Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Nghiên cứu các chức năng hệ sinh thái đất ngập nước Hồ Tây và những ảnh hưởng của phát triển đô thị tới các chức năng đó

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.71 MB, 110 trang )


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thủ đô Hà Nội là một trong những trung tâm phát triển kinh tế, chính trị, xã hội
lớn nhất nƣớc ta (cùng với TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng…). Bên
cạnh vai trò và vị trí quan trọng của mình trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị
và xã hội, Hà Nội còn đƣợc biết đến nhƣ là một thành phố của ao, hồ, sông
ngòi… với khoảng 20 hồ trong khu vực nội thành có diện tích mặt nƣớc khoảng
765ha (Hoàng Văn Thắng, Lê Diên Dực, 2010). Trong các thủy vực đó, hồ là
loại thủy vực khá lớn với vai trò và có tầm quan trọng liên quan trực tiếp đến
đời sống văn hóa, phong tục tập quán và nuôi trồng thủy sản của cƣ dân sống
trong khu vực.
Trong số các ao hồ tại thủ đô Hà Nội, Hồ Tây tại quận Tây Hồ là hồ tự nhiên
lớn nhất với diện tích đƣợc xác định là 527,517ha (theo nghiên cứu của Viện
ST Tài nguyên và Sinh Vật, 2011), dung tích nƣớc khoảng 9 triệu m
3
(một số ý
kiến khác cho rằng hiện nay diện tích của Hồ Tây nhỏ hơn - ƣớc đạt chỉ còn
khoảng 517ha).
Hồ Tây đƣợc xem là một cảnh quan thiên nhiên đẹp và độc đáo ở ngay nội
thành Hà Nội, đây là địa danh gắn liền với lịch sử của dân tộc Việt Nam nói
chung và lịch sử của thủ đô Hà Nội nói riêng. Với vị trí nằm ở trung tâm của
thủ đô Hà Nội, ngoài chức năng điều hòa không khí, Hồ Tây còn có nhiều giá
trị/chức năng khác nhƣ: nuôi trồng thủy sản, tiếp nhận và điều tiết nƣớc ngầm,
kiểm soát ngập lụt và dòng chảy, tiếp nhận và giữ chất lắng đọng, tiếp nhận và
giữ chất dinh dƣỡng, vui chơi giải trí và du lịch… (Hoàng Văn Thắng, 2003).
Có thể thấy rằng Hồ Tây là một sinh cảnh rất quan trọng trong cân bằng sinh
thái và bảo vệ môi trƣờng của thủ đô. Vì vậy, việc bảo tồn và phát huy các giá
trị của Hồ Tây cần đƣợc tiến hành cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, văn hóa
và du lịch của thủ đô Hà Nội. Tuy nhiên, trong bối cảnh phát triển đô thị và đặc
biệt là quá trình đô thị hóa hiện nay, diện tích hồ ngày càng bị thu hẹp. Các


chức năng hệ sinh thái của hồ đã và đang có nhiều thay đổi thay đổi - chủ yếu
theo hƣớng xấu đi. Bên cạnh đó, biến đổi khí hậu ngày càng trở nên hiện hữu
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG






BÙI NGUYÊN PHỔ





NGHIÊN CỨU CÁC CHỨC NĂNG HỆ SINH THÁI
ĐẤT NGẬP NƢỚC HỒ TÂY VÀ NHỮNG ẢNH HƢỞNG
CỦA PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỚI CÁC CHỨC NĂNG ĐÓ







LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG




















Hà Nội - Năm 2012


ii


























ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG





BÙI NGUYÊN PHỔ






NGHIÊN CỨU CÁC CHỨC NĂNG HỆ SINH THÁI

ĐẤT NGẬP NƢỚC HỒ TÂY VÀ NHỮNG ẢNH HƢỞNG
CỦA PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỚI CÁC CHỨC NĂNG ĐÓ

Chuyên ngành: Môi trƣờng trong Phát triển bền vững
(Chƣơng trình đào tạo thí điểm)




LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. HOÀNG VĂN THẮNG










Hà Nội - Năm 2012

iv
iv
MỤC LỤC



Trang
Lời cảm ơn
i
Lời cam đoan
ii
Mục lục
iii
Danh mục chữ viết tắt
vi
Danh mục các bảng
vii
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
viii
MỞ ĐẦU
1
1. Lý do chọn đề tài ……………………………………………………….
1
2. Mục tiêu nghiên cứu …………………………………………………
2
3. Phạm vi nghiên cứu …………………………………………………
2
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
3
1.1. Các khái niệm …………………………………………………….
3
1.1.1. Hệ sinh thái đất ngập nƣớc ………………………………….
3
1.1.2. Phát triển đô thị ……………………………………………
7

1.2. Các nghiên cứu về ĐNN và phát triển đô thị trên thế giới ………
8
1.3. Nghiên cứu về ĐNN và phát triển đô thị tại Việt Nam nói chung và
Hà Nội nói riêng ………………………………………………
11
1.4. Các nghiên cứu liên quan tới Hồ Tây …………………………
13
CHƢƠNG 2. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
17
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu …………………………………
17
2.2. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu …………………
17
2.2.1. Phƣơng pháp luận ……………………………………………
17
2.2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu
20

v
MỤC LỤC


Trang
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
22
3.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội ……………………………
22
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của Hồ Tây ……………………………….
22

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội …………………………………… .
23
3.2. Hiện trạng môi trƣờng và đặc điểm hệ sinh thái Hồ Tây
28
3.2.1. Hiện trạng môi trƣờng Hồ Tây
28
3.2.2. Đặc điểm hệ sinh thái Hồ Tây
32
3.2.3. Chức năng hệ sinh thái Hồ Tây
41
3.3. Ảnh hƣởng của phát triển đô thị tới các chức năng của hệ sinh thái
Hồ Tây
50
3.3.1. Phát triển đô thị ở quận Tây Hồ .
50
3.3.2. Các công trình thu gom và xử lý nƣớc thải xung quanh hồ Tây
55
3.3.3. Ảnh hƣởng của phát triển đô thị và đô thị hóa tới các chức
năng của Hồ Tây
55
3.3.4. Đề xuất các giải pháp quản lý hệ sinh thái hồ Tây
66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
74
PHỤ LỤC
77
Phụ lục 1. Danh sách các đơn vị, tổ chức, cá nhân hoạt động kinh
doanh xung quanh Hồ Tây

77
Phụ lục 2. Các doanh nghiệp cùng với số tàu du lịch, xuồng và thuyền
hoạt động trên Hồ Tây
82
Phụ lục 3. Tổng hợp các di tích lịch sử khu vực Hồ Tây
83
Phụ lục 4. Một số làng nghề xƣa ở ven Hồ Tây
90

vi
MỤC LỤC


Trang
Phụ lục 5. Thành phần loài thực vật nổi tại Hồ Tây ………….
98
Phụ lục 6. Thành phần loài động vật nổi Hồ Tây
101


































vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BOD Nhu cầu oxy hóa
BTTN Bảo tồn thiên nhiên
BVMT Bảo vệ môi trƣờng
CLMT Chất lƣợng môi trƣờng
COD Nhu cầu oxy hóa học
CSHT Cơ sở hạ tầng

ĐDSH Đa dạng sinh học
ĐNN Đất ngập nƣớc
ĐVKSXCL Động vật không xƣơng sống cỡ lớn
GHCP Giới hạn cho phép
GT Giao thông
HST Hệ sinh thái
KS Khách sạn
KLN Kim loại nặng
KTTV Khí tƣợng thủy văn
KT-XH Kinh tế - xã hội
nnk Những ngƣời khác
NXB Nhà xuất bản
PTCS Phổ thông cơ sở
PTTH Phổ thông trung học
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
QĐ Quyết định
QLMT Quản lý môi trƣờng
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
THCS Trung học cơ sở
TP Thành phố
TS Tổng chất rắn
SS Chất rắn lơ lửng


viii
DANH MỤC BẢNG

Trang
Bảng 3.1. Diện tích mặt nƣớc của Hồ Tây …………………………………
22

Bảng 3.2. Cơ sở hạ tầng xung quanh Hồ Tây ……… ……………………
26
Bảng 3.3. Số lƣợng loài và họ của các nghành nhóm ĐVKXSCL ở Hồ Tây
35
Bảng 3.4. Tổng hợp sự đa dạng của các taxon thực vật bậc cao có mạch ….
35
Bảng 3.5. Giá trị và chức năng của các hồ Hà Nội …………………………
41
Bảng 3.6. Sản lƣợng cá (kg) khai thác hàng năm ở Hồ Tây ……………….
42
Bảng 3.7. Danh mục di tích Lịch sử - văn hóa đã xếp hạng ………………
45
Bảng 3.8. Dân số trung bình quận Tây Hồ …………………………………
50
Bảng 3.9. Thay đổi diện tích đất từ năm 2000 – 2011 ……………………
51
Bảng 3.10. Các cống thoát nƣớc và lƣợng nƣớc thải ………………………
57
Bảng 3.11. So sánh chất lƣợng nƣớc Hồ Tây từ năm 2003 – 2011 ……
59
Bảng 3.12. Khối lƣợng chất thải rắn tại khu vực Hồ Tây 6 tháng đầu năm
2011 ……………………………………………………………
61
















ix
DANH MỤC HÌNH

Trang
Hình 1.1. Đất ngập nƣớc thƣờng tồn tại tại những nơi chuyển tiếp giữa
HST trên cạn và HST thủy sinh thƣờng xuyên ……………….
4
Hình 1.2. Mối liên quan giữa các dịch vụ HST với các thành tố của cuộc
sống thịnh vƣợng ……………………………………………….
7
Hình 2.1. Bản đồ hành chính Hà Nội và vị trí của Hồ Tây ……………….
17
Hình 3.1. Một số hình ảnh về CSHT khu vực quanh hồ ………………….
27
Hình 3.2. Một số loại cây xanh ven đƣờng ……………………………….
40
Hình 3.3. Một số di tích lịch sử nổi tiếng xung quanh Hồ Tây ………
46
Hình 3.4. Minh họa trục đƣờng Hồ Tây – Ba Vì …………………………
49
Hình 3.5. Công trình đang xây dựng ven hồ …………………………
51

Hình 3.6. Quy hoạch quận tới Tây Hồ năm 2020 ……………………
52
Hình 3.7. Một số hoạt động du lịch, dịch vụ, nhà hàng ………………….
54
Hình 3.8. Dự án trạm xử lý nƣớc thải Hồ Tây đang đƣợc xây dựng ……
55
Hình 3.9. Kè bờ và các công thải xung quanh Hồ Tây …………………
56
Hình 3.10. Vị trí các cống thải lớn tại khu vực Hồ Tây …………………
58
Hình 3.11. Biến đổi hàm lƣợng BOD5 tại Hồ Tây trong 20 năm ……
60
Hình 3.12. Chất thải rắn ven hồ ………………………………………….
61
Hình 3.13. Tỷ lệ khối lƣợng chất thải rắn theo nhóm trong năm 2011
61
Hình 3.14. Cá chết tại Hồ Tây ……………………………………………
62
Hình 3.15. Một số loài ngoại lai xuất hiện ở Hồ Tây trong những năm gần
đây ……………………………………………………………
63
Hình 3.16. Sơ đồ thể hiện các ảnh hƣởng từ quá trình phát triển đô thị ….
65



1
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Thủ đô Hà Nội là một trong những trung tâm phát triển kinh tế, chính trị, xã hội
lớn nhất nƣớc ta (cùng với TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng…). Bên
cạnh vai trò và vị trí quan trọng của mình trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị
và xã hội, Hà Nội còn đƣợc biết đến nhƣ là một thành phố của ao, hồ, sông
ngòi… với khoảng 20 hồ trong khu vực nội thành có diện tích mặt nƣớc khoảng
765ha (Hoàng Văn Thắng, Lê Diên Dực, 2010). Trong các thủy vực đó, hồ là
loại thủy vực khá lớn với vai trò và có tầm quan trọng liên quan trực tiếp đến
đời sống văn hóa, phong tục tập quán và nuôi trồng thủy sản của cƣ dân sống
trong khu vực.
Trong số các ao hồ tại thủ đô Hà Nội, Hồ Tây tại quận Tây Hồ là hồ tự nhiên
lớn nhất với diện tích đƣợc xác định là 527,517ha (theo nghiên cứu của Viện
ST Tài nguyên và Sinh Vật, 2011), dung tích nƣớc khoảng 9 triệu m
3
(một số ý
kiến khác cho rằng hiện nay diện tích của Hồ Tây nhỏ hơn - ƣớc đạt chỉ còn
khoảng 517ha).
Hồ Tây đƣợc xem là một cảnh quan thiên nhiên đẹp và độc đáo ở ngay nội
thành Hà Nội, đây là địa danh gắn liền với lịch sử của dân tộc Việt Nam nói
chung và lịch sử của thủ đô Hà Nội nói riêng. Với vị trí nằm ở trung tâm của
thủ đô Hà Nội, ngoài chức năng điều hòa không khí, Hồ Tây còn có nhiều giá
trị/chức năng khác nhƣ: nuôi trồng thủy sản, tiếp nhận và điều tiết nƣớc ngầm,
kiểm soát ngập lụt và dòng chảy, tiếp nhận và giữ chất lắng đọng, tiếp nhận và
giữ chất dinh dƣỡng, vui chơi giải trí và du lịch… (Hoàng Văn Thắng, 2003).
Có thể thấy rằng Hồ Tây là một sinh cảnh rất quan trọng trong cân bằng sinh
thái và bảo vệ môi trƣờng của thủ đô. Vì vậy, việc bảo tồn và phát huy các giá
trị của Hồ Tây cần đƣợc tiến hành cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, văn hóa
và du lịch của thủ đô Hà Nội. Tuy nhiên, trong bối cảnh phát triển đô thị và đặc
biệt là quá trình đô thị hóa hiện nay, diện tích hồ ngày càng bị thu hẹp. Các
chức năng hệ sinh thái của hồ đã và đang có nhiều thay đổi thay đổi - chủ yếu
theo hƣớng xấu đi. Bên cạnh đó, biến đổi khí hậu ngày càng trở nên hiện hữu


2
nhất là các hiện tƣợng thời tiết cực đoan nhƣ mƣa lớn, ngập lụt, nắng nóng,… .
Bởi vậy, việc “Nghiên cứu các chức năng hệ sinh thái ĐNN Hồ Tây và những
ảnh hƣởng của phát triển đô thị tới các chức năng đó” để nhận thức đƣợc tầm
quan trọng và có thể đƣa ra biện pháp nhằm duy trì, bảo vệ tính đa dạng sinh
học trong hệ sinh thái hồ, bảo đảm chất lƣợng môi trƣờng hồ ở mọi khía cạnh
trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội là việc làm hết
sức quan trọng và cấp thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu vào các mục tiêu sau:
- Xác định hiện trạng các chức năng của hệ sinh thái ĐNN Hồ Tây.
- Xác định các đặc trƣng của phát triển đô thị tại khu vực quận Tây Hồ.
- Nghiên cứu cứu những ảnh hƣởng của các hoạt động phát triển đô thị tới
các chức năng, từ đó đề xuất các giải pháp để hạn chế những ảnh hƣởng tiêu
cực, phát huy những mặt tích cực để việc sử dụng, khai thác Hồ Tây đƣợc
hiệu quả và bền vững.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu tại khu vực Hồ Tây và quận Tây
Hồ - là khu vực có vị trí và vai trò quan trọng của thành phố Hà Nội, trong
đó đề tài tập trung vào Hồ Tây và khu vực xung quanh Hồ Tây.
- Phạm vi về chuyên môn: Đề tài tập trung nghiên cứu đến các khía cạnh sau:
(1) ĐNN đô thị và các chức năng của chúng;
(2) Tác động/ ảnh hƣởng của phát triển đô thị lên các chức năng của ĐNN.








3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Hệ sinh thái đất ngập nước
Định nghĩa ĐNN: Có nhiều định nghĩa về ĐNN, có thể kể vài định nghĩa tại
một số quốc gia nhƣ sau:
(1) Theo định nghĩa của Cơ quan Thủy sản và Động vật Hoang dã của Hoa Kỳ:
“ĐNN là những đất chuyển tiếp giữa hệ trên cạn và hệ thủy sinh. Ở đó, mực
nƣớc ngầm thƣờng gần với mặt đất hay đất bao phủ bởi lớp nƣớc nông… ĐNN
phải có một hay một số trong 3 thuộc tính sau đây: (1) ít nhất định kỳ đất phải
hỗ trợ thực vật thủy sinh chiếm ƣu thế; (2) nền đáy phải là đất luôn ẩm ƣớt; và
(3) nền đáy không phải là đất thông thƣờng và bão hòa nƣớc hoặc bị bao phủ
bởi nƣớc nông trong thời gian sinh trƣởng của mỗi năm” (Corwardin và nnk,
1979, trong Lê Diên Dực và Hoàng Văn Thắng, 2012).
(2) Theo các nhà khoa học Canada: “ĐNN là đất bão hòa nƣớc trong thời gian
dài đủ để hỗ trợ cho các quá trình thủy sinh. Đó là những nơi khó tiêu thoát
nƣớc, có thực vật thủy sinh và các hoạt động sinh học thích hợp với môi trƣờng
ẩm ƣớt” (Lê Văn Khoa, Nguyễn Cử, Trần Thiện Cƣờng, Nguyễn Xuân Huân,
2008).
(3) Theo các nhà khoa học New Zealand: “ĐNN là một khái niệm chung để chỉ
những vùng đất ẩm ƣớt từng thời kỳ hoặc thƣờng xuyên,. Những vùng ngập
nƣớc ở mức cạn và những vùng chuyển tiếp giữa đất và nƣớc. Nƣớc có thể là
nƣớc ngọt, nƣớc lợ hoặc nƣớc mặn. ĐNN ở trạng thái tự nhiên hoặc đặc trƣng
bởi các loại thực vật và động vật thích hợp với điều kiện sống ẩm ƣớt” (Lê Văn
Khoa, Nguyễn Cử, Trần Thiện Cƣờng, Nguyễn Xuân Huân, 2008).
(4) Theo các nhà khoa học Úc: “ ĐNN là những vùng đầm lầy, bãi lầy than
bùn, tự nhiên hoặc nhân tạo, theo mùa hoặc theo chu kỳ, nƣớc tĩnh hoặc nƣớc
chảy, nƣớc ngọt, nƣớc lợ hoặc nƣớc mặn, bao gồm cả những bãi lầy và những
khu rừng ngập mặn lộ ra khi thủy triều thấp” (Lê Văn Khoa, Nguyễn Cử, Trần

Thiện Cƣờng, Nguyễn Xuân Huân, 2008).

4
(5) Theo Công ước Ramsar, 1971: Đất ngập nƣớc đƣợc định nghĩa nhƣ sau:
“ĐNN được coi là những vùng đầm lầy, đầm lầy than bùn, những vực nước,
bất kể là tự nhiên hay nhân tạo, những vùng ngập nước tạm thời hay thường
xuyên, những vực nước đứng hay chảy, là nước ngọt, nước lợ hay nước mặn
kể cả những vực nước biển có độ sâu không quá 6m khi triều thấp”
(Lê Diên Dực, Hoàng Văn Thắng, 2012).
ĐNN rất đa dạng, có mặt khắp mọi nơi và là cấu thành quan trọng của các cảnh
quan trên mọi miền của thế giới. Hàng thế kỷ nay, con ngƣời và các nền văn
hoá nhân loại đƣợc hình thành và phát triển dọc theo các triền sông hoặc ngay
trên các vùng ĐNN. ĐNN đã và đang bị suy thoái và mất đi ở mức báo động,
mặc dù ngày nay ngƣời ta đã nhận biết đƣợc các chức năng và giá trị to lớn của
chúng. Các nhà khoa học về ĐNN đã xác định đƣợc những điểm chung của
ĐNN thuộc các loại hình khác nhau, đó là chúng đều có nƣớc nông hoặc đất
bão hoà nƣớc, tồn trữ các chất hữu cơ thực vật phân huỷ chậm, và nuôi dƣỡng
rất nhiều loài động vật, thực vật thích ứng với điều kiện bão hoà nƣớc (Hoàng
Văn Thắng, Lê Diên Dực, 2006).








Hình 1.1. Đất ngập nƣớc thƣờng tồn tại tại những nơi chuyển tiếp giữa
HST trên cạn và HST thủy sinh thƣờng xuyên
Nguồn: Lê Diên Dực, Hoàng Văn Thắng, 2012

ĐNN có vai trò rất quan trọng đối với đời sống của các cộng đồng dân cƣ, kể cả

5
dân cƣ sinh sống tại các đô thị. Hiện nay, khoảng 70% dân số thế giới sống ở các
vùng cửa sông ven biển và xung quanh các thuỷ vực nƣớc ngọt nội địa (Dugan,
1990). Đất ngập nƣớc còn là nơi sinh sống của một số lƣợng lớn các loài động
vật và thực vật, trong đó có nhiều loài quí hiếm (Hoàng Văn Thắng, Lê Diên
Dực, 2006).
Các loại hình ĐNN Hà Nội: ĐNN Hà Nội có thể chia thành 9 loại hình chính nhƣ
sau:
- Đất ngập nƣớc nội địa:
1. M) Sông, suối có nƣớc chảy thƣờng xuyên.
2. O) Hồ nƣớc ngọt ngập thƣờng xuyên (trên 8ha).
3. Tp) Ao, hồ nƣớc ngọt ngập thƣờng xuyên (dƣới 8ha).
- Đất ngập nƣớc nhân tạo:
4. 1) Ao nuôi thuỷ sản (tôm, cá, nhuyễn thể).
5. 2) Ao, đầm (nhỏ hơn 8ha).
6. 3) Các hồ chứa nƣớc.
7. 4) Đất nông nghiệp ngập lụt theo mùa.
8. 5) Các hồ xử lý nƣớc thải.
9. 6) Kênh, mƣơng thoát nƣớc.
Các chức năng/ giá trị của ĐNN:
(1) Theo Wiliam J.Mistch và James Gosseling (1986): Các chức năng của
ĐNN gồm:
(1) Chức năng cải thiện chất lƣợng nƣớc.
(2) Chức năng dự trữ ngập lụt.
(3) Là sinh cảnh cho cá và động vật hoang dã,
(4) Chức năng thẩm mỹ và năng suất sinh học.
(2) Theo Hoàng Văn Thắng và Lê Diên Dực (2012): Chức năng của hệ sinh thái
đƣợc xem xét tới các yếu tố bao gồm:


6
(1) Năng suất sơ cấp.
(2) Sự phân hủy và sự tiêu thụ.
(3) Xuất khẩu chất hữu cơ.
(4) Dòng năng lƣợng, và
(5) Quỹ dinh dƣỡng (đối với HST đầm lầy nƣớc mặn).
Trên cơ sở 5 yếu tố trên và tùy theo mỗi loại hình hệ sinh thái (HST ĐNN ven
biển và HST ĐNN nội địa) mà mỗi loại hình HST sẽ có những chức năng khác
nhau.
(3) Theo Lê Văn Khoa, 2008: Các chức năng ĐNN có thể đƣợc chia thành các
nhóm sau:
Nhóm chức năng sinh thái: Bao gồm chức các chức năng
- Chức năng nạp nƣớc ngầm.
- Chức năng hạn chế ảnh hƣởng lũ lụt.
- Chức năng ổn định vị khí hậu.
- Chức năng chống sóng, bão, ổn định bờ biển và chống xói mòn.
- Chức năng xử lý nƣớc, giữ lại chất cặn, độc.
- Chức năng giữ lại chất dinh dƣỡng.
- Chức năng sản xuất sinh khối.
- Chức năng giao thông thủy.
- chức năng giải trí, du lịch.
Nhóm các chức năng kinh tế: Bao gồm các chức năng sau
- Chức năng cung cấp các giá trị về tài nguyên rừng, cung cấp thủy sản,
tài nguyên cỏ và tảo biển.
- Chức năng cung cấp các sản phẩm về nông nghiệp.
- Cung cấp nƣớc ngọt và tiềm năng về năng lƣợng.
Về các giá trị đa dạng sinh học: ĐNN là nơi cƣ trú cho nhiều loài động vật

7

hoang dã đặc biệt là các loài chim nƣớc trong đó có các loài chim di trú;
ngoài ra giá trị đa dạng sinh học còn bao gồm giá trị văn hóa, du lịch sinh
thái, tri thức bản địa, … .
(4). Theo mục tiêu phát triển thiên niên kỷ, 2005: Đánh giá thiên niên kỷ HST
có các dịch vụ/chức năng và các mối quan hệ tới các thành tố của phúc lợi xã
hội nhƣ sau (hình 1.2).
Dịch vụ cung cấp: Cung cấp lƣơng thực – thực phẩm; cung cấp nƣớc sạch,
gỗ, sợi, củi đốt, khoáng sản và tài nguyên di truyền.
Dịch vụ điều tiết: Điều tiết khí hậu, lũ lụt, thiên tai và lọc sạch nguồn nƣớc.
Dịch vụ văn hóa: Giá trị thẩm mỹ, tinh thần, về giáo dục và nghỉ dƣỡng.
Dịch vụ hỗ trợ: Gồm chu trình dinh dƣỡng, hình thành đất và sản phẩm sơ cấp.










Nguồn: Trương Quang Học, 2011
Với việc xem xét và đánh giá dịch vụ hệ sinh thái gồm 4 yếu tố nêu trên. Đây là
cách đánh giá đầy đủ, khoa học và đã đƣợc công nhận, sử dụng rộng rãi trong
các nghiên cứu trên thế giới.
1.1.2. Phát triển đô thị
Phát triển đô thị mà điển hình là đô thị hóa có thể đƣợc hiểu nhƣ sau:
Hình 1.2. Mối liên quan giữa các dịch vụ HST với các thành tố
của cuộc sống thịnh vƣợng


8
(1) Là sự tập trung của dân số.
(2) Là quá trình lan tỏa của văn hóa đô thị tới vùng nông thôn.
(3) Là quá trình di dân vào thành phố và hội nhập theo phong cách sống của
thành phố.
(4) Là quá trình mà tỷ lệ ngƣời sống ở các khu đô thị ngày càng tăng.
(5) Là quá trình phát triển các khu đô thị… .
Tuy có nhiều các cách hiểu về phát triển đô thị và đô thị hóa nhƣng ta có thể
thống nhất với định nghĩa sau: “Đô thị hóa là quá trình tập trung dân số vào
các đô thị, là sự hình thành nhanh chóng các điểm dân cư đô thị trên cơ sở
phát triển sản xuất và đời sống”. (Nguyễn Thế Bá, 1999 trong Phan Thị
Hƣơng Linh, 2008).
Những yếu tố thể hiện sự đô thị hóa:
(1) Tăng trưởng dân số đô thị: Là sự gia tăng dân số tại các thành phố. Nguyên
nhân của sự tăng trƣởng dân số đô thị là sự tăng tự nhiện, sự di dân cơ học và
sự thay đổi nhận thức về quy định phân loại dân số.
(2) Sự phát triển đô thị: Là sự phát triển toàn diện về kinh tế, xã hội, không
gian đất đai cũng nhƣ môi trƣờng đô thị.
Nhƣ vậy, quá trình đô thị hóa diễn ra là quá trình hình thành các yếu tố thúc
đẩy xã hội phát triển, các yếu tố đó bao gồm:
(1) Dân số đô thị tăng lên, các hoạt động, sinh sống của ngƣời dân chuyển
sang lối sống công nghiệp ở thành thị.
(2) Tỷ lệ phi nông nghiệp, công nghiệp, thƣơng mại và dịch vụ tăng lên.
(3) Đô thị hóa tạo ra động lục phát triển và tăng GDP.
(4) Quá trình đô thị hóa là quá trình nền văn minh đô thị đƣợc xác lập ngay
trong lòng cộng đồng dân cƣ đô thị (Nguyễn Thị Thanh Hải, 2008).
1.2. Các nghiên cứu về ĐNN và phát triển đô thị trên thế giới
Loài ngƣời, trong quá trình phát triển của mình có mối liên hệ rất chặt chẽ với

9

các vùng đất ngập nƣớc vì ĐNN là nơi cung cấp các điều kiện về lƣơng thực,
thực phẩm, môi trƣờng sống và nhiều lợi ích khác. ĐNN đô thị có thể đƣợc
hiểu là những vùng đất ngập nƣớc nằm trong phạm vi khu vực các đô thị, nơi
có các hoạt động kinh tế xã hội đặc trƣng của các loại hình đô thị.
Phát triển đô thị (mà điển hình là quá trình đô thị hóa) là một quá trình diễn thế
tất yếu trong lịch sử phát triển của loài ngƣời. Đặc biệt, cùng với quá trình công
nghiệp hóa, sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật đã đẩy quá trình đô
thị hóa trên thế giới nói chung diễn ra nhanh chóng. Đô thị hóa không chỉ là sự
phát triển đô thị về quy mô, số lƣợng dân cƣ, mà còn gắn liền với những biến đổi
kinh tế - xã hội ở đô thị trên cơ sở phát triển công nghiệp, giao thông vận tải, xây
dựng, dịch vụ… . Những yếu tố thể hiện của phát triển đô thị là sự tăng dân số,
sự phát triển về kinh tế, xã hội, không gian đất đai, môi trƣờng đô thị… .
Phát triển đô thị và đô thị hóa bắt đầu ở phƣơng tây, sau đó lan sang Mỹ những
năm cuối thế kỷ XIX và tới châu Á những năm 60 của thế kỷ XX. Trong thế kỷ
XX, các nƣớc phát triển đã chuyển gần 80 - 90% dân số cƣ trú từ nông thôn
sang cƣ trú tại đô thị, số ngƣời sống trong đô thị hiện nay đã tới 50% dân số của
thế giới.
Các cuộc cách mạng công nghiệp đã tác động tới các khu vực thành thị và nông
thôn một cách sâu sắc và giúp cho việc hình thành nên hệ thống kiến trúc hiện đại,
nếp sống văn minh đo thị tai các nƣớc văn minh trên thế giới. Đô thị hóa và phát
triển đô thị trên thế giới và khu vực nhƣ là một động lực phát triển quan trọng
trong tiến trình lịch sử, hiện tại và trong tƣơng lai. Điểm chung của đô thị hóa và
phát triển đô thị là sự đóng góp to lớn về kinh tế xã hội và đặc biệt có ý nghĩa
trong công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa của mỗi quốc gia, mỗi vùng.
Trong thời đại ngày nay, sự phát triển đô thị và đô thị hóa ngày càng diễn ra
nhanh chóng và mạnh mẽ - ƣớc tính tới năm 2030 sẽ có hơn 60% dân số toàn
cầu sẽ sống ở đô thị (UN, 2010). Tuy nhiên, việc phụ thuộc vào các điều kiện
tự nhiên trong đó có các khu vực ĐNN là rất cần thiết đối với dân cƣ đô thị.
Chính vì vậy, vai trò của hệ sinh thái ĐNN đô thị đối với sự phát triển bền vững
của các đô thị ngày càng đƣợc coi trọng và đƣợc cộng đồng quốc tế quan tâm


10
nghiên cứu.
Phát triển đô thị mà điển hình là quá trình đô thị hóa là hệ quả tất yếu của của
quá trình công nghiệp hóa, là xu thế chung của quá trình chuyển từ nền văn
minh nông nghiệp lên nền văn minh công nghiệp. Đây là một tiến trình phức
tạp, bao gồm những thay đổi cơ bản trong phân bố lƣc lƣợng sản xuất, trong lối
sống, văn hóa.
Các vùng đất ngập nƣớc (ao hồ, sông suối…) tại các khu vực đô thị đóng vai
trò hết sức quan trọng, đặc biệt là trong quá trình phát triển đô thị tại các thành
phố trên toàn thế giới. Các khu vực đất ngập nƣớc có vai trò nhƣ: dự trữ nƣớc
ngầm, giảm thiểu ngập lụt, là sinh cảnh cho các loài động thực vật, giải trí và
nuôi trồng thủy sản, nơi vui chơi giải trí và cung cấp các giá trị về kinh tế và văn
hóa tinh thần… Tuy nhiên, việc phát triển đô thị cũng tác động ngƣợc lại và các
vùng đất ngập nƣớc đang đứng trƣớc nguy cơ bị đe dọa nghiêm trọng từ những
sức ép nhƣ sự ô nhiễm nƣớc thải, rác thải và các nguồn ô nhiễm khác làm ảnh
hƣởng nghiêm trọng tới các chức năng hệ sinh thái.
Kể từ khi Công ƣớc Ramsar chính thức đƣợc công nhận là một khuôn khổ toàn
cầu cho việc bảo vệ và bảo tồn ĐNN, việc quản lý HST này ngày càng thu hút
đƣợc sừ quan tâm của các nhà khoa học cũng nhƣ các nhà quản lý. Trƣớc kia
nhiều quốc gia chƣa coi trọng đất ngập nƣớc và coi đó là “vùng đất chết” cần đƣợc
khai hoang để canh tác nông nghiệp hay phục vụ các mực đích phát triển thì ngày
nay càng có nhiều quốc gia nhận thức đƣợc vai trò quan trọng và các chức năng và
giá trị của ĐNN để từ đó có các biện pháp bảo tồn và quản lý phù hợp.
Tại các quốc gia phát triển nhƣ Anh, Mỹ, Canada, Úc, Nhật Bản; các nghiên
cứu về ĐNN đô thị đƣợc tiến hành từ khá sớm do đây là các nƣớc có tỷ lệ đô
thị hóa cao, trình độ khoa học tiên tiến và cũng là những nƣớc có nhiều đầm hồ
trong thành phố. Các khía cạnh đƣợc nghiên cứu bao gồm: sinh thái học, chất
lƣợng môi trƣờng, kinh tế học, các giá trị văn hóa, thể chế chính sách… nhằm
quản lý hiệu quả ĐNN đô thị, đặc biệt là hệ thống sông hồ. Ngoài ra, Ấn Độ

cũng là quốc gia tại khu vực Châu Á đi tiên phong trong nghiên cứu và quản lý
hồ đô thị với chiến dịch cứu hồ vào năm 1990 với nhiều chƣơng trình nghiên

11
cứu, tuyên truyền nâng cao nhận thức bảo vệ và bảo tồn các hồ ở đô thị.
Nhƣ vậy, có thể thể thấy rằng các nghiên cứu có tính chuyên ngành cho hệ
thống sông hồ vùng đô thị đã đƣợc nghiên cứu khá nhiều trên thế giới. Tuy
nhiên, hiện còn thiếu những nghiên cứu mang tính liên ngành tổng hợp để từ đó
đƣa ra đƣợc các định hƣớng chiến lƣợc cũng nhƣ các giải pháp thực tiễn cho
quản lý và phát triển bền vững đất ngập nƣớc đô thị, đặc biệt trong bối cảnh đô
thị hóa tăng nhanh và tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu.
1.3. Nghiên cứu về ĐNN và phát triển đô thị tại Việt Nam nói chung và Hà
Nội nói riêng
Từ việc là một nƣớc cơ bản là nông nghiệp với số lao động trong nông nghiệp
chiếm hơn 80% dân số, cho tới những năm 90 của thế kỷ trƣớc, Việt Nam vẫn
còn là đất nƣớc có tỷ lệ đô thị hóa không cao (17 - 18%). Tuy nhiên, trong
những năm gần đây, với việc tiến hành công cuộc đổi mới, quá trình phát triển
đô thị ở Việt Nam đã và đang diễn ra mạnh mẽ và nhanh chóng trên quy mô
toàn quốc (năm 2007 tỷ lệ đô thị hóa đạt 27%; năm 2010 đạt 30% và dự báo
đến năm 2030 là 44% (UN, 2010). Sự phát triển đô thị này đƣợc thể hiện qua
các yếu tố nhƣ: dân số tại đô thị tăng lên nhanh chóng, hàng loạt cơ sở hạ tầng
đƣợc hình thành và xây dựng, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế lao động rõ rệt, sự
gia tăng dân số tại các khu vực trọng điểm miền Bắc, Trung và Nam (VD: Hà
Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng…).
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực thì phát triển đô thị tại Việt Nam nói
chung và tại Hà Nội nói riêng còn có nhiều mặt tiêu cực có thể kể ra nhƣ:
(1) Quá trình phát triển đô thị gây ra các vấn đề về xã hội (nhƣ tệ nạn xã hội, sức
ép dân số, nghề nghiệp…) và đặc biệt là sự ô nhiễm môi trƣờng ngày càng trầm
trọng ảnh hƣởng tới sức khỏe con ngƣời cũng nhƣ các loài sinh vật.
(2) Phát triển đô thị và đô thị hóa của một vùng kéo theo sự thay đổi của kinh tế,

xã hội và cả chính trị của vùng đó.
(3) Đô thị hóa và phát triển đô thị nhanh là nguyên nhân gây nên những biến đổi
môi trƣờng và xã hội một cách sâu sắc.

12
(4) Quá trình phát triển đô thị nhanh tạo ra những áp lực lên khả năng cung cấp
năng lƣợng, giáo dục, chăm sóc sức khỏe, giao thông, vệ sinh môi trƣờng (rác
thải, nƣớc thải, tài nguyên thiên nhiên…) và an ninh. Ngoài ra việc dân số gia
tăng cũng làm gia tăng sự ô nhiễm và thiếu hụt các dịch vụ cơ bản nhƣ nhà ở,
điện nƣớc…và các nhu cầu khác.
Hà Nội là thành phố nằm ở khu vực trung tâm của đồng bằng sông Hồng và đƣợc
mệnh danh là thành phố của sông, hồ. Trong những năm gần đây, để đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế của đất nƣớc và để xứng đáng với đầu tầu kinh tế của
vùng đồng bằng bắc bộ. Kinh tế của Hà Nội đã có những thay đổi to lớn, tốc độ
đô thị hóa của thành phố so với những tỉnh thành khác là rất cao (20 - 30% vào
năm 2010) và ƣớc tính từ 55 - 60% vào năm 2020 (Ngô Thắng Lợi, 2010). Với
sự phát triển đô thị nhanh chóng thì bên cạnh những mặt tích cực đã thấy rõ thì
cũng phát sinh nhiều vấn đề tiêu cực nhƣ: sự di cƣ mạnh từ nông thôn ra thành
thị gây nên áp lực về dân số và phân bố dân số, sự phát triển hạ tầng đô thị gây
sức ép lớn đến tài nguyên đất đai, nguồn nƣớc và các tài nguyên sinh học khác;
sức ép về ô nhiễm môi trƣờng và xử lý các vấn đề môi trƣờng phát sinh từ các
hoạt động kinh tế, xã hội… .
Các khu vực đất ngập nƣớc (điển hình là các ao hồ, sông ngòi) từ xa xƣa đã gắn
liền với sự phát triển của thành phố Hà Nội và là một bộ phận quan trọng đối với
cuộc sống của ngƣời dân của thủ đô. Trong bối cảnh phát triển đô thị và xu thế
đô thị hóa ngày càng nhanh chóng đang diễn ra hiện nay. Các vùng đất ngập
nƣớc của Hà Nội đã và đang phải chịu những áp lực rất lớn mà điển hình là bị
san lấp gây thu hẹp diện tích để phục vụ cho việc xây dựng nhà cửa, đƣờng xá;
ngoài ra hầu hết các ao hồ tại thủ đô chỉ có vai trò nhƣ là một nơi chứa nƣớc thải,
chất thải rắn… từ các hoạt động kinh tế xã hội. Các chức năng của hệ sinh thái và

vai trò của hệ sinh thái đã và đang bị ảnh hƣởng nghiêm trọng.
Việc nghiên cứu vấn đề đô thị hóa của Hà Nội trong mối liên quan tới chất
lƣợng môi trƣờng nói chung và bảo tồn hệ sinh thái đất ngập nƣớc nói riêng đã
đƣợc tiến hành thực hiện trong những năm 1990. Nhiều nghiên cứu mang tính
đơn ngành và chuyên sâu đã đƣợc thực hiện nhƣ nghiên cứu về chất lƣợng

13
nƣớc, chất lƣợng môi trƣờng sông hồ Hà Nội (Dƣơng Đức Tiến, 2002; Lê Thu
Hà, 2005; Trần Đức Hạ, 2007; Đặng Thị Sy, 1998; Trịnh Thị Thanh, 2010).
Đặc biệt, trong các năm 2002 - 2003, dƣới sự tài trợ của Tổ chức Bảo tồn Thiên
nhiên Thế giới (IUCN), Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trƣờng đã
tiến hành Dự án “Quản lý bền vững và bảo tồn đất ngập nƣớc Hà Nội” Dự án
đã thực hiện các hoạt động hỗ trợ nhằm giảm thiểu các mối đe dọa đến hệ sinh
thái ĐNN Hà Nội và thúc đẩy sử dụng bền vững đất ngập nƣớc Hà Nội thông
qua các hoạt động chính là: (1) Điều tra, khảo sát hiện trạng của các hồ Hà Nội;
(2) Nâng cao nhận thức cho các tầng lớp nhân dân và học sinh trên địa bàn Hà
Nội; và (3) Xây dựng và đệ trình Bản thảo đề xuất Kế hoạch hành động nhằm
bảo tồn và quản lý bền vững đất ngập nƣớc Hà Nội. Trong vài năm gần đây, hệ
thống ao hồ và sông ngòi của Hà Nội đã đƣợc quan tâm đặc biệt trong các công
trình nghiên cứu thuộc mảng khoa học xã hội, nhất là các nhà sử học, các nhà
địa lý và qui hoạch đô thị. Đã có những nghiên cứu chuyên sâu về giá trị lịch sử
(Céline Pierdet, 2003; Nguyễn Vinh Phúc, 2009, 2010…) giá trị văn hóa, giá trị
tâm linh của Hồ Tây, Hồ Gƣơm, sông Hồng (Nguyễn Vinh Phúc, 2003, 2004,
2010…) hay nghiên cứu về sông hồ Hà Nội dƣới góc độ qui hoạch đô thị (Viện
Qui hoạch Kiến trúc đô thị, 2008; Kelly Shannon, 2009a, 2009b… ) và mối liên
quan giữa hồ với chất lƣợng cuộc sống (Sawaki và nnk, 2010). Những khó
khăn thách thức và bất cập trong quản lý hồ Hà Nội đã đƣợc nghiên cứu ngày
càng nhiều (Hoàng Văn Thắng và nnk, 2003; Trƣơng Quang Hải, 2006; Trƣơng
Quang Hải, 2009; Nguyễn Cao Huần và Trần Anh Tuấn, 2010; Hoàng Văn
Thắng và Lê Diên Dực, 2010 ) với mong muốn đề xuất và hiện thực hóa các

thể chế và văn bản pháp qui về quản lý và sử dụng hợp lý hệ thống sông hồ ở
Hà Nội (Hoàng Văn Thắng, Nguyễn Quang Ngọc, 2011).
1.4. Các nghiên cứu liên quan tới Hồ Tây
Hồ Tây là hồ nằm ở phía Tây Bắc trong lòng nội thành TP. Hà Nội với diện
tích khoảng 527ha với độ sâu trung bình của hồ khoảng 1,6 - 2m. Hồ là nơi gắn
liền với biết bao truyền thuyết lịch sử và cũng là nơi chứa đựng và cung cấp các
giá trị đa dạng sinh học phong phú, đa dạng; xung quanh hồ là các di tích lịch
sử quan trọng có giá trị cùng với các khu dân cƣ sinh sống lâu đời. Trong

14
những năm qua, đặc biệt là thời gian gần đây, Hồ Tây là nơi diễn ra các hoạt
động giải trí, du lịch và dịch vụ . Hồ Tây là một phần không thể tách rời của
thủ đô Hà Nội ngàn năm văn hiến.
Trong quá trình phát triển đô thị mà đặc trƣng là đô thị hóa. Các hoạt động phát
triển đô thị ngày càng diễn ra nhanh chóng và khu vực Hồ Tây cũng không phải
là một ngoại lệ. Việc phát triển đô thị mang đến nhiều lợi ích cho sự phát triển
cũng nhƣ cải thiện đời sống của ngƣời dân, tuy nhiên phát triển đô thị tại khu vực
thành phố Hà Nội nói chung và khu vực Tây Hồ nói riêng cũng đã và đang tạo ra
những sức ép đáng kể lên đất ngập nƣớc Hồ Tây, những sức ép đó là ô nhiễm
môi trƣờng, mất nơi sinh sống của sinh vật, thu hẹp diện tích, suy giảm các chức
năng hệ sinh thái… . Hồ Tây đang đứng trƣớc nguy cơ vô cung nguy cấp về các
vấn đề liên quan tới môi trƣờng.
Trong những năm gần đây đã có nhiều nghiên cứu về Hồ Tây với mục đích
khảo sát đánh giá, cải thiện môi trƣờng hồ và quản lý sử dụng bền vững hồ, cụ
thể có thể kể ra nhƣ sau:
(1) Dự án điều tra cơ bản về môi trƣờng và các giải pháp bảo vệ khu vực Hồ
Tây vào năm 1997 – 1998 do Viện ST&TNSV thực hiện. Hiện trạng môi
trƣờng nƣớc Hồ Tây đƣợc ghi nhận với hầu hết các chỉ tiêu thuỷ lý, thuỷ hoá và
vi sinh vật và biến động theo thời gian (mùa khô, mùa mƣa) và không gian theo
từng vùng hồ, theo tầng mặt và tầng đáy. Các kết quả khảo sát cho thấy đã có

sự ô nhiễm cục bộ tại một số khu vực ven bờ Hồ Tây. Những nguyên nhân cơ
bản của sự ô nhiễm là nƣớc thải sinh hoạt, đặc biệt thời đó là từ một số cống
thải nhƣ nƣớc thải từ cống Tầu bay vào Hồ Tây.
(2) Báo cáo Quy hoạch môi trƣờng vùng Hồ Tây – Hà Nội đến năm 2020 thực
hiện vào năm 1999;
(3) Đề tài Điều tra ảnh hƣởng của các hoạt động du lịch đến chất lƣợng Hồ Tây
thực hiện vào năm 2000;
(4) Điều tra, đo đạc một số yếu tố môi trƣờng nƣớc theo phƣơng pháp đo trực
tiếp liên tục bằng các đầu dò điện cực phối hợp với hệ thống GIS ở trên thuyền

15
của Wong, Lê Quốc Hùng và cộng sự ở Viện Hoá học, Viện KHCNVN thực
hiện trong năm 2001. Các thông số môi trƣờng nhƣ pH, nhiệt độ, EC, DO, độ
đục và độ dẫn điện. Ngoài ra, còn thu mẫu nƣớc để phân tích trong phòng thí
nghiệm các chỉ tiêu dinh dƣỡng nhƣ NO
2
, NO
3
, NH
4
, SiO
2
…, các kim loại nặng,
dầu trong nƣớc, thuốc bảo vệ thực vật. Các kết quả phân tích của nhóm tác giả
này cho thấy Hồ Tây ở trong tình trạng phú dƣỡng. Nhiều chỉ tiêu môi trƣờng về
kim loại nặng, coliform trong nƣớc, trầm tích và sinh vật (trai, ốc, cá chép) cao
vƣợt quá mức cho phép so với các tiêu chuẩn Việt Nam, Canada, Úc
(5) Trong nghiên cứu của Đại học quốc gia Hà Nội năm 2008 về mô hình hoá
hệ sinh thái Hồ Tây, tác giả Lƣu Lan Hƣơng và cộng sự đã tiến hành khảo sát
chất lƣợng nƣớc Hồ Tây tại 5 điểm thu mẫu ven bờ và 1 điểm giữa hồ. Các kết

quả phân tích một số chỉ số môi trƣờng nƣớc nhƣ DO, BOD
5
, độ đục, NO
3
-
,
NO
2
-
và NH
4
+
đều đạt tiêu chuẩn loại B (tiêu chuẩn 5942). Trong khi hàm
lƣợng COD vƣợt quá tiêu chuẩn cho phép.
(6) Dự án “Quản lý bền vững và bảo tồn đất ngập nƣớc Hà Nội” đƣợc trung
tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trƣờng thực hiện dƣới sự tài trợ của Tổ
chức Bảo tồn Thiên Nhiên Thế Giới đƣợc tiến hành thực hiện trong các năm
2002 – 2003. Dự án đã thực hiện các hoạt động hỗ trợ nhằm giảm thiểu các mối
đe dọa đến hệ sinh thái ĐNN Hà Nội và thúc đẩy sử dụng bền vững đất ngập
nƣớc Hà Nội thông qua các hoạt động chính là: 1) Điều tra/khảo sát hiện trạng
của các hồ Hà Nội trong đó đặc biệt lƣu ý tới Hồ Tây; 2) Nâng cao nhận thức
cho các tầng lớp nhân dân và học sinh trên địa bàn Hà Nội; và 3) Xây dựng và
đệ trình Bản thảo đề xuất Kế hoạch hành động nhằm bảo tồn và quản lý bền
vững đất ngập nƣớc Hà Nội.
(7) Dự án “Điều tra, đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trƣờng nƣớc, hệ sinh thái
Hồ Tây, đề xuất các giải pháp giảm thiểu và sử dụng hợp lý” đƣợc thực hiện
vào năm 2012. Các kết quả khảo sát tổng hợp về môi trƣờng nƣớc, trầm tích và
sinh học, sinh thái Hồ Tây và vùng lƣu vực cho thấy: Khu hệ thuỷ sinh vật Hồ
Tây khá đa dạng về thành phần loài và là một hồ có năng xuất sinh học cao,
môi trƣờng nƣớc và trầm tích Hồ Tây về cơ bản là vực nƣớc bị phú dƣỡng, có

những biểu hiển của ô nhiễm hữu cơ ở các vùng nƣớc gần các cống thải vào hồ.

16
Hàm lƣợng các kim loại nặng ở nƣớc và trầm tích hồ đều ở dƣới mức cho phép
nhƣng đáng lƣu ý là các loài động vật thân mềm trong hồ có hàm lƣợng As, Cd
và Pb đều cao hơn giới hạn trên do Bộ Y tế và EU quy định cho trai, ốc dùng
làm thực phẩm. Các nguyên nhân làm phú dƣỡng hồ là lƣợng nƣớc thải dân cƣ
không đƣợc xử lý đổ vào hồ, độ dày lớp bùn đáy hồ ngày càng lớn, đặc biệt ở
khu vực gần các cửa cống thải, làm giảm khả năng tự làm sạch của hồ. Các
cống trên đƣờng Thuỵ Khê nhƣ cống Tàu Bay và cống phía sau trƣờng THCS
Chu Văn An là những nguồn nƣớc thải dinh dƣỡng cao nhất vào hồ.
Hầu hết các kết quả điều tra, nghiên cứu trong thời gian qua cho thấy môi
trƣờng nƣớc Hồ Tây ở tình trạng phú dƣỡng, một số khu vực hồ bị ô nhiễm hữu
cơ. Về thuỷ sinh vật, đặc điểm mật độ tảo cao vào các thời kỳ điều tra cho thấy
có sự nở rộ thực vật nổi, biểu thi sự phú dƣỡng của nƣớc hồ. Tuy vậy, các kết
quả điều tra cho thấy ở Hồ Tây động vật thân mềm là ốc vặn, trai và giáp xác là
tôm càng vẫn còn với số lƣợng khá nhiều, nhƣng trong thời gian gần đây đã có
chiều hƣớng giảm cả về số lƣợng và chất lƣợng.
Những nghiên cứu kể trên đã tập trung vào nghiên cứu về hiện trạng, chất
lƣợng môi trƣờng và đề ra những giải pháp để bảo vệ Hồ Tây; tuy nhiên việc
xem xét tới những nguyên nhân sâu xa, những yếu tố tổng thể ảnh hƣởng tới
chất lƣợng môi trƣờng cũng nhƣ ảnh hƣởng tới các chức năng/ giá trị hệ sinh
thái ĐNN của Hồ Tây để từ đó có đƣợc những giải pháp hiệu quả cải từng bƣớc
cải thiện môi trƣờng hồ vẫn chƣa đƣợc xem xét và đánh giá đầy đủ.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu những ảnh hƣởng của việc phát triển đô thị tới
chức năng của hệ sinh thái là rất quan trọng. Đề tài đƣợc nghiên cứu trên cơ sở
nghiên cứu các chức năng hệ sinh thái ĐNN Hồ Tây và xem xét các ảnh hƣởng
của phát triển đô thị tại địa bàn quận Tây Hồ tới các chức năng của Hồ Tây –
một khu vực đất ngập nƣớc quan trọng của thủ đô (với rất nhiều giá trị/chức
năng). Việc nghiên cứu nhằm tìm ra những nguyên nhân và đƣa ra các giải

pháp để phát huy các giá trị/ chức năng đó, góp phần vào việc phát triển bền
vững thủ đô nói chung và của Hồ Tây nói riêng.


17
CHƢƠNG 2. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu khu vực Hồ Tây thuộc địa bàn quận
Tây Hồ trong đó tập trung chủ yếu vào khu vực mặt nƣớc và khu vực xung
quanh Hồ Tây.











Hình 2.1. Bản đồ hành chính Hà Nội và vị trí của Hồ Tây
Nguồn: Sở Tài nguyên Môi trường Hà Nội, 2012
Thời gian nghiên cứu: Đề tài đƣợc tiến hành từ tháng 4 † 12/2012. Các số liệu,
thông tin trong đề tài đƣợc nghiên cứu trong khoảng thời gian quá trình phát
triển đô thị những năm gần đây.
2.2. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp luận
Có 2 hƣớng tiếp cận trong đề tài, đó là tiếp cận tổng hợp nghiên cứu tổng hợp,

liên ngành và tiếp cận hệ sinh thái.

×