Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty TNHH TM Đại Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (485.65 KB, 63 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên nghành KHOA KẾ TOÁN
MỤC LỤC
SỔ CHI PHÍ 39
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
SV: VŨ THỊ THÙY TS. BÙI THỊ MINH HẢI
Chuyên đề thực tập chuyên nghành KHOA KẾ TOÁN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
1. CP : Chi phí
2. CPBH : Chi phí bán hàng
3. CNV : Công nhân viên
4. CPTM : Chi phí thu mua
5. CTGS : Chứng từ ghi sổ
6. DN : Doanh nghiệp
7. DNTM : Doanh nghiệp thương mại
8. DT : Doanh thu.
9. ĐK : Đầu kỳ
10.FIFO : Nhập trước xuất trước
11. GVHB : Giá vốn hàng bán
12. GTGT : Giá trị gia tăng
13. K/c : Kết chuyển
14. KKTX : Kê khai thường xuyên
15. KKĐK : Kiểm kê định kỳ
16. KQBH : Kết quả bán hàng
17. LIFO : Nhập sau xuất trước
18. NG : Nguyên giá
19. SL : Số lượng
20. TK : Tài khoản
21. TNHH TM : Trách nhiệm hữu hạn thương mại
22. TSCĐ : Tài sản cố định
23. VNĐ : Việt Nam đồng
SV: VŨ THỊ THÙY TS. BÙI THỊ MINH HẢI


Chuyên đề thực tập chuyên nghành KHOA KẾ TOÁN
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
23
32
Biểu 2.17: Sổ chi phí 39
SỔ CHI PHÍ 39

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Quy trình bán hàng theo phương thức bán buôn Error: Reference
source not found
Sơ đồ 2.2: Quy trình bán hàng theo phương thức bán lẻ Error: Reference
source not found
Sơ đồ 2.3: Quy trình ghi sổ chi tiết doanh thu Error: Reference source not
found
Sơ đồ 2.4: Quy trình ghi sổ tổng hợp về doanh thu Error: Reference source
not found
Sơ đồ 2.5: Quy trình ghi sổ chi tiết giá vốn hàng bán.Error: Reference source
not found
Sơ đồ 2.6: Quy trình ghi sổ tổng hợp về giá vốn hàng bán Error: Reference
source not found
Sơ đồ 2.7: Quy trình ghi sổ chi tiết chi phí bán hàng Error: Reference source
not found
SV: VŨ THỊ THÙY TS. BÙI THỊ MINH HẢI
Chuyên đề thực tập chuyên nghành KHOA KẾ TOÁN
SV: VŨ THỊ THÙY TS. BÙI THỊ MINH HẢI
Chuyên đề thực tập chuyên nghành KHOA KẾ TOÁN
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thị trường nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần, đa dạng
về các loại hình doanh nghiệp. Trong đó, các doanh nghiệp vừa và nhỏ được
xem như những mạch máu li ti khơi thông đến mọi nơi của cơ thể là nền kinh

tế còn nghèo nàn, nguồn vốn ít. Bán hàng có thể nói là nhiệm vụ quan trọng
nhất, là vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp TM. Có tiêu thụ được hàng
hóa, doanh nghiệp mới bù đắp được chi phí bỏ ra, mới quay vòng vốn nhanh
để từ đó thực hiện được mục tiêu cuối cùng là thu được lợi nhuận, tiếp tục chu
kỳ SXKD tiếp theo và khẳng định thương hiệu của DN trên thị trường. Còn
ngược lại nếu DN không thu được lợi nhuận thì sẽ nhanh chóng đi đến bờ vực
của sự phá sản.
Vậy phải làm thế nào để thực hiện tốt công tác bán hàng? Ngoài những
vấn đề quan trọng là phải tổ chức tốt nguồn hàng, nghiên cứu thị trường thì
còn một vấn đề cũng quan trọng không kém là phải quản lý tốt công tác bán
hàng. Sự thay đổi cơ chế kinh tế dẫn đến sự thay đổi về mục đích và yêu cầu
quản lý. Kế toán với tư cách là công cụ quan trọng của nền kinh tế nói chung
và tại từng DN nói riêng cũng phải được hoàn thiện để phù hợp với yêu cầu
mới. Thực tiễn công tác kế toán ở từng DN luôn được đặt ra như một yêu cầu
cần thiết. Là một bộ phận của công tác kế toán, kế toán bán hàng cũng đặt ra
những yêu cầu cần được hoàn thiện và đổi mới.
Vì những lý do trên, nên khi chọn Công ty TNHH TM Đại Phát là nơi
khảo sát thực tế nhằm bổ sung những kiến thức được tiếp thu tại nhà trường,
em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty
TNHH TM Đại Phát” cho chuyên đề thực tập chuyên ngành của mình.
Với mục đích khảo sát tình hình thực tế tại Công ty TNHH TM Đại
SV: VŨ THỊ THÙY TS. BÙI THỊ MINH HẢI
1
Chuyên đề thực tập chuyên nghành KHOA KẾ TOÁN
phát từ đó đưa ra những nhận xét và đề xuất các phương hướng để công tác kế
toán bán hàng của công ty được thực hiện tốt hơn, nội dung chuyên đề gồm 3
chương:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công ty
TNHH TM Đại phát.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty TNHH TM Đại Phát.

Chương 3: Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty TNHH TM Đại Phát.
Do khả năng và trình độ còn hạn chế nên trong Chuyên đề không tránh
khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!
Ngày 08 tháng 06 năm 2012
Sinh viên thực hiện
VŨ THỊ THÙY
SV: VŨ THỊ THÙY TS. BÙI THỊ MINH HẢI
2
Chuyên đề thực tập chuyên nghành KHOA KẾ TOÁN
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI ĐẠI PHÁT
1.1 . Đặc điểm hoạt động bán hàng của Công ty TNHH Thương mại
Đại Phát
1.1.1. Danh mục hàng bán của Công ty TNHH Thương mại Đại Phát
-Các mặt hàng của công ty được chia thành 3 nhóm chính:
+ Các sản phẩm kim loại đen và màu như: Thép cuộn, thép lá, thép tấm,
thép hợp kim, nhôm, đồng.
+ Các sản phẩm cơ – kim khí như: Cán thép, palăng, xích, dụng cụ cầm tay.
+ Các sản phẩm tiêu dùng: Bình nóng lạnh.
* Danh mục (mã hóa) của các loại hàng hóa:
Bảng 1.1: Danh mục hàng hóa.
Tên hàng hóa Mã hóa
Cán thép 6 x 37 -13 CT02
Cáp UNI 6 x 19w 21,5 CTH81
Cán UNI 6 x 36 – 30 CTH82
Dây thép phi 2,5 DTHEP3
Dây thép phi 1,35 DTHEP2
Hạt nhựa PP 164 HNPP164
Dây hàn tự động phi 1,2 QH027

Que hàn LC318 phi 3,2 QH031
Dây điện 2C4 DAY04
ĐM xám 250x32x32 DM08
ĐM xám 200x20x32 DM03
Bình nóng lạnh 20 lít BN20
Thép cuộn TC01
Thép hợp kim TH001
Thép lá TL002
Thép tấm TT02
Xích X001
…………… …………
SV: VŨ THỊ THÙY TS. BÙI THỊ MINH HẢI
3
Chuyên đề thực tập chuyên nghành KHOA KẾ TOÁN
1.1.2. Thị trường của Công ty TNHH Thương mại Đại Phát
+ Thị trường đầu vào: Ngoài những nhà cung cấp ở trong nước công ty
còn tìm kiếm nguồn hàng ở nhiều nước như: Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore,
Indonexia, Trung Quốc, Hà Lan
+ Thị trường đầu ra: Công ty mở rộng và tận dụng tối đa thị trường nội
địa. Việt Nam đã gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO, môi trường
cạnh tranh rất khốc liệt. Công ty phải luôn có hướng phát triển đúng đắn để
vừa chinh phục thị trường trong nước vừa hướng tới thị trường hàng xuất
khẩu.
1.1.3. Phương thức bán hàng của Công ty TNHH Thương mại Đại
Phát
Hàng hóa là những vật phẩm các DN mua về để bán phục vụ cho nhu cầu
sản xuất và tiêu dùng của xã hội.
Bán hàng là quy trình bên bán chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa
cho bên mua để từ đó thu được tiền hoặc được quyền thu tiền ở bên mua.
Trong các DN TM, bán hàng là khâu cuối cùng, khâu quan trọng nhất của quá

trình kinh doanh. Công ty áp dụng phương thức bán hàng sau:bán buôn, bán
lẻ
1.1.3.1. Phương thức bán buôn
Đặc điểm chủ yếu của phương thức bán buôn này là khối lượng hàng hóa
giao dịch lớn theo từng lô hàng. Hàng hóa sau khi bán ra vẫn còn nằm trong
lĩnh vực lưu thông để tiếp tục chuyển bán hoặc đi vào lĩnh vực sản xuất để sản
xuất ra sản phẩm mới rồi tiếp tục đi vào lưu thông. Trong bán buôn giá trị
hàng hóa chưa được thực hiện hoàn toàn. Phương thức bán buôn được thực
hiện dưới hai hình thức:
* Bán buôn qua kho: là bán buôn mà hàng bán được xuất ra kho bảo
quản của Công ty
SV: VŨ THỊ THÙY TS. BÙI THỊ MINH HẢI
4
Chuyên đề thực tập chuyên nghành KHOA KẾ TOÁN
Bán buôn qua kho có hai loại:
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: theo hình thức
này, bên mua cử đại diện đến kho của Công ty để nhận hàng . Công ty xuất
kho hàng hóa và giao nhận đủ hàng, đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận
thanh toán thì hàng hóa mới được xác định là tiêu thụ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chờ chấp nhận: theo hình thức này,
căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã kí kết hoặc theo đơn đặt hàng, Công ty xuất
kho hàng hóa và bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài, sau đó
chuyển hàng giao cho bên mua ở địa điểm đã thỏa thuận. Hàng hóa chuyển
bán vẫn thuộc quyền sở hữu của Công ty. Số hàng này được xác định là tiêu
thụ khi nhận được tiền do bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã
nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
* Bán buôn vận chuyển thẳng: theo hình thức này Công ty sau khi mua
hàng, nhận hàng mua, không đưa về nhập kho mà bán thẳng cho bên người
mua.
Bán buôn vận chuyển thẳng có hai loại là:

- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp: theo
hình thức này, Công ty sau khi nhận hàng từ nhà cung cấp sẽ giao trực tiếp
cho bên đại diện của bên mua tại kho của người bán, sau khi giao nhận đại
diện của bên mua ký nhận đủ hàng, đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
thì hàng hóa được xác định là tiêu thụ
- Bán buôn chuyển thẳng theo hình thức chờ chấp nhận: theo hình thức
này, Công ty sau khi nhận được hàng từ nhà cung cấp, bằng phương tiện vận
tải của mình hoặc thuê ngoài chuyển hàng hóa đến giao cho bên mua ở địa
điểm đã thoả thuận từ trước. Hàng hóa chuyển bán trong trường hợp này vẫn
thuộc quyền sở hữu của Công ty. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán
hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì
SV: VŨ THỊ THÙY TS. BÙI THỊ MINH HẢI
5
Chuyên đề thực tập chuyên nghành KHOA KẾ TOÁN
hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
Chứng từ của nghiệp vụ bán buôn là “Hóa đơn bán hàng” do Phòng Kế
toán lập.
1.1.3.2. Phương thức bán lẻ
Bán lẻ là phương thức bán hàng mà kết thúc quá trình bán hàng hàng hóa
tách ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng.
Đặc điểm của phương thức là khối lượng hàng hóa giao dịch mua bán
nhỏ và việc thực hiện thanh toán là thanh toán ngay. Sau khi hoạt động mua
bán diễn ra, hàng hóa tách ra khỏi lĩnh vực lưu thông đi vào lĩnh vực tiêu
dùng và giá trị của hàng hóa được thực hiện hoàn toàn.
Phương thức bán lẻ được thực hiện dưới một số hình thức sau đây:
- Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: theo hình thức này, nhiệm vụ thu
tiền và giao nhận tách rời nhau. Khách hàng nhận giấy thu tiền, hóa đơn của
nhân viên cửa hàng rồi đến nhận hàng ở quầy hàng, hết ca bán hàng căn cứ
vào hóa đơn giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng tồn quầy để xác định số
lượng hàng bán trong ngày. Nhân viên nộp tiền hàng cho thủ quỹ và làm giấy

nộp tiền.
- Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp thu
tiền của khách hàng và giao hàng cho khách. Hết ngày nhân viên bán hàng
nộp tiền cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền bán hàng, sau đó kiểm kê hàng hóa
để xác định số hàng đã bán trong ngày.
- Hình thức bán trả góp: theo hình thức này người mua trả tiền hàng
thành nhiều lần. Công ty ngoài số tiền thu theo giá trị hàng thường còn thu
thêm người mua một khoản lãi do trả chậm.
Chứng từ của nghiệp vụ bán lẻ cũng là “Hóa đơn bán hàng” do Phòng Kế
toán lập và được lập cho mỗi nghiệp vụ bán lẻ phát sinh.
SV: VŨ THỊ THÙY TS. BÙI THỊ MINH HẢI
6
Chuyên đề thực tập chuyên nghành KHOA KẾ TOÁN
1.2. Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công ty TNHH
Thương mại Đại Phát
* Phòng Kinh doanh:
- Trưởng phòng kinh doanh là Ông Phan Quốc Phong
Nhiệm vụ của Trưởng phòng chủ yếu là quản lý nhân sự ở phòng kinh
doanh
- Bộ phận Kinh doanh gồm có 7 người có nhiệm vụ là tìm kiếm đối tác,
khai thác, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa. Ngoài ra bộ phận kinh doanh
còn có nhiệm vụ chăm sóc, quan tâm tới khách hàng để có thể đưa ra các
phương án kinh doanh hiệu quả, thông qua việc theo dõi, nắm bắt nhu cầu tiêu
dùng của khách hàng. Bộ phận kinh doanh sẽ xây dựng các phương án kinh
doanh, phương thức bán hàng hiệu quả nhất.
Bộ phận này còn chia ra thành:
+ Tổ Marketing (4người) có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, tìm kiếm
đối tác, xác định nhu cầu của thị trường.
+ Tổ Bán hàng (3 người): thực hiện tất cả các công việc liên quan đến
quá trình tiêu thụ sản phẩm từ việc giới thiệu và quảng bá sản phẩm cho

khách hàng biết tới. Sau khi khách hàng đã có nhu cầu mua sản phẩm của
Công ty thì bộ phận này chịu trách nhiệm trao đổi, thỏa thuận với khách hàng
khi cả hai bên đã chấp nhận thực hiện một giao dịch mua - bán, giao hàng cho
khách hàng.
* Ban dự án bao gồm Ban dự án và Bộ phận Kĩ thuật:
- Trưởng ban dự án là Bà Trần Thu Hà có chức năng là quản lý, đề ra các
phương hướng kinh doanh tham mưu cho các phòng ban liên quan.
- Trưởng bộ phận kĩ thuật là Ông Mai Ngọc Phúc có nhiệm vụ quản lý
nhân viên trong bộ phận kĩ thuật, phân công công việc của từng thành viên
trong bộ phận. Là người có chuyên môn về kĩ thuật, sửa chữa, bảo hành máy
SV: VŨ THỊ THÙY TS. BÙI THỊ MINH HẢI
7
Chuyên đề thực tập chuyên nghành KHOA KẾ TOÁN
móc, nên những sự cố lớn thì các kĩ sư trong bộ phận đều phải được sự thông
qua của trưởng bộ phận mới tiến hành xử lý sự cố.
+ Kĩ sư (6 người): Nhiệm vụ xử lý các sự cố về máy móc trong quá trình
vận hành, bảo trì máy móc định kỳ, bảo hành sản phẩm cho khách hàng khi có
yêu cầu theo định kỳ.
* Phòng Kế toán: có chức năng quản lý tài chính và hạch toán đầy đủ,
kịp thời các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày, tập hợp số liệu, lập các báo cáo
tài chính để nộp cho Giám đốc công ty theo định kỳ báo cáo và khi có yêu
cầu.
+ Kế toán trưởng là Bà: Nguyễn Thị Kim Dung
Là người có nhiệm vụ quản lý công tác kế toán của toàn Công ty, xem
xét công việc để phân công cho từng thành viên trong phòng nằm hoàn thành
công việc một cách hiệu quả nhất. Là người tổng hợp mọi phần hành kế toán
nói chung cũng như công tác kế toán bán hàng nói riêng. Lập báo cáo tài
chính vào định kỳ và khi có yêu cầu của cấp trên.
Phòng Kế toán có 1 kế toán trưởng, 10 Nhân viên kế toán và 1 thủ quỹ,
có 1 kế toán chịu trách nhiệm về kế toán bán hàng. Kế toán này ghi chép phản

ánh tất cả các nghiệp vụ bán hàng của Công ty. Giúp kế toán trưởng theo dõi
về hàng bán mọi chủng loại, tính giá cho các lô hàng khác nhau, các mặt hàng
khác nhau, tránh tình trạng nhầm lẫn.
Đối với yêu cầu quản lý về hàng hóa, bán hàng kế toán phải thực hiện tốt
các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại hàng hóa theo các chỉ tiêu số lượng, chủng loại, giá
trị
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ kịp thời và chính xác các khoản doanh
thu, các khoản chi phí hoạt động của Công ty. Đồng thời theo dõi, đôn đốc
SV: VŨ THỊ THÙY TS. BÙI THỊ MINH HẢI
8
Chuyên đề thực tập chuyên nghành KHOA KẾ TOÁN
các khoản phải thu của khách hàng. Cung cấp thông tin về kế toán bán hàng
cho kế toán tổng hợp để phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích
tình hình
hoạt động kinh doanh của Công ty.
* Kho: Thực hiện nhiệm vụ chứa hàng hóa mua về, sắp xếp các đơn
hàng theo lô hàng hóa, chịu sự giám sát của Bộ phận Kĩ thuật và Phòng Kế
toán
+ Thủ kho Bà Nguyễn Thị Hà là nhân viên coi giữ hàng hóa, kiểm kê
hàng hóa theo từng lô, sắp xếp hàng hóa mua về hợp lý, tránh tình trạng hư
hỏng do không được bảo quản. Và là người chịu trách nhiệm quản lý nhân
viên kho
+ Nhân viên kho (15 người): có nhiệm vụ đóng gói, bảo quản hàng hóa,
trông giữ hàng hóa trong kho, có nhiệm vụ bốc dỡ hàng hóa khi nhập hàng
vào kho và khi xuất hàng đi bán.
* Đội xe vận chuyển hàng hóa: có nhiệm vụ chở hàng hóa đến địa điểm
giao hàng ghi trong hóa đơn
+ Đội xe có 6 người(3xe tải) có nhiệm vụ chở hàng hóa, chịu trách nhiệm

về hàng hóa khi ở trên xe, giao hàng hóa tới địa điểm ghi trong hóa đơn.
Ngoài ra có nhiệm vụ bảo quản xe trong quá trình làm việc, hết thời gian làm
việc hoặc giao hàng thì trả xe về kho Công ty.
SV: VŨ THỊ THÙY TS. BÙI THỊ MINH HẢI
9
Chuyên đề thực tập chuyên nghành KHOA KẾ TOÁN
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI ĐẠI PHÁT
2.1. Kế toán doanh thu
* Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ : Theo Chuẩn mực kế toán –
Điều kiện ghi nhận doanh thu (Chuẩn mực kế toán số 14 - Ban hành và công
bố theo Quyết định số 149/2011/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính).
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hàng hóa cho người mua
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý như chủ sở hữu hoặc
quyền kiểm soát hàng hóa
- Doanh thu được xác định một cách tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Quá trình bán hàng là quá trình Công ty chuyển giao quyền sở hữu hàng
hóa cho khách hàng, khách hàng có nghĩa vụ thanh toán tiền cho Công ty như
thỏa thuận ban đầu. Khi khách hàng chấp nhận thanh toán, Công ty trao
quyền sở hữu hàng hóa đó cho khách hàng và sau đó hoàn tất thủ tục bán
hàng. Đây là thời điểm để kế toán ghi nhận Doanh thu.
2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán
* Chứng từ kế toán: tùy vào từng phương thức bán hàng mà Công ty
TNHH TM Đại Phát sử dụng các chứng từ và quy trình luân chuyển chứng từ
khác nhau

- Hóa đơn GTGT (mẫu số 01GTKT-3LL)
SV: VŨ THỊ THÙY TS. BÙI THỊ MINH HẢI
10
Chuyên đề thực tập chuyên nghành KHOA KẾ TOÁN
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ
- Phiếu xuất kho
- Phiếu thu
* Thủ tục kế toán và quy trình luân chuyển chứng từ:
+ Phương thức Bán buôn
Sơ đồ 2.1: Quy trình bán hàng theo phương thức bán buôn
Khi có khách hàng đến mua hàng, Phòng Kinh doanh xác định số hàng
tồn kho tại thời điểm đó và viết phiếu xuất kho.
Phiếu xuất kho được lập làm 3 liên: Phòng Kế toán giữ một liên gốc làm
căn cứ theo dõi số hàng xuất kho, liên 2 giao cho Phòng Kinh doanh, liên 3
Thủ kho giữ làm chứng từ gốc để làm chứng từ xuất hàng.
Hóa đơn bán hàng cũng được lập thành 3 liên:
- Liên 1: Phòng Kế toán lưu làm chứng từ gốc để vào sổ chi tiết TK 511,
hai liên còn lại giao cho khách hàng để thanh toán.
Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên tương ứng với hóa đơn bán hàng.
Căn cứ vào hóa đơn GTGT kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 632, sổ chi tiết TK
SV: VŨ THỊ THÙY TS. BÙI THỊ MINH HẢI
Phòng
Kinh
doanh
Thủ kho Kế toán
Ký phiếu
xuất kho,
xuất hàng
Hóa đơn
GTGT,

Bảng kê
bán hàng
Xác định
hàng tồn,
viết Phiếu
xuất kho
Giám
đốc, Kế
toán
trưởng
Ký duyệt
11
Chuyên đề thực tập chuyên nghành KHOA KẾ TOÁN
511. Sau đó phản ánh vào bảng kê bán hàng.
+ Phương thức Bán lẻ
Sơ đồ 2.2: Quy trình bán hàng theo phương thức bán lẻ
Theo phương thức bán hàng này, nhân viên bán hàng chịu hoàn toàn
trách nhiệm về tất cả hàng hóa đã nhận để bán ở quầy bán lẻ. Nhân viên bán
hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách hàng, nghiệp
vụ này không lập chứng từ cho nghiệp vụ bán hàng mà hoàn thành trực tiếp
với người mua.
* Căn cứ xác định doanh thu bán hàng
Công ty áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên Doanh thu
bán hàng không bao gồm thuế GTGT.
Được xác định như sau:
Doanh thu tiêu
thụ hàng hóa
=
Đơn giá
bán

x
Số lượng hàng
hóa tiêu thụ
2.1.2. Kế toán chi tiết doanh thu
* Tài khoản sử dụng:
SV: VŨ THỊ THÙY TS. BÙI THỊ MINH HẢI
Ký duyệtHóa đơn
GTGT
Hóa đơn bán
hàng, bảng
kê bán lẻ,
giấy nộp tiền
Yêu cầu
mua hàng
Khách
hàng
Nhân
viên bán
hàng
Phòng Kế
toán
Giám
đốc, Kế
toán
trưởng
12
Chuyên đề thực tập chuyên nghành KHOA KẾ TOÁN
Để hạch toán doanh thu bán hàng Công ty sử dụng Tài khoản 511
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Tài khoản 511 được mở chi tiết:

- TK 5111: Doanh thu bán hàng (không chi tiết theo hàng hóa).
- TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
Tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên Nợ:
- Các khoản giảm trừ doanh thu
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh
Bên Có:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư
Sơ đồ 2.3: Quy trình ghi sổ chi tiết doanh thu
- Căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết TK 511 cho
từng khoản mục doanh thu
- Cuối kỳ, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết và TK 511
* Kế toán đối với phương thức bán hàng trả tiền ngay và bán hàng theo
hợp đồng thì kế toán bán hàng căn cứ vào yêu cầu của khách hàng mà viết
SV: VŨ THỊ THÙY TS. BÙI THỊ MINH HẢI
Chứng
từ
gốc
(Hóa đơn
GTGT…)
Sổ chi

tiết TK
511
Bảng
tổng hợp
chi tiết
TK 511
13

Chuyên đề thực tập chuyên nghành KHOA KẾ TOÁN
Hóa đơn GTGT
Ví dụ: Ngày 17 tháng 02 năm 2012, Công ty bán cho Công ty TNHH
Tân Cương, Địa chỉ: Số 53 đường Phạm Ngũ lão, Huyện Bình Giang, Tỉnh
Hải Dương:37.000 kg Cán thép 6x37-13 với giá chưa thuế GTGT là 11.000
đồng/kg, thuế VAT 10%. Khách hàng trả bằng chuyển khoản. Kế toán bán
hàng lập Hóa đơn GTGT.
SV: VŨ THỊ THÙY TS. BÙI THỊ MINH HẢI
14
Chuyên đề thực tập chuyên nghành KHOA KẾ TOÁN
Biểu 2.1: Hóa đơn GTGT
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3: Nội bộ
Ngày 17 tháng 02 năm 2012
Mẫu số: 01 GTKT2/001
VH/11P
0062783
Địa vị bán hàng: Công ty TNHH TM Đại Phát
Địa chỉ: 273 Cầu Giấy – Hà Nội
Số tài khoản: 710A01085
Điện thoại: 043.7673447 MS: 0100516574
Họ tên người mua hàng: Trần Văn Diện
Tên đơn vị: Công ty TNHH Tân Cương
Địa chỉ: Số 53 Phạm Ngũ Lão – T.T Kẻ Sặt- Bình Giang – Hải Dương
Số tài khoản: 2309 211 420 004
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MS: 0800039366
TT Tên hàng hóa ĐVT SL Đơn giá Thành tiền
1 Cán thép 6x37 - 13 Kg 37.000 11.000 407.000.000
Cộng tiền hàng:

407.000.000
Thuế suất GTGT: 10% 40.700.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 447.700.000
Số tiền viết bằng chữ: Bốn trăm bốn mươi bảy triệu, bảy trăm ngàn đồng
chẵn.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ
tên)
SV: VŨ THỊ THÙY TS. BÙI THỊ MINH HẢI
15
Chuyên đề thực tập chuyên nghành KHOA KẾ TOÁN
Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên:
Liên 1 lưu tại quyển hóa đơn GTGT, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3
luân chuyển trong nội bộ Công ty.
Khi khách hàng thanh toán tiền hàng thì Ngân hàng gửi Giấy báo có cho
Công ty theo mẫu sau:
Biểu 2.2: Giấy báo có
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN - HÀ NỘI
CHI NHÁNH CẦU GIẤY
GIẤY BÁO CÓ
Ngày 17 tháng 02 năm
2012
Kính gửi: CÔNG TY TNHH TM ĐẠI PHÁT Số tài khoản: 710A01085
Địa chỉ: 272 Cầu Giấy – Hà Nội Loại tiền: VNĐ
Mã số thuế: 0100516574 Loại tài khoản: Tiền gửi
thanh toán

Account: 141789 Số bút toán hạch toán:
TT0013392233
Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội xin thông báo đã ghi có tài khoản của
quý khách theo số tiền dưới đây:
Nội dung Số tiền
Chuyển khoản
Tổng tiền 447.700.000
Số tiền bằng chữ: Bốn trăm bốn mươi bảy triệu, bảy trăm ngàn đồng chẵn.
Diễn giải: Công ty TNHH Tân Cương thanh toán tiền hàng
Lập phiếu Kiểm soát Kế toán trưởng
SV: VŨ THỊ THÙY TS. BÙI THỊ MINH HẢI
16
Chuyên đề thực tập chuyên nghành KHOA KẾ TOÁN
* Phương thức bán lẻ hàng hóa tại Công ty: Khi phát sinh nghiệp vụ
bán hàng, nhân viên bán hàng không lập hóa đơn GTGT mà chỉ ghi số lượng,
loại hàng, giá bán vào Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ. Định kỳ khoảng 10
ngày một lần gửi bảng kê này cho phòng kế toán. Kế toán bán hàng căn cứ
vào Bảng kê này để lập hóa đơn GTGT. Mẫu bảng kê bán lẻ hàng hóa dịch
vụ:
Biểu 2.3: Bảng kê bán lẻ
BẢNG KÊ BÁN LẺ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
Ngày 10 tháng 02 năm 2012
Địa chỉ nơi bán hàng: Cửa hàng điện cơ kim 14 - Tôn Đản – Hải Phòng.
ST
T
Mã số Tên hàng hóa, dịch vụ
ĐV
T
SL
Đơn

giá
Thành tiền
A B C D 1 2 3
1 QH027
Dây hàn tự động phi
1,2
Kg 115 15.800 1.817.000
2 QH031
Que hàn LC318 phi
3,2
Kg 40 17.900 716.000
3 DMX03 ĐM xám 200x20x32 Viên 10 12.980 129.800
4 DMX08 ĐM xám 250x32x32 Viên 40 25.860 1.034.400
5 DAY04 Dây điện 2Cx4 Mét 1.000 935 935.000
Cộng X X 4.632.200
Hóa đơn GTGT
SV: VŨ THỊ THÙY TS. BÙI THỊ MINH HẢI
17
Người bán hàng
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Chuyên đề thực tập chuyên nghành KHOA KẾ TOÁN
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3: Nội bộ
Ngày 10 tháng 02 năm 2012
Mẫu số: 01 GTKT2/001
VH/11P
0062780

Địa vị bán hàng: Công ty TNHH TM Đại Phát
Địa chỉ: 273 Cầu Giấy – Hà Nội
Số tài khoản: 710A01085
Điện thoại: 043.7673447 MS: 0100516574
Họ tên người mua hàng: Bán lẻ
Tên đơn vị:
Địa chỉ:
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS:
TT Tên hàng hóa ĐVT SL Đơn giá Thành tiền
1 Bán lẻ 10/02/2012 4.211.091
Cộng tiền hàng:
4.211.091
Thuế suất GTGT: 10% 421.109
Tổng cộng tiền thanh toán: 4.632.200
Số tiền viết bằng chữ: Bốn triệu sáu trăm ba mươi hai nghìn, hai trăm đồng
chẵn.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ
tên)
* Kế toán căn cứ vào Hóa đơn GTGT để ghi vào Sổ chi tiết TK 511 –
SV: VŨ THỊ THÙY TS. BÙI THỊ MINH HẢI
18
Chuyên đề thực tập chuyên nghành KHOA KẾ TOÁN
“Doanh thu bán hàng”
Biểu 2.4: Sổ chi tiết doanh thu bán hàng

CÔNG TY TNHH TM ĐẠI PHÁT
273 CẦU GIẤY – HÀ NỘI
SỔ CHI TIẾT (TRÍCH)
TK 511 – DOANH THU BÁN HÀNG
Đối tượng: Cán thép 6x37-13
Tháng 02 năm 2012
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
đối ứng
Ghi Có TK 5111
SH NT
…… … ………………. …………. …………………
006277
0
03/02 Xuất bán cho Công ty
TNHH Hùng Cường
112 66.000.000
… ………………………. … …………….
006278
3
17/02 Xuất bán cho Công ty
TNHH Tân Cương
112 407.000.000
… … …………………… … ……………
006361
7
24/02 Xuất bán cho Công ty TM
XNK Việt Hàn

112 671.000.000
……. …. …………… ….
……………
Cộng phát sinh trong tháng 1.144.000.000
Ngày 29 tháng 02 năm 2012
Người ghi sổ
(Đã ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Đã ký, họ tên)
Sau đó kế toán bán hàng căn cứ vào sổ chi tiết doanh thu TK 511 của
từng mặt hàng để ghi bảng tổng hợp chi tiết doanh thu của tất cả các mặt hàng
Biểu 2.5: Bảng tổng hợp chi tiết doanh thu bán hàng
SV: VŨ THỊ THÙY TS. BÙI THỊ MINH HẢI
19
Chuyên đề thực tập chuyên nghành KHOA KẾ TOÁN
CÔNG TY TNHH TM ĐẠI PHÁT
273 CẦU GIẤY – HÀ NỘI
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT
TK 511 – DOANH THU BÁN HÀNG (Trích)
Tháng 02 năm 2012
Đơn vị tính: VNĐ
STT Tên hàng ĐVT SL Doanh thu bán
hàng
1 Cán thép 6x37-13 Kg 104.000 1.144.000.000
2
Dây hàn tự động phi 1,2
Kg
1150 18.170.000
3
Que hàn LC318 phi 3,2

viên
400 7.160.000
4
ĐM xám 200x20x32
viên
100 1.298.000
5
ĐM xám 250x32x32
viên
400 10.344.000
6
Dây điện 2Cx4
mét
10.000 9.350.000



Cộng
10.190.922.000
Ngày 29 tháng 02 năm 2012
Người ghi sổ
(Đã ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Đã ký, họ tên)
2.1.3. Kế toán tổng hợp về doanh thu
Sơ đồ 2.4: Quy trình ghi sổ tổng hợp về doanh thu
SV: VŨ THỊ THÙY TS. BÙI THỊ MINH HẢI
Chứng từ gốc
20
Chuyên đề thực tập chuyên nghành KHOA KẾ TOÁN

Kế toán bán hàng căn cứ vào Chứng từ kế toán để lập Chứng từ ghi sổ.
Sau đó căn cứ từ Chứng từ ghi sổ để ghi vào Sổ cái tài khoản liên quan. Cuối
niên độ kế toán tổng hợp số liệu để vào Báo cáo tài chính.
SV: VŨ THỊ THÙY TS. BÙI THỊ MINH HẢI
Chứng từ ghi sổ Sổ Cái TK 511
Báo cáo tài
chính (Báo cáo
kết quả hoạt
động sản xuất
kinh doanh …)
21

×