phẩm mới quần âu nam. VESTON nam, nữ đã khẳng định được đẳng
cấp, thương hiệu lớn ở trong nước và quốc tế. Công ty được nhận giải thưởng
lớn nhất: giải thưởng Vàng chất lượng Việt Nam năm 1999, giải thưởng Vàng
Châu Á Thái Bình Dương năm 2003, giải thưởng Sao Vàng đất Việt năm
2004 và nhiều giải thưởng khác. Tuy nhiên, đứng trước cạnh tranh đa dạng
gay gắt của thị trường trong nước, việc phát triển thị trường lớn phía nam và
hệ thống bán hàng còn yếu dẫn đến thị phần, doanh thu trong nước tăng
không tương ứng với tốc độ phát triển của Doanh nghiệp.
1.Về lao động
Hiện nay, Công ty có hơn 7800 cán bộ công nhân viên trong đó tại các
Xí nghiệp địa phương có hơn 4500 lao động, tỷ lệ lao động từ các tỉnh đến
làm việc tại Công ty chiếm 70%. Lao động không ổn định, thiếu về số lượng
và chất lượng, tay nghề chưa đáp ứng với nhu cầu phát triển của Doanh
nghiệp. Nguyên nhân do thị trường lao động biến động mạnh, Công ty gần

các khu công nghiệp lớn của Hà Nội và Hưng Yên, giá gia công giảm, chi phí
đầu vào như: điện, xăng dầu tăng dẫn đến thu nhập không hấp dẫn, trong
22
quá trình cổ phần hoá lao động lành nghề có nhiều biến động. Đội ngũ cán bộ
quản lý có trình độ Cao đẳng, Đại học trở lên hơn 200 người cơ bản đáp ứng
các yêu cầu hiện tại nhưng quản lý bằng kinh nghiệm là chủ yếu. Các biến
động của tình hình kinh tế thế giới, chính sách thượng tầng của Nhà nước về
hạn ngạch xuất khẩu, hoàn thuế giá trị gia tăng, thủ tục hải quan, vay ưu đãi
đầu tư hàng hoá nhập lậu ảnh hưởng rất lớn hiệu quả sản xuất kinh doanh
của Doanh nghiệp.
2.Về nguồn vốn
Cơ cấu vốn của công ty duy trì với tỉ lệ không chênh lệch đáng kể giữa
các năm. Nguồn huy động nhiều nhất là nguồn vốn vay ngắn hạn. Điều này
cho thấy, sự chung chuyển vốn trong công ty rất linh hoạt, không có vốn bị ứ
đọng nhiều. Cơ cấu vốn được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1: Cơ cấu vốn của công ty
Số vốn: tỉ VND
Tỉ lệ: %
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số vốn Tỉ lệ Số vốn Tỉ lệ Số vốn Tỉ lệ Số vốn Tỉ lệ
Nợ ngắn hạn 116,263 57,17 145,319 59,04 122,618 53,59 125,659 53,95
Nợ dài hạn 28,405 13,96 35,874 14,57 34,249 14,96 33,896 14,55
Vốn chủ sở
hữu
54,011 26,55 61,5998 25,02 68,886 30,10 70,125 30,11
Nguồn kinh phí
và các quỹ
khác
4,679 2,32 3,3316 1,37 3,041 1,35 3,203 1,39
Tổng nguồn

vốn
203,358 100 246,107 100 228,794 100 232,883 100
Nguồn: phòng tài chính –kế hoạch, công ty cổ phần may 10
Công ty luôn duy trì được lượng vốn cao qua các năm, điều này không
23
chỉ đảm bảo cho khả năng huy động nguồn tài chính mà còn cho thấy khả
năng quản lí vốn tốt của ban lãnh đạo. Tỉ lệ vốn chủ sở hữu từ 25%-30% là
một mức vốn khá hợp lí.
May 10 đã xây dựng và áp dụng nghiêm ngặt các hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001-2000, trách nhiệm xã hội SA 8000 và
bảo vệ môi trường ISO 14000, thoả mãn nhu cầu khắt khe của các tập đoàn
phân phối sản phẩm may mặc hàng đầu thế giới. Công ty và các doanh nghiệp
thành viên đã áp dụng thành công vào sản xuất nhiều giải pháp kỹ thuật và
phần mềm trong các khâu quản lý nghiệp vụ, thiết kế sản phẩm, quản lý sản
xuất, quảng bá thương hiệu. Xí nghiệp may số 2 có năng suất lao động cao
nhất Công ty, mỗi lao động đã đưa năng suất bình quân từ 18- 20 sản phẩm
lên 24-26 sản phẩm, tiết kiệm đựợc 1,77 tỷ đồng/năm. Các xí nghiệp may số
5, veston số 1 và veston số 2 làm lợi cho công quỹ từ 400 đến 830 triệu
đồng Trong 6 tháng qua, phòng kỹ thuật cuả Công ty đã áp dụng kỹ thuật
tiên tiến trong việc giác sơ đồ và công tác nghiệp vụ, tiết kiệm đựơc 32.695
mét vải, góp phần giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và
thu nhập cho người lao động.
3.Về công nghệ,trang thiết bị kĩ thuật
May 10 liên tục đầu tư công nghệ mới theo hướng hiện đại nhằm đảm
bảo làm ra sản phẩm đẳng cấp quốc tế, với năng suất cao, giảm tiêu hao vật
tư, nguyên liệu, năng lượng để hạ giá thành, tăng sức cạnh tranh và tăng lợi
nhuận. Trong 2 năm vừa qua, Công ty đầu tư hơn 70 tỷ đồng, mở rộng xí
nghiệp May Bỉm Sơn ở Thanh Hoá, hoàn thiện dự án xí nghiệp may Hà
Quảng (tăng thêm 2 dây chuyền may) tạo việc làm ổn định cho 70 lao động;
trang bị đồng bộ thêm nhiều máy móc, thiết bị chuyên dùng cho các xí nghiệp

may sơmi nam, veston, quần âu đưa năng suất tăng gấp đôi so với trước đây.
24
Do đó, Công ty đã chuyển sản xuất từ 2 ca sang một ca/ ngày, không những
giảm đựơc chi phí đầu tư (khoảng 30 %) mà còn tăng năng suất từ 8 đến 10%.
May 10 đang thực hiện nhiều dự án đầu tư trị giá trên 200 tỷ đồng để trang bị
đồng bộ máy móc thiết bị công nghệ cao và mở rộng năng lực sản xuất.Thiết
bị được sử dụng ở may 10 hầu hết là những công nghệ tiên tiến được nhập
khẩu từ năm 2004 từ Nhật Bản, Mỹ và một số từ Trung Quốc. Công ty có đầy
đủ các chủng loại thiết bị hiện đại đủ phục vụ cho quá trình sản xuất đáp ứng
được nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Bảng 2: Máy móc thiết bị của công ty bao gồm:
STT Tên máy Đơn vị Số lượng
1 Máy 1 kim Chiếc 2800
2 Máy 2 kim Chiếc 232
3 Máy 4 kim Chiếc 50
4 Máy bổ túi Con 8
5 Máy may nhãn Con 130
6 Máy ép mếch Chiếc 5
7 Máy ép thân Chiếc 9
8 Máy cắt tay Chiếc 90
9 Máy cắt vải Chiếc 60
10 Máy kiểm tra vải Chiếc 10
11 Nồi hơn Chiếc 20
Nguồn: phòng kĩ thuật –cơ địa, công ty cổ phần may 10
4.Tình hình hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty:
Trong nhiều năm liền, may 10 luôn là doanh nghiệp có tốc độ tăng
trưởng và hiệu quả kinh doanh ở mức cao so với các doanh nghiệp khác trong
nước. Từ năm 1992 đến nay, công ty luôn đạt tốc độ tăng trưởng 20-
30%/năm. Số liệu về một số chỉ tiêu của công ty được trình bày dưới bảng
25

×