Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Đánh giá hiện trạng môi trường làng nghề và thực hiện chính sách pháp luật về bảo vệ môi trường làng nghề tại một số tỉnh Bắc Bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG

---------------------

TRẦN DUY KHÁNH

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG LÀNG NGHỀ VÀ
VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ
MÔI TRƢỜNG LÀNG NGHỀ TẠI MỘT SỐ TỈNH BẮC BỘ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

Hà Nội - Năm 2012


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG

---------------------

TRẦN DUY KHÁNH

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG LÀNG NGHỀ VÀ
VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ
MÔI TRƢỜNG LÀNG NGHỀ TẠI MỘT SỐ TỈNH BẮC BỘ
Chuyên ngành: Môi trƣờng trong phát triển bền vững
(Chƣơng trình đào tạo thí điểm)

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.TRẦN QUỐC TRỌNG



Hà Nội - Năm 2012
ii


MỤC LỤC
MỤC LỤC -----------------------------------------------------------------------------------------1
DANH MỤC CÁC BẢNG ----------------------------------------------------------------------3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ------------------------------------------------------------4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ------------------------------------------------------------4
MỞ ĐẦU -------------------------------------------------------------------------------------------5
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN MÔI TRƢỜNG LÀNG NGHỀ VIỆT NAM ---------------8
1.1. HIỆN TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC LÀNG NGHỀ VIỆT NAM ---------------- 8
1.2. XU THẾ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ Ở VIỆT NAM ----------------------------------10
1.3. CÁC ÁP LỰC TỚI MÔI TRƢỜNG TỪ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC LÀNG NGHỀ 11
2.1. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU -------------------------------14
2.2. PHƢƠNG PHÁP THỰC HIỆN -------------------------------------------------------------14
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU --------------------------------------------------- 15
PHẦN A: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG LÀNG NGHỀ TẠI MỘT SỐ
TỈNH BẮC BỘ ---------------------------------------------------------------------------------- 15
3.1. THÀNH PHỐ HÀ NỘI -----------------------------------------------------------------------15
3.1.1. Tổng quan làng nghề Hà Nội ---------------------------------------------------- 15
3.1.2. Kết quả khảo sát chất lƣợng môi trƣờng năm 2011 --------------------------- 20
3.1.3. Đánh giá chung -------------------------------------------------------------------- 39
3.2. TỈNH BẮC NINH -----------------------------------------------------------------------------41
3.2.1. Tổng quan làng nghề Bắc Ninh -------------------------------------------------- 41
3.2.2. Kết quả khảo sát tại các làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ------------- 44
3.2.3. Đánh giá chung -------------------------------------------------------------------- 51
3.3. TỈNH HƢNG YÊN ----------------------------------------------------------------------------53
3.3.1. Tổng quan về làng nghề, cụm công nghiệp làng nghề ----------------------- 53

3.3.2. Kết quả khảo sát tại các làng nghề trên địa bàn tỉnh -------------------------- 53
3.3.3. Đánh giá chung -------------------------------------------------------------------- 60

1


3.4. TỈNH HẢI DƢƠNG---------------------------------------------------------------------------61
3.4.1. Tổng quan về làng nghề Hải Dƣơng. ------------------------------------------- 61
3.4.2. Kết quả khảo sát tại các làng nghề trên địa bàn tỉnh ------------------------- 62
3.4.3. Đánh giá chung -------------------------------------------------------------------- 67
3.5. TỈNH NAM ĐỊNH ----------------------------------------------------------------------------68
3.5.1. Tổng quan về các làng nghề Nam Định ---------------------------------------- 68
3.5.2. Kết quả khảo sát tại các làng nghề trên địa bàn tỉnh -------------------------- 69
3.5.3. Đánh giá chung -------------------------------------------------------------------- 78
PHẦN B. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỀ
MƠI TRƢỜNG ĐỐI VỚI CÁC LÀNG NGHỀ -------------------------------------------- 80
3.6. Hiện trạng văn bản quy phạm pháp luật ---------------------------------------------------80
3.6.1. Cấp Trung ƣơng ------------------------------------------------------------------- 80
3.6.2. Cấp địa phƣơng -------------------------------------------------------------------- 82
3.6.3. Việc ban hành tiêu chuẩn môi trƣờng và quy chuẩn kỹ thuật về mơi trƣờng
có liên quan đến làng nghề--------------------------------------------------------------- 83
3.7. Phân công trách nhiệm về quản lý môi trƣờng làng nghề -------------------------------84
3.8. Việc thực hiện chính sách, pháp luật về BVMT -------------------------------------------88
3.9. Đánh giá chung---------------------------------------------------------------------------------89
3.10. Đề xuất, kiến nghị giải pháp bảo vệ môi trƣờng làng nghề-----------------------------94
3.10.1. Nhóm giải pháp về thể chế, chính sách. -------------------------------------- 94
3.10.2. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện ----------------------------------------- 95
3.10.3. Nhóm giải pháp về nguồn lực -------------------------------------------------- 97
KẾT LUẬN -------------------------------------------------------------------------------------- 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO --------------------------------------------------------------------100


2


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các xu thế phát triển chính của làng nghề Việt Nam đến năm 2015 ------------ 11
Bảng 2.1. Kế t quả phân tich mẫu nƣớc thải làng nghề Phùng Xá ---------------------------- 20
́
Bảng 2.2. Kết quả phân tích mẫu khí tại làng nghề Đa Sỹ ------------------------------------ 22
Bảng 2.3. Kế t quả phân tich mẫu khí tại làng nghề Sơn mài Hạ Thái ----------------------- 23
́
Bảng 2.4. Kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc thải tại cơ sở sản xuất ------------------------ 24
da trâu sơ chế ---------------------------------------------------------------------------------------- 24
Bảng 2.5. Kết quả phân tích mẫu nƣớc thải tại làng nghề Yên Viên ------------------------ 25
Bảng 2.6. Kết quả phân tích mẫu khí tại làng nghề đồ gỗ mỹ nghệ Bắc Hồng, Đông Anh 27
Bảng 2.7. Kết quả phân tích mẫu nƣớc thải tại làng nghề Kim khí Thanh Thùy ----------- 28
Bảng 2.8. Kết quả phân tích nƣớc thải tại làng nghề dệt Vạn Phúc -------------------------- 30
Bảng 2.9. Kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc ngầm tại làng nghề CBLTTP Cát Quế ---- 32
Bảng 2.10. Kết quả phân tích mẫu nƣớc ngầm tại làng nghề Minh Khai ------------------- 33
Bảng 2.11. Kết quả phân tích nƣớc thải tại làng nghề Dƣơng Liễu -------------------------- 35
Bảng 2.12. Kết quả phân tích mẫu khí làng nghề Vân Hà ------------------------------------- 36
Bảng 2.13. Kết quả phân tích mẫu nƣớc thải làng nghề nhựa Trung Văn------------------- 38
Bảng 2.14. Kết quả phân tích khí thải tại làng nghề Khắc Niệm, Bắc Ninh ---------------- 45
Bảng 2.15. Kết quả phân tích khí thải tại làng nghề Đại Bái, Bắc Ninh--------------------- 47
Bảng 2.16. Kết quả phân tích các mẫu khí tại làng nghề Văn Mơn, Bắc Ninh ------------- 49
Bảng 2.17. Kết quả phân tích khí thải tại làng nghề Đồng Kỵ, Bắc Ninh ------------------- 51
Bảng 2.18. Kết quả phân tích mẫu nƣớc làng nghề tái chế nhựa Minh Khai --------------- 54
Bảng 2.19. Kết quả phân tích mẫu khí làng nghề tái chế nhựa Phan Bơi ------------------- 56
Bảng 2.20. Kết quả phân tích mẫu nƣớc thải làng nghề chạm Bạc Huệ Lai ---------------- 58
Bảng 2.21. Kết quả phân tích mẫu nƣớc thải làng nghề CBLT Xn Lơi ------------------ 59

Bảng 2.22. Kết quả phân tích nƣớc thải cơ sở sản xuất bún, thôn Đông Cận--------------- 63
Bảng 2.23. Kết quả phân tích nƣớc thải cụm cơng nghiệp xã Tráng Liệt ------------------- 64
Bảng 2.24. Kết quả phân tích nƣớc nhà anh Vũ, Phú Lộc, Cẩm Vũ, Cẩm Giàng ---------- 66
Bảng 2.25. Kết quả phân tích nƣớc thải từ làm bún làng Phong Lộc, ----------------------- 70
Bảng 2.26. Kết quả phân tích mẫu nƣớc thải tại làng nghề làm miến Nam Dƣơng -------- 71
Bảng 2.27. Kết quả phân tích nƣớc ngầm tại làng nghề tái chế nhựa Vô Hoạn ------------ 72
Bảng 2.28. Kết quả phân tích mẫu khí tại làng nghề cơ khí Bình n ---------------------- 74
Bảng 2.29. Kết quả phân tích mẫu khí tại làng nghề trạm khắc gỗ La Xuyên -------------- 76
Bảng 2.30. Kết quả phân tích mẫu khí trƣớc cửa cơng ty Tồn Thắng ---------------------- 77
3


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVMT

Bảo vệ môi trƣờng

CCN

Cụm công nghiệp

CLB

Câu lạc bộ

CTR

Chất thải rắn

CBLT


Chế biến lƣơng thực

HĐND

Hội đồng nhân dân

HHLN

Hiệp hội làng nghề

HTX

Hợp tác xã

JICA

Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản

KCN

Khu công nghiệp

KCX

Khu chế xuất

KKT

Khu kinh tế


KT-XH

Kinh tế - Xã hội

LTTP

Lƣơng thực thực phẩm

MTQG

Mục tiêu quốc gia

NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
QCVN

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia

PGS.TS

Phó giáo sƣ Tiến sĩ

SXCN

Sản xuất cơng nghiệp

TCCP

Tiêu chuẩn cho phép


TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

Th.S

Thạc sĩ

TN&MT

Tài nguyên và Môi trƣờng

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TS

Tiến sĩ

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

4



MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, chính sách phát triển KT - XH và định hƣớng cơng
nghiệp hóa - hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn của Đảng và Nhà nƣớc ta đã tạo
động lực cho sự phát triển mạnh mẽ của các làng nghề. Nhiều làng nghề truyền thống
đƣợc khôi phục trở lại và nhiều làng nghề mới ra đời, góp phần thay đổi bộ mặt nơng
thơn Việt Nam, mang lại nhiều hiệu quả kinh tế, nâng cao đời sống, tăng thu nhập cho
ngƣời lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo, giải quyết lao động dƣ thừa tại các địa
phƣơng thu hút một số lƣợng lớn lao động nhàn rỗi ở nơng thơn, tỷ trọng đóng góp cho
ngân sách Nhà nƣớc ngày một tăng lên theo đà phát triển. Do tính chất linh hoạt trong
sản xuất, quy mơ sản xuất nhỏ, sản phẩm đa dạng và luôn thay đổi theo nhu cầu thị
trƣờng, các làng nghề đang là một bộ phận quan trọng cấu thành nền kinh tế và luôn
đƣợc chú trọng trong các định hƣớng phát triển KT - XH nƣớc ta.
Bên cạnh những mặt thuận lợi, các làng nghề của Việt Nam đang đối mặt với
rất nhiều khó khăn, thách thức nhƣ trình độ sản xuất, chất lƣợng sản phẩm, các mâu
thuẫn về xã hội... nhƣng quan trọng nhất là các tác động đến chất lƣợng môi trƣờng
sống và và sức khỏe cộng đồng do hoạt động sản xuất của làng nghề gây ra. Đa phần
các làng nghề Việt Nam đƣợc hình thành và phát triển một cách tự phát, với công nghệ
lạc hậu và thiết bị đơn giản, thủ công, hiệu quả sử dụng nguyên nhiên liệu thấp, mặt
bằng sản xuất hạn chế, việc đầu tƣ cho xây dựng các hệ thống BVMT nhƣ xử lý, giảm
thiểu chất thải (lỏng, rắn và khí) từ các q trình sản xuất rất ít đƣợc quan tâm; ý thức
BVMT sinh thái và bảo vệ sức khỏe cho chính gia đình của ngƣời lao động cịn rất hạn
chế. Vì vậy, vấn đề ô nhiễm môi trƣờng các làng nghề ở nông thôn đã và đang là vấn
đề bức xúc cần đƣợc quan tâm và giải quyết.
Trƣớc những thực trạng bức xúc đó, trong những năm qua, Đảng và Chính phủ đã
rất quan tâm chỉ đạo các cơ quan hữu quan, chính quyền địa phƣơng và cộng đồng quan
tâm giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trƣờng tại các làng nghề. Cụ thể là:
- Ngày 15 tháng 11 năm 2004, Bộ Chính trị đã ra Nghị quyết số 41-NQ/TƢ về
“BVMT trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc” trong đó đã
xác định một trong các nhiệm vụ cụ thể là: “khắc phục cơ bản nạn ô nhiễm môi trƣờng

làng nghề, các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp đi đơi với hình thành các CCN
5


bảo đảm các điều kiện về xử lý môi trƣờng; chủ động có kế hoạch thu gom và xử lý
khối lƣợng rác thải ngày càng tăng lên”.
- Ngày 22/02/2005, Thủ tƣớng Chính phủ đã có Quyết định số 34/2005/QĐTTg ban hành Chƣơng trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 41NQ/TW. Trong đó, xác định nhiệm vụ “Quy hoạch và quản lý môi trƣờng trong phát
triển làng nghề, CCN, trang trại chăn nuôi tập trung; xây dựng và tổ chức thực hiện
chƣơng trình cải thiện ơ nhiễm môi trƣờng làng nghề”.
- Ngày 02 tháng 12 năm 2003, Chính phủ đã phê duyệt “Chiến lƣợc BVMT
quốc gia đến năm 2010 và định hƣớng đến năm 2020”, (ban hành theo Quyết định số
256/2003/QĐ-TTg). Trong đó, đã xác định nội dung về BVMT tại các khu vực trọng
điểm (nội dung 3.4) là “chú trọng BVMT tại các làng nghề” bằng các biện pháp cải
tiến công nghệ, xây dựng hệ thống xử lý chất thải hoặc quy hoạch các khu làng nghề
với hệ thống kết cấu hạ tầng đạt tiêu chuẩn mơi trƣờng. Tuy nhiên, trong danh mục các
chƣơng trình ƣu tiên thực hiện Chiến lƣợc khơng có nội dung cụ thể nào về BVMT đối
với làng nghề.
- Ngày 12 tháng 12 năm 2005, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quyết định số
328/2005/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch quốc gia kiểm soát ô nhiễm môi trƣờng đến
năm 2010. Trong đó, đặt ra mục tiêu: “Tăng cƣờng mạnh mẽ năng lực kiểm soát ô
nhiễm môi trƣờng và xử lý chất thải, đặc biệt chất thải ở những vùng kinh tế trọng
điểm, khu đô thị, KCN, làng nghề và lƣu vực sông”. Nội dung thứ 15 trong 19 nội
dung, chƣơng trình, đề án, dự án ƣu tiên để triển khai thực hiện Kế hoạch là: “Dự án
kiểm sốt ơ nhiễm mơi trƣờng làng nghề” do Bộ TN&MT đã và đang chủ trì thực
hiện nhằm tạo dựng hành lang pháp lý và các công cụ kỹ thuật cần thiết cho công tác
BVMT tại các làng nghề trên lãnh thổ Việt Nam hiện nay.
Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nƣớc đã quan tâm đầu tƣ và hỗ trợ phát triển
các làng nghề. Đồng thời, nhiều cơng trình nghiên cứu, điều tra, khảo sát về thực trạng
ô nhiễm môi trƣờng làng nghề đƣợc tiến hành. Các cơng trình này đã thu đƣợc những
kết quả nhất định nhƣng những kết quả đó vẫn manh mún, rời rạc, chƣa đủ sức mạnh

để tạo một bƣớc đột phá trong công tác quản lý môi trƣờng và xử lý ô nhiễm môi
trƣờng làng nghề, chƣa tạo động lực để thúc đẩy các làng nghề vừa phát triển, vừa đảm
bảo đƣợc sự tuân thủ các quy định về BVMT. Bên cạnh đó, đến nay vẫn chƣa có một
6


cơ chế ràng buộc đủ mạnh để các cấp chính quyền, ngƣời dân nâng cao nhận thức,
trách nhiệm trong công tác cải thiện và BVMT làng nghề; chƣa khuyến khích đƣợc
cơng tác xã hội hóa trong BVMT làng nghề.
Với thực trạng báo động của môi trƣờng làng nghề, tôi đã thực hiện đề tài
“Đánh giá hiện trạng môi trường làng nghề và việc thực hiện chính sách pháp luật
về BVMT làng nghề tại một số tỉnh Bắc bộ”.
Kết quả của đề tài sẽ hỗ trợ cho việc đƣa ra các mục tiêu tổng quát và các mục
tiêu cụ thể cho từng giai đoạn, với lộ trình hợp lý nhằm từng bƣớc phịng ngừa, ngăn
chặn, xử lý, khắc phục ơ nhiễm môi trƣờng làng nghề.

7


CHƢƠNG I. TỔNG QUAN MÔI TRƢỜNG LÀNG NGHỀ VIỆT NAM
1.1. HIỆN TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC LÀNG NGHỀ VIỆT NAM
Từ xa xƣa, hoạt động sản xuất nghề thủ công đã là một trong những nét văn hóa
đặc thù trong đời sống của ngƣời dân nông thôn Việt Nam. Theo thời gian, các hoạt
động sản xuất đơn lẻ dần gắn kết với nhau, hình thành nên các làng nghề, xóm nghề,
trong đó có nhiều làng mang tính truyền thống, tồn tại lâu đời, trở thành một hình thức
kết cấu KT - XH của nơng thơn. Bên cạnh sự đóng góp to lớn vào đời sống kinh tế,
hoạt động sản xuất nghề cịn giúp ngƣời dân gắn bó với nhau, tạo ra những truyền
thống, nét đẹp trong đời sống văn hóa, tinh thần cho nông thôn Việt Nam.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các thành phần kinh
tế trong nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa, làng nghề nƣớc ta cũng

đang có tốc độ phát triển mạnh thông qua sự tăng trƣởng về số lƣợng và chủng loại
ngành nghề sản xuất mới. Một số làng nghề từng bị mai một trong thời kỳ bao cấp thì
nay cũng đang dần đƣợc khơi phục và phát triển. Nhiều sản phẩm thủ công truyền thống
của làng nghề có đƣợc vị thế trên thị trƣờng, đƣợc khách hàng trong và ngồi nƣớc ƣa
chuộng. Tuy nhiên, có một thực tế là đã và đang có sự biến thái, pha tạp giữa làng nghề
thực sự mang tính chất thủ công, truyền thống và làng nghề mà thực chất là sự phát triển
công nghiệp nhỏ ở khu vực nông thôn, tạo nên một bức tranh hỗn độn của làng nghề
Việt Nam.
Cho đến nay, đã có số liệu thống kê về số lƣợng, loại hình của các làng nghề,
làng nghề truyền thống và làng có nghề cũng nhƣ mật độ và phân bố trên quy mơ
tồn quốc nhƣng chƣa đầy đủ và toàn diện. Nguyên nhân chủ yếu là do tuy đã có tiêu
chí phân loại làng nghề và làng nghề truyền thống, nhƣng còn chƣa thống nhất về cách
hiểu và cách thức phân loại giữa các địa phƣơng, dẫn tới một số địa phƣơng vẫn chƣa
công nhận làng nghề, trong khi đó, nhiều địa phƣơng khác ngồi việc đã cơng nhận rất
nhiều làng nghề, cịn thống kê đƣợc hàng trăm, thậm chí hàng nghìn làng có nghề trên
địa bàn tỉnh. Bên cạnh đó, thời điểm thống kê và phƣơng pháp thống kê cũng ảnh hƣởng
rất lớn đến các thông tin và số liệu về làng nghề do tính biến động liên tục theo nhu cầu
thị trƣờng, thay đổi theo mùa vụ sản xuất hoặc theo nguồn nguyên liệu sản xuất. Theo
kết quả Nghiên cứu Quy hoạch phát triển ngành nghề thủ cơng phục vụ cơng nghiệp hóa
nơng thơn Việt Nam từ 2002 - 2004 trong khuôn khổ hợp tác với tổ chức JICA của Bộ
8


NN &PTNT thì hiện có khoảng 2.017 làng nghề. Theo số liệu thống kê mới nhất của
Tổng cục Môi trƣờng đƣợc tổng hợp từ báo cáo chính thức của UBND, Sở TN&MT
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng tính đến tháng 7/2011 thì tổng số làng
nghề và làng có nghề trên tồn quốc là 3.355 làng, trong đó có 1.318 làng nghề đã
đƣợc cơng nhận và 2.037 làng có nghề chƣa đƣợc công nhận.
Sự phân bố các làng nghề ở Việt Nam
- Làng nghề truyền thống phân bố và có mật độ khơng đều giữa các vùng miền

trên phạm vi toàn quốc và phản ánh những nét đặc thù của các dân tộc. Ví dụ, ở vùng
đồng bào dân tộc thiểu số thì nghề dệt thổ cẩm, đan lát, nghề gốm là những thế mạnh,
mang nặng tính tự cung tự cấp, ở vùng đồng bằng hoạt động làng nghề rất đa dạng từ
những hoạt động sản xuất các công cụ sản xuất nơng nghiệp đến những hoạt động địi
hỏi kỹ năng tay nghề cao nhƣ chạm bạc, đúc đồng làm các vật dụng thờ cúng…
- Các làng nghề ở nƣớc ta chủ yếu tập trung tại những vùng nông thơn, vì vậy,
khái niệm làng nghề ln đƣợc gắn với nông thôn. Tuy nhiên, hiện nay do xu thế đô
thị hóa, nhiều khu vực nơng thơn đã trở thành đơ thị, nhƣng vẫn duy trì nét sản xuất
văn hóa truyền thống, chính điều này đã tạo ra “lỗ hổng” trong chính sách phát triển và
hành lang pháp lý về quản lý làng nghề.
- Làng nghề tập trung nhiều nhất ở miền Bắc, chiếm từ 60 - 70% trong đó đồng
bằng sông Hồng chiếm khoảng 50%, tập trung chủ yếu ở các tỉnh Hà Tây cũ, Bắc
Ninh; Hƣng Yên, Hà Nội, Thái Bình, Nam Định… Ở miền Trung chiếm khoảng
23,6%, tập trung nhiều ở các tỉnh Quảng Nam, Thừa Thiên Huế. Ở miền Nam chiếm
khoảng 16,4% tập trung tại các tỉnh Đồng Nai, Bình Dƣơng, Cần Thơ. Nhìn chung,
các làng nghề ở khu vực miền Trung và miền Nam tƣơng đối đơn điệu, tập trung chủ
yếu vào làm thủ công mỹ nghệ, chế biến thủy hải sản, chế biến lƣơng thực và thực
phẩm.
- Về loại hình sản xuất cũng rất đa dạng, đƣợc phân thành 08 nhóm ngành nghề:
+ Nhóm làng nghề thủ cơng mỹ nghệ: chiếm khoảng 37%;
+ Nhóm làng nghề chế biến lƣơng thực, thực phẩm: chiếm 24%.
+ Nhóm làng nghề dệt, nhuộm, thuộc da: chiếm 5%;
+ Nhóm làng nghề gia cơng cơ kim khí: chiếm 4%;
+ Nhóm làng nghề sản xuất vật liệu xây dựng: chiếm 3%;
9


+ Nhóm làng nghề chăn ni, giết mổ gia súc: chiếm 1%;
+ Nhóm làng nghề tái chế chất thải: chiếm 1%;
+ Nhóm các loại hình làng nghề khác: chiếm 24%.

Do đặc điểm phân bố nêu trên, tại các tỉnh thuộc Đồng bằng sơng Hồng, với
đặc điểm diện tích chật hẹp, mật độ dân cƣ cao, hoạt động sản xuất quy mô công
nghiệp và bán công nghiệp gắn liền với sinh hoạt, nên các hậu quả của ô nhiễm môi
trƣờng là rõ rệt nhất. Trong khi đó, tại các tỉnh miền Trung và miền Nam, do phân bố
các làng có nghề khá thƣa thớt, diện tích đất rộng, nên tuy vẫn nằm xen kẽ trong các
khu dân cƣ nhƣng hậu quả môi trƣờng bị tác động chƣa đến mức đáng báo động nhƣ
miền Bắc. Hơn nữa, do đặc điểm phát triển nên tại các tỉnh miền Trung và miền Nam,
làng nghề vẫn mang đậm nét thủ công truyền thống, tận dụng nhân công nhàn rỗi tại
chỗ và nguyên vật liệu địa phƣơng, phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cộng đồng dân cƣ
quanh vùng, nên thực chất, phát triển làng nghề một cách có định hƣớng tại các khu
vực này là hết sức cần thiết.
1.2. XU THẾ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ Ở VIỆT NAM
Số lƣợng các làng nghề ở các vùng nói chung có xu hƣớng tăng lên, chỉ có ngành
khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng có xu thế giảm do chính sách của nhà nƣớc cũng
nhƣ hậu quả của ô nhiễm môi trƣờng đến cộng đồng dân cƣ, và quan trọng hơn cả là
chất lƣợng không cạnh tranh đƣợc với các sản phẩm sản xuất công nghiệp. Tuy nhiên,
tại khu vực Đồng bằng sơng Hồng là nơi có số lƣợng làng nghề lớn nhất trên cả nƣớc thì
số lƣợng vẫn tiếp tục tăng so với các khu vực khác nên khu vực này đƣợc coi là đại diện
nhất của bức tranh về ô nhiễm môi trƣờng làng nghề Việt Nam. Trong khi đó, tại các
vùng Đơng Bắc và Tây Bắc số lƣợng có chiều hƣớng giảm dần trong những năm gần
đây.
Dự báo cho xu thế phát triển làng nghề trong những năm tiếp theo đƣợc thể hiện
trong bảng sau:

10


Bảng 1.1. Các xu thế phát triển chính của làng nghề Việt Nam đến năm 2015
Dệt


Chế biến lƣơng

nhuộm,

thực, thực

Tái chế Thủ công

liệu xây

ƣơm tơ,

phẩm, chăn

phế liệu mỹ nghệ

dựng, khai

thuộc da

nuôi, giết mổ

2

1

2

2


-1

Đông Bắc

1

1

0

1

0

Tây Bắc

1

1

0

1

0

Bắc Trung Bộ

1


2

1

2

1

Nam Trung Bộ

2

2

1

2

1

Tây Nguyên

1

0

0

2


1

Đông Nam Bộ

1

1

1

2

-1

1

1

1

2

-1

Vùng kinh tế

Đồng bằng sông
Hồng

Đồng bằng sông

Cửu Long

Sản xuất vật

thác đá

Ghi chú: -1: suy thối; 0: duy trì nhƣng khơng phát triển; 1: phát triển vừa;
2: phát triển mạnh
(Nguồn: Báo cáo môi trƣờng quốc gia năm 2008 - Môi trƣờng làng nghề Việt Nam)
1.3. CÁC ÁP LỰC TỚI MÔI TRƢỜNG TỪ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC LÀNG
NGHỀ
Với sự phát triển ồ ạt và thiếu quy hoạch của làng nghề tại nông thôn, cùng với
sự mất cân bằng giữa nhu cầu phát triển sản xuất và khả năng đáp ứng của cơ sở hạ tầng,
và sự lỏng lẻo trong quản lý nói chung và quản lý mơi trƣờng nói riêng, hoạt động của
các làng nghề đã và đang gây áp lực rất lớn đến chất lƣợng môi trƣờng tại các khu vực
làng nghề, đặc biệt là các làng nghề thuộc Đồng bằng sông Hồng, quan trọng phải kể
đến nhƣ sau:
- Kết cấu hạ tầng nông thôn nhƣ hệ thống đƣờng sá, hệ thống cấp nƣớc, thoát
nƣớc, xử lý nƣớc thải, điểm tập kết chất thải… rất yếu kém hoặc không đáp ứng đƣợc
nhu cầu của phát triển sản xuất, chất thải không đƣợc thu gom và xử lý, dẫn đến nhiều
làng nghề bị ô nhiễm nghiêm trọng, cảnh quan bị phá vỡ;

11


- Quy mô sản xuất nhỏ, việc mở rộng sản xuất lại rất khó vì mặt bằng sản xuất
chật hẹp, xen kẽ với sinh hoạt; chất thải phát sinh không bố trí đƣợc mặt bằng để xử lý,
lại ở trên một phạm vi hẹp, nên đã tác động trực tiếp đến môi trƣờng sống, ảnh hƣởng
tới điều kiện sinh hoạt và sức khỏe của ngƣời dân;
- Quan hệ sản xuất mang nét đặc thù là quan hệ họ hàng, dòng tộc, làng xã, đặc

biệt là ở các làng nghề truyền thống, nên sử dụng lao động mang tính chất gia đình, sản
xuất theo kiểu “gia truyền” dẫn tới việc “giấu” cơng nghệ sản xuất và ngun liệu, hóa
chất sử dụng; chƣa áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, gây lãng phí tài
nguyên và phát sinh nhiều chất thải gây ô nhiễm môi trƣờng;
- Công nghệ sản xuất lạc hậu, thủ công, thiết bị cũ và chắp vá, bên cạnh ảnh
hƣởng đến chất lƣợng sản phẩm, tiêu hao nhiên liệu, điện, nƣớc, còn kéo dài thời gian
sản xuất và phát sinh ô nhiễm, đặc biệt là tiếng ồn, bụi, nhiệt;
- Vốn đầu tƣ cho sản xuất hạn hẹp, nên việc đầu tƣ xử lý ô nhiễm là hầu nhƣ
khơng có. Ngay cả trong những trƣờng hợp, nhiều cơ sở sản xuất liên doanh theo hƣớng
hình thành các doanh nghiệp/hợp tác xã lớn, có doanh thu khơng nhỏ nhƣng vẫn không
đầu tƣ cho xử lý chất thải và BVMT;
- Trình độ sản xuất thấp, và do lợi nhuận trƣớc mắt nên chỉ quan tâm đƣợc đến
sản xuất, cịn nhận thức về tác hại của ơ nhiễm đến sức khỏe và ý thức trách nhiệm
BVMT rất hạn chế. Hầu hết các cơ sở sản xuất coi trách nhiệm xử lý ơ nhiễm khơng
phải là trách nhiệm của mình, mà là trách nhiệm của chính quyền địa phƣơng. Ngay bản
thân chính quyền địa phƣơng ở nhiều nơi cũng coi đây là trách nhiệm của Nhà nƣớc
phải đầu tƣ xử lý ô nhiễm, mà không bám sát nguyên tắc “ngƣời gây ô nhiễm phải khắc
phục, xử lý ô nhiễm”. Đây chính là một ngun nhân quan trọng dẫn tới ơ nhiễm môi
trƣờng mà sản xuất nghề gây ra;
- Nếp sống tiểu nông, tƣ duy sản xuất nhỏ, chỉ quan tâm đến lợi nhuận trƣớc mắt,
nên các cơ sở sản xuất tại làng nghề thƣờng lựa chọn quy trình sản xuất thơ sơ, lạc hậu,
tận dụng nhiều sức lao động trình độ thấp, nhân công rẻ. Hơn nữa, để hạ giá thành sản
phẩm, tăng tính cạnh tranh, nhiều cơ sở sản xuất cịn sử dụng ngun liệu rẻ tiền, hóa
chất độc hại, làm tăng nguy cơ và mức độ ô nhiễm của làng nghề, tác động tiêu cực tới
môi trƣờng, sức khỏe cộng đồng và chính bản thân ngƣời lao động.

12


Trong những năm gần đây, làng nghề Việt Nam đã có sự phát triển về cả số lƣợng và

loại hình làng nghề. Tuy nhiên các làng nghề này đối mặt với nhiều khó khăn, thách
thức. Đặc biệt là vấn đề về môi trƣờng. Các làng nghề tại một số tỉnh Bắc Bộ cũng
khơng nằm ngồi xu thế đó; địi hỏi cần có những giải pháp phù hợp, kịp thời để hài
Hòa giữa phát triển kinh tế hòa giữa phát triển kinh tế và BVMT.

13


CHƢƠNG 2: ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU VÀ
PHƢƠNG PHÁP THỰC HIỆN
2.1. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Trong năm 2012, Đề tài đƣợc triển khai thực hiện đối với môi trƣờng làng nghề
tại thành phố Hà Nội, các tỉnh Bắc Ninh, Hƣng Yên, Hải Dƣơng, Nam Định.
2.2. PHƢƠNG PHÁP THỰC HIỆN
Để tổ chức thực hiện nhiệm vụ, tôi đã sử dụng tổ hợp các phƣơng pháp sau:
- Phương pháp thống kê, tổng hợp: sử dụng trong q trình rà sốt, thống kê và
đánh giá tình hình, hiện trạng về hoạt động, quy mô, phân bố và hiện trạng môi trƣờng
các làng nghề;
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn: sử dụng trong quá trình điều tra, khảo sát
thực tế tại các địa phƣơng nhằm có đƣợc những thơng tin chính xác và chi tiết về tình
hình mơi trƣờng tại các làng nghề;
- Phương pháp khảo sát thực địa, lấy mẫu, phân tích mẫu: sử dụng trong q
trình điều tra, khảo sát tại các địa phƣơng nhằm cập nhật, bổ sung thông tin, dữ liệu về
mức độ ô nhiễm môi trƣờng tại các làng nghề;
- Phương pháp phân tích, đánh giá: sử dụng trong q trình phân tích, đánh giá
nhằm đƣa ra những kết luận xác thực nhất về tình hình, hiện trạng ơ nhiễm mơi trƣờng làng
nghề, các văn bản, chính sách, chiến lƣợc liên quan đến vấn đề môi trƣờng làng nghề;
- Phương pháp chuyên gia: tham khảo và tiếp thu ý kiến của các chuyên gia
trong quá trình nghiên cứu;
- Phương pháp kế thừa: kế thừa các số liệu, dữ liệu từ các dự án, nhiệm vụ mà

Cục BVMT trƣớc đây, các Bộ, ngành, địa phƣơng và cơ quan tƣ vấn đã thực hiện có
liên quan đến việc kiểm sốt và xử lý ơ nhiễm môi trƣờng làng nghề;
Do thời gian hạn chế nên tôi đã lựa chọn 5 làng nghề điển hình, tiêu biểu về loại
hình sản xuất và mức độ ơ nhiễm trên phạm vi cả nƣớc để thống nhất với các địa
phƣơng và tiến hành điều tra, khảo sát. Nội dung khảo sát chủ yếu tập trung đánh giá
tình hình thực hiện công tác BVMT làng nghề tại các địa phƣơng, lấy và phân tích các
loại mẫu nƣớc, khí thải và chất thải rắn (CTR) nhằm đánh giá mức độ ô nhiễm tại các
làng nghề.
14


CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
PHẦN A: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG LÀNG NGHỀ TẠI
MỘT SỐ TỈNH BẮC BỘ

3.1. THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1.1. Tổng quan làng nghề Hà Nội
Tính đến nay, trên địa bàn Thành phố Hà Nội có 1.350 làng có nghề (chiếm gần
59% tổng số làng nghề trên địa bàn). Trong đó, có 272 làng nghề đƣợc UBND Thành
phố cấp bằng công nhận làng nghề, (số làng nghề truyền thống đƣợc công nhận là
198), với 166 “nghệ nhân Hà Nội” và hàng ngàn thợ giỏi. Có tới 47 nghề trên tổng số
52 nghề của toàn quốc với hàng chục nhóm ngành nghề đang phát triển mạnh nhƣ:
Gốm sứ, dệt may, da giầy, điêu khắc, khảm trai, sơn mài, mây tre, dát vàng bạc quỳ,
đúc đồng, chế biến nơng sản, cơ khí…
Tổng số lao động tham gia sản xuất trong các làng có nghề là hơn 600.000
ngƣời với 168.676 hộ sản xuất, 2.063 công ty cổ phần, 4.562 công ty TNHH, 1.466
doanh nghiệp tƣ nhân, 164 HTX và 50 hội, hiệp hội. Số lao động trong các làng nghề
đƣợc cơng nhận là hơn 300.000 ngƣời, thu nhập bình quân của một lao động làng nghề
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trong các làng nghề ƣớc đạt 1,4 triệu
đồng/ngƣời/tháng.

Cả năm 2010, giá trị sản xuất của các làng nghề ƣớc đạt 8.663 tỷ đồng, chiếm
8,3% tổng giá trị sản xuất cơng nghiệp trên địa bàn. Trong đó, giá trị sản xuất của 272
làng nghề đƣợc công nhận ƣớc đạt 7.128 tỷ đồng. Kim ngạch xuất khẩu cả năm 2010
sản phẩm của các làng nghề ƣớc đạt 804,5 triệu USD, chiếm khoảng 10,5% tổng kim
ngạch xuất khẩu trên địa bàn.
Các làng nghề đƣợc phân bố rộng khắp trên địa bàn Thành phố Hà Nội, bao
gồm 21/29 quận, huyện và thị xã (ngoại trừ 4 quận nội thành và các quận Hoàng
Mai, Long Biên, Tây Hồ, Thanh Xuân). Các làng nghề tập trung chủ yếu ở các
huyện ngoại thành. Trong đó, các huyện có số lƣợng làng nghề đƣợc cơng nhận
nhiều nhất của Hà Nội là huyện Phú Xuyên (37 làng nghề), Thanh Oai (54 làng
nghề) và Thƣờng Tín (44 làng nghề).
15


3.1.1.1. Xu thế phát triển
Theo đề án Bảo tồn và phát triển làng nghề đã đƣợc UBND Thành phố Hà Nội
phê duyệt, các làng nghề Hà Nội sẽ đƣợc định hình và phát triển theo các xu thế cơ
bản sau:
- Phát triển thành các cụm, điểm công nghiệp làng nghề: Để giảm thiểu ô
nhiễm môi trƣờng tại các làng nghề, Sở Cơng thƣơng đã đƣợc UBND Thành phố giao
chủ trì, xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển các khu, cụm, điểm công nghiệp thành
phố làm cơ sở cho việc di chuyển các cơ sở gây ô nhiễm trong làng nghề ra các CCN
tập trung. Trong đó, dự kiến diện tích đất dành cho phát triển CCN là 2.580 ha/55
cụm, đất dành cho phát triển CCN làng nghề là 1.424 ha/149 cụm. Tính đến thời điểm
hiện tại, trên địa bàn Thành phố Hà Nội đã và đang triển khai xây dựng 47 CCN với
tổng diện tích 2.648,9 ha (bằng 102,5% diện tích dự kiến quy hoạch); 56 CCN làng
nghề, với diện tích 517,7 ha (bằng 36,4% diện tích dự kiến quy hoạch); thu hút tổng số
2.361 dự án đầu tƣ.
- Phát triển làng nghề truyền thống kết hợp du lịch: Đề xuất chủ trƣơng đầu tƣ,
cải tạo cơ sở hạ tầng đồng bộ tại các làng nghề, kết hợp với tơn tạo các cơng trình văn

hóa, di tích lịch sử sẵn có tại khu vực làng nghề; tạo nên sự kết hợp hài hòa giữa các
hoạt động phát triển làng nghề với việc hình thành các tuyến du lịch.
- Phát triển, bảo tồn và khôi phục các làng nghề truyền thống phục vụ nhu cầu
trong nước: cùng với việc phát triển du lịch, các sản phẩm thủ công mỹ nghệ sẽ ngày
càng đƣợc tiêu thụ mạnh mẽ thông qua lƣợng khách nƣớc ngoài đến tham quan ngay
tại nơi sản xuất, tạo nhiều cơ hội cho sản phẩm làng nghề khai thác đƣợc giá trị văn
hóa phi vật thể. Bên cạnh đó, nhiều sản phẩm làng nghề đƣợc tiêu thụ với số lƣợng lớn
ở thị trƣờng trong nƣớc là các sản phẩm lƣơng thực, thực phẩm, các sản phẩm phục vụ
cho nhu cầu sản xuất, sinh hoạt của ngƣời dân.
- Phát triển và bảo tồn các làng nghề truyền thống hướng tới thị trường quốc
tế: Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thƣơng mại thế giới
(WTO), thị trƣờng nƣớc ngoài đã đƣợc mở rộng, sản phẩm thủ cơng mỹ nghệ của Việt
Nam nói chung và Hà Nội nói riêng đã có mặt ở nhiều nƣớc trên thế giới. Trong đó có
những thị trƣờng có nhu cầu lớn, thƣờng xuyên và phong phú nhƣ: Thị trƣờng Hoa kỳ
16


có nhu cầu lớn về hàng gốm sứ nghệ thuật; Thị trƣờng EU có nhu cầu lớn về các sản
phẩm gỗ (bao gồm cả gỗ dân dụng và gỗ mỹ nghệ), gốm sứ mỹ nghệ, mây tre đan; Thị
trƣờng Nhật Bản cũng có nhu cầu lớn về sản phẩm gỗ…
- Phát triển làng nghề mới gắn với chương trình xây dựng nơng thơn mới:
+ Đối với những làng đã có nghề: Đối với những làng đã có nghề nhƣng cịn
chiếm tỉ trọng thấp và đã có sản phẩm trên thị trƣờng cần tiến hành xây dựng quy
hoạch, kế hoạch để nhân rộng ra nhiều hộ làm nghề.
+ Đối với những làng thuần nông: Xây dựng và phát triển các làng nghề thuần
nông thành làng nghề theo hƣớng phát triển bền vững, tập trung vào các ngành nghề sử
dụng lao động, nguyên vật liệu tại chỗ, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đầu tƣ máy
móc thiết bị tiên tiến vào q trình sản xuất và ít gây tác động đến môi trƣờng nhƣ: Sản
xuất hàng thủ công, thủ công mỹ nghệ, tiểu thủ công nghiệp, đồ gỗ, mây tre đan, gốm
sứ, dệt may, sinh vật cảnh và các ngành nghề khác.

Bên cạnh đó phát triển các loại hình dịch vụ bổ trợ, phục vụ cho phát triển
nghề và làng nghề nhƣ: Tài chính tín dụng, vận tải, thơng tin liên lạc, tƣ vấn sản xuất
kinh doanh…
3.1.1.2. Hiện trạng môi trường từ hoạt động của các làng nghề
a. Đặc điểm chung của các làng nghề trong công tác BVMT
- Hầu hết các cơ sở sản xuất với quy mô hộ gia đình, đặt tại nhà và nằm trong
khu dân cƣ nên việc thu gom và xử lý CTR rất khó khăn. Đại đa số các làng nghề chƣa
đầu tƣ bất kỳ giải pháp nào để giảm thiểu ô nhiễm không khí, tiếng ồn, nƣớc thải, bụi,
chất thải rắn, nƣớc thải sản xuất đƣợc thải chung với nƣớc thải sinh hoạt của làng vào
hệ thống thốt nƣớc mặt.
- Cơng tác quản lý và những giải pháp BVMT chƣa đƣợc quan tâm đúng mức.
Chính quyền địa phƣơng chƣa có ý thức về tuyên truyền và chỉ đạo nhân lực thực hiện
về BVMT. Chƣa có cán bộ chun mơn về mơi trƣờng làng nghề tại các cơ sở nên
việc quản lý BVMT hạn chế.
- Ý thức BVMT của ngƣời dân và các đơn vị sản xuất tại làng nghề còn kém.
b. Hiện trạng chất lượng môi trường tại các làng nghề của Hà Nội
Theo báo cáo hiện trạng môi trƣờng 5 năm của thành phố Hà Nội thực hiện năm
2010 và kết quả quan trắc chất lƣợng môi trƣờng tại làng nghề do Trung tâm Quan trắc
17


phân tích tài ngun và mơi trƣờng (TN&MT) - Sở TN&MT Hà Nội thực hiện các
năm 2009, 2010 cho thấy hiện trạng môi trƣờng tại các làng nghề Hà Nội nhƣ sau:
Hiện trạng mơi trường khơng khí
Kết quả quan trắc mơi trƣờng khơng khí năm 2009 thực hiện tại 23 làng nghề
thuộc các lĩnh vực: dệt nhuộm (2 làng nghề), sản xuất hàng mỹ nghệ (4 làng nghề), chế
biến dƣợc liệu (1 làng nghề), chế biến lƣơng thực, thực phẩm (2 làng nghề), luyện kim cơ khí (2 làng nghề), mây tre đan và chế biến gỗ (3 làng nghề), tái chế nhựa (1 làng
nghề), cho thấy có 9/23 làng nghề (chiếm 39%) có từ 1 - 4 chỉ tiêu quan trắc nồng độ khí
thải gây ơ nhiễm vƣợt q TCCP từ 1,1 - 3,1 lần (so sánh với TCVN 5938: 2005).
Kết quả quan trắc mơi trƣờng khơng khí năm 2010 thực hiện tại 46 làng nghề

thuộc các lĩnh vực: dệt nhuộm (7 làng nghề), sản xuất hàng mỹ nghệ (7 làng nghề),
chế biến lƣơng thực, thực phẩm (9 làng nghề), luyện kim - cơ khí (6 làng nghề), mây
tre đan và chế biến gỗ (10 làng nghề), giầy da (4 làng nghề), cho thấy có 45/46 làng
nghề (chiếm 97,8%) có từ 01 chỉ tiêu quan trắc chất lƣợng khơng khí vƣợt quy chuẩn
cho phép từ 1,1 - 4,3 lần (so sánh với QCVN 05:2009); cụ thể là:
- Làng nghề dệt lụa Vạn Phúc (Hà Đơng) có nồng độ H2S vƣợt TCCP từ 2,8 3,1 lần.
- Kết quả đo đạc khơng khí năm 2009 của các làng nghề sản xuất hàng mỹ nghệ
cho thấy các chỉ tiêu bụi, benzen, toluene, xylem, đều nằm trong giới hạn cho phép tuy
nhiên ngoại trừ hàm lƣợng SO2 tại làng nghề sơn mài Hạ Thái và lƣợc sừng Thụy Ứng
(Thƣờng Tín) vƣợt TCCP 1,3 - 1,6 lần TCVN cho phép.
- Làng nghề LTTP Yên Viên và làng nghề chế biến biến nông sản thực phẩm
Dƣơng Liễu tại thời điểm quan trắc có chỉ tiêu SO2 vƣợt 1,4 - 1,8 lần, NO2 vƣợt 1,3 1,6 lần TCCP.
- Tại các làng nghề luyện kim, cơ khí nhƣ cơ kim khí Phùng Xá, luyện kim gị
hàn Phú Thứ, rèn Đa Sỹ kết quả đo đạc cho thấy hầu hết các chỉ tiêu đều nằm trong
giới hạn cho phép trừ độ ồn nằm ngoài giới hạn TCVN 5949:2005 (1,1 lần), Độ rung
tại làng nghề cũng cao hơn TCVN 6962:2001 là 1,1 lần; ngồi ra có chỉ tiêu bụi kim
loại vƣợt TCCP nhiều lần.
- Tại các làng nghề mây tre đan nhƣ đan phên Ngọc Trực và mây tre đan Phú
Hữu, đan lát Kim Lũ có hàm lƣợng các chỉ tiêu mơi trƣờng khơng khí vào thời điểm
18


quan trắc nằm trong giới hạn cho phép ngoại trừ bụi SO2 benzen vƣợt TCCP từ 1,1 1,9 lần.
Hiện trạng chất lượng nước
Cũng theo kết quả quan trắc chất lƣợng nƣớc thải tại vị trí các cống thải của
làng nghề đổ ra môi trƣờng nƣớc mặt thực hiện trong 2 năm 2009 và 2010 cho thấy
100% số lƣợng làng nghề đƣợc quan trắc đều có từ 1 chỉ tiêu phân tích nƣớc thải vƣợt
TCCP theo TCVN 5945:2005 (B) (hiện nay là QCVN 24:2009/ BTNMT (B), trong đó
các làng nghề chế biến nơng sản thực phẩm có chỉ tiêu hữu cơ quan trắc vƣợt TCCP
cao nhất từ 10 - 14 lần so với TCCP, cụ thể là:

- Làng nghề khâu bóng da thơn Văn Khê có chỉ tiêu COD vƣợt TCCP 5,1 lần,
Hàm lƣợng chỉ tiêu BOD5 vƣợt TCCP 4,3 lần; chỉ tiêu TSS vƣợt TCCP 3,3 lần.
- Trong số các làng nghề chế biến nơng sản thực phẩm, thì làng nghề chế biến
nơng sản thực phẩm Bá Nội có 5/5 chỉ tiêu quan trắc vƣợt TCCP từ 2,5 - 14 lần; Làng
nghề tinh bột thơn Cộng Hịa có 4/5 chỉ tiêu vƣợt TCCP đến 6,5 lần.
- Làng nghề cơ khí Phùng Xá có mức độ ơ nhiễm cao nhất trong số các làng nghề
cơ kim khí, có 8/12 chỉ tiêu vƣợt TCCP với mức độ cao đặc biệt từ 21,3 - 107,1 lần.
- Các làng nghề mây tre đan chế biến gỗ có làng nghề đồ gỗ xã Thụy Hà có
mức độ ơ nhiễm cao nhất, với một số chỉ tiêu quan trắc vƣợt từ 1,2 - 5,8 lần.
- Chất lƣợng môi trƣờng nƣớc thải của làng nghề dệt nhuộm thấy làng nghề dệt
in hoa La Nội có mức độ ô nhiễm cao hơn cả, với một số chỉ tiêu quan trắc vƣợt từ 2,1
- 6,3 lần.
- Trong số các làng nghề mỹ nghệ cho thấy làng nghề lƣợc sừng Thụy Ứng có
mức độ ơ nhiễm cao hơn cả, với một số chỉ tiêu quan trắc vƣợt từ 1,6 - 4,6 lần.
Hiện trạng môi trường tại CCN làng nghề
Trong năm 2010, Sở TN&MT đã thực hiện giám sát chất lƣợng mơi trƣờng tại
02 CCN làng nghề tại huyện Thƣờng Tín là CCN làng nghề Duyên Thái (chuyên sản
xuất hàng mỹ nghệ, sơn mài), và CCN làng nghề Liên Phƣơng. Kết quả quan trắc chất
lƣợng môi trƣờng tại 02 CCN làng nghề cho thấy khu vực CCN làng nghề có nƣớc thải
ra ngồi mơi trƣờng vƣợt TCCP cụ thể là:
- Chất lƣợng khơng khí khu vực 02 CCN có chỉ tiêu NO2 tại 4/4 vị trí quan trắc
của CCN làng nghề Liên Phƣơng vƣợt TCCP từ 1,1 - 1,4 lần (so sánh với QCVN
19


05:2009); các chỉ tiêu quan trắc khơng khí xung quanh khác tại 02 CCN làng nghề đều
nằm trong quy chuẩn cho phép.
- Chất lƣợng nƣớc thải tại 02 CCN có trên 01 chỉ tiêu quan trắc vƣợt TCCP từ
1,2 - 8 lần (so sánh với QCVN 24:2009 (cột B)) trƣớc khi thải ra ngồi mơi trƣờng tiếp
nhận của khu vực.

3.1.2. Kết quả khảo sát chất lƣợng môi trƣờng năm 2011
3.1.2.1. Làng nghề cơ kim khí Phùng Xá, huyện Thạch Thất
Làng nghề Phùng Xá, huyện Thạch Thất là một trong những làng nghề cơ khí
phát triển nhất của tỉnh Hà Tây cũ . Với nhiều hoạt động sản xuất nhƣ tái chế sắt thép,
cán, kéo, đột dập… đã tạo ra nhiều sản phẩm nhƣ cuốc xẻng, cày bừa, bản lề, đinh
ghim, sắt thép xây dựng… đáp ứng nhu cầu thị trƣờng, tạo công ăn việc làm và thu
nhập cho phần lớn ngƣời dân trong làng. Tuy nhiên, hiện tại trên địa bàn xã đã thành
lâ ̣p CCN làng nghề , trong cụm đã xây dƣ̣ng hê ̣ thố ng xƣ̉ lý nƣớc thải nhƣng do công
nghệ lạc hậu, ngƣời lao động chƣa đƣợc đào tạo đầy đủ, nên hoạt động không hiệu
quả. Nƣớc thải từ quá trình mạ kẽm, cán kéo sắt thép; khí thải từ các lị nung, nấu kim
loại và hơi hóa chất; CTR từ sinh hoạt và sản xuất thải ra ngày một nhiều. Ƣớc tính
mỗi ngày làng nghề Phùng Xá thải ra khoảng 5.000 m3 nƣớc thải các loại, 13 tấn CTR
và khoảng 450 m3 khí thải. Nếu khơng có các giải pháp kịp thời và thích hợp, điều đó
sẽ tác động khơng chỉ tới sự phát triển chung của làng nghề mà còn gây nên những hậu
quả nghiêm trọng cho môi trƣờng và phát triển bền vững. Kết quả lấy và phân tích các
mẫu nƣớc và khí đƣợc thể hiện trên bảng 2.1. Qua bảng này cho thấy, nƣớc thải tại
làng nghề Phùng Xá cả trƣớc và sau xử lý đều vẫn bị ô nhiễm: hàm lƣợng BOD và
COD vẫn vƣợt TCCP.
Bảng 2.1. Kế t quả phân tích mẫu nước thải làng nghề Phùng Xá
STT

Chỉ tiêu

Kết quả

Đơn vị

QCVN 24 -

P1


P2

2009 (Cột B)

C

25

23

40

Pt-Co

55

0

70

o

1

Nhiệt độ

2

Màu sắc


3

Mùi

Cảm quan

Khơng

Khơng

Khơng khó chịu

5

pH

-

7,19

7,42

5,5 – 9,0

20


STT


Chỉ tiêu
Chất rắn lơ lửng

5

(TSS)

Đơn vị

QCVN 24 -

Kết quả

mg/l

115

8,0

2009 (Cột B)
100

6

Chì (Pb)

mg/l

0,167


0,152

0,5

7

Cadimi (Cd)

mg/l

0,018

0,02

0,01

8

BOD5

mg/l

58,64

64,53

50

9


COD

mg/l

102,89

118,69

100

10

Tổng Mangan (Mn)

mg/l

0,168

1,02

1,0

11

Tổng Sắt (Fe)

mg/l

0,09


0,07

5,0

12

Asen (As)

mg/l

0,0

0,0

0,1

13

Kẽm (Zn)

mg/l

2,56

2,07

3,0

14


Tổng Crom (Cr)

mg/l

0,071

0,048

-

15

Sunphat (SO42-)

mg/l

68,325

93,50

-

16

Hàm lƣợng dầu mỡ

mg/l

1,98


1,84

20

động thực vật
17

Tổng N

mg/l

1,68

3,24

30

18

Tổng P

mg/l

2,5

2,0

6,0

19


Tổng Coliform

Con/100ml

0

0

5000

Ghi chú:
P2: mẫu nƣớc thải trƣớc xử lý tại làng nghề Phùng Xá
P1: mẫu nƣớc thải sau xử lý tại làng nghề Phùng Xá
(Nguồn: Tổng cục Môi trƣờng-Bộ Tài nguyên và Mơi trƣờng)
3.1.2.2. Làng nghề cơ khí Đa Sỹ, Hà Đơng
Ngày nay, Làng nghề Đa Sỹ vẫn có danh tiếng với các sản phẩm: dao, kéo,
tràng, bào, đục... Song, cũng nhƣ các làng nghề khác, Đa Sỹ đang phải đối mặt với
tình trạng ơ nhiễm mơi trƣờng nghiêm trọng.
Đa Sỹ hiện có 1.300 hộ dân, trong đó khoảng 900 hộ làm nghề rèn với trên dƣới
1.000 lò. Hoạt động sản xuất của các hộ chủ yếu là nhỏ lẻ mang tính chất gia đình.
Nhìn một cách tổng thể, chính quyền địa phƣơng chƣa có quy hoạch làng nghề. Vì
vậy, tình trạng ô nhiễm khí than, đặc biệt là tiếng ồn chƣa đƣợc giải quyết một cách

21


triệt để. Tổng lƣợng nƣớc thải trong làng nghề: 40 m3/ngày (có hệ thống xử lý nƣớc
thải). CTR trong làng nghề: 0,8 tấn/ngày.
Theo kế t quả khảo sát chất lƣợng khơng khí tại 02 cơ sở sản xuất tại làng nghề

Đa Sỹ (bảng 2.2) có hàm lƣợng bụi và tiếng ồn vƣợt TCCP. Bụi PM 10 vƣơ ̣t TCCP tƣ̀
2,64 - 5,13 lần; bụi TSP vƣợt TCCP từ 1,2 - 2,08 lần; tiế ng ồ n vƣơ ̣t TCCP 1,2 lần.
Bảng 2.2. Kết quả phân tích mẫu khí tại làng nghề Đa Sỹ
STT

Chỉ tiêu

Đơn vị

Kết quả

QCVN 05:

H1

H2

2009/BTNMT

1

Áp suất

mbar

842

842

-


2

Nhiệt độ

oC

30

30

-

3

Độ ẩm

%

69

69

-

4

Tốc độ gió

m/s


-

-

-

18.0

46.2

-

31.6

103.2

-

79.0

200.3

-

132

256.5

50


171.2

292.5

140

84

84.1

Bụi
PM1
5

PM2.5
PM7

µg/m3

PM10
TSP
6

Tiếng ồn

dBA

70 (QCVN 26:
2010/BTNMT)


Ghi chú:
H1: 226, tổ 3, phƣờng Kiến Hƣng
H2: 11, tổ 3, phƣờng Kiến Hƣng
(Nguồn: Tổng cục Môi trƣờng-Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng)
3.1.2.3. Làng nghề sơn mài Hạ Thái, Duyên Thái, Thường Tín
Làng nghề sơn son thếp vàng và sơn mài Hạ Thái thuộc xã Duyên Thái, huyện
Thƣờng Tín, tỉnh Hà Tây cũ (nay là Thành ph ố Hà Nội) có 200 năm lịch sử. Hiện tại,
ngƣời thợ sơn Hạ Thái bên cạnh việc sản xuất các sản phẩm sơn son thếp vàng truyền
thống nhƣ tƣợng Phật, đồ thờ cúng... họ đã biết tạo ra hàng nghìn mẫu sản phẩm hấp

22


dẫn, đáp ứng thị hiếu, nhu cầu của khách hàng trong và ngoài nƣớc nhƣ bát, đĩa, lọ
hoa, khay, tranh sơn, tranh khảm...
Số hộ tham gia sản xuất là 800 trên tổng số 1.029 hộ, chiếm gần 80% ngƣời dân
làng nghề Hạ Thái làm nghề sản xuất đồ sơn son thiếp vàng và sơn mài, mỗi năm sản
xuất hàng triệu sản phẩm theo nhu cầu của khách hàng.
- Lƣợng nƣớc thải trong làng nghề: 150 m3/ngày (có hệ thống xử lý nƣớc thải).
- CTR trong làng nghề: 01 - 02 tấn/ngày. Tỉ lệ thu gom 85%
Nhìn chung, chất lƣợng nƣớc sinh hoạt của các hộ gia đình có chất lƣợng cịn
tƣơng đối tốt, đa số các chỉ tiêu phân tích đều nhỏ hơn TCCP.
Theo kết quả phân tich chấ t lƣơ ̣ng không khí môi trƣờng xung quanh cơ sở sản
́
xuấ t ta ̣i làng nghề cho thấ y hàm lƣơ ̣ng bu ̣i vƣơ ̣t TCCP , bụi PM10 tƣ̀ 3,35 - 3,8 lầ n, bụi
TSP vƣơ ̣t TCCP 2,04 lầ n (bảng 2.3).
Bảng 2.3. Kế t quả phân tích mẫu khí tại làng nghề Sơn mài Hạ Thái
STT


Đơn vị

Chỉ tiêu

Kết quả

QCVN 05:

A1

A2

2009/BTNMT

856

730

-

1

Áp suất

mbar

2

Nhiệt độ


o

C

30

32.7

-

3

Độ ẩm

%

58

56

-

4

Tốc độ gió

m/s

1


-

-

38.3

38.6

-

76.9

71.3

-

162.8

163.6

-

PM10

167.8

190.4

50


TSP

286.5

286.5

140

58.8

71.5

Bụi
PM1
5

6

PM2.5
PM7

Tiếng ồn

µg/m3

dBA

70 (QCVN 26:
2010/BTNMT)


Ghi chú:
A1: Đo xƣởng mài tại cơ sở sản xuất anh Tuấn Anh
A2: Đo trong phòng sơn
(Nguồn: Tổng cục Môi trƣờng-Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng)
23


×