Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty TNHH TS Interseats Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.87 KB, 76 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
MỤC LỤC
15
SV: Trần Thị Hoa Lớp: KT1_K11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
15
SV: Trần Thị Hoa Lớp: KT1_K11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
Chúng ta đã biết ngành thương mại ra đời xuất phát từ những đòi hỏi của
cuộc sống. Quan hệ mua bán thời kỳ đầu là quan hệ trao đổi đơn thuần là
hàng lấy hàng. Nhưng khi nền kinh tế phát triển, nhu cầu của con người ngày
càng đa dạng, phong phú; hàng hoá cũng đa dạng về chủng loại, mẫu mã,
chất lượng đã khiến ngành thương mại phát triển hơn rất nhiều.Ngành thương
mại của nước ta cũng ngày càng phát triển.Trong xu hướng hội nhập của nền
kinh tế, quan hệ mua bán không chỉ diễn ra ở trong nước mà còn mở rộng ra
nước ngoài. Điều này đã kích thích sản xuất trong nước phát triển, hàng hoá
ngày càng phong phú, đa dạng, ngày càng thoả mản nhu cầu tiêu dùng của xã
hội, chất lượng cuộc sống con người ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên,
với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường không phải doanh nghiệp nào cũng
đứng vững, có những doanh nghiệp rất thành công nhưng cũng có không ít
doanh nghiệp thương mại sau một thời gian hoạt động thua lỗ nhiều dẫn đến
phá sản.
Để quản lý và kinh doanh có hiệu quả, kế toán đã trở thành một công cụ
không thể thiếu trong các doanh nghiệp cũng như trong việc quản lý kinh tế
của nhà nước. Đối với nhà nước, kế toán là công cụ để tính toán, xây dựng và
kiểm tra việc chấp hành thực hiện ngân sách của nhà nước để quản lý nền
kinh tế quốc dân. Đối với doanh nghiệp, kế toán là công cụ để điều hành,
quản lý các hoạt động kinh tế, tính toán, kiểm tra, bảo vệ, sử dụng tài sản, tiền
vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và chủ động về


tài chính. Đối với các doanh nghiệp thương mại, việc đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của xã hội và thực hiện chức năng quan trọng là đảm bảo sự lưu thông
hàng hoá từ sản xuất đến tiêu dùng yêu cầu phải có sự quản lý chặt chẽ đầu
vào cũng như đầu ra của hàng hoá. Một vấn đề quan trọng trong chiến lược
SV: Trần Thị Hoa Lớp: KT1_K11
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp chính là khâu bán hàng, giải quyết
tốt khâu này doanh nghiệp mới thu hồi được vốn phục vụ cho quá trình tái sản
xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương
mại nói riêng áp dụng rất nhiều biện pháp khác nhau để bán được nhiều hàng
hoá, đồng thời quả lý tốt chỉ tiêu này. Một trong những biện pháp quan trọng
nhất và hữư hiệu nhất phải kể đến đó là việc thực hiện tốt công tác kế toán
bán hàng. Quản lý tốt quá trình bán hàng, thu hồi vốn nhanh, bù đắp được chi
phí bỏ ra và thu được lợi nhuận đã tạo cho sự tăng trưởng và phát triển.
Ngược lại doanh nghiệp chưa làm tốt khâu này sẽ khó quản lý quá trình bán
hàng, không thúc đẩy được hành hoá bán ra, vòng quay vốn chậm trễ, chi phí
bỏ ra thu lại với hiệu quả thấp và có thể không có lãi, thậm chí thua lỗ.
Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của nghiệp vụ bán hàng trong
doanh nghiệp thương mại, nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của công
tác kế toán nghiệp vụ bán hàng đối với doanh nghiệp thương mại nói chung
và Công ty TNHH TS Interseats Việt Nam nói riêng, em đã lựa chọn đề tài “
Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty TNHH TS Interseats Việt Nam ”
cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Kết cấu chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em bao gồm 3 chương:
- Chương 1: Đặc điểm và tổ chức hoạt động bán hàng tại Công ty TNHH TS
Interseats Việt Nam.
- Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty TNHH TS Interseats
Việt Nam.
- Chương 3: Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty TNHH TS Interseats

Việt Nam.
SV: Trần Thị Hoa Lớp: KT1_K11
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
CHƯƠNG 1 : ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH TS INTERSEATS
VIỆT NAM
1.1 Đặc điểm hoạt động bán hàng của Công ty TNHH TS Interseats
Việt Nam.
1.1.1 Danh mục hàng bán của Công ty TNHH TS Interseats Việt
Nam.
Công ty TNHH TS Interseats Việt Nam là doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh thương mại với nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất phụ tùng và bộ phận
phụ trợ cho xe có động cơ và động cơ xe.
Công ty TNHH TS Interseats Việt Nam luôn lấy chữ tín làm nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu. Do đó công ty đề ra rất nhiều chính sách chăm sóc khách
hàng, nhằm phục vụ tốt nhu cầu của khách hàng. Từ đó công ty tạo được
những ấn tượng tốt với khách hàng thông qua những sản phẩm có chất lượng
mà công ty cung cấp ra ngoài thị trường. Công ty luôn tìm kiếm và mở rộng
thị trường đảm bảo chiến lược kinh doanh đạt hiệu quả cao.
DANH MỤC HÀNG BÁN
DBL SEAT ASSY
Main Pipe Sub Comp,
Seat Rail,
Cross Tube,
Stay flap,
BRKT Cover,
Patch,
BRKT Seat,
BRKT Switch,

SV: Trần Thị Hoa Lớp: KT1_K11
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
Down Tube Sub,
BRKT Reserver Tank,
BRKT Protecor Front,
BRKT Footrest,
Pipe Steering Head
Stay Stopper
Guie
Wire
Clamp
Stay Comp SW
Bracket
Plate Hanndle Stoper
Guide Pipe
Hook Spring
Nut Weld
Nut Square
Nut Weld
1.1.2. Thị trường tiêu thụ của Công ty TNHH TS Interseats Việt
Nam.
Tiêu thụ sản phẩm là một nhiệm vụ rất quan trọng, nó quyết định đến sự
tồn tại, phát triển hay suy vong của một doanh nghiệp. Một trong những
doanh nghiệp có hiệu quả kinh doanh tốt phải là một doanh nghiệp tiêu thụ
sản phẩm tốt và có một thị trường tốt. Nhất là trong giai đoạn hiện nay khi tất
cả các doanh nghiệp hoạt động theo quy luật của cơ chế thị trường thì các
biện pháp và chính sách để tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp càng phức tạp
và cần cụ thể tăng cường thường xuyên hơn . Khối lượng sản xuất sản phẩm
SV: Trần Thị Hoa Lớp: KT1_K11

4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
ngày càng tăng lên điều đó chứng tỏ công ty đã xác định đúng đối tượng thị
trường của mình, từng bước xâm nhập và chiếm lĩnh nhiều thị trường hơn.
Công ty luôn tìm hiểu nhu cầu của người tiêu dùng để từ đó đưa ra
những phương án kinh doanh phù hợp đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng
về chất lượng và giá cả.
Trong quá trình phát triển, Công ty TNHH TS Interseats Việt Nam luôn
quan tâm đến chất lượng sản phẩm cũng như việc chăm sóc khách hàng. Đó là
một trong những yếu tố dẫn đến sự thành công của công ty trong nhiều năm
qua. Công ty còn không ngừng nghiên cứu thị trường kết hợp với các chính
sách bán hàng, chăm sóc khách hàng hợp lý nên công ty tạo được thị trường
tương đối ổn định và ngày một phát triển.
1.1.3.Phương thức bán hàng của công ty Công ty TNHH TS
Interseats Việt Nam.
Các doanh nghiệp thương mại có thể bán hàng theo nhiều phương thức
khác nhau như bán buôn, bán lẻ, đại lí. Mỗi phương thức bán hàng lại thể hiện
dưới nhiều hình thức khác nhau như: giao hàng trực tiếp, chuyển hàng, thu
tiền ngay, bán hàng trả góp, …
Xuất phát từ đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại, quá trình
hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH TS Interseats Việt Nam cũng mang
đặc thù chung. Đó là Công ty TNHH TS Interseats Việt Nam lưu chuyển hàng
hóa được thực hiện theo phương thức bán buôn trong đó: Bán buôn là bán
hàng hóa cho các công ty chủ yếu như Yamaha, Honda, Piago…
- Phương thức bán buôn hàng hoá:
Đặc trưng của phương thức này là kết thúc nghiệp vụ bán hàng, hàng hóa
vẫn nằm trong quá trình lưu thông, chưa đi vào quá trình tiêu dùng. Hàng bán
theo phương thức này có khối lượng lớn và nhiều hình thức thanh toán.
Bán buôn hàng hóa qua kho:
SV: Trần Thị Hoa Lớp: KT1_K11

5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
Khi thực hiện bán hàng, bên mua sẽ gửi đơn đặt hàng đến Công ty
TNHH TS Interseats Việt Nam. Công ty sẽ xem xét đơn hàng và gửi lại bảng
báo giá cho bên mua, bên mua chấp nhận đơn giá bán của công ty thì hai bên
sẽ tiến hành làm hợp đồng kinh tế, bên mua sẽ cử người đến nhận hàng trực
tiếp tại kho bên bán hoặc bên bán giao hàng tận nơi cho bên mua tuỳ thuộc
vào điều kiện giao nhận ghi trong hợp đồng . Mỗi hợp đồng kinh tế thường
quy định rõ:
+ Về quy cách, giá cả, chủng loại, số lượng từng loại sản phẩm (thường
được liệt kê trong phụ lục đính kèm).
+ Về thời gian giao hàng
+ Về phương thức giao hàng
+ Về phương thức thanh toán
+ Về tính toán lắp đặt, bảo hành và hướng dẫn sử dụng hàng hoá
+Về các điều khoản chung
Công ty thường giao hàng theo lô và chia thành nhiều đợt cho khách
hàng. Tại đây hai bên sẽ lập biên bản giao nhận hàng hoá, ký xác nhận về số
lượng, chủng loại và quy cách của hàng hoá. Công ty chỉ giao lô hàng đầu
tiên khi nhận được tiền đặt cọc từ phía khách hàng và khách hàng phải thanh
toán những lô tiếp theo theo đúng những điều kiện đã ghi trong hợp đồng
kinh tế. Cuối cùng căn cứ vào biên bản giao nhận hàng hoá hai bên sẽ tiến
hành thanh lý hợp đồng kinh tế để thanh toán hết số còn lại.
* Các phương thức và hình thức thanh toán :
Công ty đã thực hiện các phương thức thanh toán hết sức đa dạng phụ
thuộc vào sự thoả thuận giữa hai bên theo hợp đồng kinh tế đã ký kết bao
gồm: tiền mặt, chuyển khoản, séc chuyển khoản, séc bảo chi, uỷ nhiệm chi,
uỷ nhiệm thu
SV: Trần Thị Hoa Lớp: KT1_K11
6

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
Việc thanh toán có thể là thanh toán ngay hoặc là thanh toán chậm sau
một khoảng thời gian nhất định sau khi người mua nhận được hàng (thời hạn
thanh toán chậm tuỳ theo từng hợp đồng quy định và tuỳ thuộc mối quan hệ
với khách hàng tối đa từ 30- 45 ngày. Công ty luôn tạo mọi thuận lợi trong
khâu thanh toán đồng thời không gây thiệt hại về kinh tế cho bản thân doanh
nghiệp.
Phương thức thanh toán chậm hiện nay chiếm tỉ trọng lớn trong Công ty.
Để đảm bảo quản lý chặt chẽ các khoản phải thu và không bị chiếm dụng vốn,
trong hợp đồng kinh tế bao giờ cũng phải quy định rõ thời hạn thanh toán.
Nếu quá thời hạn này Công ty sẽ tính lãi suất theo lãi suất quá hạn ngân hàng
trên tổng giá thanh toán. Chính bởi lẽ đó mà trong những năm qua trong Công
ty không xảy ra tình trạng mất hoặc bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên việc bán
chịu cũng chỉ được thực hiện với khách hàng có quan hệ lâu dài với Công ty.
• Hình thức thanh toán bằng tiền mặt: là hình thức thanh toán mà sau
khi bên giao hàng cho bên mua thì bên mua sẽ xuất tiền, để trả trực tiếp cho
người bán theo giá cả mà hai bên đã thoả thuận. Hình thức thanh toán này có
ưu điểm là giúp cho bên bán có khả năng thu tiền nhanh, tránh được rủi ro
trong thanh toán nhưng hình thức này chỉ áp dụng trong trường hợp hàng hoá
bán ra có giá trị không lớn
• Hình thức thanh toán qua ngân hàng: là hình thức thanh toán qua
trung gian thanh toán ( ngân hàng). Theo đó, bên mua sẽ nhờ ngân hàng của
mình trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để thanh toán cho bên
bán. Hiện nay, hình thức thanh toán qua ngân hàng được sử dụng khá phổ
biến, đặc biệt là trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Thanh toán qua
ngân hàng giúp doanh nghiệp giảm và thuận tiện hơn rất nhiều so với thanh
toán bằng tiền mặt. Tuỳ theo trường hợp cụ thể mà doanh nghiệp có thể lựa
chọn một trong những hình thức thanh toán sau:
SV: Trần Thị Hoa Lớp: KT1_K11
7

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
• Hình thức thanh toán bằng séc.
• Hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm chi.
• Hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm thu.
• Hình thức thanh toán bằng thẻ thanh toán.
1.2.Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công ty TNHH TS
Interseats Việt Nam.
Bán hàng là khâu quan trọng nhất trong quá trình kinh doanh của tất cả
các doanh nghiệp thương mại. Công ty TNHH TS Interseats Việt Nam cũng
là một doanh nghiệp thương mại nên khâu bán hàng được đặt lên hàng đầu.
Để thu hút khách hàng Công ty có một chính sách giá cả hết sức linh hoạt, giá
bán tính trên cơ sở giá vốn hàng bán, điều chỉnh theo giá thị trường đồng thời
phụ thuộc mối quan hệ giũa khách hàng với công ty trên cơ sở giá cả cạnh
tranh bù đắp chi phí đảm bảo có lợi nhuận dương.
Giám đốc đề ra những kế hoạch kinh doanh tổng quát, trên cơ sở đó các
trưởng phòng triển khai theo nhiệm vụ của từng phòng.
Phòng maketing: có nhiệm vụ nghiên cứu nhu cầu thị trường, từ đó có
kế hoạch nhập khẩu những mặt hàng mà thị trường trong nước cần. Đồng thời
lập kế hoạch bán hàng cho thị trường trong nước và có chính sách bán hàng,
chăm sóc khách hàng hợp lý.
Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ liên hệ với nhà cung cấp và mở rộng hệ
thống nhà phân phối. Đồng thời xem xét thị trường mục tiêu, xác định giá cả,
kiểm tra chất lượng của sản phẩm trên thị trường để đưa ra mức giá bán hợp
lý. Tiếp tục phát huy và duy trì các khách hàng cũ, lựa chọn các khách hàng
mới với đơn hàng ổn định và hiệu quả kinh doanh cao, mạnh dạn nghiên cứu
mở rộng thị trường để phát triển thêm nguồn hàng.
Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ theo dõi mặt giá trị của hàng hóa,
theo dõi giá trị nhập xuất tồn để trình giám đốc. Đồng thời phòng kế toán có
SV: Trần Thị Hoa Lớp: KT1_K11
8

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
nhiệm vụ viết hóa đơn khi khách hàng yêu cầu và hàng tháng lập báo cáo
thuế.
Công ty luôn chú trọng đến khâu bán hàng do đó công ty luôn có chính
sách bán hàng hợp lý như khuyến mại, giảm giá …Đồng đồng với chính sách
giá cả linh hoạt phù hợp với cơ chế thị trường làm cho uy tính của Công ty
với các bạn hàng ngày càng cao và thu hút ngày càng nhiều khách hàng mới.
Do đó hiệu quả kinh doanh của Công ty ngày càng được nâng cao, thị trường
được mở rộng.
SV: Trần Thị Hoa Lớp: KT1_K11
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI
CÔNG TY TNHH TS INTERSEATS VIỆT NAM
2.1. Kế toán doanh thu bán hàng tại Công ty TNHH TS Interseats Việt
Nam.
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế công ty thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của công
ty, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu của Công ty TNHH TS
Interseats Việt Nam chủ yếu là doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng hóa được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn các điều
kiện sau:
- Công ty đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Công ty không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Công ty đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến bán hàng.
Khi bán hàng Công ty TNHH TS Interseats Việt Nam có quan hệ thanh

toán với khách hàng theo giá bán sản phẩm, hàng hóa ghi trên hóa đơn bán
hàng và các điều khoản theo hợp đồng kinh tế đã ký kết, có quan hệ thanh
toán với nhà nước về các khoản tiền thuế bán hàng phải nộp.
2.1.1.Chứng từ sử dụng.
Công ty là doanh nghiệp kinh doanh nhiều loại hàng hoá với nhiều hình
thức bán hàng khác nhau do vậy mà tuỳ thuộc vào từng hình thức bán hàng
SV: Trần Thị Hoa Lớp: KT1_K11
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
mà công ty sử dụng các loại chứng từ phù hợp. Công ty sử dụng 1 số chứng từ
sau để hạch toán nghiệp vụ kế toán bán hàng:
- Hợp đồng cung cấp hàng hóa: Là văn bản pháp lý được ký kết giữa
công ty với khách mua hàng với số lượng lớn . Mỗi hợp đồng thường có
nhiều phụ lục quy định về quy cách, giá cả, chủng loại, số lượng từng
loại sản phẩm, thời gian và phương thức giao hàng cũng như phương
thức thanh toán giữa các bên.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP- TỰ DO- HẠNH PHÚC
= = = = &= = = =
HỢP ĐỒNG CUNG CẤP HÀNG HÓA
Số: 09/HĐMB
- Căn cứ Luật thương mại số 36/2005/QH11 được Quốc hộ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 14 tháng 06 năm 2005;
- Căn cứ Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 14 tháng 06 năm 2005;
- Căn cứ vào nhu cầu và khả năng của hai bên.
Hôm nay, ngày 18 tháng 03 năm 2011chúng tôi gồm:
Bên bán hàng (Bên A):
Tên doanh nghiệp : CÔNG TY TNHH TS INTERSEATS VIỆT
NAM.

Địa chỉ : Lô 80, Khu công nghiệp Nội Bài, Quang Tiến, Sóc Sơn, Hà
Nội.
Điện thoại : (04) 3 5823855 Fax: (04) 3 5823866
Tài khoản : 0771001232009 tại Ngân hàng Techcombank – CN Sóc Sơn
Mã số thuế : 0102286083
SV: Trần Thị Hoa Lớp: KT1_K11
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
Đại diện Ông: Kamjohn Soompradith
Chức vụ : Phó tổng Giám đốc
Bên mua hàng (Bên B):
Tên doanh nghiệp : Công ty TNHH Yamaha Motor Việt Nam
Địa chỉ : Xã Trung Giã, Huyện Sóc Sơn, Hà Nội
Điện thoại: (04) 3 5824900 Fax: (04) 35824857
Tài khoản : 2859149 tại ngân hàng ACB
Mã số thuế : 0100774342
Đại diện Ông : Tang Kin Hoong
Chức vụ : Phó tổng Giám đốc
Hai bên thống nhất thỏa thuận nội dung hợp đồng mua bán hàng hóa với
các điều khoản sau:
ĐIỀU 1: HÀNG HÓA, SỐ LƯỢNG, GIÁ CẢ, QUI CÁCH PHẨM
CHẤT
- Hàng hóa: Bên A đồng ý bán các sản phẩm linh kiện, phụ trợ cho xe có
động cơ và động cơ xe (sau đây gọi là hàng hóa) và có bảng báo giá là một
phần không thể thiếu trong bản Hợp đồng.
- Giá cả: Bên A cam kết giao hàng cho bên B theo giá bán buôn (có bảng
giá kèm theo). Trong trường hợp có sự thay đổi giá cả, bên A có trách nhiệm
thông báo ngay bằng văn bản trước 07 ngày cho bên B và phải được bên B
xác nhận thì việc thay đổi giá mới có hiệu lực.
- Số lượng : Ghi trên hóa đơn giao hàng.

- Chất lượng và quy cách: Hàng hóa của bên A đã được đăng ký, kiểm
nghiệm và xác nhận theo đúng quy định của nhà nước về chất lượng, cam kết
hoàn toàn chịu trách nhiệm về nguồn gốc và nhãn hiệu hàng hóa (hồ sơ,
chứng từ liên quan đến hàng hóa).
SV: Trần Thị Hoa Lớp: KT1_K11
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
ĐIỀU 2: PHƯƠNG THỨC GIAO NHẬN HÀNG HÓA.
- Thời gian : Bên A có trách nhiệm giao hàng trong vòng 2 ngày kể từ
khi nhận được đơn đặt hàng của bên B. Nếu không thể giao hàng đúng thời
gian nêu trên, bên A có trách nhiệm thông báo ngay cho bên B.
- Địa điểm : Tại kho hàng của bên B
- Chi phí vận chuyển, bốc dỡ : Bên A có trách nhiệm thanh toán chi phí
bốc dỡ và vận chuyển đến địa điểm giao hàng của bên B.
- Chứng từ liên quan: Bên A cung cấp cho bên B hóa đơn tài chính, bản
công bố chất lượng đối với sản phẩm sản xuất nội địa, giấy chứng nhận nguồn
gốc xuất xứ đối với hàng nhập khẩu ( nếu có) và các giấy tờ khác có liên
quan.
- Giao nhận : Bên A phải có hóa đơn tài chính cho mỗi lần giao hàng.
Khi nhận hàng, bên B có trách nhiệm kiểm tra hàng hóa trước khi nhập kho
và cả hai bên ký vào biên bản giao nhận. Nếu phát hiện hàng hoá thiếu hoặc
không đúng tiêu chuẩn như đã thỏa thuận, bên B lập biên bản tại chỗ và yêu
cầu đại diện bên A ký xác nhận. Bên B có quyền từ chối nhận những hàng
khác với đơn đặt hàng của bên B.
ĐIỀU 3: PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN:
- Bên B đồng ý thanh toán đơn hàng vào ngày 25 hàng tháng cho bên A.
- Hình thức thanh toán: thanh toán bằng chuyển khoản, trong trường hợp
thanh toán bằng tiền mặt nhân viên thanh toán phải có đầy đủ CMT và giấy
giới thiệu của bên A
ĐIỀU 4 : QUYỀN LỢI VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA MỖI BÊN

Bên A:
- Có trách nhiệm bảo hành chất lượng và giá trị sử dụng của hàng hóa
trong thời gian sử dụng trên bao bì. Đảm bảo và chịu trách nhiệm giải quyết
SV: Trần Thị Hoa Lớp: KT1_K11
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
mọi khiếu nại của khách hàng với bên B về chất lượng hàng hóa, an toàn sử
dụng, trọng lượng ghi trên bao bì.
- Cung cấp đầy đủ hàng hóa, đúng số lượng, chủng loại, thời gian theo
yêu cầu của bên B.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với nguồn gốc hợp pháp và chất
lượng hàng hóa. Đảm bảo các quy định về nhãn mác, không được cung cấp
hàng giả, hàng kinh doanh sản xuất lậu, hàng kém chất lượng.
- Dành cho bên B các chương trình khuyến mại nhân các ngày lễ lớn nhu
đối với các bên khác (nếu có).
Bên B:
- Thanh toán tiền hàng đúng hạn.
- Có trách nhiệm tích cực giới thiệu, bán hàng, bảo quản tốt hàng hóa
bên A đã giao cho bên B.
- Có trách nhiệm thông báo hàng cận date cho bên A bằng văn bản trước
01 tháng.
ĐIỀU 5 : CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG
Hợp đồng này sẽ tự động chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp như
sau:
- Bên A không đủ năng lực thực hiện các nghĩa vụ ghi trong hợp đồng.
- Bên B không thanh toán tiền hàng hoặc các khoản nợ khác.
- Hai bên nhất trí chấm dứt hợp đồng bằng văn bản.
- Khi một bên ngừng kinh doanh hoặc tuyên bố phá sản.
- Khi xảy ra trong trường hợp bất khả kháng.
Trong trường hợp hợp đồng này chấm dứt, các bên sẽ khẩn trương giải

quyết việc thanh toán cho nhau các khoản phải trả.
SV: Trần Thị Hoa Lớp: KT1_K11
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
ĐIỀU 6 : CÁC ĐIỀU KHOẢN KHÁC
- Hai bên cam kết thực hiện nghiêm chỉnh các điều khoản đã thỏa thuận
trong hợp đồng. Nếu xảy ra vướng mắc, cả hai bên cùng nhau giải quyết bằng
thương lượng trên cơ sở hợp tác và tôn trọng lẫn nhau. Nếu hai bên không tự
giải quyết bằng thương lượng, vấn đề tranh chấp sẽ được đưa ra Tòa án Kinh
tế Hà Nội để giải quyết, mọi phán quyết của Tòa án là quyết định cuối cùng
buộc hai bên phải thực hiện. Phí trọng tài do bên thua kiện chịu.
- Mọi sửa đổi bổ sung trong hợp đồng này phải được làm bằng văn bản
và được sự nhất trí của cả hai bên mới có giá trị thực hiện.
- Hợp đồng có hiệu lực bắt đầu từ ngày ký đến ngày 15/02/2013 hợp
đồng này sẽ tự động có hiệu lực thêm 01 năm và tương tự cho các năm kế tiếp
trừ khi một trong các bên có sửa đổi hay chấm dứt.
- Hợp đồng này được lập thành 02 bản tiếng Việt có giá trị pháp lý
như nhau. Mỗi bên giữ 01 bản, các bên ký tên, đóng dấu xác nhận.
®¹i diÖn bªn a ®¹i diÖn bªn b

- Đơn đặt hàng của khách hàng: người mua fax đơn đặt hàng đến công
ty. Trong đơn đặt hàng có ghi rõ chủng loại số lượng từng sản phẩm hàng hóa
mà người mua yêu cầu.

SV: Trần Thị Hoa Lớp: KT1_K11
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
Công ty TNHH Yamaha
Motor Việt Nam
Trung Giã – Sóc Sơn – HN

ĐƠN ĐẶT HÀNG
Mã số :1110195174878012
Ngày: 07/10/2011
Kính gửi: Công ty TNHH TS Interseats Việt Nam
Địa chỉ: Lô 80, Khu công nghiệp Nội Bài, Quang Tiến, Sóc Sơn, Hà Nội.
Điện thoại : 043.5823855 Fax: 043.5823866
STT Mã HH Tên hàng hóa ĐVT Số lượng
01 1DB-F4730-10-80 DBL SEAT ASSY Chiếc 60
02 16SF7452000080 BRKT Protecor Front Chiếc 90
03 15C-F4773-00-P0-80 HANDLE,SEAT Chiếc 40
Phiếu xuất kho : Được lập để theo dõi chặt chẽ số lượng hàng hoá xuất khỏi
kho công ty làm căn cứ để thanh lý hợp đồng và yêu cầu thanh toán với khách
hàng.
Đơn vị: CÔNG TY TNHH TS INTERSEATS VIỆT NAM
Địa chỉ: Lô 80, Khu công nghiệp Nội Bài, Quang Tiến, Sóc Sơn, Hà Nội
SV: Trần Thị Hoa Lớp: KT1_K11
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán

PHIẾU XUẤT KHO
Số: 15
Ngày 08 tháng 10 năm 2011 Nợ TK: 111
Có TK: 511,3333
Họ tên người nhận hàng : Nguyễn Thu Hà
Công ty: TNHH Yamaha Motor Việt Nam
Địa chỉ : Trung Giã, Sóc Sơn, Hà Nội
Lý do xuất : Xuất hàng bán
Xuất tại kho: Kho Công ty
STT Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm
chất hàng hóa


số
Đơn
vị
tính
Số lượng Đơn
giá
Thành
tiền
Yêu
Cầu
Thực
xuất
01 DBL SEAT ASSY Chiếc 60 60
02 BRKT Protecor Front Chiếc 90 90
03 HANDLE,SEAT Chiếc 40 40
Ngày 08 tháng 10 năm 2011
Người lập Thủ kho Người nhận hàng Kế toán Giám đốc
(Kí, họ tên) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên, đóng dấu)
- Hoá đơn giá trị gia tăng ( Mẫu hoá đơn giá trị gia tăng 01GTKT- 3LL):
là chứng từ chứng minh cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh, dùng để theo dõi,
giám sát số lượng- chất lượng, trị giá hàng xuất bán. Trên hoá đơn giá trị gia
tăng phải ghi rõ số hoá đơn, ngày, tháng, năm, tên đơn vị, tên hàng hoá, qui
cách, số lượng, đơn giá thành tiền, thuế xuất giá trị gia tăng, tổng cộng.
HÓA ĐƠN (GTGT) Mẫu số: 01 GTKT3/001
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Kí hiệu :AA/11A
Liên 2: Giao khách hàng Số : 01489
SV: Trần Thị Hoa Lớp: KT1_K11
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán

Ngày 08 tháng10 năm 2011
Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH TS Interseats Việt Nam
Địa chỉ :Lô 80, Khu công nghiệp Nội Bài, Quang Tiến, Sóc Sơn, Hà Nội
Số TK: MST : 0102286083
Điện thoại :04 35823855 Fax: 04 35823866
Họ và tên người mua hàng : Nguyễn Thị Hòa
Tên Đơn vị : Công ty TNHH Yamaha Motor Việt Nam
Địa Chỉ : Trung Giã, Sóc Sơn, Hà Nội
Số TK:
Hình thức thanh toán : TM MST : 0100774342
STT Tên hàng hoá, dvụ Đơn vị tính Số
lượng
Đơn
giá
Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
01 DBL SEAT ASSY
Chiếc
60 85.500 5.130.000
02 BRKT Protecor Front
Chiếc
90 140.000 12.600.000
03 HANDLE,SEAT
Chiếc
40 115.000 4.600.000
Cộng tiền hàng
Thuế suất GTGT: 10%
Tổng cộng tiền thanh toán
22.330.000
2.233.000

24.563.000
Bằng chữ : Hai mươi tư triệu năm trăm sáu mươi ba nghìn đồng chẵn /.
Người mua hàng Người bán hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
HÓA ĐƠN (GTGT) Mẫu số: 01 GTKT3/001
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Kí hiệu :AA/11A
Liên 2: Giao khách hàng Số: 01501
Ngày 18 tháng 10 năm 2011
Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH TS Interseats Việt Nam
SV: Trần Thị Hoa Lớp: KT1_K11
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
Địa chỉ : Lô 80, Khu công nghiệp Nội Bài, Quang Tiến, Sóc Sơn, Hà Nội
Số TK: MST : 0102286083
Điện thoại : 04 35823855 Fax: 04 35823866
Họ và tên người mua hàng : Nguyễn Văn Tuân
Tên Đơn vị : Công ty Honda Việt Nam
Địa Chỉ : Phường Phúc Thắng, Thị xã Phúc Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc
Số TK: MST: 2500150543
Hình thức thanh toán : CK/TM
STT Tên hàng hoá, dvụ Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
01 DBL SEAT ASSY
Chiếc 70 85.500 5.985.000
02 BRKT Protecor Front
Chiếc 110 140.000 15.400.000

03 HANDLE,SEAT
Chiếc 80 115.000 9.200.000
Cộng tiền hàng
Thuế suất GTGT: 10%
Tổng cộng tiền thanh toán
30.585.000
3.058.500
33.643.500
Số tiền viết bằng chữ : Ba mươi ba triệu sáu trăm bốn mươi ba nghìn năm
trăm đồng chẵn /.
Người mua hàng Người bán hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
HÓA ĐƠN (GTGT) Mẫu số: 01 GTKT3/001
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Kí hiệu :AA/11A
Liên 2: Giao khách hàng Số: 01507
Ngày 20 tháng 10 năm 2011
Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH TS Interseats Việt Nam
Địa chỉ : Lô 80, Khu công nghiệp Nội Bài, Quang Tiến, Sóc Sơn, Hà Nội
Số TK: MST : 0102286083
Điện thoại : 04 35823855 Fax: 04 35823866
SV: Trần Thị Hoa Lớp: KT1_K11
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
Họ và tên người mua hàng : Phạm Tuấn Đạt
Tên Đơn vị : Công ty TNHH Piaggio Việt Nam
Địa Chỉ : Lô M, Khu công nghiệp Bình Xuyên, Vĩnh Phúc
Số TK: MST: 2500288968
Hình thức thanh toán : CK/TM
STT Tên hàng hoá, dvụ Đơn vị
tính

Số
lượng
Đơn giá
Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
01 DBL SEAT ASSY
Chiếc 90 85.500
7.695.000
02 BRKT Protecor Front
Chiếc 100 140.000
14.000.000
03 HANDLE SEAT
Chiếc 120 115.000
13.800.000
Cộng tiền hàng
Thuế suất GTGT: 10%
Tổng cộng tiền thanh toán
35.495.000
3.549.500
39.044.500
Số tiền viết bằng chữ : Ba mươi chín triệu không trăm bốn bốn nghìn năm
trăm đồng chẵn /.
Người mua hàng Người bán hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu
- Các chứng từ thanh toán như : Phiếu thu, Giấy báo có của ngân hàng
Đơn vị :
CT TNHH TS
Interseats Việt Nam
PHIẾU THU
(Liên 2)

Ngày 08 tháng 10
năm2011
Quyển số : 07
Số : 15
Mẫu số 01- TT
Ban hành theo QĐ của
Bộ trưởng Bộ Tài Chính
Nợ Tk111
Có Tk 511, Tk 333
Họ tên người nộp tiền : Nguyễn Thị Hòa
Địa chỉ: Nhân viên kinh doanh
Lý do nộp : Thu tiền bán hàng HĐ 01489
Số tiền : 24.563.000 đ (Viết bằng chữ : Hai mươi tư triệu năm trăm sáu mươi
ba nghìn đồng chẵn /)
SV: Trần Thị Hoa Lớp: KT1_K11
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
Kèm theo : 01 Chứng từ gốc
Ngày 08 tháng 10 năm
2011
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán
(Ký, họ tên)
Người nộp
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ

tên)
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá
quý)
+ Số tiền quy đổi:

Như vậy, kế toán nghiệp vụ bán hàng ở Công ty TNHH TS Interseats
Việt Nam đã lập và sử dụng chứng từ kế toán một cách tương đối đầy đủ, kịp
thời đúng với những qui định cụ thể trong chế độ hạch toán ban đầu. Đây là
cơ sở pháp lí để kế toán tiến hành hạch toán và ghi sổ kế toán.
Quy trình luân chuyển chứng từ:
- Phương pháp bán buôn:
Khi thực hiện bán hàng, bên mua sẽ gửi đơn đặt hàng đến Công ty
TNHH TS Interseats Việt Nam, bên bán sẽ xem xét đơn hàng và gửi lại bảng
báo giá cho bên mua, bên mua chấp nhận đơn giá bán của bên bán thì hai bên
sẽ tiến hành làm hợp đồng kinh tế . Căn cứ vào quy định trong hợp đồng công
ty tiến hành giao hàng hoá cho khách hàng có thể là tại kho công ty hoặc giao
hàng tận nơi nếu khách hàng có nhu cầu .Thông thường nếu số lưọng lớn thì
công ty tiến hành giao hàng theo từng đợt , và chỉ giao hàng cho khách hàng
mới khi khách hàng đã giao tiền đặt cọc.
Phòng kế toán căn cứ vào hợp đồng kinh tế và tiến độ giao hàng để
viết hoá đơn GTGT cho toàn bộ giá trị lô hàng hoặc cho giá trị lô hàng đã
SV: Trần Thị Hoa Lớp: KT1_K11
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
giao để yêu cầu khách hàng thanh toán một phần hoặc toàn bộ . Điều này
tránh trường hợp khách hàng chiếm dụng vốn của công ty
Hóa đơn được lập thành ba liên:
Liên 1: Màu tím, lưu tại quyển chứng từ
Liên 2: Màu đỏ, giao cho khách hàng
Liên 3: Màu xanh, lưu tại phòng kế toán ghi sổ.

Nếu việc bán hàng thu được tiền ngay thì liên thứ 3 trong hóa đơn
GTGT được dùng làm căn cứ để thu tiền hàng, kế toán và thủ quỹ dựa vào đó
để viết phiếu thu và cũng dựa vào đó thủ quỹ nhận đủ tiền hàng.
Khi đã kiểm tra số tiền đủ theo hóa đơn GTGT của nhân viên bán hàng,
kế toán công nợ và thủ quỹ sẽ ký tên vào phiếu thu, nếu khách hàng yêu cầu
cho 1 liên phiếu thu thì tùy theo yêu cầu kế toán thu tiền mặt sẽ viết 3 liên
phiếu thu sau đó xé 1 liên giao cho khách hàng thể hiện việc thanh toán đã
hoàn tất.
2.1.2 Tài khoản sử dụng.
Về nguyên tắc doanh thu tiêu thụ sản phẩm chỉ được phản ánh khi hàng
hoá chuyển quyền sở hữu từ đơn vị bán sang đơn vị mua. Do đó tại thời điểm
xác định là bán hàng và ghi nhận doanh thu Công ty có thể đã thu được tiền
hoặc chưa thu được. Vì vậy, để hạch toán doanh thu bán hàng kế toán sử dụng
các tài khoản sau:

+ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị các lợi ích kinh
tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản
xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ
sở hữu.
SV: Trần Thị Hoa Lớp: KT1_K11
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
Tk 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ : Tài khoản này
được dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh
nghiệp trong kỳ và các khoản giảm trừ doanh thu.
Kết cấu của Tk 511
Bên Nợ:
- Số thuế phải nộp ( thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp) tính trên doanh số bán trong kỳ.

- Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của
hàng bán bị trả lại.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh
doanh.
Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp thực
hiện trong kỳ hạch toán.
Tk 511 cuối kỳ không có số dư.
+ TK131 : Phải thu của khách hàng
+ Tk 111- Tiền mặt
Tiền mặt của doanh nghiệp bao gồm giấy bạc ngân hàng Việt Nam, ngân
phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc…hiện đang quản lý tại doanh nghiệp.
+ Tk 112 - Tiền gửi ngân hàng
Tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp bao gồm: tiền Việt Nam, ngoại tệ,
vàng bạc trên các tài khoản tiền gửi chính, tiền gửi chuyên dùng cho các hình
thức thanh toán không dùng tiền mặt như tiền lưu ký séc bảo chi, séc định
mức, séc chuyển tiền. Để chấp hành tốt kỷ luật thanh toán đòi hỏi doanh
nghiệp phải theo dõi chặt chẽ tình hình biến động và số dư của từng loại tiền
gửi.
2.1.3. Quy trình ghi sổ kế toán
SV: Trần Thị Hoa Lớp: KT1_K11
23

×